Thông tư 11/2014/TT-BGTVT về cầu treo dân sinh
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 11/2014/TT-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 11/2014/TT-BGTVT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành: | 29/04/2014 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Không bố trí cầu treo dân sinh gần khu vực có đập thủy điện
Đây là một trong những yêu cầu đối với việc chọn vị trí bố trí cầu treo dân sinh quy định tại Thông tư số 11/2014/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải ngày 29/04/2014 hướng dẫn công tác thiết kế, thi công và nghiệm thu cầu treo dân sinh.
Cụ thể, ngoài việc cấm bố trí cầu treo dân sinh trong phạm vi 01 km tính từ khu vực có đập thủy điện, Thông tư còn quy định, cầu ở miền núi không đặt ở thượng lưu thác, trường hợp cần thiết phải cách xa thác ít nhất 02 km; ưu tiên chọn vị trí cầu ở chỗ địa hình dòng sông, suối thẳng, lòng sông, suối hẹp nhất, dòng chảy song song hai bên bờ, luồng lạch ổn định; ưu tiên chọn tuyến tim cầu vuông góc với dòng chảy; cầu không đặt ở vị trí gần các công trình đã có ở hai bên bờ sông (bên cảng, đường dây tải điện, công trình thủy lợi...); trường hợp bắt buộc, chủ đầu tư phải thống nhất với các cơ quan liên quan để di dời vị trí của công trình nào ít quan trọng hơn...
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định cụ thể về yêu cầu chung đối với thiết kế cầu treo dân sinh. Theo đó, khi thiết kế các bộ phận kết cấu và nền móng của cầu treo dân sinh, phải tuân theo các quy định chung của Tiêu chuẩn 22TCN 272-05 về lý thuyết tính toán theo các trạng thái giới hạn, các nội dung tính toán kết cấu và nền móng, các yêu cầu về địa chất, thủy lực và thủy văn, các yêu cầu an toàn kết cấu và phương tiện; đối với các chi tiết cơ khí bằng thép bao gồm các tăng-đơ và phụ kiện, các liên kết giữ cáp, nối cáp với cáp và nối cáp với các dầm thép hay cấu kiện gỗ, phải tuân thủ các yêu cầu thiết kế quy định tại phần 6 “Kết cấu thép” của Tiêu chuẩn 22TCN 272-05; các chi tiết thép khác phải được thiết kế và chế tạo như sản phẩm công nghiệp chuyên dụng và phải đảm bảo mắc độ an toàn phù hợp với các bộ phận chịu lực chủ yếu của cầu, có thể tham khảo các Tiêu chuẩn cơ khí chế tạo về thiết kế, gia công và nghiệm thu kết cấu thép hiện hành... Đặc biệt, tuổi thọ thiết kế của cầu treo dân sinh tối thiểu phải là 25 năm.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2014.
Xem chi tiết Thông tư11/2014/TT-BGTVT tại đây
tải Thông tư 11/2014/TT-BGTVT
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC THIẾT KẾ, THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU CẦU TREO DÂN SINH
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thiết kế, thi công và nghiệm thu cầu treo dân sinh.
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn công tác thiết kế, thi công và nghiệm thu cầu treo dân sinh trên đường giao thông nông thôn.
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động thiết kế, thi công và nghiệm thu cầu treo dân sinh trên đường nông thôn.
- MNCNLS Mực nước cao nhất lịch sử.
- MNTNLS Mực nước thấp nhất lịch sử.
Khi dự kiến xây dựng cầu treo dân sinh loại I và loại II, phải so sánh với các phương án cầu dây văng, cầu cứng để chọn được phương án kinh tế nhất, xét cả về chi phí duy tu, bảo dưỡng trong thời gian tuổi thọ thiết kế của cầu.
Việc chọn vị trí bố trí cầu dựa trên các căn cứ sau:
YÊU CẦU THIẾT KẾ KẾT CẤU
Tác dụng động học của gió đối với cầu treo dân sinh phải được xét như một bài toán riêng về khí động học cầu dây.
Tính toán công trình cầu treo dân sinh theo các tổ hợp tải trọng như đã quy định ở bảng 3.4.1-1 của Tiêu chuẩn 22TCN 272-05 nhưng chỉ kiểm toán Trạng thái giới hạn cường độ I, II, III và Trạng thái giới hạn sử dụng.
Mọi phương pháp phân tích kết cấu đã được quy định trong Tiêu chuẩn 22TCN 272-05 đều có thể áp dụng để phân tích kết cấu nhịp cầu treo dân sinh. Phải tính toán kết cấu nhịp theo sơ đồ biến dạng. Khuyến cáo sử dụng mô hình phần tử hữu hạn và các chương trình máy tính thương mại sẵn có.
Tính toán phân tích kết cấu cầu treo dân sinh được tiến hành cho một số giai đoạn thi công và khai thác: phân tích trạng thái hoàn thiện cầu và phân tích các trạng thái kết cấu trong quá trình thi công, khai thác.
b) Tháp cầu có nhiệm vụ đỡ cáp chủ và truyền lực từ cáp chủ xuống kết cấu trụ (mố) và nền móng. Theo phương ngang cầu, tháp cầu được cấu tạo theo dạng khung cổng gồm 2 cột tháp và các liên kết ngang. Bề rộng của cột tháp theo phương ngang thường được chọn bằng chiều cao của cột tháp.
Tháp cầu cũng như các bộ phận bố trí trên đỉnh hay chân cột tháp (yên đỡ cáp chủ, yên đổi hướng cáp chủ, chốt chân cột tháp và các bộ phận khác) được thiết kế theo quy định đối với kết cấu BTCT và kết cấu thép trong Tiêu chuẩn 22TCN 272-05.
Các phụ kiện định vị cáp như các yên ngựa, yên đổi hướng cáp được coi là các chi tiết cơ khí và phải được thiết kế chế tạo theo các tiêu chuẩn Kết cấu thép hiện hành, tương ứng với các ngoại lực và tác động, chuyển vị cưỡng bức đã tính được từ sơ đồ tính toán chung của cầu và tháp.
Hai đầu cáp chủ được liên kết với hệ thống neo và được vắt qua đỉnh trụ tháp thông qua kết cấu yên đỡ cáp. Tùy thuộc kết cấu tháp cầu là cột khớp hay cột ngàm mà cáp chủ được bắt cố định trên yên đỡ cáp liên kết chặt với đỉnh tháp hay cáp chủ nằm trên yên đỡ cáp của gối con lăn trên đỉnh tháp.
Yên đỡ cáp được tạo các đường rãnh trên để có thể ôm khít sợi cáp (với kiểu cáp chủ rải song song) hoặc bó cáp (với kiểu cáp chủ bó thành bó). Bán kính cong của yên đỡ cáp được tính toán trên cơ sở sao cho không xuất hiện ứng suất kéo quá mức cho phép (tổng hợp ứng suất kéo dọc trục cáp chủ và ứng suất kéo do uốn sợi cáp) đối với cáp chủ.
Đối với kiểu cấu tạo cáp chủ rải song song, liên kết dây treo với cáp chủ được thực hiện thông qua má ôm cáp, chốt ắc, bulông đeo. Má ôm cáp được vát góc tấm để chống gãy cục bộ của tháp tại vị trí đó. Với kiểu cấu tạo cáp chủ bó thành bó, liên kết dây đeo với cáp chủ được thực hiện thông qua đai bó, chốt ắc hoặc bulông ắc.
Hệ thống neo giữ cáp chủ gồm mố neo trọng lực bằng BTCT chôn trong đất và các chi tiết thép liên kết mố neo này với cáp chủ được thiết kế theo Tiêu chuẩn 22TCN 272-05.
Tùy theo điều kiện địa hình và địa chất đầu cầu, có thể thiết kế hệ neo đào sâu trong vách núi đá hoặc đặt mố neo BTCT chìm trong đất.
Cần thiết kế các chi tiết thép phù hợp để căng và điều chỉnh cáp chủ ở đầu cầu và hệ thống neo nối vào cáp chủ một cách an toàn. Các chi tiết cơ khí của tăng-đơ và các liên kết của cáp với các bộ phận khác như dầm hay dây treo phải được thiết kế đảm bảo an toàn chịu lực theo Tiêu chuẩn 22TCN 272-05.
Bản vẽ thiết kế các chi tiết thép nói trên phải ghi rõ các yêu cầu về vật liệu, các tính chất cơ lý vật liệu thép, phương pháp gia công, độ chính xác gia công và phương pháp kiểm tra, nghiệm thu.
Neo dây cáp chủ vào đất bằng mố neo. Mố neo là công trình khối lớn bằng BTCT và đá có trọng lượng đủ nặng, chịu lực ngang và lực nhổ bật từ cáp chủ truyền đến và có cấu tạo tương đối đa dạng.
Hệ neo gồm có hai bộ phận là hố thế và mấu neo, cụ thể:
Phải tạo điều kiện dễ dàng kiểm tra phần mấu neo ngoài bê tông khi không gian quá chật hẹp, tránh tình trạng vị trí này thường có độ ẩm cao gây gỉ nghiêm trọng các mấu neo.
Khuyến cáo áp dụng kết cấu hệ mặt cầu hoàn toàn bằng thép (dầm dọc, dầm ngang bằng thép hình, bản mặt cầu bằng tôn thép có gân chống trơn). Độ dốc ngang mặt cầu lấy bằng 0%.
Chiều rộng cầu được chọn sao cho tỷ số để cầu ổn định với gió.
Cấu tạo nối tiếp cầu với đường đối với cầu treo dân sinh phải đảm bảo xe thô sơ ra vào cầu êm thuận, đủ tầm nhìn.
Trên đường vào cầu phải cắm cọc tiêu, biển báo hiệu để hướng dẫn, đảm bảo an toàn giao thông.
Đối với các sông có thông thuyền, phải đặt các phao tiêu, biển báo trên sông theo Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 39:2011/BGTVT.
HƯỚNG DẪN CHUNG VỀ THI CÔNG
Công tác thi công cầu treo dân sinh ngoài việc phải tuân thủ quy định từ Điều 20 đến Điều 26 của Thông tư này thì còn phải tuân theo các Tiêu chuẩn được quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và các Tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan về thi công cầu.
Công tác chuẩn bị thi công cầu treo dân sinh thực hiện như công tác chuẩn bị thi công các loại cầu thông thường và theo hướng dẫn của Tiêu chuẩn TCCS 02:2010/TCĐBVN.
Tao cáp chủ được chế tạo trong nhà máy, nhập khẩu và được đưa về công trường trong bao bì nguyên dạng theo thiết kế. Sợi thép dùng để chế tạo tao cáp chủ phải tuân theo Tiêu chuẩn 22TCN 272-05. Sau khi chế tạo, các tao cáp chủ được bảo quản, vận chuyển đến công trường và lắp dựng thành cáp chủ. Mỗi bó cáp chủ có thể gồm một hoặc nhiều tao cáp tùy theo thiết kế cụ thể của mỗi cầu.
Các tao cáp của cáp chủ được bố trí song song nhau (có kẹp định vị cách quãng 2-3 m) hoặc bó thành một bó cáp lớn.
Chiều dài của từng tao cáp phụ thuộc vào vị trí của tao cáp bó cáp chủ. Mỗi tao cáp được đánh dấu tối thiểu tại 5 điểm: 1 điểm ở nơi thấp nhất của cáp chủ ở nhịp giữa, 2 điểm tại yên ngựa đỉnh tháp và 2 điểm ở vị trí neo. Chiều dài tao cáp và các điểm đánh dấu phải được xác định trước. Khi đo, chiều dài tao cáp ở trạng thái không chịu lực được xác định gián tiếp bằng cách đo chiều dài của sợi thép ở trạng thái kéo căng với ứng suất tối thiểu tương đương với ứng suất trong cáp trên cầu ở trạng thái dây không.
Để đưa cáp chủ qua sông có thể dùng sợi dây mồi kéo qua đỉnh trụ tháp, hoặc sức người đi bộ hay thuyền, phao phù hợp từng điều kiện cụ thể và công nghệ của Nhà thầu.
Nếu dây treo dùng các tao cáp thì phải được chế tạo trong nhà máy, theo thiết kế. Việc chế tạo, kiểm tra và nghiệm thu dây treo phải tuân thủ Tiêu chuẩn ASTM A603.
Nếu dùng các thanh treo làm bằng thép tròn d=14-16 mm, thì có thể được chế tạo theo thiết kế tại xưởng hoặc ngay tại công trường.
Bộ phận kẹp cáp chủ là một chi tiết cơ khí, phải được chế tạo trong xưởng cơ khí chuyên dụng có đủ điều kiện đảm bảo chất lượng gia công theo đúng thiết kế.
Khi chế tạo phải lập và thử nghiệm công nghệ sản xuất cũng như tập huấn cho tất cả cán bộ tham gia sản xuất hiểu rõ các yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Tất cả các góc bén nhọn phải mài thành tròn.
Tất cả các kẹp cáp đều phải dò tìm khuyết tật bằng siêu âm, dán nhãn ghi rõ số hiệu hình dáng và đóng thành kiện.
Trước khi lắp đặt cáp chủ từ các tao cáp song song chế tạo sẵn cần tiến hành công tác chuẩn bị chu đáo như lắp dựng sàn đạo thi công, cáp vận chuyển, tời kéo cáp, xe goòng dẫn hướng, khung nâng theo phương ngang...
Trình tự lắp đặt các tao cáp trong bó cáp chủ phải được tuân thủ triệt để như đã chỉ rõ trong hồ sơ thiết kế. Mỗi tao cáp được đánh dấu tối thiểu 5 vị trí, các vị trí này cũng đã được chỉ rõ trong thiết kế và phải được kiểm soát chặt chẽ khi lắp dựng.
Trước khi kéo 1 tao cáp, cuộn tao cáp được đưa đến vị trí mố neo tại một đầu cầu. Dùng tời kéo đặt tại mố neo bên kia của cầu để kéo 1 đầu tao cáp thông qua hệ thống con lăn trên đường đầu cầu và bè phao trên sông.
Cuộn tao cáp phải được đặt sao cho tao cáp được kéo theo phương dọc trục tao cáp. Khi kéo các tao cáp cần dùng tời hãm tại cuộn tao cáp để có thể làm chủ và kiểm soát được quá trình kéo. Chú ý khi tao cáp sắp được kéo hết khỏi rulô cần giảm tốc độ kéo và khống chế được đầu cáp trên rulô để tránh xảy ra tai nạn.
Khi kéo đầu tao cáp đến bờ sông đối diện, trước khi neo tại mố neo phải giữ đầu tao cáp này bằng hệ thống neo giữ tạm để tao cáp không bị trượt.
Cả hai đầu tao cáp ở hai đầu cầu phải được neo giữ tạm tốt, đồng thời phải sớm đưa vào neo tại mố neo.
Sau khi tao cáp đã được kéo và nằm trên hệ thống con lăn của sàn đạo thi công, phải kiểm tra trước khi chuyển tao cáp tới vị trí bó cáp chủ và hệ thống neo đỡ. Tao cáp cũng phải được kiểm tra và làm sạch trước khi đưa sang vị trí neo đỡ.
Khi di chuyển tao cáp theo phương ngang từ các con lăn tới vị trí bó cáp chủ và neo đỡ, phải chú ý chỉ sau khi toàn bộ tao cáp đã được nâng khỏi các con lăn mới được di chuyển tao cáp.
Trước khi tiến hành điều chỉnh dạng hình học của tao cáp, đầu neo của tao cáp được kéo vào vị trí neo và lắp đặt tăng-đơ.
Để kiểm tra hình dáng công trình trong quá trình thi công, nhà thầu phải tiến hành tính toán để có các số liệu về hình học tại các trạng thái thi công thực tế với các tải trọng và tác động tại các trạng thái đó như tĩnh tải, tải trọng thi công, nhiệt độ, độ lệch vị trí của yên ngựa so với trạng thái hoàn thành cầu.
Sau khi toàn bộ các tao cáp của bó cáp chủ đã được lắp đặt vào vị trí thì tiến hành bó chặt cáp chủ.
Bọc bảo vệ cáp chủ: Tiến hành bọc bó cáp chủ tùy theo thiết kế cụ thể cho mỗi cầu.
Chỉ tiến hành điều chỉnh độ võng khi nhiệt độ ổn định.
Khi cáp chủ gồm nhiều tao cáp thì phải điều chỉnh 1 cáp trước tiên làm tao cáp chuẩn. Cao trình tuyệt đối tính toán của tao cáp chuẩn được xác định ứng với nhiệt độ môi trường và nhiệt độ cáp là 25°C. Tại thời điểm đo đạc điều chỉnh độ võng, cao trình tuyệt đối của tao cáp chuẩn sẽ được tính toán lại dựa trên nhiệt độ môi trường và nhiệt độ cáp thực tế.
Nếu cầu chỉ có 1 tao cáp chủ thì coi đó là tao cáp chuẩn để điều chỉnh.
Chênh lệch cao độ 2 tao cáp chuẩn ở thượng và hạ lưu là ±10 mm. Đối với các tao cáp khác (so với tao cáp chuẩn) các giá trị sẽ là -5 mm và +10 mm.
Trước khi lắp đặt kẹp cáp, phải xác định vị trí cụ thể của mỗi kẹp cáp trên bó cáp chủ và phải ghi số đánh dấu. Phải làm sạch các vết dầu và bụi trên bề mặt bó cáp chủ, cũng như sơn chúng bằng sơn chống rỉ.
Trong quá trình vận chuyển và lắp đặt, phải bảo vệ kẹp cáp và hỏng hóc.
Phương pháp lắp đặt kẹp cáp sẽ được cụ thể hóa trong quy trình công nghệ của nhà thầu dựa trên các thiết bị lắp đặt và kinh nghiệm sẵn có.
Khi kẹp cáp đã được định vị chính xác trên cáp chủ, tiến hành xiết bu lông kẹp cáp. Việc xiết bu lông trên kẹp cáp sẽ được thực hiện theo 3 giai đoạn. Ngay sau khi lắp đặt kẹp cáp, tiến hành xuyên bu lông và xiết chặt giai đoạn 1 mỗi bu lông bằng lực xiết tương ứng đã quy định trong thiết kế.
Khi treo lắp dầm chủ xiết bu lông giai đoạn 2 và sau khi thi công bản mặt cầu, bảo vệ cáp xong, tiến hành xiết lại toàn bộ bu lông giai đoạn 3 để đạt lực xiết thiết kế. Để kiểm tra được lực của bu lông khi xiết, thiết bị xiết bu lông phải có chức năng tính đổi mô men xiết thành lực kéo trong bu lông.
Các dây treo thường được đặt trên giá, rồi dùng thuyền (phao) chuyển đến vị trí lắp đặt. Từ kẹp cáp có thể thòng các dây, xuyên qua đường thi công để kéo dây treo lên, lưu ý thi công phải đối xứng.
Hệ dầm dọc, dầm ngang và bản mặt cầu được chế tạo tại xưởng cơ khí hay tại công trường theo bản vẽ thiết kế và các quy định trong Tiêu chuẩn TCCS 02:2010/TCĐBVN.
Nhà thầu có thể áp dụng nhiều giải pháp khác nhau để lắp ghép hệ dầm mặt cầu với các dây treo. Khuyến khích chế tạo thành từng panel để cẩu lắp thuận tiện.
Có thể lắp từ 2 phía đầu cầu tiến vào giữa nhịp, hoặc lắp từ giữa nhịp tiến dần đối xứng ra 2 phía đầu cầu.
Trước khi chế tạo yên đỡ cáp chủ, nhà thầu phải nghiên cứu kỹ hồ sơ thiết kế (bao gồm tất cả các quy phạm, các bản vẽ liên quan) và chuẩn bị bản vẽ xưởng (bản vẽ chế tạo) cũng như lập quy trình công nghệ để chế tạo và lắp dựng các kết cấu này. Trước khi chế tạo hàng loạt, nhà thầu phải tiến hành chế tạo thử nghiệm. Sản phẩm chế tạo thử phải được nghiệm thu đánh giá chất lượng nghiệm thu theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 của Thông tư này.
Nhà thầu phải chuẩn bị tốt đồng thời quán triệt công nghệ và kỹ thuật hàn. Công tác hàn phải tuyệt đối tuân thủ các quy định trong Tiêu chuẩn TCCS 02:2010/TCĐBVN cũng như các nguyên tắc như vệ sinh tại vị trí hàn, nhiệt lượng và các điều kiện khác.
Phải tiến hành kiểm nghiệm mối hàn chồng bằng siêu âm.
Bề mặt của yên đỡ cáp phải nhẵn và phủ một lớp vật liệu để độ ma sát thấp nhất và chống hư hại cho cáp chủ.
YÊU CẦU NGHIỆM THU
Công tác quản lý chất lượng công trình cầu treo dân sinh phải tuân thủ các quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Các vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ lắp đặt vào công trình cầu treo dân sinh phải được kiểm soát chất lượng theo quy định tại Điều 17 của Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
Công tác thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2014.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC I
PHÂN LOẠI CẦU TREO DÂN SINH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Loại cầu treo dân sinh |
Phạm vi sử dụng |
Khổ cầu |
Đặc trưng cấu tạo |
I |
Số lượng người qua cầu lớn hơn 500 lượt/ngày; Dành cho người đi bộ, gia súc, ngựa thồ, xe đạp, xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ. |
2,0 m |
Khổ cầu 2,0 m. Hai đầu cầu có xây ụ chắn xe với khoảng trống giữa 2 ụ là 1,7 m để chỉ cho xe thô sơ đi qua |
II |
Số lượng người, xe đạp, xe máy qua cầu từ 50 đến 500 lượt/ngày; Dành cho người đi bộ, gia súc, ngựa thồ, xe đạp, xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ. |
1,5 m |
Khổ cầu 1,5 m |
III |
Cầu nằm ở vùng hẻo lánh; số lượng người, xe đạp, xe máy qua cầu nhỏ hơn 50 lượt/ngày; Dành cho người đi bộ, gia súc, ngựa thồ, xe đạp, xe mô tô, xe gắn máy. |
1,0 m |
Khổ cầu 1,0 m |
PHỤ LỤC II
CẤU TẠO CẦU TREO DÂN SINH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Hình 1: Sơ đồ cấu tạo cầu treo dân sinh một nhịp
1- Cáp chủ; 2- Tháp cầu; 3- Mố (Trụ bờ); 4- Hệ mặt cầu; 5-Mố neo;
6- Hệ thống dây treo
Hình 2: Các sơ đồ cầu 1 nhịp có lực đẩy ngang (có Mố neo)
PHỤ LỤC III
YÊU CẦU VỀ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT CẦU TREO DÂN SINH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Để cung cấp các số liệu cho thiết kế cầu treo dân sinh nên tiến hành điều tra khảo sát theo các yêu cầu sau:
1. Điều tra lưu lượng xe và người, vật liệu xây dựng các công trình có liên quan
a. Lưu lượng xe thô sơ từng loại, khách bộ hành cần thông qua trong ngày đêm cả hai chiều, trong giờ cao điểm, ngày cao điểm trong tuần, tháng cao điểm trong năm. Số liệu dùng để thiết kế nên đáp ứng được sự phát triển giao thông trong tương lai.
b. Mô tả được đặc điểm của cầu phục vụ tại địa phương vùng núi hay đồng bằng, các mỏ vật liệu xây dựng có thể tận dụng ở lân cận.
c. Điều tra các công trình có liên quan như: đê điều, bến cảng đường dây tải điện, cống nông nghiệp... Cần có văn bản của cơ quan liên quan ghi rõ vị trí cầu cần nên tránh, hoặc dịch chuyển công trình đã có ít quan trọng hơn đi nơi khác.
2. Những căn cứ và trình tự khảo sát địa hình
a. Căn cứ đề cương khảo sát của đơn vị thiết kế để xác định các yếu tố hình học và quy mô của đường và cầu.
b. Trình tự tiến hành
- Định vị đường và cầu trên bản đồ và ngoài thực địa;
- Đo đạc địa hình lên bình đồ cao độ khu vực;
- Dự kiến thêm các phương án để so sánh chọn phương án tốt nhất;
- Cắm lại, đo đạc chi tiết phương án được chọn để có tài liệu cơ sở dùng cho thiết kế kỹ thuật thi công.
c. Trắc dọc đường rải 25,0 m một cọc, trắc ngang đo rộng ra mỗi bên 25,0 m.
d. Nên cung cấp các tài liệu sau khi khảo sát địa hình:
- Thuyết minh chung;
- Bình đồ cao độ tổng thể khu vực TL 1/500;
- Bình đồ cao độ chi tiết đường và cầu: TL 1/200;
- Trắc dọc đường và cầu: TL/500;
- Mặt cắt ngang đường và cầu: TL 1/200;
- Các văn bản điều tra các sổ sách đo đạc.
3. Mục đích yêu cầu của khảo sát địa chất công trình là cung cấp các chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất đá, mức nước ngầm nếu có, đo mô-đun đàn hồi của nền, tại các vị trí cần thiết v.v...
a. Nội dung và trình tự nên tiến hành như sau:
- Thị sát địa chất công trình;
- Thăm dò địa chất công trình;
- Đo vẽ địa chất công trình.
b. Phương án thực hiện:
Dựa vào tài liệu đo đạc địa hình tiến hành quan sát mô tả theo lộ trình đánh dấu các vị trí cần thăm dò vào tài liệu.
- Đào hố, khoan bê tông, khoan sâu để lấy mẫu đất đá các điểm quan trọng.
- Xác định thế nằm các vỉa đá theo dọc tuyến các mực nước ngầm nếu có.
c. Nên cung cấp các tài liệu sau khi khảo sát địa chất công trình:
- Các mặt cắt địa chất các lỗ khoan;
- Bảng đo mô đun nền mặt đường;
- Bảng hệ số thấm, vị trí cao độ mực nước ngầm;
- Thuyết minh về tài liệu khảo sát địa chất công trình;
Kết luận chung: nên áp dụng kết cấu thích hợp với điều kiện địa chất của nền móng.
4. Công tác khảo sát địa chất thủy văn cung cấp các mực nước cần thiết, lưu tốc, lưu hướng, lưu lượng ứng với tần suất yêu cầu và các số liệu về nhiệt độ, mưa gió, lũ lụt, thủy triều tình hình bồi xói trong phạm vi cầu.
a. Nên cung cấp các số liệu về khí tượng thủy văn nêu dưới đây:
- MNCNLS, MNTNLS, mực nước trung bình các năm;
- Lưu lượng, lưu tốc lớn nhất;
- Các số liệu về nhiệt độ, tốc độ gió, bão, tình hình động đất;
- Quá trình bồi xói, lượng phù sa lắng đọng trong phạm vi cầu.
b. Nên ghi các số liệu điều tra quan trắc về các mực nước; lưu tốc, lưu hướng, lưu lượng vào các tài liệu bình đồ, trắc dọc, đánh dấu thể hiện đầy đủ vị trí bồi xói, phạm vi thông thuyền.
PHỤ LỤC IV
MẪU HỒ SƠ THIẾT KẾ CẦU TREO DÂN SINH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Thuyết minh chung: Nêu quy mô, vị trí công trình, chủ trương kỹ thuật, giải pháp thiết kế, các kết cấu cơ bản, khối lượng chính, biện pháp thi công, tổng kinh phí xây dựng, các điểm cần chú ý khi sử dụng.
2. Bình đồ tổng thể: TL 1/500 thể hiện toàn bộ công trình cầu và đường dẫn, công trình phụ, mặt bằng thi công.
3. Bình đồ đường (TL 1/1000), bình đồ cầu (TL 1/200) thể hiện các yếu tố hình học của cầu.
4. Mặt cắt ngang đường dẫn (TL 1/200) mặt cắt ngang cầu (TL 1/100): Trên mặt cắt ngang ghi đầy đủ kích thước nền mặt đường, cao độ các cọc, các độ dốc ngang, dốc dọc để mở rộng chiều cao và diện tích đào đắp.
5. Cắt dọc đường (TL 1/1000), cắt dọc cầu (TL 1/100) trên cắt dọc ghi cao độ thiên nhiên, cao độ thiết kế, chiều cao đào đắp, dốc dọc, các đường cong đứng.
6. Bản tính và bản vẽ thiết kế chi tiết các hạng mục kết cấu cầu treo dân sinh, kết cấu mặt đường.
7. Thiết kế thoát nước trong phạm vi đường dẫn (nếu có).
8. Kết cấu công trình bảo vệ mố.
9. Bản tính toán sa bồi, xói lở (nếu có)
10. Bảng khối lượng từng công trình đường và cầu, tổng hợp khối lượng.
11. Thiết kế tổ chức thi công chỉ đạo.
- Nêu các giải pháp thi công cho từng bộ phận.
- Bố trí mặt bằng thi công các biểu đồ, sơ đồ phân phối đất đá, vật liệu thi công.
- Tiến độ thi công: kế hoạch, lịch yêu cầu cung cấp nhân lực, vật tư, thiết bị.
12. Lập dự toán các hạng mục công trình và tổng dự toán.
PHỤ LỤC V
SỐ LIỆU VỀ CÓC CÁP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Cóc cáp còn gọi là khóa cáp, kẹp cáp. Tác dụng của nó là để cố định, nối cáp, để giữ đầu cáp xỏ qua móc treo...
1. Các loại cóc cáp
Có nhiều loại cóc cáp, phổ biến nhất là các loại sau:
- Cóc răng ngựa (4 răng): Loại này được chế tạo ở các nhà máy, có lực ép mạnh.
- Cóc bản ép: Có cấu tạo đơn giản, có thể gia công ngay ngoài hiện trường.
2. Những điều cần chú ý khi sử dụng cóc cáp
- Mỗi cỡ cóc cáp chỉ có thể sử dụng cho một loại cáp nhất định. Khoảng cách thực a bên trong hình U của cóc phải vừa bằng đường kính cáp. Nếu lớn quá thì kẹp không chặt, nhỏ quá thì không lồng cáp vào được. Do đó không thể dùng tùy tiện. Có thể dùng bảng V-1 để chọn cóc cáp ứng với các loại cáp.
Bảng V-l: Chọn cóc cáp.
f cáp (mm) |
a (mm) |
f cáp (mm) |
a (mm) |
9 |
21 |
21,5 |
40 |
12 |
24 |
24 |
45 |
15,5 |
31 |
28 |
49 |
17,5 |
36 |
34,5 |
59 |
19,5 |
38 |
37 |
64 |
- Khi bắt cóc vào đầu dây, phải vặn thật chặt bu lông cho đến khi dây cáp bị ép dẹt đi 1/3d mới thôi.
- Phần cong của bu lông hình U phải tiếp xúc với đầu dây cố định (tức đầu dây không chịu lực) chứ không được tiếp xúc với dây chính (dây chịu lực)
- Số cóc sử dụng có liên quan đến độ lớn của cáp: Cáp càng lớn số cóc càng nhiều. Cóc răng ngựa thường dùng 3-6 cái, cóc bản ép phải tăng thêm 1 cái. Thường Æ cáp £18 mm dùng 3 cái răng ngựa, Æ cáp = 21-28 mm dùng 4 cái, Æ = 29-39 mm dùng 5 cái. Cáp có đường kính lớn hơn nữa thì dùng 6 cái. Khoảng cách giữa 2 cóc gần nhau nhất tối thiểu bằng 5 lần đường kính cáp.
- Để dễ phát hiện khi dây cáp bị trượt, ở phía sau cóc cuối cùng bắt thêm một cóc nữa và mở rộng khoảng cách đến 0,5m trở lên. Đoạn cáp ở đây được bắt cong lên gọi là đoạn cong an toàn. Khi thấy đoạn cong này bị thẳng ra thì phải kịp thời ngừng làm việc và bắt cóc lại cho chặt.
Tham khảo Bảng 1 (Điều 4) của tiêu chuẩn Ấn Độ IS 2631-2002 về cóc cáp cho cáp có đường kính từ 8 đến 41 mm như sau:
Kích thước: mm
Kích thước danh định (Đường kính của cáp) d |
A |
B |
C |
D |
E |
F |
G |
H |
J |
8 |
M8 |
40 |
17 |
21 |
9 |
33 |
8 |
18 |
14 |
9 |
M10 |
50 |
21 |
26 |
11 |
41 |
10 |
21 |
18 |
10 |
M10 |
50 |
21 |
26 |
11 |
41 |
10 |
23 |
18 |
11 |
M12 |
60 |
25 |
31 |
13 |
49 |
12 |
28 |
22 |
12 |
M12 |
60 |
25 |
31 |
13 |
49 |
12 |
28 |
22 |
13 |
M12 |
64 |
27 |
32 |
15 |
51 |
12 |
28 |
22 |
14 |
M12 |
64 |
27 |
32 |
15 |
51 |
12 |
28 |
22 |
16 |
M14 |
74 |
31 |
38 |
17 |
59 |
14 |
32 |
25 |
18 |
M14 |
82 |
36 |
40 |
22 |
64 |
14 |
32 |
25 |
19 |
M14 |
82 |
36 |
40 |
22 |
64 |
14 |
32 |
25 |
20 |
M14 |
82 |
36 |
40 |
22 |
64 |
14 |
32 |
25 |
22 |
M16 |
92 |
40 |
45 |
24 |
72 |
16 |
37 |
29 |
24 |
M20 |
110 |
47 |
55 |
27 |
87 |
20 |
46 |
36 |
26 |
M20 |
118 |
51 |
57 |
31 |
91 |
20 |
46 |
36 |
28 |
M20 |
118 |
51 |
57 |
31 |
91 |
20 |
46 |
36 |
32 |
M20 |
124 |
54 |
59 |
34 |
94 |
20 |
46 |
36 |
35 |
M22 |
136 |
60 |
65 |
38 |
104 |
22 |
51 |
40 |
36 |
M22 |
142 |
63 |
67 |
41 |
107 |
22 |
51 |
40 |
38 |
M22 |
142 |
63 |
67 |
41 |
107 |
22 |
51 |
40 |
41 |
M23 |
157 |
69 |
75 |
44 |
119 |
25 |
58 |
45 |
PHỤ LỤC VI
CÁC TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Các tiêu chuẩn viện dẫn sau được sử dụng trong Thông tư này. Đối với các tiêu chuẩn viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tiêu chuẩn viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- QCVN 39:2011/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường thủy nội địa Việt Nam
- QCVN 02:2009/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng
- 22 TCN 272-05 Tiêu chuẩn thiết kế cầu
- TCVN 2737:1995 Tải trọng và tác động
- TCVN 3993:1985 Chống ăn mòn trong xây dựng - Kết cấu bê tông cốt thép
- 22TCN 200-1989 Tiêu chuẩn thiết kế các công trình phụ tạm xây dựng cầu
- TCCS 02:2010/TCĐBVN Tiêu chuẩn thi công cầu
- 22 TCN 253-98 Sơn cầu thép và kết cấu thép - Qui phạm thi công và nghiệm thu
- TCVN 10309:2014 Hàn cầu thép - Quy định kỹ thuật
- TCVN 6700-1:2000 Kiểm tra chấp nhận thợ hàn - Hàn nóng chảy
- TCVN 5400:2010 Mối hàn. Yêu cầu chung về lấy mẫu để thử cơ lý
- TCVN 5401:2010 Mối hàn. Phương pháp thử uốn
- TCVN 5402:2010 Mối hàn. Phương pháp thử uốn va đập
- TCVN 8310:2010 Mối hàn. Phương pháp thử kéo ngang
- TCVN 8310:2010 Mối hàn. Phương pháp thử kéo dọc
- TCVN 4394:1986 Kiểm tra không phá hủy. Phân loại và đánh giá khuyết tật mối hàn bằng tia Rơnghen
- TCVN 4395:1986 Kiểm tra không phá hủy, kiểm tra mối hàn bằng tia Rơnghen và Gama
- TCVN 3254: 1986 An toàn cháy - Yêu cầu chung
- TCVN 3254: 1986 An toàn nổ - Yêu cầu chung
- TCVN 6735: 2000 Kiểm tra các mối hàn bằng siêu âm
- TCVN 5575: 2012 Kết cấu thép - Tiêu chuẩn thiết kế
- TCVN 10307: 2014 Kết cấu cầu thép - Yêu cầu chung về chế tạo, lắp ráp và nghiệm thu
- TCVN 8747:2012 An toàn thi công cầu
- TCVN 9276:2012 Sơn bảo vệ kết cấu thép - Hướng dẫn kiểm tra, giám sát chất lượng quá trình thi công
- IS 2361 Bulldog grips - Specification (Tiêu chuẩn Ấn Độ về cóc cáp cho cáp đường kính từ 8 đến 41 mm)
- ASTM A603 Standard Specification for Zinc-Coated Steel Structural Wire Rope (Tiêu chuẩn cáp sợi thép mạ kẽm)
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây