Thông tư 45/2017/TT-BGTVT sửa đổi quy định về an ninh hàng không

thuộc tính Thông tư 45/2017/TT-BGTVT

Thông tư 45/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông Vận tải
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:45/2017/TT-BGTVT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Văn Thể
Ngày ban hành:17/11/2017
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Quy định mới trong kiểm soát chất lượng an ninh hàng không

Ngày 17/11/2017, tại Thông tư số 45/2017/TT-BGTVT Bộ Giao thông Vận tải đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam.
Theo quy định mới, hàng hóa, bưu gửi trung chuyển phải được soi chiếu, giám sát an ninh hàng không như hàng hóa, bưu gửi xuất phát, trừ trường hợp hàng hóa, bưu gửi trung chuyển chưa ra khỏi khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay hoặc có sự hộ tống, giám sát liên tục của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không. Dữ liệu hình ảnh từ máy soi tia X, ca-me-ra giám sát an ninh phải được lưu giữ tối thiểu 45 ngày, trước đây là tối thiểu 90 ngày.
Ngoài ra, Cục Hàng không Việt Nam có thẩm quyền cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn tại các cảng hàng không, sân bay trên cả nước cho cán bộ, nhân viên của cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, xã hội và các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc các đối tượng có nhiệm vụ tại nhiều cảng hàng không. Trước đây Cục được cấp 02 loại thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay là loại dùng tại một cảng hàng không, sân bay và loại dùng tại nhiều cảng hàng không, sân bay.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/01/2018.


Văn bản này đã bị hết hiệu lực bởi Thông tư 13/2019/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam
 

Xem chi tiết Thông tư45/2017/TT-BGTVT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

Số: 45/2017/TT-BGTVT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2017

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 01/2016/TT-BGTVT NGÀY 01 THÁNG 02 NĂM 2016 QUY ĐỊNH CHI TIẾT CHƯƠNG TRÌNH AN NINH HÀNG KHÔNG VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

Căn cứ Luật hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật số 61/2014/QH13 ngày 21 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 92/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về an ninh hàng không;

Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01 tháng 02 năm 2016 quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01 tháng 02 năm 2016 quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 34 Điều 3 như sau:
“34. Túi nhựa an ninh là túi nhựa chuyên biệt để đựng chất lỏng, các chất đặc sánh, dung dịch xịt mua tại cửa hàng miễn thuế trong khu vực cách ly quốc tế, mua trên chuyến bay quốc tế. Túi trong suốt có quy cách theo Phụ lục XXV kèm theo Thông tư này, nhìn và đọc được một cách dễ dàng phiếu mua hàng mà không cần mở túi.”
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 12 như sau:
“ 1. Cục Hàng không Việt Nam
Cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn tại các cảng hàng không, sân bay trên cả nước cho cán bộ, nhân viên của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, xã hội và các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc các đối tượng có nhiệm vụ tại nhiều cảng hàng không.”
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 12 như sau:
“2. Cảng vụ hàng không
a) Cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng tại một hoặc nhiều cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ cho các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 6 Điều 16 của Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay sử dụng tại một cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý cho tất cả các đối tượng quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 16 Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.”
4. Sửa đổi khoản 2, 3, 4 Điều 13 như sau:
“2. Hãng hàng không Việt Nam ban hành mẫu thẻ nhận dạng tổ bay, doanh nghiệp chủ quản khu vực hạn chế ban hành mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ; các mẫu này không được giống với mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay và phải được thông báo cho Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không nơi hãng hàng không khai thác, doanh nghiệp hoạt động để giám sát.
3. Hãng hàng không nước ngoài phải thông báo mẫu thẻ nhận dạng tổ bay cho Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không nơi hãng hàng không khai thác để giám sát.
4. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn có thời hạn hiệu lực tối đa không quá 02 năm kể từ ngày cấp.”
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 14 như sau:
“3. Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn phải có các thông tin cơ bản quy định tại các điểm a, b, c, g, h khoản 1 Điều này và số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu hoặc số thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn hoặc số thẻ kiểm soát an ninh nội bộ của người được cấp thẻ.
Thẻ kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng ngắn hạn phải có các thông tin cơ bản quy định tại các điểm a, b, c, g và h khoản 1 Điều này.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Đối tượng, điều kiện, phạm vi cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay; thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ phục vụ thi công tại nhà ga, sân bay
1. Đối tượng được xem xét cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn bao gồm:
a) Cán bộ, nhân viên của các hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay có hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Nhân viên của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không;
c) Nhân viên của doanh nghiệp thực hiện khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng công trình, trang bị, thiết bị tại cảng hàng không, sân bay;
d) Cán bộ, nhân viên của cơ quan nhà nước, cơ quan Trung ương và địa phương của tổ chức chính trị, xã hội;
đ) Người của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam.
2. Cục Hàng không Việt Nam quyết định cấp thẻ cho người của các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài phù hợp với yêu cầu kiểm soát an ninh hàng không tại các khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay.
3. Đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Không có án tích theo quy định của pháp luật;
b) Được cơ quan, tổ chức chủ quản giao nhiệm vụ làm việc thường xuyên tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay trong thời gian trên 06 tháng liên tục.
4. Việc cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn cho đối tượng tại điểm c khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Người đề nghị cấp thẻ không có án tích theo quy định của pháp luật; được cơ quan, tổ chức chủ quản giao nhiệm vụ làm việc thường xuyên tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay trong thời gian không dưới 01 tháng liên tục;
b) Không có hoạt động hàng không dân dụng tại khu vực khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng;
c) Ranh giới khu vực thi công có hàng rào ngăn cách, bảo đảm cách biệt giữa khu vực thi công với các khu vực hạn chế khác và không làm ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay; bảo đảm người, phương tiện trong khu vực thi công không thể xâm nhập vào khu vực hạn chế khác;
d) Có lối ra, vào riêng từ khu vực công cộng đến khu vực thi công và phải có cổng, cửa, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không thực hiện kiểm tra an ninh đối với người, phương tiện, đồ vật ra vào. Trường hợp không có lối đi riêng mà phải đi qua khu vực hạn chế khác, phải có nhân viên kiểm soát an ninh hàng không áp tải người, phương tiện khi qua khu vực hạn chế;
đ) Có phương án bảo đảm an ninh khu vực thi công được Cảng vụ hàng không thẩm định, chấp thuận. Phương án bảo đảm an ninh khu vực thi công được quy định trong Chương trình an ninh cảng hàng không.
5. Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn với điều kiện không có án tích theo quy định của pháp luật và đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
a) Có trụ sở cơ quan hoặc phòng làm việc, quầy làm việc, nơi đặt thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ tại cảng hàng không, sân bay;
b) Được cơ quan, tổ chức chủ quản giao nhiệm vụ làm việc thường xuyên tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay trong thời gian trên 03 tháng liên tục;
c) Phục vụ trực tiếp nhiệm vụ an ninh quốc phòng liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng hoặc vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
d) Phục vụ chuyên cơ theo quy định của pháp luật về chuyên cơ;
đ) Thực hiện nhiệm vụ chuyên trách đón, tiễn các đoàn khách quốc tế của các cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, xã hội, cơ quan cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Thường xuyên, chuyên trách đưa, đón các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên; Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó tổng tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; người điều khiển phương tiện quy định tại điểm b và c khoản 7 Điều này.
6. Người có nhiệm vụ, công việc đột xuất tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay được xem xét cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn. Người được cấp thẻ có giá trị sử dụng ngắn hạn phải được hộ tống khi vào, hoạt động trong khu vực cách ly; phải được hướng dẫn, giám sát khi vào, hoạt động trong khu vực hạn chế khác. Người hướng dẫn, giám sát phải thường xuyên quan sát hoạt động của người được hướng dẫn, giám sát; người hướng dẫn, giám sát, hộ tống phải có thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không có giá trị sử dụng dài hạn phù hợp và thuộc một trong các đối tượng dưới đây:
a) Người thường xuyên làm việc tại khu vực hạn chế của cơ quan đề nghị cấp thẻ ngắn hạn;
b) Người của cơ quan chủ quản khu vực hạn chế;
c) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, cảng vụ hàng không.
7. Phương tiện được cấp giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn bao gồm:
a) Phương tiện hoạt động thường xuyên tại khu vực hạn chế của sân bay;
b) Phương tiện thuộc quản lý của cơ quan Đảng, Nhà nước có nhiệm vụ phục vụ chuyên cơ;
c) Phương tiện thuộc quản lý của cơ quan Đảng, Nhà nước và chuyên phục vụ các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên; Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
8. Phương tiện được cấp giấy phép có giá trị sử dụng ngắn hạn gồm:
a) Phương tiện sử dụng để đưa đón khách quốc tế từ cấp Bộ trưởng trở lên;
b) Phương tiện có nhiệm vụ đột xuất để: phục vụ chuyến bay chuyên cơ, thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; phục vụ hoạt động của cảng hàng không, sân bay tại khu vực hạn chế;
c) Các trường hợp đặc biệt do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm.
9. Phương tiện vào, hoạt động trong khu vực hạn chế của sân bay phải có nhân viên kiểm soát an ninh hàng không hoặc nhân viên có giấy phép khai thác phương tiện mặt đất hướng dẫn hoặc phương tiện của người khai thác cảng hàng không, sân bay dẫn đường trong các trường hợp sau:
a) Phương tiện được cấp giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn nhưng người điều khiển phương tiện chỉ được cấp thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng ngắn hạn;
b) Phương tiện được cấp giấy phép có giá trị sử dụng ngắn hạn;
c) Phương tiện hoạt động không thường xuyên trong khu bay.
10. Phạm vi cấp thẻ, giấy phép cụ thể như sau:
a) Người làm việc tại mỗi cảng hàng không, sân bay chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn vào đúng cảng hàng không, sân bay nơi mình làm việc;
b) Người làm nhiệm vụ tại nhiều cảng hàng không được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn vào các cảng hàng không, sân bay có nhiệm vụ; người có nhiệm vụ tại khu vực hạn chế nào chỉ được cấp thẻ vào khu vực hạn chế đó; người có nhiệm vụ trong khu vực hạn chế thời gian nào chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng trong thời gian đó;
c) Đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn vào cảng hàng không quốc tế;
d) Thẻ có giá trị sử dụng ngắn hạn, giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn chỉ có giá trị sử dụng tại một cảng hàng không, sân bay.
11. Trong trường hợp áp dụng biện pháp an ninh tăng cường, khẩn nguy sân bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay quyết định việc hạn chế người, phương tiện đã được cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh vào các khu vực hạn chế và báo cáo ngay Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Kiểm tra án tích
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người xin cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng dài hạn chịu trách nhiệm kiểm tra án tích của người xin cấp thẻ tại cơ quan tư pháp trước khi làm thủ tục xin cấp thẻ đối với người được cơ quan, đơn vị đề nghị xin cấp thẻ lần đầu.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Thủ tục cấp mới thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn của Cục Hàng không Việt Nam
1. Cơ quan đề nghị cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này;
b) Đối với các doanh nghiệp phải có bản sao chứng thực của tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân, chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp, trừ trường hợp là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
c) Danh sách trích ngang theo mẫu tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này;
d) Tờ khai cá nhân của người đề nghị cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ lục VII kèm theo Thông tư này có dán ảnh màu 04 cen-ti-mét x 06 cen-ti-mét, đóng dấu giáp lai (ảnh chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ);
đ) 01 ảnh màu 04 cen-ti-mét x 06 cen-ti-mét, ảnh chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ.
2. Cục Hàng không Việt Nam thẩm định, cấp hoặc không cấp thẻ như sau:
a) Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ phù hợp quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc cấp thẻ;
b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ không phù hợp quy định, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản thông báo cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có nội dung cần làm rõ, Cục Hàng không Việt Nam có công văn đề nghị cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc đề nghị trực tiếp đến làm việc để làm rõ.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Thủ tục cấp lại thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn của Cục Hàng không Việt Nam
1. Cơ quan đề nghị cấp lại thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam, hồ sơ cụ thể như sau:
a) Trường hợp cấp lại do ban hành mẫu thẻ mới, thẻ hết thời hạn sử dụng, hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 19 Thông tư này;
b) Trường hợp cấp lại do thẻ còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, rách, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật, hồ sơ theo quy định tại các điểm a, d khoản 1 Điều 19 Thông tư này và nộp lại thẻ bị mờ, rách, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;
c) Trường hợp cấp lại do bị mất thẻ, hồ sơ theo quy định tại các điểm a, d khoản 1 Điều 21 Thông tư này và văn bản xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
d) Trường hợp cấp lại do bị thu giữ thẻ, hồ sơ theo quy định tại các điểm a và d khoản 1 Điều 19 của Thông tư này kèm theo văn bản nêu kết quả xử lý vi phạm, kỷ luật của cơ quan quản lý người bị thu thẻ;
đ) Trường hợp cấp lại do thay đổi vị trí công tác khác cơ quan, đơn vị, hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này; trường hợp thay đổi vị trí công tác trong cùng cơ quan, đơn vị, hồ sơ gồm công văn đề nghị theo mẫu tại Phụ lục V và danh sách trích ngang theo mẫu tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này.
2. Cục Hàng không Việt Nam thẩm định, cấp hoặc không cấp thẻ như sau:
a) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ phù hợp quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc cấp thẻ;
b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ không phù hợp quy định, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản thông báo cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có nội dung cần làm rõ, Cục Hàng không Việt Nam có công văn đề nghị cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc yêu cầu cơ quan đề nghị cấp lại trực tiếp đến làm việc để làm rõ.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều 21. Thủ tục cấp mới thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn của Cảng vụ hàng không
1. Cơ quan đề nghị cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này;
b) Đối với các doanh nghiệp phải có bản sao chứng thực của tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân, chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp, trừ trường hợp là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
c) Danh sách trích ngang theo mẫu tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này;
d) Tờ khai cá nhân của người đề nghị cấp thẻ (trừ lực lượng Công an, Hải quan trực tiếp làm việc tại cảng hàng không và Cảng vụ hàng không) theo mẫu quy định tại Phụ lục VII kèm theo Thông tư này có dán ảnh màu 04 cen-ti-mét x 06 cen-ti-mét, đóng dấu giáp lai (ảnh chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ);
đ) 01 ảnh màu 04 cen-ti-mét x 06 cen-ti-mét, ảnh chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ.
2. Cảng vụ hàng không thẩm định, cấp hoặc không cấp thẻ như sau:
a) Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ phù hợp quy định, Cảng vụ hàng không thực hiện việc cấp thẻ;
b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ không phù hợp quy định, Cảng vụ hàng không có văn bản thông báo cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có nội dung cần làm rõ, Cảng vụ hàng không có công văn đề nghị cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc đề nghị trực tiếp đến làm việc để làm rõ.”
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Thủ tục cấp lại thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn Cảng vụ hàng không
1. Cơ quan đề nghị cấp lại thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không, cụ thể như sau:
a) Trường hợp cấp lại do ban hành mẫu thẻ mới, thẻ hết thời hạn sử dụng, hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 21 Thông tư này;
b) Trường hợp cấp lại do thẻ còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, rách, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật, hồ sơ theo quy định tại các điểm a, d khoản 1 Điều 21 của Thông tư này và nộp lại thẻ bị mờ, rách, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;
c) Trường hợp cấp lại do bị mất thẻ, hồ sơ theo quy định tại các điểm a, d khoản 1 Điều 21 Thông tư này và văn bản xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị về nguyên nhân mất;
d) Trường hợp cấp lại do bị thu giữ thẻ, hồ sơ theo quy định tại các điểm a và d khoản 1 Điều 21 Thông tư này kèm theo văn bản nêu kết quả xử lý vi phạm, kỷ luật của cơ quan quản lý người bị thu thẻ;
đ) Trường hợp cấp lại do thay đổi vị trí công tác khác cơ quan, đơn vị, hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư này; trường hợp thay đổi vị trí công tác trong cùng cơ quan, đơn vị, hồ sơ gồm công văn đề nghị theo mẫu tại Phụ lục V và danh sách trích ngang theo mẫu tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này.
2. Cảng vụ hàng không thẩm định, cấp hoặc không cấp thẻ như sau:
a) Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ phù hợp quy định, Cảng vụ hàng không thực hiện việc cấp thẻ;
b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ không phù hợp quy định, Cảng vụ hàng không có văn bản thông báo cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc có nội dung cần làm rõ, Cảng vụ hàng không có công văn đề nghị cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc yêu cầu cơ quan đề nghị cấp thẻ trực tiếp đến làm việc để làm rõ.”
12. Bổ sung khoản 3 Điều 23 như sau:
“3. Cảng vụ hàng không phải thực hiện sao lưu các giấy tờ của cơ quan đề nghị cấp thẻ xuất trình theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:
“Điều 26. Thủ tục cấp mới giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn của Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Cơ quan đề nghị cấp giấy phép cho phương tiện quy định tại khoản 7 Điều 16 nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức quản lý phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này (trừ trường hợp người khai thác cảng hàng không, sân bay cấp giấy phép cho phương tiện của mình);
b) Danh sách phương tiện đề nghị cấp giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền cấp còn hiệu lực.
2. Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay thẩm định, cấp hoặc không cấp giấy phép như sau:
a) Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp giấy phép phù hợp quy định, cơ quan cấp giấy phép thực hiện việc cấp giấy phép;
b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp giấy phép không phù hợp quy định, cơ quan cấp giấy phép có văn bản thông báo cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan cấp giấy phép có công văn đề nghị cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc yêu cầu cơ quan đề nghị cấp giấy phép trực tiếp đến làm việc để làm rõ.
3. Sau 05 ngày làm việc kể từ khi cấp, người khai thác cảng hàng không, sân bay được ủy quyền phải gửi danh sách phương tiện được cấp giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này cho Cảng vụ hàng không liên quan.”
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
“Điều 27. Thủ tục cấp lại giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn của Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Cơ quan đề nghị cấp giấy phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, bao gồm:
a) Cấp lại do ban hành mẫu giấy phép mới, giấy phép hết thời hạn sử dụng, hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Thông tư này;
b) Cấp lại do giấy phép còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, rách, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật, hồ sơ theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 26 Thông tư này; cơ quan đề nghị cấp thẻ phải nộp lại giấy phép bị mờ, rách, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;
c) Cấp lại do bị mất giấy phép, hồ sơ theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 26 Thông tư này; cơ quan đề nghị cấp thẻ phải có văn bản xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị về thời gian, địa điểm, nguyên nhân mất giấy phép.
2. Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay thẩm định, cấp, hoặc không cấp thẻ như sau:
a) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ phù hợp quy định, cơ quan cấp thẻ thực hiện việc cấp thẻ;
b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp thẻ không phù hợp quy định, cơ quan cấp thẻ có văn bản thông báo cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan cấp thẻ có công văn đề nghị cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc yêu cầu cơ quan đề nghị cấp thẻ trực tiếp đến làm việc để làm rõ.
3. Sau 05 ngày làm việc kể từ khi cấp, người khai thác cảng hàng không, sân bay phải gửi danh sách phương tiện được cấp giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này cho Cảng vụ hàng không liên quan.”
15. Sửa đổi điểm n, o khoản 1 Điều 34 như sau:
“n) Khu vực từ điểm soi chiếu hành lý ký gửi vào bên trong nhà ga;
o) Khu vực từ điểm soi chiếu hàng hóa, bưu gửi để vận chuyển bằng tàu bay vào bên trong nhà ga, nhà kho.”
16. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 34 như sau:
“5. Thiết lập các khu vực hạn chế và áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát an ninh hàng không cho từng khu vực hạn chế phải phù hợp với mục đích bảo đảm an ninh hàng không và không gây cản trở cho người, phương tiện ra, vào, hoạt động bình thường tại khu vực hạn chế. Cơ quan, đơn vị thiết lập khu vực hạn chế phải có biển cảnh báo “KHU VỰC HẠN CHẾ” đặt ở các vị trí thích hợp, dễ quan sát, tiếp giáp giữa khu vực hạn chế và khu vực công cộng.”
17. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 35 như sau:
“4. Người, phương tiện sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn khi hoạt động trong khu vực hạn chế phải tuân thủ quy định tại khoản 6, khoản 9 Điều 16 Thông tư này.”.
18. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 39 như sau:
“2. Người, phương tiện, đồ vật đưa vào khu vực hạn chế ngoại trừ đối tượng quy định tại khoản 10 Điều này phải được kiểm tra an ninh hàng không các nội dung sau:
a) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;
b) Người và đồ vật mang theo;
c) Phương tiện và đồ vật trên phương tiện đó;
d) Vật phẩm nguy hiểm.”
19. Bãi bỏ Khoản 3 Điều 39.
20. Sửa đổi, bổ sung Khoản 8 Điều 39 như sau:
“8. Quy định về việc kiểm soát đồ vật mang vào, ra khu vực hạn chế:
a) Tại điểm kiểm tra an ninh hàng không phải lưu giữ tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI kèm theo Thông tư này. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không kiểm tra đồ vật mang vào, ra khu vực hạn chế tại điểm kiểm tra an ninh hàng không và kiểm tra ngẫu nhiên, đột xuất khi có dấu hiệu bất thường;
b) Trường hợp người thường xuyên ra, vào khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay thì cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chủ quản có trách nhiệm cung cấp cho người khai thác cảng hàng không, sân bay danh sách nhân viên và đồ vật mang theo người thường xuyên vào, ra để lực lượng kiểm soát an ninh hàng không đối chiếu, kiểm soát;
c) Trường hợp người ngoài danh sách quy định tại điểm b khoản này hoặc người có trong danh sách quy định tại điểm b khoản này nhưng mang đồ vật không có trong danh sách đăng ký hoặc đồ vật quá số lượng đăng ký khi đi qua điểm kiểm tra an ninh hàng không phải thực hiện kê khai đồ vật mang vào, ra theo mẫu tại Phụ lục XXVI kèm theo Thông tư này và vào, ra cùng một cửa. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không tại điểm kiểm tra an ninh hàng không phải thu tờ khai, đối chiếu với các đồ vật mang vào, ra và ghi nhận sự thay đổi về số lượng nếu có sử dụng trong khu vực hạn chế;
d) Người khai thác cảng hàng không, sân bay quy định cụ thể danh mục và quy trình đăng ký, kiểm soát đồ vật vào, ra khu vực hạn chế cảng hàng không;
đ) Sổ sách, tài liệu về việc kiểm soát đồ vật mang vào, ra khu vực hạn chế phải được quản lý và lưu giữ theo quy định về lưu trữ.”
21. Bổ sung khoản 10, 11 Điều 39 như sau:
“10. Lực lượng Công an cửa khẩu đang làm nhiệm vụ tại cảng hàng không, sân bay khi đi qua điểm kiểm tra an ninh hàng không không phải cởi áo khoác, mũ, giầy, dép, thắt lưng; người, tài liệu, phương tiện nghiệp vụ khi đi qua cổng từ không phải thực hiện kiểm tra trực quan. Nội dung kiểm tra gồm:
a) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;
b) Đồ vật mang theo, trừ quân phục, tài liệu, phương tiện nghiệp vụ;
c) Phương tiện di chuyển và đồ vật trên phương tiện đó;
d) Vật phẩm nguy hiểm.
11. Cục An ninh cửa khẩu, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm bảo đảm sỹ quan, chiến sỹ trực thuộc không mang theo vật phẩm nguy hiểm trái quy định vào khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không không đồng ý để sỹ quan, chiến sỹ Công an cửa khẩu vào khu vực hạn chế trong trường hợp sỹ quan, chiến sỹ Công an có biểu hiện bất thường, đồng thời thông báo ngay cho lãnh đạo đơn vị Công an cửa khẩu tại cảng hàng không, sân bay; nhân viên an ninh hàng không đồng ý để sỹ quan, chiến sỹ Công an có biểu hiện bất thường vào khu vực hạn chế khi có ý kiến chấp thuận của lãnh đạo đơn vị Công an cửa khẩu.”
22. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 40 như sau:
“1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không và các cơ quan công an, giao thông phân luồng, tuyến và lắp đặt các loại biển báo, biển chỉ dẫn tại các trục đường giao thông công cộng nội cảng, bãi đỗ xe, khu vực đón tiễn dành cho hành khách và các khu vực công cộng khác thuộc trách nhiệm quản lý, khai thác của người khai thác cảng hàng không, sân bay.”
23. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 41 như sau:
“3. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan tại cảng hàng không phối hợp phân luồng, tuyến, các khu vực hoạt động đón, tiễn của hành khách, khu vực cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại khu vực công cộng cảng hàng không; thiết lập các chốt kiểm soát an ninh hàng không, tổ chức tuần tra, kiểm soát an ninh hàng không ở khu vực công cộng để bảo đảm trật tự, hạn chế, điều tiết số lượng người, phương tiện vào, hoạt động tại khu vực sân đỗ ô tô, luồng giao thông nội cảng, khu vực làm thủ tục hàng không và các khu vực công cộng khác tại cảng hàng không, sân bay. Trách nhiệm cụ thể của các cơ quan, đơn vị được quy định trong Chương trình an ninh hàng không cảng hàng không.”
24. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 43 như sau:
“1. Hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận, tủ, túi đựng suất ăn, thùng, túi đựng đồ vật phục vụ trên tàu bay, trừ đồ vật phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 56 của Thông tư này, sau khi được kiểm tra an ninh hàng không phải được niêm phong an ninh; phương tiện tra nạp nhiên liệu cho tàu bay sau khi tiếp nhận nhiên liệu để nạp cho tàu bay phải niêm phong an ninh các cửa nạp, cửa xả; tàu bay không khai thác phải niêm phong an ninh các cửa của tàu bay.”
25. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 53 như sau:
“1. Tại mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi phải bố trí đủ nhân viên kiểm soát an ninh hàng không bảo đảm thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra giấy tờ (tờ khai người gửi hàng, hoàn thành thủ tục hải quan đối với hàng gửi của chuyến bay quốc tế), ghi tài liệu về từng lô hàng được kiểm tra; kiểm tra trực quan, lục soát an ninh hàng không;
b) Giám sát màn hình máy soi tia X; nhiệm vụ này được thực hiện liên tục không quá 30 phút và chỉ quay trở lại thực hiện tối thiểu là 30 phút sau đó; kiểm tra bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ;
c) Niêm phong an ninh hàng không;
d) Kíp trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và giám sát toàn bộ công việc tại điểm kiểm tra an ninh hàng không.”
26. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 53 như sau:
“6. Hàng hóa, bưu gửi trung chuyển phải được soi chiếu, giám sát an ninh hàng không như hàng hóa, bưu gửi xuất phát, trừ trường hợp hàng hóa, bưu gửi trung chuyển chưa ra khỏi khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay hoặc có sự hộ tống, giám sát liên tục của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không.”
27. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 62 như sau:
“3. Trường hợp tàu bay đang bay, người chỉ huy tàu bay phải áp dụng biện pháp xử lý thích hợp theo thẩm quyền; quyết định cho tàu bay hạ cánh nếu xét thấy cần thiết vì lý do bảo đảm an toàn, an ninh cho chuyến bay; thông báo vụ việc cho hãng hàng không hoặc nhà chức trách hàng không (nếu không có đại diện hãng hàng không) nơi hạ cánh tùy theo tính chất, mức độ vụ việc, người chỉ huy tàu bay tổ chức lập biên bản vi phạm hành chính hoặc tường trình, báo cáo vụ việc theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng, hoặc lập biên bản theo quy định của nước sở tại, bàn giao vụ việc cho nhà chức trách hàng không nơi hạ cánh.”
28. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 62 như sau:
“5. Cảng vụ hàng không liên quan nhận được thông báo phải đến ngay nơi xử lý vụ việc để trực tiếp đánh giá và quyết định việc xử lý theo thẩm quyền; giám sát toàn bộ quá trình xử lý vụ việc, kể cả trên tàu bay; chủ trì phối hợp với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không đánh giá vụ việc, quyết định áp dụng các biện pháp an ninh cần thiết; yêu cầu chuyển giao hồ sơ vụ việc; đình chỉ hoặc cho phép tiếp tục thực hiện chuyến bay; lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp vượt quá thẩm quyền, chuyển vụ việc cho cơ quan chức năng có đủ thẩm quyền xử lý.”
29. Bãi bỏ Khoản 3 Điều 66.
30. Sửa đổi, bổ sung Điều 73 như sau:
“Điều 73. Thủ tục, trình tự tiếp nhận, quản lý, vận chuyển, bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ
1. Người mang vũ khí, công cụ hỗ trợ trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, phải làm thủ tục đi tàu bay tại quầy thủ tục như sau:
a) Xuất trình vũ khí, công cụ hỗ trợ và các loại giấy phép liên quan cho nhân viên hàng không kiểm tra khi làm thủ tục đi tàu bay;
b) Trường hợp mang súng theo người lên tàu bay, phải hoàn thành tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XV kèm theo Thông tư này. Trường hợp ký gửi súng, đạn, phải hoàn thành tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI kèm theo Thông tư này.
2. Nhân viên làm thủ tục của hãng hàng không thông báo cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không để kiểm tra các loại giấy phép liên quan đến vũ khí, công cụ hỗ trợ. Trường hợp là súng, đạn, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không kiểm tra nội dung khai báo và ký xác nhận vào tờ khai.
3. Trường hợp hành khách là sỹ quan, chiến sỹ cảnh vệ đi cùng đối tượng cảnh vệ, phải hoàn thành tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XV kèm theo Thông tư này và đưa tờ khai cho nhân viên thủ tục hàng không của chuyến bay trước khi lên tàu bay và chịu trách nhiệm về sự an toàn của súng, đạn, công cụ hỗ trợ mang theo.
4. Quy trình tiếp nhận, vận chuyển vũ khí, công cụ hỗ trợ:
a) Người có súng phải tháo rời hộp tiếp đạn khỏi súng; tháo rời hoặc ngắt nguồn điện của công cụ hỗ trợ; bảo đảm chắc chắn vũ khí, công cụ hỗ trợ trong trạng thái an toàn;
b) Đạn phải được đóng gói và chất xếp theo đúng quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm. Đại diện hãng hàng không ký xác nhận vào tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI kèm theo Thông tư này;
c) Nhân viên phục vụ mặt đất vận chuyển súng, đạn từ điểm làm thủ tục lên tàu bay phải có nhân viên an ninh hàng không giám sát, hộ tống;
d) Vũ khí, công cụ hỗ trợ phải để ở noi hành khách không thể tiếp cận được trong suốt chuyến bay.
5. Người chỉ huy tàu bay phải được thông báo về số lượng súng, đạn được vận chuyển trên chuyến bay.
6. Tại cảng hàng không, sân bay đến, quy trình bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ như sau:
a) Hãng hàng không phải điện thông báo bằng hình thức thích hợp cho đại diện của hãng tại cảng hàng không, sân bay đến để tiếp nhận, giám sát và thông báo các thông tin liên quan đến chuyến bay có vận chuyển ký gửi vũ khí, công cụ hỗ trợ (như số hiệu chuyến bay, thời gian hạ cánh, vị trí hạ cánh) cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không;
b) Nhân viên phục vụ mặt đất có trách nhiệm vận chuyển vũ khí, công cụ hỗ trợ từ tàu bay vào khu vực trả hành lý; đối chiếu giấy tờ về nhân thân, thẻ lên tàu bay với thẻ hành lý ký gửi; bàn giao vũ khí, đạn, công cụ hỗ trợ cho hành khách tại nơi trả hành lý ký gửi;
c) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không có trách nhiệm giám sát quá trình vận chuyển, bàn giao, đăng ký vào sổ và giám sát việc hành khách mang vũ khí, công cụ hỗ trợ ra khỏi khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay.
7. Quy trình, thủ tục tiếp nhận, quản lý, vận chuyển, bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ phải được quy định chi tiết trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không và người khai thác cảng hàng không, sân bay.”
31. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 85 như sau:
“3. Đối với tàu bay đang khai thác, tàu bay đang bay quy trình xử lý vi phạm thực hiện theo khoản 2, 3, 4, 5 Điều 62 Thông tư này. Nhân viên an ninh trên không hoạt động bí mật, không tham gia xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không.”
32. Sửa đổi, bổ sung Điều 94 như sau:
“Điều 94. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của ngành hàng không dân dụng và tiêu chuẩn nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
1. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không là lực lượng chuyên trách bảo đảm an ninh hàng không thực hiện chức năng tham mưu, quản lý, giám sát và trực tiếp thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không, phòng ngừa, đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp và vụ việc vi phạm an ninh hàng không theo quy định.
2. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không bao gồm cán bộ, nhân viên của các tổ chức an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay; hãng hàng không Việt Nam; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu; doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay; doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung được quy định tại các khoản 3 Điều 93 Thông tư này.
3. Người khai thác cảng hàng không, sân bay tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không để thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không và cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay và các khu vực hạn chế của cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay.
4. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải được đào tạo huấn luyện nghiệp vụ phù hợp với chức danh, nhiệm vụ công việc được giao theo quy định về đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
5. Tiêu chuẩn tuyển dụng nhân viên kiểm soát an ninh hàng không:
a) Là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên có lý lịch rõ ràng, đủ sức khỏe, tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
b) Không có tiền án, tiền sự theo quy định của pháp luật; không nghiện ma túy (sử dụng hoặc có kết quả dương tính đối với chất ma túy hoặc chất kích thích không được phép sử dụng).”
33. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 96 như sau:
“2. Giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không có hiệu lực là 07 năm. Thời hạn hiệu lực của năng định nhân viên soi chiếu là 12 tháng; nhân viên cơ động, nhân viên kiểm soát là 24 tháng. Trường hợp không làm công việc được năng định trong thời gian trên 06 tháng liên tục, năng định được cấp sẽ mất hiệu lực, khi trở lại làm việc phải qua kỳ thi cấp năng định lại.”
34. Sửa đổi Điểm b Khoản 2 Điều 100 như sau:
“b) Hệ thống máy soi tia X phải có bộ mẫu thử phù hợp tính năng kỹ thuật của máy soi; cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, thiết bị phát hiện chất nổ phải có bộ mẫu thử của nhà sản xuất hoặc đơn vị vận hành, khai thác;”
35. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 101 như sau:
“2. Dữ liệu hình ảnh từ máy soi tia X, ca-me-ra giám sát an ninh phải được lưu giữ tối thiểu 45 ngày.”
36. Bổ sung Điều 107a như sau:
"Điều 107a. Công tác báo cáo, thống kê an ninh hàng không
1. Cục Hàng không Việt Nam thiết lập, hướng dẫn hệ thống báo cáo, thống kê về công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với các cơ quan, đơn vị trong ngành hàng không.
2. Các tổ chức sau đây có trách nhiệm báo cáo về Cục Hàng không Việt Nam:
a) Cảng vụ hàng không;
b) Các hãng hàng không;
c) Người khai thác cảng hàng không, sân bay;
d) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu; sửa chữa bảo dưỡng tàu bay, thiết bị tàu bay;
đ) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
3. Khi xảy ra các vụ việc vi phạm an ninh hàng không nghiêm trọng, nhạy cảm, tiềm ẩn nguy cơ uy hiếp an ninh, an toàn hàng không hoặc có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội các tổ chức quy định tại điểm a, b, d khoản 2 Điều này phải báo cáo về Cục Hàng không Việt Nam như sau: báo cáo ban đầu ngay khi vụ việc xảy ra bằng điện thoại, fax hoặc các phương tiện thông tin khác và báo cáo bằng văn bản trong vòng 24 giờ theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV kèm theo Thông tư này; các tổ chức quy định tại điểm c, đ khoản 2 Điều này báo cáo theo yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam.
4. Đối với vụ việc khẩn nguy, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, đơn vị thực hiện báo cáo như quy định tại Điều 90 Thông tư này.
5. Việc báo cáo được thực hiện thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu an ninh hàng không, qua điện thoại, fax hoặc bằng đường bưu điện."
37. Sửa đổi, bổ sung Khoản 12 Điều 113 như sau:
“12. Cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay theo quy định. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến công tác bảo đảm an ninh hàng không cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu.”
38. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 114 như sau:
“6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát, thử nghiệm, khảo sát, điều tra an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không theo quy định của pháp luật và Thông tư này. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến công tác bảo đảm an ninh hàng không cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu.”
39. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 115 như sau:
“3. Phối hợp với Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý các vụ việc vi phạm an ninh hàng không và những vi phạm khác liên quan đến tàu bay trong thời gian tàu bay đang khai thác, không khai thác. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến công tác bảo đảm an ninh hàng không theo yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không quản lý cảng hàng không liên quan đến hoạt động của hãng hàng không, người khai thác tàu bay.”
40. Bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 116 như sau:
“đ) Các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm có chứa chất lỏng, chất đặc sánh, dung dịch xịt, hãng hàng không phải cung cấp túi nhựa an ninh để đựng chất lỏng, chất đặc sánh, dung dịch xịt (kèm theo phiếu mua hàng) khi bán cho hành khách tại các cửa hàng trong khu vực cách ly quốc tế, trên chuyến bay quốc tế. Phiếu mua hàng có ghi các nội dung: ngày bán hàng (ngày/tháng/năm); mã quốc tế nơi bán (quốc gia, cảng hàng không, hãng hàng không); số chuyến bay; tên hành khách (nếu có); số lượng và danh sách hàng trong túi.”
41. Sửa đổi, bổ sung điểm 3.2.1 mục 3 Phụ lục số XI như sau:
“3.2.1. Phần thân là tường xây, đối với trụ bê tông rộng tối thiểu 20 cen-ti-mét, hàng rào cao tối thiểu 2,15 mét. Phần ngọn cao tối thiểu 0,30 mét là dây kẽm gai đơn hoặc các cuộn dây kẽm gai, nghiêng 45 độ hướng ra phía ngoài.”
42. Sửa đổi, bổ sung mục II Phụ lục số XII như sau:
“II. Nội dung ghi trên tem, dây niêm phong an ninh hàng không
1. Tem niêm phong an ninh hàng không
a) Biểu tượng của đơn vị sử dụng tem;
b) Tên đơn vị sử dụng;
c) Ký hiệu kiểm tra an ninh
- Đối với tàu bay: Hàng chữ “AIRCRAFT SECURITY CHECKED” bằng tiếng Anh và “Đã kiểm tra an ninh hàng không tàu bay” bằng tiếng Việt;
- Đối với hàng hóa: Hàng chữ “SECURITY CHECKED” bằng tiếng Anh và “Đã kiểm tra an ninh hàng không” bằng tiếng Việt;
- Đối với suất ăn: Hàng chữ “CATERING SECURITY CHECKED” bằng tiếng Anh và “Đã kiểm tra an ninh hàng không suất ăn” bằng tiếng Việt;
d) Mã số ký hiệu ghi trên tem.
2. Dây niêm phong an ninh hàng không
a) Biểu tượng của đơn vị sử dụng;
b) Tên đơn vị sử dụng;
c) Mã số ký hiệu ghi trên dây niêm phong.”
43. Sửa đổi, bổ sung điểm 6 mục IV Phụ lục số XII như sau:
“6. Cuối mỗi ca trực hoặc giao ca, nhân viên được giao nhiệm vụ niêm phong an ninh ở các vị trí công tác phải mang toàn bộ số tem, dây niêm phong an ninh hàng không còn lại giao cho nhân viên trực ca sau hoặc cấp trên nhận, ký sổ và ghi rõ lý do nộp lại, số lượng phát ra đã sử dụng hết bao nhiêu, còn lại bao nhiêu, số lượng hỏng không sử dụng được, số sê-ri ghi trên tem, dây niêm phong an ninh hàng không đã sử dụng phải trùng khớp với số sê-ri còn lại chưa sử dụng và phải trùng với số lượng ban đầu đã được phát ra.”
44. Bổ sung điểm 7 mục IV Phụ lục số XII như sau:
“7. Các cơ quan, đơn vị sử dụng loại niêm phong an ninh phù hợp với từng đối tượng cần phải niêm phong an ninh.”
nhayKhoản 45 Điều 1 Thông tư 45/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 mục I Phụ lục số XIII Thông tư 01/2016/TT-BGTVT về Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam bị ngưng hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2018 cho đến thời điểm có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới quy định về các nội dung này theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2018/TT-BGTVTnhay
45. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 mục I Phụ lục số XIII như sau:
“2. Hành khách từ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay nội địa phải xuất trình:
a) Đối với hành khách mang quốc tịch nước ngoài: hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy thông hành, thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú do Việt Nam cấp. Trong trường hợp hành khách mất hộ chiếu phải có công hàm của cơ quan ngoại giao, lãnh sự của quốc gia hành khách mang quốc tịch hoặc công văn của sở ngoại vụ, cơ quan công an địa phương nơi mất xác nhận nhân thân và việc mất hộ chiếu của hành khách, có dán ảnh, dấu giáp lai. Công hàm, công văn xác nhận có giá trị sử dụng 30 ngày kể từ ngày xác nhận;
b) Đối với hành khách mang quốc tịch Việt Nam phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau: hộ chiếu hoặc giấy thông hành, thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân; giấy chứng minh, chứng nhận của các lực lượng vũ trang; thẻ Đại biểu Quốc hội; thẻ của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia; giấy xác nhận nhân thân có các thông tin cơ bản sau: họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi ở hiện nay do công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận, có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và chỉ có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày xác nhận; giấy của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận hành khách là người vừa chấp hành xong bản án, giấy xác nhận có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và chỉ có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày xác nhận.”
46. Bổ sung điểm c khoản 5 mục I Phụ lục số XIII như sau:
“c) Không chấp nhận giấy tờ tại các khoản 1, 2, 3, 4 Phụ lục này nếu giấy tờ không có ảnh hoặc ảnh không phù hợp quy cách, trừ giấy khai sinh, giấy chứng sinh, giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền chứng minh việc áp giải.”
nhayKhoản 47 Điều 1 Thông tư 45/2017/TT-BGTVT bãi bỏ Phụ lục số XIV Thông tư 01/2016/TT-BGTVT về Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam bị ngưng hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2018 cho đến thời điểm có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới quy định về các nội dung này theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2018/TT-BGTVTnhay
47. Bãi bỏ Phụ lục số XIV.
48. Sửa đổi, bổ sung phần ghi chú Phụ lục số XV như sau:
“Nhân viên mặt đất: đính kèm bản gốc vào thẻ lên tàu, một bản sao vào tài liệu chuyến bay và một bản sao cho hành khách. Trường hợp hành khách là sỹ quan, chiến sỹ cảnh vệ đi cùng đối tượng cảnh vệ ra thẳng tàu bay, nhân viên phục vụ mặt đất đính kèm bản gốc vào thẻ lên tàu bay; nhân viên kiểm soát an ninh hàng không không thực hiện kiểm tra vũ khí, công cụ hỗ trợ, không phải ký xác nhận vào tờ khai.
Tiếp viên: thu lại bản gốc, bí mật thông báo chỗ ngồi của hành khách được mang vũ khí theo người trên chuyến bay cho người chỉ huy tàu bay.”
49. Bổ sung bản tiếng Anh vào Phụ lục số XV như sau:
“Phụ lục XV
TỜ KHAI MANG SÚNG THEO NGƯỜI LÊN TÀU BAY
DECLARATION FOR CARRYING PISTOL ON BOARD AIRCRAFT 

(Ban hành kèm theo Thông tư số……/20.../TT-BGTVT ngày .../.../20... của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(Attached to Circular No. …../20.../TT-BGTVT dated.../.../20...issued by the Minister of Transport)

Họ và tên hành khách:

Số ghế:

 

(Passenger's full name)

(Seat No.)

 

Chuyển bay:

Từ:

Đến:

(Flight No.)

(From)

(To)

Giấy phép trang bị súng số:

Nơi cấp:

 

(Pistol License number)

(Issued by)

 

Giấy phép mang vũ khí theo người số:
(License to carry arms number)
Hành khách thuộc đối tượng được phép mang súng theo người lên tàu bay theo quy định của Chương trình an ninh hàng không Việt Nam là:
(According to provisions of the National civil aviation security Programme of Vietnam, the following passengers are authorized to carry pistol on board the aircraft)
□ Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ của Việt Nam thực hiện nhiệm vụ tiếp cận, bảo vệ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, khách quốc tế trên các chuyến bay của Việt Nam;
(Officers of the High Command of Guard who are on duty to protect leaders of Communist Party of Vietnam and leaders of the State, international visitors of the State on board Vietnam’s flights)
□ Nhân viên an ninh trên không thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh trên chuyến bay.
(In-flight security officers performing inflight security tasks.)
TÔI CAM KẾT THỰC HIỆN TRONG QUÁ TRÌNH CHỜ LÊN TÀU BAY VÀ TRONG SUỐT THỜI GIAN BAY:
BEFORE BOARDING AND DURING THE FLIGHT, I AM COMMITTED:
1. Không để lộ súng cho người khác biết.
Not to disclose the pistol to other people;
2. Không yêu cầu phục vụ đồ uống có cồn trong suốt chuyến bay.
Not to require alcoholic beverages during the flight;
3. Tuân thủ yêu cầu của người chỉ huy tàu bay khi ở trên tàu bay.
To comply with the instructions of the pilot-in-command while on board.
TÔI ĐÃ XUẤT TRÌNH GIẤY TỜ CHỨNG MINH ĐUỢC PHÉP MANG VŨ KHÍ VÀ ĐANG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHO CƠ QUAN CHỨC NĂNG.
I HAVE PRESENTED THE PERMISSION TO CARRY ARMS AND I AM ON DUTY FOR THE ABOVE COMPETENT AUTHORITIES
_________________________ Chữ ký xác nhận của hành khách
Passenger’s signature and full name
NGƯỜI KIỂM TRA:
(PISTOL INSPECTOR)
Tôi tên là:
My name is:
Đơn vị:
Department:
Tôi đã kiểm tra giấy phép sử dụng vũ khí và giấy tờ của Ông (bà): ………………………………….. chứng minh việc được phép mang vũ khí theo người lên tàu bay tuân thủ đúng các quy định của pháp luật
I have checked the Arms License and documents presented by Mr/Mrs: ………………………. to certify that he/she has been authorized to carry arms on board the aircraft in accordance with the applicable laws and regulations.

Ngày    tháng     năm
Date     month     year
Ký tên
(Pistol inspector’s signature and full name)

 

___________________
Nhân viên mặt đất: Đính kèm bản gốc vào thẻ lên tàu, một bản sao vào tài liệu chuyến bay và một bản sao cho hành khách. Trường hợp hành khách là sỹ quan, chiến sỹ cảnh vệ đi cùng đối tượng cảnh vệ ra thẳng tàu bay, nhân viên phục vụ mặt đất đính kèm bản gốc vào thẻ lên tàu bay; nhân viên kiểm soát an ninh hàng không không thực hiện kiểm tra vũ khí, công cụ hỗ trợ, không phải ký xác nhận vào tờ khai.
Tiếp viên: Thu lại bản gốc, bí mật thông báo chỗ ngồi của hành khách được mang vũ khí theo người trên chuyến bay cho người chỉ huy tàu bay.”
50. Sửa đổi, bổ sung điểm 1, 2, 3, 4 phần I Phụ lục số XVIII như sau:
“1. Mỗi loại máy soi tia X sử dụng tại mỗi cảng hàng không, sân bay phải có tối thiểu một bộ mẫu thử của nhà sản xuất, chế tạo hoặc nhà cung cấp để kiểm tra máy soi tia X.
2. Bộ mẫu thử bao gồm những mẫu vật chất hữu cơ, vô cơ, các mẫu vật nhằm kiểm tra sự phân giải và xuyên thấu của máy soi tia X.
3. Mỗi ngày 01 lần và khi bị mất điện sử dụng bộ mẫu thử tiến hành kiểm tra 1a (độ phân giải), 1b (độ xuyên thấu hữu ích) trước khi sử dụng máy để soi chiếu hành lý, hàng hóa. Kíp trưởng hoặc nhân viên chịu trách nhiệm kiểm tra và ghi lại kết quả vào sổ theo dõi. Qua kiểm tra nếu đáp ứng được yêu cầu mới sử dụng để soi chiếu, trường hợp không đáp ứng phải yêu cầu bộ phận kỹ thuật xem xét.
4. Mỗi tuần 01 lần sử dụng Bộ mẫu thử tiến hành kiểm tra 1a (độ phân giải), 1b (độ xuyên thấu hữu ích), 2 (phân biệt chất liệu), 3 (độ xuyên thấu đơn), 4 (phân giải không gian), 5 (tạo ảnh kim loại mỏng) để xác định tất cả các tính năng có trên máy soi tia X. Kíp trưởng hoặc nhân viên chịu trách nhiệm kiểm tra và ghi lại kết quả vào Bảng kiểm tra (Log sheet). Qua kiểm tra nếu bị lỗi một số hoặc tất cả các mẫu kiểm tra phải yêu cầu bộ phận kỹ thuật sửa chữa và ghi lại sự cố.”
51. Sửa đổi, bổ sung phần III Phụ lục số XVIII như sau:
“III. Bảng ghi chép kết quả kiểm tra máy soi tia X (Log sheet)
(Kết quả kiểm tra: Đạt yêu cầu đánh dấu √ không đạt yêu cầu đánh dấu X)

Số lần kiểm tra:

Ghi chú

1

 

2

 

3

 

Chữ ký:
Thời gian kiểm tra: ………giờ …..phút….. ngày….. tháng……. năm……………
Loại máy:
Số máy:
Vị trí của máy:
Điền kết quả kiểm tra vào bảng kiểm tra tương ứng với thông số của mẫu thử đưa ra, tham khảo bảng dưới đây:

Họ và tên người kiểm tra:…………….”
52. Sửa đổi, bổ sung điểm 2 Phụ lục số XX như sau:
“2. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không kiểm tra thiết bị phát hiện kim loại cầm tay và ghi chép lại kết quả vào sổ kiểm tra. Sổ kiểm tra được lưu giữ tối thiểu 01 năm.”
53. Sửa đổi phần ghi “tình trạng sức khỏe” tại mục C, Phụ lục số XXIV như sau:
“- Biểu hiện tình hạng sức khỏe: ………………………”
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 2;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng thông tin Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Báo GT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, VTải (5).

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Thể

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF TRANSPORT

Circular No. 45/2017/TT-BGTVT dated November 17, 2017 of the Ministry of Transport on amending a number of Articles of the Circular No. 01/2016/TT-BGTVT dated February 01, 2016 on elaborating the aviation security program and quality control of Vietnam aviation security

Pursuant to the Law on Vietnam Civil Aviation No. 66/2006/QH11 dated 29/6/2006; the Law No. 61/2014/QH13 dated 21/11/2014 on amendments to some articles of the Law on Vietnam Civil Aviation;

Pursuant to the Government’s Decree No. 92/2015/ND-CP dated October 13, 2015 on aviation security;

Pursuant to the Government’s Decree No. 12/2017/ND-CP dated February 10, 2017 defining functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Transport;

At the request of the Director General of Department of Transport and the Director of Civil Aviation Authority of Vietnam;

The Minister of Transport hereby adopts a Circular on amending a number of Articles of the Circular No. 01/2016/TT-BGTVT dated February 01, 2016 onelaborating the aviation security program and quality control of Vietnam aviation security.

Article 1. To amend a number of Articles of the Circular No. 01/2016/TT-BGTVT dated February 01, 2016 elaborating the aviation security program and quality control of Vietnam aviation security:

1. To amend Clause 34, Article 3 as follows:

“34. Security tamper-evident bag is a specialized plastic bag used for containing liquid or thick substance or spraying solution bought at duty-free shops in the international sterile areas, on international flights.  The bag is transparent with the specifications indicated in the Appendix XXV hereof, and the coupon put inside can be easily read without opening the bag.”

2. To amend Clause 1, Article 12 as follows:

“ 1. Civil Aviation Authority of Vietnam

Issue permanent airport/aerodrome security cards (hereinafter referred to as “airport security card”) at airports nationwide to staff of regulatory authorities, social-political organizations at central level and foreign organizations or people working at multiple airports.”

3. To amend Clause 2, Article 12 as follows:

“2. Airport authority

a) Issue the airport security card that is accepted at one or multiple airports or aerodromes under the management of the airport authority to the entities specified in Clauses 1 and 6, Article 16 of this Circular, except the case specified in Clause 3 of this Article;

b) Issue the airport security permit that is accepted at one airport/aerodrome under its management to all entities specified in Clauses 7 and 8, Article 16 of this Circular, except the case specified in Clause 3 of this Article.”

4. To amend Clauses 2, 3 and 4, Article 13 as follows:

“2. The Vietnamese airline shall issue the form of crew identification card; the enterprises in charge of restricted areas shall issue the form of internal security card or permit. These forms must not be identical with the form of airport security permit and must be notified to the aviation authority and aviation security control forces where the airline and enterprises are operating to carry out inspection.

3. The foreign airline must notify the form of crew identification card to the aviation authority and aviation security control forces where the airline is operating to carry out inspection.

4. The permanent airport security card or permit shall be valid within 02 years from the issuance date.”

5. To amend Clause 3, Article 14 as follows:

“3. A temporary airport security card must contain basic information mentioned in Points a, b, c, g and h, Clause 1 of this Article and ID card number or passport number or permanent airport security card number and the holder s internal security card number.

The temporary internal security card must specify basic information mentioned in Points a, b, c, g and h, Clause 1 of this Article.”

6. To amend Article 16 as follows:

“Article 16. Entities, requirements, scope of issuance of airport security card or permit; card or permit for internal security in service of terminal/airport facilities construction

1. The following persons may obtain a permanent airport security card:

a) Staff of airlines and service providers in airport/aerodrome restricted areas that sign a definite-term employment contract or undefined-term employment contract in accordance with regulations of the Labor Code;

b) Staff of enterprises delivering cargo and mail by air;

c) Staff of enterprises carrying out survey, construction, repair and maintenance of works and equipment at the airport/aerodrome;

d) Staff of regulatory authorities, central government authorities and local government authorities of socio-political organizations;

dd) Staff of foreign diplomatic missions in Vietnam.

2. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall decide to issue card to staff of foreign diplomatic missions in accordance with the requirements for aviation security control in the terminal/airport restricted areas.

3. The staff specified in Points a and b, Clause 1 of this Article shall be issued with a permanent card if he/she:

a) does not have criminal records in accordance with regulations of law; and

b) is assigned by the supervisory organization to regularly work in the terminal/airport restricted areas within over 06 consecutive months.

4. The staff specified in Point c, Clause 1 of this Article shall be issued with a permanent card as follows:

a) He/she does not have criminal records in accordance with regulations of law and assigned by the supervisory organization to regularly work in the terminal/airport restricted areas within at least 01 consecutive months; and

b) He/she is not involved in civil aviation activities in the areas where survey, construction, repair and maintenance are carried out.

c) The boundaries of construction area shall be separated by fences to ensure the separation between the construction area and other restricted areas, and have no effect on normal operations of the airport/aerodrome.

d) There must be a separate entrance from the public area to the construction, and doors and gates must be available. Aviation security control staff shall conduct security checks on persons, vehicles and cargoes entering and leaving the area. In case there is no separate entrance, thereby requiring entry to another restricted area, persons and vehicles entering there must be escorted by aviation security control staff;

dd) There must be a plan for construction area security assurance that is appraised and approved by the airport authority. The plan for construction area security assurance is specified in the aviation security program.

5. The staff specified in Point d, Clause 1 of this Article shall be issued with a permanent card if he/she does not have criminal records in accordance with regulations of law and satisfies one of the following requirements:

a) There must be headquarters or office, counter and areas where professional technical equipment is located at the airport/aerodrome;

b) He/she is assigned by the supervisory organization to regularly work in the terminal/airport restricted areas within over 03 consecutive months;

c) He/she directly performs security and national defense tasks related to civil aviation or transport of passengers by air;

d) He/she serves special flights in accordance with regulations of the law on special flights;

dd) He/she performs the task of welcoming and seeing off international guests of central government authorities of socio-political organizations and provincial authorities;

e) He/she is regularly in charge of seeing off and welcoming the members of the Politburo, the Secretary of the Central Committee Communist Party, the members of the Central Committee Communist Party, the Ministers and the equivalent or higher positions, Secretary and Deputy Secretary of provincial Party Committee, Secretary of Party Committee of central-affiliated city; President of People’s Council, President of People’s Committee of province and centrally-affiliated city; Deputy Minister of Transport; Deputy Minister of Public Security; Deputy Minister of National Defense; Deputy Chief of the General Staff, Director of Operations of General Staff, Chief and Deputy Chief of General Political Department of Vietnam People s Army; vehicle operators specified in Points b and c, Clause 7 of this Article.

6. The person who performs occasional tasks in the terminal/airport restricted areas may obtain a temporary airport security card. The person issued with the temporary card must be escorted when he/she enters or performs his/her tasks in the sterile area and must be instructed and supervised when he/she enters or performs his/her tasks in other restricted areas. The instructor or supervisor must regularly observe the person under his/her instruction and supervision. The instructor, supervisor or escort must have an appropriate permanent security card and must:

a) regularly work in the restricted areas of the authority applying for issuance of the temporary card;

b) be staff of the authority in charge of the restricted areas;

c) be staff of aviation security control forces or airport authority.

7. Vehicles issued with a permanent permit include:

a) The vehicles that regularly operate in the airport restricted areas;

b) The vehicles that are under the management of the Party and regulatory authorities and are used to serve special flights;

c) The vehicles that are under the management of the Party and regulatory authorities and are specially used for the members of the Politburo, the Secretary of the Central Committee Communist Party, the members of the Central Committee Communist Party, the Ministers and the equivalent or higher positions, Secretary and Deputy Secretary of provincial Party Committee, Secretary of Party Committee of central-affiliated city; President of People’s Council, President of People’s Committee of province and central-affiliated city; Deputy Minister of Transport; Deputy Minister of Public Security; Deputy Minister of National Defense; Deputy Chief of the General Staff, Director of Operations of General Staff, Chief and Deputy Chief of General Political Department of Vietnam People s Army.

8. Vehicles issued with a temporary permit include:

a) The vehicles that are used to transport international guests from the ministerial rank or higher;

b) The vehicles that perform occasional tasks to serve the special flights, perform national defense and security tasks and serve activities of the airport/aerodrome in the restricted areas;

c) Special cases where the head of the licensing authority considers, decides and takes responsibility for.

9. The vehicle entering and operating within the airport restricted areas must be instructed by the aviation security control staff or staff having the permit for ground vehicle operations or led by the vehicle of the airport/aerodrome operator in the following cases:

a) The vehicle is issued with a permanent permit but its operator is only issued with a temporary security card;

b) The vehicle is issued with a temporary permit;

c) The vehicle does not regularly operate in the airfield.

10. Scope of issuance of card or permit is as follows:

a) The person who works at each airport/aerodrome shall only be issued with a permanent airport security card that is only accepted at the airport where he/she is working;

b) The person who works at multiple airports shall be issued with a permanent airport security card that is only accepted at the airport where he/she is working; the person who works in a restricted area shall be only issued with a card that is only accepted at such restricted area for the working period;

c) The staff specified in Point dd, Clause 1 of this Article shall be only issued with a permanent card that is accepted at the international airport;

d) The temporary card and permanent/temporary permit shall be only accepted at one airport/aerodrome.

11. In case the strengthened security measures or airport emergency measures are applied, the airport operator shall decide to limit the number of people and vehicles that have been issued with the security card or permit that is accepted at the restricted area and immediately inform the Civil Aviation Authority of Vietnam and relevant airport authority.”

7. To amend Article 17 as follows:

“Article 17. Verifying criminal records

The head of the organization or unit where the applicant is working shall verify the applicant’s criminal records at the Justice Agency before initiating the procedures for issuance of the card to the person requested to apply for the first card by the organization or card."

8. To amend Article 19 as follows:

“Article 19. Procedures for issuance of new permanent airport security card by the Civil Aviation Authority of Vietnam

1. The applicant shall submit 01 application, directly or by post or in other appropriate forms to the Civil Aviation Authority of Vietnam. The application consists of:

a) The application form made according to the Form in Appendix V hereof;

b) For the enterprises, there must be a certified copy of proof of their legal status, functions and duties, except the enterprises providing aviation or non-aviation services at the airport/aerodrome;

c) A brief list provided in Appendix VI hereof;

d) A personal declaration of the applicant for issuance of the card, which is made according to the Appendix VII hereof and includes a 4x6 cm color photo (the photo taken in white background within the last 06 months from the date of submission) bearing a seal;

dd) 01 4x6 cm color photo, which is taken in white background within the last 06 months from the date of submission.

2. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall appraise the application, issue or not issue the card as follows:

a) Within 7 working days from the date on which a satisfactory application is received, if the applicant is eligible, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall issue the card;

a) Within 3 working days from the date on which a satisfactory application is received, if the applicant is ineligible, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall send a notice of rejected application to the applicant and provide explanation.

c) Within 3 working days from the date on which the application is received, if the application is unsatisfactory or contains unclear issues, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall send a written request for additional provision of information and documents or request a meeting in person about unclear issues.”

9. To amend Article 20 as follows:

“Article 20. Procedures for reissuance of permanent airport security card by the Civil Aviation Authority of Vietnam

1. The applicant shall submit 01 application, directly or by post or in other appropriate forms to the Civil Aviation Authority of Vietnam. To be specific:

a) In case of reissuance due to change of design or card expiration, the application shall include the documents prescribed in Points a, c, d and dd, Article 19 of this Article;

b) In case of reissuance to replace an unexpired card that is blurred, torn, damaged or no longer bears the security symbol, the application shall include the documents prescribed in Points a and d, Clause 1, Article 19 of this Article and such card must be returned.

c) In case of reissuance due to loss, the application shall include the documents prescribed in Points a and d, Clause 1, Article 21 of this Article and a written confirmation of the head of authority/unit must be provided;

d) In case of reissuance due to the fact that the card is seized, the application shall include the documents prescribed in Points a and d, Clause 1, Article 19 of this Article, enclosed with a document about actions against violations taken by the authority where the cardholder is working.

dd) In case of reissuance due to change of position in another authority or unit, the application shall include the documents prescribed in Clause 1, Article 19 of this Circular; in case of change of position in the same authority or unit, the application shall consist of a written request made using the form in Appendix V and a brief list in Appendix IV hereof.

2. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall appraise the application, issue or not issue the card as follows:

a) Within 5 working days from the date on which a satisfactory application is received, if the applicant is eligible, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall issue the card;

b) Within 3 working days from the date on which a satisfactory application is received, if the applicant is ineligible, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall send a notice of rejected application to the applicant and provide explanation;

c) Within 3 working days from the date on which the application is received, if the application is unsatisfactory or contains unclear issues, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall send a written request for additional provision of information and documents or request a meeting in person about unclear issues.”

10. To amend Article 21 as follows:

“Article 21. Procedures for issuance of new permanent airport security card by the airport authority

1. The applicant shall submit 01 application, directly or by post or in other appropriate forms to the airport authority. The application consists of:

a) The application form made according to the Form in Appendix V hereof;

b) For the enterprises, there must be a certified copy of proof of their legal status, functions and duties, except the enterprises providing aviation or non-aviation services at the airport/aerodrome;

c) A brief list provided in Appendix VI hereof;

d) A personal declaration of the applicant for issuance of the card (except police forces and customs directly working at the airport and airport authority), which is made according to the Appendix VII hereof and includes 4x6 cm color photo (the photo taken in white background within the last 06 months from the date of submission) bearing a seal;

dd) 01 4x6 cm color photo, which is taken in white background within the last 06 months from the date of submission.

2. The airport authority shall appraise the application, issue or not issue the card as follows:

a) Within 7 working days from the date on which a satisfactory application is received, if the applicant is eligible, the airport authority shall issue the card;

b) Within 3 working days from the date on which a satisfactory application is received, if the applicant is ineligible, the airport authority shall send a notice of rejected application to the applicant and provide explanation;

c) Within 3 working days from the date on which the application is received, if the application is unsatisfactory or contains unclear issues, the airport authority shall send a written request for additional provision of information and documents or request a meeting in person about unclear issues.”

11. To amend Article 22 as follows:

“Article 22. Procedures for reissuance of the permanent airport security card by the airport authority

1. The applicant shall submit 01 application, directly or by post or in other appropriate forms to the airport authority. To be specific:

a) In case of reissuance due to change of design or card expiration, the application shall include the documents prescribed in Points a, c, d and dd, Article 21 of this Article;

b) In case of reissuance to replace an unexpired card that is blurred, torn, damaged or no longer bears the security symbol, the application shall include the documents prescribed in Points a and d, Clause 1, Article 21 of this Article and such card must be returned;

c) In case of reissuance due to loss, the application shall include the documents prescribed in Points a and d, Clause 1, Article 21 of this Article and a written confirmation of the head of authority/unit, which specifies cause of loss must be provided;

d) In case of reissuance due to the fact that the card is seized, the application shall include the documents prescribed in Points a and d, Clause 1, Article 21 of this Article, enclosed with a document about actions against violations taken by the authority where the cardholder is working;

dd) In case of reissuance due to change of position in another authority or unit, the application is prescribed in Clause 1, Article 21 of this Circular; in case of change of position in the same authority or unit, the application shall consist of a written request made using the form in Appendix V and a brief list in Appendix VI hereof.

2. The airport authority shall appraise the application, issue or not issue the card as follows:

a) Within 7 working days from the date on which a satisfactory application is received, if the applicant is eligible, the airport authority shall issue the card;

b) Within 3 working days from the date on which a satisfactory application is received, if the applicant is ineligible, the airport authority shall send a notice of rejected application to the applicant and provide explanation;

c) Within 3 working days from the date on which the application is received, if the application is unsatisfactory or contains unclear issues, the airport authority shall send a written request for additional provision of information and documents or request a meeting in person about unclear issues.”

12. To add Clause 3 to Article 23 as follows:

“3. The airport authority shall retain the applicant’s presented documents specified in Clause 1 of this Article.”

13. To amend the Article 26 as follows:

“Article 26. Procedures for issuance of new permanent airport security card by the airport authority and airport/aerodrome operators

1. The applicant for issuance of the permit to the vehicle specified in Clause 7 of Article 16 shall submit 01 application, directly or by post or in other appropriate forms to the airport authority andairport/aerodrome operators. The application consists of:

a) A written request of the vehicle manager according to the Form in Appendix V hereof (except the airport/aerodrome operator issuing the permit to his/her vehicle)

b) The list of vehicles issued with the permit according to the Form in Appendix VIII hereof;

c) A copy of the valid certificate of inspection of technical and environmental safety issued by a competent authority.

 

2. The airport authority and airport/aerodrome operators shall appraise the application, issue or not issue the permit as follows:

 

a) Within 7 working days from the date on which a satisfactory application is received, if the applicant is eligible, the licensing authority shall issue the permit;

b) Within 3 working days from the date on which a satisfactory application is received, if the applicant is ineligible, the licensing authority shall send a notice of rejected application to the applicant and provide explanation;

c) Within 3 working days from the date on which the application is received, if the application is unsatisfactory or contains unclear issues, the licensing authority shall send a written request for additional provision of information and documents or request a meeting in person about unclear issues.

3. After 05 working days from the issuance date, the authorized airport/aerodrome operator must send a list of vehicles issued with the permit according to the Form in Appendix VIII hereof to the relevant airport authority.”

14. To amend the Article 27 as follows:

“Article 27. Procedures for reissuance of the permanent airport security permit by the airport authority and airport/aerodrome operators

1. The applicant for issuance of the permit shall submit 01 application, directly or by post or in other appropriate forms to the airport authority and airport/aerodrome operators. To be specific:

a) In case of reissuance due to change of design or permit expiration, the application shall include the documents prescribed in Clause 1, Article 26 of this Circular;

b) In case of reissuance to replace an unexpired permit that is blurred, torn, damaged or no longer bears the security symbol, the application shall include the documents prescribed in Points a and b, Clause 1, Article 26 of this Article and the applicant for issuance of the card must return such permit;

c) In case of reissuance due to loss, the application shall include the documents prescribed in Points a and b, Clause 1, Article 26 of this Article and the applicant must provide a written confirmation of the head of authority/unit, which specifies time, location and cause of loss of the permit.

2. The airport authority and airport/aerodrome operators shall appraise the application, issue or not issue the card as follows:

a) Within 5 working days from the date on which a satisfactory application is received, if the applicant is eligible, the issuing authority shall issue the card;

b) Within 3 working days from the date on which a satisfactory application is received, if the applicant is ineligible, the issuing authority shall send a notice of rejected application to the applicant and provide explanation;

c) Within 3 working days from the date on which the application is received, if the application is unsatisfactory or contains unclear issues, the issuing authority shall send a written request for additional provision of information and documents or request a meeting in person about unclear issues.

3. After 05 working days from the issuance date, the authorized airport/aerodrome operator must send a list of vehicles issued with the permit according to the Form in Appendix VIII hereof to the relevant airport authority.”

15. To amend Points n and o, Clause 1, Article 34 as follows:

“n) The area from the baggage screening area to the terminal;

o) The area from the baggage and mail screening area to the terminal and warehouse."

16. To amend Clause 5, Article 34 as follows:

“5. The establishment of restricted areas and application of aviation security inspection measures to each restricted area must serve the purpose of aviation security assurance without obstructing people and vehicles entering and leaving or normal activities in the restricted areas. The authority or unit establishing the restricted area must put up the “KHU VỰC HẠN CHẾ” (“RESTRICTED AREA” sign) at an appropriate and visible location adjacent to the restricted area and public area.”

17. To amend Clause 4, Article 35 as follows:

“4. People and vehicles using their temporary airport security card or permit must comply with Clauses 6 and 9, Article 16 of this Circular when working in restricted areas.".

18. To amend Clause 2, Article 39 as follows:

“4. People, people and items carried into the restricted areas except the entity specified in Clause 10 of this Article must undergo security check, including:

a) Aviation security card or permit;

b) People and items carried along;

c) Vehicle and object on such vehicle;

d) Dangerous items.”

19. To annul the Clause 3 of Article 39.

20. To amend the Clause 8 of Article 39 as follows:

“8. Regulations on checking of items carried into and out of a restricted area:

a) At the aviation security checkpoint, the declaration prepared using the form in Appendix XXVI hereof must be retained. The aviation security control forces shall check the items carried into and out of the restricted area at the aviation security checkpoint and carry out random or spot check if suspicious signs are found.

b) In case there are staff regularly entering and leaving the airport/aerodrome restricted area, the authority or enterprise in charge shall provide the list of staff and items carried along for the airport/aerodrome operator for comparison and inspection;

c) When going through the aviation security checkpoint, the person that is not on the list specified in Point b of this Clause or the person that is on the list specified in Point b of this Clause but carries items that is not in the register or exceeds the registered amount must declare the items carried into and out of the restricted area according to the Form in Appendix XXVI hereof and enter and leave the same gate. At the aviation security checkpoint, the aviation security control staff must collect and use the declaration for checking the items carried into and out of the restricted area and record the change in quantity of such items if used in the restricted area;

d) The airport/aerodrome operator shall promulgate specific regulations on the list and procedures for registering and checking items carried into and out of the airport restricted area;

dd) Documents about checking items carried into and out of the restricted area must be managed and archived in accordance with regulations on archiving.”

21. To add Clauses 10 and 11 to Article 39 as follows:

“10. When going through the aviation security checkpoint, the border gate police performing their duties at the airport/aerodrome do not need to take off coats, hats, shoes, sandals and belts. When going through the magnetic gate, people, documents and professional equipment do not need to be visually checked. The followings shall be checked:

a) Aviation security card or permit;

b) Items carried along, except military uniform, documents and professional equipment;

c) Vehicles and items on such vehicles;

d) Dangerous items.

11. The Department of Border Gate Security and police authority of provinces and central-affiliated cities shall ensure that their officers and soldiers do not carry dangerous items against the law into the airport/aerodrome restricted area. The aviation security control staff shall refuse to let the border gate police authority s officers and soldiers that show suspicious signs enter the restricted area and immediately inform the leader of the border gate police authority at the airport/aerodrome. The aviation security control staff shall let the border gate police authority s officers and soldiers that show suspicious signs enter the restricted area if the approval of the leader of the border gate police authority is obtained.

22. To amend Clause 1, Article 40 as follows:

“1. The airport/aerodrome operator shall take charge and cooperate with the aviation security control forces, aviation service providers and police and traffic authorities in separating traffic flows and putting up signs and signboards on internal public roads and in parking lots, passenger pickup areas and other public areas under the management of the airport/aerodrome operators.”

23. To amend Clause 3, Article 41 as follows:

“3. The airport/aerodrome operators, airport security control forces and relevant authorities, units and enterprises at the airport shall cooperate in separating traffic flows, passenger pickup areas, service providers services areas at the airport public area, establishing aviation security checkpoints, carrying out aviation security patrol and control in public areas to keep order, limit and regulate the number of people and vehicles entering and working in the car parking area, internal traffic flow, check-in area and other public areas at the airport/aerodrome. Responsibilities of the authorities and units are specified in the airport security program.”

24. To amend Clause 1, Article 43 as follows:

“1. Lost baggage, derelict baggage, catering carts or bags, containers and bags of aircraft stores and supplies, except the items used for aircraft maintenance and repair and the cases specified in Clause 5, Article 56 of this Circular must be sealed after having undergone security screening. For the vehicle used to fill the aircraft, its inlet and outlet must be sealed after receiving fuel. The doors of the aircraft not in operation must be affixed with security seals.”

25. To amend Clause 1 of Article 53 as follows:

“1. At each cargo and mail security checkpoint, there must be sufficient aviation security control staff to perform the following tasks in a sufficient and effective manner:

a) Check documents (declaration of cargo sender, completion of customs procedures for the consigned cargo of international flights) and document each checked shipment; conduct visual check and aviation security search;

b) Monitor the screen of X-ray scanner. This task is continuously performed for no more than 30 minutes and is only perform at least 30 minutes later; use the explosive detector to check the cargo;

c) Affix security seal;

d) The shift leader shall direct, steer and monitor all activities at the aviation security checkpoint.”

26. To amend Clause 6 of Article 53 as follows:

“6. Transit/transfer cargo and mail must be subject to aviation security screening and supervision in the same manner as departure ones, except cases in which the transit/transfer cargo and mail have yet to leave the airport/aerodrome restricted area or are continuously escorted and supervised by the aviation security control staff.”

27. To amend Clause 3 of Article 62 as follows:

“3. When the aircraft is in flight, the pilot-in-command shall adopt appropriate remedial measures within his/her power, decide to land for safety reasons, inform the airline or aviation authority (if the airline representative is not available) of the landing place according to the nature and degree of the case. The pilot-in-command shall make records on administrative violations or report the case in accordance with regulations of the law on penalties for administrative violations against regulations on civil aviation or make records in accordance with regulations of the home country and transfer the case to the aviation authority of the place where the aircraft lands.”

28. To amend Clause 5, Article 62 as follows:

“5. When informed, the relevant airport authority shall be immediately present at the scene and decide to adopt solutions within its power; supervise the entire process of solving the case, even on board the aircraft; take charge and cooperate with the aviation security control forces at the airport or aerodrome and airline in assessing the case and decide to take necessary security measures; request transfer of case file; terminate or card the continuation of the flight; make a record and impose penalties for administrative violation; transfer the case beyond its power to the competent authorities.”

29. To annul Clause 3 of Article 66.

30. To amend Article 73 as follows:

“Article 73. Procedures for receiving, managing, transporting and transferring weapons or combat gears

1. The person carrying arms or combat gears, except the case specified in Clause 3 of this Article must complete the check-in process at the check-in counter as follows:

a) Present arms, combat gears and relevant permits to the aviation officers to check while completing the check-in process;

b) In case of carrying pistol on board the aircraft, complete the declaration prepared using the form in the Appendix XV hereof. In case of consignment of pistol or ammunition, complete the declaration prepared according to the form in the Appendix XVI hereof.

2. The airline’s check-in clerk shall inform the aviation security control staff in order for them to check permits concerning arms and combat gears.  In case of pistol and ammunition, the aviation security control staff shall check the declaration contents and sign the declaration.

3. The passenger that is an officer or guard soldier accompanying the guarded subject must complete the declaration using the form in the Appendix XV hereof and deliver it to the check-in clerk before boarding the aircraft and take responsibility for safety of pistol, ammunition and combat gears carried along.

4. Procedures for receiving and transporting arms or combat gears:

a) The pistol owner must disassemble the magazine from the pistol; disassemble or disconnect the power source of combat gears; make sure the arms and combat gears are in a safe state;

b) The ammunition must be packaged and stored in accordance with regulations on transport of dangerous cargo. The airline representative shall sign the declaration prepared using the form in the Appendix XVI hereof;

c) The ground officer that transports the pistol and ammunition from the check-in counter must be escorted and supervised by the aviation security officer;

d) The arms and combat gears must be stored in the place where the passengers cannot approach during the flight.

5. The pilot-in-command must be informed of the number of arms and ammunition transported on the flight.

6. At the arrival airport/aerodrome, the procedures for transferring arms and combat gears are as follows:

a) The airline must inform its representative at the airport/aerodrome in an appropriate form in order for him/her to receive, supervise and provide the information concerning the flight carrying consigned arms and combat gears (such as flight number, landing time, landing place) for the aviation security control forces at the airport.

b) The ground officer shall transport arms and combat gears from the aircraft to the baggage claim area; compare identity documents and boarding pass with the baggage tag; transfer arms, ammunition and combat gears for passengers at the baggage claim area;

c) The aviation security control forces shall monitor the transport, transfer and registration, and monitor the passengers’ carriage of arms and combat gears out of airport/aerodrome restricted areas.

7. Procedures for receiving, managing, transporting and transferring arms and combat gears must be elaborated in the civil aviation security program of the airline and the airport/aerodrome operator.”

31. To amend Clause 3, Article 85 as follows:

“3. For the aircraft in operation or in flight, the procedures for taking actions against regulations are specified in Clauses 2, 3, 4 and 5, Article 62 of this Circular. In-flight security officersshall act secretly and not engage in taking actions against violations of aviation security.”

32. To amend Article 94 as follows:

“Article 94. Civil aviation security control forces and standards to be satisfied by the aviation security control staff

1. The aviation security control forces are the forces which are in charge of assuring aviation security, providing counseling and carrying out management and monitoring, and directly taking measures for controlling aviation security, preventing illegal interference and taking actions against violations of aviation security according to regulations.

2. The aviation security control forces include staff of the airport/aerodrome operators’ aviation security organizations; Vietnamese airlines, air traffic service providers; enterprises manufacturing, maintaining and repairing aircraft and aircraft equipment and general aviation enterprises which are specified in Clauses 4, 5 and 6, Article 93 of this Circular.

3. The airport/aerodrome operator shall organize aviation security control forces to take aviation security assurance measures and provide aviation security assurance services at the airport/aerodrome and restricted areas of the aircraft cargo and mail handling facilities.

4. The aviation security control forces must be provided with professional training suitable for their title and assigned duties according to regulations on aviation security training of the Minister of Transport.

5. Standards to be satisfied by the aviation security control staff:

a) He/she is a Vietnamese citizen aged 18 or older, has a conformable profile, full health and obtains a high school diploma or higher;

b) He/she does not have previous conviction or previous offence according to regulations of law; is not a drug addict (using drug or having positive result to the drugs or banned stimulants).”

33. To amend Clause 2, Article 96 as follows:

“2. The aviation security control staff permit is valid for 07 years. The professional capacity certificate of the scanning officer is valid for 12 months and of the mobile officer and control staff is valid for 24 months. In case of not performing tasks specified in the professional capacity certificate for 06 consecutive months, the issued professional capacity certificate shall be invalidated and an examination for re-issuance of the professional capacity certificate must be passed.”

34. To amend Points b, Clause 2, Article 100 as follows:

“b) The X-ray scanning system must have a combined test piece suitable for the scanner’s specifications. The magnetic door, portable metal detector or explosive detector must have the combined test piece of the manufacturer or the operator;”

35.To amend  Clause 2, Article 101 as follows:

“2. The image data from the X-ray scanner and surveillance cameras must be kept for at least 45 days.”

36. To add Article 107a as follows:

“Article 107a. Aviation reporting and statistics

1. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall establish and provide guidance on the aviation security reporting and statistic system for aviation authorities and units.

2. The following organizations shall submit reports to the Civil Aviation Authority of Vietnam:

a) Airport authorities;

b) Airlines;

c) Airport/aerodrome operators;

d) Air traffic service providers; aircraft and aircraft equipment repair service providers;

dd) Aviation service providers.

3. When serious and sensitive violations of aviation security regulations are committed and potentially threaten security safety or badly affect social order and safety, the organizations specified in Points a, b and d, Clause 2 of this Article must report such violations to the Civil Aviation Authority of Vietnam as follows: immediately report such violations by telephone, by fax or other media and report in writing within 24 hours using the form in the Appendix XXIV hereof. The organizations specified in Points c and d, Clause 2 of this Article shall report at the request of the Civil Aviation Authority of Vietnam.

4. For emergency cases and solutions for illegal interference, organizations shall report as prescribed in Article 90 of this Circular.

5. The report is made through the aviation security database system, over telephone, by fax or post.”

37. To amend Clause 12, Article 113 as follows:

“12. Issue and manage airport security card or permit according to regulations. Provide aviation security information and data for competent authorities upon request.”

38. To amend Clause 6, Article 114 as follows:

“6. Be subject to the security inspection, monitoring, testing, survey and investigation by the Civil Aviation Authority of Vietnam and airport Authorities in accordance with regulations of law and this Circular. Provide aviation security information and data for competent authorities upon request.”

39. To amend Clause 3, Article 115 as follows:

"3. Cooperate with the airport authority, airport/aerodrome operators and relevant authorities and units in taking actions against violations of aviation security regulations and other violations related to aircraft while the aircraft is in operation and not in operation. Provide aviation security information and data at the request of the Civil Aviation Authority of Vietnam and airport authority in charge of the airport involved in activities of the airline and aircraft operator.”

40. To add Point d to Clause 1, Article 116 as follows:

“dd) Regarding the enterprises that sell products containing liquid, thick substance or spraying solution, the airline must provide security tamper-evident bags used for containing liquid, thick substance or spraying solution (enclosed with coupons) for customers at shops in the international sterile areas and on international flights. The coupon must specific date of purchase (date/month/year); international code of the selling place (country, airport, airline); flight number, passenger name (if any); quantity and list of cargo contained in the bag."

41. To amend Point 3.2.1, Section 3 of the Appendix XI as follows:

“3.2.1. The body is a building wall. The concrete pile is at least 20 cm wide and the fence is at least 2.15 m high. The top which is at least 0.30 m high is the single barbed wire or barbed wire coils inclined 45 degrees outward.”

42. To amend Section II of the Appendix XII as follows:

“II. Information on security seals

1. Security stamps

a) The symbol of the stamp user;

b) Name of the user;

c) Security check symbol

- For the aircraft: there must be the English text “AIRCRAFT SECURITY CHECKED” and Vietnamese text “Đã kiểm tra an ninh hàng không tàu bay”;

- For cargo: there must be the English text “SECURITY CHECKED” and Vietnamese text “Đã kiểm tra an ninh hàng không”;

- For catering: there must be the English text “CATERING SECURITY CHECKED” and Vietnamese text “Đã kiểm tra an ninh hàng không suất ăn”;

d) Symbol code specified on the stamp

2. Wire seals

a) The user’s symbol;

b) Name of the user;

c) Symbol code specified on the wire seal.”

43. To amend Point 6, Section IV of the Appendix XII as follows:

“6. At the end of each duty shift or shift handover, the staff assigned to seal at the working positions must transfer all remaining aviation security sealing stamps and cords to to the on-duty officer on the next shift or superior, sign the book, specify the reasons for return, the number of security stamps and wire seals used and remaining number, the number of damaged ones, the serial number on the used sealing stamps and cords must match the serial number on the remaining ones which are yet to be used and must match the issued initial number.”

44. To add Point 7 to Section IV of the Appendix XII as follows:

“7. Authorities and units must affix security seals to items in an appropriate manner.”

45. To amend Clause 2, Section I of the Appendix XIII as follows:

“2. The passenger aged 14 or older must present the following documents upon completion of aviation procedures for domestic flights:

a) For the passenger holding foreign nationality: foreign passport or laissez-passer, loose-leaf visa, permanent resident card, temporary residence card issued by Vietnam. In case that passenger loses his/her passport, there must be a diplomatic note of the diplomatic missions and consular offices of the passenger’s country of nationality or official dispatch of the local police authority of the area where his/her passport is lost on certification of his/her personal identification and loss of passport, the official dispatch must include a photo and joint-page seal. The diplomatic note and official dispatch is valid for 30 days from the date of certification;

b) For the passenger holding Vietnamese nationality, he/she must present one of the following papers: passport or laissez-passer, loose-leaf visa, permanent residence card, temporary residence card, ID card; certificate of the armed forces; card of National Assembly delegate; card issued by the Security Committee of the National Civil Aviation; certificate of personal identification, including full name, date of birth, permanent address and present address certified by the police authority of the commune where he/she has a permanent residence or temporary residence, the certificate must include a photo and bear a seal, and is valid for 30 days from the date of certification; a competent authority s certificate confirming the passenger has executed the judgment, the certificate must include a photo and bear a seal, and is valid for 30 days from the date of certification.”

46. To add Point c to Clause 5, Section I of the Appendix XIII as follows:

“c. The documents specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Appendix may be rejected if they do not include a photo or inappropriate photo, except birth certificate, notice of birth and competent authority’s proof of escorting.”

47. To annul the Appendix XIV.

48. To amend the notes of the Appendix XV as follows:

“Ground service officer: attach the original to the boarding pass, a copy to the flight documents and issue a copy to the passenger. In case a passenger is an officer or guard soldier accompanying with the guarded subject to the aircraft, the ground service officer shall attach the original to the boarding pass; the aviation security control staff shall not check arms and combat gears, and shall not sign the declaration.

Flight attendant: Collect the original and secretly inform the pilot-in-command of the seat of the passenger who have the right to carry arms on board the aircraft.”

49. To add an English version to the Appendix XV as follows:

Appendix XV

DECLARATION FOR CARRYING PISTOL ON BOARD AIRCRAFT

(Attached to Circular No. …../20.../TT-BGTVT dated.../.../20...issued by the Minister of Transport)

 

(Passenger s full name)

(Seat No.)

 

(Flight No.)

(From)

(To)

(Pistol Permit number)

(Issued by)

 

(Permit to carry arms number)

(According to provisions of the National civil aviation security Programme of Vietnam, the following passengers are authorized to carry pistol on board the aircraft)

□ (Officers of the High Command of Guard who are on duty to protect leaders of Communist Party of Vietnam and leaders of the State, international visitors of the State on board Vietnam’s flights)

□ (In-flight security officers performing in flight security tasks.)

BEFORE BOARDING AND DURING THE FLIGHT, I AM COMMITTED:

1. Not to disclose the pistol to other people;

2. Not to require alcoholic beverages during the flight;

3. To comply with the instructions of the pilot-in-command while on board.

I HAVE PRESENTED THE PERMISSION TO CARRY ARMS AND I AM ON DUTY FOR THE ABOVE COMPETENT AUTHORITIES

_________________________

Passenger’s signature and full name

(PISTOL INSPECTOR)

My name is:

Department:

I have checked the Arms Permit and documents presented by Mr/Mrs: ………………………. to certify that he/she has been authorized to carry arms on board the aircraft in accordance with the applicable laws and regulations.

 

Date     month     year

(Pistol inspector’s signature and full name)

 

___________________

“Ground service officer:attach the original to the boarding pass, a copy to the flight documents and issue a copy to the passenger. In case a passenger is an officer or guard soldier accompanying with the guarded subject to the aircraft, the ground service officer shall attach the original to the boarding pass; the aviation security control staff shall not check arms and combat gears, and shall not sign the declaration.

Flight attendant:Collect the original and secretly inform the pilot-in-command of the seat of the passenger who have the right to carry arms onboard the aircraft.”

50. Points 1, 2, 3 and 4, Part I of the Appendix XVIII is amended as follows:

“1. Each type of X-ray scanner used at each airport/aerodrome must have at least one combined test piece of the manufacturer, fabricator or provider to check the X-ray scanner.

2. The combined test piece consists of inorganic and organic materials and objects to check the resolution and penetration of X-ray scanner.

3. Once a day and upon power failure, the combined test piece shall be used to test 1a (resolution) and 1b (useful penetration) before the machine is used to scan the baggage and cargo.  The shift leader or staff shall check and record the result in the logbook. If the test meets the requirements, the machine shall be used to scan the baggage and cargo and shall be checked in case of failure to meet the requirements.

4. Once a week, the combined test piece shall be used to test 1a (resolution) and 1b (useful penetration), 2 (material distinction), 3 (single penetration), 4 (spatial resolution), 5 (thin metal imaging) to define all features of the X-ray scanner. The shift leader or staff shall check and record the result in the log sheet. Through the testing, if there some or all samples are in error, the technical division shall be required to carry out repair and record the incident.”

51. To amend Section III of the Appendix XVIII as follows:

“III. Log sheet

(Testing results: satisfactory:;unsatisfactory:X)

Number of tests

Notes

1

 

2

 

3

 

Signature:

Testing time: ………hour ……. minute……. date……. month……. year……………

Type of machine:

Machine number:

Machine position:

Record testing result in the log sheet corresponding to the parameter of the used sample. Refer to the table below:

Tester’s full name:…………….”

52. To amend Point 2 of the Appendix XX as follows:

“2. The aviation security control staff shall test the portable metal detector and specify the testing result in the log sheet. The log sheet shall be kept for at least 01 year.”

53. The text “ “health status” specified in Section C of the Appendix XXIV is amended as follows:

“-Health status signs”: ………………………”

Article 2. Implementation organization

1. This Circular takes effect on January 15, 2018.

2. Chief of the Ministry Office, Chief of Ministry Inspectorate, General Directors, General Director of Civil Aviation Authority of Vietnam, heads of relevant organizations and individuals are responsible for implementation of this Circular./.

The Minister

Nguyen Van The

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 45/2017/TT-BGTVT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất