Thông tư 312/2000/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn đội mũ bảo hiểm khi đi môtô, xe máy

thuộc tính Thông tư 312/2000/TT-BGTVT

Thông tư 312/2000/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn đội mũ bảo hiểm khi đi môtô, xe máy
Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông Vận tải
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:312/2000/TT-BGTVT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Lê Ngọc Hoàn
Ngày ban hành:10/08/2000
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 312/2000/TT-BGTVT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 312/2000/TT-BGTVT
NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN ĐỘI MŨ BẢO HIỂM
KHI ĐI MÔTÔ, XE MÁY

 

Thực hiện khoản c Điều 34 Điều lệ Trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị được ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 29 tháng 5 năm 1995 của Chính phủ,

Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn người ngồi trên môtô, xe máy khi đi trên đường phải đội mũ bảo hiểm như sau:

 

I. NHỮNG HƯỚNG DẪN CHUNG:

 

1. Đội mũ bảo hiểm nhằm bảo vệ người ngồi trên môtô, xe máy đi trên đường khi bị tai nạn giao thông giảm chấn thương sọ não gây ra tử vong hoặc để lại dị tật.

2. Môtô, xe máy đi trên đường được phân chia cụ thể như sau:

- "Xe máy" là phương tiện cơ giới đường bộ có 2 bánh chạy bằng động cơ, dung tích xi lanh nhỏ hơn 50 cm3 và tốc độ thiết kế lớn nhất không quá 50 Km/h.

- "Xe môtô" là phương tiện cơ giới đường bộ có 2 hoặc 3 bánh chạy bằng động cơ có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên và tổng trọng lượng toàn xe không vượt quá 400 Kg.

3. Người ngồi trên môtô, xe máy là người quốc tịch Việt Nam và quốc tịch nước ngoài bao gồm:

- Người điều khiển xe còn gọi là lái xe.

- Người ngồi trên xe cùng với người lái xe.

4. "Mũ bảo hiểm" là mũ được sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 1873-1977 hoặc Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5756-1993 và được Cục Đăng kiểm kiểm định đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng; riêng trong năm 2000, mũ bảo hiểm là các mũ hiện đang có bán trên thị trường Việt Nam.

 

II. NHỮNG HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

 

1. Từ ngày 1 tháng 9 năm 2000 bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với người ngồi trên môtô, xe máy đi đường trường trên các quốc lộ mới được nâng cấp, cải tạo và các đường đi vào Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải phòng và thành phố Đà Nẵng.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với người ngồi trên môtô, xe máy đi trên các quốc lộ, tỉnh lộ nằm ngoài phạm vi thị trấn, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngoài phạm vi nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Trước ngày 30 tháng 8 năm 2000, Cục Đường bộ Việt Nam được uỷ quyền của Bộ Giao thông vận tải sẽ thông báo công khai những đường quốc lộ, Sở Giao thông vận tải ( Sở Giao thông công chính ) được uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ thông báo công khai những đoạn đường do địa phương quản lý phải đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên môtô, xe máy.

4. Khuyến khích và động viên bằng mọi hình thức người ngồi trên môtô, xe máy đội mũ bảo hiểm khi đi trên các đường nội đô, nội thị và các đường khác không được qui định tại mục 1, 2 của phần II này.

5. Người ngồi trên môtô, xe máy đi trên những đường quy định phải đội mũ bảo hiểm mà không đội mũ bảo hiểm là vi phạm và sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

 

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

1. Cục Trưởng Cục Đường bộ Việt Nam và Giám đốc các Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính) phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam , Sở Tư pháp, Sở Y tế, Sở Văn hoá thông tin, đặc biệt với Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tuyên truyền rộng rãi đến nhân dân về nội dung của Thông tư này và tổ chức thực hiện.

2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 9 năm 2000. Nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị liên quan và nhân dân phản ánh kịp thời về Bộ Giao thông vận tải để xem xét, giải quyết.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF TRANSPORTATION AND COMMUNICATIONS
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
No: 312/2000/TT-BGTVT
Hanoi, August 10, 2000
 
CIRCULAR
GUIDING THE WEARING OF SAFETY HELMETS WHEN RIDING MOTORCYCLES OR MOTORBIKES
In furtherance of Clause c, Article 34 of the Regulation on Land Road and Urban Traffic Order and Safety, issued together with the Government’s Decree No. 36/CP of May 29, 1995;
The Ministry of Communications and Transport hereby guides the wearing of safety helmets by people sitting on motorcycles or motorbikes riding on roads as follows:
I. GENERAL GUIDANCE
1. Wearing safety helmets is aimed to protect people who sit on motorcycles or motorbikes moving on roads from head and brain injuries which may cause death or serious infirmities in case of traffic accidents.
2. Motorcycles and motorbikes moving on roads are concretely divided as follows:
- "Motorbikes" are land road motorized vehicles, having 2 wheels, operated by engines with a cylinder capacity of under 50 cm3 and a maximum designed speed of not exceeding 50 km/h.
- "Motorcycles" are land road motorized vehicles, having 2 or 3 wheels, operated by engines with a cylinder capacity of over 50 cm3 and a total weight of up to 400 kg.
3. People sitting on motorcycles or motorbikes are Vietnamese and foreign nationals, including:
- Vehicles’ operators who are also called riders.
- People sitting on the vehicles together with the riders.
4. "Safety helmets" are helmets produced under Standard ISO 1873-1977 or Vietnam�s Standard TCVN 5756-1993 and expertised by the Registry Department for their conformity with quality criteria; particularly in 2000, safety helmets are helmets of various types currently sold on the Vietnamese market.
II. DETAILED GUIDANCE
1. As from September 1st, 2000, those who sit on motorcycles or motorbikes riding for long distance on national highways which have already been upgraded and/or improved and on roads leading into Hanoi capital, Ho Chi Minh city, Hai Phong city and Da Nang city must wear safety helmets.
2. As from January 1st, 2001, those who sit on motorcycles or motorbikes riding on national or provincial roads outside the territories of provincial towns and cities as well as the inner areas of centrally-run cities must wear safety helmets.
3. Before August 30, 2000, the Vietnam Land Road Administration, authorized by the Ministry of Communications and Transport, shall publicly announce the national highways; the provincial/municipal Communications and Transport Services (Communications and Public Works Services), authorized by the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities, shall publicly announce the locally-managed road sections, where people sitting on motorcycles or motorbikes must wear safety helmets when travelling thereon.
4. To encourage people to wear safety helmets when sitting on motorcycles or motorbikes riding on roads inside towns and cities as well as on roads other than those prescribed in Items 1 and 2 of this Part II .
5. Those who sit on motorcycles or motorbikes riding on the roads where wearing helmets is compulsory as prescribed, but fail to do so, shall be administratively sanctioned according to the provisions of law.
III. IMPLEMENTATION ORGANIZATION
1. The Director of Vietnam Land Road Administration and the directors of the provincial/municipal Communications and Transport Services (Communications and Public Works Services) shall closely coordinate with the Vietnam Fatherland Front, the provincial/municipal Justice Services, Health Services, Culture and Information Services and especially Public Security Services in disseminating among people the contents of this Circular as well as organizing its implementation.
2. This Circular takes effect as from September 1st, 2000. If any problems arise, concerned agencies, units and people are requested to promptly report them to the Ministry of Communications ad Transport for consideration and settlement.
 

 
MINISTER OF COMMUNICATIONS AND TRANSPORT




Le Ngoc Hoan

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 312/2000/TT-BGTVT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 1450/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đính chính Thông tư 26/2023/TT-BGDĐT ngày 28/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu ban hành kèm theo Thông tư 37/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Tiểu học, Thông tư 38/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Trung học cơ sở, Thông tư 39/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiếu cấp Trung học phổ thông

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề