Thông tư 43/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu Việt Nam
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 43/2019/TT-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 43/2019/TT-BGTVT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Nguyễn Văn Công |
Ngày ban hành: | 07/11/2019 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đáng chú ý, Thông tư này sửa đổi nhiều điều kiện để thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu biển Việt Nam. Theo đó, kể từ ngày Thông tư có hiệu lực, thuyền viên nước ngoài cần đáp ứng các điều kiện sau:
Trước hết, về điều kiện chung: Bên cạnh việc phải có đủ tiêu chuẩn sức khoẻ thuyền viên và tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam, thuyền viên nước ngoài cần có Giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động do Cục Việc làm thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, các Sở Lao động Thương binh và Xã hội cấp.
Đặc biệt, thuyền viên nước ngoài cần có hộ chiếu còn thời hạn ít nhất 06 tháng do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà thuyền viên đó mang quốc tịch cấp. Theo quy định cũ, thuyền viên nước ngoài chỉ cần có hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà thuyền viên đó mang quốc tịch cấp mà không yêu cầu về thời hạn của hộ chiếu.
Tiếp theo,về điều kiện chuyên môn: Thuyền viên phải có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng và chỉ trong trường hợp chứng chỉ chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ được Việt Nam ký thỏa thuận công nhận chứng chỉ chuyên môn cấp theo quy tắc II/1, II/2, II/3, II/4, II/5, III/1, … của Công ước STCW thì mới phải có Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/08/2020.
Thông tư này sửa đổi, bổ sung Thông tư 17/2017/TT-BGTVT.
Xem chi tiết Thông tư43/2019/TT-BGTVT tại đây
tải Thông tư 43/2019/TT-BGTVT
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ---------------- Số: 43/2019/TT-BGTVT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------- Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2019 |
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2017/TT-BGTVT ngày 31
tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện
để thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu biển Việt Nam
-------------
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên năm 1978 và các sửa đổi;
Căn cứ Công ước Lao động hàng hải 2006 của Tổ chức Lao động quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2017/TT-BGTVT ngày 31 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện để thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu biển Việt Nam.
“4. Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn là văn bản do Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp cho thuyền viên nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đã được Việt Nam ký thỏa thuận về việc công nhận chứng chỉ chuyên môn, để làm việc trên tàu biển Việt Nam.”
“5. Thời gian đi biển là thời gian thuyền viên làm việc, tập sự, đảm nhiệm chức danh hoặc học viên thực tập trên tàu biển.
“2. Điều kiện chuyên môn:
a) Có đủ chứng chỉ chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đã được Việt Nam ký thỏa thuận về việc công nhận chứng chỉ chuyên môn cấp. Trường hợp chứng chỉ chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đã được Việt Nam ký thỏa thuận công nhận chứng chỉ chuyên môn cấp theo quy tắc II/1, II/2, II/3, II/4, II/5, III/1, III/2, III/3, III/4, III/5, III/6, III/7, IV/2, V/1-1, V/1-2 của Công ước STCW thì phải có Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn;
b) Kinh nghiệm: đã có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng.”
“4. Quyết định hoặc giao cho thuyền trưởng quyết định ngôn ngữ làm việc chung trên tàu bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh, trường hợp sử dụng ngôn ngữ khác thì chủ tàu quyết định cụ thể. Ngôn ngữ làm việc trên tàu phải được ghi rõ trong nhật ký hàng hải.”
“3. Khi làm việc trên tàu biển Việt Nam, ngoài các tài liệu, giấy tờ, chứng chỉ chuyên môn theo quy định của pháp luật Việt Nam và công ước quốc tế có liên quan, phải chuẩn bị hợp đồng lao động thuyền viên, giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động (bản sao có chứng thực hoặc bản gốc) để phục vụ công tác kiểm tra của cơ quan chức năng khi cần thiết.”
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Bộ trưởng Bộ GTVT; - Các Thứ trưởng Bộ GTVT; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo, Cổng TTĐT Chính Phủ; - Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT; - Báo Giao thông; - Lưu: VT, TCCB. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Công |
THE MINISTRY OF TRANSPORT ---------------- No. 43/2019/TT-BGTVT | THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness ------------- Hanoi, November 07, 2019 |
CIRCULAR
On amending and supplementing a number of Articles of the Minister of Transport’s Circular No. 17/2017/TT-BGTVT dated May 31, 2017 on prescribing conditions for foreign seafarers to work on board Vietnamese seagoing ships
-------------
Pursuant to the Maritime Code of Vietnam dated November 25, 2015;
Pursuant to the 1978 International Convention on Standards of Training, Certification and Watchkeeping for Seafarers, and its amendments;
Pursuant to the 2006 Maritime Labor Convention of the International Labor Organization;
Pursuant to the Government’s Decree No. 11/2016/ND-CP dated February 03, 2016 on detailing a number of articles of the Labor Code regarding foreign workers in Vietnam;
Pursuant to the Government’s Decree No. 12/2017/ND-CP dated February 20, 2017 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;
At the proposal of the Director of the Department of Organization and Personnel and the Director of Vietnam Maritime Administration;
The Minister of Transport hereby promulgates the Circular on amending and supplementing a number of Articles of the Minister of Transport’s Circular No. 17/2017/TT-BGTVT dated May 31, 2017 on prescribing conditions for foreign seafarers to work on board Vietnamese seagoing ships.
Article 1. To amend and supplement a number of Articles of the Minister of Transport’s Circular No. 17/2017/TT-BGTVT dated May 31, 2017 on prescribing conditions for foreign seafarers to work on board Vietnamese seagoing ships
1. To amend and supplement Clause 4, Article 3 as follow:
“4. Written recognition of an expertise certificatemeans a document issued by the Vietnam Maritime Administration or maritime sub-department or port authority (authorized by the Vietnam Maritime Administration) to a foreign seafarer who has been granted an expertise certificate by the competent agencies of a country or territory with which Vietnam has agreed on the recognition of granted expertise certificates, to work on board Vietnamese seagoing ships.”
2. To add Clause 5, Article 3 as follows:
“5.Time spent on seafaringis the time a seafarer works, apprentices and holds a position or an apprentice on board seagoing ships.”
3. To amend and supplement Points a, b, c and d of Clause 1, Article 4 as follows:
“a) Being physically fit and of the eligible working age in accordance with Vietnamese labor law;
b) Having a work permit or a written certification of not to be subject to a work permit issued by the Department of Employment of the Ministry of Labor, War Invalid and Social Affairs, and Departments of Labor, War Invalid and Social Affairs;
c) Having a seafarer labor contract as prescribed by Vietnamese law and in accordance with the 2006 Maritime Labor Convention of the International Labor Organization. The seafarer labor contract must comply with a work permit or a written certification of not to be subject to a work permit;
d) Having a valid passport of at least 06 months issued by a competent agency of the country of which the foreign seafarer holds the citizenship;”.
4. To amend and supplement Clause 2, Article 4 as follows:
“2. Conditions on expertise:
a) Having adequate professional certificates granted by competent Vietnamese agencies or competent agencies of countries or territories with which Vietnam has agreed on the recognition of granted expertise certificates. In case the expertise certificate is granted by competent Vietnamese agencies or competent agencies of countries or territories with which Vietnam has agreed on the recognition of granted expertise certificates in accordance with the Rules II/1, II/2, II/3, II/4, II/5, III/1, III/2, III/3, III/4, III/5, III/6, III/7, IV/2, V/1-1 and V/1-2 of the STCW Convention, a written recognition of an expertise certificate shall be required;
b) Experience: Had a minimum of 36 months sailing time.”
5. To add Clause 4, Article 5 as follows:
“4. To decide or assign the captain to decide on the common working language aboard the ship in Vietnamese or English, in case of using other languages, the ship owner shall decide specifically. The working language aboard the ship must be clearly stated in the maritime diary.”
6. To add Clause 3, Article 6 as follows:
“3. When working on board Vietnamese seagoing ships, in addition to papers, documents and expertise certificates as prescribed by Vietnamese law and relevant international conventions, it is required to prepare the seafarer labor contracts, work permits or written certification of not to be subject to a work permit (certified copies or originals) to serve the inspection of functional agencies when needed.”
Article 2. Effect
This Circular takes effect on August 01, 2020.
Article 3. Implementation organization
1. The Vietnam Maritime Administration shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related agencies and organizations in organizing the implementation of this Circular.
2. The Chief of the Office and the Chief Inspector of the Ministry, Directors of Departments, the Director of Vietnam Maritime Administration, heads of agencies, and related organizations and individuals shall be responsible for the implementation of this Circular./.
| FOR THE MINISTER THE DEPUTY MINISTER
Nguyen Van Cong |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây