Thông tư 08/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo động và chỉ báo trên tàu biển, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép - Sửa đổi 1, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị nâng trên tàu biển và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giám sát và đóng tàu biển cỡ nhỏ
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 08/2017/TT-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 08/2017/TT-BGTVT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Trương Quang Nghĩa |
Ngày ban hành: | 14/03/2017 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 14/03/2017, Bộ Giao thông Vận tải đã ra Thông tư số 08/2017/TT-BGTVT, công bố 06 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới.
05 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này bao gồm:
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo động và chỉ báo trên tàu biển (QCVN 94:2016/BGTVT); 2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép - Sửa đổi 1: 2016 (Sửa đổi 1: 2016 QCVN 21:2015/BGTVT);
3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu (QCVN 26:2016/BGTVT);
4. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị nâng trên tàu biển (QCVN 23:2016/BGTVT);
5. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giám sát và đóng tàu biển cỡ nhỏ (QCVN 03:2016/BGTVT).
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/09/2017.
Để tìm hiểu thêm về quy định nêu trên, bạn đọc tham khảo:
Xem chi tiết Thông tư08/2017/TT-BGTVT tại đây
tải Thông tư 08/2017/TT-BGTVT
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Số: 08/2017/TT-BGTVT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 14 tháng 3 năm 2017 |
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BÁO ĐỘNG VÀ CHỈ BÁO TRÊN TÀU BIỂN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG TÀU BIỂN VỎ THÉP - SỬA ĐỔI 1, QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CÁC HỆ THỐNG NGĂN NGỪA Ô NHIỄM BIỂN CỦA TÀU, QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ NÂNG TRÊN TÀU BIỂN VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ GIÁM SÁT VÀ ĐÓNG TÀU BIỂN CỠ NHỎ
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo động và chỉ báo trên tàu biển, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép - Sửa đổi 1: 2016, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị nâng trên tàu biển và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giám sát và đóng tàu biển cỡ nhỏ.
Mã số đăng ký: QCVN 94:2016/BGTVT.
Mã số đăng ký: Sửa đổi 1: 2016 QCVN 21:2015/BGTVT.
Mã số đăng ký: QCVN 26:2016/BGTVT.
Mã số đăng ký: QCVN 23:2016/BGTVT.
Mã số đăng ký: QCVN 03:2016/BGTVT.
|
BỘ TRƯỞNG |
QCVN 94: 2016/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BÁO ĐỘNG VÀ CHỈ BÁO TRÊN TÀU BIỂN
National Technical Regulation on Alerts and Indications on Ships
Lời nói đầu
QCVN 94:2016/BGTVT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo động và chỉ báo trên tàu biển) do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 08/2017/TT-BGTVT ngày 14 tháng 3 năm 2017.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BÁO ĐỘNG VÀ CHỈ BÁO TRÊN TÀU BIỂN
National Technical Regulation on Alerts and Indications on Ships
MỤC LỤC
I QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.2 Tài liệu viện dẫn và giải thích từ ngữ
II QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
Chương 2 Các yêu cầu đối với hệ thống báo động và chỉ báo
2.1 Quy định chung
2.2 Báo động âm thanh, chỉ báo ánh sáng và gọi
2.3 Các báo động đặc trưng
2.4 Đặc tính kỹ thuật của các báo động và chỉ báo
Chương 3 Quy định về phân nhóm và tổ hợp báo động, chỉ báo
3.1 Quy định chung
3.2 Yêu cầu chung về phân nhóm và bố trí báo động, chỉ báo
III QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
1 Quy định về kiểm tra, chứng nhận của Đăng kiểm
2 Quản lý hồ sơ
IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1 Trách nhiệm của các chủ tàu
2 Trách nhiệm của các cơ sở chế tạo và lắp đặt hệ thống báo động và chỉ báo
3 Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
4 Kiểm tra thực hiện của Bộ Giao thông vận tải
V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1 Áp dụng Quy chuẩn
Phụ lục
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BÁO ĐỘNG VÀ CHỈ BÁO TRÊN TÀU BIỂN
National Technical Regulation on Alerts and Indications on Ships
I QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1.1 Phạm vi điều chỉnh
1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này (sau đây gọi tắt là “Quy chuẩn”) quy định về các hệ thống báo động và chỉ báo dùng trên tàu biển (sau đây gọi tắt là “tàu”) do Cục Đăng kiểm Việt Nam giám sát kỹ thuật và phân cấp.
2 Quy chuẩn này quy định thống nhất cấp độ, tổ hợp, phân theo nhóm, vị trí đặt, kiểu cũng như màu sắc và biểu tượng của các tín hiệu báo động và chỉ báo trên tàu biển.
1.1.2 Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến phạm vi điều chỉnh nêu tại 1.1.1, bao gồm Cục Đăng kiểm Việt Nam (sau đây, trong Quy chuẩn này viết tắt là “Đăng kiểm”); các chủ tàu; cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa và khai thác tàu biển; các cơ sở thiết kế, chế tạo và lắp đặt hệ thống báo động và chỉ báo trên tàu biển.
1.2 Tài liệu viện dẫn và giải thích từ ngữ
1.2.1 Các tài liệu viện dẫn sử dụng trong quy chuẩn
1 QCVN 21:2015/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép.
2 QCVN 54:2015/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển cao tốc.
3 QCVN 42:2015/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trang bị an toàn tàu biển.
4 QCVN 64:2015/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm tra sản phẩm công nghiệp dùng cho tàu biển.
5 Bộ luật quốc tế về đóng và trang bị đối với các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm (IBC Code): (Nghị quyết MSC.4(48) của Tổ chức Hàng hải quốc tế (sau đây viết tắt là IMO) cùng các bổ sung sửa đổi).
6 Bộ luật về đóng và trang bị đối với các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm (BCH Code) (Nghị quyết MSC.9(53) cùng các bổ sung sửa đổi của IMO).
7 Bộ luật quốc tế về đóng và trang bị đối với tàu chở xô khí hóa lỏng (IGC Code) (Nghị quyết A.328(IX) cùng các bổ sung sửa đổi của IMO).
8 Bộ luật về đóng và trang bị đối với tàu chở xô khí hóa lỏng (GC Code) (Nghị quyết MSC.5(48) cùng các bổ sung sửa đổi của IMO).
9 Hướng dẫn đối với hệ thống khí trơ (IGS) (MSC/Circ.282) cùng các bổ sung sửa đổi của IMO)
10 Bộ luật quốc tế về an toàn tàu cao tốc 2000 (HSC 2000 Code) (Nghị quyết MSC.97(73) cùng các bổ sung sửa đổi của IMO).
11 Tiêu chuẩn đối với các hệ thống kiểm soát xả hơi (VEC system) (Thông tư MSC.Circ. 585 của IMO).
12 Bộ luật quốc tế về vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường biển (IMDG Code) (Nghị quyết MSC.122(75) cùng các bổ sung sửa đổi của IMO).
13 Bộ luật về an toàn đối với hệ thống lặn 1995 (Diving Code) (Nghị quyết A.831(19) của IMO).
14 Bộ luật quốc tế về hệ thống an toàn chống cháy (FSS Code) (Nghị quyết MSC.98(73) cùng các bổ sung sửa đổi của IMO).
15 Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển (International Convention for the Safety of Life at Sea (SOLAS), 1974), được IMO thông qua vào ngày 01 tháng 11 năm 1974, có hiệu lực từ ngày 25 tháng 5 năm 1980, đã bổ sung sửa đổi.
16 Bộ luật quốc tế về phương tiện cứu sinh (LSA Code) (Nghị quyết MSC.48(66) cùng các bổ sung sửa đổi của IMO).
17 Tiêu chuẩn thực hành về hệ thống báo động trực ca hàng hải trên buồng lái (BNWAS) (Nghị quyết MSC.128(75) của IMO).
18 Các nguyên tắc về an toàn con người (Nghị quyết A.481(XII) của IMO).
19 Tiêu chuẩn thực hành hệ thống hàng hải tích hợp được sửa đổi (Nghị quyết MSC.252(83) của IMO).
20 ISO 2412: Tiêu chuẩn về màu sắc chỉ báo trên tàu.
21 Tiêu chuẩn trình bày thông tin về hàng hải trên thiết bị hiển thị hàng hải lắp đặt trên tàu (Nghị quyết MSC.191(79) của IMO).
22 Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra, 1973, được bổ sung bằng Nghị định thư 1978 có liên quan (MARPOL 73/78), có hiệu lực từ ngày 02 tháng 10 năm 1983.
1.2.2 Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này sử dụng các từ ngữ và được giải thích như sau:
1 Báo động: sự thông báo về điều kiện và trạng thái không bình thường đòi hỏi phải có sự chú ý. Báo động được chia thành bốn cấp độ, bao gồm: báo động sự cố, báo động, cảnh báo và lưu ý như sau:
(1) Báo động sự cố: tín hiệu báo động cho biết có sự nguy hiểm ngay tới tính mạng con người hoặc sự an toàn của tàu và hệ thống máy tàu và cần phải có ngay hành động, báo động sự cố bao gồm:
(a) Báo động sự cố chung: báo động được đưa ra trong trường hợp có sự cố nhằm tập trung hành khách và thuyền viên đến các trạm tập trung.
(b) Báo động cháy: báo động để tập trung thuyền viên trong trường hợp xảy ra cháy.
(c) Báo động phát hiện mức nước ngập cao: báo động được phát ra khi mực nước đạt đến mức cao trong các hầm hàng hoặc các không gian khác trên tàu chở hàng rời hoặc tàu có một hầm hàng.
(d) Báo động cảnh báo nguy hiểm trực tiếp đến con người, bao gồm:
(i) Báo động trước khi xả chất dập cháy: báo động cảnh báo sắp xả công chất dập cháy vào không gian nào đó.
(ii) Báo động đóng cửa kín nước dạng trượt hoạt động bằng cơ giới: cảnh báo tình trạng đóng cửa trượt kín nước hoạt động bằng cơ giới.
(e) Đối với các tàu đặc biệt (tàu cao tốc v.v...), các báo động bổ sung có thể được phân loại là báo động sự cố để bổ sung cho các báo động được định nghĩa ở trên.
(2) Báo động: mức ưu tiên cao của tín hiệu báo động. Ở trạng thái này yêu cầu phải có sự lưu ý và hành động tức thời để duy trì khả năng hàng hải và điều khiển an toàn của tàu, báo động bao gồm:
(a) Báo động máy: báo động chỉ ra hư hỏng hoặc trạng thái không bình thường khác của hệ thống máy và hệ thống điện.
(b) Báo động máy lái: báo động chỉ ra hư hỏng hoặc trạng thái không bình thường khác của hệ thống máy lái, ví dụ: báo động quá tải, mất pha, mất nguồn cấp, mức két dầu thủy lực thấp).
(c) Báo động lỗi hệ thống điều khiển: báo động chỉ ra hư hỏng hệ thống điều khiển tự động hoặc từ xa, ví dụ: báo động hệ thống điều khiển hệ động lực đẩy tàu tại buồng lái.
(d) Báo động nước đáy tàu: báo động chỉ ra mức cao không bình thường của nước đáy tàu.
(e) Báo động trước khi báo động mức nước ngập cao: báo động được phát ra khi mực nước đạt đến mức thấp trong các hầm hàng hoặc các không gian khác trên tàu chở hàng rời hoặc tàu có một hầm hàng.
(f) Báo động sỹ quan máy: báo động được kích hoạt từ buồng điều khiển máy hoặc trạm điều động tàu để báo cho người trong khu vực ở của sĩ quan máy rằng cần có sự trợ giúp trong buồng máy.
(g) Báo động trực ca buồng máy: báo động xác nhận sự an toàn của sỹ quan máy khi một mình trực ca trong buồng máy.
(h) Hệ thống báo động trực ca hàng hải lầu lái (BNWAS): báo động bằng âm thanh từ xa ở giai đoạn hai và ba theo yêu cầu nêu ở Chương 5 của QCVN 42:2015/BGTVT và Nghị quyết MSC.128(75).
(i) Báo động phát hiện cháy: báo động cảnh báo cho thuyền viên tại trạm kiểm soát an toàn của tàu, tại trạm điều khiển trung tâm có người trực canh liên tục, tại buồng lái, tại trạm chữa cháy chính hoặc tại khu vực thường xuyên có người trực canh.
(k) Báo động hư hỏng cửa kín nước hoạt động bằng cơ giới: báo động chỉ ra mức chất lỏng thủy lực trong két chứa thấp, áp lực khí thấp hoặc mất năng lượng dự trữ trong các bộ tích thủy lực và mất nguồn cấp điện cho các cửa trượt kín nước.
(l) Báo động liên quan đến hàng hải: các báo động được quy định trong Phụ lục 5 Nghị quyết MSC.252(83).
(m) Đối với các tàu đặc biệt (tàu cao tốc v.v...), các báo động bổ sung có thể được phân loại là báo động để bổ sung cho các báo động được định nghĩa ở trên.
(3) Cảnh báo: trạng thái không yêu cầu phải có sự lưu ý và hành động tức thời. Thông báo là phát đi những tín hiệu nhằm báo cho mọi người cần đề phòng các trạng thái thay đổi mà không nguy hiểm ngay, nhưng sẽ trở thành nguy hiểm nếu không có hành động xử lý.
(4) Lưu ý: cấp thấp nhất của báo động, nhằm báo cho mọi người biết trạng thái không cần phải có báo động hoặc thông báo, nhưng vẫn yêu cầu phải có sự lưu ý ngoài việc quan tâm thông thường về trạng thái hoặc thông tin được đưa ra.
2 Chỉ báo: biểu thị bằng ánh sáng đưa ra thông tin về trạng thái của hệ thống hoặc trang thiết bị.
3 Tín hiệu: biểu thị bằng âm thanh đưa ra thông tin về trạng thái của hệ thống hoặc trang thiết bị.
4 Báo động hoặc chỉ báo yêu cầu: báo động hoặc chỉ báo được yêu cầu bởi các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tàu biển hoặc bởi các văn bản của tổ chức IMO như nêu ở 1.2.1 Mục I.
5 Gọi: yêu cầu việc liên lạc, trợ giúp và/hoặc hành động từ một người tới một người hoặc nhóm người khác, nghĩa là kết thúc một quy trình phát tín hiệu và chỉ báo đối với yêu cầu này.
6 Ngắt: việc dừng bằng tay báo động âm thanh.
7 Xác nhận: hình thức trả lời bằng tay việc đã tiếp nhận được cảnh báo hoặc cuộc gọi.
8 Tập hợp: việc kết hợp các báo động riêng lẻ để đưa ra một báo động (một báo động thể hiện cho nhiều báo động riêng lẻ), ví dụ: Báo động sắp giảm hoặc dừng ngay hệ thống động lực tại buồng lái.
9 Nhóm báo động, chỉ báo: việc bố trí các báo động riêng lẻ trên cùng một bảng báo động hoặc các chỉ báo riêng lẻ trên cùng một bảng chỉ báo, ví dụ: Các báo động hệ thống lái tại buồng lái v.v…
10 Quyền ưu tiên/cấp độ: việc sắp xếp theo thứ tự các báo động bằng thuật ngữ tùy vào mức độ nghiêm trọng, chức năng, tần suất xảy ra v.v..
11 Quy chuẩn áp dụng: các quy chuẩn nêu tại 1.2.1-1, 1.2.1-2, 1.2.1-3 trên.
II QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.1.1 Quy định chung
1 Các hệ thống báo động và chỉ báo được quy định trong Quy chuẩn này là các hệ thống được yêu cầu trang bị bởi các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, công ước quốc tế, các bộ luật và tài liệu liên quan như nêu ở 1.2.1 Mục I của Quy chuẩn.
2 Việc điều khiển phát báo các báo động và chỉ báo phải tuân thủ theo các yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, công ước quốc tế, các bộ luật và tài liệu liên quan như nêu ở 1.2.1 Mục I của Quy chuẩn.
3 Nếu các hệ thống báo động và chỉ báo không phải là hệ thống yêu cầu phải trang bị như -1 trên dự định được lắp đặt xuống tàu thì chúng phải không làm ảnh hưởng đến hoạt động báo động và chỉ báo của các hệ thống nêu ở -1, đồng thời các tín hiệu phải khác biệt với các hệ thống ở -1.
1.1.2 Các yêu cầu khác
1 Các yêu cầu về vật liệu dùng để chế tạo thiết bị báo động và chỉ báo lắp đặt trên tàu phải phù hợp với môi trường làm việc của chúng trên tàu.
2 Các yêu cầu về kiểm tra và lắp đặt các hệ thống báo động và chỉ báo nêu trong Quy chuẩn này phải thỏa mãn các yêu cầu tương ứng cho từng loại hệ thống được quy định trong các Quy chuẩn áp dụng.
3 Khi hệ thống báo động và chỉ báo được lắp đặt trong khu vực nguy hiểm dễ nổ, thì các thiết bị và bộ phận của chúng phải được chứng nhận phù hợp với môi trường khí dễ nổ.
Chương 2 CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỆ THỐNG BÁO ĐỘNG VÀ CHỈ BÁO
2.1 Quy định chung
2.1.1 Quy định chung
1 Việc phát báo các báo động và chỉ báo phải rõ ràng, dễ phân biệt, không gây nhầm lẫn và ổn định.
2 Tất cả các báo động yêu cầu phải được phát báo bằng cả báo động bằng âm thanh và ánh sáng, trừ báo động sự cố chủ yếu phải được phát báo bằng một tín hiệu. Trong các buồng máy nơi có tiếng ồn lớn, thì các tín hiệu nêu trên phải được bổ sung các chỉ báo. Trong khu vực sinh hoạt, các tín hiệu và thông báo cũng có thể được bổ sung bằng chỉ báo.
3 Ở những chỗ mà các báo động bằng âm thanh bị ngắt quãng bởi các thông báo công cộng thì các báo động bằng ánh sáng phải không bị ảnh hưởng.
4 Một trạng thái báo động mới phải được phân biệt rõ ràng với các báo động hiện có mà đã được xác nhận, ví dụ như các báo động hiện có đã được xác nhận được chỉ báo bằng đèn sáng đều và các báo động mới (chưa được xác nhận) được chỉ báo bằng đèn nhấp nháy và báo động âm thanh. Báo động âm thanh phải dừng được khi bị ngắt hoặc được xác nhận. Tại những vị trí điều khiển hoặc các vị trí phù hợp khác khi được yêu cầu, các hệ thống báo động phải được phân biệt rõ ràng giữa các trạng thái làm việc bình thường (không có báo động), báo động, bị ngắt và xác nhận báo động.
5 Các báo động phải được duy trì tới khi chúng được xác nhận và các chỉ báo bằng ánh sáng của các chỉ báo riêng rẽ vẫn phải được duy trì cho đến khi hư hỏng được khắc phục. Nếu một báo động đã được chấp nhận mà hư hỏng vẫn xảy ra lần thứ hai trước khi hư hỏng lần thứ nhất được khắc phục thì báo động bằng âm thanh và ánh sáng phải được nhắc lại.
6 Chỉ có thể đặt lại được các báo động và báo động được xác nhận khi trạng thái không bình thường đã được khắc phục.
7 Sự thể hiện và phát đi các báo động, cảnh báo và lưu ý được thực hiện từ buồng lái phải thỏa mãn mô đun C của MSC.252(83) áp dụng cho các tàu biển có hệ thống hàng hải tích hợp (INS), và ở trên các tàu có hệ thống này phải thỏa mãn yêu cầu đối với hệ thống điều khiển báo động từ buồng lái.
8 Các hệ thống báo động theo yêu cầu phải được cung cấp năng lượng một cách liên tục và phải có thiết bị tự động chuyển sang nguồn cấp dự phòng khi mất nguồn năng lượng thông thường. Các báo động sự cố và báo động phải được cung cấp năng lượng từ nguồn điện chính và nguồn điện sự cố của tàu, trừ khi có sự bố trí khác được chấp nhận và trừ các trường hợp sau:
(1) Nguồn cung cấp cho báo động đóng các cửa kín nước dạng trượt hoạt động bằng cơ giới có thể sử dụng từ nguồn năng lượng đóng mở các cửa này.
(2) Nguồn năng lượng cung cấp cho báo động trước khi xả chất dập cháy có thể bằng chính chất dập cháy.
(3) Các ắc quy chuyên dụng được nạp liên tục, được thiết kế, bố trí và có dung lượng cung cấp tương đương nguồn điện sự cố có thể sử dụng để thay thế nguồn năng lượng sự cố.
9 Các chỉ báo góc lái yêu cầu và các chỉ báo vị trí cửa trượt kín nước hoạt động bằng cơ giới phải được cung cấp năng lượng từ nguồn điện chính và phải có thiết bị tự động chuyển sang nguồn điện sự cố khi mất nguồn điện chính.
10 Hư hỏng nguồn năng lượng cung cấp thông thường cho các hệ thống báo động phải được chỉ báo bằng báo động hoặc cảnh báo bằng âm thanh và ánh sáng.
11 Các hệ thống báo động theo yêu cầu, đến mức có thể được, phải được thiết kế theo nguyên lý “an toàn khi hư hỏng”, ví dụ: một mạch phát hiện bị hở phải có báo động bằng âm thanh và ánh sáng.
12 Chương trình phần mềm của các hệ thống báo động và chỉ báo được máy tính hóa phải không bị ảnh hưởng hoặc thay đổi do nguồn năng lượng cung cấp bị mất hoặc dao động. Phải có biện pháp ngăn ngừa sự thay đổi chương trình do vô tình hay người không có trách nhiệm gây ra.
13 Phải có các biện pháp ngăn ngừa các báo động giả do ảnh hưởng của các điều kiện hoạt động bình thường, ví dụ, thời gian trễ do các quá trình quá độ thông thường.
14 Hệ thống phải được thiết kế sao cho mọi tín hiệu báo động chỉ có thể chấp nhận và ngắt tại các vị trí điều khiển cho phép. Tất cả các tín hiệu báo động được phát báo trên buồng lái phải có khả năng được chấp nhận và ngắt theo yêu cầu của mô đun C MSC.252(83) áp dụng cho các tàu biển có hệ thống hàng hải tích hợp (INS), và ở trên các tàu có hệ thống này phải thỏa mãn yêu cầu đối với hệ thống điều khiển báo động từ buồng lái.
15 Nếu có thể được, các báo động sự cố chung, báo động cháy và báo động trước khi xả chất dập cháy phải được bố trí sao cho tín hiệu báo động bằng âm thanh không bị ảnh hưởng bởi hư hỏng của bất kỳ một mạch điện hay bộ phận thiết bị nào.
16 Phải có quy trình thử chức năng báo động và chỉ báo được yêu cầu.
17 Phải giảm thiểu các báo động và chỉ báo không được yêu cầu được phát báo ở trên buồng lái.
18 Cáp điện dùng cho báo động sự cố chung toàn tàu, báo động cháy và hệ thống loa toàn tàu và nguồn cấp năng lượng cho chúng phải là loại chịu cháy khi được lắp đặt trong vùng có nguy cơ cháy cao (với tàu khách, tại các vùng chống cháy thẳng đứng chính). Các hệ thống tự kiểm tra, dự phòng, trang bị đúp có đường cáp điện được đi tách biệt nhau thỏa đáng có thể được miễn giảm quy định trên với điều kiện chức năng của các hệ thống này vẫn có thể dược duy trì. Thiết bị và cáp điện của các báo động và chỉ báo sự cố (ví dụ, chỉ báo vị trí cửa kín nước) phải được bố trí sao cho giảm thiểu nguy cơ mất an toàn chức năng phục vụ do cháy cục bộ, đâm va, ngập nước hoặc các hư hỏng tương tự.
19 Để đơn giản hóa công việc bảo dưỡng và giảm thiểu nguy cơ cháy hoặc gây nguy hiểm đến con người, cần phải có biện pháp kiểm soát sự cách ly về nguy cơ cháy của các đầu cảm biến lắp đặt tại các két và hệ thống đường ống có chất lỏng dễ cháy hoặc chất lỏng ở nhiệt độ hoặc áp lực cao (chẳng hạn tại các van, vòi, hốc để lắp đặt đầu cảm biến nhiệt độ).
2.2 Báo động âm thanh, chỉ báo ánh sáng và gọi
2.2.1 Báo động âm thanh và gọi
1 Các báo động yêu cầu phải phát ra âm thanh rõ ràng và dễ phân biệt trong tất cả các khu vực của không gian được yêu cầu. Ở những nơi mà sự khác biệt giữa các báo động âm thanh và cuộc gọi khác nhau khó có thể xác định một cách rõ ràng, như khu vực buồng máy và nơi có môi trường ồn cao, cho phép lắp đặt bổ sung vào các thiết bị gọi và báo động âm thanh chung bằng các chỉ báo ánh sáng nhằm phân biệt ý nghĩa của các báo động âm thanh hoặc cuộc gọi.
2 Báo động trước khi xả chất dập cháy phải có đặc điểm là có thể phân biệt được dễ dàng với các báo động âm thanh hoặc cuộc gọi khác được bố trí trong các không gian liên quan.
3 Các tín hiệu báo động cháy phải có đặc điểm là có thể phân biệt được dễ dàng với các báo động âm thanh hoặc cuộc gọi khác được bố trí trong cùng không gian.
4 Các báo động âm thanh và cuộc gọi phải có đặc điểm phù hợp với yêu cầu ở 2.4.
5 Trong các không gian lớn, phải trang bởi nhiều hơn một báo động bằng âm thanh hoặc gọi sao cho con người không bị sốc do cường độ âm thanh lớn khi ở gần nguồn phát âm thanh, và đảm bảo đến mức có thể được rằng mức độ âm thanh trong toàn bộ không gian đó là tương đối đều nhau.
6 Có thể trang bị các thiết bị điều chỉnh tần số của các báo động âm thanh trong giới hạn quy định để tạo thuận lợi cho việc báo động trong các điều kiện môi trường khác nhau. Các thiết bị điều chỉnh phải được niêm phong sau khi hoàn thành việc ấn định.
7 Không được bố trí điều chỉnh cường độ âm thanh của các báo động âm thanh được yêu cầu. Ở những loa có lắp thiết bị điều chỉnh âm lượng ở trong loa thì các thiết bị điều chỉnh âm lượng này phải tự động dừng khi ngắt tín hiệu báo động.
8 Có thể chấp thuận việc sử dụng các báo động âm thanh điện tử với điều kiện phải thỏa mãn tất cả các yêu cầu áp dụng của Quy chuẩn này.
9 Có thể chấp thuận việc sử dụng một hệ thống truyền thanh công cộng cho báo động sự cố chung và báo động cháy với điều kiện:
(1) Phải thỏa mãn các yêu cầu đối với các báo động trong QCVN 21:2015/BGTVT, QCVN 42:2015/BGTVT, cũng như trong Bộ luật LSA, Bộ luật FSS và Công ước SOLAS 74 được bổ sung sửa đổi;
(2) Cũng phải thỏa mãn các yêu cầu tương ứng đối với các báo động nêu trong Quy chuẩn này;
(3) Hệ thống tự động loại bỏ bất kỳ hệ thống đầu vào khác khi một báo động sự cố được yêu cầu và hệ thống tự động loại bỏ bất kỳ việc điều chỉnh âm lượng được trang bị cho đầu ra thông tin yêu cầu đối với chế độ sự cố khi có yêu cầu báo động sự cố;
(4) Hệ thống được bố trí ngăn ngừa phản hồi hoặc nhiễu; và
(5) Hệ thống được bố trí giảm thiểu các ảnh hưởng của hư hỏng đơn lẻ.
10 Báo động sự cố chung, báo động cháy (nếu không hợp thành hệ thống báo động sự cố chung), báo động xả chất dập cháy và hệ thống báo động hệ thống động lực phải được bố trí sao cho hư hỏng nguồn cấp hoặc thiết bị tạo tín hiệu và khuyếch đại (nếu có) không được làm ảnh hưởng tới các thiết bị khác. Ở những nơi có lắp thiết bị báo động âm thanh và thiết bị gọi chung phù hợp với 2.2.1-1, thì việc bố trí phải sao cho giảm thiểu ảnh hưởng do hư hỏng của các thiết bị đó.
11 Các yêu cầu về chức năng và tiêu chuẩn thực hành về báo động sự cố chung được quy định ở 2.6.22-1 của QCVN 42:2015/BGTVT và ở Chương 7 của Bộ luật LSA. Ngoài ra cường độ âm thanh phải bằng 1/3 quãng 8 trên tần số cơ bản. Trong bất kỳ trường hợp nào, cường độ tín hiệu âm thanh trong một không gian cũng không được vượt quá 120 dB(A).
12 Không kể trường hợp sử dụng chuông, báo động âm thanh phải có tần số tín hiệu trong khoảng 200 kHz đến 2500 kHz.
13 Đối với việc phát báo báo động âm thanh từ trên buồng lái trên các tàu có áp dụng hệ thống hàng hải tích hợp (INS), phải tuân theo yêu cầu của Nghị quyết MSC.191(79), MSC/Cir.982, A694(17) và mô đun C của MSC.252(83), và ở trên những tàu có lắp đặt hệ thống này phải tuân thủ các yêu cầu đối với hệ thống điều khiển báo động từ buồng lái.
14 Đối với việc phát báo báo động hàng hải bằng âm thanh từ trên buồng lái, cường độ âm thanh ít nhất phải bằng 75 dB(A) nhưng không lớn hơn 85 dB(A) ở khoảng cách 1 m từ hệ thống. Nếu có thể xác định được cường độ âm thanh môi trường trên buồng lái thì có thể cho phép cường độ âm thanh giảm xuống thấp nhất là 10 dB(A) trên mức ồn của môi trường. Mức ồn của môi trường không được vượt quá 85 dB(A).
2.2.2 Chỉ báo ánh sáng và gọi
1 Các báo động bằng ánh sáng và gọi trang bị bổ sung cho buồng máy có độ ồn lớn và trong các không gian sinh hoạt phải:
(1) Được nhìn thấy một cách rõ ràng và phân biệt được hoặc trực tiếp được phản chiếu ở tất cả các vị trí của không gian được yêu cầu;
(2) Có màu sắc và ký hiệu phù hợp với Bảng 2/1 đến Bảng 2/3;
(3) Nhấp nháy phù hợp với 2.2.2-2 dưới đây. Ngoài các chỉ báo riêng biệt cố định được dùng trên cột đèn, có thể thay các đèn chớp riêng biệt bằng đèn chớp đơn hoặc đèn trắng xoay;
(4) Đủ độ sáng trong bóng tối; và
(5) Được trang bị nhiều trong các không gian lớn.
2 Báo động và gọi nhấp nháy phải được phát sáng trong ít nhất 50% chu kỳ và có một tần số xung trong khoảng 0,5 Hz đến 1,5 Hz.
3 Các chỉ báo ánh sáng tại buồng lái không làm ảnh hưởng tới tầm nhìn vào ban đêm.
4 Các báo động và chỉ báo phải được dán nhãn rõ ràng, trừ những chỉ báo bằng ánh sáng có ký hiệu tiêu chuẩn như được quy định ở Bảng 2/1 đến Bảng 2/3. Những tiêu chuẩn về ký hiệu chỉ báo ánh sáng phải được bố trí theo dạng cột và dễ dàng phân biệt từ mọi hướng. Quy định này áp dụng riêng đối với những báo động sự cố được nêu ở Bảng 2/1. Các ký hiệu chỉ báo ánh sáng tiêu chuẩn cũng có thể được bố trí trên các bảng điều khiển, bảng chỉ báo hoặc thậm chí trên các bảng bố trí đèn chỉ báo.
5 Màu sắc của các chỉ báo phải thỏa mãn Tiêu chuẩn ISO 2412. Màu sắc của các chỉ báo trên các thiết bị hành trình phải phù hợp với 5.7 Nghị quyết MSC.191(79).
2.3 Các báo động đặc trưng
2.3.1 Báo động trực ca buồng máy
1 Trừ khi được đặt lại tại buồng máy trong khoảng thời gian yêu cầu, báo động trực ca buồng máy phải tự động phát ra tín hiệu báo động tại buồng lái hoặc tại buồng sỹ quan máy trong vòng 30 phút.
2 Phải đưa ra một tín hiệu cảnh báo trước trong buồng máy, hoạt động trong khoảng 3 phút trước khi báo động theo yêu cầu ở 2.3.1-1 trên.
3 Hệ thống báo động được đưa vào hoạt động như sau:
(1) Tự động khi thợ máy hoặc sỹ quan máy trực ca có mặt trong buồng máy trong trường hợp có báo động máy;
(2) Bằng tay bởi thợ máy hoặc sỹ quan máy trực ca thực hiện khi đang kiểm tra thường kỳ trong buồng máy.
4 Hệ thống báo động phải được ngắt bởi người trực ca buồng máy sau khi rời khỏi buồng máy. Khi hệ thống được đưa vào hoạt động tự động như ở 2.3.1-3(1), thì việc ngắt phải không thể thực hiện được trước khi thợ máy hoặc sỹ quan máy xác nhận báo động trong buồng máy.
5 Báo động trực ca cũng có thể kích hoạt báo động sỹ quan máy.
2.3.2 Hệ thống báo động trực ca hàng hải lầu lái (BNWAS)
Yêu cầu chức năng và tiêu chuẩn thực hành của BNAWS phải phù hợp với 5.5.22 Chương 5 QCVN 42:2015/BGTVT và Nghị quyết MSC.128(75).
2.3.3 Báo động sỹ quan máy
Bổ sung cho hoạt động bằng tay tại buồng máy, báo động sỹ quan máy trên các tàu không có người trực ca thường xuyên tại buồng máy phải hoạt động khi báo động trực ca buồng máy không được xác nhận tại buồng máy hoặc tại buồng điều khiển trong khoảng thời gian quy định, phụ thuộc vào kích thước tàu nhưng không quá 5 phút.
2.3.4 Báo động sự cố chung
1 Yêu cầu về chức năng và tiêu chuẩn thực hành của hệ thống phải phù hợp với 2.6.22 Chương 2 QCVN 42:2015/BGTVT và Chương 7 Bộ luật LSA. Hệ thống báo động sự cố chung phải có khả năng khởi động từ buồng lái và từ ít nhất một vị trí trọng yếu khác (nếu trên tàu có bố trí vị trí trọng yếu). Đối với tàu khách còn phải bố trí thêm một điểm kích hoạt bổ sung ở trung tâm an toàn. Vị trí trọng yếu được sử dụng phải là những vị trí ngoài buồng lái mà ở đó các tình trạng sự cố dự kiến phải được kiểm soát và hệ thống báo động sự cố chung có thể được kích hoạt. Thông thường, trạm chữa cháy hoặc trạm làm hàng cũng được coi là vị trí trọng yếu.
2 Tín hiệu âm thanh của hệ thống báo động sự cố chung phải được phát báo qua tất cả các khu vực buồng ở và tất cả các khu vực làm việc thông thường của thuyền viên. Khu vực làm việc thông thường của thuyền viên bao gồm cả các khu vực thực hiện công việc bảo dưỡng thường xuyên hoặc điều khiển tại chỗ máy.
3 Ngoài ra, trên các tàu khách, tín hiệu âm thanh của hệ thống báo động sự cố chung còn phải được nhận biết ở tất cả các khu vực mà hành khách có thể đến gần được cũng như trên tất cả các boong hở.
2.4 Đặc tính kỹ thuật của các báo động và chỉ báo
1 Các báo động sự cố, báo động và các tín hiệu gọi cũng như các chỉ báo được nêu ở đây phải có các đặc tính về âm thanh và ánh sáng như nêu trong các Bảng 2/1 đến Bảng 2/4.
2 Các báo động, chỉ báo và tín hiệu gọi khác phải dễ dàng phân biệt với những báo động và chỉ báo được nêu ở đây.
Bảng 2/1 Báo động sự cố
Chức năng |
Quy định IMO |
Quy định trong Quy chuẩn áp dụng |
Âm thanh |
Ánh sáng |
Lưu ý |
||
Thiết bị |
Mã |
Màu sắc |
Ký hiệu * |
||||
Báo động sự cố chung |
LSA 7.2.1 SOLAS III/6.4 SOLAS II-2/7.9.4 |
QCVN 42:2015/BGTVT 2.2.1-3; 2.6-22 QCVN 54:2015/BGTVT Phần 8 1.2.1-2 |
Còi hơi Còi ủ Chuông Còi kèn Còi tù và |
1a; 1b
|
Xanh/trắng |
Các vị trí tập trung hành khách
Các vị trí trập trung xuống xuồng cứu sinh của thuyền viên. Cường độ âm thanh phải phù hợp với 7.2.1.2, 7.2.1.3 của LSA và 2.6-22 của QCVN 42:2015/BGTVT |
|
Báo động cháy |
SOLAS II-2/7.9.4 |
|
Chuông Còi kèn Còi ủ Còi tù và |
2; 1b |
Đỏ |
|
|
FSS 9.2.5.1 |
QCVN 21:2015/BGTVT Phần 5 29.2.5.1 |
Chuông Còi kèn Còi ủ Còi tù và |
2; 3c; 3d |
Đỏ |
|
||
Báo động trước khi xả chất dập cháy |
FSS5.2.1.3 |
QCVN 21:2015/BGTVT Phần 5 25.2.1-3 |
Còi ủ, Còi tù và |
2 |
Đỏ |
CO2 |
Tín hiệu xuất hiện trước khi xả. Báo động âm thanh phân biệt với các tín hiệu khác. Khi sử dụng công chất dập cháy khác, chúng phải được phân biệt rõ ràng |
Bảng 2/1 Báo động sự cố (tiếp theo)
Chức năng |
Quy định IMO |
Quy định trong Quy chuẩn áp dụng |
Âm thanh |
Ánh sáng |
Lưu ý |
||
Thiết bị |
Mã |
Màu sắc |
Ký hiệu * |
||||
Báo động đóng cửa kín nước dạng trượt hoạt động bằng cơ giới |
SOLAS II-1/13.7.1.6 và 13.8.2 |
QCVN 21:2015/BGTVT Phần 8F 3.6.4-2(6) và 3.6.4-4(2) |
Còi tù và Còi kèn Chuông |
2 |
Đỏ, xanh |
Không có ký hiệu |
Tín hiệu xuất hiện tại của trước và liên tục trong quá trình đóng cửa. Tại vị trí điều khiển từ xa: đèn báo cửa mở màu đỏ; đèn báo cửa đóng màu xanh. Chỉ báo màu đỏ tại buồng lái nhấp nháy trong quá trình cửa đóng |
Báo động nước xâm nhập mức cao |
SOLAS XII/12.1, 12.2 và II-1/23-3 |
QCVN 21:2015/BGTVT Phần 3 13.8.5-1 13.8.5-2 |
Chuông Còi con ve Còi tù và |
2 |
Đỏ |
Đối với các khoang hàng dùng để dằn, có thể lắp đặt các thiết bị loại bỏ báo động. |
|
Ghi chú: 1. * Áp dụng cho các cột chỉ báo, báo động (xem phụ lục). 2. Mã âm thanh được nêu trong Bảng 2/4. |
Bảng 2/2 Báo động
Chức năng |
Quy định IMO |
Quy định trong Quy chuẩn áp dụng |
Âm thanh |
Ánh sáng |
Lưu ý |
|||
Thiết bị |
Mã |
Màu sắc |
Ký hiệu * |
|||||
Báo động hệ thống máy |
SOLAS II-1/51.1 |
QCVN 60:2013/BGTVT 4.3.3-1(5) |
Còi tù và Còi con ve |
3 |
Vàng thẫm |
Còi tù và trong buồng máy. Còi con ve ở các nơi khác |
||
Báo động máy lái |
SOLAS II-1/29.5.2 II-1/29.8.4 II-1/29.12.2 II-1/30.3 |
QCVN 21:2015/BGTVT Phần 3 15.2.4-5;15.2.7-5; 15.2.7-7;15.3.1-2(4) |
Còi tù và Còi con ve |
3 |
Vàng thẫm |
Còi tù và trong buồng máy. Còi con ve ở các nơi khác |
||
Báo động lỗi hệ thống điều khiển |
SOLAS II-1/29.8.4 II-1/49.5 |
QCVN 21:2015/BGTVT Phần 3 15.3.1-2(4) 18.3.2-3(1) |
Còi tù và Còi con ve |
3 |
Vàng thẫm |
Không có ký hiệu |
Còi tù và trong buồng máy. Còi con ve ở các nơi khác |
|
Báo động nước la canh |
SOLAS II-1/48 |
QCVN 60:2013/BGTVT 4.2.3-1(2) |
Còi tù và Còi con ve |
3 |
Vàng thẫm |
Còi tù và trong buồng máy. Còi con ve ở các nơi khác |
||
Báo động thợ máy |
SOLAS II-1/38 |
QCVN 21:2015/BGTVT Phần 3 1.3.8 |
Còi tù và Còi con ve |
3 |
Vàng thẫm |
Còi tù và/còi con ve trong hành lang khu vực thợ máy. Còi con ve trong khu buồng ở. |
||
Báo động người |
A.481(XII), Phụ lục 2 7.3 |
|
Còi tù và Còi con ve |
3 |
Vàng thẫm |
Còi tù và trong buồng máy. Còi con ve ở các nơi khác |
||
Báo động phát hiện cháy |
FSS 8.2.5.2 |
QCVN 21:2015/BGTVT Phần 5 28.2.5-1 |
Chuông Còi tù và Còi con ve |
2 |
Đỏ |
|
||
Báo động phát hiện cháy |
SOLAS II-2/7.4.2 FSS 9.2.5.1 |
QCVN 21:2015/BGTVT Phần 5 7.4.2 29.2.5-1 |
Chuông Còi tù và Còi con ve |
2 |
Đỏ |
Phải tự động phát tín hiệu báo động cháy nếu không được phát hiện sau 2 phút. Còi tù và/chuông trong buồng máy, còi con ve/chuông ở các nơi khác |
||
FSS10.2.4.1.3 |
30.2.4-1(3) |
Chuông Còi tù và Còi con ve |
2 |
Đỏ |
|
|||
Kích hoạt hệ thống dập cháy cố định cục bộ |
SOLAS II-2/10.5.6.4 |
QCVN 21:2015/BGTVT Phần 3 10.5.5-4 |
Chuông Còi tù và Còi con ve |
2 |
Đỏ |
|
||
Báo động nước xâm nhập mức thấp |
SOLAS XII/12.1, 12.2 và II-1/23-3 |
QCVN 21:2015/BGTVT Phần 3 13.8.5-1 13.8.5-2 |
Chuông Còi tù và Còi con ve |
2 |
Vàng |
Đối với các khoang hàng dùng để dằn, có thể lắp đặt các thiết bị loại bỏ báo động. |
||
Báo động lỗi hệ thống báo động |
SOLAS II-1/51.2.2 |
QCVN 60:2013/BGTVT 4.3.3-1(2) |
Còi tù và Còi con ve |
3 |
Vàng |
Không có ký hiệu |
Còi tù và trong buồng máy, còi con ve nơi khác. |
|
Đèn chớp/đèn quay |
- |
2.2.2-1 của quy chuẩn này |
- |
- |
Trắng |
Không có ký hiệu |
|
|
Báo động hàng |
IBC BCH IGC GC |
QCVN 21:2015/BGTVT Phần 8D Phần 8E |
Còi tù và Còi con ve |
3 |
Vàng thẫm |
Không có ký hiệu |
Còi tù và trong buồng máy, còi con ve trong buồng điều khiển máy, trạm điều khiển hàng và trong buồng lái |
|
Báo động phát hiện khí |
Khí hợp chất Clo |
IGC17.14.4.3, 17.14.1.4 GC 17.12.5(d)(iii) 17.12.5(a)(iv) |
QCVN 21:2015/BGTVT Phần 8D 17.14.1.4 17.14.4.3 |
Còi ủ Còi tù và Còi con ve |
2 |
Đỏ |
|
|
Khí khác |
IGC 13.6, 17.9, 16.2.1.2, 16.2.9 GC13.6, 17.11, 16.2(b), 16.10 |
QCVN 21:2015/BGTVT Phần 8D 13.6; 17.9 |
Còi tù và Còi con ve |
3 |
Vàng thẫm |
xxx ký hiệu của khí |
||
Báo động hư hỏng các cửa trượt kín nước hoạt động bằng cơ giới |
SOLAS II-1/13.7.3 II-1/13.7.8 |
QCVN 21:2015/BGTVT Phần 8F 3.6.4-3(1)(a) 3.6.4-3(6)(b) |
Còi tù và Còi con ve |
3 |
Vàng thẫm |
Không có ký hiệu |
Còi tù và trong buồng máy, còi con ve ở nơi khác |
|
Chú thích: 1. * Áp dụng cho các cột chỉ báo, báo động (xem phụ lục). 2. Mã âm thanh được nêu trong Bảng 2/4. |
Bảng 2/3 Tín hiệu gọi
Chức năng |
Quy định IMO |
Quy định trong Quy chuẩn áp dụng |
Âm thanh |
Ánh sáng |
Lưu ý |
||
Thiết bị |
Mã |
Màu sắc |
Ký hiệu * |
||||
Điện thoại |
SOLAS II-1/50 |
QCVN 60:2013/BGTVT 4.3.2 |
Còi tù và Còi con ve Chuông |
3.a |
Trắng |
Còi tù và/chuông trong buồng máy và khu vực sinh hoạt của thợ máy. Còi con ve/chuông trong buồng điều khiển máy, buồng lái và trong các buồng ở của thợ máy |
|
Chuông truyền lệnh |
SOLAS II-1/37 |
QCVN 21:2015/BGTVT Phần 3 1.3.7 |
Còi tù và Còi con ve Chuông |
2., 3.a |
Trắng |
Còi tù và/chuông trong buồng máy. Còi con ve/chuông trong buồng điều khiển máy và buồng lái. |
|
Ghi chú: 1. * Áp dụng cho các cột chỉ báo, báo động (xem phụ lục). 2. Mã âm thanh được nêu trong Bảng 2/4. |
Bảng 2/4 Các dạng sóng tín hiệu báo động âm thanh và gọi
Mã âm thanh |
Dạng sóng |
Ghi chú |
1.a
1.b |
Các mã riêng cho vị trí tập trung |
Báo động sự cố chung |
2 |
Báo động liên tục cho đến khi được xóa hoặc được chấp nhận |
|
3.a
3.b
3.c
3.d |
|
Các dạng sóng lựa chọn để phân biệt giữa các báo động, được sử dụng cho các báo động và thứ cấp. Tần số sung từ 0,5 Hz đến 2,0 Hz |
Chương 3 QUY ĐỊNH VỀ PHÂN NHÓM VÀ TẬP HỢP BÁO ĐỘNG, CHỈ BÁO
3.1.1 Mục đích
1 Nhằm giảm sự khác nhau về kiểu, số lượng các báo động bằng âm thanh, ánh sáng và các chỉ báo sao cho thông tin được đưa ra nhanh chóng và chính xác tới người có trách nhiệm về hoạt động của tàu.
2 Trong buồng lái, để:
(1) Sỹ quan tập trung toàn bộ sự chú ý đến an toàn hàng hải của tàu;
(2) Dễ dàng phát hiện ra bất kỳ tình trạng hoặc trạng thái không bình thường nào yêu cầu phải có hành động nhằm duy trì điều kiện an toàn hàng hải của tàu; và
(3) Tránh việc quan tâm quá mức đối với các báo động yêu cầu cần sự chú ý nhưng không trực tiếp ảnh hưởng đến an toàn hàng hải của tàu, và các báo động này không yêu cầu có những hành động ngay lập tức để thiết lập lại hoặc duy trì trạng thái an toàn của tàu.
3 Trong buồng máy hoặc buồng điều khiển máy hay bất kỳ vị trí điều khiển máy nào, để dễ dàng phân biệt và định vị được bất kỳ khu vực nào có tình trạng không bình thường (ví dụ: máy chính, máy lái, mức nước la canh v.v…) và để có thể xác định được mức độ khẩn thiết của hành động khắc phục.
4 Trong khu sinh hoạt công cộng của thợ máy và từng buồng ở của thợ máy trên tàu có buồng máy hoặc buồng điều khiển máy không có người trực ca thường xuyên, để thông báo cho sỹ quan máy trực ca về bất kỳ tình huống báo động nào mà yêu cầu sỹ quan máy phải có mặt ngay lập tức tại buồng máy hoặc buồng điều khiển.
3.2 Yêu cầu chung về phân nhóm và bố trí báo động, chỉ báo
3.2.1 Yêu cầu chung về phân nhóm
1 Người có trách nhiệm đối với hoạt động an toàn của tàu phải nắm được toàn bộ các thông tin cần thiết về phân nhóm và tập hợp các báo động và chỉ báo.
2 Nếu các báo động bằng âm thanh, ánh sáng và các chỉ báo yêu cầu được bố trí ở các vị trí quan trọng (ví dụ, tại buồng lái, buồng máy hoặc buồng điều khiển máy), thì các báo động và chỉ báo phải được bố trí thành các nhóm tới mức có thể được, trừ báo động sự cố.
3 Khi các báo động bằng ánh sáng được nhóm hoặc tập hợp phù hợp với 1.2.2-8 và 1.2.2-9 Mục I thì các báo động riêng rẽ phải được bố trí ở những vị trí thích hợp để phân biệt các trạng thái báo động đặc trưng.
4 Số lượng các báo động và chỉ báo là khác nhau, tùy thuộc vào kiểu tàu và kiểu máy tàu. Việc phân nhóm và tập hợp các báo động được dựa trên nguyên tắc như chỉ ra ở các bảng 3/1.1 đến bảng 3/1.3.
3.2.2 Bố trí các báo động, chỉ báo
1 Kiểu và vị trí của các báo động và chỉ báo yêu cầu phải phù hợp với quy định được nêu từ bảng 3/2.1 đến bảng 3/2.8.
2 Việc áp dụng các yêu cầu của IMO phải phù hợp với các yêu cầu bổ sung.
3 Khi áp dụng các bảng từ 3/2.1 đến bảng 3/2.8 cần lưu ý:
(1) Ký hiệu của các cấp độ báo động, chỉ báo và phát báo:
EM: Báo động sự cố
A: Báo động
W: Cảnh báo
C: Lưu ý
I: Chỉ báo/chỉ dẫn
AU: Báo động bằng âm thanh (có thể thêm bằng ánh sáng ở nơi có độ ồn lớn)
V: Báo động bằng ánh sáng
AU, V: Báo động bằng cả âm thanh và ánh sáng
VI: Chỉ báo bằng ánh sáng
MI: Thiết bị đo
W/H: Buồng lái
CCR: Trạm điều khiển làm hàng
FWBLAFFS: Hệ thống chữa cháy cố định cục bộ
(2) “Trạm điều khiển làm hàng” là vị trí mà từ đó có thể điều khiển được các bơm hàng và các van. Nếu không bố trí trạm điều khiển hàng trung tâm, thì báo động và chỉ báo phải được đặt ở vị trí thích hợp cho người vận hành (chẳng hạn tại vị trí kiểm soát thiết bị).
(3) Nếu trên tàu không bố trí trạm điều khiển hàng, báo động hoặc chỉ báo phải được đặt ở vị trí bố trí thiết bị chỉ báo phát hiện khí.
(4) Nếu báo động không phải là kiểu theo quy định của IMO, thì có thể sử dụng các khuyến nghị được đưa ra bởi Tiểu ban chở xô hàng hóa chất, và được để trong ngoặc đơn, ví dụ (A,V).
(5) Các yêu cầu về chức năng báo động và chỉ báo cũng được chỉ ra trong các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, bao gồm: QCVN 21:2015/BGTVT, QCVN 54:2015/BGTVT và QCVN 42:2015/BGTVT.
Bảng 3/1.1 Phân nhóm/ tập hợp các báo động, chỉ báo: Buồng máy có người trực ca thường xuyên, không bố trí điều khiển từ xa máy chính từ lầu lái
Lầu lái 1 Thiết bị báo động âm thanh chung, trừ các báo động sự cố |
Buồng máy Thiết bị báo động âm thanh phù hợp với 1.2.2 Mục I, 2.2.1 và 2.4 Chương 2 Mục II |
|
Trạm điều khiển và điều động tàu trên lầu lái |
Các vị trí khác trên lầu lái |
Buồng máy hoặc buồng điều khiển |
Các báo động bằng ánh sáng và chỉ báo riêng đối với: 1. Mỗi máy lái - Mất nguồn cấp chính - Mất nguồn điều khiển - Báo động mức chất lỏng thủy lực - Chỉ báo hoạt động - báo động hư hỏng hệ thống báo động 2. Chuông truyền lệnh 3. Chỉ báo góc lái 4.Tốc độ/chiều quay/bước chân vịt 5. Điện thoại |
Các báo động bằng ánh sáng và chỉ báo ở bất kỳ vị trí nào trên lầu lái ngoài trạm điều khiển và điều động tàu trên lầu lái đối với: 1. Các báo động và chỉ báo như được chỉ ra ở cột ghi chú Bảng 3/2.1 2. Bất kỳ báo động hoặc chỉ báo không phải là yêu cầu của Chính quyền hành chính cần thiết đối với sỹ quan trực ca. 3. Báo động phát hiện cháy |
Các báo động bằng ánh sáng và chỉ báo được phân nhóm tại vị trí trong buồng máy, hoặc trong buồng điều khiển máy trong trường hợp tàu có bố trí buồng điều khiển. Việc bố trí báo động máy đồng bộ cần thỏa mãn 3.1.1-3. Các báo động và chỉ báo như được nêu ở cột ghi chú Bảng 3/2.2 Chuông truyền lệnh. |
Chú thích: 1 Hoặc trung tâm an toàn tàu khách |
Bảng 3/1.2 Phân nhóm/ tập hợp các báo động, chỉ báo: Buồng máy có người trực ca thường xuyên, có bố trí điều khiển từ xa máy chính từ lầu lái
Lầu lái 2 Thiết bị báo động âm thanh chung, trừ các báo động sự cố (ví dụ: còi, liên tục) |
Buồng máy Thiết bị báo động âm thanh phù hợp với 1.2.2 Mục I, 2.2.1 và 2.4 Chương 2 Mục II |
|
Trạm điều khiển và điều động tàu trên lầu lái |
Các vị trí khác trên lầu lái |
Buồng máy hoặc buồng điều khiển |
Các báo động bằng ánh sáng và chỉ báo riêng như nêu ở cột 1 Bảng 3/1.1 và bổ sung thêm: Hư hỏng hệ thống điều khiển từ xa máy chính Áp lực khí khởi động thấp Trạm điều khiển máy chính đang hoạt động |
Các báo động bằng ánh sáng và chỉ báo ở bất kỳ vị trí nào trên lầu lái ngoài trạm điều khiển và điều động tàu trên lầu lái như nêu ở cột 2 Bảng 3/1.1 và bổ sung thêm: Báo động máy, nếu có |
Các báo động bằng ánh sáng và chỉ báo như nêu ở cột 3 Bảng 3/1.1 và bổ sung thêm: Hư hỏng hệ thống điều khiển từ xa máy chính Áp lực khí khởi động thấp Trạm điều khiển máy chính đang hoạt động Chỉ báo máy chính đang được điều khiển từ lầu lái. Các báo động chỉ báo như được nêu ở cột ghi chú Bảng 3/2.2 |
Chú thích: 2 Hoặc trung tâm an toàn tàu khách |
Bảng 3/1.3 Phân nhóm/ tập hợp các báo động, chỉ báo: Buồng máy không có người trực ca thường xuyên, có bố trí điều khiển từ xa máy chính từ lầu lái
Lầu lái 2 Thiết bị báo động âm thanh chung, trừ các báo động sự cố (ví dụ: còi, liên tục) |
Buồng máy Thiết bị báo động âm thanh phù hợp với 1.2.2 Mục I, 2.2.1 và 2.4 Chương 2 Mục II |
||
Trạm điều khiển và điều động tàu trên lầu lái |
Các vị trí khác trên lầu lái |
Buồng máy hoặc buồng điều khiển |
Các khu vực công cộng và khu ở của thợ máy |
Các báo động bằng ánh sáng và chỉ báo riêng như nêu ở cột 1 Bảng 3/1.1 và Bảng 3/1.2, bổ sung thêm: Loại bỏ chức năng dừng tự động máy chính, nếu có.
|
Các báo động bằng ánh sáng và chỉ báo ở bất kỳ vị trí nào trên lầu lái ngoài trạm điều khiển và điều động tàu trên lầu lái như nêu ở cột 2 Bảng 3/1.1 và Bảng 3/1.2, bổ sung thêm: Báo động phát hiện cháy buồng máy. Các trạng thái báo động yêu cầu phải có hành động hoặc chú ý của sỹ quan trực ca tại lầu lái. Các báo động và chỉ như nêu ở cột ghi chú Bảng 3/2.1 |
Như cột 3 Bảng 3/1.1 và Bảng 3/1.2, bổ sung thêm: Các báo động và chỉ báo như nêu ở cột ghi chú bảng 3/2.2. Báo động mất nguồn cấp cho hệ thống báo động. |
Báo động thợ máy. Báo động phát hiện cháy buồng máy. Báo động máy*. Báo động máy lái*. Báo động nước la canh buồng máy. Báo động mất nguồn cấp cho hệ thống báo động. Các báo động và chỉ báo như nêu ở cột ghi chú Bảng 3/2.5. |
Chú thích: 2 Hoặc trung tâm an toàn tàu khách *Có thể là báo động tập trung trong buồng máy |
Bảng 3/2.1 Bố trí báo động, chỉ báo tại buồng lái
Quy định IMO/Quy chuẩn áp dụng |
Chức năng |
Cấp độ |
Kiểu |
Ghi chú |
SOLAS II-1/QCVN 21: 215/BGTVT |
Chỉ báo góc lái |
I |
MI |
Cột 1, bảng 3/1.1 |
Hư hỏng nguồn cấp máy lái |
A |
AU, V |
Như trên |
|
Hư hỏng hệ thống điều khiển lái |
A |
AU, V |
Như trên |
|
Mức dầu thủy lực máy lái thấp |
A |
AU, V |
Như trên |
|
Máy lái đang hoạt động |
I |
VI |
Như trên |
|
Quá tải/mất pha máy lái |
A |
AU, V |
Cột 1, bảng 3/1.3 |
|
Hư hỏng điều khiển từ xa máy chính |
A |
AU, V |
Cột 1, bảng 3/1.2 và bảng 3/1.3 |
|
Áp lực khí khởi động máy chính thấp |
A |
AU, V |
Như trên |
|
Chuẩn bị giảm tải hoặc dừng máy chính |
A |
AU, V |
Cột 1, bảng 3/1.2 |
|
Ngắt chức năng dừng tự động máy chính |
I |
VI |
Cột 1, bảng 3/1.3 |
|
Dừng tự động máy chính |
A |
AU, V |
Như trên |
|
Hư hỏng cần có hành động hoặc chú ý của sỹ quan trực ca |
A |
AU, V |
Cột 1, bảng 3/1.3 (báo động máy bao gồm cả 53.4.2 và 53.4.3) |
|
Tốc độ/chiều quay/bước chân vịt |
I |
MI |
Cột 1, bảng 3/1.2 |
|
Tốc độ/chiều quay/bước chân vịt |
I |
MI |
Cột 1, bảng 3/1.3 |
|
Chuông truyền lệnh |
I |
VI |
Như trên |
|
Vị trí cửa kín nước |
I |
VI |
Cột 2, bảng 3/1.1 |
|
Mức dầu thủy lực điều khiển cửa kín nước thấp |
A |
AU, V |
Như trên |
|
Áp lực khí điều khiển cửa kín nước thấp, mất nguồn năng lượng dự trữ |
A |
AU, V |
Như trên |
|
Mất nguồn điện điều khiển cửa kín nước |
A |
AU, V |
Như trên |
|
SOLAS II-1/QCVN 21: 215/BGTVT |
Báo động mức nước cao |
A |
AU |
!, Nếu yêu cầu |
Chỉ báo đóng mở |
A |
AU, V,VI |
Cột 2, bảng 3/1.1 |
|
Chỉ báo vị trí cửa kín nước thuộc vỏ tàu |
I |
VI |
Cột 2, bảng 3/1.1 Tàu khách có khoang ro-ro hoặc khoang đặc biệt. Khuyến nghị về màu sắc: Đỏ- cửa chưa kín/chặt; Xanh-cửa kín/chặt |
|
Chỉ báo phát hiện rò rỉ nước |
I |
VI |
Cột 2, bảng 3/1.1 Tàu khách có khoang ro-ro hoặc khoang đặc biệt (chi tiết tại 17-1.3) |
|
Báo động bắt đầu phát hiện mức nước thấp |
A |
AU, V |
Cột 2, bảng 3/1.1 Tàu chở xô hàng rời hoặc tàu có 1 khoang hàng (chi tiết tại MSC.188(79) |
|
Báo động mức nước cao |
EM |
AU, V |
Như trên |
|
Trạm điều khiển máy chính đang hoạt động |
I |
VI |
Cột 1, bảng 3/1/2 |
|
Mất nguồn cấp thông thường hệ thống báo động |
A |
AU, V |
Cột 2, bảng 3/1.3 |
|
SOLAS II-2/QCVN 21:2015/BGTVT |
Phát hiện khí hydrocarbon trong buồng bơm hàng tàu dầu |
A |
AU, V |
Cột 2, bảng 3/1.1 |
Phát hiện cháy tại buồng máy không có người trực ca thường xuyên hoặc máy chính được điều khiển tự động hoặc từ xa |
A |
AU, V |
Cột 2, bảng 3/1.2 |
|
Mất thông gió được yêu cầu |
A |
AU, V |
Cột 2, bảng 3/1.1 |
|
Vị trí cửa chống cháy |
I |
VI |
Cột 2, bảng 3/1.1 |
|
Kích hoạt hệ thống dập cháy cố định tại chỗ |
A |
AU,V,VI |
Cột 2, bảng 3/1.1 Chỉ báo vùng được kích hoạt |
|
SOLAS XII/QCVN 21:2015/BGTVT |
Báo động bắt đầu phát hiện mức nước thấp |
A |
AU, V |
Cột 2, bảng 3/1.1 Tàu chở xô hàng rời hoặc tàu có 1 khoang hàng (chi tiết tại MSC.188(79) |
Báo động mức nước cao |
EM |
AU, V |
Cột 2, bảng 3/1.1 Tàu chở xô hàng rời hoặc tàu có 1 khoang hàng (chi tiết tại MSC.188(79) |
|
A.481(XII) |
Báo động người |
A |
AU, V |
Cột 2, bảng 3/1.1 |
MSC.128(75)/QCVN 42:2015/BGTVT |
Kết thúc thời gian dừng BNWAS |
I |
VI |
Có thể thấy được từ tất cả các vị trí trên lầu lái nơi sỹ quan trực ca thường ở đó |
Báo động bằng âm thanh ở giai đoạn đầu của BNWAS |
A |
AU |
Phải có thể điều chỉnh được đặc tính âm thanh và mức âm lượng trong khi trực ca |
|
Hư hỏng BNWAS hoặc mất nguồn cấp BNWAS |
W |
AU, V |
|
|
SOLAS III/QCVN 42:2015/BGTVT |
Vị trí vây giảm lắc |
I |
VI |
Cột 2, bảng 3/1.1 |
SOLAS V/QCVN 42:2015/BGTVT |
Góc lái, vòng quay chân vịt, lực và hướng thiết bị đẩy (nếu có), lực và hướng chân vịt mũi, bước và chế độ hoạt động của chân vịt |
I |
MI |
Cột 1, bảng 3/1.1 |
IBC, IGC Code/QCVN 21:2015/BGTVT |
Nhiệt độ cao và thấp của hàng và nhiệt độ cao của công chất trao đổi nhiệt |
A |
AU, V |
Hợp chất Ammonium nitrate |
Nhiệt độ cao trong các két |
A |
AU,V,MI |
Hợp chất Hydrogen peoxide trên 60% nhưng không quá 70%. |
|
Khí ôxy đọng lại trong các không gian trống |
A |
AU,V,MI |
Hợp chất Hydrogen peoxide trên 60% nhưng không quá 70%. |
|
Mất chức năng kiểm soát nhiệt độ của hệ thống làm mát |
A |
(AU,V) |
!, Propylene oxide |
|
Áp suất cao và thấp trong các két hàng |
A |
AU, V |
Báo động áp suất cao và thấp |
|
Phát hiện khí |
A |
AU, V |
|
|
Nhiệt độ thân tàu hoặc lớp cách nhiệt |
A |
AU, (V), MI |
! |
|
Áp suất hàng cao hoặc nhiệt độ cao tại đầu ra máy nén khí |
A |
AU, V |
Hợp chất Methyl accetylene-propadiene |
|
Hệ thống phát hiện khí để kiểm soát tích tụ khí clo |
A |
AU, V |
! |
|
Áp suất cao trong két hàng chứa khí clo |
A |
AU,(V) |
! |
|
Nhiệt độ cao trong các két |
A |
AU,V,MI |
Dung dịch Hydrogen perodixide lớn hơn 8% như không quá 60%. |
|
Khí ôxy động lại trong các két trống |
A |
AU, V, MI |
Dung dịch Hydrogen perodixide lớn hơn 8% như không quá 60%. |
|
Hư hỏng thông gió cưỡng bức các két hàng |
A |
(AU, V) |
!, Sulphur (molten) |
|
Hàng lỏng trong hệ thống thông gió |
A |
(AU, V) |
|
|
Bảo vệ chân không các két hàng |
A |
(AU, V) |
! |
|
Kiểm soát áp suất khí trơ |
A |
(AU, V) |
! |
|
Thiết bị phát hiện khí |
A |
AU, V |
! |
|
Phát hiện khí sau khi nạp đầy khí clo |
A |
(AU, V) |
! |
|
HSC 2000/QCVN 54:2015/BGTVT |
Hệ thống báo khói tự động ở các khu vực có nguy cơ cháy cao và không cao, và các không gian kín khác trong khu vực sinh hoạt không thường xuyên có người |
I |
VI |
!, Cột 2, bảng 3/1.2 |
Hệ thống báo khói và báo cháy tự động (với các cảm biến không nhạy cảm khói) ở buồng máy chính được giám sát bổ sung bằng camera theo dõi từ buồng điều khiển |
I |
VI |
Cột 2, bảng 3/1.2 |
|
Tình trạng hư hỏng hoặc mất nguồn điện của hệ thống phát hiện cháy và báo động cháy cố định + |
A |
AU, V |
Cột 2, bảng 3/1.2 |
|
Tín hiệu phát hiện cháy + |
A |
AU |
Cột 2, bảng 3/1.2 tại vị trí báo động thuyền viên dễ dàng tiếp cận mọi thời điểm |
|
Chỉ báo nhóm khu vực có điểm phát hiện cháy bằng tay |
A |
AU, V |
Cột 2, bảng 3/1.3 |
|
Phát hiện cháy ở buồng máy không thường xuyên có người trực ca |
A |
AU, V |
Cột 2, bảng 3/1.3; II-2/7.4.2* |
|
Vị trí cửa chống cháy |
I |
VI |
Cột 2, bảng 3/1.2; II-2/9.6.4* |
|
Mất thông gió bắt buộc |
A |
AU, V |
Cột 2, bảng 3/1.2; II-2/20.3.1.3* |
|
Cửa chống cháy đang đóng |
I |
VI |
!Cột 2, bảng 3/1.2; II-2/9.6.4* |
|
Báo động hệ thống phun nước điều khiển bằng tay |
I |
M, I |
!, Cột 2, bảng 3/1.2 |
|
Hệ thống báo khói cho các khoang hàng |
I |
VI |
!, Cột 2, bảng 3/1.2 |
|
Hư hỏng hệ thống làm mát bằng chất lỏng |
A |
AU, V |
! |
|
Hệ thống báo cháy tự động |
A |
AU, V |
Cột 2, bảng 3/1.3; II-2/7.4.1.2;7.4.2* |
|
HSC 2000/QCVN 54:2015/BGTVT |
Báo động nước la canh |
A |
AU, V |
Cột 2, bảng 3/1.3; II-1/48.1; 48.2* |
Hệ thống báo động máy từ xa |
A |
AU, V |
Cột 2, bảng 3/1.3 |
|
Hư hỏng đường ống nhiên liệu |
A |
AU, V |
Cột 2, bảng 3/1.2 |
|
Áp suất hoặc mức dầu bôi trơn giảm xuống dưới mức an toàn |
A |
AU, V |
Cột 2, bảng 3/1.2 |
|
Mất nguồn cấp hoặc áp suất dầu bôi trơn |
A |
AU, v |
Cột 2, bảng 3/1.2 |
|
Báo động la canh buồng máy không có người trực ca |
A |
AU, V |
!, Cột 2, bảng 3/1.2; II-1/48.1* |
|
Hư hỏng bất kỳ hệ thống tự động điều khiển và từ xa nào |
A |
AU, V |
Cột 2, bảng 3/1.3 |
|
Hư hỏng chức năng hoặc trạng thái mất an toàn |
A |
AU, V |
!, Cột 2, bảng 3/1.2 |
|
Chỉ báo trạng thái yêu cầu có ngay biện pháp hành động |
EM |
AU, V |
Cột 2, bảng 3/1.2 Các báo động được phân biệt rõ đối với thuyền viên |
|
Chỉ báo các trạng thái yêu cầu phải có hành động để ngăn ngừa tình trạng giảm xuống mức mất an toàn |
C |
V |
Cột 2, bảng 3/1.2 Chỉ báo bằng ánh sáng phân biệt với các báo động ở hàng trên |
|
Phóng điện của ắc quy sự cố |
I |
VI |
Cột 2, bảng 3/1.2; II-1/42.5.3; 43.5.3* |
|
Quá tải hệ thống lái (điện) |
A |
AU, V |
!, Cột 2, bảng 3/1.2; II-1/30.3* |
|
Mất pha hệ thống lái (điện) |
A |
AU, V |
Cột 2, bảng 3/1.2; II-1/30.3* |
|
Điện trở cách điện của hệ thống phân phối điện thấp |
A hoặc I |
AU hoặc VI |
!, Cột 2, bảng 3/1.2; II-1/45.4.2* |
|
Chỉ báo góc lái và tốc độ quay trở |
I |
VI |
Cột 2, bảng 3/1.2 II-1/29.11*; V/19.2.5.4* |
|
Chỉ báo hệ động lực đẩy tàu |
I |
VI |
Cột 2, bảng 3/1.2 |
|
Chỉ báo số đọc la bàn vị trí lái sự cố |
I |
VI |
Cột 2, bảng 3/1.2 |
|
FSS Code/QCVN 21:2015/BGTVT |
Phát hiện cháy hoặc vòi phun hoạt động tự động |
A |
AU, V |
Cột 2, bảng 3/1.1 |
Hư hỏng hệ thống phát hiện cháy |
A |
AU, V |
Cột 2, bảng 3/1.1 |
|
Mất nguồn cấp hệ thống phát hiện khói |
A |
AU, V |
Cột 2, bảng 3/1.1 |
|
Phát hiện khói |
A I |
A, V, VI |
Cột 2, bảng 3/1.1 |
|
Áp suất trong đường ống cấp khí trơ chính |
I |
MI |
Cột 2, bảng 3/1.1 Phía trước van 1 chiều |
|
Áp suất khí trơ |
I |
MI |
Cột 2, bảng 3/1.1 Trong các két lắng ở tàu chở hỗn hợp |
|
Chú thích: * Tham khảo quy định của SOLAS. + Những báo động này có thể loại bỏ nếu chúng có bố trí tại trung tâm kiểm soát cháy. ! Khuyến nghị áp dụng. |
Bảng 3/2.2 Bố trí báo động, chỉ báo tại buồng máy/buồng điều khiển máy
Quy định IMO/Quy chuẩn áp dụng |
Chức năng |
Cấp độ |
Kiểu |
Ghi chú |
SOLAS II-1/QCVN 21:2015/BGTVT |
Mức dầu thủy lực máy lái thấp |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1.1 |
Máy lái đang hoạt động |
I |
VI |
Cột 3, bảng 3/1.1 |
|
Mất pha hoặc quá tải máy lái |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1.1 |
|
Hư hỏng điều khiển từ xa máy chính |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1.2 và bảng 3/1.3 |
|
Áp suất khí khởi động thấp |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1.2 và bảng 3/1.3 |
|
Nồi hơi đốt dầu (mức nước thấp, hỏng quạt gió, hỏng đánh lửa) |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1.1 |
|
Mức nước cao trong nồi hơi chính |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1.1 |
|
Trạm điều khiển máy chính đang hoạt động |
I |
VI |
Cột 3, bảng 3/1.2 |
|
Chuông truyền lệnh |
I |
VI |
Cột 3, bảng 3/1.1 |
|
Điều khiển máy chính từ buồng lái |
I |
VI |
Cột 3, bảng 3/1.2 |
|
Cháy bên trong nồi hơi và máy chính |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1.3 |
|
Giám sát động cơ đốt trong |
I |
MI |
Cột 3, bảng 3/1.3 |
|
Giám sát nước la canh |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1.3 |
|
Lỗi nguồn cấp thông thường cho hệ thống báo động |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1.3 |
|
Các thông số của máy chính và máy quan trong |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1.3 (Báo động máy) |
|
Ắc qui sự cố phóng điện |
I |
VI |
Cột 3, bảng 3/1.1 |
|
Dừng tự động máy chính |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1.3 |
|
Bỏ qua chức năng dừng tự động máy chính |
I |
VI |
Cột 3, bảng 3/1.3 |
|
Chuyển đổi tự động các máy phụ phục vụ máy chính |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1.3 |
|
Điện trở cách điện của hệ thống phân phối điện thấp |
A hoặc I |
AU hoặc I |
!, Cột 3, bảng 3/1.1 |
|
SOLAS II-2/QCVN 21:2015/BGTVT |
Phát hiện cháy trong buồng máy không có người trực ca thường xuyên, buồng máy có bố trí điều khiển tự động hoặc từ xa máy chính |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1.2 |
Rò rỉ đường dầu cao áp |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1.3 |
|
Nhiệt độ trong két FO trực nhật cao |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1.3 |
|
Phát hiện khí hydrocarbon trong buồng bơm hàng tàu hàng lỏng |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1.1 |
|
Kích hoạt hệ thống dập cháy cố định tại chỗ |
A I |
AU, V I |
Cột 3, bảng 3/1.1 Chỉ báo vùng được kích hoạt |
|
IGC Code/QCVN 21:2015/BGTVT |
Mất áp lực khí trơ giữa các đường ống |
A |
AU, V |
!, Cột 3, bảng 3/1.1 |
Phát hiện khí trong hệ thống nhiên liệu/ khí hàng |
A |
AU, V |
!, Cột 3, bảng 3/1.1 |
|
khí dễ cháy trong đường ống thông gió |
A |
(AU, V) |
!, Cột 3, bảng 3/1.1 |
|
Khí dễ cháy trong các hộp thông gió |
A |
(AU, V) |
!, Cột 3, bảng 3/1.1 |
|
A.481(XII) |
Báo động người |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1.1 |
Marpol 73/78/QCVN 26: 2014/BGTVT |
Hàm lượng dầu trong nước xả ra biển cao |
A |
(AU, V) |
! |
HSC 2000/QCVN 54:2015/BGTVT |
Tín hiệu phát hiện cháy |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1.2 |
Phát hiện cháy trong các buồng máy không có người trực ca thường xuyên |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1.3 II-2/7.4.2* |
|
Báo động nước la canh |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1. II-1/48.1;48.2* |
|
Hệ thống báo động máy từ xa |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1.3 |
|
Hư hỏng đường ống nhiên liệu |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1.2 |
|
Áp suất hoặc mức dầu bôi trơn giảm xuống dưới mức an toàn |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1.2 |
|
Mất nguồn cấp hoặc mất áp lực dầu bôi trơn |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1.2 |
|
Báo động nhiệt độ cao (két dầu đốt hoặc két lắng) |
A |
V |
! |
|
Báo động la canh khu vực không có người trực ca |
A |
V |
!, Cột 3, bảng 3/1.2 II-1/48.1* |
|
Hư hỏng bất kỳ hệ thống điều khiển tự động hoặc từ xa nào |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1.3 |
|
Mất chức năng hoặc trạng thái không an toàn |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1.3 |
|
Chỉ báo trạng thái ở 11.4.1.1 HSC 2000 yêu cầu phải có hành động tức thời |
A |
AU, V |
|
|
Chỉ báo trạng thái ở 11.4.1.2 HSC 2000 yêu cầu phải có hành động để ngăn ngừa tình trạng giảm tới mức không an toàn |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1.2 Chỉ báo bằng ánh sáng khác biệt với báo động nêu ở 10.4.1.1 |
|
Kích hoạt hệ thống dừng máy |
A |
AU, V |
!, Cột 3, bảng 3/1.2 |
|
Quá tải điện máy lái |
A |
AU, V |
!, Cột 3, bảng 3/1.2 II-1/30.3* |
|
Mất pha điện máy lái |
A |
AU, V |
Cột 3, bảng 3/1.2 II-1/30.3* |
|
Điện trở cách điện hệ thống phân phối điện thấp |
A hoặc I |
AU hoặc VI |
!, Cột 3, bảng 3/1.2 II-1/45.4.2* |
|
FSS Code/QCVN 21:2015/BGTVT |
Hệ thống khí trơ - Dòng chảy/áp lực nước thấp - Mức nước cao - Nhiệt độ khí cao - Hỏng quạt gió - Hàm lượng oxy - Hỏng nguồn cấp điện - Mức nước trong van nước thấp - Áp suất khí thấp - Áp suất khí cao Hư hỏng thiết bị tạo khí: - Nguồn cấp nhiên liệu thấp - Mất nguồn cấp điện - Mất nguồn điều khiển Hàm lượng oxy trong khí trơ |
A A A A A A A A A A A A A I |
AU, V AU, V AU, V AU, V AU, V AU, V AU, V AU, V AU, V AU, V AU, V AU, V AU, V MI |
Cột 3, bảng 3/1.1
Cột 3, bảng 3/1.1 |
Chú thích: * Tham khảo quy định của SOLAS. ! Khuyến nghị áp dụng. |
Bảng 3/2.3 Bố trí báo động, chỉ báo tại trung tâm kiểm soát cháy, nếu có
Quy định IMO/Quy chuẩn áp dụng |
Chức năng |
Cấp độ |
Kiểu |
Ghi chú |
SOLASII-2/QCVN 21:2015/BGTVT |
Phát hiện cháy trong buồng máy không có người trực ca thường xuyên, buồng máy có bố trí điều khiển tự động và từ xa máy chính + |
A |
AU, V |
|
HSC 2000/QCVN 54:2015/BGTVT |
Hư hỏng hoặc mất nguồn cấp điện của hệ thống báo cháy cố định + |
A |
AU, V |
|
Tín hiệu phát hiện cháy + |
A |
AU, V |
|
|
FSS Code/QCVN 21:2015/BGTVT |
Áp suất hệ thống phun nước tự động |
I |
MI |
|
Phát hiện cháy hoặc vòi phun nước hoạt động tự động + |
A |
AU, V |
|
|
Hư hỏng hệ thống phát hiện cháy + |
A |
AU, V |
|
|
Mất nguồn cấp điện hệ thống phát hiện khói + |
A |
AU, V |
|
|
Phát hiện khói + |
A I |
AU, V VI |
|
|
Chú thích: + Những báo động này có thể loại bỏ nếu chúng có bố trí tại trung tâm kiểm soát cháy. |
Bảng 3/2.4 Bố trí báo động, chỉ báo tại thiết bị hoặc vị trí được giám sát
Quy định IMO/Quy chuẩn áp dụng |
Chức năng |
Cấp độ |
Kiểu |
Ghi chú |
SOLASII-1/QCVN 21:2015/BGTVT |
Chỉ báo góc lái |
I |
MI |
Tại buồng máy lái |
Van thông mạn ở trạng thái đóng |
I |
I |
|
|
Mức nước trong nồi hơi chính |
I |
MI |
|
|
Cửa kín nước ở trạng thái đóng |
EM |
AU |
Để phân biệt với các báo động khác trong vùng, bổ sung thêm báo động bằng ánh sáng ngắt quãng tại các khu vực khách và khu vực có độ ồn cao |
|
Mất nguồn năng lượng dự trữ đóng mở cửa kín nước |
A |
AU, V |
Tại mỗi vị trí điều khiển tại chỗ |
|
Áp suất hơi |
I |
MI |
|
|
SOLAS II-2/QCVN 21:2015/BGTVT |
Xả công chất dập cháy |
EM |
AU |
Buồng bơm hàng |
Mức két dầu đốt |
I |
MI |
Nếu có trang bị |
|
IGC, IGS Code/QCVN 21:2015/BGTVT |
Hàm lượng oxy trong khí trơ/xuất hiện oxy trong khí ni tơ |
A |
(AU, V) MI |
|
Cảnh báo ở cả hai phía khóa không khí |
A |
AU, V |
|
|
Chỉ báo van giảm áp không được sử dụng |
I |
VI |
|
|
Xả công chất dập cháy/khí trơ |
EM |
AU |
Các không gian kín tích tụ khí nguy hiểm |
|
Áp suất hàng |
I |
MI |
Đo tại chỗ, nếu yêu cầu |
|
Phát hiện khí |
A |
AU, V |
|
|
Chỉ báo vị trí van xả hút khô |
I |
VI |
! |
|
Cảm biến áp suất trong két |
I |
MI |
! |
|
VEC system/QCVN 21:2015/BGTVT |
Chỉ báo vị trí van cách ly |
I |
VI |
|
Chỉ báo mức chất lỏng |
I |
MI |
Tại vị trí kiểm soát vận chuyển hàng |
|
Chỉ báo mức chất lỏng |
I |
MI |
Thiết bị đo di động trên két |
|
Chỉ báo vị trí van chặn hơi hàng |
I |
VI |
Gần với bích nối ống hơi hàng đầu cuối |
|
Thiết bị cảm biến áp suất hơi đầu cuối |
I |
MI |
! (3) |
|
Báo động áp suất hơi đầu cuối |
A |
AU, V |
! (3) |
|
Tín hiệu về đóng tuần tự bơm hàng trên bờ và van chặn hơi hàng được điều khiển từ xa |
A |
(AU, V) |
! (3) |
|
IMDG Code/QCVN 21:2015/BGTVT |
Nhiệt độ kiểm soát hàng nhỏ hơn +25oC |
A |
AU, V |
!, Báo động độc lập với nguồn cấp điện của hệ thống làm lạnh |
HSC 2000/QCVN 54:2015/BGTVT |
Xả công chất dập cháy |
EM |
AU, V |
Các buồng thường xuyên có người làm việc hoặc qua lại |
Đang đóng cửa chống cháy |
EM |
AU |
Báo động bằng âm thanh trước khi cửa bắt đầu dịch chuyển đến khí đóng hoàn toàn |
|
Báo động hệ thống phun nước được điều khiển bằng tay |
I |
M, I |
!, Cột 2, bảng 3/1.2 |
|
Chỉ báo vị trí van và vòi la canh |
I |
VI |
Chỉ báo vị trí đóng hoặc mở |
|
Diving Code/QCVN 21:2015/BGTVT |
Áp lực trong chuông lặn |
I |
MI |
!, Tại vị trí kiểm soát hoạt động lặn |
Chuông lặn không bình thường (ví dụ quá áp) |
A |
AU,V |
!, Tại vị trí kiểm soát hoạt động lặn |
|
Phát hiện cháy trong thiết bị lặn |
A |
AU, V |
!, Tại vị trí kiểm soát hoạt động lặn |
|
FSS Code/QCVN 21:2015/BGTVT |
Xả công chất dập cháy |
EM |
AU |
|
Áp suất hệ thống phun nước tự động |
I |
MI |
Tại mỗi van chặn nhánh |
|
Mức nước trong két của hệ thống phun nước tự động |
I |
MI |
|
|
Tình trạng đóng/mở của van cách ly thông hơi |
I |
VI |
|
|
Áp suất/nhiệt độ khí trơ |
I |
MI |
Được đo ở đầu xả quạt thổi khí trơ |
|
Chú thích: ! Khuyến nghị áp dụng. |
Bảng 3/2.5 Bố trí báo động, chỉ báo tại khu vực sinh hoạt của sĩ quan máy
Quy định IMO/Quy chuẩn áp dụng |
Chức năng |
Cấp độ |
Kiểu |
Ghi chú |
SOLAS II-1/QCVN 21:2015/BGTVT |
Báo động sĩ quan máy |
A |
AU |
Cột 4, bảng 3/1.3 |
Hư hỏng cần sự chú ý của sĩ quan máy trực ca |
A |
AU, V |
Cột 4, bảng 3/1.3 (báo động máy) |
|
SOLAS II-2/QCVN 21:2015/BGTVT |
Phát hiện cháy trong buồng máy không có người trực ca thường xuyên, có bố trí điều khiển tự động và từ xa máy chính |
A |
AU, V |
Cột 4, bảng 3/1.3 |
A.481(XII) |
Báo động trực ca buồng máy |
A |
AU, V |
Cột 4, bảng 3/1.3 (khi lầu lái không có người trực ca) |
HSC 2000/QCVN 54:2015/BGTVT |
Phát hiện cháy trong buồng máy không có người trực ca thường xuyên |
A |
AU, V |
Cột 4, bảng 3/1.3 II-2/7.4.1.1;7.4.2* |
Chú thích: * Tham khảo quy định của SOLAS. |
Bảng 3/2.6 Bố trí báo động, chỉ báo tại các vị trí khác
Quy định IMO/Quy chuẩn áp dụng |
Chức năng |
Cấp độ |
Kiểu |
Ghi chú |
SOLAS II-1/QCVN 21:2015/BGTVT |
Vị trí cửa kín nước |
I |
VI |
Tại vị trí điều khiển không nhìn thấy cửa. Tại vị trí điều khiển từ xa |
Vị trí vòi và van la canh |
I |
VI |
Tại vị trí điều khiển vòi và van |
|
SOLAS II-2/QCVN 21:2015/BGTVT |
Phát hiện cháy trong buồng máy không có người trực ca theo chu kỳ, buồng máy có trang bị điều khiển tự động và từ xa máy chính |
A |
AU, V |
Báo động tại nơi thường xuyên có người, khi lầu lái không có người trực ca |
Báo động phát hiện cháy |
A |
AU, V |
Báo động tại vị trí đảm bảo bất cứ báo động phát hiện cháy khởi đầu nào thì người có trách nhiệm nhận được ngay lập tức |
|
Báo có cháy (báo động riêng để tập hợp thuyền viên) |
EM |
AU |
Có thể là một phần của báo động sự cố chung |
|
Phát hiện khí hydrocarbon trong buồng bơm hàng tàu hàng lỏng |
A |
AU, V |
Trong buồng bơm |
|
Thiết bị cảm biến nhiệt độ cho các bơm được lắp đặt trong buồng bơm tàu hàng lỏng + |
A |
AU, V |
Trong buồng bơm |
|
Kích hoạt hệ thống dập cháy cố định tại chỗ |
A |
AU, V |
Tại từng khu vực được bảo vệ. Khu vực được bảo vệ là không gian buồng máy có lắp đặt FWBLAFSS |
|
Báo động cháy |
EM |
AU |
Báo động bằng âm thanh trong không gian có lắp đặt đầu cảm biến cháy |
|
SOLAS III/QCVN 42:2015/BGTVT |
Báo động sự cố chung |
EM |
AU |
Toàn bộ khu vực buồng ở và khu vực làm việc của thuyền viên |
MSC.128(75)/QCVN 42:2015/BGTVT |
Báo động bằng âm thanh giai đoạn hai của BNWAS |
A |
AU |
Tại vị trí mà Thuyền trưởng, các sỹ quan và thuyền viên có khả năng thực hiện hành động khắc phục |
Báo động bằng âm thanh giai đoạn ba của BNWAS |
A |
AU |
Tại vị trí mà Thuyền trưởng, các sỹ quan và thuyền viên có khả năng thực hiện hành động khắc phục. |
|
HSC 2000/QCVN 54:2015/BGTVT |
Báo động sự cố chung |
EM |
AU |
Báo động rõ ràng bằng âm thanh ở toàn bộ khu vực sinh hoạt, không gian làm việc bình thường và boong hở 8.2.2.2 III/6.4.2 * |
Tín hiệu phát hiện cháy |
A |
AU |
Báo động rõ ràng bằng âm thanh ở toàn bộ khu vực sinh hoạt, không gian làm việc |
|
Chỉ báo nhóm khu vực có điểm phát hiện cháy bằng tay |
A |
AU, V |
Báo động ở nơi thuyền viên dễ dàng tiếp cận |
|
Diving Code 1995/QCVN 21:2015/BGTVT |
Áp suất trong buồng nén khí |
I |
MI |
Tại trạm điều khiển tập trung |
Áp suất ngoài chuông lặn |
I |
MI |
Trong chuông lặn |
|
Báo động phát hiện cháy thiết bị lặn |
A |
AU, V |
!, Ở vị trí có người khác với vị trí trên |
|
Các tham số buồng nén khí/chuông lặn |
I |
MI |
Tại trạm điều khiển tập trung |
|
Mức O2 và CO2 trong chuông lặn |
I |
MI |
Trong chuông lặn |
|
FSS Code/QCVN 21:2015/BGTVT |
Phát hiện cháy hoặc vòi phun nước hoạt động tự động |
A |
AU, V |
Báo động tại vị trí có người ngoài khu vực lầu lái và trạm kiểm soát cháy trung tâm |
Báo động phát hiện cháy |
A |
AU, V |
Báo động tại vị trí thuyền viên dễ dàng tiếp cận mọi thời điểm |
|
Báo động phát hiện cháy không nhận được sự chú ý |
EM |
AU |
Báo cho thuyền viên, có thể là một phần của báo động sự cố chung |
|
LSA Code/QCVN 42:2015/BGTVT |
Báo động sự cố chung |
EM |
AU |
Toàn bộ khu vực buồng ở và khu vực làm việc bình thường của thuyền viên |
Chú thích: * Tham khảo quy định của SOLAS. + Những báo động này có thể loại bỏ nếu chúng được bố trí tại trạm điều khiển làm hàng. |
Bảng 3/2.7 Bố trí báo động, chỉ báo tại trạm điều khiển làm hàng
Quy định IMO/Quy chuẩn áp dụng |
Chức năng |
Cấp độ |
Kiểu |
Ghi chú |
SOLASII-2/QCVN 21:2015/BGTVT |
Đo và báo động mức cao trong khoang hàng + |
A |
AU, V MI |
!, Nếu yêu cầu |
Thiết bị cảm biến nhiệt độ cho các bơm được lắp đặt trong buồng bơm hàng tàu hàng lỏng + |
A |
AU, V |
|
|
Phát hiện khí hydrocarbon trong buồng bơm hàng tàu hàng lỏng |
A |
AU, V |
|
|
IBC, IGC Code/QCVN 21:2015/BGTVT |
Mức chất lỏng cao trong bất kỳ khoang nào |
A |
AU, V MI |
!, (2) |
Hư hỏng hệ thống thông gió cưỡng bức để giảm tích tụ khí trong khoang hàng |
A |
AU, V |
!, Sulphur |
|
Hư hỏng nguồn cấp của bất kỳ hệ thống cần thiết cho nạp hàng an toàn |
A |
AU, V |
!, (2) |
|
Báo động mức cao (khoang hàng) |
A |
AU, V |
!, (2) |
|
Mức hàng |
I |
MI |
(2) |
|
Áp suất cao và thấp (khoang hàng) |
A |
MI, AU, (V) |
(2) |
|
Thiết bị phát hiện khí |
A |
AU, (V) |
|
|
Áp lực hàng cao hoặc nhiệt độ phía xả hàng cao |
A |
AU, V |
(2), hỗn hợp Methlacetylene-propandien |
|
Ngắt các bơm hàng chìm |
A |
(AU, V) |
|
|
Hệ thống phát hiện khí giám sát mức tích tụ khí clo |
A |
AU, V |
!, (3) |
|
Áp suất trong khoang hàng cao (khí clo) |
A |
AU, (V) |
! (2) |
|
Mức chất lỏng trong khoang hàng cao |
A |
AU, V |
! (2) |
|
Nhiệt độ hàng |
I |
MI |
! (2) |
|
IBC, IGC Code/QCVN 21:2015/BGTVT |
Nhiệt độ thân tàu hoặc lớp cách nhiệt |
I A |
MI AU, (V) |
! |
Nhiệt độ khoang hàng |
I |
MI |
!, (2) |
|
Thiết bị phát hiện khí |
A |
AU, V MI |
!, (3) |
|
Phát hiện khí sau khi nổ đĩa dùng cho khí clo |
A |
(A, V) MI |
!, (2) |
|
Mức phốt pho cao |
A |
(AU, V) |
!, (2) |
|
Báo động tràn |
A |
AU, V |
! |
|
Có hàng lỏng trong hệ thống thông gió |
A |
(AU, V) |
! (2) |
|
Kiểm soát áp suất khí trơ |
A |
(AU, V) |
! |
|
Chỉ báo vị trí các van xả ra ngoài |
I |
VI |
! |
|
Cảm biến áp suất két |
I |
MI |
! Nếu yêu cầu |
|
VEC Sytem/QCVN 21:2015/BGTVT |
Báo động tràn két |
A |
AU, V |
!, (2) |
Tín hiệu ngắt tuần tự các bơm hàng trên bờ hoặc các van hoặc cả hai và các van trên tàu |
A |
(AU, V) |
!, (2) |
|
Báo động tràn và tín hiệu ngắt |
A |
(AU, V) |
Tại vị trí có người trực !, (2) |
|
Mất nguồn cấp hệ thống báo động |
A |
(AU, V) |
!, (2) |
|
Hư hỏng mạch điện cảm biến mức két |
A |
(AU, V) |
!, (2) |
|
Áp suất đường ống gom hơi chính |
I |
MI |
!, (2) VEC được trang bị, chung cho 2 hoặc nhiều két |
|
Báo động áp suất hơi cao |
A |
(AU, V) |
!, (2) VEC được trang bị, chung cho 2 hoặc nhiều két |
|
Báo động áp suất hơi thấp |
A |
(AU, V) |
!, (2) VEC được trang bị, chung cho 2 hoặc nhiều két |
|
FSS Code/QCVN 21:2015/BGTVT |
Áp suất khí trơ |
I |
MI |
|
Hàm lượng O2 trong khí trơ |
I |
MI |
|
|
Hệ thống khí trơ - Dòng chảy/áp lực nước thấp - Mức nước cao - Nhiệt độ khí cao - Hỏng quạt gió - Hàm lượng oxy - Hỏng nguồn cấp điện - Mức nước trong van nước thấp - Áp suất khí thấp - Áp suất khí cao Hư hỏng thiết bị tạo khí - Nguồn cấp nhiên liệu thấp - Mất nguồn cấp điện - Mất nguồn điều khiển |
A A A A A A A A A A A A A |
AU, V AU, V AU, V AU, V AU, V AU, V AU, V AU, V AU, V AU, V AU, V AU, V AU, V |
|
|
Chú thích: * Tham khảo quy định của SOLAS. + Những báo động này có thể loại bỏ nếu chúng có bố trí tại trung tâm kiểm soát cháy. ! Khuyến nghị áp dụng (2) và (3) xem lưu ý ở 3.2.2-3. |
Bảng 3/2.8 Bố trí báo động, chỉ báo tại vị trí không được chỉ ra trong tài liệu của IMO và trong các QCVN
Quy định IMO/Quy chuẩn áp dụng |
Chức năng |
Cấp độ |
Kiểu |
Ghi chú |
SOLASII-1/QCVN 21:2015/BGTVT |
Chỉ báo chiều chìm |
I |
MI |
Chỉ áp dụng với tàu khách (nếu yêu cầu), xem thêm II-1/8.7.3* Vị trí khuyến nghị: W/H |
SOLAS II-2/QCVN 21:2015/BGTVT |
Báo động mức nước la canh cao trong buồng bơm |
A |
AU, V |
Vị trí khuyến nghị: W/H hoặc ECR |
Kiểm soát khí dễ cháy |
I |
MI |
|
|
IBC Code/QCVN 21:2015/BGTVT |
Báo động và kiểm soát nhiệt độ hàng |
A |
A, V, MI |
Chỉ yêu cầu hệ thống báo động nếu nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp có thể gây nên tình trạng nguy hiểm Vị trí khuyến nghị: CCR |
Mức két hàng |
I |
MI |
Vị trí khuyến nghị: CCR |
|
Nhiệt độ chất phốt pho cao |
A |
AU, V |
Vị trí khuyến nghị: W/H hoặc CCR |
|
Chú thích: * Tham khảo quy định của SOLAS. |
III QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
1 Quy định về kiểm tra, chứng nhận của Đăng kiểm
1.1 Hệ thống báo động và chỉ báo phải được Đăng kiểm công nhận kiểu phù hợp với QCVN 64:2015/BGTVT để đảm bảo phù hợp với các yêu cầu tương ứng quy định ở Mục II của Quy chuẩn này.
1.2 Đối với các hệ thống báo động và chỉ báo thuộc một phần của thiết bị an toàn và báo động được trang bị theo yêu cầu của các quy chuẩn áp dụng thì việc kiểm tra, chứng nhận hệ thống báo động và chỉ báo phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn này được thực hiện theo các quy chuẩn áp dụng để kiểm tra, chứng nhận đối với các thiết bị an toàn và báo động đó, mà không cần thực hiện riêng.
2 Quản lý hồ sơ
2.1 Lưu giữ hồ sơ kiểm tra
Tất cả hồ sơ do Đăng kiểm cấp cho hệ thống báo động và chỉ báo phải được lưu giữ và bảo quản tại Cục Đăng kiểm Việt Nam.
IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1 Trách nhiệm của các chủ tàu
Thực hiện đầy đủ các quy định về đăng kiểm và duy trì trạng thái làm việc tốt của các hệ thống báo động và chỉ báo trên tàu biển nêu trong Quy chuẩn này.
2 Trách nhiệm của các cơ sở chế tạo và lắp đặt hệ thống báo động và chỉ báo
2.1 Tuân thủ các quy định về kiểm tra của Đăng kiểm được quy định trong Quy chuẩn này trong quá trình chế tạo, lắp đặt hệ thống báo động và chỉ báo trên biển.
3 Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
3.1 Thực hiện công tác kiểm tra, chứng nhận các hệ thống báo động và chỉ báo trên tàu biển phù hợp với các yêu cầu có liên quan của Quy chuẩn này.
3.2 Căn cứ yêu cầu thực tế, đề nghị Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này khi cần thiết hoặc theo thời hạn quy định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1 Áp dụng Quy chuẩn
1.1 Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Quy chuẩn này với quy định của quy chuẩn áp dụng thì áp dụng quy định của quy chuẩn áp dụng.
1.2 Trường hợp công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Quy chuẩn này thì các tàu biển chạy tuyến quốc tế áp dụng quy định của công ước quốc tế đó.
1.3 Khi có các văn bản tài liệu được viện dẫn trong quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định trong văn bản mới.
1.4 Trừ khi có quy định chi tiết về thời điểm áp dụng cho các tàu đã hoạt động, Quy chuẩn này được áp dụng đối với các tàu trong giai đoạn đầu của quá trình đóng mới vào hoặc sau ngày các thông tư ban hành chúng có hiệu lực.
PHỤ LỤC
Lưu ý: Kích thước lấy bằng mm
SỬA ĐỔI 1:2016 QCVN 21:2015/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG TÀU BIỂN VỎ THÉP
Sửa đổi 1:2016
National Technical Regulation on the Classification and Construction of Sea-going Steel Ships
Amendment No. 1:2016
Lời nói đầu
QCVN 21:2015/BGTVT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép) đã được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 11/2016/TT-BGTVT ngày 02 tháng 6 năm 2016.
Sửa đổi 1:2016 QCVN 21:2015/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 08/2017/TT-BGTVT, ngày 14 tháng 3 năm 2017.
Sửa đổi 1:2016 QCVN 21:2015/BGTVT chỉ bao gồm các nội dung sửa đổi, bổ sung của QCVN 21:2015/BGTVT. Những nội dung không được nêu trong Sửa đổi 1:2016 QCVN 21:2015/BGTVT thì áp dụng theo QCVN 21:2015/BGTVT.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG TÀU BIỂN VỎ THÉP
National Technical Regulation on the Classification and Construction of Sea-going Steel Ships
SỬA ĐỔI 1:2016
Mục lục
I QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.2 Tài liệu viện dẫn và giải thích từ ngữ
II QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
PHẦN 1A QUY ĐỊNH CHUNG
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
1.2 Giải thích từ ngữ
Chương 2 Quy định về phân cấp và duy trì cấp
2.1 Phân cấp
PHẦN 1B QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KIỂM TRA
Chương 1 Quy định chung
1.1 Kiểm tra
1.2 Tàu và các hệ thống, các máy, các thiết bị chuyên dụng
1.3 Giải thích từ ngữ
1.4 Chuẩn bị kiểm tra và các vấn đề khác
1.5 Các vấn đề khác
Chương 2 Kiểm tra phân cấp
2.1 Kiểm tra phân cấp trong đóng mới
2.3 Kiểm tra phân cấp tàu không có giám sát của Đăng kiểm trong đóng mới
Chương 3 Kiểm tra hàng năm
3.1 Quy định chung
3.2 Kiểm tra hàng năm hệ thống máy tàu
Chương 4 Kiểm tra trung gian
4.1 Quy định chung
Chương 5 Kiểm tra định kỳ
5.1 Quy định chung
5.2 Kiểm tra định kỳ thân tàu, trang thiết bị, thiết bị chữa cháy và phụ tùng
Chương 6 Kiểm tra trên đà
6.1 Kiểm tra trên đà
Chương 8 Kiểm tra trục chân vịt và trục trong ống bao trục
8.1 Kiểm tra trục chân vịt và trục trong ống bao trục
Chương 11 Kiểm tra tàu lặn
11.1 Quy định chung
Chương 12 Kiểm tra đối với sà lan chuyên dùng
12.1 Quy định chung
12.3 Kiểm tra hàng năm
12.4 Kiểm tra trung gian
12.5 Kiểm tra định kỳ
12.6 Kiểm tra trên đà
Chương 13 Kiểm tra đối với tàu công trình
13.3 Kiểm tra hàng năm
13.6 Kiểm tra trên đà
PHẦN 2A KẾT CẤU THÂN TÀU VÀ TRANG THIẾT BỊ TÀU CÓ CHIỀU DÀI TỪ 90 MÉT TRỞ LÊN
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
Chương 2 Sống mũi và sống đuôi
2.2 Sống đuôi
Chương 4 Đáy đôi
4.1 Quy định chung
Chương 13 Độ bền dọc
13.1 Quy định chung
Chương 14 Tôn bao và tôn giữa đáy
14.1 Quy định chung
Chương 15 Boong
15.2 Diện tích tiết diện hiệu dụng của boong tính toán
Chương 18 Miệng khoang, miệng buồng máy và các lỗ khoét khác ở boong
18.1 Quy định chung
18.2 Miệng khoang
Chương 21 Mạn chắn sóng, lan can, cửa thoát nước, cửa hàng hóa và các cửa tương tự khác, cửa húp lô, cửa sổ chữ nhật, ống thông gió và cầu boong
21.6 Ống thông gió
Chương 25 Trang thiết bị
25.1 Thiết bị lái
PHẦN 2B KẾT CẤU THÂN TÀU VÀ TRANG THIẾT BỊ TÀU CÓ CHIỀU DÀI DƯỚI 90 MÉT
Chương 1 Quy định chung
1.3 Vật liệu, kích thước, mối hàn và liên kết mút của cơ cấu
Chương 2 Sống mũi và sống đuôi
2.2 Sống đuôi
Chương 17 Miệng khoang, miệng buồng máy và các lỗ khoét khác ở boong
17.1 Quy định chung
17.2 Miệng khoang
Chương 21 Trang thiết bị
21.1 Thiết bị lái
Chương 25 Tàu được phân cấp hoạt động ở vùng biển hạn chế và tàu cỡ nhỏ
25.1 Quy định chung
25.5 Trang thiết bị
25.6 Phương tiện tiếp cận
25.7 Giảm nhẹ đối với các tàu không hoạt động tuyến quốc tế
25.8 Đối với các tàu có chiều dài nhỏ hơn 24 m
PHẦN 3 HỆ THỐNG MÁY TÀU
Chương 2 Động cơ Điêzen
2.1 Quy định chung
2.2 Vật liệu, kết cấu và độ bền
2.5 Các thiết bị liên quan
2.6 Thử nghiệm
Chương 6 Hệ trục
6.2 Vật liệu, kết cấu và độ bền
Chương 8 Dao động xoắn hệ trục
8.1 Quy định chung
Chương 9 Nồi hơi v.v..., và thiết bị đốt chất thải
9.1 Quy định chung
9.9 Phụ tùng
Chương 10 Bình chịu áp lực
10.2 Vật liệu và hàn
10.4 Ứng suất cho phép, hệ số độ bền mối nối và lượng dư ăn mòn
Chương 11 Hàn hệ thống máy tàu
11.4 Hàn nồi hơi
11.5 Hàn bình chịu áp lực
11.6 Hàn ống
Chương 13 Hệ thống đường ống
13.6 Ống thông hơi
PHẦN 4 TRANG BỊ ĐIỆN
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
Chương 2 Trang bị điện và thiết kế hệ thống
2.4 Máy quay
2.9 Cáp điện
2.17 Trang bị điện áp cao
Chương 4 Yêu cầu bổ sung đối với tàu chở hàng đặc biệt
4.2 Tàu dầu, tàu chở xô khí hóa lỏng và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm
4.8 Các khoang kín dùng để chở ô tô có nhiên liệu sẵn trong két của chúng để hoạt động và các buồng kín kề với khoang hàng này v.v...
Chương 6 Yêu cầu riêng đối với tàu có vùng hoạt động biển hạn chế, tàu nhỏ
6.2 Trang bị điện của các tàu nêu ở 6.1.1(1)
PHẦN 5 PHÒNG, PHÁT HIỆN VÀ CHỮA CHÁY
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
Chương 3 Các định nghĩa
3.2 Các định nghĩa
Chương 4 Khả năng cháy
4.5 Khu vực hàng của các tàu chở hàng lỏng
Chương 10 Chữa cháy
10.5 Các thiết bị dập cháy trong buồng máy
Chương 13 Phương tiện thoát nạn
13.4 Các phương tiện thoát nạn từ buồng máy
Chương 14 Sẵn sàng hoạt động và bảo dưỡng
14.2 Sẵn sàng hoạt động và bảo dưỡng
Chương 16 Vận hành
16.3 Những yêu cầu bổ sung đối với tàu hàng lỏng
Chương 20A Những yêu cầu đối với các tàu chở xe ô tô chạy bằng nhiên liệu khí hydro hoặc khí tự nhiên được nén trong két trên các xe đó
20A.1 Quy định chung
20A.2 Những yêu cầu chung
20A.3 Những yêu cầu cho các khoang dự định chở hàng là các xe ô tô chạy bằng nhiên liệu khí tự nhiên nén trong két của các xe đó
20A.4 Những yêu cầu cho các khoang dự định chở hàng là các xe ô tô chạy bằng nhiên liệu khí hydro nén trong két trên các xe đó
20A.5 Phát hiện
Chương 21 Những yêu cầu đặc biệt đối với các tàu nhỏ và hoạt động ở vùng hạn chế
21.2 Những yêu cầu đặc biệt
Chương 35 Hệ thống bọt cố định trên boong
35.1 Quy định chung
35.2 Đặc tính kỹ thuật
PHẦN 6 HÀN
Chương 4 Quy trình hàn và các thông số kỹ thuật liên quan
4.1 Quy định chung
PHẦN 7A VẬT LIỆU
Chương 3 Thép cán
3.2 Thép cán tấm dùng chế tạo nồi hơi
3.3 Thép cán tấm dùng chế tạo bình áp lực
3.9 Thép tấm có lớp phủ không gỉ
Chương 5 Thép đúc
5.1 Thép đúc
Chương 6 Thép rèn
6.1 Thép rèn
Chương 8 Hợp kim nhôm
8.1 Hợp kim nhôm tấm và hình
PHẦN 7B TRANG THIẾT BỊ
Chương 2 Neo
2.1 Neo
2.2 Neo sử dụng cho hệ thống định vị
PHẦN 8B TÀU CÔNG TRÌNH VÀ SÀ LAN CHUYÊN DÙNG
Chương 4 Ổn định
4.3 Kết cấu thân tàu
Chương 7 Tàu dịch vụ ngoài khơi
7.4 Trang thiết bị
7.5 Hệ thống máy
Chương 8 Tàu thả neo
8.3 Kết cấu thân tàu
8.4 Trang thiết bị
8.5 Hệ thống máy
Chương 10 Tàu thu hồi dầu
10.6 Hệ thống máy ở khu vực nguy hiểm
10.9 Phòng chống cháy, phương tiện thoát nạn và hệ thống dập cháy
PHẦN 8F TÀU KHÁCH
Chương 2 Kiểm tra phân cấp
2.1 Quy định chung
2.3 Kiểm tra trung gian
PHẦN 8H SÀ LAN CHUYÊN DÙNG
Chương 9 Trang thiết bị
9.6 Phương tiện tiếp cận
Chương 17 Các yêu cầu về vận hành
17.2 Các yêu cầu về vận hành
PHẦN 9 PHÂN KHOANG
Chương 2 Đánh giá phân khoang bằng xác suất
2.4 Tính toán xác suất ngập khoang
Chương 3 Tư thế chúi và ổn định tai nạn
3.1 Quy định chung
3.3 Các yêu cầu đối với đặc tính tư thế chúi và ổn định tai nạn
PHẦN 10 ỔN ĐỊNH NGUYÊN VẸN
Chương 1 Quy định chung
1.2 Định nghĩa và giải thích
1.3 Phạm vi giám sát
1.4 Các yêu cầu kỹ thuật
1.5 Thử nghiêng và đo trọng lượng tàu không
Chương 2 Các yêu cầu chung về ổn định
2.2 Đồ thị ổn định
Chương 3 Các yêu cầu bổ sung về ổn định
3.10 Tàu dịch vụ ngoài khơi
PHẦN 11 MẠN KHÔ
Chương 1 Quy định chung
1.2 Định nghĩa và giải thích
III CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
3.2 Đề nghị kiểm tra và cấp giấy chứng nhận phân cấp
QUY CHUẨN KỸTHUẬT QUỐC GIA VỀ PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG TÀU BIỂN VỎ THÉP
I QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1.1 -1 được sửa đổi như sau:
1.1.1 Phạm vi điều chỉnh
1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này (sau đây gọi tắt là “Quy chuẩn”) quy định về kiểm tra phân cấp tàu biển và các kết cấu nổi trên biển (sau đây gọi tắt là “tàu”). Quy chuẩn này cũng quy định về các hoạt động liên quan đến thiết kế, đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa và khai thác tàu biển. Tàu biển thuộc phạm vi áp dụng của Quy chuẩn này bao gồm tàu biển Việt Nam, các tàu dự định mang cờ quốc tịch Việt Nam có đặc điểm như dưới đây, và các tàu mang cờ quốc tịch nước ngoài (khi thấy cần thiết hoặc có yêu cầu):
(1) Tất cả các tàu vỏ thép (tự chạy hoặc không tự chạy) có chiều dài từ 24 mét trở lên;
(2) Tất cả các tàu vỏ thép tự chạy (không phụ thuộc vào chiều dài) có tổng công suất liên tục lớn nhất của máy chính từ 75 kW trở lên;
(3) Các tàu khách, tàu kéo, tàu chở hàng lỏng, tàu chở xô khí hóa lỏng, tàu chở xô hóa chất nguy hiểm và các tàu có công dụng đặc biệt khác không phụ thuộc vào chiều dài tàu và công suất của máy chính.
1.2 Tài liệu viện dẫn và giải thích từ ngữ
1.2.1 được sửa đổi như sau:
1 Các quy chuẩn phân cấp và đóng tàu liên quan (sau đây có thể viết tắt là quy chuẩn khác) bao gồm:
(1) QCVN 23:2016/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị nâng trên tàu biển;
(2) QCVN 26:2016/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu;
(3) QCVN 42:2015/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trang bị an toàn tàu biển;
(4) QCVN 54:2015/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển cao tốc;
(5) QCVN 55: 2013/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng ụ nổi;
(6) QCVN 56: 2013/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu làm bằng chất dẻo cốt sợi thủy tinh;
(7) QCVN 57:2015/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng sàn nâng tàu;
(8) QCVN 58: 2013/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống chuông lặn;
(9) QCVN 59: 2013/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống làm lạnh hàng;
(10) QCVN 60: 2013/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống điều khiển tự động và từ xa;
(11) QCVN 61: 2013/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống kiểm soát và duy trì trạng thái kỹ thuật máy tàu;
(12) QCVN 62: 2013/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống lầu lái;
(13) QCVN 63: 2013/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đo dung tích tàu biển;
(14) QCVN 64:2015/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm tra sản phẩm công nghiệp dùng cho tàu biển;
(15) QCVN 65:2015/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đánh giá năng lực cơ sở chế tạo và cung cấp dịch vụ tàu biển;
(16) QCVN 71: 2013/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quản lý an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm trong khai thác tàu biển;
(17) QCVN 80: 2014/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm soát tiếng ồn trên tàu biển;
(18) QCVN 81: 2014/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng du thuyền;
(19) QCVN 92:2015/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm tra và đóng tàu biển vỏ gỗ;
(20) QCVN 74:2014/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống chống hà tàu biển;
(21) QCVN 03:2016/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giám sát và đóng tàu biển cỡ nhỏ.
2 Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển (International Convention for the Safety of Life at Sea (SOLAS), 1974), được Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) thông qua vào ngày 01 tháng 11 năm 1974, có hiệu lực từ ngày 25 tháng 5 năm 1980, đã bổ sung sửa đổi.
3 Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra, 1973, được bổ sung bằng Nghị định thư 1978 có liên quan (MARPOL 73/78), có hiệu lực từ ngày 02 tháng 10 năm 1983.
4 Bộ luật về an toàn đối với các tàu có công dụng đặc biệt của IMO (Code of Safety for Special Purpose Ships).
5 Bộ luật quốc tế về vận chuyển xô hàng rời rắn bằng đường biển của IMO (International Maritime Solid Bulk Cargoes Code).
6 Thông tư số 40/2016/TT-BGTVT: Thông tư Quy định về đăng kiểm tàu biển Việt Nam.
7 Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT: Thông tư quy định về biểu mẫu giấy chứng nhận và sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho tàu biển, phương tiện thủy nội địa và sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
II QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Phần 1A QUY ĐỊNH CHUNG
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.1.2 được bổ sung mới -4 như sau:
1.1.2 Những quy định riêng áp dụng cho các tàu hàng rời và tàu dầu
4 Các tàu thuộc phạm vi áp dụng quy định 3-10 Chương II-1 của SOLAS, 1974 phải áp dụng Quy phạm kết cấu chung về tàu dầu và tàu hàng rời của Hiệp hội các tổ chức phân cấp tàu quốc tế.
1.2 Giải thích từ ngữ
1.2.2 được sửa đổi như sau:
1.2.2 Tàu khách
Tàu khách là tàu chở nhiều hơn 12 hành khách. Trong đó, hành khách là bất kỳ người nào không phải là:
(1) Thuyền trưởng, thuyền viên hoặc những người khác trên tàu được sử dụng hoặc tham gia vào bất cứ công việc kinh doanh nào của tàu, làm việc trên tàu; và
(2) Trẻ em dưới một tuổi.
Tàu khách được thiết kế và đóng để chở khách theo lịch trình thường xuyên giữa các cảng đã định thì được gọi là phà khách.
1.2.43 và 1.2.44 được sửa đổi như sau:
1.2.43 Trục chân vịt loại 1 và trục chân vịt loại 2
1 Trục chân vịt loại 1 là trục chân vịt được bảo vệ hiệu quả chống lại sự ăn mòn của nước (nước biển, nước ngọt bên ngoài tàu và nước ngọt bên trong tàu) do có áp dụng các biện pháp chống ăn mòn được Đăng kiểm duyệt, hoặc được chế tạo bằng vật liệu chống ăn mòn được Đăng kiểm duyệt. Các trục thỏa mãn các yêu cầu ở (1), (2), (3) và (4) sau đây sẽ được phân loại tương ứng thành trục chân vịt loại 1A, trục chân vịt loại 1B, trục chân vịt loại 1C và trục chân vịt loại 1W.
(1) Trục chân vịt loại 1A là trục chân vịt, ở đầu sau, được lắp với chân vịt bằng then (sau đây gọi là “nối then”) hoặc không then (sau đây gọi là “nối không then”) hoặc bằng bích nối (sau đây gọi là “nối bích”) có ổ đỡ trong ống bao trục (bao gồm cả ổ đỡ trong giá đỡ trục, sau đây, trong chương này được gọi tương tự) được bôi trơn bằng nước biển hoặc ổ đỡ trong ống bao trục sử dụng nước ngọt bên ngoài tàu.
(2) Trục chân vịt loại 1B là trục chân vịt được nối then, nối không then hoặc nối bích có ổ đỡ trong ống bao trục được bôi trơn bằng dầu, trừ các trục thỏa mãn (3) dưới đây.
(3) Trục chân vịt loại 1C là trục chân vịt thỏa mãn những điều kiện ở (2) nói trên và những quy định ở 6.2.11 Phần 3 của Quy chuẩn này.
(4) Trục chân vịt loại 1W là trục chân vịt được nối then, nối không then hoặc nối bích có ổ đỡ trong ống bao trục được bôi trơn bằng nước ngọt, sử dụng nước ngọt bên trong tàu.
2 Trục chân vịt loại 2 là trục chân vịt khác với quy định ở -1 nói trên.
1.2.44 Trục trong ống bao trục
1 Trục trong ống bao trục là trục trung gian nằm trong ống bao trục (sau đây gọi là trục trong ống bao trục).
2 Trục trong ống bao trục loại 1 là trục được bảo vệ hiệu quả chống lại sự ăn mòn của nước biển do có áp dụng các biện pháp chống ăn mòn được Đăng kiểm duyệt, hoặc được chế tạo bằng vật liệu chống ăn mòn được Đăng kiểm duyệt. Các trục được liệt kê ở (1), (2) hoặc (3) sau đây sẽ được phân loại tương ứng thành trục trong ống bao trục loại 1A, trục trong ống bao trục loại 1B và trục trong ống bao trục loại 1W.
(1) Các trục trong ống bao trục có ổ đỡ trong ống bao trục được bôi trơn bằng nước biển hoặc ổ đỡ được bôi trơn bằng nước ngọt sử dụng nước ngọt ngoài tàu;
(2) Các trục trong ống bao trục có ổ đỡ trong ống bao trục được bôi trơn bằng dầu;
(3) Các trục trong ống bao trục có ổ đỡ trong ống bao trục được bôi trơn bằng nước ngọt, sử dụng nước ngọt bên trong tàu;
3 Trục trong ống bao trục loại 2 là trục khác với quy định ở -2 nói trên.
Chương 2 QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP VÀ DUY TRÌ CẤP
2.1.7-19 được sửa đổi; đánh số lại 2.1.7-31 thành 2.1.7-33; bổ sung 2.1.7-31, -32 như sau:
2.1.7 Kết cấu thân tàu và thiết bị
19 Đối với các tàu được trang bị để chở xe có động cơ (ô tô) có nhiên liệu trong két để tự chạy phù hợp với yêu cầu của Chương 20 Phần 5, 4.8.1 Phần 4 của Quy chuẩn, ký hiệu phân cấp được bổ sung dấu hiệu sau: Được trang bị để chở ô tô (viết tắt là EQ C V).
31 Đối với các tàu chở ô tô như được định nghĩa ở 3.2.54 Phần 5 của Quy chuẩn, được trang bị để chở ô tô có động cơ sử dụng khí tự nhiên nén trong két của chúng để tự chạy, phù hợp với các quy định ở Chương 20A Phần 5 và 4.8.2 Phần 4 của Quy chuẩn, ký hiệu phân cấp được bổ sung dấu hiệu: Được trang bị để chở ô tô chạy bằng khí tự nhiên nén (viết tắt là EQ C CNGPMV).
32 Đối với các tàu chở ô tô như được định nghĩa ở 3.2.54 Phần 5 của Quy chuẩn, được trang bị để chở ô tô có động cơ sử dụng khí hydrô nén trong két của chúng để tự chạy, phù hợp với các quy định ở Chương 20A Phần 5 và 4.8.3 Phần 4 của Quy chuẩn, ký hiệu phân cấp được bổ sung dấu hiệu: Được trang bị để chở ô tô chạy bằng khí hydrô nén (viết tắt là EQ C CHPMV).
33 Đối với các tàu có các đặc điểm riêng về công dụng, kết cấu và loại hàng chuyên chở, chưa được quy định như nêu trên, dấu hiệu bổ sung phù hợp sẽ được Đăng kiểm xem xét để bổ sung vào ký hiệu phân cấp.
2.1.9 được sửa đổi như sau:
2.1.9 Dấu hiệu kiểm tra đặc biệt
1 Đối với các tàu dầu định nghĩa ở 1.2.5-1, các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm định nghĩa ở 1.2.7 và các tàu chở hàng rời định nghĩa ở 1.2.9-1, phải áp dụng chương trình kiểm tra nâng cao trong các đợt kiểm tra duy trì cấp theo các quy định thích hợp trong Phần 1B của Quy chuẩn này, ký hiệu phân cấp được bổ sung dấu hiệu sau: ESP.
2 Đối với các tàu thỏa mãn để kiểm tra phần chìm thân tàu dưới nước phù hợp với các yêu cầu ở 6.1.2 Phần 1B, ký hiệu phân cấp được bổ sung dấu hiệu sau: IWS.
3 Dấu hiệu “Hệ thống giám sát trạng thái trục chân vịt” (viết tắt là PSCM) được bổ sung vào sau ký hiệu phân cấp đối với các tàu mà việc kiểm tra hệ trục chân vịt được thực hiện dựa vào hệ thống bảo dưỡng phòng ngừa được thực hiện phù hợp với các quy định ở 8.1.3-1(1) Phần 1B.
4 Dấu hiệu “Hệ thống giám sát trạng thái trục chân vịt - A” (viết tắt là PSCM-A) được bổ sung vào sau ký hiệu phân cấp đối với các tàu mà việc kiểm tra hệ trục chân vịt được thực hiện dựa vào hệ thống bảo dưỡng phòng ngừa được thực hiện phù hợp với các quy định ở 8.1.3-1(2) Phần 1B.
5 Dấu hiệu “Kiểm tra trục chân vịt lựa chọn - Dầu” (Alternative Propeller Shaft Survey - Oil) (viết tắt là APSS-O) được bổ sung vào sau ký hiệu phân cấp đối với các tàu có ổ đỡ trong ống bao trục bôi trơn bằng dầu (trừ các tàu có dấu hiệu “PSCM” hoặc “PSCM-A”) mà việc kiểm tra hệ trục chân vịt sử dụng phương pháp kiểm tra lựa chọn khác nêu ở 1.1.3-1(6)(h) Phần 1B của Quy chuẩn.
6 Dấu hiệu “Kiểm tra trục chân vịt lựa chọn - Nước” (Alternative Propeller Shaft Survey - Water) (viết tắt là APSS-W) được bổ sung vào sau ký hiệu phân cấp đối với các tàu có ổ đỡ trong ống bao trục bôi trơn bằng nước ngọt (trừ các tàu có dấu hiệu “PSCM” hoặc “PSCM-A”) mà việc kiểm tra hệ trục chân vịt sử dụng phương pháp kiểm tra lựa chọn khác nêu ở 1.1.3-1(6)(h) Phần 1B của Quy chuẩn.
Phần 1B QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KIỂM TRA
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Kiểm tra
1.1.2-1 được sửa đổi như sau:
1.1.2 Kiểm tra duy trì cấp tàu
1 Tất cả các tàu biển (trừ sà lan vỏ thép, tàu lặn, sà lan chuyên dùng, tàu công trình, tàu khách) đã được Đăng kiểm trao cấp phải được kiểm tra duy trì cấp phù hợp với các quy định ở từ Chương 3 đến Chương 9 của Phần này. Sà lan vỏ thép, tàu lặn, sà lan chuyên dùng, tàu công trình phải được kiểm tra duy trì cấp phù hợp với các quy định ở Chương 10, Chương 11, Chương 12, Chương 13 (tương ứng) của Phần này và tàu khách phải được kiểm tra duy trì phù hợp với các quy định ở Phần 8F của Quy chuẩn này. Ngoài ra, nếu cần phải thay đổi các chi tiết đăng ký của tàu thì tàu còn phải phải áp dụng thêm quy định 2.5 của Phần này.
1.1.3 được sửa đổi như sau:
1.1.3 Thời hạn kiểm tra duy trì cấp tàu
1 Kiểm tra chu kỳ phải được tiến hành phù hợp với các yêu cầu được đưa ra từ (1) đến (6) sau đây:
(1) Kiểm tra hàng năm
Các đợt kiểm tra hàng năm phải được tiến hành trong khoảng thời gian ba tháng trước hoặc ba tháng sau ngày ấn định kiểm tra hàng năm của lần kiểm tra phân cấp hoặc kiểm tra định kỳ trước đó.
(2) Kiểm tra trung gian
Các đợt kiểm tra trung gian phải được tiến hành như quy định ở (a) hoặc (b) dưới đây. Không yêu cầu kiểm tra hàng năm khi đã thực hiện kiểm tra trung gian.
(a) Kiểm tra trung gian phải được thực hiện vào đợt kiểm tra hàng năm lần thứ 2 hoặc thứ 3 sau khi Kiểm tra phân cấp trong đóng mới hoặc kiểm tra định kỳ; hoặc
(b) Thay cho (a) nói trên, kiểm tra trung gian đối với tàu chở hàng rời, tàu dầu và các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm trên 10 tuổi và các tàu chở hàng khô tổng hợp trên 15 tuổi có tổng dung tích bằng và lớn hơn 500, có thể được bắt đầu vào đợt kiểm tra hàng năm lần thứ 2 hoặc sau đó và được kết thúc vào đợt kiểm tra hàng năm lần thứ 2 hoặc lần thứ 3.
(3) Kiểm tra định kỳ
Kiểm tra định kỳ phải được tiến hành như quy định từ (a) đến (c) dưới đây.
(a) Kiểm tra định kỳ phải được tiến hành trong khoảng thời gian 3 tháng trước ngày hết hạn của Giấy chứng nhận phân cấp;
(b) Kiểm tra định kỳ có thể được bắt đầu vào hoặc sau đợt kiểm tra hàng năm lần thứ 4 và phải được kết thúc trong thời hạn 3 tháng trước ngày hết hạn của Giấy chứng nhận phân cấp.
(c) Khi áp dụng yêu cầu ở (b) trên, nếu kiểm tra hàng năm hoặc kiểm tra trung gian đã được thực hiện trước thời hạn phù hợp với 1.1.4-2 và -2 dưới đây thì kiểm tra định kỳ có thể được thực hiện như nêu ở (i) hoặc (ii) dưới đây:
(i) Kiểm tra định kỳ có thể bắt đầu trước đến 15 tháng so với ngày hết hạn của Giấy chứng nhận phân cấp và phải hoàn thành trong phạm vi 3 tháng trước ngày hết hạn của Giấy chứng nhận phân cấp.
(ii) Kiểm tra định kỳ có thể được thực hiện trong khoảng thời gian quy định phù hợp với 1.1.4-3 dưới đây.
(4) Kiểm tra trên đà
Kiểm tra trên đà phải được tiến hành như quy định ở (a) và (b) dưới đây:
(a) Kiểm tra trên đà được tiến hành đồng thời với kiểm tra định kỳ;
(b) Kiểm tra trên đà được tiến hành trong vòng 36 tháng tính từ ngày kết thúc kiểm tra phân cấp hoặc tính từ ngày kết thúc đợt kiểm tra trên đà trước đó.
(5) Kiểm tra nồi hơi
Kiểm tra nồi hơi phải được thực hiện như quy định ở (a) và (b) dưới đây. Tuy nhiên, đối với các tàu chỉ được trang bị một nồi hơi chính, thì 8 năm sau khi tàu được đóng phải kiểm tra nồi hơi vào các đợt kiểm tra hàng năm, trung gian hoặc định kỳ.
(a) Kiểm tra nồi hơi đồng thời với kiểm tra định kỳ;
(b) Kiểm tra nồi hơi trong vòng 36 tháng kể từ ngày kết thúc kiểm tra phân cấp hoặc ngày kết thúc kiểm tra nồi hơi trước đó.
(6) Kiểm tra trục chân vịt và trục trong ống bao trục
Kiểm tra thông thường trục chân vịt và trục trong ống bao trục được tiến hành theo quy định từ (a) đến (k) sau đây:
(a) Kiểm tra thông thường trục chân vịt loại 1 hoặc trục trong ống bao trục loại 1 (sau đây trong Chương này gọi là trục loại 1) phải được tiến hành trong khoảng thời gian 5 năm tính từ ngày hoàn thành kiểm tra phân cấp hoặc kiểm tra thông thường trục chân vịt trước đó (ngày đến hạn kiểm tra).
(b) Bất kể quy định ở (a) trên, kiểm tra thông thường trục chân vịt có lắp ổ đỡ trong ống bao trục được bôi trơn bằng dầu phải tuân theo các quy định từ (i) đến (iv) sau:
(i) Kiểm tra thông thường trục chân vịt loại 1B có thể được hoãn không quá 3 năm tính từ ngày hoàn thành kiểm tra từng phần nếu kiểm tra từng phần nêu ở 8.1.2-1 được thực hiện vào thời gian nêu ở (a) trên. Ngoài ra, nếu kiểm tra xác nhận được thực hiện trong phạm vi 3 năm tính từ ngày hoàn thành kiểm tra từng phần nêu trên và đảm bảo được rằng, việc bảo dưỡng đã được thực hiện tốt kể từ khi kiểm tra từng phần đó, kiểm tra thông thường có thể được hoãn không quá 2 năm tính từ ngày kiểm tra xác nhận nêu trên.
(ii) Kiểm tra thông thường trục chân vịt loại 1C có thể được hoãn không quá 5 năm tính từ ngày hoàn thành kiểm tra từng phần nếu kiểm tra từng phần nêu ở 8.1.2-1 được thực hiện vào thời gian nêu ở (a) trên.
(iii) Kiểm tra xác nhận nêu ở (i) trên phải đảm bảo rằng ít nhất các nội dung nêu ở (ia) đến (ic) được giám sát và ghi lại, và các tình trạng về bôi trơn của hệ trục được duy trì tốt dựa trên các thông số được giám sát đó. Trong trường hợp này, việc giám sát và ghi phải được thực hiện cho đến đợt kiểm tra thông thường lần tiếp theo.
(ia) Lấy mẫu và phân tích dầu bôi trơn được thực hiện thường xuyên vào các khoảng thời gian không vượt quá 6 tháng (một đợt phân tích phải bao gồm hàm lượng nước, hàm lượng clorua, hàm lượng kim loại trục, hàm lượng hạt kim loại ổ đỡ và mức độ ô xi hóa dầu)
(ib) Tốc độ tiêu thụ dầu
(ic) Nhiệt độ ổ đỡ
(iv) Tiêu chuẩn đối với các thông số được giám sát nêu ở (iii) trên được quy định như sau:
(ia) Phân tích dầu: - Các hạng mục và phương pháp phân tích
Có thể áp dụng các giá trị ở Bảng 1B/1.1 sau. Tuy nhiên, có thể sử dụng các hạng mục và phương pháp phân tích khác nếu được Đăng kiểm thấy phù hợp.
Bảng 1B/1.1 Giá trị tiêu chuẩn
Hạng mục phân tích |
Giá trị lớn nhất |
Phương pháp phân tích |
Fe (phần triệu) |
50 |
ICP (SOAP) |
Sn (phần triệu) |
20 |
ICP (SOAP) |
Pb (phần triệu) |
20 |
ICP (SOAP) |
Na (phần triệu |
80 |
ICP (SOAP) |
Ô xy hóa I-ri-đi (IR) @5,85 mm (đơn vị/cm) |
10 |
FT-IR |
Nước phân tách (%) |
1 |
Nhìn thấy (lắng 24 giờ) |
Chú thích:
- Giá trị tiêu chuẩn
Giá trị nằm trong các giá trị lớn nhất nêu ở Bảng 1B/1.1 tính từ các giá trị của dầu mới
- Giá trị báo động
Giá trị nhỏ hơn 2 lần giá trị tiêu chuẩn (nếu thông số bất kỳ vượt quá giá trị báo động, dầu thử phải được lấy mẫu lại và phân tích lại đối với tất cả các hạng mục phải được thực hiện ngay)
(ib) Tốc độ tiêu thụ dầu bôi trơn
Nhỏ hơn hoặc bằng 2 lít/ngày
(ic) Nhiệt độ ở ổ đỡ phía sau trong ống bao
Nhỏ hơn hoặc bằng 55oC
(id) Độ sụt đối với ổ đỡ bôi trơn bằng dầu
Nhỏ hơn hoặc bằng 0,3 mm
(c) Bất kể quy định ở (a) trên, trục chân vịt loại 1 áp dụng hệ thống bảo dưỡng phòng ngừa phù hợp với các yêu cầu ở 8.1.3, không cần phải rút trục ra trong đợt kiểm tra thông thường. Các trục phải được rút ra để kiểm tra vào lúc được yêu cầu dựa trên cơ sở kết quả bảo dưỡng phòng ngừa.
(d) Kiểm tra thông thường trục chân vịt loại 2 và trục trong ống bao trục loại 2 (sau đây trong Chương này gọi là trục loại 2) phải được tiến hành như quy định ở (i) và (ii) dưới đây:
(i) Kiểm tra được tiến hành đồng thời với đợt kiểm tra định kỳ;
(ii) Kiểm tra được tiến hành trong vòng 36 tháng tính từ ngày hoàn thành kiểm tra phân cấp hoặc kiểm tra thông thường hệ trục trước đó (ngày đến hạn kiểm tra).
Tuy nhiên, nếu như phần kết cấu của trục ở trong ổ đỡ trong ống bao tương ứng với các trục loại 1 và kết cấu của trục giữa ống bao trục và giá đỡ trục tương ứng với trục loại 2, thì trục có thể được kiểm tra trong khoảng thời gian được đưa ra trong ở (a), với điều kiện là đã thực hiện việc kiểm tra từng phần tương ứng với trục loại 2 đúng theo thời gian được đưa ra ở (i) và (ii) nói trên.
(e) Khi áp dụng yêu cầu ở (a) và (d) trên, đối với kiểm tra thông thường được hoàn thành trong phạm vi 3 tháng trước ngày đến hạn kiểm tra, ngày đến hạn kiểm tra sẽ được coi là ngày hoàn thành kiểm tra này.
(f) Khi áp dụng áp dụng yêu cầu ở (b) trên, kiểm tra từng phần được hoàn thành trong phạm vi 1 tháng trước ngày đến hạn kiểm tra, ngày đến hạn kiểm tra sẽ được coi là ngày hoàn thành kiểm tra này.
(g) Đối với trục không then được bôi trơn ổ đỡ bằng nước, hai lần liên tiếp tháo trục và kiểm tra phần côn bằng kiểm tra không phá hủy không được vượt quá 15 năm. Kiểm tra không phá hủy ở đây thông thường là kiểm tra bằng bột từ tính.
(h) Bất kể yêu cầu ở (a) đến (g) trên, kiểm tra thông thường trục chân vịt và trục trong ống bao của các tàu có dấu hiệu phân cấp “APSS-O” hoặc “APSS-W” phải được thực hiện theo hướng dẫn của Đăng kiểm.
(i) Thời hạn kiểm tra (ngày đến hạn kiểm tra) của kiểm tra thông thường trục chân vịt loại 1 và trục trong ống bao loại 1 có thể được kéo dài nếu thực hiện kiểm tra bất thường phù hợp với (i) đến (iv) dưới đây:
(i) Đối với các ổ đỡ bôi trơn bằng dầu, phải thực hiện theo 1) đến 3) dưới đây:
1) Ngày đến hạn kiểm tra có thể kéo dài đến 1 năm trong trường hợp mà sau khi kiểm tra như nêu ở a) đến h) dưới đây, cho thấy các chi tiết được kiểm tra có tình trạng tốt. Trong trường hợp này, có thể chỉ được gia hạn thêm một “kéo dài thêm 1 năm”.
a) Kiểm tra xác nhận không có sửa chữa nào được báo cáo về mài hoặc hàn trục và/hoặc chân vịt;
b) Khẳng định từ máy trưởng là hệ trục có tình trạng hoạt động tốt.
c) Kiểm tra bằng mắt tất cả các phần của hệ trục có thể tiếp cận được;
d) Soát xét lại các báo cáo kiểm tra trước đây về độ sụt và/hoặc khe hở giữa trục và ổ đỡ;
e) Kiểm tra các báo cáo bảo dưỡng của thiết bị làm kín ống bao trục;
f) Kiểm tra đảm bảo rằng máy chính không bị vận hành trong vùng vòng quay cấm do dao động xoắn;
g) Kiểm tra khẳng định chân vịt không bị hư hỏng dẫn đến mất cân bằng;
h) Thực hiện các kiểm tra nêu ở hạng mục 12 và 13 trong Bảng 1B/8.1.
2) Ngày đến hạn kiểm tra có thể được kéo dài đến 3 tháng trong các trường hợp mà sau khi kiểm tra như nêu ở a) đến b) dưới đây, cho thấy các chi tiết được kiểm tra có tình trạng tốt:
a) Kiểm tra và kiểm tra lại như nêu ở (i)1)a) đến (i)1)d) và (i)1)f), (i)1)h);
b) Kiểm tra khẳng định hiệu quả của thiết bị làm kín bên trong.
3) Các nội dung kiểm tra như nêu ở 1) và 2) trên có thể được thực hiện liên tiếp, tuy nhiên, ngày đến hạn kiểm tra có thể chỉ được gia hạn tối đa đến 1 năm.
(ii) Đối với các ổ đỡ bôi trơn bằng nước ngọt, phải áp dụng các yêu cầu ở 1) đến 3) dưới đây:
1) Ngày đến hạn kiểm tra có thể được kéo dài đến 1 năm trong các trường hợp mà sau khi kiểm tra như nêu ở a) đến h) dưới đây, cho thấy các chi tiết được kiểm tra có tình trạng tốt. Trong trường hợp này, có thể chỉ được gia hạn thêm một “kéo dài thêm 1 năm”.
a) Soát xét lại như nêu ở (i)1)d) trên;
b) Soát xét lại các báo cáo khai thác, các số liệu được ghi lại thường xuyên về các điều kiện khai thác của trục, có thể bao gồm lưu lượng nước, nhiệt độ nước, độ muối, pH, nước pha chế và áp suất nước;
c) Soát xét lại các báo cáo thử của các đợt thử mẫu nước được thực hiện phù hợp với i) đến iv) dưới đây. Sau khi soát xét lại, phải thực hiện thử mẫu nước phù hợp với ii) đến iv) với sự có mặt của đăng kiểm viên.
i) Thử mẫu nước ngọt phải được thực hiện vào các khoảng thời gian đều đặn, về nguyên tắc không được quá 6 tháng.
ii) Thử mẫu nước ngọt phải bao gồm các tham số, hàm lượng clorua, giá trị pH, các hạt vật liệu bạc hoặc thành phần khác (chỉ đối với các phân tích trong phòng thí nghiệm, không yêu cầu đối với các thử nghiệm yêu cầu có mặt đăng kiểm viên)
iii) Các mẫu thử phải được lấy trong điều hoạt động và phải là đặc trưng của nước tuần hoàn trong ống bao trục.
iv) Các kết quả phân tích phải được lưu giữ trên tàu và sẵn có cho đăng kiểm viên.
d) Các kiểm tra nêu ở (i)1)a) đến c) và g), h) nêu trên.
e) Kiểm tra xác định hiệu quả của thiết bị làm kín bên trong.
2) Ngày đến hạn kiểm tra có thể được kéo dài đến 3 tháng trong các trường hợp mà sau khi kiểm tra như nêu ở a) đến b) dưới đây, cho thấy các chi tiết được kiểm tra có tình trạng tốt:
a) Các kiểm tra... như nêu ở 1)a) đến d) trên
b) Kiểm tra xác định hiệu quả của thiết bị làm kín bên trong.
3) Các kiểm tra nêu ở 1) và 2) trên có thể được thực hiện liên tiếp, tuy nhiên, ngày đến hạn kiểm tra có thể chỉ được gia hạn tối đa đến 1 năm.
(iii) Đối với các ổ đỡ bôi trơn bằng nước, phải áp dụng các quy định ở 1) đến 3) dưới đây:
1) Ngày đến hạn kiểm tra có thể được kéo dài đến 1 năm trong các trường hợp mà sau khi kiểm tra như nêu ở a) đến h) dưới đây, cho thấy các chi tiết được kiểm tra có tình trạng tốt.
a) Soát xét lại các báo cáo trước đây về khe hở giữa trục và ổ đỡ;
b) Khẳng định từ máy trưởng rằng hệ trục có tình trạng làm việc tốt sau khi thực hiện kiểm tra bao gồm i) và ii) dưới đây:
i) Soát xét lại các báo cáo khai thác, các số liệu được ghi lại thường xuyên về các điều kiện khai thác của trục; và
ii) Kiểm tra xác nhận không có sửa chữa nào được báo cáo về mài hoặc hàn trục và/hoặc chân vịt.
c) Kiểm tra bằng mắt tất cả các phần của hệ trục có thể tiếp cận được;
d) Kiểm tra khẳng định chân vịt không bị hư hỏng dẫn đến mất cân bằng;
e) Kiểm tra và ghi lại khe hở giữa trục và ổ đỡ;
f) Kiểm tra khẳng định hiệu quả của thiết bị làm kín bên trong.
g) Kiểm tra đường ống nước bôi trơn trong các trường hợp trục có ổ đỡ trong ống bao trục bôi trơn bằng nước hoặc ổ đỡ trong ống bao trục sử dụng nước ngọt ngoài tàu; và
h) Kiểm tra đảm bảo rằng máy chính không bị vận hành trong vùng vòng quay cấm do dao động xoắn;
2) Ngày đến hạn kiểm tra có thể được kéo dài đến 3 tháng trong các trường hợp mà sau khi thực hiện các kiểm tra như nêu ở 1)a) đến d) và f) đến h) bên trên cho thấy các chi tiết được kiểm tra có tình trạng tốt.
3) Các kiểm tra nêu ở 1) và 2) trên có thể được thực hiện liên tiếp, tuy nhiên, ngày đến hạn kiểm tra có thể chỉ được gia hạn tối đa đến 1 năm.
(iv) Về nguyên tắc, kiểm tra bất thường phải được thực hiện trong phạm vi 1 tháng của ngày đến hạn kiểm tra (bao gồm cả các ngày đến hạn được kéo dài). Nếu kiểm bất thường được thực hiện trước ngày đến hạn kiểm tra hơn 1 tháng thì thời gian kéo dài tính từ ngày hoàn thành kiểm tra bất thường
(k) Hoãn kiểm tra thông thường trục chân vịt loại 1 và trục trong ống bao loại 1, được hỗ trợ bởi kiểm tra từng phần nêu ở 1.1.3-1(6)(b) trên hoặc kiểm tra bất thường nêu ở 1.1.3-1(6)(i) trên không được vượt quá các thời hạn dài nhất sau đây:
(i) 6 năm đối với các trục loại 1A;
(ii) 8 năm đối với các trục loại 1B (10 năm trong trường hợp tuân thủ các yêu cầu ở (b)(iii) trên);
(iii) 10 năm đối với các trục loại 1C;
(iv) 7 năm đối với các trục loại 1W.
(l) Đối với kiểm tra không phá hủy nêu ở 1.1.3-1(6)(g) trên, ngày đến hạn kiểm tra có thể được kéo dài đến 3 tháng trong các trường hợp mà sau khi kiểm tra bất thường bao gồm ở (i) đến (vii) dưới đây, cho thấy các chi tiết được kiểm tra có tình trạng tốt.
(i) Soát xét lại các báo cáo trước đây về khe hở giữa trục và ổ đỡ;
(ii) Khẳng định từ máy trưởng rằng hệ trục có tình trạng làm việc tốt sau khi thực hiện kiểm tra bao gồm 1) và 2) dưới đây:
1) Soát xét lại các báo cáo khai thác, các số liệu được ghi lại thường xuyên về các điều kiện khai thác của trục; và
2) Kiểm tra xác nhận không có sửa chữa nào được báo cáo về mài hoặc hàn trục và/hoặc chân vịt.
(iii) Kiểm tra bằng mắt tất cả các phần của hệ trục có thể tiếp cận được;
(iv) Kiểm tra khẳng định chân vịt không bị hư hỏng dẫn đến mất cân bằng;
(v) Kiểm tra khẳng định hiệu quả của thiết bị làm kín bên trong.
(vi) Kiểm tra đường ống nước bôi trơn trong các trường hợp trục có ổ đỡ trong ống bao trục bôi trơn bằng nước hoặc ổ đỡ trong ống bao trục sử dụng nước ngọt ngoài tàu; và
(vii) Kiểm tra đảm bảo rằng máy chính không bị vận hành trong vùng vòng quay cấm do dao động xoắn.
2 Kiểm tra máy tàu theo kế hoạch phải được tiến hành như quy định ở từ (1) đến (2) dưới đây:
(1) Trong hệ thống kiểm tra máy liên tục, mỗi hạng mục kiểm tra hoặc từng bộ phận phải được kiểm tra trong thời hạn không vượt quá 5 năm.
(2) Trong biểu đồ bảo dưỡng máy theo kế hoạch, mỗi hạng mục kiểm tra hoặc từng bộ phận phải được kiểm tra theo bảng biểu đồ kiểm tra được quy định ở 9.1.3 và vào dịp kiểm tra tổng thể, bao gồm việc xem xét hồ sơ bảo dưỡng máy theo kế hoạch được thực hiện hàng năm.
3 Tàu mang cấp của Đăng kiểm phải được đưa vào kiểm tra bất thường khi chúng rơi vào một trong các trường hợp từ (1) đến (6) dưới đây. Kiểm tra chu kỳ có thể thay thế cho kiểm tra bất thường nếu các hạng mục kiểm tra của kiểm tra bất thường được thực hiện như một phần của kiểm tra chu kỳ.
(1) Khi các phần chính của thân tàu, máy tàu hoặc các trang thiết bị quan trọng đã được Đăng kiểm kiểm tra bị hư hỏng, hoặc phải sửa chữa hay hoán cải.
(2) Khi đường nước chở hàng bị thay đổi hoặc được kẻ mới.
(3) Khi thực hiện hoán cải làm ảnh hưởng đến ổn định của tàu hoặc khu vực sinh hoạt thuyền viên (đối với các tàu áp dụng các quy định ở Phần 13).
(4) Khi chủ tàu yêu cầu kiểm tra.
(5) Khi việc kiểm tra được thực hiện nhằm xác định lại rằng tàu đã đóng phù hợp với các yêu cầu bổ sung của Quy chuẩn mà yêu cầu áp dụng cả với các tàu hiện có.
(6) Khi Đăng kiểm thấy cần thiết phải kiểm tra.
1.1.4 được sửa đổi như sau:
1.1.4 Kiểm tra chu kỳ trước thời hạn
1 Kiểm tra hàng năm có thể được thực hiện trước thời hạn quy định ở 1.1.3-1(1), nếu chủ tàu đề nghị. Trong các trường hợp này, phải thực hiện đợt kiểm tra chu kỳ bổ sung phù hợp với -4 dưới đây.
2 Kiểm tra trung gian có thể được thực hiện trước thời hạn quy định ở 1.1.3-1(2) nếu chủ tàu yêu cầu. Trong các trường hợp này, phải thực hiện kiểm tra chu kỳ bổ sung phù hợp với -4 dưới đây. Ngoài ra, nếu kiểm tra trung gian được thực hiện trước tại thời điểm kiểm tra hàng năm thì có thể bỏ qua kiểm tra hàng năm.
3 Kiểm tra định kỳ có thể được thực hiện trước thời hạn nêu ở 1.1.3-1(3) theo yêu cầu của chủ tàu, phù hợp với các yêu cầu ở (1) đến (3) dưới đây:
(1) Nếu đợt kiểm tra định kỳ được thực hiện trước thời hạn vào thời điểm kiểm tra hàng năm hoặc kiểm tra trung gian thì có thể bỏ qua kiểm tra hàng năm hoặc kiểm tra trung gian.
(2) Nếu kiểm tra định kỳ được bắt đầu trước thời hạn kiểm tra hàng năm lần thứ 4, kiểm tra định kỳ phải được hoàn thành trong phạm vi 15 tháng tính từ ngày bắt đầu nó.
(3) Bất kể yêu cầu ở (2) trên, nếu kiểm tra định kỳ được bắt đầu vào hoặc trước ngày đến hạn kiểm tra hang năm lần thứ 3 và không thực hiện đợt kiểm tra trung gian thì kiểm tra định kỳ phải được hoàn thành không quá thời hạn ở (a) hoặc (b) dưới đây, lấy thời hạn nào đến trước:
(a) Ngày đến hạn của kiểm tra hàng năm lần thứ 3 hoặc;
(b) 15 tháng tính từ ngày nó bắt đầu.
4 Trong trường hợp kiểm tra hàng năm hoặc kiểm tra trung gian được thực hiện phù hợp với -1 và -2 trên, ngày ấn định hàng năm phải được sửa đổi thành ngày mới 3 tháng sau ngày hoàn thành kiểm tra hàng năm hoặc kiểm tra trung gian. Ngày kiểm tra hàng năm hoặc trung gian tiếp theo quy định ở 1.1.3-1(1) và 1.1.3-1(2) phải được thực hiện vào các khoảng thời gian sử dụng ngày ấn định hàng năm mới. Tuy nhiên, nếu đợt kiểm tra chu kỳ lần thứ 3 (được xác định dựa trên các thời hạn tương ứng với ngày ấn định hàng năm mới) sau đợt kiểm tra trung gian trước đây đến hạn trước ngày hết hạn của giấy chứng nhận phân cấp, kiểm tra trung gian phải được thực hiện thay cho kiểm tra hàng năm.
1.1.5-3 được sửa đổi như sau:
1.1.5 Hoãn kiểm tra chu kỳ
3 Bổ sung vào -1 nói trên, kiểm tra nồi hơi quy định ở 1.1.3-1(5)(a) và (b) có thể được hoãn đến 3 tháng, nếu được Đăng kiểm chấp thuận trước trong những trường hợp ngoại lệ sau: không có phương tiện sửa chữa, không có vật liệu, thiết bị hoặc các phụ tùng dự trữ quan trọng hoặc bị chậm trễ do phải tránh các điều kiện thời tiết khắc nghiệt.
1.1.9 được sửa đổi như sau:
1.1.9 Thử xác nhận máy tàu
1 Khi kiểm tra định kỳ, phải thử tại đà có mặt của đăng kiểm viên để khẳng định hoạt động thỏa mãn của máy chính và máy phụ. Nếu có sửa chữa lớn đối với máy chính, máy phụ hoặc thiết bị lái thì đăng kiểm viên có thể yêu cầu thử đường dài nếu thấy cần.
2 Khi cho tàu lên đà kéo dài, Đăng kiểm có thể yêu cầu thử tại đà (dock trial) để khẳng định hoạt động thỏa mãn của máy chính và máy phụ. Nếu có sửa chữa lớn đối với máy chính, máy phụ hoặc thiết bị lái, thì đăng kiểm viên hiện trường có thể yêu cầu thử đường dài nếu thấy cần.
1.2 Tàu và các hệ thống, các máy, các thiết bị chuyên dụng
1.2.3 được bổ sung mới như sau:
1.2.3 Kiểm tra các hệ thống chân vịt phụt nước
Kiểm tra hệ thống chân vịt phụt nước hoặc thiết bị đẩy azimuth phải được thực hiện theo hướng dẫn của Đăng kiểm.
1.3 Giải thích từ ngữ
1.3.1 Các thuật ngữ
1.3.1-1(15) được bổ sung mới như sau:
1 Nếu không có các định nghĩa nào khác trong Quy chuẩn, các thuật ngữ trong Phần này được giải thích như dưới đây:
(15) Thuật ngữ sử dụng trong kiểm tra trục chân vịt và trục trong ống bao trục được giải thích ở từ (a) đến (h) sau:
(a) “Trục” là trục chân vịt được quy định ở (b) dưới đây và trục trong ống bao trục được quy định ở (c) dưới đây.
(b) “Trục chân vịt” là phần của hệ trục đẩy tàu có gắn chân vịt.
(c) “Trục trong ống bao trục” là trục đặt giữa trục trung gian và trục chân vịt, thông thường được bố trí trong ống bao trục hoặc chạy trần ngoài nước.
(d) “Ống bao trục” là ống lắp vào vỏ đuôi tàu (hoặc phần sau của tàu) mà qua đó trục trong ống bao trục hoặc đoạn sau cùng của trục chân vịt xuyên qua. ”Ống bao trục” là vỏ bọc của các ổ đỡ trục và cũng chứa thiết bị làm kín trục.
(e) “Hệ thống làm kín ống bao trục” là thiết bị lắp đặt ở bên trong các đầu cuối và, đối với các ổ đỡ bôi trơn bằng dầu hoặc nước ngọt, ở bên ngoài các đầu cuối của ống bao trục. “Thiết bị làm kín bên trong” là thiết bị lắp ở phần trước của ống bao trục để làm ngăn ngừa khả năng rò rỉ công chất bôi trơn có thể xảy ra vào trong tàu. “Thiết bị làm kín bên ngoài” là thiết bị lắp ở phần sau của ống bao trục để làm ngăn khả năng nước biển lọt vào và rò rỉ công chất bôi trơn.
(f) “Bôi trơn bằng dầu” là hệ thống bôi trơn bằng dầu khép kín sử dụng dầu để bôi trơn các ổ đỡ và được làm kín với bên ngoài bằng thiết bị làm kín hoặc đệm kín thích hợp.
(g) “Bôi trơn bằng nước” là hệ thống bôi trơn bằng nước hở trong đó các ổ đỡ được bôi trơn và làm mát bằng nước (nước ngọt hoặc nước mặn) hở với bên ngoài.
1.4 Chuẩn bị kiểm tra và các vấn đề khác
1.4.6 được bổ sung mới như sau:
1.4.6 Các cơ sở thực hiện kiểm tra, đo và bảo dưỡng
1 Trừ khi có quy định khác, nếu bên thứ ba tham gia vào đo chiều dày, kiểm tra dưới nước bằng thợ lặn hoặc máy vận hành từ xa hoặc thử kín các thiết bị đóng kín như nắp hầm, cửa... sử dụng thiết bị siêu âm phải được Đăng kiểm công nhận cơ sở.
2 Trừ khi có quy định khác, bên thứ ba tham gia vào kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống chữa cháy cố định, các bình chữa cháy xách tay, thiết bị thở có bình khí, thiết bị thở cho thoát nạn sự cố hệ thống phát hiện và báo cháy phải được Đăng kiểm công nhận cơ sở.
3 Trừ khi có quy định khác, bên thứ ba tham gia vào thử kín vách chắn sơ cấp và thứ cấp của các tàu chở khí có hệ thống chưa hàng kiểu màng phải được Đăng kiểm công nhận cơ sở.
1.5 được bổ sung mới như sau:
1.5 Các vấn đề khác
1.5.1 Dụng cụ thử môi trường khí xách tay cho các khoang kín
Các tàu có tổng dung tích từ 500 trở lên hoạt động tuyến quốc tế (trừ các sà lan vỏ thép, tàu lặn) phải có dụng cụ thử môi trường khí xách tay thích hợp. Tối thiểu các dụng cụ này phải có khả năng đo được nồng độ khí ô xy, các khí hoặc hơi dễ cháy, hydrô sunfua và cacbon monoxit trước khi đi vào các khoang kín. Các dụng cụ đo được trang bị theo các yêu cầu khác có thể thỏa mãn quy định này. Phải có dụng cụ hiệu chỉnh thích hợp để hiệu chỉnh các dụng cụ này.
Chương 2 KIỂM TRA PHÂN CẤP
2.1 Kiểm tra phân cấp trong đóng mới
2.1.2 Các bản vẽ và hồ sơ trình duyệt
2.1.2-1 được sửa đổi các nội dung liên quan như sau:
1 Nếu tàu dự định được Đăng kiểm kiểm tra phân cấp trong đóng mới thì trước khi tiến hành thi công phải trình các bản vẽ và hồ sơ sau cho Đăng kiểm duyệt. Các bản vẽ và hồ sơ có thể được Đăng kiểm xem xét để duyệt trước khi nộp đơn đề nghị phân cấp tàu phù hợp với các quy định khác của Đăng kiểm.
(1) Thân tàu
(các nội dung vẫn giữ nguyên)
(2) Hệ thống máy tàu và trang bị điện
(a) Bố trí chung buồng máy, sơ đồ hệ thống thông tin liên lạc trong tàu (kể cả sơ đồ hệ thống báo động cho sĩ quan máy);
(b) Máy chính và máy phụ (kể cả các trang bị đi kèm theo máy):
Bản vẽ và các số liệu có liên quan đến loại động cơ quy định ở 2.1.3, 3.1.2 và 4.1.2 Phần 3 của Quy chuẩn;
((c) đến (i) vẫn giữ nguyên)
(3) Các tàu chở xô khí hóa lỏng:
((a) đến (s) vẫn giữ nguyên)
(t) Sơ đồ đường dây dẫn điện và bảng trang thiết bị điện ở khu vực nguy hiểm;
((u) vẫn giữ nguyên)
(v) Bản vẽ vùng nguy hiểm;
(y) Đối với các két màng, bán màng: chương trình kiểm tra và thử hệ thống chứa hàng cho kiểm tra chu kỳ;
(z) Kế hoạch kiểm tra đối với hệ thống chứa hàng;
(zi) Bản vẽ và hồ sơ khác với bản vẽ và hồ sơ nêu ở từ (a) đến (z) trên yêu cầu trình duyệt trong Phần 8D của Quy chuẩn.
2.1.2-7 được sửa đổi như sau:
7 Đối với các tàu chở xô khí hóa lỏng, phải trình Đăng kiểm duyệt tài liệu hướng dẫn làm hàng như quy định ở 18.2.1 Phần 8D của Quy chuẩn. Đối với các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, phải trình Đăng kiểm duyệt tài liệu hướng dẫn làm hàng như quy định ở 16.1.1 Phần 8E của Quy chuẩn.
2.1.3 Trình hồ sơ và các bản vẽ khác
2.1.3-1(7)(d), 2.1.3-1(7)(e) được sửa đổi; 2.1.3-1(7)(s) được thêm mới như sau:
1 Ngoài những yêu cầu về hồ sơ và bản vẽ quy định ở 2.1.2, phải trình thêm cho Đăng kiểm hồ sơ và các bản vẽ sau đây:
(7) Đối với các tàu chở xô khí hóa lỏng, phải trình Đăng kiểm các bản vẽ và hồ sơ sau:
(d) Số liệu về tải trọng thiết kế quy định ở 4.13 đến 4.18 Phần 8D của Quy chuẩn;
(e) Bản tính các khoang hàng và giá đỡ khoang hàng được quy định ở 4.8 và 4.21 đến 4.25 Phần 8D của Quy chuẩn;
(s) Tài liệu liên quan đến trạng thái hư hỏng và phân tích tác động quy định ở 10.2.6 Phần 8D của Quy chuẩn.
2.1.5 được sửa đổi như sau:
2.1.5 Thử thủy lực, thử kín nước và các cuộc thử liên quan khác
1 Khi kiểm tra phân cấp tàu trong đóng mới, thử thủy lực, thử kín nước và các cuộc thử liên quan khác phải được thực hiện theo những quy định dưới đây.
(1) Thân tàu và trang thiết bị:
(a) Tính kín nước và độ bền kết cấu của các két và các biên kín nước cũng như tính kín thời tiết của các kết cấu, thiết bị thân tàu khác phải được khẳng định bằng các thử quy định Bảng 1B/2.1 và Bảng 1B/2.2 (nếu áp dụng);
(b) Thử thủy lực hoặc thử khí thủy lực để khẳng định độ bền kết cấu có thể được thực hiện khi tàu ở trạng thái nổi nếu trước khi tàu ở trạng thái nổi, thử rò rỉ đã được thực hiện cho kết quả thỏa mãn;
(c) Thử rò rỉ phải được thực hiện trước khi sơn. Đối với các mối hàn tự động giáp mép, nếu Đăng kiểm thấy phù hợp và các mối hàn đã được kiểm tra bằng mắt thỏa mãn thì có thể sơn phủ trước khi thử rò rỉ các khoang được bao bởi các mối nối hàn;
(2) Hệ thống máy tàu:
Tùy thuộc vào loại máy, việc thử thủy lực, thử rò rỉ hoặc thử kín khí phải được tiến hành theo quy định ở từng Chương ở Phần 3 của Quy chuẩn.
2 Phục vụ mục đích ở -1 trên, sử dụng các định nghĩa sau:
(1) Thử kết cấu: thử để xác định kết cấu của két đủ bền. Thử này có thể là thử thủy lực hoặc nếu được chấp nhận là thử khí nén nước.
(2) Thử rò rỉ: thử để xác định độ kín của đường biên. Nếu không qui định rõ về kiểu thử thì thử này có thể là thử thủy lực, thử khí thủy lực hoặc thử khí. Có thể chấp nhận thử bằng vòi rồng là một dạng của thử rò rỉ đối với một số đường biên nhất định.
3 Chương trình thử đối với các tàu đóng mới và hoán cải lớn như sau:
(1) Các biên của két phải được thử tối thiểu ở một phía. Các két phải thử kết cấu phải được lựa chọn sao tất cả các thành phần kết cấu đại diện được thử về điều kiện kéo, nén có thể gặp phải.
(2) Thử kết cấu phải được thực hiện ít nhất một két cho mỗi nhóm két có kết cấu tương tự (có cùng điều kiện thiết kế, cấu hình kết cấu tương tự với chỉ các khác biệt cục bộ nhỏ được đăng kiểm viên hiện trường thấy chấp nhận được) đối với mỗi tàu với điều kiện các két khác được thử rò rỉ bằng thử khí. Việc chấp nhận thử rò rỉ bằng thử khí thay cho thử kết cấu không áp dụng cho các biên khoang hàng kề với các khoang khác trong tàu chở hàng lỏng hoặc tàu chở hàng hỗn hợp hoặc các biên của các két hàng cách ly hoặc hàng ô nhiễm trong các loại tàu khác.
(3) Có thể yêu cầu thêm các két phải thử kết cấu nếu thấy cần thiết sau khi thử kết cấu két đầu tiên.
(4) Nếu độ bền kết cấu của các két của một tàu đã được xác nhận đảm bảo bởi thử kết cấu như yêu cầu ở Bảng 2.1 thì các tàu tiếp theo đóng theo loạt (tàu đóng theo loạt từ cùng thiết kế và cùng một nhà máy) có thể được miễn giảm thử kết cấu các két, với điều kiện:
(a) Thử kín nước các biên của tất cả các két được đảm bảo bằng thử rò rỉ và kiểm tra kỹ lưỡng.
(b) Thử kết cấu được thực hiện cho ít nhất một két mỗi loại trong số tất cả các két của mỗi tàu theo loạt.
(c) Có thể yêu cầu thêm các két phải thử kết cấu nếu thấy cần thiết sau khi thử kết cấu két đầu tiên hoặc nếu đăng kiểm viên thấy cần thiết.
Đối với các biên khoang hàng kề với các khoang khác trong tàu chở hàng lỏng hoặc tàu chở hàng hỗn hợp hoặc các biên của các két hàng cách ly hoặc hàng ô nhiễm trong các loại tàu khác, phải áp dụng các quy định ở (2) trên thay cho (b) này.
(5) Các tàu cùng phiên bản (sister ships) được đóng (đặt sống chính) 2 năm trở lên sau khi bàn giao tàu cùng loạt trước có thể được thử phù hợp với (4) trên, với điều kiện:
(a) Trình độ tay nghề chung được duy trì (nghĩa là không có thời gian ngừng đóng tàu hoặc có thay đổi đáng kể về phương pháp hoặc công nghệ của nhà máy đóng tàu, nhân lực nhà máy được đào tạo chứng nhận đảm bảo phù hợp và thể hiện mức độ tay nghề theo yêu cầu);
(b) Chương trình thử không phá hủy nâng cao được thực hiện cho các két không được thử kết cấu.
(6) Đối với các biên kín nước của các khoang không phải các két, thử kết cấu có thể được miễn giảm với điều kiện các biên kín nước của các khoang được miễn giảm được kiểm tra đảm bảo bởi thử rò rỉ. Không được miễn giảm thử kết cấu và các yêu cầu đối với thử kết cấu của các két nêu ở (1) đến (5) trên phải được áp dụng cho các khoang dằn, thùng xích và khoang hàng đại diện nếu dự định dằn ở cảng.
2.1.6 Các hồ sơ phải duy trì ở trên tàu
2.1.6-1(1)(e), (f), (g), (h), (i) được sửa đổi như sau:
1 Khi kết thúc kiểm tra phân cấp, đăng kiểm viên phải xác nhận rằng phiên bản cuối cùng của các bản vẽ, hồ sơ, sổ tay, danh mục sau đây v.v... nếu áp dụng, có ở trên tàu.
(1) Các hồ sơ được Đăng kiểm duyệt hoặc các bản phô tô của chúng:
(e) Thông báo ổn định (theo 3.1.5 Phần 11, 2.2.2 Phần 8D và 2.2.3 Phần 8E của Quy chuẩn) và Bản thông báo về tư thế và ổn định tai nạn (theo 1.4.6 Phần 9 của Quy chuẩn);
(f) Hướng dẫn vận hành máy tính kiểm soát ổn định (theo 2.3.2-5 Phần 8D của Quy chuẩn) và/hoặc hướng dẫn làm hàng đối với tàu chở xô khí hóa lỏng (theo 18.2 Phần 8D của Quy chuẩn);
(g) Hướng dẫn làm hàng đối với các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm (theo 16.1.1 Phần 8E của Quy chuẩn);
(h) Sơ đồ làm hàng (theo 17.18.13-2 và 17.23.12-10 Phần 8D và 15.3.2-15, 15.8.32 Phần 8E của Quy chuẩn);
(i) Danh mục các hạn chế về xếp/dỡ hàng (theo 15.6.1 Phần 8D và 15.3.2-12, 15.8.33-3 và 15.14.7-3 Phần 8E của Quy chuẩn);
2.1.6-1(2)(m), (n) được sửa đổi như sau:
(2) Các tài liệu khác:
(m) Sổ tay hướng dẫn đối với hệ thống khí trơ (theo 35.2.2-5 Phần 5 của Quy chuẩn);
(n) Một bản phô tô bộ luật IGC (IGC Code) hoặc các quy định quốc gia tương ứng với các quy định của bộ luật IGC (theo 18.1.1 Phần 8D của Quy chuẩn);
2.1.6-1(3) được sửa đổi như sau:
(3) Các bản vẽ hoàn công quy định ở 2.1.7.
2.1.6-2(2)(d) được sửa đổi như sau:
2 Ngoài các yêu cầu ở -1 trên, đối với các tàu thực hiện chuyến đi quốc tế, đăng kiểm viên phải xác nhận rằng hồ sơ đóng tàu hiện có ở trên tàu và có chứa những tài liệu cần thiết từ các bản vẽ, sơ đồ, sổ tay và tài liệu sau đây. Không yêu cầu trang bị gấp đôi các bản vẽ, tài liệu nêu ở -1.
(1) Các bản vẽ hoàn công của kết cấu thân tàu quy định ở 2.1.7;
(2) Các hồ sơ và tài liệu sau đây:
(d) Thông báo ổn định (theo 3.1.5 Phần 11, 2.2.3 Phần 8D và 2.2.2 Phần 8E của Quy chuẩn).
2.1.7 Các bản vẽ hoàn công
2.1.7-2 được xóa bỏ.
2.2 Kiểm tra phân cấp tàu không có giám sát của Đăng kiểm trong đóng mới
2.2.1-4 được sửa đổi như sau:
2.2.1 Quy định chung
4 Đối với các tàu chở xô khí hóa lỏng, tài liệu hướng dẫn làm hàng quy định ở 18.2.1 Phần 8D của Quy chuẩn phải được trình cho Đăng kiểm duyệt. Đối với các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, tài liệu hướng dẫn làm hàng quy định ở 16.1.1 Phần 8E của Quy chuẩn phải được trình cho Đăng kiểm duyệt.
2.2.2 được sửa đổi như sau:
2.2.2 Thử thủy lực, thử kín nước và các cuộc thử liên quan
1 Khi kiểm tra phân cấp các tàu theo quy định ở 2.2.1, phải thử đường dài sau khi đã hoàn thành các nội dung sau: thử thủy lực và thử kín nước theo các yêu cầu nêu ở (1) đến (2) dưới đây; bảo dưỡng máy và xác định áp suất làm việc của nồi hơi; điều chỉnh van an toàn và thử tích hơi của nồi hơi. Các thử nghiệm này có thể được miễn giảm nếu Đăng kiểm thấy chấp nhận được, trừ việc thử thủy lực những nồi hơi và bình chịu áp lực mà các chi tiết quan trọng của chúng mới được sửa chữa, các ống hơi chính và các bình khí nén không thể kiểm tra được bên trong, thử rò rỉ hệ thống làm lạnh hàng của máy lạnh trên tàu, Đăng kiểm có thể xem xét và miễn giảm các bước thử và kiểm tra khác.
(1) Đáy đôi, khoang mút mũi, khoang mút đuôi, khoang cách ly và hầm xích, vách kín nước và hầm trục phải được thử theo quy định 2.1.5-1(1);
(2) Thử thủy lực, thử rò rỉ hoặc thử kín khí phải được tiến hành theo quy định ở từng chương ở Phần 3 của Quy chuẩn, tùy thuộc vào loại máy;
Bảng 1B/2.1 được sửa đổi như sau:
Bảng 1B/2.1 Thử thủy lực
T.T |
Két hoặc đường biên phải thử |
Loại thử |
Áp
suất thử |
Chú thích |
1 |
Đáy đôi4 |
Thử kết cấu và thử rò rỉ1 |
Lấy giá trị lớn hơn của: - đến đỉnh của ống tràn - đến 2,4 m trên đỉnh két2, hoặc - đến boong vách. |
Nếu sống giữa đáy nằm giữa các két chứa cùng loại chất lỏng, thì không cần thử sống giữa đáy. |
2 |
Két trống đáy đôi5 |
Thử rò rỉ |
|
Bao gồm cả két đáy đôi buồng bơm và bảo vệ vỏ kép đối với két dầu đốt theo yêu cầu ở Phần 3 QCVN 26:2016/BGTVT |
3 |
Két mạn kép |
Thử kết cấu và thử rò rỉ1 |
Lấy giá trị lớn hơn của: - đến đỉnh của ống tràn - đến 2,4 m trên đỉnh két2, hoặc - đến boong vách. |
|
4 |
Két trống mạn kép |
Thử rò rỉ |
|
|
5 |
Két sâu (không phải các két nêu ở các nơi khác trong bảng này) |
Thử kết cấu và thử rò rỉ1 |
Lấy giá trị lớn hơn của: - đến đỉnh của ống tràn, hoặc - đến 2,4 m trên đỉnh két2 |
|
6 |
Két dầu hàng |
Thử kết cấu và thử rò rỉ1 |
Lấy giá trị lớn hơn của: - đến đỉnh của ống tràn - đến 2,4 m trên đỉnh két2, hoặc - đến đỉnh của két2 cộng áp suất đặt van an toàn bất kỳ. |
|
7 |
Khoang dằn của tàu chở hàng rời |
Thử kết cấu và thử rò rỉ1 |
Đỉnh của thành quây miệng khoang hàng |
|
8 |
Các két mút mũi, đuôi |
Thử kết cấu và thử rò rỉ1 |
Lấy giá trị lớn hơn của: - đến đỉnh của ống tràn, hoặc - đến 2,4 m trên đỉnh két2 |
Két mút đuôi phải được thử sau khi lắp ống bao trục |
9 |
.1 Khoang mút mũi có thiết bị |
Thử rò rỉ |
|
|
.2 Khoang trống mút mũi |
Thử kết cấu và thử rò rỉ1 |
Đến boong vách |
|
|
.3 Khoang mút đuôi có thiết bị |
Thử rò rỉ |
|
|
|
.4 Khoang trống mút đuôi |
Thử kết cấu và thử rò rỉ1 |
Đến boong vách |
Két mút đuôi phải được thử sau khi lắp ống bao trục |
|
10 |
Khoang cách ly |
Thử rò rỉ |
|
|
11 |
.1 Các vách kín nước |
Thử rò rỉ8 |
|
|
.2 Các vách đầu thượng tầng |
Thử rò rỉ |
|
|
|
12 |
Cửa kín nước bên dưới boong mạn khô hoặc boong vách |
Thử rò rỉ6, 7 |
|
|
13 |
Các tấm bánh lái hai lớp |
Thử rò rỉ |
|
|
14 |
Hầm trục không tiếp giáp két sâu |
Thử rò rỉ3 |
|
|
15 |
Tôn vỏ |
Thử rò rỉ3 |
|
|
16 |
Cửa ở vỏ tàu |
Thử rò rỉ3 |
|
|
17 |
Nắp hầm hàng kín thời tiết và thiết bị đóng |
Thử rò rỉ3, 7 |
|
Nắp hầm hàng được đóng bằng bạt phủ và chèn bạt được miễn |
18 |
Nắp hầm hàng khô/két có hai công dụng |
Thử rò rỉ3 |
|
Ngoài việc thử kết cấu nêu ở 6 hoặc 7 |
19 |
Hầm xích neo |
Thử kết cấu và thử rò rỉ1 |
Đỉnh của ống xích |
|
20 |
Két gom dầu bôi trơn và các két/khoang tương tự bên dưới máy chính |
Thử rò rỉ |
|
|
21 |
Kênh dằn |
Thử kết cấu và thử rò rỉ1 |
Lấy giá trị lớn hơn của: - áp suất lớn nhất của bơm dằn, hoặc - áp suất đặt của van an toàn |
|
22 |
Két dầu đốt |
Thử kết cấu và thử rò rỉ1 |
Lấy giá trị lớn hơn của: - đến đỉnh của ống tràn - đến 2,4 m trên đỉnh két2, hoặc - đến boong vách, hoặc - đến đính của két2 cộng áp suất đặt van an toàn bất kỳ |
|
Chú thích:
1 Xem 2.1.5-3.
2 Đỉnh của két là boong tạo thành đỉnh của két, trừ miệng két.
3 Thử bằng vòi rồng cũng có thể được coi là phù hợp.
4 Bao gồm cả các két được bố trí phù hợp với các quy định ở 4.1.1-3 Phần 2A của Quy chuẩn.
5 Bao gồm cả sống chính hộp và các khoang khô được bố trí phù hợp với các quy định ở 4.1.1-3 Phần 2A của Quy chuẩn và/hoặc bảo vệ két dầu đốt và buồng bơm được bố trí tương ứng phù hợp với các quy định ở 1.2.3 và 3.2.5 Phần 3 của QCVN 26:2016/BGTVT.
6 Nếu tính kín nước của các cửa kín nước chưa được khẳng định bởi thử nguyên mẫu, phải thử bằng điền nước vào các khoang kín nước. Xem 11.3.3-1 Phần 2A của Quy chuẩn.
7 Để thay thế cho thử bằng vòi rồng, có thể được sử dụng các phương pháp thử khác như thử bằng siêu âm, thử thẩm thấu và các thử khác được Đăng kiểm chấp nhận, nếu các phương pháp thử này được Đăng kiểm xác định là thỏa mãn. Đối với các vách kín nước (nội dung số 11.1 trong bảng), các phương pháp thử thay thế cho thử bằng vòi rồng chỉ được sử dụng nếu thử bằng vòi rồng không thể thực hiện được trong thực tế.
8 Thử rò rỉ và thử kết cấu như nêu ở 2.1.5-3 phải được thực hiện cho khoang hàng đại diện nếu dự định để dằn trong cảng. Yêu cầu về mức độ điền nước để thử các khoang hàng dự định dằn trong cảng phải là tải lớn nhất sẽ áp dụng như nêu trong sổ tay xếp hàng.
9 Thử kết cấu có thể được miễn nếu chứng minh được cho Đăng kiểm thấy việc thử này không thực hiện được trong thực tế.
10 Thử các hệ thống ống trong từng phần của tàu phải được thực hiện như yêu cầu ở 12.6, 13.17 và 14.6 Phần 3 của Quy chuẩn.
Bảng 1B/2.2 được bổ sung mới như sau:
Bảng 1B/2.2 Các yêu cầu thử bổ sung đối với các két/tàu đặc biệt
TT |
Loại tàu/két |
Kết cấu phải thử |
Loại thử |
Cột áp hoặc áp suất thử |
Chú thích |
1 |
Tàu chở khí hóa lỏng |
Két liền vỏ |
Thử rò rỉ và thử kết cấu |
Tham khảo Phần 8D của Quy chuẩn |
|
Két kiểu màng hoặc bán màng đỡ bằng kết cấu thân tàu |
|||||
Két rời loại A |
|||||
Két rời loại B |
|||||
Két rời loại C |
|||||
2 |
Két chất lỏng uống được |
Két liền |
Thử rò rỉ và thử kết cấu |
Lấy giá trị lớn hơn của: - đến đỉnh của ống tràn - đến 0,9 m trên đỉnh két1 |
|
3 |
Tàu chở hóa chất |
Két hàng liền hoặc rời |
Thử rò rỉ và thử kết cấu3 |
Lấy giá trị lớn hơn của: - đến 2,4 m trên đỉnh két1 - đến đỉnh của két1 cộng áp suất đặt van an toàn bất kỳ |
Nếu két hàng được thiết kế để chở các hàng có trọng lượng riêng lớn hơn 1 thì phải xem xét áp dụng cột áp bổ sung phù hợp2 |
Chú thích:
1 Đỉnh của két là boong tạo thành đỉnh của két, trừ miệng két.
2 Đối với các két trọng lực để chở các hàng có tỷ trọng lớn hơn 1, phải thử thủy lực với cột áp nước trên đỉnh của két đến chiều cao thu được từ công thức sau:
(m) |
Trong đó:
H: Khoảng cách thẳng đứng đo từ mép dưới của tôn vách ngăn của két đến đỉnh của két (m).
g: Tỷ trọng hàng chở trong két
Nếu L vượt quá 150 m hoặc H lớn bất thường so với L thì phương pháp thử thủy lực sẽ được Đăng kiểm xem xét riêng.
3 Đối với các két áp lực, các thử này phải được thực hiện phù hợp với 4.10.6 Phần 8D của Quy chuẩn. Khi áp dụng 4.10.6 Phần 8D của Quy chuẩn “áp suất hơi thiết kế” được đọc là “áp suất thiết kế”.
Chương 3 KIỂM TRA HÀNG NĂM
3.2.6-2 được bổ sung mới như sau:
3.2.6 Đo chiều dày
2 Đối với các kết cấu làm bằng vật liệu không phải là thép, có thể xây dựng và áp dụng các yêu cầu về đo chiều dày khác được Đăng kiểm chấp nhận.
3.2.8 được bổ sung mới như sau:
3.2.8 Thiết kế và bố trí khác
Đối với các tàu áp dụng quy định 17 Chương II-2 của SOLAS, việc bố trí và thiết kế khác phải được kiểm tra phù hợp với các yêu cầu về thử, kiểm tra và bảo dưỡng (nếu có) quy định trong hồ sơ liên quan được phê duyệt.
3.3 Kiểm tra hàng năm hệ thống máy tàu
3.3.1-2 được sửa đổi như sau:
3.3.1 Kiểm tra chung
2 Ngoài các yêu cầu ở -1 trên đây, vào các đợt kiểm tra hàng năm hệ thống máy của tàu dầu, phải xác nhận rằng bệ đỡ bơm và hệ thống thông gió trong các buồng bơm hàng và trang bị điện trong các vùng nguy hiểm đều ở tình trạng tốt.
3.3.3 được bổ sung mới như sau:
3.3.3 Thiết kế và bố trí khác
Đối với các tàu áp dụng quy định 55 Chương II-1 của SOLAS, việc bố trí và thiết kế khác phải được kiểm tra phù hợp với các yêu cầu về thử, kiểm tra và bảo dưỡng (nếu có) quy định trong hồ sơ liên quan được phê duyệt.
Bảng 1B/3.2 được sửa đổi như sau: nội dung số thứ tự 24, 24, 26 được đánh số lại tương ứng thánh 25, 26, 27; bổ sung thêm mới nội dung 24 như sau:
Bảng 1B/3.2 Kiểm tra chung
T.T |
Hạng mục kiểm tra |
Nội dung kiểm tra |
24 |
Dụng cụ thử môi trường khí xách tay |
● Xác nhận dụng cụ thử môi trường khí xách tay có tình trạng tốt |
Yêu cầu bổ sung đối với tàu dầu, tàu chở xô hóa chất nguy hiểm và chở xô khí hóa lỏng |
||
25 |
Hệ thống ống |
● Phải kiểm tra tình trạng chung của các ống dầu hàng, dầu đốt, ống dằn, ống thông hơi kể cả các trụ thông hơi và đầu thông hơi, ống khí trơ và tất cả các ống khác trong buồng bơm hàng, buồng máy nén hàng và trên các boong thời tiết. |
Yêu cầu bổ sung đối với tàu chở hàng rời trên 10 tuổi |
||
26 |
Hệ thống ống trong các khoang hàng |
● Phải kiểm tra tất cả các ống và các lỗ xuyên qua trong khoang hàng kể cả các ống xả mạn. |
Yêu cầu bổ sung đối với tàu chở hàng khô tổng hợp có GT bằng hoặc lớn hơn 500 và trên 15 tuổi |
||
27 |
Hệ thống ống trong các khoang hàng |
● Phải kiểm tra tất cả các ống và các lỗ xuyên qua, kể cả các ống xả mạn. |
Ghi chú:
Phải kiểm tra các vùng nghi ngờ phát hiện vào đợt kiểm tra trước đó.
Bảng 1B/3.8 được sửa đổi nội dung số 5 như sau:
Bảng 1B/3.8 Các yêu cầu bổ sung đối với tàu dầu và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm
T.T |
Hạng mục |
Nội dung kiểm tra |
1 |
Các bơm hàng, bơm hút khô, bơm dằn, bơm vét và các thiết bị thông gió |
● Phải tiến hành thử hoạt động đối với hệ thống điều khiển từ xa và các cơ cấu ngắt đối với các bơm đặt trong buồng bơm hàng. |
2 |
Hệ thống hút khô |
● Phải tiến hành thử hoạt động đối với các hệ thống hút khô đặt trong buồng bơm hàng. |
3 |
Các thiết bị chỉ báo mức |
● Phải tiến hành thử hoạt động đối với các thiết bị chỉ báo mức trong các khoang hàng. |
4 |
Các đồng hồ chỉ báo áp suất |
● Phải tiến hành thử hoạt động đối với các đồng hồ chỉ báo áp suất đặt trong các đường ống xả hàng. |
5 |
Hệ thống khí trơ |
● Hệ thống khí trơ được lắp đặt phù hợp với 4.5.5 Phần 5 của Quy chuẩn, phải được thử như quy định sau đây. Nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, thì phải thử cả đối với các hệ thống khí trơ khác với hệ thống nói trên. (a) Phải tiến hành thử hoạt các quạt gió khí trơ và hệ thống thông gió buồng thiết bị lọc khí trơ; (b) Phải tiến hành thử chức năng các bộ đệm nước (water seal) hoặc kiểm tra chung các van chặn và xả kép (block and bleed valve) và các van một chiều; (c) Phải tiến hành thử hoạt động các van điều khiển từ xa hoặc các van kiểm soát tự động; (d) Phải tiến hành thử hoạt động của hệ thống khóa liên động giữa các quạt muội và các van ngắt trên đường ống cấp khí; (e) Phải tiến hành thử hoạt động các thiết bị đo, thiết bị báo động và thiết bị an toàn như quy định ở 35.2.2 đến 35.2.4 Phần 5 của Quy chuẩn. |
6 |
Các thiết bị đo, thiết bị báo động và phát hiện (cảm biến) |
● Phải tiến hành thử hoạt động đối với các thiết bị sau đây. Trường hợp nếu thực sự khó khăn trong việc thử hoạt động, thì chức năng của thiết bị có thể được xác nhận bằng cách thử mô phỏng hoặc các cách thích hợp khác. (a) Các thiết bị phát hiện khí di động và cố định và các thiết bị báo động liên quan; (b) Các thiết bị đo mật độ khí ôxy. |
Bảng 1B/3.9 được sửa đổi nội dung số 9(j) như sau:
Bảng
1B/3.9 Những yêu cầu đặc biệt đối
với các tàu chở xô khí hóa lỏng
(tiếp
theo)
T.T |
Hạng mục kiểm tra |
Nội dung kiểm tra |
9 |
Các thiết bị khác |
● Phải kiểm tra chung các thiết bị từ (a) đến (j ) sau đây và các chi tiết (k), (l) phải được kiểm tra và xác nhận có ở trên tàu. (a) Thiết bị điều chỉnh cân bằng ngang, cửa kín nước v.v... được trang bị liên quan đến ổn định của tàu trong tình trạng hư hỏng, đến mức độ tiếp cận được. Nếu khó thực hiện được việc kiểm tra chung thiết bị điều chỉnh cân bằng ngang thì có thể thay bằng các nội dung kiểm tra khác mà Đăng kiểm thấy phù hợp; (b) Thiết bị đóng các cửa sổ, cửa ra vào, các lỗ khoét khác của lầu lái và các cửa ở các vách ngăn lộ thiên của thượng tầng, lầu boong khi được yêu cầu và các thiết bị đối với các đệm không khí; (c) Hệ thống thông gió, bao gồm cả các quạt dự trữ của chúng hoặc các quạt gió cho các buồng đóng kín và các khoang trong khu vực hàng; (d) Các khay hứng cố định hoặc di động hoặc lớp phủ bảo vệ boong được trang bị để chống rò rỉ hàng; (e) Các lỗ xuyên vách kín khí, bao gồm cả các bộ làm kín khí trục, đến mức độ tiếp cận được; (f) Các thiết bị gia nhiệt của kết cấu thân tàu thép, đến mức độ tiếp cận được; (g) Các ống mềm dẫn hàng kiểu được duyệt; (h) Nối mát giữa kết cấu thân tàu với các ống dẫn hàng, đến mức độ tiếp cận được; (i) Các phương tiện xếp và dỡ hàng mũi tàu hoặc đuôi tàu và các thiết bị liên quan của chúng, trạm tập trung sự cố và các trang thiết bị yêu cầu đối với các hàng hóa đặc biệt; (j) Cách điện trong vùng nguy hiểm; (k) Sổ nhật ký hàng, biên bản vận hành và các hướng dẫn liên quan đến hệ thống chứa hàng và hệ thống làm hàng; (l) Bộ luật của IMO (IMO code) về chuyên chở khí hoặc các Quy phạm hợp nhất các quy định của bộ luật nêu trên. |
Chương 4 KIỂM TRA TRUNG GIAN
4.1 Quy định chung
4.1.3 được bổ sung mới như sau:
4.1.3 Kết quả kiểm tra
Không phụ thuộc kiểm tra trung gian và kiểm tra định kỳ được thực hiện vào thời gian nào, kết quả kiểm tra và đo chiều dày các khoang được thực hiện đối với kiểm tra trung gian không được sử dụng làm kết quả của kiểm tra định kỳ và kết quả kiểm tra và đo chiều dày các khoang được thực hiện đối với kiểm tra định kỳ không được sử dụng làm kết quả của kiểm tra trung gian.
4.2.6 được sửa đổi như sau:
4.2.6 Đo chiều dày
1 Vào các đợt kiểm tra trung gian, phải tiến hành đo chiều dày của khu vực nêu ở (1) đến (3) dưới đây. Đối với thiết bị đo và biên bản đo chiều dày, phải áp dụng cả các quy định tương ứng ở 5.2.6-1.
(1) Các thành phần kết cấu nêu ở Bảng 1B/4.4;
(2) Các vùng nghi ngờ được phát hiện ở đợt kiểm tra trước mà đăng kiểm viên thấy cần thiết từ kết quả kiểm tra bên trong các khoang và két nêu ở 4.2.4;
(3) Các vùng ăn mòn đáng kể được phát hiện ở đợt kiểm tra trước.
2 Đối với các kết cấu làm bằng vật liệu không phải là thép, có thể xây dựng và áp dụng các yêu cầu về đo chiều dày khác được Đăng kiểm chấp nhận.
Chương 5 KIỂM TRA ĐỊNH KỲ
5.1.1 được sửa đổi như sau:
5.1.1 Việc kiểm tra được thực hiện vào lúc bắt đầu hoặc kết thúc kiểm tra định kỳ
1 Trong trường hợp nếu kiểm tra định kỳ được bắt đầu phù hợp với các quy định ở 1.1.3-1(3)(b) hoặc 1.1.4-3, thì phải tiến hành đo chiều dày như quy định ở 5.2.6 càng vào thời điểm bắt đầu kiểm tra càng tốt, để thuận tiện cho việc lập kế hoạch sửa chữa. Trong trường hợp nếu kiểm tra định kỳ được bắt đầu vào đúng hoặc trước thời hạn kiểm tra hàng năm lần thứ tư, thì phải kiểm tra với nội dung tối thiểu như yêu cầu ở Chương 3 Phần này.
2 Trong trường hợp nếu kiểm tra định kỳ được kết thúc phù hợp với các quy định ở 1.1.3-1(3)(b) hoặc 1.1.4-3, thì phải kiểm tra với nội dung tối thiểu như ở Chương 3 vào khi hoàn thành đợt kiểm tra định kỳ. Tuy nhiên, dựa trên kết quả kiểm tra nêu trên, nếu thấy cần thiết, Đăng kiểm có thể yêu cầu thực hiện kiểm tra lại cả các nội dung kiểm tra đã được thực hiện.
5.1.4 được bổ sung mới như sau:
5.1.4 Kết quả kiểm tra
Không phụ thuộc kiểm tra trung gian và kiểm tra định kỳ được thực hiện vào thời gian nào, kết quả kiểm tra và đo chiều dày các khoang được thực hiện đối với kiểm tra trung gian không được sử dụng làm kết quả của kiểm tra định kỳ và kết quả kiểm tra và đo chiều dày các khoang được thực hiện đối với kiểm tra định kỳ không được sử dụng làm kết quả của kiểm tra trung gian.
5.2 Kiểm tra định kỳ thân tàu, trang thiết bị, thiết bị chữa cháy và phụ tùng
6.2.6-1(2) được sửa đổi; 5.2.6-9 được bổ sung mới như sau:
5.2.6 Đo chiều dày
1 Vào các đợt kiểm tra định kỳ, phải đo chiều dày phù hợp với các yêu cầu từ (1) đến (5) dưới đây:
(1) Phải tiến hành đo chiều dày bằng việc sử dụng các máy siêu âm thích hợp hoặc các phương tiện được chấp nhận khác. Phải chứng minh độ chính xác của thiết bị đo theo yêu cầu của Đăng kiểm.
(2) Việc đo chiều dày phải được thực hiện vào hoặc sau thời điểm kiểm tra hàng năm lần thứ 4 (dưới sự quan sát của đăng kiểm viên) bởi cơ sở đo được Đăng kiểm công nhận phù hợp với các yêu cầu ở Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đánh giá năng lực cơ sở chế tạo và cung cấp dịch vụ tàu biển (QCVN 65:2015/BGTVT). Đăng kiểm có thể kiểm tra lại việc đo, nếu thấy cần thiết để đảm bảo độ chính xác chấp nhận được.
(3) Phải tiến hành đo chiều dày mở rộng trước khi việc kiểm tra được coi là đã kết thúc.
(4) Phải chuẩn bị biên bản đo chiều dày và trình cho Đăng kiểm.
(5) Việc đo chiều dày các thành phần kết cấu trong khu vực yêu cầu phải kiểm tra tiếp cận phải được tiến hành đồng thời với kiểm tra tiếp cận.
9 Đối với các kết cấu làm bằng vật liệu không phải là thép, có thể xây dựng và áp dụng các yêu cầu về đo chiều dày khác được Đăng kiểm chấp nhận.
Bảng 1B/5.6-1 được sửa đổi như sau:
Bảng 1B/5.6-1 Những yêu cầu về
kiểm tra tiếp cận đối với tàu hàng rời
(trừ tàu
chở quặng)
Loại kiểm tra |
Kết cấu được kiểm tra tiếp cận |
Các yêu cầu đối với tàu không phải là tàu hàng rời vỏ kép(1) |
|
Kiểm tra các tàu đến 5 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 1) |
1. Số lượng đủ (tối thiểu 1/4 của tổng số lượng) các sườn ở các phần trước, giữa và sau trên cả hai mạn của các khoang hàng phía trước và các sườn được lựa chọn trong các khoang hàng còn lại (A). 2. Hai vách ngang khoang hàng được lựa chọn, kể cả các nẹp và sống (C). 3. Một sườn khỏe cùng với tôn liên kết và các xà dọc trong 2 két nước dằn đại diện cho mỗi loại (két đỉnh mạn hoặc két hông) (B). 4. Ống thông hơi và ống đo trong khoang hàng ở vùng đỉnh két. 5. Tất cả tấm nắp miệng khoang, tấm thành quây miệng khoang và các nẹp gia cường. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 5 tuổi đến 10 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 2) |
1. Tất cả các sườn trong khoang hàng phía trước và số lượng đủ (tối thiểu 1/4 của tổng số đối với các tàu có trọng tải toàn phần nhỏ hơn 100.000 tấn và tối thiểu 1/2 của tổng số đối với các tàu có trọng tải toàn phần từ 100.000 tấn trở lên) các sườn trong mỗi khoang hàng còn lại, kể cả các liên kết mút sườn và tôn vỏ liền kề (A). 2. Tất cả các vách ngang trong mọi khoang hàng, kể cả các nẹp và sống (C). 3. Một sườn khỏe cùng với tôn liên kết và các xà dọc trong mỗi két dằn (B). 4. Các vách ngang trước và sau (kể cả các nẹp và sống) trong từng két dằn (B). 5. Tất cả tôn boong và kết cấu dưới boong nằm trong đường lỗ khoét miệng khoang giữa các miệng khoang hàng. 6. Tất cả hệ thống ống trong các khoang hàng. Nếu đăng kiểm viên thấy cần thiết thì phải tiến hành thử kín khí. 7. Tất cả tấm nắp miệng khoang, tấm thành quây miệng khoang và các nẹp gia cường. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 10 đến 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 3) |
1. Tất cả các sườn trong khoang hàng phía mũi và một khoang hàng được lựa chọn khác và số lượng đủ (tối thiểu 1/2 của tổng số) các sườn trong mỗi khoang hàng còn lại, kể cả các liên kết mút sườn và tôn vỏ liền kề (A). 2. Tất cả các vách ngang trong mọi khoang hàng, kể cả các nẹp và sống (C). 3. Tất cả các sườn khỏe cùng với tôn liên kết, các xà dọc và tất cả các vách ngang trong mỗi két dằn, kể cả các nẹp và sống (B). 4. Các thành phần kết cấu quy định ở 5. đến 7. của kiểm tra định kỳ lần 2 nói trên. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 4 và các lần tiếp theo) |
1. Tất cả các sườn trong mọi khoang hàng, kể cả các liên kết mút sườn và tôn vỏ liền kề (A). 2. Các thành phần kết cấu nêu ở 2. đến 4. của đợt kiểm tra định kỳ lần 3. |
Các yêu cầu đối với tàu hàng rời vỏ kép (trừ tàu chở quặng) |
|
Kiểm tra các tàu đến 5 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 1) |
1. Hai vách ngang của khoang hàng được chọn, kể cả các nẹp và sống (C). 2. Một sườn ngang khỏe cùng với tôn liên kết và các nẹp dọc trong hai két dằn đại diện của mỗi loại (gồm két đỉnh mạn phía mũi và két dằn mạn kép ở cả hai mạn)(B). 3. Các ống thông hơi và ống đo trong khoang hàng ở vùng đỉnh két. |
Các yêu cầu đối với tàu hàng rời vỏ kép (trừ tàu chở quặng) |
|
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 5 đến 10 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 2) |
1. Một vách ngang trong mỗi khoang hàng, kể cả các nẹp và sống (C). 2. Một sườn ngang khỏe cùng với tôn liên kết và các nẹp dọc trong mỗi két dằn (B). 3. Các vách ngang trước và sau (kể cả các nẹp và sống) trong một tiết diện ngang, bao gồm két đỉnh mạn, két hông và két dằn mạn kép ở một mạn của tàu (B). 4. Một số lượng thích hợp, ít nhất là 1/4 tổng số nẹp (các sườn ngang thường đối với hệ thống sườn ngang hoặc các xà dọc đối với hệ thống sườn dọc) trên vỏ mạn và nẹp vách dọc tại vùng mũi/giữa/sau ở cả hai mạn trong két mạn kép phía mũi (A). 5. Tất cả tôn boong và kết cấu dưới boong bên trong đường lỗ khoét miệng khoang giữa các khoang hàng. 6. Tất cả hệ thống ống trong các khoang hàng. Nếu đăng kiểm viên thấy cần thiết thì phải tiến hành thử kín khí. 7. Tất cả tấm nắp miệng khoang, tấm thành quây miệng khoang và các nẹp gia cường. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 10 đến 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 3) |
1. Tất cả các vách ngang trong mọi khoang hàng, kể cả các nẹp và sống (C). 2. Tất cả các sườn ngang khỏe cùng với tôn liên kết, các nẹp dọc và mọi vách ngang (kể các nẹp và sống) trong mỗi két dằn (B). 3. Một số lượng thích hợp, ít nhất là 1/4 tổng số nẹp (các sườn ngang thường đối với hệ thống sườn ngang hoặc các xà dọc đối với hệ thống sườn dọc) trên vỏ mạn và nẹp vách dọc tại vùng mũi/giữa/sau ở cả hai mạn trong két mạn kép phía mũi (A). 4. Các thành phần kết cấu như nêu ở 5. đến 7. của kiểm tra định kỳ lần 2 nói trên. |
Kiểm tra định kỳ các tàu trên 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần 4 và các lần tiếp theo) |
1. Tất cả các nẹp (các sườn ngang thường đối với hệ thống sườn ngang hoặc các xà dọc đối với hệ thống sườn dọc) ở vỏ mạn và vách dọc trong các két mạn kép (A). 2. Các thành phần kết cấu như quy định ở 1., 2. và 4. của kiểm tra định kỳ lần 3 nói trên. |
Chú thích:
1 Các chữ viết tắt trong Bảng có nghĩa như sau:
A: Sườn ngang khoang hàng hoặc các nẹp (các sườn ngang thường đối với hệ thống sườn ngang hoặc các xà dọc đối với hệ thống sườn dọc) ở mạn hoặc các vách dọc ở các két mạn kép.
B: Khung sườn ngang khỏe hoặc vách ngang kín nước ở khoang mũi hoặc khoang đuôi, các két đỉnh mạn, hông tàu và các két dằn mạn kép, kể cả các thành phần kết cấu liền kề.
C: Bao gồm tấm và kết cấu bên trong của các bệ vách dưới và bệ đỉnh vách.
2 Kiểm tra tiếp cận vách ngang phải tiến hành tối thiểu ở 4 mức như quy định sau đây:
(1) Ngay trên đáy trong và ngay trên đường giao tấm ốp góc (nếu có) và tấm nghiêng chân vách đối với những tàu không có bệ vách dưới;
(2) Ngay trên và dưới tôn vỏ bệ vách dưới (đối với những tàu có bệ vách dưới) và ngay trên đường giao của tấm nghiêng chân vách;
(3) Khoảng giữa chiều cao của vách;
(4) Ngay dưới tấm tôn boong trên và ngay cạnh két mạn trên, ngay bên dưới tôn vỏ bệ đỉnh vách đối với những tàu có lắp bệ đỉnh vách (upper stool) hoặc ngay dưới các két đỉnh mạn.
3 Két mạn kép của tàu hàng rời mạn kép được coi như két rời, thậm chí nó tiếp nối với cả két đỉnh mạn hoặc két hông.
(1) Đối với tàu chở hàng rời có các khoang hàng kết hợp, ví dụ có một số khoang hàng mạn đơn, một số khoang hàng khác có mạn kép, thì các quy định đối với tàu hàng rời mạn kép được áp dụng cho các khoang hàng mạn kép và các không gian mạn liên quan.
Các hình vẽ 1B/5.1, 1B/5.2, 1B/5.3, 1B/5.4, 1B/5.5 được sửa đổi như sau:
Hình 1B/5.1 Ví
dụ về các vị trí phải đo chiều dầy
ở mặt cắt ngang
(tàu chở hàng rời)
Hình 1B/5.2 Ví dụ về các vị trí phải đo chiều dầy trên nắp hầm hàng và thành quây miệng hầm hàng (tàu chở hàng rời)
Chú thích:
1. Ba mặt cắt tại L/4, L/2, 3L/4 của chiều dài nắp hầm hàng, bao gồm:
● Một điểm đo của mỗi tấm nắp và tấm cạnh;
● Các điểm đo ở xà và nẹp kề bên;
● Một điểm đo của các thành miệng và các tấm mép của thành miệng, ở mỗi mạn.
2. Đo cả hai đầu của các tấm cạnh nắp hầm hàng, các thành miệng và tấm mép của thành miệng.
3. Một lần đo (hai điểm đối với các bản thành và một điểm đối với các bản mép) cho mỗi một trong số 3 mã và nẹp thành quây miệng hầm, cả hai cạnh và hai đầu.
Hình 1B/5.3 Ví dụ về các vị trí phải đo chiều dầy trong các khoang hàng và các két nước dằn (các tàu chở hàng rời mạn đơn)
Chú thích:
Mẫu đo bản thành phải là mẫu 3 điểm đo cho vùng A, C và D và mẫu 2 điểm đo cho vùng B (xem hình vẽ). Báo cáo đo phải phản ánh được kết quả chung. Kết quả chung phải được so sánh với chiều dầy cho phép. Nếu bản thành có ăn mòn chung thì mẫu này phải được mở rộng đến mẫu đo 5 điểm.
Hình 1B/5.4 Ví dụ về các vị trí phải đo chiều dầy trên các vách ngang khoang hàng (các tàu chở hàng rời)
Hình 1B/5.4 Ví dụ về các vị trí phải đo chiều dầy trên các vách ngang khoang hàng (các tàu chở hàng rời) (tiếp theo)
Chú thích:
Việc đo phải được thực hiện trong mỗi khu vực gạch dấu như chỉ ra ở mặt cắt A-A và B-B.
Hình 1B/5.5 Ví dụ về các vị trí phải đo chiều dầy trên các vách ngang của các két đỉnh mạn, két hông, két đáy đôi và giữa hai vỏ (tàu chở hàng rời)
Chương 6 KIỂM TRA TRÊN ĐÀ
6.1 Kiểm tra trên đà
6.1.2-2(3); 6.1.2-3 được sửa đổi như sau:
6.1.2 Kiểm tra dưới nước
2 Để được chấp nhận kiểm tra dưới nước, trước khi kiểm tra, các hồ sơ, bản vẽ sau đây phải được gửi cho Đăng kiểm duyệt:
(1) Bản vẽ tôn vỏ nằm dưới đường nước, chỉ rõ vị trí và kích thước các lỗ khoét ở vỏ tàu, vị trí của các nút xả đáy, vị trí các vây giảm lắc, vị trí các vách kín dầu và kín nước, vị trí của các mối hàn và vị trí của các tấm chống ăn mòn điện hóa (anod).
(2) Các thông tin chi tiết hoặc bản vẽ của các kết cấu và các trang bị nêu ở -3 dưới đây, cùng với các ảnh màu của chúng và các hướng dẫn chi tiết về việc kiểm tra các kết cấu và các trang bị đó.
(3) Các hồ sơ mô tả quy trình mà Đăng kiểm có thể xác nhận rõ ràng khe hở bánh lái hoặc tình trạng của khe hở ống bao đuôi dựa vào việc xem xét lịch sử khai thác, vào việc thử hoặc phân tích trên tàu đối với nước ngọt bôi trơn hoặc dầu bôi trơn trong ống bao được lấy mẫu. Nếu ổ đỡ được xác nhận là thỏa mãn, thì có thể xem xét miễn giảm đối với các yêu cầu ở -3(1) hoặc -3(4) dưới đây.
(4) Các tài liệu khác cần thiết cho việc kiểm tra.
3 Các tàu được phép thực hiện kiểm tra dưới nước phải thỏa mãn các quy định sau đây. Khi nhận được các hồ sơ quy định ở -2(3) nói trên, phải xem xét đặc biệt các nội dung nêu ở (1) hoặc (4) dưới đây:
(1) Phải trang bị phương tiện đo khe hở của bánh lái trong vùng chốt lái.
(2) Các tấm ốp chống quấn dây phải kết cấu sao cho kiểm tra được phần trục giữa củ chân vịt và củ sống đuôi.
(3) Đối với các ổ đỡ trong ống bao trục được bôi trơn bằng nước, phải trang bị phương tiện đo khe hở giữa trục chân vịt và các ổ đỡ của chúng.
(4) Đối với các ổ đỡ trong ống bao trục được bôi trơn bằng dầu hoặc nước ngọt, phải trang bị phương tiện xác nhận khả năng hoạt động của ổ đỡ trong ống bao trục, gồm cả thiết bị làm kín.
(5) Phải trang bị phương tiện xác định vị trí và nhận biết từng cánh chân vịt.
(6) Phải lắp các tấm lưới có bản lề ở tất cả các van thông biển, được kết cấu sao cho thợ lặn có thể mở ra và đóng lại được.
(7) Các dấu hiệu chỉ báo vị trí của các vách ngang và vách dọc, tên của các không gian bên trong ở phần thân nằm dưới đường nước chở hàng, sao cho thợ lặn có thể định hướng các vị trí tương đối của chúng với tàu.
Bảng 1B/6.1 được sửa đổi nội dung kiểm tra số 5 như sau:
Bảng 1B/6.1 Các yêu cầu đối với kiểm tra trên đà
T.T |
Hạng mục |
Nội dung kiểm tra |
5 |
Thiết bị làm kín ống bao và ổ đỡ trong giá đỡ trục |
● Trong trường hợp ở đỡ trong ống bao trục được bôi trơn bằng dầu hoặc nước ngọt, phải kiểm tra tính hiệu quả của vòng đệm kín dầu hoặc nước ngọt. |
Chương 8 KIỂM TRA TRỤC CHÂN VỊT VÀ TRỤC TRONG ỐNG BAO TRỤC
8.1 Kiểm tra trục chân vịt và trục trong ống bao trục
8.1.1 được sửa đổi như sau:
8.1.1 Kiểm tra thông thường
1 Kiểm tra thông thường trục chân vịt và trục trong ống bao trục phải được thực hiện phù hợp với yêu cầu ở Bảng 1B/8.1.
2 Nếu khe hở và/hoặc độ sụt ở đầu sau của ống bao trục hoặc ổ đỡ trong giá đỡ trục vượt quá giá trị dưới đây thì ổ đỡ phải được thay thế hoặc sửa chữa:
(1) Khe hở đối với ổ đỡ bôi trơn bằng nước:
Đường kính trục chân vịt, d (mm) |
Khe hở (mm) |
d ≤ 230 |
6,0 |
230 < d ≤ 305 |
8,0 |
305 < d |
9,5 |
(2) Độ sụt đối với ổ đỡ bôi trơn bằng dầu:
Nói chung, tiêu chuẩn đối với độ sụt là 0,3 mm, tuy nhiên, phải xem xét thêm các yếu tố như đặc tính của dầu bôi trơn, lịch sử biến động nhiệt độ của dầu bôi trơn hoặc vật liệu ổ đỡ.
(3) Độ sụt đối với ổ đỡ bôi trơn bằng nước ngọt:
Giá trị độ sụt được lấy là giá trị phải sửa chữa mà nhà chế tạo ổ đỡ đưa ra.
8.1.2 được sửa đổi như sau:
8.1.2 Kiểm tra từng phần
1 Vào đợt kiểm tra từng phần trục chân vịt loại 1 với ổ đỡ trong ống bao bôi trơn bằng dầu, phải kiểm tra như quy định từ (1) đến (3) sau đây:
(1) Phải kiểm tra bằng mắt tất cả các phần có thể tiếp cận được của hệ trục;
(2) Kiểm tra xác nhận máy chính không bị hoạt động trong dải vòng quay cấm do dao động xoắn;
(3) Phải kiểm tra như quy định ở 2, 6, 9, 12 và 13 trong Bảng 1B/8.1 và (a) đến (d) dưới đây. Tuy nhiên, có thể bỏ qua các yêu cầu của 2 và 9 trong Bảng 1B/8.1 đối với những trục nối với chân vịt không then hoặc hoặc trục nối với chân vịt bằng bích nối ở đầu cuối của chúng, nếu sau khi kiểm tra chung thấy thỏa mãn.
(a) Kiểm tra và ghi lại kết quả đo độ sụt trong ổ đỡ của trục chân vịt hoặc trục trong ống bao trục ở ổ đỡ sau của ống bao trục.
(b) Kiểm tra xác nhận chân vịt không bị hư hỏng mà có thể làm mất cân bằng chân vịt.
(c) Lớp lót cho thiết bị làm kín ở tình trạng thỏa mãn.
(d) Kiểm tra xác nhận tình trạng thỏa mãn của thiết bị làm kín bên trong và bên ngoài.
2 Vào đợt kiểm tra từng phần trục chân vịt loại 1C, ngoài nội dung kiểm tra nêu ở -1 nói trên, phải kiểm tra “Bản ghi của hệ thống kiểm soát thiết bị làm kín dầu và ổ đỡ trong ống bao”.
8.1.3 được sửa đổi như sau:
8.1.3 Hệ thống bảo dưỡng phòng ngừa
1 Bất kể các yêu cầu ở 8.1.1 trên đây, nếu tàu được trang bị các ổ đỡ trong ống bao trục được bôi trơn bằng dầu và các thiết bị làm kín dầu ống bao phù hợp, được Đăng kiểm duyệt, thì có thể thay các nội dung kiểm tra ở 1, 3, 4, 5, 7 và 8 trong Bảng 1B/8.1 bằng kiểm tra chung hệ trục, miễn là tất cả các thông số kiểm soát trạng thái được thực hiện theo hệ thống bảo dưỡng phòng ngừa đã được duyệt nằm trong các giới hạn cho phép.Có thể kiểm tra trục chân vịt như kiểm tra trục chân vịt loại 1C đối với các yêu cầu còn lại, trừ các yêu cầu ở 1, 3, 4, 5, 7 và 8 trong Bảng 1B/8.1. Nếu Đăng kiểm thấy thích hợp, có thể bỏ qua nội dung kiểm tra yêu cầu ở 9 trong Bảng 1B/8.1.
(1) Dựa trên hệ thống bảo dưỡng phòng ngừa đã được Đăng kiểm duyệt, ít nhất các nội dung từ (a) đến (d) sau phải được giám sát và ghi lại một cách thích hợp để chuẩn đoán tình trạng bôi trơn của hệ trục và thực hiện bảo dưỡng hệ thống phòng ngừa. Ngoài ra, phải bổ sung dấu hiệu sau đây vào sau ký hiệu cấp tàu mà hệ thống bảo dưỡng phòng ngừa được Đăng kiểm duyệt: Hệ thống kiểm soát trạng thái trục chân vịt (viết tắt là PSCM).
(a) Phải lấy mẫu và phân tích dầu bôi trơn đều đặn vào các khoảng thời gian không vượt quá 6 tháng với ít nhất phải có các số liệu từ (i) đến (iv) sau đây được phân tích mỗi lần:
(i) Hàm lượng nước;
(ii) Hàm lượng clo-rua;
(iii) Hàm lượng kim loại trục và đặc tính kim loại ổ đỡ;
(iv) Độ ôxy hóa của dầu.
(b) Mức tiêu hao dầu bôi trơn;
(c) Nhiệt độ ổ đỡ;
(d) Giá trị quy định ở 4 trong Bảng 1B/8.1.
(2) Dựa trên hệ thống bảo dưỡng phòng ngừa đã được Đăng kiểm duyệt, ít nhất các nội dung từ (a) đến (e) sau phải được giám sát và ghi lại một cách thích hợp để chuẩn đoán tình trạng bôi trơn của hệ trục và thực hiện bảo dưỡng hệ thống phòng ngừa. Ngoài ra, phải bổ sung dấu hiệu sau đây vào sau ký hiệu cấp tàu mà hệ thống bảo dưỡng phòng ngừa đã được Đăng kiểm duyệt: Hệ thống kiểm soát trạng thái trục chân vịt - A (viết tắt là PSCM-A).
(a) Phải lấy mẫu và phân tích dầu bôi trơn đều đặn vào các khoảng thời gian không vượt quá 6 tháng với ít nhất phải có các số liệu từ (i) đến (iv) sau đây được phân tích mỗi lần:
(i) Hàm lượng nước;
(ii) Hàm lượng clo-rua;
(iii) Hàm lượng kim loại trục và đặc tính kim loại ổ đỡ;
(iv) Độ ôxy hóa của dầu.
(b) Kiểm tra hàng tháng trên tàu về hàm lượng nước dầu bôi trơn. Tuy nhiên, có thể bỏ qua việc kiểm tra này nếu việc lấy mẫu và phân tích dầu nêu ở (a) trên được thực hiện thường xuyên trong các khoảng thời gian không vượt quá 3 tháng.
(c) Mức tiêu hao dầu bôi trơn;
(d) Nhiệt độ ổ đỡ;
(e) Giá trị nêu ở nội dung 8 trong Bảng 1B/8.1.
8.1.4 được bổ sung mới như sau:
8.1.4 Kiểm tra trục chân vịt và trục trong ống bao trục của các tàu có dấu hiệu phân cấp “APSS-O” hoặc APSS-W”
Bất kể các yêu cầu ở 8.1.1 đến 8.1.3 trên, Kiểm tra trục chân vịt và trục trong ống bao trục của các tàu có dấu hiệu phân cấp “APSS-O” hoặc APSS-W” được thực hiện theo hướng dẫn của Đăng kiểm.
Bảng 1B/8.1 được sửa đổi như sau:
Bảng 1B/8.1 Kiểm tra thông thường trục chân vịt và trục trong ống bao trục
T.T |
Hạng mục kiểm tra |
Nội dung kiểm tra |
1 Rút trục chân vịt và trục trong ống bao trục |
||
|
(1) Đối với ổ đỡ bôi trơn bằng nước ngọt hoặc dầu |
Rút trục chân vịt và trục trong ống bao trục và kiểm tra toàn bộ trục, thiết bị làm kín và các ổ đỡ. |
(2) Đối với ổ đỡ bôi trơn bằng nước |
Rút trục chân vịt và trục trong ống bao trục và kiểm tra toàn bộ trục (bao gồm các ống lót trục, hệ thống bảo vệ chống ăn mòn và các đặc tính giảm ứng suất, nếu có), hệ thống làm kín bên trong và các ổ đỡ. |
|
2 Chi tiết nối với chân vịt |
||
|
(1) Đối với những trục lắp với chân vịt bằng then |
Tháo chân vịt để lộ đầu trước của côn trục; thực hiện kiểm tra không phá hủy bằng phương pháp phát hiện vết nứt bề mặt được duyệt1 toàn bộ xung quanh trục ở phần trước của đoạn côn trục, bao gồm cả rãnh then. Đối với trục có ống lót trục, việc kiểm tra không phá hủy phải được mở rộng đến mép sau của ống lót. |
(2) Đối với những trục lắp với chân vịt không dùng then |
Tháo chân vịt để lộ đầu trước của côn trục; thực hiện kiểm tra không phá hủy bằng phương pháp phát hiện vết nứt bề mặt được duyệt1 toàn bộ xung quanh trục ở phần trước của đoạn côn trục, bao gồm cả rãnh then. Đối với trục có ống lót trục, việc kiểm tra không phá hủy phải được mở rộng đến mép sau của ống lót2. Nếu chân vịt được lắp bằng phương pháp lắp ép vào trục, thì phải đảm bảo rằng chiều dài lắp ép nằm trong giới hạn trên và giới hạn dưới như quy định ở 7.3.1-1 Phần 3 của Quy chuẩn. |
|
(3) Đối với những trục có bích nối |
Bất cứ khi nào các bu lông bích nối của trục có bích nối được tháo ra hoặc có thể tiếp xúc được với bán kính lượn của bích nối khi sửa chữa, bảo dưỡng hoặc khi đăng kiểm viên thấy cần thiết, các bu lông bích nối và bán kính lượn của bích nối phải được kiểm tra bằng phương pháp phát hiện vết nứt bề mặt được duyệt1. |
|
3 |
Trục chân vịt, trục trong ống bao trục và các bu lông khớp nối |
Kiểm tra, trong điều kiện trục được rút ra khỏi các ổ đỡ trong ống bao, các ống lót, góc lượn của bích nối với trục trung gian hoặc trục trong ống bao trục và các bu lông khớp nối. Tuy nhiên, các bu lông khớp nối phải được kiểm tra bằng phương pháp phát hiện vết nứt hiệu quả nếu đăng kiểm viên, dựa vào kết quả kiểm tra bên ngoài, thấy rằng việc kiểm tra đó là cần thiết. Ngoài ra, đối với trục chân vịt loại 2, phải tháo các lớp phủ chống ăn mòn ra. |
4 |
Ổ đỡ trong ống bao trục |
Kiểm tra các ổ đỡ trong ống bao trục. |
5 |
Các khe hở giữa trục chân vịt hoặc trục trong ống và ổ đỡ sau của ống bao trục |
Kiểm tra và ghi lại các khe hở ổ đỡ. |
6 |
Chân vịt |
Kiểm tra để khẳng định rằng chân vịt không bị các hư hỏng có thể làm mất cân bằng chân vịt. |
7 |
Các hệ thống làm kín ống bao trục |
Kiểm tra để khẳng định về tình trạng thỏa mãn của các thiết bị làm kín bên trong và ngoài trong quá trình lắp đặt lại trục chân vịt và chân vịt. |
8 |
Đối với các ổ đỡ bôi trơn bằng nước ngọt hoặc dầu, độ sụt của trục chân vịt hoặc trục trong ống bao trục ở ổ đỡ sau của ống bao trục |
Ghi lại kết quả đo độ mòn sụt ổ đỡ (sau khi lắp lại). |
9 |
Các bề mặt củ chân vịt tiếp xúc với côn trục chân vịt |
Kiểm tra các bề mặt củ chân vịt. |
10 |
Các đầu nối chân vịt biến bước |
Kiểm tra cơ cấu điều khiển bước, các chi tiết làm việc bằng phương pháp phát hiện vết nứt hiệu quả và các bu lông cố định cánh chân vịt. |
11 |
Đường ống nước bôi trơn |
Nếu sử dụng các ổ đỡ trong ống bao trục bôi trơn bằng nước, kiểm tra đường nước biển bôi trơn. |
12 |
Thiết bị báo động mức thấp của két dầu bôi trơn hoặc két nước ngọt bôi trơn, thiết bị đo nhiệt độ dầu bôi trơn hoặc nước ngọt bôi trơn, các ống dầu hoặc nước ngọt bôi trơn và các bơm tuần hoàn dầu hoặc nước ngọt bôi trơn... |
Nếu sử dụng các ổ đỡ trong ống bao trục bôi trơn bằng dầu hoặc nước ngọt, kiểm tra các hệ thống để khẳng định các ổ đỡ trong ống bao trục được duy trì ở tình trạng làm việc tốt. |
13 |
Dầu bôi trơn hoặc nước ngọt bôi trơn |
Nếu sử dụng dầu để bôi trơn các ổ đỡ trong ống bao trục, thì phải kiểm tra thiết bị báo động mức dầu thấp của két dầu bôi trơn, thiết bị đo nhiệt độ dầu và bơm tuần hoàn dầu. |
10 |
Dầu bôi trơn |
Nếu sử dụng các ổ đỡ trong ống bao trục bôi trơn bằng dầu hoặc nước ngọt, kiểm tra nhật ký dầu bôi trơn hoặc nước ngọt bôi trơn. |
Chú thích:
1 Kiểm tra không phá hủy bằng phương pháp phát hiện vết nứt bề mặt được duyệt thông thường là phương pháp sử dụng hạt từ tính.
2 Đối với các trục ổ đỡ bôi trơn bằng nước, nên thực hiện cả kiểm tra nêu ở 1.1.3-1(6)(g) trong các trường hợp ngày đến hạn kiểm tra tiếp theo không đến 15 năm tính từ ngày hoàn thành kiểm tra trước đây nêu ở 1.1.3-1(6)(g).
Chương 11 KIỂM TRA TÀU LẶN
11.1 Quy định chung
11.1.2-5, -6 được bổ sung mới như sau:
11.1.2 Các yêu cầu chung về kiểm tra
5 Trừ khi có quy định khác, nếu bên thứ ba tham gia vào đo chiều dày, kiểm tra dưới nước bằng thợ lặn hoặc máy vận hành từ xa hoặc thử kín các thiết bị đóng kín như nắp hầm, cửa... sử dụng thiết bị siêu âm phải được Đăng kiểm công nhận cơ sở.
6 Trừ khi có quy định khác, bên thứ ba tham gia vào kiểm tra và bảo dưỡng các bình chữa cháy xách tay phải được Đăng kiểm công nhận cơ sở.
Chương 12 KIỂM TRA ĐỐI VỚI SÀ LAN CHUYÊN DÙNG
12.1 Quy định chung
12.1.2 được sửa đổi như sau:
12.1.2 Yêu cầu chung về kiểm tra
1 Các yêu cầu chung về việc kiểm tra phân cấp và kiểm tra duy trì cấp và các kiểm tra khác không được nêu trong Chương này phải tuân theo các yêu cầu tương ứng ở Chương 1 của Phần này. Khi kiểm tra phân cấp và kiểm tra duy trì cấp, thông qua việc kiểm tra, thử nghiệm đến mức độ đăng kiểm viên thấy thỏa đáng, phải xác nhận rằng sà lan ở trong trạng thái tốt.
2 Thời hạn giữa hai lần kiểm tra định kỳ có thể được giảm đi nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
12.3 Kiểm tra hàng năm
12.3.2-2 và -3 được sửa đổi như sau:
12.3.2 Kiểm tra hàng năm thân tàu, trang thiết bị, hệ thống chữa cháy, các phụ tùng v.v...
2 Kiểm tra hàng năm thân tàu, trang thiết bị, các hệ thống chữa cháy và các phụ tùng
Vào đợt kiểm tra hàng năm, ngoài các hạng mục kiểm tra tương ứng về kết cấu thân tàu, trang thiết bị và mục đích sử dụng tàu ở 3.2.2 đến 3.2.7 của Chương 3, còn phải thực hiện các kiểm tra quy định dưới đây đến mức độ có thể thực hiện được:
(1) Phải đảm bảo rằng không có thay đổi về vật liệu, bố trí kết cấu, phân khoang, thượng tầng, các thiết bị phụ thân tàu và thiết bị đóng.
(2) Các khu vực nghi ngờ được nhận biết từ đợt kiểm tra trước phải được kiểm tra. Phải thực hiện đo chiều dày các khu vực có ăn mòn đáng kể phù hợp với Bảng 1B/5.9.
(3) Các nội dung sau phải được kiểm tra:
(a) Các phần lộ của thân tàu, boong, lầu, các kết cấu gắn vào boong, các kết cấu cẩu dây giằng (bao gồm cả các kết cấu bệ đỡ và các khoang bên trong tiếp cận được);
(b) Các miệng hầm, lỗ người chui và các lỗ khoét khác có thể tiếp cận được;
(c) Thành quây và nắp đậy buồng máy, các cầu đi và các lỗ khoét bảo vệ lầu;
(d) Các cửa húp lô và các nắp đậy, các cửa làm hàng và các lỗ khoét tương tự ở mạn tàu, các đầu hoặc trong thượng tầng kín;
(e) Các thiết bị thông gió, ống thông hơi két cùng các lưới chặn lửa, các ống xả ra ngoài tàu từ các khoang kín;
(f) Các vách kín nước và các vách đầu của thượng tầng;
(g) Các thiết bị đóng, nắp hầm và các cửa của các hạng mục nêu ở (b) đến (f) trên, cùng với các thiết bị cố định tương ứng (bao gồm cả các chêm), ngưỡng cửa, thành quây và chi tiết đỡ;
(h) Các cửa thoát nước cùng với các bản lề, chêm, chốt;
(i) Thiết bị bảo vệ thuyền viên, lan can bảo vệ, dây an toàn và lầu;
(j) Các hệ thống chằng buộc như quy định ở Chương 10 Phần 8H của Quy chuẩn cùng các phụ tùng (bao gồm các tời neo và các chi tiết liên kết cáp neo và giá neo) và kết cấu thân tàu xung quanh chúng.
3 Ngoài các yêu cầu ở -1 và -2 trên, phải kiểm tra chung các kết cấu boong và thân vỏ khu vực xung quanh lỗ khoét để lắp thiết bị chuyên dùng (moon pool) và ở lân cận các vị trí thay đổi kết cấu ở các mặt cắt, rãnh, bậc hoặc các lỗ khoét ở boong hoặc thân vỏ và các kết cấu đỡ ở các thành phần kết cấu hoặc các cánh sườn nối vào thân tàu xuống đến sát đường nước.
12.4 Kiểm tra trung gian
12.4.2-2 được sửa đổi như sau:
12.4.2 Kiểm tra trung gian thân tàu, trang thiết bị, hệ thống chữa cháy và các phụ tùng
2 Kiểm tra thân phương tiện, trang thiết bị, hệ thống chữa cháy và các phụ tùng
Vào các đợt kiểm tra trung gian, ngoài các hạng mục kiểm tra thích hợp như quy định ở 4.2.2 đến 4.2.7 tương ứng với kết cấu, trang thiết bị v.v... của tàu, phải kiểm tra đến mức có thể các hạng mục kiểm tra sau đây và phải kiểm tra chung thân tàu, trang thiết bị, các hệ thống chữa cháy và phụ tùng như quy định ở 12.3.2-2 đến -4.
(1) Kiểm tra chung mặt ngoài của kết cấu thân phương tiện và các sàn, đặc biệt là buồng máy và khoang cách ly đại diện, các két nước như két nước dằn và các két dầu như két dầu đốt;
(2) Kiểm tra chung các lỗ khoét như các cửa húp lô, các cửa ra vào v.v... được yêu cầu phải kín nước hoặc kín thời tiết, phương tiện đóng của chúng và kiểm tra phụ tùng. Ngoài ra phải thử khả năng hoạt động của các phương tiện đóng.
12.5 Kiểm tra định kỳ
12.5.1 và 12.5.2 được sửa đổi như sau:
12.5.1 Quy định chung
1 Ngoài các quy định ở 5.1.1, thời điểm bắt đầu và kết thúc kiểm tra định kỳ phải tuân theo các yêu cầu ở 12.5.1.
2 Nếu chủ tàu yêu cầu và được Đăng kiểm duyệt hệ thống kiểm tra theo đề nghị, hệ thống kiểm tra liên tục có thể được áp dụng, theo đó các yêu cầu của kiểm tra định kỳ được thực hiện theo kiểu xoay vòng lần lượt để hoàn thành hết tất cả các yêu cầu của kiểm tra định kỳ nào đó trong phạm vi 5 năm.
12.5.2 Kiểm tra định kỳ thân tàu, trang thiết bị, hệ thống chữa cháy và các phụ tùng
1 Kiểm tra xác nhận hồ sơ và tài liệu
Vào đợt kiểm tra định kỳ, phải xác nhận rằng các hồ sơ và tài liệu nêu ở 12.3.2-1 được lưu giữ và có sẵn trên tàu.
2 Kiểm tra thân tàu, trang thiết bị, hệ thống chữa cháy và các phụ tùng
Vào đợt kiểm tra định kỳ, ngoài các hạng mục kiểm tra thích hợp quy định ở 5.2.2 đến 5.2.7 Chương 5 của Phần này, tương ứng với kết cấu và trang thiết bị của tàu, phải kiểm tra các hạng mục dưới đây. Đồng thời, phải kiểm tra cẩn thận đối với thân tàu, trang thiết bị, hệ thống chữa cháy và phụ tùng như nêu ở 12.4.2-2.
(1) Các nội dung sau phải được kiểm tra:
(a) Các chi tiết bên trong và ngoài của thân tàu hoặc kết cấu sàn, bao gồm cả các két, vách ngăn kín nước, boong, khoang cách ly, khoang trống, cánh sườn, thùng xích neo, sống chính hộp, các boong máy bay lên thẳng và các kết cấu đỡ chúng, buồng máy, các mút, buồng máy lái và tất cả các khoang bên trong khác. Ngoài ra, có thể yêu cầu đo chiều dày tôn và khung sườn nếu có chứng cớ hoặc nghi ngờ về sự hao mòn;
(b) Tính nguyên vẹn kín nước các két, vách ngăn, thân vỏ, boong và biên của các khoang khác (phải kiểm tra đảm bảo bằng mắt);
(c) Các khu vực nghi ngờ và các khu vực kết cấu nguy hiểm. Ngoài ra, thử độ kín, thử không phá hủy hoặc đo chiều dày có thể phải thực hiện nếu đăng kiểm viên thấy cần thiết.
(2) Tất cả các bộ phận quan trọng của cơ cấu và cơ cấu chính được định nghĩa ở 6.2.1 Phần 8H và các khu vực kết cấu nguy hiểm được nhận biết phải được kiểm tra tiếp cận;
(3) Đo chiều dày phải được thực hiện nếu phát hiện thấy hoặc có nghi ngờ về hao mòn;
(4) Tình trạng của hệ thống ngăn ngừa ăn mòn của các két dằn, nếu có, phải được kiểm tra. Các két có tình trạng như được chỉ ra ở (a) đến (c) yêu cầu phải được kiểm tra bên trong phải được thực hiện với tần xuất như Đăng kiểm quy định:
(a) Lớp phủ bảo vệ cứng được phát hiện có tình trạng kém và chưa được thay thế;
(b) Lớp phủ mềm hoặc nửa cứng đã được áp dụng;
(c) Lớp phủ bảo vệ cứng chưa được áp dụng từ thời điểm đóng mới.
(5) Phải thử các két bằng áp suất tương ứng với cột nước cực đại mà tàu có thể đạt tới trong khai thác hoặc theo thiết kế. Có thể bỏ qua việc thử áp lực các két nếu qua kết quả kiểm tra bên trong và bên ngoài các két, nếu đăng kiểm viên thấy trạng thái của các két còn tốt;
(6) Đối với các hệ thống chằng buộc (bao gồm cả các tời neo và các chi tiết giá neo và xích neo) quy định ở Chương 10 Phần 8H của Quy chuẩn, phải kiểm tra như sau:
(a) Đối với hệ thống neo, hệ thống chằng buộc ứng lực, phải kiểm tra cẩn thận và đo kích thước xích neo hoặc các dây chằng buộc;
(b) Kiểm tra chung và thử hoạt động của trang bị sử dụng trong các hệ thống chằng buộc;
(c) Đối với hệ thống chằng buộc ứng lực, nếu sử dụng ống thép làm dây chàng buộc, phải kiểm tra cẩn thận và đo chiều dày các ống thép;
(d) Đối với hệ định vị bằng cọc (dolphin mooring system), phải kiểm tra chung các hệ thống đệm chắn, kết cấu thân tàu xung quanh chúng và các phụ tùng của chúng.
(7) Đối với các tàu được trang bị hệ thống định vị động, phải kiểm tra các cụm chi tiết của hệ thống và các phụ kiện của chúng, đồng thời phải thử vận hành phù hợp với quy trình thử đối với hệ thống định vị động.
3 Đối với các tàu tự nâng, ngoài các nội dung kiểm tra như nêu ở -1 và -2 trên, phải kiểm tra các hạng mục như nêu dưới đây. Tuy nhiên, nếu tàu được kiểm tra ở trạng thái nổi thì phải thực hiện các kiểm tra mà Đăng kiểm thấy là thích hợp:
(1) Các hạng mục sau phải được kiểm tra:
(a) Tất cả các chân, bao gồm cả các đai, thanh giằng, thanh răng, tấm ốp, các khớp nối và dẫn hướng chân;
Các chân dạng ống và tương tự phải được kiểm tra bên trong và bên ngoài cùng với các nẹp bên trong.
(b) Các cơ cấu bên trong, xung quanh và bên dưới của kết cấu vỏ hộp kích và khoang chân. Các chi tiết do Đăng kiểm chỉ định có tập trung ứng suất có thể yêu cầu phải thử không phá hủy;
(c) Các mối nối các chân vào tấm đáy hoặc các hộp đai ốc nối. Thử không phá hủy các mối nối chân vào tấm đáy hoặc các hộp đai ốc nối phải được thực hiện;
(d) Hệ thống ống phụt hoặc các ống bên ngoài khác, đặc biệt tại chỗ xuyên qua các tấm chân hoặc hộp đai ốc;
(e) Hộp đai ốc hoặc tấm chân. Nếu hộp đai ốc hoặc tấm chân bị chìm hoàn toàn hoặc một phần bên dưới đường bùn, Đăng kiểm có thể cho phép hoãn kiểm tra cho đến khi tàu được di chuyển.
(2) Tại đợt kiểm tra định kỳ, phải đo chiều dày các cơ cấu nêu trong Bảng 1B/12.1. Nếu có ăn mòn đáng kể được phát hiện từ kết quả đo chiều dày đó, phải đo chiều dày bổ sung như nêu trong Bảng 1B/5.9.
4 Ngoài các hạng mục kiểm tra nêu ở -1 và -3, phải kiểm tra các hạng mục sau đây. Tuy nhiên, nếu tàu được kiểm tra ở trạng thái nổi thì phải thực hiện các kiểm tra mà Đăng kiểm thấy là thích hợp.
(1) Phải kiểm tra các hạng mục sau:
(a) Phải kiểm tra phần kết cấu phụ và các ống của hệ thống định vị;
(b) Phải kiểm tra kết cấu vỏ bao quanh lỗ khoét (ví dụ: lỗ khoét để lắp thiết bị chuyên dùng);
(c) Các chi tiết nêu ở (a) và (b) trên do Đăng kiểm chỉ định có tập trung ứng suất có thể yêu cầu phải thử không phá hủy.
(2) Tại đợt kiểm tra định kỳ, phải đo chiều dày các cơ cấu nêu trong Bảng 1B/12.2. Nếu có ăn mòn đáng kể được phát hiện từ kết quả đo chiều dày đó, phải đo chiều dày bổ sung như nêu trong Bảng 1B/5.9.
Bảng 1B/12.1 và 1B/12.2 được bổ sung mới như sau:
Bảng 1B/12.1 Các yêu cầu đo chiều dày đối với tàu tự nâng
Kiểm tra định kỳ |
Cơ cấu phải đo chiều dày |
Kiểm tra định kỳ tàu đến 5 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần thứ nhất) |
1. Khu vực nghi ngờ toàn tàu (phải lưu ý đặc biệt đến các chân ở khu vùng bắn tóe) |
Kiểm tra định kỳ tàu trên 5 tuổi đến 10 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần thứ hai) |
1. Khu vực nghi ngờ toàn tàu 2. Các chân ở vùng bắn tóe 3. Các bộ phận quan trọng của cơ cấu và cơ cấu chính phát hiện hao mòn 4. Các vị trí đại diện của boong thượng và tấm đáy 5. Các vị trí đại diện của bên trong một két tải sơ bộ (dằn) |
Kiểm tra định kỳ tàu trên 10 tuổi đến 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần thứ ba) |
1. Khu vực nghi ngờ toàn tàu 2. Các chân ở vùng bắn tóe 3. Các vị trí đại diện của toàn bộ các bộ phận quan trọng của cơ cấu và cơ cấu chính 4. Kết cấu khoang chân 5. Các vị trí đại diện của boong, đáy và tôn mạn thân tàu và tấm đáy; 6. Bên trong hai két tải sơ bộ (dằn) |
Kiểm tra định kỳ tàu trên 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần thứ tư và tiếp theo) |
1. Khu vực nghi ngờ toàn tàu 2. Các chân ở vùng bắn tóe 3. các bộ phận quan trọng của cơ cấu và cơ cấu chính 4. Kết cấu khoang chân 5. Các vị trí đại diện của boong, đáy và tôn mạn thân tàu và tấm đáy; 6. Kết cấu đế của cẩu dây giằng (nếu đăng kiểm viên thấy cần thiết) 7. Các vị trí đại diện của bên trong tất cả các két tải sơ bộ (dằn) |
Chú thích:
Các định nghĩa về các bộ phận quan trọng của cơ cấu và các cơ cấu chính tham khảo ở 6.2.1 Phần 8H của Quy chuẩn.
Bảng 1B/12.2 Các yêu cầu đo chiều dày
Kiểm tra định kỳ |
Cơ cấu phải đo chiều dày |
|
Kiểm tra định kỳ tàu đến 5 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần thứ nhất) |
1. Khu vực nghi ngờ toàn tàu |
|
Kiểm tra định kỳ tàu trên 5 tuổi đến 10 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần thứ hai) |
1. Khu vực nghi ngờ toàn tàu 2. Các vị trí sau: (1) Một mặt cắt ngang của tôn boong bên cạnh lỗ khoét lắp thiết bị (moon pool) trong vùng giữa tàu 0,6L; (2) Các chi tiết bên trong tôn boong nêu ở (1) (nếu đăng kiểm viên thấy cần thiết); (3) Ngoài (1) và (2) trên, nếu tàu có các két dằn mạn, tôn và các chi tiết bên trong của két phải được đo ở khu vực mặt cắt lựa chọn. 3. Tôn vách biên của lỗ khoét lắp thiết bị. |
|
Kiểm tra định kỳ tàu trên 10 tuổi đến 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần thứ ba) |
1. Khu vực nghi ngờ toàn tàu 2. Các vị trí sau: (1) Hai mặt cắt ngang (các dải bao) của tôn boong, đáy và mạn bên cạnh lỗ khoét lắp thiết bị (moon pool) và một lỗ khoét nắp hầm trong vùng giữa tàu 0,6L; (2) Các chi tiết bên trong tôn boong nêu ở (1) (nếu đăng kiểm viên thấy cần thiết); (3) Ngoài (1) và (2) trên, nếu tàu có các két dằn mạn, tôn và các chi tiết bên trong của két phải được đo ở khu vực các dải yêu cầu. Các chi tiết bên trong còn lại phải được đo nếu đăng kiểm viên thấy cần thiết. 3. Tôn vách biên của lỗ khoét lắp thiết bị. 4. Các chi tiết bên trong của két mút mũi và mút đuôi nếu đăng kiểm viên thấy cần thiết. |
|
Kiểm tra định kỳ tàu trên 15 tuổi (Kiểm tra định kỳ lần thứ tư và tiếp theo) |
1. Khu vực nghi ngờ toàn tàu 2. Tối thiểu ba mặt cắt ngang (các dải bao) của tôn boong, đáy và mạn và vách dọc ở khu vực lỗ khoét lắp thiết bị (moon pool) và các khu vực khác trong vùng giữa tàu 0,6L cùng với các chi tiết bên trong (bao gồm trong phạm vi các két dằn bao ngoài, nếu có ở vùng các dải); 3. Tôn vách biên của lỗ khoét lắp thiết bị. 4. Các chi tiết bên trong của két mút mũi và mút đuôi nếu đăng kiểm viên thấy cần thiết. 5. Dải tôn thấp nhất của các vách ngang trong các khoang hàng. Tôn các vách còn lại phải được đo nếu đăng kiểm viên thấy cần thiết. 6. Tất cả các tấm tôn của 2 dải tôn vùng giữa đường nước toàn tải và đường nước dằn, mạn trái và mạn phải, toàn bộ chiều dài. 7. Tất cả các tôn boong chính hở (toàn bộ chiều dài) và tôn boong thượng tầng lớp trên cùng hở (boong nâng đuôi, lầu lái, thượng tầng mũi). 8. Tất cả tôn sống chính (toàn bộ chiều dài) cộng với tôn đáy đôi bổ sung nếu đăng kiểm viên thấy cần thiết, đặc biệt khu vực khoang cách ly và buồng máy. 9. Tôn hầm ống và các chi tiết bên trong (nếu đăng kiểm viên thấy cần thiết) 10. Tôn hộp thông biển. Tôn vỏ khu vực các lỗ xả mạn nếu đăng kiểm viên thấy cần thiết. |
|
Chú thích:
(1) Đối với tàu có chiều dài dưới 100 m, số lượng các mặt cắt ngang yêu cầu ở đợt kiểm tra định kỳ lần thứ 3 có thể được giảm xuống thành một và số lượng các mặt cắt ngang yêu cầu ở đợt kiểm tra định kỳ tiếp theo có thể giảm xuống thành hai.
(2) Đối với tàu có chiều dài từ 100 m trở lên, có thể yêu cầu đo chiều dày tôn boong hở trong phạm vi giữa tàu 0,5L ở kiểm tra định kỳ lần thứ ba.
12.6 Kiểm tra trên đà
12.6.2-2 và -3 được sửa đổi như sau:
12.6.2 Kiểm tra trên đà
2 Đối với các tàu tự nâng, các hạng mục sau phải được vệ sinh và kiểm tra:
(1) Bề mặt ngoài của thân vỏ;
(2) Bề mặt ngoài của hộp đai ốc nối, các tấm đế, các khu vực dưới nước của chân và các mối nối chúng;
(3) Đăng kiểm viên có thể yêu cầu thử không phá hủy các chi tiết quan trọng hoặc các khu vực nghi ngờ có ăn mòn nhiều theo kết quả của các nội dung kiểm tra.
(4) Đối với tàu trên 10 tuổi, tình trạng kết cấu bên trong của hộp đai ốc nối hoặc các tấm đế phải được kiểm tra.
3 Đối với tàu trên 5 tuổi, phải kiểm tra bên trong và đo chiều dày một két mút và ít nhất 2 két dằn đại diện khác giữa các vách ngăn mút sử dụng chủ yếu để dằn nước. Đối với tàu tự nâng phải kiểm tra bên trong và thử không phá hủy các két dằn đại diện hoặc các khoang ngập tự do trong hộp đai ốc nối hoặc các tấm đế, nếu tiếp cận được, hoặc tối thiểu hai két đại diện đã có tải sơ bộ. Tuy nhiên, nếu hệ thống chống ăn mòn của các khoang dằn này được xem là thỏa mãn thì có thể miễn đo chiều dày.
Chương 13 KIỂM TRA ĐỐI VỚI TÀU CÔNG TRÌNH
13.3 Kiểm tra hàng năm
13.3.3-1(3) được sửa đổi như sau:
13.3.3 Kiểm tra hàng năm hệ thống máy tàu và trang bị điện
1 Vào mỗi đợt kiểm tra hàng năm hệ thống máy tàu và trang bị điện, phải kiểm tra chung hệ thống máy và trang bị điện thích hợp như quy định ở 3.3 đồng thời phải kiểm tra bổ sung như sau:
(3) Kiểm tra tình trạng chung của trang bị điện trong các vùng nguy hiểm. Đối với các tàu từ 10 năm tuổi trở lên, phải đo độ cách điện các trang bị điện. Tuy nhiên, có thể miễn việc đo độ cách điện nếu các biên bản đo thích hợp được lưu giữ trên tàu và được đăng kiểm viên chấp nhận.
13.6 Kiểm tra trên đà
13.6.1-4 được sửa đổi như sau:
13.6.1 Quy định chung
4 Đối với các tàu trên 5 tuổi, phải kiểm tra bên trong và đo chiều dày các két dằn đại diện hoặc các khoang không bị ngập ở tấm chân hoặc hộp đai ốc nối, nếu tiếp cận được và tối thiểu phải chất tải sơ bộ 2 két đại diện. Tuy nhiên, nếu có hệ thống kiểm soát ăn mòn cho các két dằn này và được coi là thỏa mãn thì có thể không cần đo chiều dày.
Phần 2A KẾT CẤU THÂN TÀU VÀ TRANG THIẾT BỊ TÀU CÓ CHIỀU DÀI TỪ 90 MÉT TRỞ LÊN
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.1.3 Các tàu có hình dáng và tỷ số kích thước khác thường hoặc tàu dùng để chở hàng đặc biệt
1.1.3-4 được sửa đổi như sau:
4 Việc gia cường để chở công-te-nơ phải được thực hiện phù hợp với các quy định của 30.4.1, các kết cấu đỡ công-te-nơ, nếu có, phải phù hợp với các quy định của 30.11.
1.1.7 Vật liệu
1.1.7-2(1) được sửa đổi như sau:
2 Khi sử dụng các thép độ bền cao quy định ở Chương 3 Phần 7A của Quy chuẩn, kết cấu và quy cách cơ cấu thân tàu phải thỏa mãn yêu cầu ở từ (1) đến (3) sau đây:
(1) Mô đun chống uốn tiết diện ngang thân tàu phải không nhỏ hơn trị số xác định bằng cách nhân với các hệ số sau đây với trị số quy định ở 30.2.4 đối với tàu yêu cầu ở Chương 30 và 15.2 đối với các tàu khác. Tuy nhiên, cần phải quan tâm đặc biệt đến việc sử dụng loại thép độ bền cao, nếu được Đăng kiểm chấp nhận giá trị này có thể khác với các hệ số dưới đây. Ngoài ra, phạm vi sử dụng các loại thép độ bền cao phải được Đăng kiểm xem xét.
0,78: Nếu sử dụng thép độ bền cao cấp A32, D32, E32 hoặc F32
0,72: Nếu sử dụng thép độ bền cao cấp A36, D36, E36 hoặc F36
0,68: Nếu sử dụng thép độ bền cao cấp A40, D40, E40 hoặc F40
0,62: Nếu sử dụng thép độ bền cao cấp E47 (Tuy nhiên, chỉ áp dụng cho tàu thuộc chương 30).
1.1.7-3 được sửa đổi như sau:
3 Nếu dùng thép không gỉ hoặc thép có lớp bọc không gỉ quy định ở Chương 3 Phần 7A, làm các cơ cấu chính thân tàu, thì việc dùng vật liệu và kích thước các cơ cấu thân tàu đó phải thỏa mãn những quy định sau:
(1) Mô đun chống uốn tiết diện ngang thân tàu phải không nhỏ hơn trị số tính bằng cách nhân hệ số (K) dưới đây với trị số quy định ở Chương 13. Tuy nhiên, hệ số (K) phải được làm tròn đến 3 chữ số thập phân và không nhỏ hơn 0.63.
|
nếu σy £ 355 N/mm2 |
|
|
nếu là thép không gỉ có σy > 355 N/mm2 |
|
Trong đó:
fC: Được xác định như sau:
: Độ bền chảy hoặc ứng suất thử của thép không gỉ hoặc thép có lớp bọc không gỉ (N/ mm2) quy định ở Chương 3 Phần 7A.
fT: Được xác định như sau:
fT = 0,0025 (T - 60) + 1,0
T: Nhiệt độ lớn nhất của hàng hóa tiếp xúc với vật liệu thân tàu, tính bằng oC. Nếu T nhỏ hơn 60 oC thì lấy bằng 60 oC, nếu T lớn hơn 100 oC thì phải được xem xét đặc biệt.
(2) Nếu dùng vật liệu có tính chống ăn mòn hữu hiệu đối với loại hàng hóa dự định chuyên chở thì có thể được xem xét để giảm quy cách các cơ cấu tương ứng một cách thích hợp.
(3) Ngoài quy định ở (1), hệ số (K) không được nhỏ hơn 0,78 khi xác định kết cấu và quy cách cơ cấu đối với vùng tập trung ứng suất, trừ khi được Đăng kiểm chấp thuận.
Bảng 2A/1.1 được sửa đổi như sau:
Bảng 2A/1.1 Danh mục sử dụng thép thường cho các cơ cấu thân tàu
|
|
Chiều dày tôn t (mm) |
||||||
Tên cơ cấu |
Vùng sử dụng |
t £ 15 |
15 < t £ 20 |
20 < t £ 25 |
25 < t £ 30 |
30 < t £ 40 |
40 < t £ 50 |
|
(phần trên giữ nguyên) |
||||||||
Miệng hầm hàng |
||||||||
Thành dọc miệng hầm kéo dài trên boong tính toán |
Cơ cấu dọc có chiều dài lớn hơn 0,15L (gồm cả bản mép và tấm mép của bản mép nhưng không bao gồm các nép khác. Xem Hình 2A/1.1) và mã mút và chuyển tiếp với lầu |
D |
E |
|||||
D |
E |
|||||||
D |
||||||||
Nắp miệng khoang |
Tấm mặt, tấm đáy và cơ cấu đỡ chính |
A |
B |
D |
||||
Sống đuôi |
||||||||
Sống đuôi, giá bánh lái, hầm trục lái, giá chữ nhân |
|
A |
B |
D |
E |
|||
Bánh lái |
||||||||
Tôn bánh lái |
|
A |
B |
D |
E |
|||
Các cơ cấu khác |
||||||||
Các cơ cấu khác với các cơ cấu nêu trên (bao gồm các nẹp) |
A(1)(4) |
Bảng 2A/1.2 được sửa đổi như sau:
Bảng 2A/1.2 Danh mục sử dụng thép độ bền cao cho các cơ cấu thân tàu
Tên cơ cấu |
Vùng sử dụng |
Chiều dày tôn t (mm) |
||||||||
t £ 15 |
15 < t £ 20 |
20 < t £ 25 |
25 < t £ 30 |
30 < t £ 40 |
40 < t £ 50 |
|||||
(phần trên giữ nguyên) |
||||||||||
Miệng hầm hàng |
||||||||||
Thành dọc miệng khoang hàng ở boong tính toán |
DH |
EH |
||||||||
DH |
EH |
|||||||||
DH |
||||||||||
Nắp miệng khoang |
Tấm mặt, tấm đáy và cơ cấu đỡ chính |
AH |
DH |
|||||||
Sống đuôi |
||||||||||
Sống đuôi, giá bánh lái, hầm trục lái, giá chữ nhân |
- |
AH |
DH |
EH |
||||||
Bánh lái |
||||||||||
Tôn bánh lái |
- |
AH |
DH |
EH |
||||||
Các cơ cấu khác |
||||||||||
Các cơ cấu khác còn lại |
AH |
|||||||||
1.1.22 được sửa đổi như sau:
1.1.22 Tính toán trực tiếp
1 Khi được Đăng kiểm chấp thuận có thể áp dụng phương pháp tính toán trực tiếp để xác định quy cách của các cơ cấu chính. Nếu kích thước cơ cấu xác định bằng phương pháp tính toán trực tiếp lớn hơn kích thước yêu cầu ở Chương này thì phải dùng kích thước tính được bằng tính toán trực tiếp.
2 Nếu Đăng kiểm thấy cần phải dựa trên các yếu tố như kiểu và kích cỡ của tàu thì kích thước của các cơ cấu chính phải được xác định bằng phân tích độ bền trực tiếp.
3 Nếu áp dụng phương pháp tính toán trực tiếp ở -1 trên, thì phải trình các số liệu cần thiết cho tính toán để Đăng kiểm xem xét.
Chương 2 SỐNG MŨI VÀ SỐNG ĐUÔI
2.2.5 được sửa đổi như sau:
2.2.5 Giá bánh lái
1 Kích thước mỗi tiết diện ngang của giá bánh lái phải được xác định theo các công thức từ (1) đến (3) dưới đây. Mô men uốn, lực cắt và mô men xoắn phát sinh trên giá bánh lái được tính theo lực tác dụng lên bánh lái quy định ở 25.1.2.
(1) Mô đun chống uốn Zx của tiết diện đối với trục nằm ngang X-X phải không nhỏ hơn:
|
(cm3) |
Trong đó:
M: Mô men uốn tại tiết diện đang xét được Đăng kiểm chấp thuận;
Krh: Hệ số vật liệu làm giá bánh lái lấy theo quy định ở 25.1.1-2.
(2) Diện tích tiết diện tổng cộng Ah của các chi tiết theo hướng Y-Y phải không nhỏ hơn:
|
(mm2) |
Trong đó:
B: Phản lực gối đỡ trục lái (N) lấy như ở 25.1.4-1;
Krh: Hệ số vật liệu của vật liệu làm giá bánh lái, xác định theo 2A/ 25.1.1-2.
(3) Tại bất kỳ tiết diện nào trong phạm vi chiều cao giá bánh lái, ứng suất tương đương phải không được lớn hơn 120/K, N/mm2.
Ứng suất tương đương σe phải được xác định theo công thức sau:
= (N/mm2)
Các ứng suất uốn, cắt và xoắn xuất hiện trên giá bánh lái phải được Đăng kiểm xem xét riêng.
2 Tính liên tục của kết cấu tại mối nối giữa giá bánh lái và thân tàu phải được quan tâm đặc biệt.
3 Nếu mối nối giữa giá bánh lái và cơ cấu thân tàu được lượn dần vào tôn bao thì khả năng chịu uốn của tôn giá bánh lái và ứng suất trong các mã gia cường ngang phải được quan tâm đặc biệt.
4 Chiều dày của tôn bao giá bánh lái phải không nhỏ hơn:
Krh: Như quy định ở -1(1)
5 Liên kết với kết cấu thân tàu
Tôn giá bánh lái phải được liên kết hữu hiệu với kết cấu phần đuôi tàu, ví dụ được liên kết với tôn vỏ và các sống ngang/ sống dọc để có được sự truyền lực thích hợp (xem Hình 2A/2.3)
Hình 2A/2.3 Mối nối của giá bánh lái với kết cấu đuôi tàu
Mã hoặc sống phải được lắp đặt bên trong giá bánh lái phải trùng với tấm tôn vỏ bên ngoài (xem Hình 2A/2.3) trừ trường hợp không thể lắp đặt.
Các xương ngang của giá bánh lái phải đưa lên đến tận boong kề cận với số lượng hữu hiệu.
Các đà ngang tấm tăng cường phải được đặt trùng vị trí với các xương ngang của giá bánh lái để tạo được mối nối chắc chắn với thân tàu.
Vách dọc tâm (vách chặn) ở khoang đuôi phải được liên kết với giá bánh lái.
Phải tránh khoét lỗ hàn ở mối nối giữa xương ngang và tôn vỏ (xem Hình 2A/2.3).
Mối nối giữa tôn giá bánh lái và tôn vỏ phải bằng đường hàn ngấu hoàn hoàn. Bán kính lượn góc mối hàn phải cố gắng mở rộng và có thể đạt được bằng cách mài (xem Hình 2A/2.3).
2.2.6 Liên kết của sống đuôi với đà ngang tấm
Sống đuôi phải được kéo từ trục chân vịt lên phía trên và hàn chắc chắn với đà ngang vòm đuôi có chiều dày không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
0,035L + 8,5 (mm)
2.2.7 Ổ đỡ chốt bánh lái
1 Chiều dài của thành ổ đỡ chốt bánh lái phải không nhỏ hơn chiều dài của bạc đỡ chốt bánh lái.
2 Chiều dày của thành ổ đỡ chốt bánh lái phải không nhỏ hơn 0,25dpo. Tuy vậy, đối với các tàu được quy định ở 25.1.1-5, chiều dày của thành ổ đỡ chốt bánh lái phải được tăng thích đáng.
Trong đó:
dpo: Đường kính thực của chốt đo ở mặt ngoài của ống lót, mm.
2.2.8 được bổ sung mới như sau:
2.2.8 Hầm trục lái
1 Vật liệu, đường hàn và mối nối với tôn vỏ
Yêu cầu này áp dụng cho toàn bộ hầm trục lái (phía trên hoặc phía dưới sống đuôi)
Thép dùng làm hầm trục lái phải có tính hàn, có hàm lượng các bon không vượt quá 0,23% khi phân tích mẻ nấu và hàm lượng các bon tương đương CEQ không vượt quá 0,41%.
Đường hàn tại mối nối giữa hầm trục lái và tôn vỏ hoặc đáy của sống đuôi phải ngấu hoàn toàn.
Bán kính r (mm) mối hàn góc (xem Hình 2A/2.4) phải cố gắng mở rộng, phù hợp với công thức sau đây:
r = 60 |
khi |
|
(N/mm2) |
r = 0,1dl không nhỏ hơn 30, |
khi |
|
(N/mm2) |
Trong đó:
dl: Đường kính trục lái như ở 25.1.5-2;
Ks: Hệ số vật liệu quy định ở 25.1.2-2.
Bán kính này có thể đạt được bằng cách mài. Nếu sử dụng đá mài hình đĩa để mài thì cần tránh tạo ra các đường rãnh theo hướng đường hàn. Bán kính này phải được kiểm tra bằng dưỡng để đảm bảo độ chính xác. Tối thiểu phải kiểm tra bốn mặt. Báo cáo kết quả kiểm tra phải được Đăng kiểm chấp thuận.
Hầm trục lái làm bằng vật liệu khác với thép phải được Đăng kiểm xem xét đặc biệt.
2 Quy cách kết cấu
Nếu trục lái được bố trí trong hầm trục theo cách làm cho hầm trục phát sinh ứng suất do lực tác dụng lên bánh lái thì quy cách kết cấu của hầm trục phải được xác định như sau:
(a) Ứng suất tương đương do uốn và cắt không vượt quá 0,35σY.
(b) Ứng ứng suất uốn trong hầm trục lái phải thỏa mãn các công thức sau:
|
(N/mm2) |
Trong đó:
σ: Như quy định ở -1;
Ks: Hệ số vật liệu quy định ở 25.1.2-2, nhưng không được lấy nhỏ hơn 0.7;
σY: Giới hạn chảy của vật liệu sử dụng (N/mm2).
Để tính toán ứng suất
uốn, nhịp được xét là khoảng cách giữa
trung điểm chiều
cao của ổ đỡ dưới của trục lái và
điểm mà hầm trục ăn vào tôn mạn hoặc
đáy của sống đuôi.
Hình 2A/2.4 Bán kính lượn mối hàn
Chương 4 ĐÁY ĐÔI
4.1.1 Phạm vi áp dụng
4.1.1-2 và -3 được sửa đổi như sau:
2 Những tàu được Đăng kiểm thừa nhận rằng không phải dùng kết cấu đáy đôi vì những lý do đặc biệt và những tàu có tổng dung tích nhỏ hơn 500 hoặc những tàu không chạy tuyến quốc tế có chiều dài nhỏ hơn 100 mét thì đáy đôi có thể khuyết từng phần hoặc toàn bộ.
3 Với những tàu không phải là nêu ở -2 trên, đáy đôi có thể được khuyết ở trong các két kín nước, kể cả két khô cỡ trung bình sao cho an toàn của tàu không bị ảnh hưởng khi đáy tàu bị hỏng.
4.1.3 được sửa đổi như sau:
4.1.3 Tiêu nước
1 Phải có những trang bị hữu hiệu để tiêu nước trên mặt đáy trên.
2 Liên quan đến việc áp dụng nêu ở -1 trên, các hố tụ nhỏ có thể được đặt trong đáy đôi nối với hệ thống tiêu nước của khoang. Các hố tụ nhỏ đó không được xuống quá độ sâu cần thiết. Ngoài ra chiều sâu của hố tụ phải cố gắng không được lớn hơn 0,5 chiều cao đáy đôi. Tuy nhiên ở mút sau hầm trục chân vịt có thể cho phép xuống đến đáy ngoài.
3 Các hố tụ khác (chẳng hạn dùng cho dầu bôi trơn ở dưới máy chính) có thể được bố trí nếu Đăng kiểm xét thấy việc bố trí này tạo ra được sự bảo vệ tương đương với đáy đôi theo yêu cầu ở Chương này.
4 Với các hố tụ quy định ở -1 và -2 trên, trừ hố tụ ở phía sau hầm trục, khoảng cách thẳng đứng từ đáy của các hố này đến mặt phẳng trùng với đường tôn giữa đáy quy định ở 1.2.58 Phần 1A của Quy chuẩn phải không nhỏ hơn 0,5 m. Tuy nhiên, nếu két hông được Đăng kiểm chấp thuận dùng thay hố tụ phù hợp với mục đích ở -1 trên hoặc hố tụ ở tàu thỏa mãn các yêu cầu đối với việc khuyết đáy đôi nêu ở 4.1.1-2 hoặc 4.1.1-3.
4.1.8 được xóa bỏ, 4.1.9 và 4.1.10 được đánh số lại thành 4.1.8 và 4.1.9 như sau:
4.1.8 Sự liên tục của độ bền
Ở những chỗ mà hệ thống kết cấu dọc chuyển sang hệ thống kết cấu ngang, những chỗ chiều cao đáy đôi thay đổi đột ngột phải đặc biệt thận trọng, để đảm bảo được sự liên tục của độ bền, có thể đặt những đoạn sống phụ hoặc những đà ngang đáy bổ sung.
4.1.9 Chiều dày tối thiểu
Chiều dày của các cơ cấu đáy đôi phải không nhỏ hơn 6 mm.
Chương 13 ĐỘ BỀN DỌC
13.1.1 được sửa đổi như sau:
13.1.1 Trường hợp đặc biệt trong áp dụng
1 Mặc dù các yêu cầu ở Chương này, độ bền dọc đối với tàu quy định ở Chương 30 thì phải phù hợp với các quy định ở Chương 30.
2 Trong trường hợp mà việc áp dụng trực tiếp những yêu cầu của Chương này cho những tàu nêu ở từ (1) đến (5) sau đây là không hợp lý thì phải được Đăng kiểm xem xét đặc biệt.
(1) Tàu có tỷ số kích thước khác thường;
(2) Tàu có miệng khoang quá lớn;
(3) Tàu có hệ số béo thể tích Cb quá nhỏ;
(4) Tàu có mạn loe rộng và vận tốc lớn;
(5) Đối với những tàu chưa được quy định ở từ (1) đến (4), có hình dạng và kết cấu đặc biệt, có những phương tiện đặc biệt để bốc xếp hàng hóa v.v...
Chương 14 TÔN BAO VÀ TÔN GIỮA ĐÁY
14.1 Quy định chung
14.1.2 được sửa đổi như sau:
14.1.2 Đề phòng mất ổn định
Để đề phòng sự mất ổn định của tôn bao phải quan tâm thích đáng đến biện pháp chống mất ổn định do nén, cùng với những yêu cầu ở 30.2.7 đối với tàu thuộc phạm vi quy định ở Chương 30 và 13.4 đối các tàu khác.
Chương 15 BOONG
15.2 Diện tích tiết diện hiệu dụng của boong tính toán
15.2.1 được sửa đổi như sau:
15.2.1 Quy định chung
1 Diện tích tiết diện hiệu dụng của boong tính toán là diện tích tiết diện ở mỗi bên mạn tàu của tôn boong, xà dọc boong, sống dọc boong v.v... kéo dài trên đoạn 0,5 L giữa tàu.
2 Các yêu cầu ở 30.2 được áp dụng cho tàu thuộc phạm vi Chương 30 thay cho những quy định trong chương này.
Chương 18 MIỆNG KHOANG, MIỆNG BUỒNG MÁY VÀ CÁC LỖ KHOÉT KHÁC Ở BOONG
18.1 Quy định chung
18.1.3 được xóa bỏ.
18.2 Miệng khoang
18.2.1-3 được sửa đổi như sau:
18.2.1 Phạm vi áp dụng
1 Kết cấu và phương tiện đóng mở của miệng khoang hàng và các miệng khoang khác phải thỏa mãn các yêu cầu của 18.2.
2 Mặc dù những quy định ở mục này, kết cấu và phương tiện đóng mở miệng khoang hàng và các miệng khoang khác của tàu hàng rời quy định ở 1.2.9 Phần 1A, và của những tàu có dự định đăng ký là “Tàu hàng rời” theo 29.1.1-1 phải thỏa mãn các quy định liên quan trong Quy phạm kết cấu chung về tàu hàng rời và tàu dầu của Hiệp hội các tổ chức phân cấp tàu quốc tế (IACS).
3 Khi áp dụng các quy định về miệng khoang trong Quy phạm kết cấu chung về tàu hàng rời và tàu dầu của Hiệp hội các tổ chức phân cấp tàu quốc tế (IACS) cho các miệng khoang của các tàu mà không phải là đối tượng áp dụng của Quy phạm kết cấu chung về tàu hàng rời và tàu dầu của Hiệp hội các tổ chức phân cấp tàu quốc tế (IACS), lượng bổ sung cho mòn rỉ cho thành miệng khoang, cột nẹp thành miệng khoang và nẹp có thể lấy bằng 1,5 mm.
4 Khi điều kiện tải trọng hoặc kiểu kết cấu khác so với những quy định trong phần này, phương pháp tính toán phải được Đăng kiểm chấp nhận.
18.2.3 được sửa đổi như sau:
18.2.3 Quy cách hiệu dụng của cơ cấu
(18.2.3-1 đến 12.2.3-3 giữ nguyên)
4 Lượng bổ sung cho mòn rỉ tc phải được lấy như trong Bảng 2A/18.1 phụ thuộc vào loại tàu, kiểu kết cấu và thành phần kết cấu của nắp miệng khoang bằng thép, nắp hộp bằng thép và nắp thép kín thời tiết (sau đây gọi là “nắp miệng khoang bằng thép”). Tuy nhiên, lượng bổ sung mòn rỉ cho các cơ cấu của thành quây phải được Đăng kiểm chấp thuận khi giá trị tc của chúng không được nêu tại Bảng 2A/18.1.
5 Quy cách sử dụng trong tính toán sức bền bằng lý thuyết dầm, phân tích ô mạng hoặc phần tử hữu hạn phải là quy cách hiệu dụng.
Bảng 2A/18.1 Lượng bổ sung do mòn rỉ
Kiểu tàu |
Kiểu thành phần kết cấu |
Lượng bổ sung do mòn rỉ tc (mm) |
|
Tàu Công-te-nơ và tàu chở ô tô |
Nắp miệng khoang bằng thép |
1,0 |
|
Thành miệng khoang |
1,5 |
||
Tàu mà không phải là các tàu trên và là đối tượng áp dụng của phần này |
Nắp kiểu tấm đơn |
2,0 |
|
Nắp kiểu tấm kép |
Đối với tấm nóc, tấm bên và tấm đáy |
1,5 |
|
Đối với kết cấu bên trong |
1,0 |
||
Thành miệng khoang, mã chống thành miệng khoang và nẹp |
1,5 |
18.2.4 được sửa đổi như sau:
18.2.4 Tải trọng thiết kế
Tải trọng thiết kế tính cho nắp miệng khoang bằng thép, nắp hộp bằng thép, nắp thép kín thời tiết, xà tháo lắp và các thành miệng khoang mà áp dụng các quy định ở 18.2 được lấy theo từ (1) tới (5) dưới đây:
(1) Được giữ nguyên.
(2) Tải trọng thiết kế do sóng tác dụng ngang PH (kN/m2) phải lấy không nhỏ hơn giá trị tính bằng công thức dưới đây. Tuy nhiên, PH phải lấy không nhỏ hơn giá trị tối thiểu được cho trong Bảng 2A/18.3. PH không cần đua vào trong tính toán độ bền nắp hầm bằng phương pháp trực tiếp, trừ khi đánh giá các kết cấu gối đỡ.
PH = ac(bC1-y)
a: Được tính như sau:
|
đối với thành miệng khoang phía trước không được bảo vệ và tấm thép xung quanh nắp miệng khoang. |
|
đối với thành miệng khoang phía trước không được bảo vệ và tấm thép xung quanh nắp miệng khoang, trong trường hợp khoảng cách từ boong mạn khô thực tế đến đường nước chở hàng mùa hè lớn hơn giá trị mạn khô tối thiểu chưa hiệu chỉnh tính theo bảng của Phần 11 - Mạn khô một khoảng ít nhất bằng chiều cao tiêu chuẩn của thượng tầng. |
|
đối với thành miệng khoang dọc và thành miệng khoang phía trước được bảo vệ và tấm thép xung quanh nắp miệng khoang. |
|
đối với thành miệng khoang phía sau và tấm thép xung quanh nắp phía sau miệng khoang thuộc khu vực phía sau mặt phẳng sườn giữa. |
|
đối với thành miệng khoang phía sau và tấm thép xung quanh nắp phía sau miệng khoang thuộc khu vực phía trước mặt phẳng sườn giữa. |
L’: Chiều dài tàu L1 (m). Tuy nhiên, trong trường hợp L1 lớn hơn 300 m, thì L’ phải lấy bằng 300 m.
L1: Chiều dài tàu quy định ở 1.2.20 Phần 1A (m). Tuy nhiên, L1 không cần lấy lớn hơn 97% chiều dài của đường nước chở hàng mùa hè.
C1: Được tính bằng công thức dưới đây:
nếu |
||
10,75 |
nếu |
|
nếu |
cL: Hệ số lấy bằng 1,0
b: Được tính theo công thức sau:
|
nếu |
|
|
nếu |
|
x: Khoảng cách (m) từ thành miệng khoang hoặc tấm thép xung quanh nắp miệng khoang tới đường vuông góc lái, hoặc khoảng cách từ trung điểm của thành dọc miệng khoang hoặc trung điểm của tấm thép xung quanh nắp miệng khoang đến đường vuông góc lái. Tuy nhiên, trong trường hợp chiều dài của thành dọc miệng khoang hoặc chiều dài của tấm thép xung quanh nắp miệng khoang lớn hơn 0,15L1, thì thành dọc miệng khoang hoặc tấm thép xung quanh nắp miệng khoang phải được chia thành các nhịp bằng nhau có chiều dài không lớn hơn 0,15L1, và khoảng cách từ trung điểm của các nhịp đó đến đường vuông góc lái phải được đưa vào tính toán.
Cb1: Hệ số béo thể tích. Tuy nhiên, trong trường hợp Cb bằng 0,6 hoặc nhỏ hơn thì Cb1 phải lấy bằng 0,6 và nếu Cb bằng 0,8 hoặc lớn hơn thì Cb1 phải lấy bằng 0,8. Khi tính toán quy cách thành miệng khoang phía sau và tấm thép xung quanh nắp phía sau miệng khoang thuộc khu vực phía trước mặt phẳng sườn giữa thì Cb1 không cần phải lấy nhỏ hơn 0,8.
c: Được tính bằng công thức dưới đây. Tuy nhiên, nếu nhỏ hơn 0,25 thì phải lấy bằng 0,25.
b’: chiều rộng (m) của thành miệng khoang tại vị trí tính toán.
B’: chiều rộng (m) của boong thời tiết hở của tàu tại vị trí tính toán.
y: Khoảng cách thẳng đứng (m) từ đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất tới trung điểm của nhịp nẹp khi xác định quy cách của nẹp, và tới trung điểm của tấm khi xác định chiều dày tấm.
Bảng 2A/18.3 Giá trị tối thiểu của PH (kN/m2)
|
Thành miệng khoang phía trước không được bảo vệ và tấm thép xung quanh nắp miệng khoang |
Các kết cấu khác |
50 |
25 |
(3) Tải trọng trên nắp miệng khoang do hàng hóa gây ra đối với các nắp nói trên phải được xác định theo (a) và (b) dưới đây. Các trường hợp tải trọng mà trong đó có tải trọng cục bộ cũng phải được xem xét.
(a) Tải trọng phân bố do hàng hóa gây ra Pcargo (kN/m2) khi tàu dao động thẳng đứng và lắc dọc (được hiểu tàu ở trạng thái thẳng đứng) phải được tính bằng công thức dưới đây:
Pcargo = Pc(1+av)
PC: tải trọng tĩnh phân bố đều của hàng hóa (kN/m2)
aV: gia tốc thẳng đứng bổ sung tính bằng công thức dưới đây:
m: tính bằng công thức dưới đây:
|
nếu |
|
1,0 |
nếu |
|
|
nếu |
|
m0: Tính bằng công thức dưới đây:
V’: tốc độ tàu (hải lý/giờ) quy định ở 1.2.26 Phần 1A. Tuy nhiên, nếu V’ nhỏ hơn thì V’ phải được lấy bằng
x và L1: như quy định ở (2) bên trên.
(b) Lực tập trung Fcargo (kN) do lực đơn lẻ gây ra khi tàu dao động thẳng đứng và lắc dọc (được hiểu tàu ở trạng thái thẳng đứng) phải được xác định bằng công thức dưới đây. Tuy nhiên tải trọng công-te-nơ phải thỏa mãn theo mục (4) dưới đây.
Fcargo = Fs(1+av)
FS: Lực tĩnh tập trung của hàng hóa (kN);
Av: như quy định ở (a) bên trên.
(4) Trong trường hợp công-te-nơ được xếp trên nắp miệng khoang, phải xem xét tải trọng do hàng hóa gây ra xác định theo (a) đến (c) dưới đây:
(a) Tải trọng do hàng hóa gây ra (kN) tác động trên góc của chồng công-te-nơ, khi tàu dao động thẳng đứng, lắc dọc và lắc ngang (được hiểu tàu ở trạng thái nghiêng) phải xem xét tính bằng công thức dưới đây (xem Hình 2A/18.1). Với các trường hợp tải trọng trong đó có xét đến việc công-te-nơ chỉ chở một phần, thì tải trọng do hàng hóa gây ra được lấy theo yêu cầu của Đăng kiểm.
M: Khối lượng thiết kế lớn nhất của chồng công-te-nơ (t);
hm:Chiều cao trọng tâm theo thiết kế của chồng công-te-nơ so với tấm trên của nắp miệng khoang (m) có thể được tính như khối trung bình của chồng công-te-nơ, khi trọng tâm của mỗi tầng được giả định đặt lên trọng tâm của công-te-nơ.
zi: khoảng cách từ tấm mặt nắp hầm đến trọng tâm chiếc công-te-nơ thứ i (m);
Wi: khối lượng của chiếc công-te-nơ thứ i (m);
b: Khoảng cách nằm ngang giữa trung điểm hai chân công-te-nơ (m);
AZ và BZ: Lực đỡ theo phương thẳng đứng ở góc trước và góc sau của chồng công-te-nơ (kN);
BY: Lực đỡ theo phương ngang ở góc trước và góc sau của chồng công-te-nơ (kN);
av: Như quy định ở (3) bên trên.
Hình 2A/18.1 Các lực do chồng công-te-nơ gây ra
(b) Chi tiết của việc áp dụng (a) bên trên phải dựa vào các quy định sau đây:
ii) Khi sức bền kết cấu nắp miệng khoang được đánh giá bằng phương pháp phân tích ô mạng theo 18.2.5-5., giá trị hm và zi được đo từ vị trí nắp hầm được đỡ, không phải đo từ mặt trên của tấm nắp. Lực By không được xét đến trong trường hợp này.
ii) Các giá trị AZ và BZ được sử dụng để đánh giá sức bền nắp miệng khoang phải được ghi vào các bản vẽ của nắp miệng khoang.
iii) Đưa ra khuyến cáo các tải trọng công-te-nơ, theo tính toán ở (a) trên, được xem xét như tải trọng chân đế tới hạn trong tính toán cố định (chằng buộc) của chồng công-te-nơ.
(c) Tải trọng của chồng công-te-nơ Pstack (kN), tác dụng lên các góc của chồng công-te-nơ, gây ra bởi lắc đứng và lắc dọc (được hiểu tàu ở trạng thái thẳng đứng) được tính bằng công thức sau.
aV: như chỉ ra ở (3) trên;
M: như chỉ ra ở (a) trên.
(5) Ngoài các tải trọng được quy định từ (1) đến (4) bên trên, khi các tải trọng theo phương ngang (gây ra bởi các các lực khi thân tàu biến dạng dẻo) tác dụng lên nắp miệng khoang thì tổng ứng suất phải thỏa mãn các giá trị cho phép quy định ở 18.2.5-1(1).
18.2.5 được sửa đổi như sau:
18.2.5 Tiêu chuẩn về độ bền của nắp miệng khoang bằng thép và xà đỡ miệng khoang
1 Ứng suất và độ võng cho phép.
(1) Ứng suất tương đương σE (N/mm2) của nắp miệng khoang bằng thép và nắp thép kín thời tiết phải thỏa mãn các tiêu chuẩn (a) và (b) dưới đây:
(a) Đối với việc phân tích ô mạng:
σ: Ứng suất danh nghĩa (N/mm2);
t: Ứng suất cắt (N/mm2);
σF: Là ứng suất chảy trung bình phía trên hoặc ứng suất chảy quy ước của vật liệu (N/mm2). Tuy nhiên, khi sử dụng vật liệu có σF lớn hơn 355 N/mm2, giá trị của σF phải được Đăng kiểm xem xét.
(b) Đối với việc tính toán sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn, trong trường hợp có sử dụng phần tử chỉ chịu biến dạng của tấm vỏ hoặc bề mặt, ứng suất đó phải lấy từ tâm của từng phần tử riêng biệt.
|
khi sử dụng tải trọng thiết kế ở 18.2.4(1) để đánh giá |
|
khi sử dụng các tải trọng thiết kế khác để đánh giá |
σx: ứng suất pháp theo phương x (N/mm2);
σy: ứng suất pháp theo phương y (N/mm2);
t: ứng suất cắt (N/mm2) trong mặt phẳng x-y;
x, y: tọa độ trong hệ tọa độ Đề các trên mặt phẳng của các phần tử kết cấu đang xét;
σF: Như quy định ở (a) trên.
(2) Ứng suất tương đương σE (N/mm2) của nắp hộp bằng thép và xà đỡ miệng khoang phải không lớn hơn 0,68σF, với σF được quy định như ở (1) trên.
(3) Với tính toán theo phương pháp phần tử hữu hạn, ứng suất chảy tương đương σE (N/mm2) tại sống có bản cánh không đối xứng của nắp miệng khoang bằng thép và nắp thép kín thời tiết được xác định theo công thức (a) và (b) sau:
(a) Tính theo phương pháp phần tử hữu hạn sử dụng ứng suất từ các phần từ đã được làm mịn; hoặc
(b) Tính theo phương pháp phần tử hữu hạn sử dụng ứng suất tại các mép của phần tử hoặc ứng suất tại tâm của các phần tử, lấy giá trị lơn nhất.
(4) Độ võng phải thỏa mãn các quy định (a) và (b) dưới đây:
(a) Trong trường hợp tải trọng thiết kế do sóng tác dụng theo phương đứng quy định ở 18.2.4(1) tác dụng lên nắp miệng khoang bằng thép, nắp hộp bằng thép, nắp thép kín thời tiết và xà tháo lắp, độ võng theo phương đứng của các cơ cấu đỡ chính phải lấy không lớn hơn so với giá trị dưới đây:
0,0056 l đối với nắp miệng khoang bằng thép và nắp thép kín thời tiết
0,0044 l đối với nắp hộp bằng thép và xà tháo lắp
l: Nhịp của các cơ cấu đỡ chính (m)
(b) Trong trường hợp nắp miệng khoang bằng thép được sử dụng để chở công-te-nơ và được phép chở lẫn lộn, ví dụ một công-te-nơ 40 feet xếp lên trên hai công-te-nơ 20 feet, thì phải đặc biệt chú ý đến độ võng của nắp miệng khoang. Ngoài ra, khả năng tiếp xúc giữa nắp khoang hàng bị võng với hàng hóa trong khoang cũng cần được quan tâm.
2 Chiều dày hữu hiệu cục bộ của tôn nắp miệng khoang bằng thép
(1) Chiều dày hữu hiệu cục bộ tnet (mm) của tấm trên cùng của nắp miệng khoang bằng thép phải không nhỏ hơn giá trị tính toán bằng công thức dưới đây, và phải không nhỏ hơn 1% khoảng cách các nẹp hoặc 6mm, lấy giá trị lớn hơn.
|
(mm) |
FP: hệ số được tính bằng công thức dưới đây:
: |
nếu |
|
, đối với mép kèm của các cơ cấu đỡ chính; |
1,5: |
nếu |
|
, đối với mép kèm của các cơ cấu đỡ chính; |
σ: Ứng suất pháp lớn nhất (N/mm2) trên mép kèm của các cơ cấu đỡ chính (xem Hình 2A/18.2).
σa: Ứng suất cho phép (N/mm2), phải tính bằng công thức dưới đây:
σa = 0,8σF;
S: Khoảng cách giữa các nẹp (m);
PHC: tải trọng thiết kế (kN/m2) quy định ở 18.2.4(1) và 18.2.4(3)(a);
σF: Là ứng suất chảy trung bình phía trên hoặc ứng suất chảy quy ước của vật liệu (N/mm2).
Hình 2A/18.2 Xác định ứng suất pháp trên tấm nắp miệng khoang
(2) Chiều dày hữu hiệu của nắp miệng khoang dạng hộp và dầm hộp phải tính toán theo -5 dưới đây, có xét đến ứng suất cho phép quy định ở 18.2.5-1(1).
(3) Khi tấm đáy của nắp miệng khoang dạng hộp được coi như là cơ cấu khỏe của nắp miệng khoang, thì chiều dày hữu hiệu tnet (mm) của tấm đáy đó phải lấy không nhỏ hơn 5 mm
(4) Khi tấm đáy của nắp miệng khoang dạng hộp không được coi là cơ cấu khỏe của nắp miệng khoang, thì chiều dày tấm phải được xác định bằng phương pháp được Đăng kiểm chấp nhận.
(5) Khi hàng hóa có khả năng gây ra mất ổn định cắt tiến hành trên một nắp hầm, chiều dầy hữu dụng tnet (mm) không lấy nhỏ hơn giá trị theo công thức sau đây. Trong trường hợp này, “hàng hóa có khả năng gây ra mất ổn định cắt” hiểu là đặc trưng của hàng hóa đặc biệt lớn hoặc hàng hóa cồng kềnh va vào nắp hầm, chẳng hạn như các bộ phận của cần cẩu hoặc các trạm năng lượng gió, các tua bin, v.v..,. Hàng hóa được coi là phân bố đều trên nắp hầm (ví dụ, gỗ, ống hoặc thép cuộn) không cần được xét đến.
tnet = 6,5S
tnet = 5
S: Như quy định ở (1) bên trên.
3 Quy cách hiệu dụng của các nẹp phụ
(1) Mô đun chống uốn tiết diện hiệu dụng Znet (cm3) của các nẹp phụ gia cường cho tấm nóc của nắp miệng khoang, dựa trên cơ sở chiều dày hiệu dụng của nẹp, phải không nhỏ hơn giá trị tính toán bằng công thức dưới đây. Mô đun chống uốn tiết diện hiệu dụng của nẹp phụ phải được xác định dựa vào giả thiết là chiều rộng mép kèm bằng khoảng cách các nẹp.
đối với tải trọng thiết kế được chỉ ra ở 18.2.4(1) bên trên |
|
đối với tải trọng thiết kế được chỉ ra ở 18.2.4(3)(a) bên trên |
l: Nhịp của nẹp phụ (m), phải lấy bằng khoảng cách các cơ cấu đỡ chính hoặc khoảng cách giữa cơ cấu đỡ chính và cơ cấu đỡ mép ngoài, nếu có.
S: Khoảng cách các nẹp (m);
PHC: Tải trọng thiết kế (kN/m2) như quy định ở -2(1) trên;
σF: Là ứng suất chảy trung bình phía trên hoặc ứng suất chảy quy ước của vật liệu (N/mm2).
(2) Diện tích tiết diện chịu cắt hữu hiệu Anet (cm2) của nẹp phụ gia cường cho tấm nóc của nắp miệng khoang phải không nhỏ hơn giá trị tính toán bằng công thức sau:
|
đối với tải trọng thiết kế được chỉ ra ở 18.2.4(1) bên trên |
|
đối với tải trọng thiết kế được chỉ ra ở 18.2.4(3)(a) bên trên |
l, S, và PHC: như quy định ở (1) trên.
(3) Với các nẹp phụ làm bằng thép dẹt và các nẹp gia cường chống mất ổn định tấm, phải tính toán theo công thức dưới đây:
h: Chiều cao tiết diện nẹp (mm);
tw,net: Chiều dày hữu hiệu của nẹp (mm);
σF: như quy định ở (1) trên.
(4) Các nẹp mà song song với cơ cấu đỡ chính và nằm trong phạm vi của mép kèm như quy định ở 18.2.5-5(2) phải liên tục khi đi qua các cơ cấu đỡ chính, và có thể được đưa vào tính toán các đặc trưng mặt cắt ngang của cơ cấu đỡ chính.
(5) Ứng suất tổng hợp trên các nẹp này, gây ra do uốn của cơ cấu đỡ chính và áp suất bên, phải không lớn hơn giá trị cho phép quy định ở 18.2.5-1(1).
(6) Đối với các nẹp chịu nén của nắp miệng khoang, phải đánh giá mức độ an toàn thích đáng của cơ cấu khi mất ổn định và mất ổn định xoắn theo 18.2.5-6(3).
(7) Đối với các nẹp phụ gia cường của các tấm nắp dưới của nắp hầm dạng hộp, các yêu cầu ở (1) và (2) bên trên không cần phải áp dụng do không có tải trong bên.
(8) Chiều dầy (mm) hữu hiệu của bản thành nẹp (ngoại trừ nẹp chữ U) sống không lấy chỏ hơn 4 mm.
(9) Không cho phép hàn một phía đối với nẹp phụ, ngoại trừ nẹp dạng chữ U.
(10) Các yêu cầu trong mục -3 không áp dụng đối với nẹp của tấm dưới của nắp dạng hộp trong trường hợp tấm dưới đó không được coi là cơ cấu khỏe.
Mục -4 được giữ nguyên
5 Tính toán bền
(1) Việc tính toán bền cho nắp miệng khoang bằng thép phải tiến hành bằng phương pháp lý thuyết dầm, phân tích ô mạng hoặc bằng phương pháp phần tử hữu hạn. Phải sử dụng quy cách cơ bản cho việc mô hình hóa. Tính toán cho nắp hầm dạng hộp hoặc nắp hầm có sống dạng hộp phải đánh giá bằng phương pháp phần tử hữu hạn, được nêu tại 18.2.5-5(3).
(2) Các đặc trưng hữu hiệu của mặt cắt ngang đưa vào tính toán bằng phương pháp lý thuyết dầm hoặc phân tích ô mạng phải được xác định bằng các công thức từ (a) đến (e) dưới đây:
(a) Trong việc tính toán các đặc trưng hữu hiệu của mặt cắt ngang, phải xem xét đưa vào tính toán chiều rộng hữu hiệu của mép kèm em của các cơ cấu đỡ chính được quy định trong Bảng 2A/18.5 phụ thuộc vào tỷ số l/e. Với các giá trị l/e trung gian, em phải được tính bằng phương pháp nội suy tuyến tính.
(b) Trong việc xác định chiều rộng hữu hiệu của bản mép lệch một bên hoặc không đối xứng thì có thể phải sử dụng các tính toán riêng biệt.
(c) Diện tích hữu hiệu của mặt cắt ngang tấm phải không nhỏ hơn diện tích mặt cắt ngang của tấm mặt.
(d) Diện tích mặt cắt ngang của nẹp phụ song song với cơ cấu đỡ chính đang được xem xét mà nằm trong chiều rộng hữu hiệu thì có thể được đưa vào tính toán (xem Hình 2A/18.5).
(e) Đối với các tấm bản mép chịu nén với các nẹp phụ vuông góc với bản thành của cơ cấu đỡ chính, chiều rộng hữu hiệu phải được xác định theo các quy định ở 18.2.5-6(3)
Bảng 2A/18.5 Chiều rộng hữu hiệu em của tấm thuộc cơ cấu đỡ chính
0 |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
³ 8 |
|
0 |
0,36 |
0,64 |
0,82 |
0,91 |
0,96 |
0,98 |
1,00 |
1,00 |
|
0 |
0,20 |
0,37 |
0,52 |
0,65 |
0,75 |
0,84 |
0,89 |
0,90 |
Chú thích:
em1: Chiều rộng hữu hiệu (mm) phải được sử dụng trong trường hợp cơ cấu đỡ chính chịu tải trọng phân bố đều hoặc chịu tải đơn lẻ tác dụng ở các vị trí cách đều nhau và có độ lớn không nhỏ hơn 6.
em2: Chiều rộng hữu hiệu (mm) phải được sử dụng trong trường hợp cơ cấu đỡ chính chịu tải trọng đơn lẻ có độ lớn bằng 3 hoặc nhỏ hơn.
l: Chiều dài giữa các điểm có mô men uốn bằng không, và l được lấy bằng:
Đối với cơ cấu đỡ chính tựa trên các gối đỡ đơn giản: l0
Đối với cơ cấu đỡ chính có hai đầu ngàm: 0,6l0
l0: Chiều dài phần không được đỡ của cơ cấu chính;
e: Chiều rộng của tấm được đỡ, được đo giữa hai tâm của các vùng không được đỡ liền nhau.
(3) Các yêu cầu chung đối với việc tính toán bằng phương pháp phần tử hữu hạn phải tuân theo các quy định sau đây:
(a) Mô hình kết cấu phải có khả năng mô phỏng trạng thái của các kết cấu với độ chính xác cao nhất có thể. Các nẹp và các cơ cấu đỡ chính chịu nén phải được đưa vào mô hình. Tuy nhiên, các nẹp mà mất ổn định thì có thể được bỏ qua khi tính toán ứng suất.
(b) Kích thước hữu hiệu chưa bao gồm lượng bổ sung cho mòn rỉ phải được sử dụng trong quá trình mô hình hóa.
(c) Kích thước của các phần tử phải thích hợp sao cho đưa được chiều rộng hữu hiệu vào tính toán.
(d) Trong bất cứ trường hợp nào thì chiều rộng của phần tử cũng không được lớn hơn khoảng cách nẹp. Tỷ số giữa chiều dài và chiều rộng của phần tử không được vượt quá 4 lần.
(e) Chiều cao phần tử của bản thành cơ cấu đỡ chính không được vượt quá một phần ba chiều cao của bản thành.
(f) Nẹp có thể mô hình bằng phần tử vỏ Phần tử tấm hoặc phần tử dầm.
6 Độ ổn định của nắp miệng khoang bằng thép
Độ ổn định của các thành phần kết cấu của nắp miệng khoang bằng thép phải thỏa mãn các quy định từ (1) đến (3) sau đây:
(1) Độ ổn định của các tấm đơn trên mặt nóc và mặt đáy của nắp miệng khoang bằng thép phải thỏa mãn các công thức dưới đây:
σx, σy: Ứng suất màng theo hướng x và hướng y (N/mm2). Trong trường hợp các ứng suất này được tính toán bằng phần tử hữu hạn và đã tính đến cả hiệu ứng Poát xông, thì có thể sử dụng các giá trị ứng suất đã qua hiệu chỉnh sau đây. Ứng suất và đều phải là ứng suất nén để áp dụng giảm ứng suất phù hợp với các công thức sau:
σ’x và σ’y: Ứng suất đã bao gồm ảnh hưởng Poát xông. Các giá trị này phải thỏa mãn các công thức dưới đây:
|
và |
|
trong trường hợp |
|
|
và |
|
trong trường hợp |
|
t: Ứng suất cắt trong mặt phẳng x-y (N/mm2);
σF: Ứng suất chảy tối thiểu của vật liệu (N/mm2);
Ứng suất nén và ứng suất cắt phải lấy giá trị dương, và ứng suất kéo phải lấy giá trị âm.
|
: Hệ số an toàn được lấy như sau: |
|
đối với các nắp miệng khoang chịu tải trọng theo phương đứng của sóng thiết kế như quy định ở 18.2.4(1); |
|
đối với các nắp miệng khoang chịu tải trọng như ở 18.2.4(3) đến (5); |
(phần sau giữ nguyên)
Mục (2) Không thay đổi
(3) Độ ổn định của vùng bộ phận hoặc toàn bộ dàn mà được coi là thành phần kết cấu của nắp miệng khoang bằng thép phải thỏa mãn các quy định từ (a) đến (e) dưới đây:
(a) Độ ổn định của nẹp phụ dọc và ngang phải thỏa mãn các quy định từ (d) và (e) dưới đây. Đối với nẹp dạng chữ U các yêu cầu ở (e) dưới đây có thể được bỏ qua.
(b) (Không thay đổi)
(c) (Không thay đổi)
(d) Đối với ổn định ngang, nẹp dọc và nẹp ngang phải thỏa mãn các quy định từ i) đến iii) dưới đây:
(i) Các nẹp phụ chịu tải trọng bên phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
|
: Ứng suất nén phân bố đều (N/mm2) nằm theo hướng trục nẹp, tính bằng các công thức dưới đây: |
|
đối với nẹp dọc |
|
đối với nẹp ngang |
|
: Ứng suất do uốn (N/mm2) của nẹp, tính bằng công thức dưới đây: |
(phần sau giữ nguyên)
(e) (Không thay đổi)
18.2.9 được sửa đổi như sau:
18.2.9 Tiêu chuẩn độ bền của thành miệng khoang
1 (Không thay đổi)
2 Quy cách của thành miệng khoang phải thỏa mãn các quy định sau:
((1)-(4) Không thay đổi)
(5) Kích thước hữu hiệu của mã chống thành miệng khoang phải phù hợp với các quy định từ (a) đến (d) dưới đây:
Mã chống thành miệng khoang được xem là dầm đơn (xem Ví dụ 1 và 2 của Hình 2A/18.8). Mô đun chống uốn hữu hiệu Znet (cm3) của mã chống thành miệng khoang và chiều dầy hữu hiệu tw,net của bản thành của chúng phải không nhỏ hơn giá trị tính bằng công thức dưới đây:
Hc: Chiều cao mã chống thành miệng khoang (m);
h: Chiều rộng mã chống thành miệng khoang (m);
S: Khoảng cách giữa các mã chống thành miệng khoang (m);
σF và PH: Như quy định ở (1) trên.
(b) Với các mã chống thành miệng khoang khác với ở (a) bên trên (xem Ví dụ 3 ở Hình 2A/18.8), ứng suất nói chung được xác định bằng phân tích ô mạng hoặc phần tử hữu hạn, và ứng suất tính toán phải thỏa mãn các tiêu chuẩn cho phép ở 18.2.5-1.
(c) Để tính toán mô đun chống uốn hữu hiệu của mã chống thành miệng khoang, diện tích bản mép chỉ được đưa vào tính toán khi nó được hàn ngấu hoàn toàn với tôn boong và các cơ cấu dưới boong phải đủ để đỡ các ứng suất truyền qua đó.
Hình 2A/18.8 Ví dụ về các kiểu thành miệng khoang
3 (Không thay đổi)
4 (Không thay đổi)
5 Tấm thành miệng khoang phải kéo dài tới mép dưới của xà boong; hơn nữa, chúng phải có bản cánh, bản mép hoặc thanh thép bán nguyệt (xem Hình 2A/18.8), ngoại trừ trường hợp đặc biệt được Đăng kiểm chấp nhận.
Hình 2A/18.9 Ví dụ về sự kéo dài của tấm thành quây
6 (Không thay đổi)
18.2.10 được sửa đổi như sau:
18.2.10 Thiết bị đóng kín
1 (Không thay đổi)
2 Các thiết bị chằng buộc của nắp miệng khoang mà trên nắp đó có chằng buộc hàng hóa phải được thiết kế chịu được lực nâng gây ra bởi các tải trọng như ở 18.2.4(4) (xem Hình 2A/18.10). Phải xem xét đến các tải trọng không đối xứng mà có thể xảy ra trong thực tế. Dưới tác dụng của tải trọng đó, ứng suất tương đương (N/mm2) của thiết bị chằng buộc phải không lớn hơn giá trị tính theo công thức dưới đây. Đăng kiểm có thể xem xem xét miễn giảm thiết bị chống nâng.
Hình 2A/18.10 Lực nâng trên nắp khoang hàng
18.2.11 được sửa đổi như sau:
18.2.11 Cơ cấu đỡ nắp miệng khoang, cơ cấu bắt chặt, và kết cấu đỡ
Cơ cấu đỡ nắp miệng khoang, cơ cấu bắt chặt, và kết cấu đỡ mà là đối tượng áp dụng của các quy định ở 18.2 thì phải thỏa mãn các yêu cầu từ (1) đến (3) dưới đây:
(1) Để thiết kế các thiết bị chằng buộc nhằm ngăn chặn sự xê dịch, thì phải xét đến lực quán tính ngang F tính bằng công thức dưới đây. Không cần xét đến tác dụng đồng thời của gia tốc theo phương dọc, aX, và theo phương ngang, aY.
F = ma
m: Tổng khối lượng hàng hóa chằng buộc trên nắp và khối lượng của nắp miệng khoang;
a: Gia tốc tính bằng công thức dưới đây:
ax = 0,2g theo phương dọc;
ay = 0,5g theo phương ngang.
(2) Tải trọng thiết kế dùng để tính quy cách của cơ cấu bắt chặt phải không nhỏ hơn giá trị tính theo 18.2.4(2) và (1), lấy giá trị nào lớn hơn. Ứng suất trong cơ cấu bắt chặt phải thỏa mãn các tiêu chuẩn quy định ở 18.2.5-1(1).
(3) Các chi tiết của kết cấu đỡ nắp miệng khoang phải thỏa mãn quy định từ (a) đến (g) dưới đây:
(a) Áp suất bề mặt danh nghĩa (N/mm2) của kết cấu đỡ nắp miệng khoang phải không lớn hơn giá trị tính bằng công thức dưới đây:
|
trong trường hợp tổng quát; |
|
đối với bề mặt đỡ bằng kim loại mà không chịu sự dịch chuyển tương đối; |
d: Tính bằng công thức dưới đây, nếu d lớn hơn 3 thì d phải được lấy bằng 3
|
trong trường hợp tổng quát; |
|
đối với các trạng thái một phần tải; |
L1: Chiều dài tàu (m) quy định ở 1.2.20 Phần 1A của Quy chuẩn. Tuy nhiên, L1 không cần lớn hơn 97% chiều dài đường nước chở hàng mùa hè;
pn: Được lấy theo Bảng 2A/18.10.
Bảng 2A/18.10 Áp suất bề mặt danh nghĩa cho phép
Vật liệu |
pn trong trường hợp tải trọng gây ra bởi |
|
Lực thẳng đứng |
Lực nằm ngang |
|
Thép làm kết cấu thân tàu |
25 |
40 |
Thép được tôi cứng |
35 |
50 |
Vật liệu dẻo trong thép |
50 |
- |
(b) Trong trường hợp phải tính đến sự dịch chuyển tương đối của bề mặt đỡ mà có độ lớn đáng kể, thì nên sử dụng vật liệu có đặc tính mài mòn và ma sát thấp.
(c) Phải trình các bản vẽ của cơ cấu đỡ. Trong các bản vẽ này, phải chỉ ra áp suất lớn nhất cho phép mà các nhà sản xuất vật liệu cung cấp.
(d) Khi nhà chế tạo vật liệu nắp đỡ theo phương thẳng đứng đưa ra bằng chứng về vật liệu thỏa mãn với áp lực gia tăng của bề mặt, không những điều kiện tĩnh còn điều kiện động, áp suất bề mặt cho phép pnmax, được nêu ở (a) bên trên có thể giảm nhẹ theo hướng dẫn của Đăng kiểm. Tuy nhiên phân bố dài của quang phổ bởi tải trọng đứng và dịch chuyển ngang tương ứng giữa các nắp hầm và các mã chặn phải được Đăng kiểm chấp thuận.
(e) Không kể việc bố trí các cơ cấu bắt chặt thế nào, các cơ cấu đỡ phải có thể truyền lực ph dưới đây theo các hướng dọc và ngang.
pv: Lực đỡ thẳng đứng;
μ: Hệ số ma sát, nói chung được lấy bằng 0,5. Đối với vật liệu không phải là kim loại hoặc vật liệu có ma sát thấp, hệ số ma sát có thể được giảm nếu Đăng kiểm chấp nhận. Tuy nhiên, trong bất kì trường hợp nào, μ không được nhỏ hơn 0,35.
(f) Ứng suất trong kết cấu đỡ phải thỏa mãn các tiêu chuẩn quy định ở 18.2.5-1(1).
(g) Đối với các kết cấu phụ trợ và các kết cấu liền kề với cơ cấu đỡ, mà các kết cấu đó có chịu các lực nằm ngang Ph, thì phải xem xét đặc biệt tới độ bền mỏi.
Chương 21 MẠN CHẮN SÓNG, LAN CAN, CỬA THOÁT NƯỚC, CỬA HÀNG HÓA VÀ CÁC CỬA TƯƠNG TỰ KHÁC, CỬA HÚP LÔ, CỬA SỔ CHỮ NHẬT, ỐNG THÔNG GIÓ VÀ CẦU BOONG
21.6 Ống thông gió
21.6.2 Chiều dày của thành ống thông gió
21.6.2-1 được sửa đổi như sau:
1 Chiều dày của thành ống thông gió ở vị trí I và vị trí II như quy định ở 18.1.2 dẫn vào không gian ở dưới boong mạn khô hoặc trong thượng tầng kín phải không nhỏ hơn trị số cho ở dòng 1 Bảng 2A/21.7. Nếu chiều cao của thành được giảm theo quy định ở 21.6.1 thì chiều dày cũng được giảm thích hợp.
21.6.5 Thiết bị đóng
Ống thông gió ở vị trí lộ của boong mạn khô và boong thượng tầng phải có thiết bị đóng kín thời tiết hữu hiệu. Nếu thành ống thông gió cao hơn 4,5 mét trên mặt boong ở vị trí I hoặc cao hơn 2,3 mét trên mặt boong ở vị trí II như quy định ở 18.1.2, thì có thể không cần đến thiết bị đóng đó, trừ trường hợp yêu cầu ở -1.
21.6.7 Thông gió cho buồng máy phát điện sự cố
Thành ống thông gió của buồng máy phát điện sự cố phải cao hơn 4,5 mét trên mặt boong ở vị trí I và cao hơn 2,3 mét trên mặt boong ở vị trí II như quy định ở 18.1.2. Các lỗ thông gió không được đặt thiết bị đóng kín thời tiết. Tuy nhiên, nếu do kích thước tàu mà việc bố trí theo quy định ở mục này là không thể thực hiện được, thì chiều cao của thành ống thông gió có thể được giảm đến mức phù hợp được Đăng kiểm chấp nhận.
Chương 25 TRANG THIẾT BỊ
25.1 được sửa đổi như sau:
25.1 Thiết bị lái
25.1.1 Bánh lái
1 Phạm vi áp dụng
(1) Những yêu cầu trong Chương này được áp dụng cho bánh lái hộp tiết diện dạng lưu tuyến và bánh lái dạng thông thường được phân loại theo các kiểu dưới đây:
(a) Kiểu A: Bánh lái có chốt trên và chốt dưới (xem Hình 2A/25.1(A));
(b) Kiểu B: Bánh lái có ổ đỡ cổ trục và chốt dưới (xem Hình 2A/25.1 (B));
(c) Kiểu C: Bánh lái treo không có ổ đỡ ở phía dưới ổ đỡ cổ trục (xem Hình 2A/25.1(C));
(d) Kiểu D: Bánh lái nửa treo có ổ đỡ cổ trục và chốt dưới cố định (xem Hình 2A/25.1(D));
(e) Kiếu E: Bánh lái nửa treo có hai chốt trong đó chốt dưới cố định (xem Hình 2A/25.1(E)).
(2) Kết cấu bánh lái có ba chốt trở lên và bánh lái có dạng đặc biệt hoặc tiết diện dạng đặc biệt là đối tượng xem xét đặc biệt của Đăng kiểm.
(3) Kết cấu của bánh lái có góc quay trở lớn hơn 35o về mỗi mạn trong từng trường hợp phải được Đăng kiểm xem xét đặc biệt.
2 Vật liệu
(1) Các cơ cấu hàn của bánh lái như tôn bánh lái, xương bánh lái và cốt bánh lái phải được làm bằng thép cán phù hợp với yêu cầu ở Phần 7A của Quy chuẩn.
(2) Quy cách theo yêu cầu của các cơ cấu có thể được giảm khi sử dụng thép độ bền cao. Khi giảm quy cách cơ cấu, hệ số vật liệu K phải lấy bằng giá trị quy định ở 1.1.7-2(1).
(3) Trục bánh lái, chốt lái, bu lông liên kết, then, thanh mép bánh lái và các bộ phận liền khối của bánh lái phải được làm bằng thép cán, thép rèn hoặc thép các bon đúc phù hợp với những quy định ở Phần 7A của Quy chuẩn này.
(4) Vật liệu dùng chế tạo trục lái, chốt lái, bu lông, then và thanh mép của bánh lái phải có giới hạn chảy không nhỏ hơn 200 (N/mm2).
Những yêu cầu trong Chương này được áp dụng cho vật liệu có giới hạn chảy bằng 235 (N/mm2). Nếu vật liệu có giới hạn chảy khác 235 (N/mm2) thì hệ số vật liệu K được tính theo công thức sau:
Trong đó:
e = 0,75 nếu sy > 235 N/mm2
e = 1,00 nếu sy £ 235 N/mm2
sy: Giới hạn chảy (N/mm2) của vật liệu sử dụng và không được lấy lớn hơn 0,7sB hoặc 450 (N/mm2), lấy trị số nào nhỏ hơn.
sB: Độ bền kéo của vật liệu được sử dụng (N/mm2).
(5) Khi dùng thép có giới hạn chảy lớn hơn 235 (N/mm2) đường kính của trục lái có thể được giảm, nhưng phải quan tâm đặc biệt đến biến dạng của trục lái tránh tạo thành áp suất quá lớn tại mép ổ đỡ.
Hình 2A/25.1 Các dạng bánh lái
3 Hàn và chi tiết thiết kế
(1) Phải hạn chế hàn cấy đến mức có thể. Hàn cấy không được sử dụng trong vùng ứng suất phẳng nằm ngang lớn đối với lỗ hàn hoặc trong vùng khuyết của bánh lái Kiểu A, D và E.
Khi áp dụng hàn cấy thì chiều dài chiều dài lỗ hàn cấy phải không được nhỏ hơn 75 mm, chiều rộng bằng 2t, trong đó t là chiều dày tôn bánh lái (mm). Khoảng cách đầu cuối của lỗ hàn cấy không được lớn hơn 125 mm (xem Hình 2A/25.2).
Hàn rãnh liên tục có thể được sử dụng thay thế hàn cấy. Khi áp dụng hàn rãnh liên tục thì khe hở chân mối hàn phải bằng 6~10 mm. Góc vát mép ít nhất bằng 15o (xem Hình 2A/25.2).
(2) Trong vùng hõm giá bánh lái của bánh lái Kiểu A, D và E thì góc lượn tôn bánh lái phải không nhỏ hơn 5 lần chiều dày tôn bánh lái, nhưng trọng mọi trường hợp không nhỏ hơn 100 mm. Tránh mối hàn trên tôn bánh lái ở trên hoặc ở cuối của bán kính lượn. Mép tôn và mối hàn kề cận với bán kính lượn phải được mài nhẵn.
(3) Mối hàn giữa tôn bánh lái và miếng lặng (khối thép rèn hoặc thép đúc hoặc các tấm có độ đày lớn) phải là mối hàn ngấu hoàn toàn. Ở vùng tập trung ứng suất lớn ví dụ như vùng khuyết của bánh lái Kiểu A, D và E và phần trên của bánh lái Kiểu C phải bố trí các gọng đúc hoặc hàn. Thông thường phải là đường hàn hai phía ngấu hoàn toàn. Về nguyên tắc phải sử dụng tấm đệm nếu không thể hàn được mặt sau, trong trường hợp này thì phải sử dụng đường hàn liên tục khi hàn tấm đệm với miếng nặng. Tuy nhiên phương pháp hàn khác có thể được áp dụng nếu được Đăng kiểm chấp thuận.
(4) Các yêu cầu về hàn và chi tiết thiết kế của giá bánh lái quy định ở 2.2.8.
(5) Các yêu cầu về hàn và chi tiết thiết kế khi trục lái nối với bánh lái bằng mối nối bích nằm quy định ở 25.1.8-1(5).
(6) Các yêu cầu về hàn và chi tiết thiết kế khi của giá bánh lái quy định ở 2.2.5-5.
4 Thay thế tương đương
(1) Đăng kiểm có thể chấp nhận thay thế các yêu cầu được đưa ra ở Chương này, với điều kiện chúng phải tương đương.
(2) Tính toán trực tiếp được sử dụng trong chứng minh thiết kế thay thế phải xét đến tất cả các trạng thái hư hỏng liên quan.
(3) Nếu xét thấy cần thiết Đăng kiểm có thể yêu cầu thử ở phòng thí nghiệm hoặc thử đầy đủ để xác nhận phương pháp thiết kế thay thế.
5 Tăng đường kính của trục lái trong những trường hợp đặc biệt
(1) Đối với các tàu thường hay phải bẻ lái ở góc lớn khi chạy hết tốc độ, đường kính trục lái, chốt lái và mô đun chống uốn của tiết diện cốt bánh lái phải không nhỏ hơn 1,1 lần trị số yêu cầu ở Chương này.
(2) Đối với các tàu có yêu cầu bẻ lái nhanh thì đường kính trục lái phải được tăng thích đáng so với những yêu cầu quy định ở Chương này.
6 Áo trục và bạc trục
Các ổ đỡ của trục lái nằm trong khoảng từ đáy của bánh lái đến đường trọng tải thiết kế lớn nhất phải có áo trục và bạc trục.
(a) Hàn cấy
(b) Hàn rãnh liên tục
Hình 2A/25.2 Hàn cấy và hàn rãnh liên tục
25.1.2 Lực tác dụng lên bánh lái
Lực FR tác dụng lên bánh lái khi tàu chạy tiến và chạy lùi được dùng làm cơ sở xác định kích thước các chi tiết của bánh lái và được tính theo công thức sau:
FR = 132 K1 K2 K3 A V2 (N)
Trong đó:
A: Diện tích bánh lái (m2).
V: Tốc độ của tàu (hải lý/giờ). Nếu tốc độ chạy tiến của tàu nhỏ hơn 10 hải lý/giờ thì V được lấy bằng Vmin xác định theo công thức sau:
|
(hải lý/giờ) |
Khi tàu chạy lùi, tốc độ Va được tính theo công thức sau:
Va = 0,5 V (hải lý/giờ)
Tuy nhiên, nếu tốc độ chạy lùi Va nhỏ hơn tốc độ chạy lùi thiết kế thì Va phải được lấy bằng tốc độ chạy lùi thiết kế.
K1: Hệ số, phụ thuộc hệ số hình dạng (của bánh lái, được tính theo công thức sau:
Trong đó:
L: Được tính theo công thức sau, nhưng L không cần phải lớn hơn 2:
Trong đó:
h: Chiều cao trung bình của bánh lái (m), được xác định theo Hình 2A/25.3.
At: Bằng tổng diện tích của bánh lái A (m2) cộng với diện tích trụ lái hoặc giá bánh lái, nếu có, nằm trong phạm vi chiều cao trung bình h của bánh lái.
K2: Hệ số, phụ thuộc kiểu prôfin của bánh lái (xem Bảng 2A/25.1).
K3: Hệ số, phụ thuộc vị trí của bánh lái theo quy định dưới đây:
(a) Với bánh lái nằm ngoài dòng chảy sau chân vịt: 0,80
(b) Với bánh lái nằm trong dòng chảy sau chân vịt: 1,15
(c) Với các trường hợp khác: 1,00
Chiều rộng trung bình của bánh lái:
Chiều cao trung bình của bánh lái:
|
|
Hình 2A/25.3 Hệ thống tọa độ của bánh lái
Bảng 2A/25.1 Hệ số K2
Kiểu Prôfin |
K2 |
|
Khi tàu chạy tiến |
Khi tàu chạy lùi |
|
NACA - 00 Prôfin lồi |
1,1 |
0,80 |
Prôfin phẳng |
1,1 |
0,90 |
Prôfin lõm |
1,35 |
0,90 |
Prôfin lực nâng lớn |
1,70 |
Phải được xem xét đặc biệt; nếu chưa xác định được thì lấy bằng 1,30 |
Prôfin đuôi cá |
1,40 |
0,80 |
Prôfin kết hợp (Ví dụ HSVA) |
1,21 |
0,90 |
25.1.3 Mô men xoắn lên trục lái
1 Mô men xoắn lên trục lái của bánh lái kiểu B và C
Mô men xoắn TR lên trục lái của bánh lái kiểu B và C khi tàu chạy tiến và chạy lùi được xác định tương ứng theo công thức sau đây:
TR = FR.r (Nm)
Trong đó:
FR: Như quy định ở 25.1.2.
r: Khoảng cách từ tâm đặt lực FR đến đường tâm của trục lái, được tính theo công thức sau:
r = b( - e) (m)
Khi tàu chạy tiến trị số r không được nhỏ hơn trị số rmin xác định theo công thức:
rmin = 0,1b (m)
Trong đó:
b: Chiều rộng trung bình (m) của bánh lái, xem Hình 2A/25.3.
a: Được lấy như sau:
0,33 Khi tàu chạy tiến
0,66 Khi tàu chạy lùi
e: Hệ số cân bằng của bánh lái được tính theo công thức:
Trong đó:
Af: Phần diện tích mặt bánh lái nằm phía trước đường tâm của trục lái (m2).
A: Như quy định ở 25.1.2.
2 Mô men xoắn lên trục lái của bánh lái kiểu A, D và E
Hình 2A/25.4 Phân chia bánh lái
Mô men xoắn TR lên trục lái của bánh lái kiểu A, D và E khi tàu chạy tiến hoặc chạy lùi được xác định tương ứng theo công thức sau:
(Nm)
Tuy nhiên, khi tàu chạy tiến TR không được nhỏ hơn TRmin xác định theo công thức sau:
|
(Nm) |
Trong đó:
TR1 và TR2: Mô men xoắn tương ứng của các phần diện tích A1 và A2 (Nm).
A1 và A2: Tương ứng là diện tích phần trên và phần dưới bánh lái (m2), mà A = A1 + A2 (A1 bao gồm cả A1f và A2 gồm A2f), xem Hình 2A/ 25.4. A1f và A2f là phần diện tích mặt bánh lái nằm phía trước đường tâm của trục lái.
b1 và b2: Chiều rộng trung bình tương ứng với các phần diện tích A1, A2 xem Hình 2A/25.4.
FR và A: Như quy định ở 25.1.2.
TR1 và TR2, tương ứng là mô men xoắn ứng với các phần diện tích bánh lái A1 và A2 được tính theo các công thức sau:
TR1 = FR1. r1 (Nm)
TR2 = FR2. r2 (Nm)
FR1 và FR2 tương ứng là lực tác dụng lên các phần diện tích A1 và A2, được tính theo các công thức sau:
|
(N) |
|
(N) |
r1 và r2: Tương ứng là khoảng cách từ tâm áp lực của các phần diện tích bánh lái A1 và A2 đến đường tâm của trục lái, được tính theo các công thức sau:
r1 = b1 ( - e1) (m)
r2 = b2 ( - e2) (m)
Trong đó:
e1 và e2: Tương ứng là hệ số cân bằng ứng với các phần diện tích A1 và A2 của bánh lái được tính theo công thức sau:
a: Được xác định như sau:
Đối với bánh lái không nằm sau kết cấu cố định như giá bánh lái:
Khi tàu chạy tiến: a = 0,33
Khi tàu chạy lùi: a = 0,66
Đối với bánh lái nằm sau kết cấu cố định như giá bánh lái:
Khi tàu chạy tiến: a = 0,25
Khi tàu chạy lùi: a = 0,55
25.1.4 Tính toán hệ lái theo độ bền
1 Tính toán trực tiếp hệ lái
(1) Hệ lái phải có đủ độ bền để chịu được lực và mô men xoắn quy định ở 25.1.2 và 25.1.3. Để xác định kích thước từng phần của bánh lái, phải xét đến các lực và mô men sau đây:
Đối với thân bánh lái: Mô men uốn và lực cắt
Đối với trục lái: Mô men uốn và mô men xoắn
Đối với ổ đỡ ở chốt và ổ đỡ trục lái: Phản lực gối đỡ
(2) Mô men uốn, lực cắt và phản lực gối đỡ phải được xác định bằng phương pháp tính toán trực tiếp hoặc bằng các phương pháp tương tự khác được Đăng kiểm chấp nhận.
25.1.5 Trục lái
1 Phần trên của trục lái
Đường kính phần trên của trục lái du yêu cầu để truyền được mô men xoắn phải được xác định sao cho ứng suất xoắn không được lớn hơn 68/KS (N/mm2).
Đường kính phần trên của trục lái được tính theo công thức sau:
Trong đó:
TR: Như quy định ở 25.1.3.
KS: Hệ số vật liệu trục lái quy định theo 25.1.1-2.
2 Phần dưới của trục lái
Đường kính d1 của phần dưới trục lái chịu tổng hợp cả mô men uốn và mô men xoắn phải được xác định sao cho ứng suất tương đương ở trục lái không lớn hơn 118/KS (N/mm2).
Ứng suất tương đương se được tính theo công thức sau:
Ứng suất uốn và ứng suất xoắn tác dụng lên phần dưới của trục lái được tính như sau:
Ứng suất uốn: |
|
(N/mm2) |
Ứng suất xoắn: |
|
(N/mm2) |
Trong đó:
M: Mô men uốn (Nm) tại tiết diện đang xét của phần dưới của trục lái.
TR: Như quy định ở 25.1.3.
Nếu tiết diện phần dưới của trục lái có dạng tròn thì đường kính dl của trục lái có thể được tính theo công thức sau:
Trong đó:
du: Đường kính phần trên của trục lái (mm), như quy định ở 25.1.5-1.
25.1.6 Tôn bánh lái, xương bánh lái và cốt bánh lái
1 Tôn bánh lái
Chiều dày tôn bánh lái t không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
Trong đó:
FR và A: Như quy định ở 25.1.2.
Kpl: Hệ số vật liệu tôn bánh lái, quy định theo 25.1.1-2.
b: Được tính theo công thức sau, nhưng không cần phải lớn hơn 1,0 (ở đây ≥ 2,5)
Trong đó:
S: Khoảng cách của các xương nằm hoặc các xương đứng của bánh lái, lấy giá trị nào nhỏ hơn (m).
a: Khoảng cách của các xương nằm hoặc các xương đứng của bánh lái, lấy giá trị nào lớn hơn (m)
Tôn bánh lái ở vùng khối đặc phải được tăng chiều dày như quy định ở 25.1.7-4
2 Xương bánh lái
(1) Thân bánh lái phải được gia cường bằng các xương đứng và xương nằm sao cho thân bánh lái có tác dụng như dầm chịu uốn.
(2) Khoảng cách chuẩn (S) của các xương nằm của bánh lái được tính theo công thức sau:
(3) Khoảng cách chuẩn từ xương đứng tạo thành cốt bánh lái đến xương đứng lân cận phải bằng 1,5 lần khoảng cách của xương nằm của bánh lái;
(4) Chiều dày của xương bánh lái không được nhỏ hơn 8 mm hoặc 70% chiều dày của tôn bánh lái theo 25.1.6-1, lấy trị số nào lớn hơn.
3 Cốt bánh lái
(1) Các xương đứng tạo thành cốt bánh lái phải được đặt ở phía trước và sau đường tâm trục lái với khoảng cách gần bằng chiều rộng của tiết diện bánh lái nếu cốt gồm hai xương đứng và đặt theo đường tâm của trục lái nếu cốt gồm một xương.
(2) Mô đun chống uốn tiết diện cốt phải được tính toán theo các xương đứng quy định ở (1) cùng với dải mép kèm của tôn bánh lái. Chiều rộng của dải tôn mép kèm được lấy như sau:
(a) Nếu cốt gồm hai xương đứng thì chiều rộng của mép kèm được lấy bằng 0,2 lần chiều dài của cốt.
(b) Nếu cốt gồm một xương đứng thì chiều rộng của mép kèm được lấy bằng 0,16 lần chiều dài của cốt.
(3) Mô đun chống uốn và diện tích tiết diện nằm ngang của cốt phải sao cho ứng suất uốn, ứng suất cắt và ứng suất tương đương không được lớn hơn các trị số dưới đây:
Ứng suất uốn: |
|
(N/mm2) |
Ứng suất cắt: |
|
(N/mm2) |
Ứng suất tương đương: |
|
(N/mm2) |
Trong đó:
Km: Hệ số vật liệu của cốt lấy như ở 25.1.1-2.
Tuy nhiên, với bánh lái kiểu A, D và E, mô đun chống uốn và diện tích tiết diện nằm ngang của cốt ở chỗ có khoét lỗ phải sao cho ứng suất uốn, ứng suất cắt và ứng suất tương đương bất kể là thép cường độ cao hoặc thép thường không được lớn hơn các trị số sau đây:
Ứng suất uốn: |
|
(N/mm2) |
Ứng suất cắt: |
|
(N/mm2) |
Ứng suất tương đương: |
|
(N/mm2) |
(4) Phần trên của cốt phải kết cấu sao cho tránh được sự gián đoạn của kết cấu.
(5) Các lỗ khoét để bảo dưỡng phải được lượn tròn thích hợp.
4 Liên kết
Tôn bánh lái phải được liên kết chắc chắn với xương bánh lái, cần lưu ý đến các biện pháp công nghệ. Các bộ phận liên kết phải không được có khuyết tật.
5 Sơn và thoát nước
Mặt trong của tôn bánh lái phải được sơn hữu hiệu, và phải đặt các phương tiện thoát nước ở đáy của bánh lái.
25.1.7 Mối nối của kết cấu bánh lái với khối đặc
1 Râu của khối đặc
Các khối đặc được làm bằng thép rèn hoặc thép đúc dùng làm ổ liên kết với trục lái hoặc chốt lái thông thường phải có râu. Các râu này không yêu cầu nếu chiều dày tôn nhỏ hơn giá trị sau:
Bằng 10 mm đối với các xương được hàn với khối đặc dùng làm ổ liên kết với chốt dưới của bánh lái Kiểu A, D và E và đối với trường hợp xương đứng được hàn với khối đặc dùng làm ổ liên kết với trục lái của bánh lái Kiểu C;
Bằng 20 mm đối với các xương khác.
2 Quy định chung
Các khối thép rèn hoặc thép đúc đặc dùng làm ổ liên kết với trục lái hoặc chốt lái thông thường phải được nối với kết cấu bánh lái bằng hai xương nằm và hai xương đứng.
3 Mô đun chống uốn tiết diện nhỏ nhất của ổ liên kết với trục lái
Mô đun chống uốn tiết diện ngang của kết cấu bánh lái (cm3) nối với khối đặc dùng làm ổ liên kết với trục lái được tạo bởi các xương đứng và tôn bánh lái phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
Trong đó:
CS: Hệ số, được lấy bằng:
CS = 1,0 nếu không có lỗ khoét trên tôn bánh lái hoặc nếu các lỗ khoét này được bịt kín bằng tấm tôn hàn ngấu hoàn toàn;
CS = 1,5 nếu có lỗ khoét tại tiết diện ngang đang xét của bánh lái;
dl: Đường kính trục lái (mm);
HE: Khoảng cách thẳng đứng từ mép dưới của bánh lái tới mép trên của khối đặc (mm);
HX: Khoảng cách thẳng đứng từ tiết diện ngang đang xét đến mép trên của khối đặc (mm);
Kpl: Hệ số vật liệu của tôn bánh lái quy định theo 25.1.1-2.
Ks: Hệ số vật liệu của trục lái quy định theo 25.1.1-2.
Mô đun chống uốn tiết diện ngang thực của kết cấu thân bánh lái nối với khối đặc dùng làm ổ liên kết với trục lái phải được tính toán theo trục đối xứng của bánh lái. Chiều rộng tôn bánh lái (m) được coi là mép kèm để đưa vào tính mô đun chống uốn tiết diện thực này phải không lớn hơn trị số tính theo công thức sau:
Trong đó:
sV: Khoảng cách (m) giữa hai xương đứng (xem Hình 2A/25.5);
Nếu các lỗ khoét để tháo lắp bu lông liên kết trục lái không được bịt bằng tấm tôn hàn ngấu hoàn toàn thì phần lỗ khoét phải được khấu trừ (xem Hình 2A/25.5).
Hình 2A/25.5 Tiết diện ngang của mối nối giữa kết cấu bánh lái với ổ liên kết với trục lái
4 Chiều dày của xương nằm
Chiều dày của xương nằm liên kết với khối đặc (mm) cũng như chiều dày tôn bánh lái ở vùng giữa các xương này, phải không nhỏ hơn trị số lớn hơn tính theo công thức sau:
Trong đó:
t: Quy định ở 25.1.6-1;
dS: Đường kính (mm) được lấy bằng:
dl đối với khối đặc liên kết với trục lái;
dp đối với khối đặc liên kết với chốt lái;
dl: Đường kính trục lái (mm) quy định ở 25.1.5-2;
dp: Đường kính chốt lái (mm) quy định ở 25.1.9;
sH: Khoảng cách giữa hai xương nằm (mm).
Việc tăng chiều dày xương nằm phải được mở rộng ra phía trước và sau của khối đặc ít nhất phải đến xương đứng liền kề.
5 Chiều dày của xương đứng
Chiều dày xương đứng hàn với khối đặc dùng làm ổ liên kết với trục lái cũng như chiều dày tôn bánh lái phía dưới khối đặc này (mm), phải không nhỏ hơn các trị số tính theo Bảng 25/25.2.
Bảng 2A/25.2 Chiều dày tôn bánh lái và tôn xương đứng
Kiểu bánh lái |
Chiều dày xương đứng (mm) |
Chiều dày tôn bánh lái (mm) |
||
Bánh lái không có lỗ khoét |
Ở vùng xung quanh lỗ khoét |
Bánh lái không có lỗ khoét |
Vùng có lỗ khoét |
|
Bánh lái Kiểu A và B |
1,2t |
1,6t |
1,2t |
1,4t |
Bánh lái Kiểu C, D và E |
1,4t |
2,0t |
1,3t |
1,6t |
t: Chiều dày tôn bánh lái (mm), như quy định ở 25.1.6-1 |
25.1.8 Mối nối giữa trục lái và cốt bánh lái
1 Mối nối kiểu bích nằm
(1) Bu lông nối phải là loại lắp chặt. Số lượng bu lông nối ở mỗi cặp bích phải không ít hơn sáu cái.
(2) Đường kính db của bu lông nối không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
Trong đó:
d: Đường kính của trục lái (mm), lấy trị nào lớn hơn trong các trị số đường kính du quy định ở 25.1.5-1 hoặc d1 quy định ở 25.1.5-2.
n: Tổng số bu lông nối.
em: Khoảng cách trung bình từ tâm bu lông đến tâm bích.
KS: Hệ số vật liệu của trục lái, như quy định ở 25.1.1-2.
Kb: Hệ số vật liệu của bu lông nối, như quy định ở 25.1.1-2.
(3) Chiều dày bích nối tf phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau, nhưng không được nhỏ hơn 0,9 db (mm).
Trong đó:
Kf: Hệ số vật liệu của bích nối, như quy định ở 25.1.1-2.
Kb: Như quy định ở (2).
db: Đường kính bu lông nối (mm), phụ thuộc số lượng bu lông nối, nhưng số lượng này không được lấy lớn hơn 8.
(4) Khoảng cách từ chu vi của lỗ bu lông nối đến mép ngoài của bích nối và chu vi của bích không được nhỏ hơn 0,67db (mm).
(5) Mối hàn giữa trục lái và bích phải được thực hiện như theo Hình 2A/25.6 hoặc tương đương.
(6) Bu lông và ê cu phải được cố định chống tháo lỏng hiệu quả.
Hình 2A/25.5 Mối hàn giữa trục lái và bích
2 Mối nối kiểu bích đứng
(1) Bu lông nối bích phải là loại lắp chặt. Số lượng bu lông nối trên một bích nối không được ít hơn tám.
(2) Đường kính của bu lông nối không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
Trong đó:
d: Đường kính trục lái (mm) lấy trị số lớn hơn trong các trị số đường kính du quy định ở 25.1.5-1 và dl quy định ở 25.1.5-2.
n: Số lượng bu lông nối.
Kb: Hệ số vật liệu của bu lông nối quy định ở 25.1.1-2.
KS: Hệ số vật liệu của trục lái quy định ở 25.1.1-2.
(3) Mô men diện tích M của các bu lông đối với đường tâm của bích nối phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
M = 0,00043d3 (cm3)
(4) Chiều dày của bích nối ít nhất phải bằng đường kính của bu lông nối.
(5) Khoảng cách từ chu vi của lỗ bu lông nối đến mép ngoài của bích nối và chu vi của bích không được nhỏ hơn 0,67db (mm).
(6) Bu lông và ê cu phải được cố định chống tháo lỏng hiệu quả.
3 Mối nối kiểu côn có then
(1) Độ côn và chiều dài côn (a) Mối nối côn có hoặc không có hệ thống thủy lực (đầu phun dầu và ê cu thủy lực v.v...) để tháo và lắp mối nối phải có độ côn c theo đường kính từ 1: 8 ~ 1:12 (xem Hình 2A/25.7).
Trong đó:
Mối nối kiểu côn phải được cố định bằng các ê cu hãm. Ê cu phải được hãm (bằng tấm hãm v.v…)
Hình dạng côn phải được lắp chính xác. Chiều dài l của đoạn côn nói chung phải không nhỏ hơn 1,5do.
(2) Mối nối giữa trục lái và bánh lái phải là mối nối có then thì diện tích tiết diện chịu cắt của then phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
Trong đó:
MY: Mô men chảy thiết kế của trục lái (Nm)
Nếu đường kính thực tế dua lớn hơn đường kính tính toán du thì phải sử dụng dua. Tuy nhiên dua áp dụng cho công thức trên không cần lấy lớn hơn 1,145du.
du: Đường kính trục lái (mm) theo quy định ở 25.1.5-1.
KS: Hệ số vật liệu của trục lái quy định ở 25.1.1-2.
dk: Đường kính trung bình phần côn trục lái (mm) tại vị trí then.
σY1: Giới hạn chảy nhỏ nhất của vật liệu làm then.
Diện tích bề mặt hiệu dụng (cm2) của then (không có mép lượn tròn) giữa then và trục lái hoặc mặt côn phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
Trong đó:
σY2: Giới hạn chảy nhỏ nhất của vật liệu làm then, trục lái hoặc phần nối (N/mm2) lấy giá trị nào nhỏ hơn.
(3) Kích thước ê cu nêu ở (1) phải phù hợp với yêu cầu dưới đây, lấy giá trị nào lớn hơn (xem Hình 2A/25.7):
(a) Đường kính đỉnh ren: dg ³ 0,65d0 (mm)
(b) Chiều cao: hn ³ 0,6dg (mm)
(c) Đường kính ngoài: dn ³ 1,2de hoặc 1,5dg, lấy giá trị nào lớn hơn (mm)
(4) Phải đảm bảo rằng 50% mô men chảy thiết kế sẽ được truyền chỉ bằng lực ma sát trên mối nối côn. Điều này có thể thực hiện bằng tính toán áp suất ép và chiều dài ép theo quy định ở 25.1.8-4(2) và 25.1.8-4(3) với mô men xoắn My’ = 0,5MY.
(5) Không phụ thuộc vào quy định ở (2) và (3) trên, nếu then được lắp giữa mối nối trục lái và bánh lái, và nó được coi là truyền hoàn toàn mô men xoắn bằng then tại mối nối, thì việc tính toán then cũng như lực đẩy lên và chiều dài đẩy phải được Đăng kiểm xem xét.
(6) Ê cu cố định trục lái phải có cơ cấu hãm chắc chắn.
(7) Mối nối trục lái phải được bảo vệ tốt để chống ăn mòn.
Hình 2A/25.7 Mối nối côn có then
4 Mối nối côn được bố trí đặc biệt để tháo lắp
(1) Nếu đường kính trục lái lớn hơn 200 mm thì nên sử dụng mối nối lắp ép bằng thủy lực. Trong trường hợp này độ côn phải giảm xuống, c » 1:12 đến » 1:20.
Trường hợp mối nối lắp ép bằng thủy lực thì ê cu phải được lắp chặt hữu hiệu vào trục lái hoặc chốt lái.
Để truyền an toàn mô men xoắn qua mối nối giữa trục lái và bánh lái lực đẩy lên và chiều dài đẩy phải được xác định tương ứng theo (2) và (3).
Hình 2A/25.8 Mối nối côn không then
(2) Áp lực đẩy
Áp lực đẩy không được nhỏ hơn trị số lớn hơn trong hai trị số sau:
Trong đó:
MY: Mô men chảy thiết kế của trục lái, như nêu ở 25.1.8-3 (Nm);
dm: Đường kính trung bình đoạn côn (mm) (xem Hình 2A/25.7);
ℓ: Chiều dài đoạn côn (mm);
mo: Hệ số ma sát, lấy bằng 0,15;
Mb: Mô men uốn tại mối nối côn (ví dụ trong trường hợp bánh lái treo), (Nm)
Phải đảm bảo rằng áp lực đẩy không được vượt quá áp lực cho phép của mặt côn. Áp lực cho phép bề mặt được tính theo công thức sau:
Trong đó:
σY: Ứng suất chảy nhỏ nhất (N/mm2) của vật liệu khối đúc ổ côn;
dm: Đường kính trung bình đoạn côn (mm) (xem Hình 2A/25.7);
da: Đường kính ngoài của khối đúc ổ côn (xem Hình 2A/25.7) (mm) không được nhỏ hơn 1,5dm.
(3) Chiều dài đẩy
Chiều dài đẩy Dl (mm) phải phù hợp với công thức sau:
Dl1 £ Dl £ Dl2
Trong đó:
Trong đó:
Rtm: Độ nhám trung bình (mm) được lấy bằng 0,01;
c: Độ côn theo đường kính phù hợp với 25.1.8-4.(1).
Không phụ thuộc vào yêu cầu ở trên thì chiều dài đẩy phải không nhỏ hơn 2 mm.
Lưu ý: Trong trường hợp mối nối lắp ép bằng thủy lực thì lực đẩy Pe quy định đối với côn trục (N) có thể được tính theo công thức sau:
Giá trị 0,02 được lấy theo hệ số ma sát khi dùng áp lực dầu. Các trị số này khác nhau và phụ thuộc vào việc xử lý cơ học và độ nhám của chi tiết được lắp.
Nếu theo quy trình lắp, tác dụng một phần của lực đẩy do trọng lượng bánh lái được đưa vào thì tác dụng này có thể được xét đến khi xác định chiều dài đẩy nếu được Đăng kiểm chấp thuận.
25.1.9 Chốt lái
1 Đường kính của chốt lái
Đường kính chốt lái dp phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
Trong đó:
B: Phản lực tại gối đỡ (N).
Kp: Hệ số vật liệu của chốt lái, quy định theo 25.1.1-2.
2 Kết cấu của chốt lái
(1) Độ côn
Chốt lái phải được kết cấu kiểu bu lông côn, độ côn theo đường kính không được lớn hơn trị số dưới đây. Chốt phải được lắp vào các khối đúc của bánh lái. Ê cu cố định chốt phải được hãm chắc chắn.
(a) Đối với chốt lái được lắp và hãm bằng ê cu: 1:8 ~1:12
(b) Đối với chốt lái được lắp bằng hệ thống thủy lực (đầu phun dầu và ê cu thủy lực, v. v...): 1:12 ~1:20
(2) Áp lực đẩy đối với ổ chốt
Áp lực đẩy quy định đối với ổ đỡ chốt (N/mm2) phải được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
B: Như quy định ở 25.1.9-1;
: Như quy định ở 25.1.8-4(2);
do: Đường kính chốt (mm) (xem Hình 2A/25.7)
Chiều dài đẩy được tính toán tương tự như ở 25.1.8-4(3), khi sử dụng yêu cầu áp lực đẩy và đặc tính đối với ổ chốt
(3) Đường kính tối thiểu của đỉnh ren và ê cu của chốt lái phải được xác định theo yêu cầu tương ứng ở 25.1.8-3(3).
(4) Chiều dài phần côn của chốt lái không được nhỏ hơn đường kính lớn nhất của chốt.
(5) Chốt lái phải được bảo vệ thích đáng để chống ăn mòn.
25.1.10 Ổ đỡ trục lái và chốt lái
1 Áo trục và bạc trục
(1) Ổ đỡ trục lái
Áo trục và bạc trục phải được lắp tại vị trí ổ đỡ. Chiều dày nhỏ nhất của áo trục và bạc trục phải bằng:
tmin = 8 mm đối với vật liệu kim loại và vật liệu tổng hợp;
tmin = 22 mm đối với vật liệu gỗ cứng.
(2) Ổ đỡ chốt lái
Chiều dày của bạc hoặc ống lót phải không nhỏ hơn:
Trong đó:
B1: Phản lực tại gối đỡ, N;
và cũng không được nhỏ hơn chiều dày nhỏ nhất quy định ở (1).
2 Bề mặt đỡ nhỏ nhất
Bề mặt ổ Ab (lấy bằng tích của chiều dài và đường kính ngoài của áo bọc trục) không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
Trong đó:
B: Như quy định ở 25.1.9-1.
qa: Áp suất bề mặt cho phép (N/mm2). Áp suất bề mặt cho phép của ổ đỡ phải được lấy như ở Bảng 2A/25.3. Tuy nhiên, nếu dùng thử nghiệm để xác nhận thì có thể lấy các giá trị khác so với trị số ở Bảng này.
Bảng 2A/25.3 Áp suất bề mặt cho phép qa
Vật liệu làm ổ đỡ |
qa (N/mm2) |
Gỗ gai ắc |
2,5 |
Kim loại màu (bôi trơn bằng dầu) |
4,5 |
Vật liệu tổng hợp có độ cứng từ 60 đến 70, có cốt D (1) |
5,5(2) |
Thép (3), đồng thau và vật liệu đồng thau - graphic ép nóng |
7,0 |
Chú thích:
(1) Thử độ cứng phân biệt ở nhiệt độ 23oC và độ ẩm 50% phải được tiến hành theo các Tiêu chuẩn đã được công nhận. Ổ đỡ bằng vật liệu tổng hợp phải có kiểu được Đăng kiểm công nhận.
(2) Áp suất bề mặt vượt quá 5,5 N/mm2 có thể được chấp nhận phù hợp với đặc tính và kết quả thử của nhà chế tạo gối đỡ, nhưng trong mọi trường hợp không được lớn hơn 10 N/mm2.
(3) Thép không gỉ và thép chống mòn phải phù hợp với ống bọc trục mà không gây ăn mòn điện hóa.
3 Kích thước ổ đỡ
Tỷ số giữa chiều dài và đường kính mặt đỡ không được lớn hơn 1,2.
Chiều dài ổ đỡ Lp của chốt lái phải như sau:
dpo £ Lp £ 1,2dpo
Trong đó:
dpo: Như quy định ở 2.2.7.
4 Khe hở ổ đỡ
Nếu ổ đỡ được làm bằng vật liệu kim loại thì khe hở phải không được nhỏ hơn + 1,0 (mm) theo hướng đường kính, trong công thức này dbs là đường kính trong của bạc (mm).
Nếu ổ đỡ làm bằng vật liệu phi kim loại thì khe hở được xác định thông qua việc xem xét đặc tính dãn nở nhiệt và phồng rộp của vật liệu. Trong mọi trường hợp, khe hở này phải không được lấy nhỏ hơn 1,5 mm theo hướng đường kính của ổ đỡ. trừ khi nhà sản xuất đưa ra khuyến cáo khe hở nhỏ hơn và có tài liệu bằng chứng thỏa mãn trong hoạt động với việc giảm khe hở.
25.1.11 Phụ tùng bánh lái
1 Ổ chặn trục lái
Phải đặt ổ chặn phù hợp với kiểu và trọng lượng của bánh lái và phải chú ý bôi trơn tốt.
2 Chặn nhảy bánh lái
Phải lắp đặt một cơ cấu phù hợp để tránh hiện tượng bánh lái bị nhảy do va đập của sóng.
Phần 2B KẾT CẤU THÂN TÀU VÀ TRANG THIẾT BỊ TÀU CÓ CHIỀU DÀI DƯỚI 90 MÉT
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi áp dụng và thay thế tương đương
1.1.1 Phạm vi áp dụng
1.1.1-1 được sửa đổi như sau:
1 Những quy định trong Phần này được áp dụng cho các tàu vỏ thép có chiều dài dưới 90 mét, có hình dáng và tỷ số kích thước thông thường, vùng hoạt động không hạn chế.
1.3 Vật liệu, kích thước, mối hàn và liên kết mút của cơ cấu
1.3.1 Vật liệu
Bảng 2B/1.1 và 2B/1.2 được sửa đổi như sau:
Bảng 2B/1.1 Danh mục sử dụng thép thường đối với các cơ cấu khác nhau
Tên cơ cấu |
Khu vực sử dụng |
Chiều dày tấm: t (mm) |
||||||||
t £15 |
15 < t £ 20 |
20 < t £ 25 |
25 < t £ 30 |
35 <t £ 40 |
40 <t £ 50 |
|||||
Tôn vỏ |
||||||||||
Tôn mép mạn kề với boong tính toán |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
A |
B |
D |
E |
|||||
Phạm vi 0,6 L giữa tàu bao gồm cả phần nêu trên |
A |
B |
D |
E |
||||||
Ngoài khu vực nêu trên |
A |
B |
D |
|||||||
Tôn mạn ở phạm vi khác |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
Phạm vi 0,1 D trở xuống tính từ mặt dưới của boong tính toán |
A |
B |
D |
E |
||||
Ngoài khu vực nêu trên |
A |
B |
D |
|||||||
Dải tôn hông |
Phạm vi 0,6 L giữa tàu |
A |
B |
D |
E |
|||||
Ngoài khu vực nêu trên |
A |
B |
D |
|||||||
Tôn đáy kể cả dải tôn giữa đáy |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
A |
B |
D |
E |
|||||
Tôn boong |
||||||||||
Dải tôn mép boong tính toán |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
A |
B |
D |
E |
|||||
Phạm vi 0,6 L giữa tàu bao gồm cả phần nêu trên |
A |
B |
D |
E |
||||||
Ngoài khu vực nêu trên |
A |
B |
D |
|||||||
Dải tôn boong tính toán kề với vách dọc |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
A |
B |
D |
E |
|||||
Phạm vi 0,6 L giữa tàu bao gồm cả phần nêu trên |
A |
B |
D |
E |
||||||
Ngoài khu vực nêu trên |
A |
B |
D |
|||||||
Boong tính toán tại góc miệng khoang hàng |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
A |
B |
D |
E |
|||||
Ngoài khu vực nêu trên (trong trường hợp miệng lỗ khoét khoang hàng lớn) |
A |
B |
D |
|||||||
Boong tính toán ngoài khu vực nêu trên |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
A |
B |
D |
E |
|||||
Boong lộ thiên |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
A |
B |
D |
||||||
Vách dọc |
||||||||||
Dải tôn trên cùng của vách dọc kề boong tính toán |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
A |
B |
D |
E |
|||||
Dải tôn dưới kề với tôn đáy của vách dọc |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
A |
B |
D |
||||||
Cơ cấu dọc |
||||||||||
Dải tôn trên cùng của vách nghiêng của két đỉnh mạn kề với boong tính toán |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
A |
B |
D |
E |
|||||
Các tấm dọc trên boong tính toán nói trên gồm mã cuối và bản mép của sống dọc |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
A |
B |
D |
E |
|||||
Miệng khoang hàng |
||||||||||
Thành quây miệng khoang hàng kéo dài theo chiều dọc ở boong tính toán một đoạn lớn hơn 0,15 L (bao gồm bản mặt và mép bẻ nhưng không gồm các nẹp) |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
A |
B |
D |
E |
|||||
Nắp hầm hàng |
Tấm trên, tấm dưới và các cơ cấu đỡ chính |
A |
B |
D |
||||||
Sống đuôi |
||||||||||
Sống đuôi, giá bánh lái, giá chữ nhân |
|
A |
B |
D |
||||||
Bánh lái |
||||||||||
Tôn bánh lái |
|
A |
B |
D |
||||||
|
|
|
|
|
||||||
Cơ cấu khác |
||||||||||
Các cơ cấu còn lại (gồm cả các nẹp) |
A |
|||||||||
Chú thích:
1 A, B, D, E là cấp thép như sau:
A, B, D, E: là các cấp thép thông thường: A, B, D, E.
2 Trong trường hợp dải tôn boong chịu lực gắn với vách dọc nằm ở vùng vách bọc bên trong của tàu vỏ kép và không phải là dải tôn mép boong của boong chịu lực, thì dải tôn boong có thể áp dụng như boong chịu lực thông thường.
Bảng 2B/1.2 Danh mục sử dụng thép đóng tàu có độ bền cao đối với các cơ cấu khác nhau
Tên cơ cấu |
Khu vực sử dụng |
Chiều dày tấm: t (mm) |
|||||||
t £ 15 |
15 < t £ 20 |
20 < t £ 25 |
25 < t £ 30 |
30 < t £ 40 |
40 < t £ 50 |
||||
Tôn vỏ |
|||||||||
Tôn mép mạn kề với boong tính toán |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
AH |
DH |
EH |
|||||
Phạm vi 0,6 L giữa tàu bao gồm cả phần nêu trên |
AH |
DH |
EH |
||||||
Ngoài khu vực nêu trên |
AH |
DH |
|||||||
Tôn mạn ở phạm vi khác |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
Phạm vi 0,1 D trở xuống tính từ mặt dưới của boong tính toán |
AH |
DH |
EH |
||||
Ngoài khu vực nêu trên |
AH |
DH |
|||||||
Dải tôn hông |
Phạm vi 0,6 L giữa tàu |
AH |
DH |
EH |
|||||
Ngoài khu vực nêu trên |
AH |
DH |
|||||||
Tôn đáy kể cả dải tôn giữa đáy |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
AH |
DH |
EH |
|||||
Tôn boong |
|||||||||
Dải tôn mép boong tính toán |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
AH |
DH |
EH |
|||||
Phạm vi 0,6 L giữa tàu bao gồm cả phần nêu trên |
AH |
DH |
EH |
||||||
Ngoài khu vực nêu trên |
AH |
DH |
|||||||
Dải tôn boong chịu lực nối với vách dọc |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
AH |
DH |
EH |
|||||
Phạm vi 0,6 L giữa tàu bao gồm cả phần nêu trên |
AH |
DH |
EH |
||||||
Ngoài khu vực nêu trên |
AH |
DH |
|||||||
Boong chịu lực tại góc miệng khoang hàng |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
AH |
DH |
EH |
|||||
Ngoài khu vực nêu trên (trong trường hợp miệng lỗ khoét khoang hàng lớn) |
AH |
DH |
|||||||
Boong chịu lực ngoài khu vực nêu trên |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
AH |
DH |
EH |
|||||
Boong lộ thiên |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
AH |
DH |
||||||
Vách dọc |
|||||||||
Dải tôn trên cùng của vách dọc nối với boong chịu lực |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
AH |
DH |
EH |
|||||
Boong lộ thiên |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
AH |
DH |
||||||
Cơ cấu dọc |
|||||||||
Dải tôn vách nghiêng trên cùng của két đỉnh mạn nối với boong chịu lực |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
AH |
DH |
EH |
|||||
Các tấm dọc trên boong tính toán gồm mã cuối và bản mép của các sống dọc |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
AH |
DH |
EH |
|||||
Miệng khoang hàng |
|||||||||
Thành quây miệng khoang hàng kéo dài theo chiều dọc ở boong tính toán một đoạn lớn hơn 0,15 L (Bao gồm bản mặt và mép bẻ nhưng không gồm các nẹp) |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
AH |
DH |
EH |
|||||
Nắp hầm hàng |
Tấm trên, tấm dưới và các cơ cấu đỡ chính |
AH |
DH |
||||||
Sống đuôi |
|||||||||
Sống đuôi, giá bánh lái, giá chữ nhân |
|
AH |
DH |
||||||
Bánh lái |
|||||||||
Tôn bánh lái |
|
AH |
DH |
||||||
|
|
|
|
||||||
Cơ cấu khác |
|||||||||
Các cơ cấu còn lại |
AH |
||||||||
Chú thích:
1 AH, DH, EH là cấp thép như sau:
AH: A32, A36 và A40; DH:D32, D36 và D40; EH: E32, E36 và E40.
2 Trong trường hợp dải tôn boong chịu lực gắn với vách dọc nằm ở vùng vách bọc bên trong của tàu vỏ kép và không phải là dải tôn mép boong của boong chịu lực, thì dải tôn boong có thể áp dụng như boong chịu lực thông thường.
Bảng 2B/1.2 Danh mục sử dụng thép đóng tàu có độ bền cao đối với các cơ cấu khác nhau
Tên cơ cấu |
Khu vực sử dụng |
Chiều dày tấm: t (mm) |
|||||||||
t £ 15 |
15 < t £ 20 |
20 < t £ 25 |
25 < t £ 30 |
30 < t £ 40 |
40 < t £ 50 |
||||||
Tôn vỏ |
|||||||||||
Tôn mép mạn kề với boong tính toán |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
AH |
DH |
EH |
|||||||
Phạm vi 0,6 L giữa tàu bao gồm cả phần nêu trên |
AH |
DH |
EH |
||||||||
Ngoài khu vực nêu trên |
AH |
DH |
|||||||||
Tôn mạn ở phạm vi khác |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
Phạm vi 0,1 D trở xuống tính từ mặt dưới của boong tính toán |
AH |
DH |
EH |
||||||
Ngoài khu vực nêu trên |
AH |
DH |
|||||||||
Dải tôn hông |
Phạm vi 0,6 L giữa tàu |
AH |
DH |
EH |
|||||||
Ngoài khu vực nêu trên |
AH |
DH |
|||||||||
Tôn đáy kể cả dải tôn giữa đáy |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
AH |
DH |
EH |
|||||||
Tôn boong |
|||||||||||
Dải tôn mép boong tính toán |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
AH |
DH |
EH |
|||||||
Phạm vi 0,6 L giữa tàu bao gồm cả phần nêu trên |
AH |
DH |
EH |
||||||||
Ngoài khu vực nêu trên |
AH |
DH |
|||||||||
Dải tôn boong chịu lực nối với vách dọc |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
AH |
DH |
EH |
|||||||
Phạm vi 0,6 L giữa tàu bao gồm cả phần nêu trên |
AH |
DH |
EH |
||||||||
Ngoài khu vực nêu trên |
AH |
DH |
|||||||||
Boong chịu lực tại góc miệng khoang hàng |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
AH |
DH |
EH |
|||||||
Ngoài khu vực nêu trên (trong trường hợp miệng lỗ khoét khoang hàng lớn) |
AH |
DH |
|||||||||
Boong chịu lực ngoài khu vực nêu trên |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
AH |
DH |
EH |
|||||||
Boong lộ thiên |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
AH |
DH |
||||||||
Vách dọc |
|||||||||||
Dải tôn trên cùng của vách dọc nối với boong chịu lực |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
AH |
DH |
EH |
|||||||
Boong lộ thiên |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
AH |
DH |
||||||||
Cơ cấu dọc |
|||||||||||
Dải tôn vách nghiêng trên cùng của két đỉnh mạn nối với boong chịu lực |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
AH |
DH |
EH |
|||||||
Các tấm dọc trên boong tính toán gồm mã cuối và bản mép của các sống dọc |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
AH |
DH |
EH |
|||||||
Miệng khoang hàng |
|||||||||||
Thành quây miệng khoang hàng kéo dài theo chiều dọc ở boong tính toán một đoạn lớn hơn 0,15 L (Bao gồm bản mặt và mép bẻ nhưng không gồm các nẹp) |
Phạm vi 0,4 L giữa tàu |
AH |
DH |
EH |
|||||||
Nắp hầm hàng |
Tấm trên, tấm dưới và các cơ cấu đỡ chính |
AH |
DH |
||||||||
Sống đuôi |
|||||||||||
Sống đuôi, giá bánh lái, giá chữ nhân |
|
AH |
DH |
||||||||
Bánh lái |
|||||||||||
Tôn bánh lái |
|
AH |
DH |
||||||||
|
|
|
|
||||||||
Cơ cấu khác |
|||||||||||
Các cơ cấu còn lại |
AH |
||||||||||
Chú thích:
1 AH, DH, EH là cấp thép như sau:
AH: A32, A36 và A40; DH:D32, D36 và D40; EH: E32, E36 và E40.
2 Trong trường hợp dải tôn boong chịu lực gắn với vách dọc nằm ở vùng vách bọc bên trong của tàu vỏ kép và không phải là dải tôn mép boong của boong chịu lực, thì dải tôn boong có thể áp dụng như boong chịu lực thông thường.
Chương 2 SỐNG MŨI VÀ SỐNG ĐUÔI
2.2 Sống đuôi
2.2.7 được bổ sung mới như sau:
2.2.7 Hầm trục lái
1 Vật liệu, đường hàn và mối nối với tôn vỏ
Yêu cầu này áp dụng cho toàn bộ hầm trục lái (phía trên hoặc phía dưới sống đuôi)
Thép dùng làm hầm trục lái phải có tính hàn, có hàm lượng các bon không vượt quá 0,23% khi phân tích mẻ nấu và hàm lượng các bon tương đương CEQ không vượt quá 0,41%.
Đường hàn tại mối nối giữa hầm trục lái và tôn vỏ hoặc đáy của sống đuôi phải ngấu hoàn toàn.
Bán kính r (mm) mối hàn góc (xem Hình 2B/2.3) phải cố gắng mở rộng, phù hợp với công thức sau đây:
r = 60 |
khi |
|
(N/mm2) |
r = 0,1dl |
không nhỏ hơn 30, khi |
|
(N/mm2) |
Trong đó:
dl: Đường kính trục lái như ở 21.1.5-2;
Ks: Hệ số vật liệu quy định ở 21.1.1-2.
Bán kính này có thể đạt được bằng cách mài. Nếu sử dụng đá mài hình đĩa để mài thì cần tránh tạo ra các đường rãnh theo hướng đường hàn. Bán kính này phải được kiểm tra bằng dưỡng để đảm bảo độ chính xác. Tối thiểu phải kiểm tra bốn mặt. Báo cáo kết quả kiểm tra phải được Đăng kiểm chấp thuận.
Hầm trục lái làm bằng vật liệu khác với thép phải được Đăng kiểm xem xét đặc biệt.
2 Quy cách kết cấu
Nếu trục lái được bố trí trong hầm trục theo cách làm cho hầm trục phát sinh ứng suất do lực tác dụng lên bánh lái thì quy cách kết cấu của hầm trục phải được xác định như sau:
(a) Ứng suất tương đương do uốn và cắt không vượt quá 0,35σY.
(b) Ứng ứng suất uốn trong hầm trục lái phải thỏa mãn các công thức sau:
Trong đó:
σ: Như quy định ở -1;
Ks: Hệ số vật liệu quy định ở 21.1.1-2, nhưng không được lấy nhỏ hơn 0.7;
σY: Giới hạn chảy của vật liệu sử dụng (N/mm2).
Để tính toán ứng suất
uốn, nhịp được xét là khoảng cách giữa
trung điểm chiều
cao của ổ đỡ dưới của trục lái và
điểm mà hầm trục ăn vào tôn mạn hoặc
đáy của sống đuôi.
Hình 2B/2.3 Bán kính lượn mối hàn
Chương 17 MIỆNG KHOANG, MIỆNG BUỒNG MÁY VÀ CÁC LỖ KHOÉT KHÁC Ở BOONG
17.1 Quy định chung
17.1.3 được xóa bỏ.
17.2 Miệng khoang
17.2.3 Quy cách cơ bản của cơ cấu
17.2.3 -4 và 17.2.3-5 được sửa đổi như sau:
4 Lượng bổ sung cho mòn rỉ tc phải được lấy như trong Bảng 2B/17.1 phụ thuộc vào loại tàu, kiểu kết cấu và thành phần kết cấu của nắp miệng khoang bằng thép, nắp hộp bằng thép và nắp thép kín thời tiết (sau đây gọi là “nắp miệng khoang bằng thép”). Tuy nhiên, lượng bổ sung mòn rỉ cho các cơ cấu của thành quây phải được Đăng kiểm chấp thuận khi giá trị tc của chúng không được nêu tại Bảng 2B/17.1.
5 Quy cách sử dụng trong tính toán sức bền bằng phương pháp dầm, phân tích ô mạng hoặc phần tử hữu hạn phải là quy cách cơ bản.
Bảng 2B/17.1 Lượng bổ dung do mòn rỉ
Kiểu tàu |
Kiểu thành phần kết cấu |
Lượng bổ sung do mòn rỉ, tc (mm) |
|
Tàu công-te-nơ và tàu chở ô tô |
Nắp miệng khoang bằng thép |
1,0 |
|
Thành quây miệng khoang |
1,5 |
||
Tàu mà không phải là các tàu trên và là đối tượng áp dụng của phần này |
Nắp kiểu tấm đơn |
2,0 |
|
Nắp kiểu tấm kép |
Đối với tấm nóc, tấm bên và tấm đáy |
1,5 |
|
Đối với kết cấu bên trong |
1,0 |
||
Thành quây miệng khoang, mã và nẹp thành hầm |
1,5 |
17.2.4 được sửa đổi như sau:
17.2.4 Tải trọng thiết kế
Tải trọng thiết kế tính cho nắp miệng khoang bằng thép, nắp hộp bằng thép, nắp thép kín thời tiết, xà tháo lắp và các thành quây miệng khoang mà áp dụng các quy định ở 17.2 được lấy theo từ (1) tới (5) dưới đây:
(1) Tải trọng thiết kế do sóng tác dụng theo phương đứng PV (kN/m2) phải lấy không nhỏ hơn các giá trị quy định ở Bảng 2B/17.2. Tải trọng thiết kế do sóng tác dụng theo phương đứng không cần phải kết hợp đồng thời với tải trọng do hàng hóa quy định ở (3) và (4).
Bảng 2B/17.2 Tải trọng thiết kế do sóng tác dụng theo phương đứng PV(*1)(*2) (kN/m2)
|
Lf ≤ 100 m |
|
Vị trí I |
Phía trước 0,25Lf |
|
Các vùng khác |
||
Vị trí II |
Chú ý:
(*1) Lf: Chiều dài mạn khô của tàu quy định 1.2.21 Phần 1A (m);
x: Khoảng cách từ trung điểm của nắp miệng khoang tính toán đến mút sau của Lf (m).
(*2) Đối với các miệng khoang hở ở các vị trí không phải là I hoặc II, giá trị tải trọng thiết kế do sóng sẽ được xem xét đặc biệt.
(*3) Trong trường hợp miệng khoang thuộc vị trí I mà nằm cao hơn so với boong mạn khô ít nhất một lần chiều cao tiêu chuẩn của thượng tầng, thì PV có thể được lấy bằng (kN/m2).
(2) Tải trọng thiết kế do sóng tác dụng ngang PH (kN/m2) phải lấy không nhỏ hơn giá trị tính bằng công thức dưới đây. Tuy nhiên, PH phải lấy không nhỏ hơn giá trị tối thiểu được cho trong Bảng 2B/17.3. PH không được đưa vào trong tính độ bền nắp hầm bằng phương pháp trực tiếp, trừ khi đánh giá các kết cấu gối đỡ.
a: được tính như sau:
20 + |
đối với thành quây phía trước không được bảo vệ và tấm thép xung quanh nắp miệng khoang. |
10+ |
đối với thành quây phía trước không được bảo vệ và tấm thép xung quanh nắp miệng khoang, trong trường hợp khoảng cách từ boong mạn khô thực tế đến đường nước chở hàng mùa hè lớn hơn giá trị mạn khô tối thiểu chưa hiệu chỉnh tính theo bảng của Phần 11 - Mạn khô một khoảng ít nhất bằng chiều cao tiêu chuẩn của thượng tầng. |
|
đối với thành quây dọc và thành quây phía trước được bảo vệ và tấm thép xung quanh nắp miệng khoang. |
|
đối với thành quây phía sau và tấm thép xung quanh nắp phía sau miệng khoang thuộc khu vực phía sau mặt phẳng sườn giữa. |
đối với thành quây phía sau và tấm thép xung quanh nắp phía sau miệng khoang thuộc khu vực phía trước mặt phẳng sườn giữa. |
L’: chiều dài tàu L1 (m).
L1: chiều dài tàu quy định 1.2.20 phần 1A của Quy chuẩn này (m). Tuy nhiên, L1 không cần lấy lớn hơn 97% chiều dài của đường nước chở hàng mùa hè.
C1: được tính bằng công thức dưới đây:
cL: hệ số lấy bằng 1,0
b: được tính bằng công thức dưới đây:
nếu |
. |
|
nếu |
. |
x: khoảng cách (m) từ thành quây miệng hầm hoặc tấm thép xung quanh nắp miệng khoang tới đường vuông góc lái, hoặc khoảng cách từ trung điểm của thành quây dọc hoặc trung điểm của tấm thép xung quanh nắp miệng khoang đến đường vuông góc lái. Tuy nhiên, trong trường hợp chiều dài của thành quây dọc hoặc chiều dài của tấm thép xung quanh nắp miệng khoang lớn hơn 0,15L1, thì thành quây dọc hoặc tấm thép xung quanh nắp miệng khoang phải được chia thành các nhịp bằng nhau có chiều dài không lớn hơn 0,15L1, và khoảng cách từ trung điểm của các nhịp đó đến đường vuông góc lái phải được đưa vào tính toán.
Cb1: hệ số béo thể tích. Tuy nhiên, trong trường hợp Cb bằng 0,6 hoặc nhỏ hơn thì Cb1 phải lấy bằng 0,6 và nếu Cb bằng 0,8 hoặc lớn hơn thì Cb1 phải lấy bằng 0,8. Khi tính toán quy cách thành quây phía sau và tấm thép xung quanh nắp phía sau miệng khoang thuộc khu vực phía trước mặt phẳng sườn giữa thì Cb1 không cần phải lấy nhỏ hơn 0,8.
c: được tính bằng công thức dưới đây. Tuy nhiên, nếu nhỏ hơn 0,25 thì phải lấy bằng 0,25.
b’: chiều rộng (m) của thành quây miệng khoang tại vị trí tính toán
B’: chiều rộng (m) của boong thời tiết hở của tàu tại vị trí tính toán
y: khoảng cách thẳng đứng (m) từ đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất tới trung điểm của nhịp nẹp khi xác định quy cách của nẹp, và tới trung điểm của tấm khi xác định chiều dày tấm.
Bảng 2B/17.3 Giá trị tối thiểu của PH (kN/m2)
Thành quây phía trước không được bảo vệ và tấm thép xung quanh nắp miệng khoang |
Các kết cấu khác |
(3) Tải trọng trên nắp miệng khoang do hàng hóa gây ra đối với các nắp nói trên phải được xác định theo (a) và (b) dưới đây. Các trường hợp tải trọng mà trong đó có tải trọng cục bộ cũng phải được xem xét.
(a) Tải trọng phân bố do hàng hóa gây ra Pcargo (kN/m2) khi tàu dao động thẳng đứng (heave) và lắc dọc (pitch) (được hiểu là tàu trong trạng thái hướng lên trên) phải được tính bằng công thức dưới đây:
PC: tải trọng tĩnh phân bố đều của hàng hóa (kN/m2)
aV: gia tốc thẳng đứng bổ sung tính bằng công thức dưới đây:
m: tính bằng công thức dưới đây:
|
nếu |
|
|
nếu |
|
|
nếu |
|
m0: tính bằng công thức dưới đây:
V’: tốc độ tàu (hải lý/h) quy định ở 1.2.26 phần 1A của Quy chuẩn này. Tuy nhiên, nếu V’ nhỏ hơn thì V’ phải được lấy bằng
x và L1: như quy định ở (2) bên trên.
(b) Lực tập trung Fcargo (kN) do lực đơn lẻ gây ra khi tàu dao động thẳng đứng (heave) và lắc dọc (pitch) (được hiểu tàu trong trạng thái hướng lên trên) phải được xác định bằng công thức dưới đây. Tuy nhiên tải trọng công-te-nơ phải thỏa mãn theo mục (4) dưới đây.
FS: Lực tĩnh tập trung của hàng hóa (kN).
aV: như quy định ở (a) trên.
(4) Trong trường hợp công-te-nơ được xếp trên nắp miệng khoang, phải xem xét tải trọng do hàng hóa gây ra xác định theo (a) đến (c) dưới đây:
(a) Tải trọng do hàng hóa gây ra (kN), tác động trên góc của chồng công-te-nơ, khi tàu dao động thẳng đứng, lắc dọc và lắc ngang (được hiểu trong trạng thái tàu nghiêng) phải tính bằng công thức dưới đây (xem Hình 17.1). Với các trường hợp tải trọng trong đó có xét đến việc công-te-nơ chỉ chở một phần, thì tải trọng do hàng hóa gây ra được lấy theo yêu cầu của Đăng kiểm.
.
.
.
M: khối lượng thiết kế lớn nhất của chồng công-te-nơ (t).
hm: chiều cao trọng tâm theo thiết kế của chồng công-te-nơ so với tấm trên của nắp miệng khoang (m) có thể được tính như khối trung bình của chồng công-te-nơ, khi trọng tâm của mỗi tầng được giả định đặt lên trọng tâm của công-te-nơ.
zi: khoảng cách từ tấm mặt nắp hầm đến trọng tâm chiếc công-te-nơ thứ i (m).
Wi: khối lượng của chiếc công-te-nơ thứ i (m).
b: khoảng cách nằm ngang giữa trung điểm hai chân công-te-nơ (m).
AZ và BZ: lực đỡ theo phương thẳng đứng ở góc trước và góc sau của chồng công-te-nơ (kN).
BY: lực đỡ theo phương ngang ở góc trước và góc sau của chồng công-te-nơ (kN).
aV: như quy định ở (3) bên trên.
Hình 17.1 Các lực do các công-te-nơ gây ra
(b) Chi tiết của việc áp dụng (a) bên trên phải dựa vào các quy định sau đây:
i) Khi sức bền kết cấu nắp miệng khoang được đánh giá bằng phương pháp ô mạng theo 17.1.5-5, giá trị hm và zi được đo từ vị trí nắp hầm được đỡ, không phải đo từ mặt trên của tấm nắp. Lực By không được xét đến trong trường hợp này.
ii) Các giá trị Az và Bz được sử dụng để đánh giá sức bền nắp miệng khoang phải được ghi vào các bản vẽ của nắp miệng khoang.
iii) Đưa ra khuyến cáo các tải trọng công-te-nơ, theo tính toán ở (a) trên, được xem xét như tải trọng chân đế tới hạn trong tính toán cố định (chằng buộc) của chồng công-te-nơ.
(c) Tải trọng của chồng công-te-nơ Pstack (kN), tác dụng lên các góc của chồng công-te-nơ, gay ra bởi lắc đứng và lắc dọc (được hiểu khi tàu hướng lên trên) được tính bằng công thức sau.
aV: như chỉ ra ở (3) trên
M: như chỉ ra ở (a) trên
(5) Ngoài các tải trọng được quy định từ (1) đến (4) bên trên, khi các tải trọng theo phương ngang (gây ra bởi các các lực khi thân tàu biến dạng dẻo) tác dụng lên nắp miệng khoang thì tổng ứng suất phải thỏa mãn các giá trị cho phép quy định ở 17.2.5-1(1).
17.2.5 được sửa đổi như sau:
17.2.5 Tiêu chuẩn về độ bền của nắp miệng khoang bằng thép và xà đỡ miệng khoang
17.2.5 -1 đến 17.2.5-3 được sửa đổi như sau:
1 Ứng suất và độ võng cho phép
(1) Ứng suất tương đương σE (N/mm2) của nắp miệng khoang bằng thép và nắp thép kín thời tiết phải thỏa mãn các tiêu chuẩn (a) và (b) dưới đây:
(a) Đối với việc tính toán phần tử xà đỡ và phân tích ô mạng:
σ: Ứng suất danh nghĩa (N/mm2).
: Ứng suất cắt (N/mm2).
σF: Giới hạn chảy trên tối thiểu (N/mm2) hoặc giới hạn chảy quy ước (proof stress) (N/mm2) của vật liệu. Tuy nhiên, khi sử dụng vật liệu có σF lớn hơn 355 N/mm2, giá trị của σF phải được Đăng kiểm xem xét.
(b) Đối với việc tính toán sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn, trong trường hợp có sử dụng phần tử chỉ chịu biến dạng của tấm vỏ hoặc bề mặt, ứng suất đó phải lấy từ tâm của từng phần tử riêng biệt.
khi sử dụng tải trọng thiết kế ở 17.2.4(1) để đánh giá.
khi sử dụng các tải trọng thiết kế khác để đánh giá.
σx: ứng suất pháp theo phương x (N/mm2).
σy: ứng suất pháp theo phương y (N/mm2).
: ứng suất cắt (N/mm2) trong mặt phẳng xy.
x, y: tọa độ trong hệ tọa độ Đề các trên mặt phẳng của các phần tử kết cấu đang xét.
σF: như quy định ở (a) trên.
(2) Ứng suất tương đương σE (N/mm2) của nắp hộp bằng thép và xà đỡ miệng khoang phải không lớn hơn 0,68σF, với σF được quy định như ở (1) trên.
(3) Với tính toán theo phương pháp phần tử hữu hạn, ứng suất chảy tương đương σE (N/mm2) tại sống có bản cánh không đối xứng của nắp miệng khoang bằng thép và nắp thép kín thời tiết được xác đinh theo công thức (a) và (b) sau:
(a) Tính theo phương pháp phần tử hữu hạn sử dụng ứng suất từ các phần từ đã được làm mịn;
(b) Tính theo phương pháp phần tử hữu hạn sử dụng ứng suất tại các mép của phần tử hoặc ứng suất tại tâm của các phần tử, lấy giá trị lớn nhất.
(4) Độ võng phải thỏa mãn các quy định (a) và (b) dưới đây:
(a) Trong trường hợp tải trọng thiết kế do sóng tác dụng theo phương đứng quy định ở 17.2.4(1) tác dụng lên nắp miệng khoang bằng thép, nắp hộp bằng thép, nắp thép kín thời tiết và xà di động, độ võng theo phương đứng của các cơ cấu đỡ chính phải lấy không lớn hơn so với giá trị dưới đây:
0,0056 l đối với nắp miệng khoang bằng thép và nắp thép kín thời tiết.
0,0044 l đối với nắp hộp bằng thép và xà di động.
l: nhịp của các cơ cấu đỡ chính (m).
(b) Trong trường hợp nắp miệng khoang bằng thép được sử dụng để chở công-te-nơ và được phép chở lẫn lộn, ví dụ một công-te-nơ 40 foot xếp lên trên hai công-te-nơ 19 foot, thì phải đặc biệt chú ý đến độ võng của nắp miệng khoang. Ngoài ra, khả năng tiếp xúc giữa nắp hầm hàng bị võng với hàng hóa trong khoang cũng cần được quan tâm.
2 Chiều dầy hữu hiệu cục bộ của các tấm nắp thép
(1) Chiều dày hữu hiệu cục bộ tnet (mm) của tấm trên cùng của nắp miệng khoang bằng thép phải không nhỏ hơn giá trị tính toán bằng công thức dưới đây, và phải không nhỏ hơn 1% khoảng cách các nẹp hoặc 6 mm, lấy giá trị lớn hơn.
FP: hệ số được tính bằng công thức dưới đây:
|
: nếu |
|
, đối với mép kèm của các cơ cấu đỡ chính. |
1,5 |
: nếu |
|
, đối với mép kèm của các cơ cấu đỡ chính. |
σ: ứng suất pháp (N/mm2) lớn nhất trên mép kèm của các cơ cấu đỡ chính (xem hình 17.2).
σa: ứng suất cho phép (N/mm2), phải tính bằng công thức dưới đây:
S: khoảng cách giữa các nẹp (m).
PHC: tải trọng thiết kế (kN/m2) quy định ở 17.2.4(1) và 17.2.4(3)(a).
σF: giới hạn chảy trên tối thiểu (N/mm2), hoặc giới hạn chảy quy ước (proof stress) (N/mm2) của vật liệu.
Hình 17.2 Xác định ứng suất pháp trên tấm nắp miệng khoang
(2) Chiều dày hữu hiệu của nắp miệng khoang dạng hộp và dầm hộp phải tính toán theo -5 dưới đây, có xét đến ứng suất cho phép quy định ở 17.2.5-1(1).
(3) Khi tấm đáy của nắp miệng khoang dạng hộp được coi như là cơ cấu khỏe của nắp miệng khoang, thì chiều dày hữu hiệu tnet (mm) của tấm đáy đó phải lấy không nhỏ hơn 5 mm.
(4) Khi tấm đáy của nắp miệng khoang dạng hộp không được coi là cơ cấu khỏe của nắp miệng khoang, thì chiều dày tấm phải được xác định bằng phương pháp được Đăng kiểm chấp thuận.
(5) Khi hàng hóa có khả năng gây ra mất ổn định cắt tiến hành trên một nắp hầm, chiều dầy hữu dụng tnet (mm) không lấy nhỏ hơn giá trị theo công thức sau đây. Trong trường hợp này, “hàng hóa có khả năng gây ra mất ổn định cắt” hiểu là đặc trưng của hàng hóa đặc biệt lớn hoặc hàng hóa cồng kềnh va vào nắp hầm, chẳng hạn như các bộ phận của cần cẩu hoặc các trạm năng lượng gió, các tua bin, vv..,. Hàng hóa được coi là phân bố đều trên nắp hầm (ví dụ.., gỗ, ống hoặc thép cuộn) không cần được xét đến.
tnet = 6,5S
tnet = 5
S: như quy định ở (1) bên trên
3 Quy cách cơ bản của nẹp phụ
(1) Mô đun chống uốn hữu hiệu mặt cắt ngang Znet (cm3) của nẹp phụ gia cường cho tấm nóc của nắp miệng khoang, dựa trên cơ sở chiều dày hữu hiệu của nẹp, phải không nhỏ hơn giá trị tính toán bằng công thức dưới đây. Mô đun chống uốn hữu hiệu mặt cắt ngang của nẹp phụ phải được xác định dựa vào giả thiết là chiều rộng mép kèm bằng khoảng cách các nẹp.
|
đối với tải trọng thiết kế được chỉ ra ở 17.2.4(1) bên trên |
|
đối với tải trọng thiết kế được chỉ ra ở 17.2.4(3) bên trên |
l: nhịp của nẹp phụ (m), phải lấy bằng khoảng cách các cơ cấu đỡ chính hoặc khoảng cách giữa cơ cấu đỡ chính và cơ cấu đỡ rìa ngoài, nếu có.
S: khoảng cách các nẹp (m).
PHC: tải trọng thiết kế (kN/m2) như quy định ở -2(1) bên trên.
σF: giới hạn chảy trên tối thiểu (N/mm2), hoặc giới hạn chảy quy ước (proof stress) (N/mm2) của vật liệu.
(2) Diện tích tiết diện chịu cắt hữu hiệu Anet (cm2) của nẹp phụ gia cường cho tấm nóc của nắp miệng khoang phải không nhỏ hơn giá trị tính toán bằng công thức sau:
|
đối với tải trọng thiết kế được chỉ ra ở 17.2.4(1) bên trên |
|
đối với tải trọng thiết kế được chỉ ra ở 17.2.4(1) bên trên |
l, S, và PHC: như quy định ở (1) bên trên.
(3) Với các nẹp phụ làm bằng thép dẹt và các nẹp gia cường chống mất ổn định tấm, phải tính toán theo công thức dưới đây:
h: chiều cao tiết diện nẹp (mm).
tw,net: chiều dày hữu hiệu của nẹp (mm).
σF: như quy định ở (1) bên trên.
(4) Các nẹp mà song song với cơ cấu đỡ chính và nằm trong phạm vi của mép kèm như quy định ở 17.2.5-5(2) phải liên tục khi đi qua các cơ cấu đỡ chính, và có thể được đưa vào tính toán các đặc trưng mặt cắt ngang của cơ cấu đỡ chính.
(5) Ứng suất tổng hợp trên các nẹp này, gây ra do uốn của cơ cấu đỡ chính và áp suất bên, phải không lớn hơn giá trị cho phép quy định ở 17.2.5-1(1).
(6) Đối với các nẹp chịu nén của nắp miệng khoang, phải đánh giá mức độ an toàn thích đáng của cơ cấu khi mất ổn định và mất ổn định xoắn theo 17.2.5-6(3).
(7) Đối với các nẹp phụ gia cường của các tấm nắp dưới của nắp hầm dạng hộp, các yêu cầu ở (1) và (2) bên trên không cần phải áp dụng do không có tải trong bên.
(8) Chiều dầy (mm) hữu hiệu của bản thành nẹp (ngoại trừ nẹp chữ U) sống không lấy chỏ hơn 4 mm.
(9) Không cho phép hàn một phía đối với nẹp phụ, ngoại trừ nẹp dạng chữ U.
(10) Các yêu cầu trong mục -3 không áp dụng đối với nẹp của tấm dưới của nắp dạng hộp trong trường hợp tấm dưới đó không được coi là cơ cấu khỏe.
17.2.5-5 và 17.2.5-6 được sửa đổi như sau:
5 Tính toán bền
(1) Việc tính toán bền cho nắp miệng khoang bằng thép phải tiến hành bằng phương pháp dầm lý thuyết hoặc phân tích ô mạng hoặc bằng phương pháp phần tử hữu hạn. Phải sử dụng quy cách cơ bản cho việc mô hình hóa. Tính toán cho nắp hầm dạng hộp hoặc nắp hầm có sống dạng hộp có thể đánh giá bằng phương pháp phần tử hữu hạn, được nêu tại 17.2.5-5(3).
(2) Các đặc trưng hữu hiệu của mặt cắt ngang đưa vào tính toán bằng phương pháp dầm lý thuyết hoặc phân tích ô mạng phải được xác định bằng các công thức từ (a) tới (e) dưới đây:
(a) Trong việc tính toán các đặc trưng hữu hiệu của mặt cắt ngang, phải xem xét đưa vào tính toán chiều rộng hữu hiệu của mép kèm em của các cơ cấu đỡ chính được quy định trong Bảng 2B/17.5 phụ thuộc vào tỉ số l/e. Với các giá trị l/e trung gian, em phải được tính bằng phương pháp nội suy.
(b) Trong việc xác định chiều rộng hữu hiệu của bản cánh lệch một bên hoặc không đối xứng thì có thể phải sử dụng các tính toán riêng biệt.
(c) Diện tích hữu hiệu của mặt cắt ngang tấm phải không nhỏ hơn diện tích mặt cắt ngang của tấm mặt.
(d) Diện tích mặt cắt ngang của nẹp phụ song song với cơ cấu đỡ chính đang được xem xét mà nằm trong chiều rộng hữu hiệu thì có thể được đưa vào tính toán (xem hình 17.5).
(e) Đối với các tấm bản cánh chịu nén với các nẹp phụ vuông góc với bản thành của cơ cấu đỡ chính, chiều rộng hữu hiệu phải được xác định theo các quy định ở 17.2.5-6(3).
Bảng 2B/17.5 Chiều rộng hữu hiệu em của tấm thuộc cơ cấu đỡ chính
0 |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 và lớn hơn |
|
0 |
0,36 |
0,64 |
0,82 |
0,91 |
0,96 |
0,98 |
1,00 |
1,00 |
|
0 |
0,20 |
0,37 |
0,52 |
0,65 |
0,75 |
0,84 |
0,89 |
0,90 |
Chú thích:
em1: chiều rộng hữu hiệu (mm) phải được sử dụng trong trường hợp cơ cấu đỡ chính chịu tải trọng phân bố đều hoặc chịu tải đơn lẻ tác dụng ở các vị trí cách đều nhau và có độ lớn không nhỏ hơn 6.
em2: chiều rộng hữu hiệu (mm) phải được sử dụng trong trường hợp cơ cấu đỡ chính chịu tải trọng đơn lẻ có độ lớn bằng 3 hoặc nhỏ hơn.
l: chiều dài giữa các điểm có mô men uốn bằng không, và l được lấy bằng:
Đối với cơ cấu đỡ chính tựa trên các gối đỡ đơn giản: l0.
Đối với cơ cấu đỡ chính có hai đầu ngàm: 0,6l0.
l0: chiều dài phần không được đỡ của cơ cấu chính.
e: chiều rộng của tấm được đỡ, được đo giữa 2 tâm của các vùng không được đỡ liền nhau.
(3) Các yêu cầu chung đối với việc tính toán bằng phương pháp phần tử hữu hạn phải tuân theo các quy định sau đây:
(a) Mô hình kết cấu phải có khả năng mô phỏng trạng thái của các kết cấu với độ chính xác cao nhất có thể. Các nẹp và các cơ cấu đỡ chính chịu nén phải được đưa vào mô hình. Tuy nhiên, các nẹp mà mất ổn định thì có thể được bỏ qua khi tính toán ứng suất.
(b) Quy cách cơ bản chưa bao gồm lượng bổ sung cho mòn rỉ phải được sử dụng trong quá trình mô hình hóa.
(c) Kích thước của các phần tử phải thích hợp sao cho đưa được chiều rộng hữu hiệu vào tính toán.
(d) Trong bất cứ trường hợp nào thì chiều rộng của phần tử cũng không được lớn hơn khoảng cách nẹp. Tỉ số giữa chiều dài và chiều rộng của phần tử không được vượt quá 4.
(e) Chiều cao phần tử của bản thành cơ cấu đỡ chính không được vượt quá một phần ba chiều cao của bản thành.
(f) Nẹp có thể mô hình bằng phần tử vỏ, phần tử tấm hoặc phần tử dầm.
6 Độ ổn định của nắp miệng khoang bằng thép
Độ ổn định của các thành phần kết cấu của nắp miệng khoang bằng thép phải thỏa mãn các quy định từ (1) tới (3) sau đây:
(1) Độ ổn định của các tấm đơn trên mặt nóc và mặt đáy của nắp miệng khoang bằng thép phải thỏa mãn các công thức dưới đây:
σx, σy: Ứng suất màng theo hướng x và hướng y (N/mm2). Trong trường hợp các ứng suất này được tính toán bằng phần tử hữu hạn và đã tính đến cả hiệu ứng Poát xông, thì có thể sử dụng các giá trị ứng suất đã qua hiệu chỉnh sau đây. Ứng suất σ*x và σ*y đều phải là ứng suất nén để áp dụng giảm ứng suất phù hợp với các công thức sau:
σ*x và σ*y: Ứng suất đã bao gồm ảnh hưởng Poát xông. Các giá trị này phải thỏa mãn các công thức dưới đây:
và trong trường hợp .
và trong trường hợp .
: Ứng suất cắt (N/mm2) trong mặt phẳng x-y.
: Ứng suất chảy tối thiểu (N/mm2) của vật liệu.
Ứng suất nén và ứng suất cắt phải lấy giá trị dương, và ứng suất kéo phải lấy giá trị âm.
: Hệ số an toàn được lấy như sau:
đối với các nắp miệng khoang chịu tải trọng theo phương đứng của sóng thiết kế như quy định ở 17.2.4(1).
đối với các nắp miệng khoang chịu tải trọng như ở 17.2.4(3) tới (5).
F1: Hệ số hiệu chỉnh cho điều kiện biên của các nẹp nằm trên cạnh dài của phần tử ô tấm và lấy theo Bảng 2B/17.6.
e1, e2, e3 và B: Hệ số lấy theo Bảng 2B/17.7.
và : Hệ số giảm lấy theo Bảng 2B/17.8. Tuy nhiên, các giá trị này phải thỏa mãn các công thức sau đây:
nếu (ứng suất kéo).
nếu (ứng suất kéo).
a: kích thước cạnh dài (mm) của ô tấm thành phần (theo phương x).
b: kích thước cạnh ngắn (mm) của ô tấm thành phần (theo phương y).
n: số lượng ô tấm tính theo chiều rộng của một phần hoặc toàn bộ dàn (xem Hình 17.4).
α: tỉ lệ kích thước của phần tử ô tấm, lấy bằng:
: độ mảnh tham khảo, lấy bằng:
K: Hệ số ổn định lấy theo Bảng 2B/17.8.
: ứng suất tham chiếu, lấy bằng:
E: Mô đun đàn hồi của vật liệu (N/mm2), lấy bằng:
t: chiều dày hữu hiệu của tấm đang xét (mm).
: tỉ số ứng suất trên mép, lấy bằng:
: ứng suất nén lớn nhất (N/mm2).
: ứng suất nén nhỏ nhất hoặc ứng suất kéo (N/mm2).
Chiều dọc: nẹp nằm theo hướng của chiều dài a.
Chiều ngang: nẹp nằm theo hướng của chiều rộng b.
Hình 17.4 Bố trí chung của dàn
Bảng 2B/17.6 Hệ số hiệu chỉnh F1
Điều kiện biên |
Nẹp gia cường mép |
|
Nẹp vát mép hai đầu |
1,00 |
|
Trị số đưa ra (1) nếu hai đầu được nối chắc chắn với cơ cấu liền kề |
1,05 |
Thép dẹt |
1,10 |
Thép mỏ |
|
1,20 |
Thép góc và thép chữ T |
|
1,30 |
Thép chữ U(3) và dầm có độ cứng cao |
|
(1) Giá trị chính xác có thể tính toán trực tiếp (2) Giá trị trung bình của F1 phải được dùng cho các dàn có nẹp mép khác nhau (3) Có thể lấy giá trị lớn hơn nếu xác định được bằng cách kiểm tra độ ổn định của vùng bộ phận sử dụng phương pháp phân tích phần tử hữu hạn không tuyến tính và phù hợp với yêu cầu của Đăng kiểm. Tuy nhiên, các giá trị đó phải không lớn hơn 2,0. |
Bảng 2B/17.7 Hệ số e1, e2, e3 và B
Số mũ e1, e2, e3 và B |
Dàn |
|
B |
Nếu và nhận giá trị dương (ứng suất nén) |
|
Nếu hoặc nhận giá trị âm (ứng suất kéo) |
1 |
Bảng 2B/17.8 Hệ số mất ổn định và hệ số giảm đối với phần tử ô tấm phẳng
Trường hợp tải trọng |
Tỷ số ứng suất mép |
Tỷ số kích thước |
Hệ số mất ổn định K |
Hệ số giảm |
||||
1 |
nếu nếu |
|||||||
2 |
nếu R=0,22 nếu nếu |
|||||||
3 |
nếu nếu |
|||||||
|
|
|
||||||
4 |
|
|||||||
5 |
|
|
nếu nếu |
|||||
Điều kiện biên:
|
(2) Độ ổn định của bản thành không có nẹp tăng cứng và bản cánh của cơ cấu đỡ chính phải thỏa mãn quy định ở (1) bên trên.
(3) Độ ổn định của vùng bộ phận hoặc toàn bộ dàn mà được coi là thành phần kết cấu của nắp miệng khoang bằng thép phải thỏa mãn các quy định từ (a) tới (e) dưới đây:
(a) và (d) được sửa đổi như sau:
(a) Độ ổn định của nẹp phụ dọc và ngang phải thỏa mãn các quy định từ (d) tới (e) dưới đây. Đối với nẹp dạng chữ U các yêu cầu ở (e) dưới đây có thể được bỏ qua.
(d) Đối với ổn định ngang, nẹp dọc và nẹp ngang phải thỏa mãn các quy định từ i) tới iii) dưới đây:
i) được sửa đổi như sau:
i) Các nẹp phụ chịu tải trọng bên phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
: ứng suất nén phân bố đều (N/mm2) nằm theo hướng trục nẹp, tính bằng các công thức dưới đây:
đối với nẹp dọc.
đối với nẹp ngang.
: ứng suất do uốn (N/mm2) của nẹp, tính bằng công thức dưới đây:
nếu và
M0: mômen uốn (N.mm) do biến dạng w của nẹp, tính bằng công thức dưới đây:
nếu
M1: mômen uốn (N.mm) do tải trọng bên P gây ra, tính bằng công thức dưới đây:
|
đối với nẹp dọc. |
|
đối với nẹp ngang. Trong đó n phải lấy bằng 1 đối với nẹp ngang thường. |
Zst: mô đun chống uốn mặt cắt nẹp (cm3), bao gồm cả chiều rộng hữu hiệu của tấm phù hợp với 17.2.5-6(3).
cS: hệ số tính cho điều kiện biên của nẹp ngang, lấy như sau:
cS = 1,0 đối với nẹp tựa trên gối đơn giản.
cS = 2,0 đối với nẹp tựa trên gối có hạn chế một phần bậc tự do.
P: tải trọng bên (kN/m2) như quy định ở 17.2.4 phù hợp với điều kiện xem xét.
: Lực gây mất ổn định lý tưởng của nẹp (N) tính theo công thức dưới đây:
|
đối với nẹp dọc. |
|
đối với nẹp ngang. |
: mômen quán tính thực tế (cm4) của nẹp dọc hoặc ngang, bao gồm cả chiều rộng hữu hiệu của mép kèm tính theo 17.2.5-6.(3). và phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
: tải trọng bên danh nghĩa (N/mm2) của nẹp do , và
|
đối với nẹp dọc |
|
đối với nẹp ngang |
: chiều dày hữu hiệu (mm) của tấm mép kèm.
, : hệ số tính đến các ứng suất thẳng đứng so với trục nẹp và phân bố không đều dọc theo chiều dài nẹp, lấy như sau:
nếu
|
nếu |
|
, : diện tích tiết diện thực (mm2) của nẹp dọc và ngang không tính đến mép kèm.
, : hệ số tính theo công thức dưới đây:
Đối với nẹp dọc:
Đối với nẹp ngang:
: Sự không hoàn chỉnh giả định (mm), được lấy bằng:
|
đối với nẹp dọc |
|
đối với nẹp ngang |
Đối với các nẹp được vát mép ở 2 đầu, w0 phải lấy không nhỏ hơn khoảng cách từ trung điểm của mép kèm tới trục trung hòa của nẹp mà đã có tính đến chiều rộng hữu hiệu của tấm mép kèm của nẹp.
w1: Biến dạng tại trung điểm của nhịp nẹp (mm) do tải trọng bên p gây ra. Trong trường hợp tải trọng phân bố đều, w1 có thể lấy các giá trị dưới đây:
|
đối với nẹp dọc |
|
đối với nẹp ngang |
cf: lực phân bố của gối đỡ đàn hồi (N/mm2), lấy bằng:
Đối với nẹp dọc
cxa: hệ số được lấy bằng:
Đối với nẹp ngang
cya: hệ số được lấy bằng:
17.2.9 Tiêu chuẩn độ bền của thành quây miệng hầm
17.2.9-2 được sửa đổi như sau:
2 Quy cách thành quây miệng hầm phải thỏa mãn các quy định sau:
17.2.9-2(5) được sửa đổi như sau:
(5) Quy cách cơ bản của mã chống thành quây miệng khoang phải phù hợp với các quy định từ (a) tới (d) dưới đây:
(a) Với mã chống thành quây nắp hầm được xem xét là dầm đơn (xem ví dụ 1 và 2 của hình 17.8), mô đun chống uốn hữu hiệu Znet (cm3) của mã chống thành quây tại vị trí liên kết với boong và chiều dầy hữu hiệu tw,net của bản thành của chúng phải không nhỏ hơn giá trị tính bằng công thức dưới đây:
Hc: Chiều cao mã chống thành quây (m).
h: Chiều rộng mã chống thành quây (m).
S: Khoảng cách giữa các mã chống thành quây (m).
σF và PH: Như quy định ở (1) bên trên.
(b) Với các mã chống thành quây khác với ở (a) bên trên (xem ví dụ 3 ở Hình 2B/17.8), ứng suất nói chung được xác định bằng phân tích ô mạng hoặc phần tử hữu hạn, và ứng suất tính toán phải thỏa mãn các tiêu chuẩn cho phép ở 17.2.5-1.
(c) Để tính toán mô đun chống uốn hữu hiệu của mã chống thành quây, diện tích bản mặt chỉ được đưa vào tính toán khi nó được hàn ngấu hoàn toàn với tôn boong và các cơ cấu dưới boong phải đủ để đỡ các ứng suất truyền qua đó.
17.2.9-5 được sửa đổi như sau:
5 Tấm thành quây phải kéo dài tới mép dưới của xà boong; hơn nữa, chúng phải có bản cánh, bản mặt hoặc thanh thép bán nguyệt (xem Hình 2B/17.8), ngoại trừ những vị trí được Đăng kiểm xem xét đặc biệt.
Hình 2B/17.8 Ví dụ về các kiểu thành quây
Hình 2B/17.9 Ví dụ về sự kéo dài của tấm thành quây
17.2.10 Thiết bị đóng kín
17.2.10-2 được sửa đổi như sau:
2 Các thiết bị chằng buộc của nắp miệng khoang mà trên nắp đó có chằng buộc hàng hóa phải được thiết kế chịu được lực nâng gây ra bởi các tải trọng như ở 17.2.4(4) (xem Hình 17.10). Phải xem xét đến các tải trọng không đối xứng mà có thể xảy ra trong thực tế. Dưới tác dụng của tải trọng đó, ứng suất tương đương (N/mm2) của thiết bị chằng buộc phải không lớn hơn giá trị tính theo công thức dưới đây. Đăng kiểm có thể xem xem xét miễn giảm thiết bị chống nâng.
kl: Được tính bằng công thức dưới đây:
σF: Giới hạn chảy trên tối thiểu (N/mm2) hoặc giới hạn chảy quy ước (N/mm2) của vật liệu.
e: Được lấy như sau:
0,75 nếu |
|
1,00 nếu |
Hình 2B/17.10 Lực nâng trên nắp hầm hàng
17.2.11 được sửa đổi như sau:
17.2.11 Cơ cấu đỡ nắp hầm, cơ cấu bắt chặt, và kết cấu đỡ
Cơ cấu đỡ nắp hầm, cơ cấu bắt chặt, và kết cấu đỡ mà là đối tượng áp dụng của các quy định ở 17.2 thì phải thỏa mãn các yêu cầu từ (1) đến (3) dưới đây:
(1) Để thiết kế các thiết bị chằng buộc nhằm ngăn chặn sự xê dịch, thì phải xét đến lực quán tính ngang F tính bằng công thức dưới đây. Không cần xét đến tác dụng đồng thời của gia tốc theo phương dọc, aX, và theo phương ngang, aY.
m: Tổng khối lượng hàng hóa chằng buộc trên nắp và khối lượng của nắp miệng khoang.
a: Gia tốc tính bằng công thức dưới đây:
ax = 0,2g theo phương dọc.
aγ = 0,5g theo phương ngang.
(2) Tải trọng thiết kế dùng để tính quy cách của cơ cấu bắt chặt phải không nhỏ hơn giá trị tính theo 17.2.4(2) và (1), lấy giá trị nào lớn hơn. Ứng suất trong cơ cấu bắt chặt phải thỏa mãn các tiêu chuẩn quy định ở 17.2.5-1(1).
(3) Các chi tiết của kết cấu đỡ nắp miệng khoang phải thỏa mãn quy định từ (a) tới (g) dưới đây:
(a) Áp suất bề mặt danh nghĩa (N/mm2) của đỡ nắp miệng khoang phải không lớn hơn giá trị tính bằng công thức dưới đây:
trong trường hợp tổng quát.
đối với bề mặt đỡ bằng kim loại mà không chịu sự dịch chuyển tương đối.
d: Tính bằng công thức dưới đây, nếu d lớn hơn 3 thì d phải được lấy bằng 3.
trong trường hợp tổng quát. |
|
đối với các trạng thái một phần tải. |
L1: Chiều dài tàu (m) quy định ở 1.2.20 Phần 1A của Quy chuẩn này. Tuy nhiên, L1 không cần lớn hơn 97% chiều dài đường nước chở hàng mùa hè.
pn: Được lấy theo Bảng 2B/17.10
Bảng 2B/17.10 Áp suất bề mặt danh nghĩa cho phép
Vật liệu |
trong trường hợp tải trọng gây ra bởi |
|
Lực thẳng đứng |
Lực nằm ngang |
|
Thép làm kết cấu thân tàu |
25 |
40 |
Thép được tôi cứng |
35 |
50 |
Vật liệu dẻo trong thép |
50 |
- |
(b) Trong trường hợp phải tính đến sự dịch chuyển tương đối của bề mặt đỡ mà có độ lớn đáng kể, thì nên sử dụng vật liệu có đặc tính mài mòn và ma sát thấp.
(c) Phải trình các bản vẽ của cơ cấu đỡ. Trong các bản vẽ này, phải chỉ ra áp suất lớn nhất cho phép mà các nhà sản suất vật liệu cung cấp.
(d) Khi nhà chế tạo vật liệu nắp đỡ theo phương thẳng đứng đưa ra bằng chứng về vật liệu thảo mãn với áp lực gia tăng của bề mặt, không những điều kiện tĩnh còn điều kiện động, áp suất bề mặt cho phép pnmax, được nêu ở (a) bên trên có thể giảm nhẹ theo hướng dẫn của Đăng kiểm. Tuy nhiên phân bố dài của quang phổ bởi tải trọng đứng và dịch chuyển ngang tương ứng giữa các nắp hầm và các mã chặn phải được Đăng kiểm chấp thuận.
(e) Không kể việc bố trí các cơ cấu bắt chặt thế nào, các cơ cấu đỡ phải có thể truyền lực ph dưới đây theo các hướng dọc và ngang.
pv: Lực đỡ thẳng đứng.
μ: Hệ số ma sát, nói chung được lấy bằng 0,5. Đối với vật liệu không phải là kim loại hoặc vật liệu có ma sát thấp, hệ số ma sát có thể được giảm nếu Đăng kiểm cho phép. Tuy nhiên, trong bất kì trường hợp nào, μ không được nhỏ hơn 0,35.
(f) Các ứng suất trong kết cấu đỡ phải thỏa mãn các tiêu chuẩn quy định ở 17.2.5-1(1).
(g) Đối với các kết cấu phụ trợ và các kết cấu liền kề với cơ cấu đỡ, mà các kết cấu đó có chịu các lực nằm ngang ph, thì phải xem xét đặc biệt tới độ bền mỏi.
Chương 21 TRANG THIẾT BỊ
21.1 được sửa đổi như sau:
21.1 Thiết bị lái
21.1.1 Bánh lái
1 Phạm vi áp dụng
(1) Những yêu cầu trong Điều này được áp dụng cho bánh lái hộp tiết diện lưu tuyến và hình dạng thông thường, được phân loại như dưới đây và cho bánh lái tấm đơn:
(a) Kiểu A: Bánh lái có chốt trên và chốt dưới (xem Hình 2B /21.1.1(A));
(b) Kiểu B: Bánh lái có ổ đỡ cổ trục lái và chốt dưới (xem Hình 2B /21.1.1(B));
(c) Kiểu C: Bánh lái không có ổ đỡ phía dưới ổ đỡ cổ trục lái (xem Hình 2B /21.1.1(C)).
(2) Kết cấu bánh lái có ba chốt trở lên và bánh lái có hình dạng đặc biệt hoặc kiểu tiết diện đặc biệt sẽ là đối tượng xem xét đặc biệt của Đăng kiểm.
(3) Kết cấu của bánh lái được thiết kế để có góc quay trở sang mỗi mạn lớn hơn 35o, phải được Đăng kiểm xem xét đặc biệt.
2 Vật liệu
(1) Các cơ cấu hàn của bánh lái như tôn bánh lái, xương bánh lái và cốt bánh lái phải được làm bằng thép cán phù hợp với yêu cầu ở Phần 7A của Quy chuẩn.
(2) Quy cách theo yêu cầu của các cơ cấu có thể được giảm khi sử dụng thép độ bền cao. Khi giảm quy cách cơ cấu, hệ số vật liệu K phải lấy bằng giá trị quy định ở 1.3.1-2(1).
(3) Trục bánh lái, chốt lái, bu lông liên kết, then, các thanh mép và các phần đúc của bánh lái phải được làm bằng thép cán, thép rèn hoặc thép các bon đúc phù hợp với các yêu cầu quy định ở Phần 7A của Quy chuẩn này.
(4) Vật liệu dùng để chế tạo trục lái, chốt lái, khớp nối, then của bánh lái phải có giới hạn chảy không nhỏ hơn 200 N/mm2. Những yêu cầu trong Chương này được áp dụng cho vật liệu có giới hạn chảy (ứng suất chảy) bằng 235 N/mm2. Nếu vật liệu có giới hạn chảy khác 235 N/mm2 thì hệ số vật liệu K phải được tính theo công thức sau:
Trong đó:
e: 0,75 nếu σγ > 235 N/mm2
e: 1,00 nếu σγ ≤ 235 N/mm2
σγ: Giới hạn chảy (N/mm2) của vật liệu sử dụng và không được lấy lớn hơn 0,7 σB hoặc 450 N/mm2, lấy trị số nào nhỏ hơn
σB: Độ bền kéo của vật liệu sử dụng, N/mm2.
Hình 2B/21.1.1 Các dạng bánh lái
(5) Nếu dùng thép có giới hạn chảy lớn hơn 235 (N/mm2) thì đường kính của trục lái có thể được giảm, nhưng phải quan tâm đặc biệt đến biến dạng của trục lái để tránh xuất hiện ứng suất quá lớn ở mép ổ đỡ.
3 Hàn và chi tiết thiết kế
(1) Phải hạn chế hàn cấy đến mức có thể. Hàn cấy không được sử dụng trong vùng ứng suất phẳng nằm ngang lớn đối với lỗ hàn hoặc trong vùng khuyết của bánh lái Kiểu A, D và E.
Khi áp dụng hàn cấy thì chiều dài chiều dài lỗ hàn cấy phải không được nhỏ hơn 75 mm, chiều rộng bằng 2t, trong đó t là chiều dày tôn bánh lái (mm). Khoảng cách đầu cuối của lỗ hàn cấy không được lớn hơn 125 mm (xem Hình 2B/21.1.2).
Hàn rãnh liên tục có thể được sử dụng thay thế hàn cấy. Khi áp dụng hàn rãnh liên tục thì khe hở chân mối hàn phải bằng 6~10 mm. Góc vát mép ít nhất bằng 15o (xem Hình 2A/25.2).
(2) Trong vùng hõm giá bánh lái của bánh lái Kiểu A, D và E thì góc lượn tôn bánh lái phải không nhỏ hơn 5 lần chiều dày tôn bánh lái, nhưng trọng mọi trường hợp không nhỏ hơn 100 mm. Tránh mối hàn trên tôn bánh lái ở trên hoặc ở cuối của bán kính lượn. Mép tôn và mối hàn kề cận với bán kính lượn phải được mài nhẵn.
(3) Mối hàn giữa tôn bánh lái và miếng lặng (khối thép rèn hoặc thép đúc hoặc các tấm có độ đày lớn) phải là mối hàn ngấu hoàn toàn. Ở vùng tập trung ứng suất lớn ví dụ như vùng khuyết của bánh lái Kiểu A, D và E và phần trên của bánh lái Kiểu C phải bố trí các gọng đúc hoặc hàn. Thông thường phải là đường hàn hai phía ngấu hoàn toàn. Về nguyên tắc phải sử dụng tấm đệm nếu không thể hàn được mặt sau, trong trường hợp này thì phải sử dụng đường hàn liên tục khi hàn tấm đệm với miếng nặng. Tuy nhiên phương pháp hàn khác có thể được áp dụng nếu được Đăng kiểm chấp thuận.
(4) Các yêu cầu về hàn và chi tiết thiết kế của hầm trục lái quy định ở 2.2.7.
(5) Các yêu cầu về hàn và chi tiết thiết kế khi trục lái nối với bánh lái bằng mối nối bích nằm quy định ở 21.1.9-1(5).
4 Thay thế tương đương
(1) Đăng kiểm có thể chấp nhận thay thế các yêu cầu được đua ra ở Chương này, với điều kiện chúng phải tương đương.
(2) Tính toán trực tiếp được sử dụng trong chứng minh thiết kế thay thế phải xét đến tất cả các trạng thái hư hỏng liên quan.
(3) Nếu xét thấy cần thiết Đăng kiểm có thể yêu cầu thử ở phòng thí nghiệm hoặc thử đầy đủ để xác nhận phương pháp thiết kế thay thế.
5 Tăng đường kính của trục lái trong những trường hợp đặc biệt
(1) Đối với các tàu thường hay phải bẻ lái ở góc lớn khi chạy hết tốc độ, đường kính trục lái, chốt lái và mô đun chống uốn của tiết diện cốt bánh lái phải không nhỏ hơn 1,1 lần trị số yêu cầu ở Chương này.
(2) Đối với các tàu có yêu cầu bẻ lái nhanh thì đường kính trục lái phải được tăng thích đáng so với những yêu cầu quy định ở Chương này.
6 Áo trục và bạc trục
Các ổ đỡ của trục lái nằm trong khoảng từ đáy của bánh lái đến đường trọng tải thiết kế lớn nhất phải có áo trục và bạc trục.
Hình 2B/21.1.2 Hàn cấy và hàn rãnh liên tục
21.1.2 Lực tác dụng lên bánh lái
Lực FR tác dụng lên bánh lái (N) khi tàu chạy tiến và chạy lùi được dùng làm cơ sở để xác định các kích thước cơ cấu của bánh lái. Tuy nhiên, nếu bánh lái được bố trí ở phía sau chân vịt mà nó phải chịu một lực đẩy đặc biệt lớn, thì lực FR phải được tăng lên thích hợp.
FR = K1K 2K3132AV2
Trong đó:
A: Diện tích bánh lái, m2
V: Tốc độ của tàu (hải lý/giờ). Nếu tốc độ chạy tiến của tàu nhỏ hơn 10 hải lý/giờ thì V được lấy bằng Vmin xác định theo công thức sau:
Khi tàu chạy lùi, tốc độ lùi Va được tính theo công thức sau:
Va = 0,5 V hải lý/giờ
Tuy nhiên, nếu tốc độ chạy lùi tối đa theo thiết kế lớn hơn Va thì phải tính theo tốc độ chạy lùi tối đa theo thiết kế.
K1: Hệ số phụ thuộc tỉ số hướng của bánh lái, tính theo công thức sau:
: Được tính theo công thức sau, nhưng không cần phải lớn hơn 2.
Với h: Chiều cao trung bình của bánh lái (m), được xác định theo trục tọa độ như ở Hình 2B /21.1.3.
At: Tổng của diện tích bánh lái A (m2) và phần diện tích trụ lái hoặc giá bánh lái, nếu có, nằm trong phạm vi chiều cao trung bình h của bánh lái.
K2: Hệ số, phụ thuộc kiểu prôfin của bánh lái (xem Bảng 2B/21.1.1).
K3: Hệ số, phụ thuộc vị trí của bánh lái theo quy định dưới đây:
K3 = 0,80 - với bánh lái nằm ngoài dòng chảy sau chân vịt
K3 = 1,15 - với bánh lái nằm trong dòng chảy sau chân vịt
K3 = 1,00 - với các trường hợp khác.
Chiều rộng trung bình của bánh lái:
Chiều cao trung bình của bánh lái:
|
Hình 2B/21.1.3 Hệ thống tọa độ của bánh lái
Bảng 2B/21.1.1 Hệ số K2
Kiểu Prôfin |
K2 |
|
Khi tàu chạy tiến |
Khi tàu chạy lùi |
|
NACA - 00 Prôfin lồi |
1,10 |
0,80 |
Prôfin phẳng |
1,10 |
0,90 |
Prôfin lõm |
1,35 |
0,90 |
Prôfin lực nâng lớn |
1,70 |
Phải được xem xét đặc biệt; nếu chưa xác định được thì lấy bằng 1,30 |
Prôfin đuôi cá |
1,40 |
0,80 |
Prôfin phẳng |
1,00 |
1,00 |
Prôfin kết hợp (Ví dụ HSVA) |
1,21 |
0,90 |
21.1.3 Mô men xoắn tác dụng lên trục lái
1 Mô men xoắn tác dụng lên trục lái của bánh lái kiểu B và C
Mô men xoắn TR tác dụng lên trục lái của bánh lái kiểu B và C tương ứng khi tàu chạy tiến và chạy lùi được xác định theo công thức sau đây:
TR = FRr N.m
Trong đó:
FR: Như quy định ở 21.1.2.
r: Khoảng cách từ tâm áp lực của bánh lái đến đường tâm của trục lái được tính theo công thức sau đây:
r = b(-e) m
Tuy nhiên, khi tàu chạy tiến trị số r phải không nhỏ hơn trị số rmin xác định theo công thức:
r min = 0,1b m
Trong đó:
b: Chiều rộng trung bình (m) của bánh lái được xác định theo Hình 2B/21.1.3.
α: Được lấy như sau:
- Khi tàu chạy tiến: α = 0,33
- Khi tàu chạy lùi: α = 0,66
e: Hệ số cân bằng của bánh lái được tính theo công thức sau:
Trong đó:
Af: Phần diện tích bánh lái nằm phía trước của đường tâm trục lái (m2).
A: Như quy định ở 21.1.2.
2 Mô men xoắn tác dụng lên trục lái của bánh lái kiểu A
Mô men xoắn TR tác dụng lên trục lái của bánh lái kiểu A tương ứng với khi tàu chạy tiến hoặc chạy lùi được tính theo công thức sau:
Tuy nhiên, khi tàu chạy tiến TR không được nhỏ hơn TRmin xác định theo công thức sau:
Hình 2B/21.1.4 Phân chia bánh lái
Trong đó:
TR1 và TR2: Mô men xoắn tương ứng do các phần diện tích A1 và A2 của bánh lái.
A1 và A2: Diện tích phần trên và phần dưới của bánh lái (m2), sao cho:
A = A1 + A2 (A1 bao gồm cả A1f và A2 bao gồm cả A2f ), xem Hình 2B/ 21.1.4. A1f và A2f là phần diện tích mặt bánh lái nằm phía trước đường tâm của trục lái.
b1 và b2: Chiều rộng trung bình tương ứng của các phần diện tích A1 và A2 xem Hình 2B/21.1.4
FR và A: Như quy định ở 21.1.2.
TR1 và TR2: Mô men xoắn tương ứng do phần diện tích A1 và A2 của bánh lái, được tính theo công thức sau:
TR1 = FR1r1 N.m
TR2 = FR2r2 N.m
FR1 và FR2: Lực tác dụng lên các phần diện tích A1 và A2 của bánh lái, được tính theo công thức sau:
r1 và r2: Khoảng cách từ tâm của lực tác dụng tương ứng vào các phần diện tích A1 và A2 của bánh lái đến đường tâm của trục lái, được tính theo các công thức sau:
r1 = b1( - e1) m
r2 = b2( - e2 ) m
Trong đó:
e1 và e2: Hệ số cân bằng ứng với phần diện tích A1 và A2 của bánh lái được tính theo công thức sau:
α: Được xác định như sau:
- Đối với phần bánh lái không nằm sau phần cố định của giá bánh lái:
Khi tàu chạy tiến: α = 0,33
Khi tàu chạy lùi: α = 0,66
- Đối với phần bánh lái nằm sau giá bánh lái:
Khi tàu chạy tiến: α = 0,25
Khi tàu chạy lùi: α = 0,55
21.1.4 Tính toán độ bền hệ lái
1 Quy định chung
(1) Hệ lái phải có đủ độ bền để chịu được lực FR và mô men xoắn TR quy định ở 21.1.2 và 21.1.3. Để xác định kích thước cơ cấu của hệ lái, phải xét đến các lực và mô men sau đây:
Đối với thân bánh lái: Mô men uốn và lực cắt.
Đối với trục lái: Mô men uốn và mô men xoắn.
Đối với ổ đỡ ở chốt lái và ổ đỡ trục lái: Phản lực gối đỡ.
(2) Mô men uốn, lực cắt và phản lực gối đỡ phải được xác định bằng phương pháp tính toán trực tiếp hoặc bằng các phương pháp tương tự khác được Đăng kiểm chấp nhận.
21.1.5 Trục lái
1 Phần trên của trục lái
Đường kính phần trên của trục lái du để truyền mô men xoắn phải được xác định sao cho ứng suất xoắn không lớn hơn 68/Ks N/mm2. Đường kính phần trên của trục lái có thể được tính theo công thức sau:
Trong đó:
TR: Như quy định ở 21.1.3.
Ks: Hệ số vật liệu trục lái, như quy định ở 21.1.1-2.
2 Phần dưới của trục lái
Đường kính phần dưới của trục lái d1 chịu đồng thời cả mô men uốn và mô men xoắn phải được xác định, sao cho ứng suất tương đương không lớn hơn 118/Ks (N/mm2).
Ứng suất tương đương σe được tính theo công thức sau:
N/mm2
Ứng suất uốn và ứng suất xoắn tác dụng lên phần dưới của trục lái được tính theo công thức sau:
Ứng suất uốn: |
|
N/mm2 |
Ứng suất xoắn: |
|
N/mm2 |
Trong đó:
M: Mô men uốn (N.m) tại tiết diện đang xét của phần dưới của trục lái.
TR: Như quy định ở 21.1.3.
Nếu tiết diện ngang của phần dưới của trục lái có dạng tròn thì đường kính d1 của trục lái có thể được tính theo công thức sau:
Trong đó:
du: Đường kính phần trên của trục lái (mm), như quy định ở 21.1.5-1.
21.1.6 Tôn bánh lái, xương bánh lái và cốt bánh lái
1 Tôn bánh lái
Chiều dầy tôn bánh lái t không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
Trong đó:
d: Chiều chìm của tàu, m.
FR và A: Như quy định ở 21.1.2.
Kp1: Hệ số vật liệu tôn bánh lái, như quy định ở 21.1.1-2.
β: Được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
S: Khoảng cách các xương nằm hoặc các xương đứng, lấy giá trị nhỏ hơn, m.
a: Khoảng cách các xương nằm hoặc các xương đứng, lấy giá trị lớn hơn, m.
Tôn bánh lái ở vùng khối đặc phải được tăng chiều dày như quy định ở 21.1.3-7(4)
2 Xương bánh lái
(1) Thân bánh lái phải được gắn các xương đứng và xương nằm, để nó có tác dụng như dầm chịu uốn.
(2) Khoảng cách chuẩn của các xương nằm phải được tính như sau:
(3) Khoảng cách chuẩn từ xương đứng tạo nên cốt bánh lái đến xương đứng lân cận phải bằng 1,5 lần khoảng cách của các xương nằm.
(4) Chiều dầy của xương bánh lái phải không nhỏ hơn 8 mm hoặc 70% chiều dầy của tôn bánh lái quy định ở 21.1.6-1, lấy trị số nào lớn hơn.
3 Cốt bánh lái
(1) Các xương đứng tạo nên cốt của bánh lái, phải được đặt ở phía trước và sau đường tâm trục lái với khoảng cách gần bằng chiều rộng của tiết diện bánh lái, nếu cốt gồm hai xương đứng, hoặc tại đường tâm của trục lái nếu cốt gồm một xương đứng.
(2) Mô đun chống uốn của tiết diện cốt bánh lái được tính theo các xương đứng quy định ở (1) cùng với phần mép kèm của tôn bánh lái. Chiều rộng mép kèm được lấy như sau:
(a) Nếu cốt gồm hai xương thì chiều rộng mép kèm bằng 0,2 lần chiều dài của cốt.
(b) Nếu cốt gồm một xương thì chiều rộng mép kèm bằng 0,16 lần chiều dài của cốt.
(3) Mô đun chống uốn của tiết diện và diện tích tiết diện bản thành của cốt phải sao cho ứng suất uốn, ứng suất cắt và ứng suất tương đương không được lớn hơn các giá trị dưới đây:
Ứng suất uốn (ứng suất pháp): |
|
N/mm2 |
Ứng suất cắt (ứng suất tiếp): |
|
N/mm2 |
Ứng suất tương đương: |
|
N/mm2 |
Tuy nhiên, đối với bánh lái kiểu A mô đun chống uốn của tiết diện và diện tích tiết diện bản thành của cốt tại vị trí bị cắt và có khoét lỗ phải sao cho giá trị của ứng suất uốn, ứng suất cắt và ứng suất tương đương không được lớn hơn giá trị dưới đây:
Ứng suất uốn: |
|
N/mm2 |
Ứng suất cắt: |
|
N/mm2 |
Ứng suất tương đương: |
|
N/mm2 |
Trong đó:
Km: Hệ số vật liệu của cốt, như quy định ở 21.1.1-2.
Tuy nhiên, với bánh lái kiểu A, mô đun chống uốn và diện tích tiết diện nằm ngang của cốt ở chỗ có khoét lỗ phải sao cho ứng suất uốn, ứng suất cắt và ứng suất tương đương bất kể là thép cường độ cao hoặc thép thường không được lớn hơn các trị số sau đây:
Ứng suất uốn: |
|
(N/mm2) |
Ứng suất cắt: |
|
(N/mm2) |
Ứng suất tương đương: |
|
(N/mm2) |
(4) Phần trên của cốt phải được kết cấu sao cho không bị gián đoạn.
(5) Các lỗ khoét để bảo dưỡng phải được lượn tròn thích hợp.
4 Liên kết
Tôn bánh lái phải được liên kết chắc chắn với các xương bánh lái, cần lưu ý đến các biện pháp công nghệ. Các bộ phận liên kết phải không có khuyết tật.
5 Sơn và thoát nước
Mặt trong của tôn bánh lái phải được sơn hữu hiệu. Tại đáy của bánh lái phải có thiết bị xả nước.
21.1.7 Mối nối của kết cấu bánh lái với khối đặc
1 Râu của khối đặc
Các khối đặc được làm bằng thép rèn hoặc thép đúc dùng làm ổ liên kết với trục lái hoặc chốt lái thông thường phải có râu. Các râu này không yêu cầu nếu chiều dày tôn nhỏ hơn giá trị sau:
Bằng 10 mm đối với các xương được hàn với khối đặc dùng làm ổ liên kết với chốt dưới của bánh lái Kiểu A và đối với trường hợp xương đứng được hàn với khối đặc dùng làm ổ liên kết với trục lái của bánh lái Kiểu C;
Bằng 20 mm đối với các xương khác.
2 Quy định chung
Các khối thép rèn hoặc thép đúc đặc dùng làm ổ liên kết với trục lái hoặc chốt lái thông thường phải được nối với kết cấu bánh lái bằng hai xương nằm và hai xương đứng.
3 Mô đun chống uốn tiết diện nhỏ nhất của ổ liên kết với trục lái
Mô đun chống uốn tiết diện ngang của kết cấu bánh lái (cm3) nối với khối đặc dùng làm ổ liên kết với trục lái được tạo bởi các xương đứng và tôn bánh lái phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
|
(cm3) |
Trong đó:
cS: Hệ số, được lấy bằng:
cS = 1,0 nếu không có lỗ khoét trên tôn bánh lái hoặc nếu các lỗ khoét này được bịt kín bằng tấm tôn hàn ngấu hoàn toàn;
cS =1,5 nếu có lỗ khoét tại tiết diện ngang đang xét của bánh lái;
dl: Đường kính trục lái (mm);
HE: Khoảng cách thẳng đứng từ mép dưới của bánh lái tới mép trên của khối đặc (mm);
HX: Khoảng cách thẳng đứng từ tiết diện ngang đang xét đến mép trên của khối đặc (mm);
Kpl: Hệ số vật liệu của tôn bánh lái quy định theo 21.1.1-2.
Ks: Hệ số vật liệu của trục lái quy định theo 21.1.1-2.
Mô đun chống uốn tiết diện ngang thực của kết cấu thân bánh lái nối với khối đặc dùng làm ổ liên kết với trục lái phải được tính toán theo trục đối xứng của bánh lái. Chiều rộng tôn bánh lái (m) được coi là mép kèm để đưa vào tính mô đun chống uốn tiết diện thực này phải không lớn hơn trị số tính theo công thức sau:
Trong đó:
sV: Khoảng cách (m) giữa hai xương đứng (xem Hình 2B/21.5);
Nếu các lỗ khoét để tháo lắp bu lông liên kết trục lái không được bịt bằng tấm tôn hàn ngấu hoàn toàn thì phần lỗ khoét phải được khấu trừ (xem Hình 2B/21.5).
Hình 2B/21.5 Tiết diện ngang của
mối nối giữa kết cấu bánh lái
với ổ liên kết với trục lái
4 Chiều dày của xương nằm
Chiều dày của xương nằm liên kết với khối đặc (mm) cũng như chiều dày tôn bánh lái ở vùng giữa các xương này, phải không nhỏ hơn trị số lớn hơn tính theo công thức sau:
Trong đó:
t: Quy định ở 21.1.6-1;
dS: Đường kính (mm) được lấy bằng:
dl đối với khối đặc liên kết với trục lái;
dp đối với khối đặc liên kết với chốt lái;
dl: Đường kính trục lái (mm) quy định ở 21.1.5-2;
dp: Đường kính chốt lái (mm) quy định ở 21.1.10-1;
sH: Khoảng cách giữa hai xương nằm (mm).
Việc tăng chiều dày xương nằm phải được mở rộng ra phía trước và sau của khối đặc ít nhất phải đến xương đứng liền kề.
5 Chiều dày của xương đứng
Chiều dày xương đứng hàn với khối đặc dùng làm ổ liên kết với trục lái cũng như chiều dày tôn bánh lái phía dưới khối đặc này (mm), phải không nhỏ hơn các trị số tính theo Bảng 2B/21.2.
Bảng 2B/21.2 Chiều dày tôn bánh lái và tôn xương đứng
Kiểu bánh lái |
Chiều dày xương đứng (mm) |
Chiều dày tôn bánh lái (mm) |
||
Bánh lái không có lỗ khoét |
Ở vùng xung quanh lỗ khoét |
Bánh lái không có lỗ khoét |
Vùng có lỗ khoét |
|
Bánh lái Kiểu A và B |
1,2t |
1,6t |
1,2t |
1,4t |
Bánh lái Kiểu C |
1,4t |
2,0t |
1,3t |
1,6t |
t: Chiều dày tôn bánh lái (mm), như quy định ở 21.1.6-1 |
21.1.8 Tôn bánh lái, xương bánh lái và cốt bánh lái tấm đơn
1 Tôn bánh lái
Chiều dày t của tôn bánh lái tấm đơn không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
Trong đó:
S: Khoảng cách các xương bánh lái, không được lớn hơn 1,0 m
V: Tốc độ của tàu (hải lý/giờ), như quy định ở 21.1.2.
Kp1: Hệ số vật liệu tôn bánh lái, như quy định ở 21.1.1-2.
2 Xương bánh lái
(1) Chiều dày của xương bánh lái phải không nhỏ hơn chiều dày của tôn bánh lái.
(2) Mô đun chống uốn của tiết diện xương bánh lái không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau. Tuy nhiên, mô đun chống uốn này có thể được giảm dần ra đến mép của tấm bánh lái.
Z = 0,5SC12V2Ka cm3
Trong đó:
C1: Khoảng cách nằm ngang (m) tính từ mép sau của tấm bánh lái đến đường tâm của trục lái.
Ka: Hệ số vật liệu làm xương bánh lái, như quy định ở 21.1.1-2.
S và V: Như quy định ở 21.1.7-1.
3 Cốt của bánh lái
Đường kính của cốt phải không nhỏ hơn đường kính phần dưới của trục lái. Tuy nhiên, đối với bánh lái không có ổ đỡ phía dưới ổ đỡ cổ trục lái, thì đường kính của cốt có thể được giảm dần ở 1/3 diện tích phần dưới của bánh lái và tại đáy của bánh lái có thể bằng 75% đường kính theo quy định.
21.1.9 Mối nối giữa trục lái và cốt bánh lái
1 Mối nối bằng bích nằm
(1) Bu lông nối bích phải là loại lắp chặt. Số lượng bu lông nối trên một cặp bích ít nhất phải bằng 6.
(2) Đường kính db của bu lông nối không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
Trong đó:
d: Đường kính của trục lái (mm), lấy trị số nào lớn hơn trong các trị số đường kính du quy định ở 21.1.5-1 và d1 quy định ở 21.1.5-2.
n: Tổng số bu lông nối.
em: Khoảng cách trung bình từ tâm bu lông nối đến tâm bích.
Ks: Hệ số vật liệu của trục lái, như quy định ở 21.1.1-2.
Kb: Hệ số vật liệu của bu lông nối, như quy định ở 21.1.1-2.
(3) Chiều dày bích nối tf không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau, nhưng không được nhỏ hơn 0,9 db (mm).
Trong đó:
Kf: Hệ số vật liệu của bích nối, như quy định ở 21.1.1-2.
Kb: Như quy định ở (2).
db: Đường kính bu lông nối (mm) phụ thuộc số lượng bu lông nối, nhưng số lượng bu lông không được lấy lớn hơn 8.
(4) Khoảng cách từ chu vi của lỗ bu lông nối đến mép ngoài của bích nối và chu vi của bích không được nhỏ hơn 0,67db (mm).
(5) Mối hàn giữa trục lái và bích phải được thực hiện như theo Hình 2B/21.6(a) hoặc tương đương. Đối với tàu có chiều dài nhỏ hơn 60 mét việc hàn trục lái và bích trục lái có thể theo hình 2B/21.6(b)
(6) Bu lông và ê cu phải được cố định chống tháo lỏng hiệu quả.
Hình 2B/21.6 Mối hàn giữa trục lái và bích
2 Mối nối kiểu bích đứng
(1) Bu lông nối bích phải là loại lắp chặt. Số lượng bu lông nối trên một bích nối không được ít hơn tám.
(2) Đường kính của bu lông nối không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
|
(mm) |
Trong đó:
d: Đường kính trục lái (mm) lấy trị số lớn hơn trong các trị số đường kính du quy định ở 21.1.5-1 và dl quy định ở 21.1.5-2.
n: Số lượng bu lông nối.
Kb: Hệ số vật liệu của bu lông nối quy định ở 21.1.1-2.
KS: Hệ số vật liệu của trục lái quy định ở 21.1.1-2.
(3) Mô men diện tích M của các bu lông đối với đường tâm của bích nối phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
M = 0,00043d3 (cm3)
(4) Chiều dày của bích nối ít nhất phải bằng đường kính của bu lông nối.
(5) Khoảng cách từ chu vi của lỗ bu lông nối đến mép ngoài của bích nối và chu vi của bích không được nhỏ hơn 0,67db (mm).
(6) Bu lông và ê cu phải được cố định chống tháo lỏng hiệu quả.
3 Mối nối kiểu côn có then
(1) Độ côn và chiều dài côn
Mối nối côn có hoặc không có hệ thống thủy lực (đầu phun dầu và ê cu thủy lực v.v...) để tháo và lắp mối nối phải có độ côn c theo đường kính từ 1: 8 ~ 1:12 (xem Hình 2B/21.7).
Trong đó:
Mối nối kiểu côn phải được cố định bằng các ê cu hãm. Ê cu phải được hãm (bằng tấm hãm v.v…)
Hình dạng côn phải được lắp chính xác. Chiều dài l của đoạn côn nói chung phải không nhỏ hơn 1,5do.
(2) Mối nối giữa trục lái và bánh lái phải là mối nối có then thì diện tích tiết diện chịu cắt của then phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
|
(cm2) |
Trong đó:
MY: Mô men chảy thiết kế của trục lái (Nm)
Nếu đường kính thực tế dua lớn hơn đường kính tính toán du thì phải sử dụng dua. Tuy nhiên dua áp dụng cho công thức trên không cần lấy lớn hơn 1,145du.
du: Đường kính trục lái (mm) theo quy định ở 21.1.5-1.
KS: Hệ số vật liệu của trục lái quy định ở 21.1.1-2.
dk: Đường kính trung bình phần côn trục lái (mm) tại vị trí then.
σY1: Giới hạn chảy nhỏ nhất của vật liệu làm then (N/mm2).
Diện tích bề mặt hiệu dụng (cm2) của then (không có mép lượn tròn) giữa then và trục lái hoặc mặt côn phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
|
(cm2) |
Trong đó:
σY2: Giới hạn chảy nhỏ nhất của vật liệu làm then, trục lái hoặc phần nối (N/mm2) lấy giá trị nào nhỏ hơn.
(3) Kích thước êcu quy định ở (1) phải phù hợp với yêu cầu dưới đây (xem Hình 2B/21.1.7)
Đường kính đỉnh ren: dg 0,65do mm
Chiều cao: hn 0,60dg mm
Đường kính ngoài: dn 1,2de hoặc 1,5dg (mm), lấy giá trị nào lớn hơn.
(4) Phải đảm bảo rằng 50% mô men chảy thiết kế sẽ được truyền chỉ bằng lực ma sát trên mối nối côn. Điều này có thể thực hiện bằng tính toán áp suất ép và chiều dài ép theo quy định ở 21.1.9-4(2) và 21.1.9-4(3) với mô men xoắn My’ = 0,5MY.
(5) Mặc dù quy định (1). Khi có then được lắp ở nối giữa trục và bánh lái, và nó được xem như là truyền mô men cho bánh lái bởi ma sát tại những mối nối, kích thước của then cũng như như lực ép và chiều dài ép phải thỏa mãn yêu cầu của Đăng kiểm.
(6) Êcu cố định trục lái phải có cơ cấu hãm chắc chắn.
(7) Mối nối trục lái phải được bảo vệ tốt để chống ăn mòn.
Hình 2B/21.1.7 Mối nối dạng côn có then
4 Mối nối côn được bố trí đặc biệt để tháo lắp
(1) Nếu đường kính trục lái lớn hơn 200 mm thì nên sử dụng mối nối lắp ép bằng thủy lực. Trong trường hợp này độ côn phải giảm xuống, c » 1:12 đến » 1:20.
Trường hợp mối nối lắp ép bằng thủy lực thì ê cu phải được lắp chặt hữu hiệu vào trục lái hoặc chốt lái.
Để truyền an toàn mô men xoắn qua mối nối giữa trục lái và bánh lái lực đẩy lên và chiều dài đẩy phải được xác định tương ứng theo (2) và (3).
Hình 2B/25.8 Mối nối côn không then
(2) Áp lực đẩy
Áp lực đẩy không được nhỏ hơn trị số lớn hơn trong hai trị số sau:
|
(N/mm2) |
|
(N/mm2) |
Trong đó:
MY: Mô men chảy thiết kế của trục lái, như nêu ở 21.1.9-3(2) (Nm);
dm: Đường kính trung bình đoạn côn (mm) (xem Hình 2B/21.7);
: Chiều dài đoạn côn (mm);
mo: Hệ số ma sát, lấy bằng 0,15;
Mb: Mô men uốn tại mối nối côn (ví dụ trong trường hợp bánh lái treo), (Nm)
Phải đảm bảo rằng áp lực đẩy không được vượt quá áp lực cho phép của mặt côn. Áp lực cho phép bề mặt được tính theo công thức sau:
Trong đó:
σY: Ứng suất chảy nhỏ nhất (N/mm2) của vật liệu khối đúc ổ côn;
dm: Đường kính trung bình đoạn côn (mm) (xem Hình 2B/21.7);
da: Đường kính ngoài của khối đúc ổ côn (xem Hình 2B/21.7) (mm) không được nhỏ hơn 1,5dm.
(3) Chiều dài đẩy
Chiều dài đẩy Dl (mm) phải phù hợp với công thức sau:
Dl1 £ Dl £ Dl2
Trong đó:
Trong đó:
Rtm: Độ nhám trung bình (mm) được lấy bằng 0,01;
c: Độ côn theo đường kính phù hợp với 21.1.9-4.(1).
Không phụ thuộc vào yêu cầu ở trên thì chiều dài đẩy phải không nhỏ hơn 2 mm.
Lưu ý: Trong trường hợp mối nối lắp ép bằng thủy lực thì lực đẩy Pe quy định đối với côn trục (N) có thể được tính theo công thức sau:
Giá trị 0,02 được lấy theo hệ số ma sát khi dùng áp lực dầu. Các trị số này khác nhau và phụ thuộc vào việc xử lý cơ học và độ nhám của chi tiết được lắp.
Nếu theo quy trình lắp, tác dụng một phần của lực đẩy do trọng lượng bánh lái được đưa vào thì tác dụng này có thể được xét đến khi xác định chiều dài đẩy nếu được Đăng kiểm chấp thuận.
21.1.10 Chốt lái
1 Đường kính của chốt lái
Đường kính chốt lái dp không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
|
mm |
Trong đó:
B: Phản lực tại ổ đỡ, N
Kp: Hệ số vật liệu của chốt lái, như quy định ở 21.1.1-2.
2 Kết cấu của chốt lái
(1) Độ côn
Chốt lái phải được kết cấu như kiểu bu lông côn. Độ côn theo đường kính không được lớn hơn các giá trị độ côn cho dưới đây. Chốt phải có khả năng lắp được vào các phần liền khối của bánh lái, êcu cố định chốt phải được hãm chắc chắn.
(a) Đối với chốt lái được lắp và hãm bằng êcu: độ côn từ 1:8 đến 1:12;
(b) Đối với chốt lái có cơ cấu tháo nắp bằng thủy lực (đường dẫn dầu thủy lực và êcu thủy lực v.v...): độ côn từ 1:12 đến 1:20.
(2) Áp lực đẩy đối với ổ chốt
Áp lực đẩy quy định đối với ổ đỡ chốt (N/mm2) phải được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
B: Như quy định ở 25.1.10-1;
: Như quy định ở 25.1.9-4(2);
do: Đường kính chốt (mm) (xem Hình 2B/21.7)
Chiều dài đẩy được tính toán tương tự như ở 21.1.9-4(3), khi sử dụng yêu cầu áp lực đẩy và đặc tính đối với ổ chốt
(3) Kích thước nhỏ nhất của chân ren và êcu phải được xác định theo những yêu cầu tương ứng quy định ở 21.1.9-3(3).
(4) Chiều dài đoạn côn của chốt lái không được nhỏ hơn đường kính lớn nhất của chốt.
(5) Chốt lái phải được bảo vệ thích đáng để chống ăn mòn.
21.1.11 Ổ đỡ trục lái và chốt lái
1 Áo trục và bạc trục
(1) Ổ đỡ trục lái
Áo trục và bạc trục phải được lắp tại vị trí ổ đỡ. Chiều dày nhỏ nhất của áo trục và bạc trục phải bằng:
tmin = 8 mm đối với vật liệu kim loại và vật liệu tổng hợp;
tmin = 22 mm đối với vật liệu gỗ cứng.
(2) Ổ đỡ chốt lái
Chiều dày của bạc hoặc ống lót phải không nhỏ hơn:
Trong đó:
B1: Được nêu tại 21.1.10-1
và cũng không được nhỏ hơn chiều dày nhỏ nhất quy định ở (1).
2 Bề mặt đỡ nhỏ nhất
Bề mặt đỡ Ab (là diện tích hình chiếu = Chiều dài x Đường kính ngoài của ống lót trục) phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
mm2 |
Trong đó:
B: Như quy định ở 21.1.10-1
qa: Áp suất bề mặt cho phép (N/mm2). Áp suất bề mặt cho phép đối với ổ đỡ được lấy từ Bảng 2B/21.1.3, tuy nhiên, nếu dùng thử nghiệm để xác nhận thì có thể lấy các giá trị khác so với trị số ở Bảng này.
Bảng 2B/21.1.3 Áp suất bề mặt cho phép qa
Vật liệu ổ đỡ |
qa (N/mm2) |
Gỗ gai ắc |
2,5 |
Kim loại màu (bôi trơn bằng dầu) |
4,5(2) |
Vật liệu tổng hợp có độ cứng giữa 60 và 70, kiểu bánh lái D |
5,5 |
Thép, đồng thau và vật liệu đồng thau - graphit ép nóng |
7,0 |
Chú thích:
(1) Thử độ cứng phân biệt ở nhiệt độ 23 oC và độ ẩm 50% theo các Tiêu chuẩn đã được công nhận. Ổ đỡ bằng vật liệu tổng hợp phải là kiểu được Đăng kiểm chấp nhận.
(2) Áp suất bề mặt vượt quá 5,5 N/mm2 có thể được chấp nhận phù hợp với đặc tính và kết quả thử của nhà chế tạo gối đỡ, nhưng trong mọi trường hợp không được lớn hơn 10 N/mm2.
(3) Thép không rỉ và thép chống mòn được kết hợp thỏa đáng với ống lót trục không gây ăn mòn điện hóa.
3 Kích thước ổ đỡ
Tỉ số chiều dài/đường kính mặt đỡ phải không lớn hơn 1,2.
Chiều dài ổ đỡ Lp của chốt lái phải như sau:
dpo £ Lp £ 1,2dpo
Trong đó:
dpo: Như quy định ở 2.2.6.
4 Khe hở ổ đỡ
Nếu ổ đỡ được làm bằng vật liệu kim loại thì khe hở phải không nhỏ hơn + 1,0 (mm) theo hướng đường kính, trong công thức này dbs là đường kính trong của bạc.
Nếu ổ đỡ làm bằng vật liệu phi kim loại thì khe hở được xác định thông qua việc xem xét đặc tính dãn nở nhiệt và phồng của vật liệu. Khe hở này phải không nhỏ hơn 1,5 mm theo hướng đường kính của ổ đỡ trừ khi nhà cung cấp khuyến cáo dùng nhỏ hơn và chúng có ghi chép quá trình sử dụng làm bằng chứng dẫn chứng thỏa đáng với khe hở nhỏ.
21.1.12 Phụ tùng bánh lái
1 Cơ cấu chặn trục lái
Cơ cấu chặn trục lái phải được trang bị thích hợp với kiểu của bánh lái, trọng lượng của bánh lái và phải được bôi trơn tốt.
2 Chặn nhảy trục lái
Phải lắp đặt một cơ cấu thích hợp để ngăn ngừa bánh lái bị di chuyển dọc trục do tác động va đập của sóng.
Chương 25 được sửa đổi tiêu đề như sau:
Chương 25 TÀU ĐƯỢC PHÂN CẤP HOẠT ĐỘNG Ở VÙNG BIỂN HẠN CHẾ, TÀU KHÔNG HOẠT ĐỘNG CHUYẾN QUỐC TẾ VÀ TÀU CỠ NHỎ
25.1 được sửa đổi như sau:
25.1 Quy định chung
25.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Những quy định của Chương này áp dụng cho các tàu được phân cấp hoạt động ở vùng biển hạn chế II và III, tàu không hoạt động tuyến Quốc tế và tàu cỡ nhỏ.
2 Nếu không có yêu cầu nào khác ở Chương này, thì phải áp dụng các Chương có liên quan.
25.5 được sửa đổi như sau:
25.5 Trang thiết bị
1 Đối với các tàu được phân cấp hoạt động ở vùng biển hạn chế II:
(1) Trang thiết bị của tàu phải thỏa mãn các quy định ở Chương 21.
(2) Không phụ thuộc vào -1, khối lượng của một trong hai neo có thể được giảm đến bằng 85% so với khối lượng yêu cầu ở Bảng 2B/21.2.1.
2 Đối với tàu được phân cấp hoạt động ở vùng biển hạn chế III:
Trang thiết bị phải phù hợp với quy định ở 21.2.3, ngoài ra, mã hiệu của trang thiết bị ở Bảng 2B/21.2.1 được phép lùi lại 1 cấp.
25.6 được sửa đổi như sau:
25.6 Phương tiện tiếp cận
Nếu được Đăng kiểm chấp nhận, các phương tiện tiếp cận quy định ở 24.2 Chương 24 có thể được thay đổi phù hợp.
25.7 được sửa đổi như sau:
25.7 Giảm nhẹ đối với các tàu không hoạt động tuyến quốc tế
1 Không cần phải áp dụng các quy định của 32.2.2 Chương 32 Phần 2A của Quy chuẩn này. Ngoài ra, nếu khi kiểm tra tính toán các trạng thái khác nhau, Đăng kiểm thấy thỏa mãn thì các quy định ở 32.2 Chương 32 của Quy chuẩn này cũng không cần phải áp dụng.
2 Các tàu chở hàng rời không cần phải áp dụng các quy định ở 33.2 Chương 33 Phần 2A của Quy chuẩn này.
3 Đối với các tàu không thuộc phạm vi áp dụng của công ước (non-conventional ships), không cần áp dụng các quy định ở 25.2.2 Chương 25 Phần 2A và 21.2 Chương 21 Phần 2B của Quy chuẩn này.
4 Không cần áp dụng các quy định ở 21.8 Chương 21 Phần 2A và 19.8 Chương 19 Phần 2B của Quy chuẩn này.
5 Không cần áp dụng các quy định ở 25.2.4 Chương 25 Phần 2A và 21.4 Chương 21 Phần 2B của Quy chuẩn này.
6 Nắp miệng khoang
(1) Nắp miệng khoang của các tàu được phân cấp hoạt động ở vùng biển hạn chế III:
(a) Nắp miệng khoang có thể là kiểu được bảo vệ.
(b) Chiều dày của nắp miệng khoang bằng thép không dùng để xếp hàng có thể bằng 4,5 mm.
(2) Tải trọng sóng thiết kế PV (kN/mm2) xách định theo Bảng 2B/17.2 được giảm theo cấp như sau:
(a) Giảm 30% đối với tàu hoạt động ở vùng hạn chế III.
(b) Giảm 15% đối với tàu hoạt động ở vùng hạn chế II.
25.8 được bổ sung mới như sau:
25.8 Đối với các tàu có chiều dài nhỏ hơn 24 m
1 Tàu có tốc độ từ 25 hải lý/giờ trở lên hoặc thỏa mãn 1.2.2 Mục I của QCVN 54:2015/BGTVT thì có thể áp dụng các yêu cầu tương ứng của QCVN 54:2015/BGTVT thay cho các yêu cầu trong Phần này.
2 Các tàu có chiều dài nhỏ hơn 15 mét hoặc có tổng công suất liên tục của máy chính nhỏ hơn 75 kW thì không cần phải có vách chống va như quy định ở 11.1.1.
Phần 3 HỆ THỐNG MÁY TÀU
Chương 2 ĐỘNG CƠ ĐIÊZEN
2.1 Quy định chung
2.1.1 được sửa đổi như sau:
2.1.1 Quy định chung
1 Các yêu cầu của Chương này áp dụng cho các động cơ điêzen được dùng làm máy chính hoặc được dùng để lai máy phát điện và các máy phụ (không kể máy phụ chuyên dụng v.v...) nêu trong Chương này.
2 Đối với các động cơ điêzen lai máy phát điện sự cố thì ngoài các yêu cầu ở Phần này (trừ các yêu cầu ở 2.2.4, 2.3, 2.4.1-4 và yêu cầu đối với thiết bị dừng hoạt động của động cơ được quy định ở 2.5.5-1) còn phải áp dụng các yêu cầu ở 3.3 và 3.4 Phần 4của Quy chuẩn và phải áp dụng các yêu cầu ở 18.5.2 nếu được điều khiển tự động hoặc từ xa cho mục đích không phải sự cố.
3 Đối với mỗi loại động cơ điêzen, việc chấp nhận sử dụng được thực hiện bởi nhà thiết kế động cơ (sau đây trong Chương này gọi là người cấp phép) cũng như các quy định riêng của Đăng kiểm.
4 Đối với các máy chính là động cơ điêzen được điều khiển bằng điện tử, ngoài các yêu cầu quy định trong Chương này còn phải thỏa mãn các yêu cầu riêng khác của Đăng kiểm.
2.1.2 được đánh số lại tương ứng thành 2.1.3; bổ sung mới 2.1.2 như sau:
2.1.2 Thuật ngữ
Trong Chương này, theo công suất liên tục lớn nhất của động cơ (MCR) do nhóm các xi lanh được tua bin tăng áp thực tế cung cấp (ví dụ tua bin tăng áp chiếm khoảng 50% tổng công suất đối với động cơ chữ V có một tua bin tăng áp phục vụ cho mối hàng xy lanh), tua bin tăng áp dẫn động bằng khí thải được phân loại thành 3 nhóm sau:
(1) Tua bin tăng áp loại A
Công suất liên tục lớn nhất của động cơ MCR do nhóm xy lanh được tua bin tăng áp thực tế cung cấp không lớn hơn 1000 kW;
(2) Tua bin tăng áp loại B
Công suất liên tục lớn nhất của động cơ MCR do nhóm xy lanh được tua bin tăng áp thực tế cung cấp không nhỏ hơn 1000 kW nhưng không lớn hơn 2500 kW;
(3) Tua bin tăng áp loại C
Công suất liên tục lớn nhất của động cơ MCR do nhóm xy lanh được tua bin tăng áp thực tế cung cấp không nhỏ hơn 2500 kW.
2.1.3 được bổ sung mới và sửa đổi như sau:
2.1.3 Bản vẽ và tài liệu
1 Nói chung, phải trình Đăng kiểm các bản vẽ và tài liệu sau:
(1) Các bản vẽ và tài liệu để duyệt
(a) Bản thuyết minh về động cơ (theo mẫu của Đăng kiểm);
(b) Chi tiết về quy trình hàn đối với các bộ phận chính;
(c) Trục khuỷu (gồm cả các chi tiết, bu lông nối trục, các đối trọng và các bu lông ghép chặt chúng);
(d) Thanh truyền và các ổ đỡ (kể cả các bu lông và các chi tiết) của động cơ 4 kỳ;
(e) Trục chịu lực đẩy (nếu đồng bộ với máy);
(f) Bố trí của các bu lông bệ máy (gồm cả bu lông bệ máy, căn v.v...);
(g) Cấu tạo và bố trí của các van phòng nổ thùng trục;
(h) Đặc tính vật liệu của các bộ phận chính;
(i) Đường ống dầu cao áp để dẫn động xu páp xả cùng cơ cấu bảo vệ;
(j) Đường ống dầu đốt cao áp cùng cơ cấu bảo vệ và cố định;
(k) Hệ thống đường ống lắp trên động cơ (gồm cả đường ống dầu đốt, dầu bôi trơn, dầu làm mát, nước làm mát, các hệ thống thủy lực và khí nén, có số ghi kích thước, vật liệu và áp suất làm việc của đường ống);
(l) Các bản vẽ và tài liệu của tua bin tăng áp dẫn động bằng khí thải:
i) Mặt cắt lắp ráp;
ii) Đặc điểm kỹ thuật (đối với tua bin tăng áp loại B hoặc C);
iii) Tài liệu hướng dẫn phòng ngừa trong trường hợp nứt bánh cánh;
iv) Bản vẽ thân và các bộ phân quay, bao gồm chi tiết cánh cố định (đối với tua bin tăng áp loại C);
v) Đặc điểm kỹ thuật của vật liệu nêu tại iv) (đối với tua bin tăng áp loại C phải có các tính chất cơ học và thành phần hóa học);
vi) Chi tiết và quy trình hàn đối với các bộ phận nêu tại iv) nếu được chế tạo bằng phương pháp hàn (đối với tua bin tăng áp loại C có đặc điểm thiết kế mới hoặc không có bằng chứng sử dụng).
(2) Các bản vẽ và tài liệu để tham khảo
(a) Danh mục các bản vẽ và tài liệu phải trình duyệt (với số hiệu bản vẽ liên quan và tình trạng sửa đổi);
(b) Mặt cắt dọc của động cơ;
(c) Mặt cắt ngang của động cơ;
(d) Đế máy và ổ chặn (nếu nó đồng bộ với động cơ);
(e) Thân động cơ;
(f) Nắp xi lanh, thân xi lanh và ống lót xi lanh;
(g) Pít tông và chốt pít tông;
(h) Gu dông liên kết (kể cả bu lông nối và vít định vị);
(i) Lắp ráp pít tông và cán pít tông;
(j) Cán pít tông;
(k) Thanh truyền và các ổ đỡ (kể cả các bu lông) của động cơ 2 kỳ;
(l) Lắp ráp ổ đỡ chặn;
(m) Lắp ráp đầu chữ thập;
(n) Cơ cấu dẫn động trục cam và sự lắp ráp cam với trục cam;
(o) Cơ cấu xu páp (cơ cấu van kiểu đòn);
(p) Bơm phun dầu đốt;
(q) Các bu lông ổ đỡ chính;
(r) Các bu lông cố định nắp xi lanh và các bu lông cố định hộp van;
(s) Bánh đà (đối với trường hợp là một thành phần truyền lực);
(t) Sơ đồ hệ thống điều khiển động cơ (kể cả các hệ thống kiểm tra, an toàn và tín hiệu báo động);
(u) Kết cấu và bố trí lớp cách nhiệt cho ống khí xả lắp trên động cơ;
(v) Kết cấu và bố trí các bộ giảm chấn, bộ chống rung, thiết bị cân bằng hoặc cơ cấu bù chỉnh, các thanh giằng, các bản tính toán về cân bằng và ngăn ngừa dao động động cơ;
(w) Các tài liệu hướng dẫn sử dụng và vận hành động cơ;
(x) Các bản vẽ và tài liệu khác khi Đăng kiểm cho là cần thiết;
(y) Vị trí kiểm tra dầu phun từ các mối nối của đường ống dầu dễ cháy (nếu trang bị);
(z) Các bản vẽ và tài liệu của của tua bin tăng áp dẫn động bằng khí thải:
i) Tài liệu của hệ truyền mô men xoắn an toàn nêu tại 2.5.1-5 khi bánh cánh được lắp với trục bằng lắp ép (đối với tua bin tăng áp loại C có đặc điểm thiết kế mới hoặc không có bằng chứng sử dụng);
ii) Thông tin về tuổi thọ dự kiến (đối với tua bin tăng áp loại C có đặc điểm thiết kế mới hoặc không có bằng chứng sử dụng);
iii) Tài liệu hướng dẫn sử dụng và bảo dưỡng (đối với tua bin tăng áp loại C có đặc điểm thiết kế mới hoặc không có bằng chứng sử dụng).
2.2 Vật liệu, kết cấu và độ bền
2.2.1-1 được sửa đổi như sau:
2.2.1 Vật liệu
1 Vật liệu dùng để chế tạo các chi tiết chính của động cơ điêzen và việc thử chúng bằng phương pháp không phá hủy cũng như việc kiểm tra bề mặt và kích thước phải phù hợp với các yêu cầu được quy định ở Bảng 3/2.1. Trong trường hợp thử bằng siêu âm cũng như việc kiểm tra bề mặt và kích thước phải trình kết quả thử cho đăng kiểm viên xem xét. Khi cần thiết Đăng kiểm có thể yêu cầu thử và kiểm tra bất kỳ bộ phận nào ngoài các bộ phận nêu trong Bảng 3/2.1.
Bảng 3/2.1 được sửa đổi như sau:
Bảng 3/2.1 Sử dụng vật liệu và thử không phá hủy cũng như việc xem xét bề mặt và đo kích thước đối với các chi tiết chính của động cơ điêzen
Các chi tiết chính |
Đường kính xi lanh D (mm) |
||||||||||
D 300 |
300 < D 400 |
400 < D |
|||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(1) |
(2) |
(3) |
(1) |
(2) |
(3) |
|||
1 |
Đế máy hàn |
x |
x |
|
x |
x |
|
x |
x |
|
|
2 |
Các dầm đỡ ngang (thép đúc) |
x |
x |
|
x |
x |
|
x |
x |
|
|
3 |
Khung hộp dạng hàn |
x |
x |
|
x |
x |
|
x |
x |
|
|
4 |
Các khung của xi lanh dạng hàn(5) |
x |
x |
|
x |
x |
|
x |
x |
|
|
5 |
Thân động cơ (gang cầu graphic)(6) |
x |
|
|
x |
|
|
x |
|
|
|
6 |
Ống lót xi lanh |
|
|
|
x |
|
|
x |
|
|
|
7 |
Nắp xi lanh (thép đúc hoặc thép rèn) |
|
|
|
x |
x |
|
x |
x |
|
|
8 |
Đỉnh pít tông (thép đúc hoặc thép rèn) |
|
|
|
|
|
|
x |
x |
|
|
9 |
Trục khuỷu |
Liền khối |
x |
x |
x |
x |
x |
x |
x |
x |
x |
Má khuỷu, cổ biên và cổ trục lắp ghép hoặc bán lắp ghép |
x |
x |
x |
x |
x |
x |
x |
x |
x |
||
Các kiểu khác (bao gồm loại nối bằng bu lông) |
x |
x |
x |
x |
x |
x |
x |
x |
x |
||
10 |
Cán pít tông |
|
|
|
|
|
|
|
x(7) |
|
|
11 |
Đầu chữ thập(5) |
x |
x(7) |
|
x |
x(7) |
|
x |
x(7) |
|
|
12 |
Thanh truyền cùng với nắp ổ đỡ |
x |
x |
x |
x |
x |
x |
x |
x |
x |
|
13 |
Các bu lông, vít cấy (dùng cho nắp xi lanh, đầu chữ thập, ổ thanh truyền, ổ trục khuỷu) |
|
|
|
x |
x |
TR(8) |
x |
x |
TR(8) |
|
14 |
Gu dông liên kết(5) |
x |
x |
TR(8) |
x |
x |
TR(8) |
x |
x |
TR(8) |
|
15 |
Các ống nhiên liệu cao áp bao gồm loại common rail |
|
|
|
x |
|
|
x |
|
|
|
16 |
Hệ thống dầu phụ cao áp |
|
|
|
x |
|
|
x |
|
|
|
17 |
Bộ trao đổi nhiệt(9) |
|
|
|
x |
|
|
x |
|
|
|
18 |
Bình tích áp của của hệ thống dầu phụ cao áp hoặc nhiên liệu common rail(10) |
x |
|
|
x |
|
|
x |
|
|
|
19 |
Các ống, bơm, bình tích áp, thiết bị dẫn động v.v...cho các van thủy lực(11) |
x |
|
|
x |
|
|
x |
|
|
|
20 |
Các ống, van và phụ tùng lắp cùng động cơ được phân loại trong nhóm I hoặc nhóm II ở Chương 12 (trừ các hạng mục nêu trong bảng này) |
x |
|
|
x |
|
|
x |
|
|
|
21 |
Các ổ đỡ chính, đầu chữ thập và cổ biên(11) |
TR(12) |
TR(13) |
x |
TR(12) |
TR(13) |
x |
TR(12) |
TR(13) |
x |
|
22 |
Các đĩa tua bin, cánh tua bin, cánh quạt nén gió và trục rô to của tua bin tăng áp dẫn động bằng khí thải(14) |
x |
x |
|
x |
x |
|
x |
x |
|
|
23 |
Thân của tua bin tăng áp dẫn động bằng khí thải(14) |
x(15) |
|
|
x(15) |
|
|
x(15) |
|
|
Chú thích:
(1) Vật liệu dùng chế tạo các chi tiết được đánh dấu “x” ở cột (1) thì phải thỏa mãn các yêu cầu ở Phần 7Acủa Quy chuẩn;
(2) Vật liệu dùng chế tạo các chi tiết được đánh dấu “x” ở cột (2) thì phải được thử theo phương pháp thử bằng hạt từ tính hoặc phương pháp thử bằng chất lỏng thẩm thấu cũng như là thử bằng siêu âm;
(3) Vật liệu dùng chế tạo các chi tiết được đánh dấu “x” ở cột (3) thì phải được kiểm tra bằng cách xem xét bề mặt và đo kích thước;
(4) Đối với hạng mục có ký hiệu TR, có thể chấp nhận báo cáo thử bao gồm tất cả các thử nghiệm và kiểm tra theo quy ước của nhà sản xuất. Báo cáo thử phải được nhà sản xuất ký xác nhận và chỉ rõ các bộ phận đó tuân theo các đặc điểm kỹ thuật do nhà sản xuất quy định.Các đặc điểm kỹ thuật đó phải được trình trước cho Đăng kiểm. Việc thử và kiểm tra có thể được thực hiện trên các mẫu lấy từ sản phẩm hiện hành;
(5) Chỉ yêu cầu đối với động cơ điêzen có đầu chữ thập;
(6) Chỉ yêu cầu khi công suất động cơ lớn hơn 400 kW/xi lanh. Có thể không cần các phân tích thành phần hóa học;
(7) Sau khi hoàn thành gia công, phải thực hiện thử lại bằng hạt từ tính hoặc chất lỏng thẩm thấu;
(8) Chỉ yêu cầu đối với các bu lông có ren và vít cấy của thanh truyền hoặc gu dông liên kết;
(9) Chỉ cần kiểm tra phía nước của bộ làm mát khí nạp;
(10) Chỉ yêu cấu khi thể tích lớn hơn 0,5 lít;
(11) Chỉ yêu cầu khi công suất động cơ lớn hơn 800 kW/xi lanh;
(12) Có thể không yêu cầu thử đặc tính cơ học;
(13) Có thể không yêu cầu kiểm tra bằng hạt từ tính hoặc chất lỏng thẩm thấu. Phải thực hiện kiểm tra bằng siêu âm toàn bộ bề mặt tiếp xúc giữa kim loại làm bạc và vật liệu cơ sở;
(14) Trong trường hợp nhà sản xuất có hệ thống chất lượng được Đăng kiểm chấp nhận, vật liệu và việc thử không phá hủy cũng như việc xem xét bề mặt và đo kích thước đối với tua bin tăng áp loại A và B có thể được thay thế bằng việc thử nếu nhà sản xuất thấy cần thiết. Khi đó Đăng kiểm có thể yêu cầu cung cấp các báo cáo thử nghiệm;
(15) Có thể không yêu cầu các phân tích thành phần hóa học.
2.5 Các thiết bị liên quan
2.5.1 được sửa đổi như sau:
2.5.1 Các tua bin tăng áp dẫn động bằng khí thải
1 Đối với máy chính được trang bị tua bin tăng áp dẫn động bằng khí thải thì phải trang bị thiết bị để bảo đảm rằng động cơ đó có thể khai thác với công suất đủ để tạo ra tốc độ tối thiểu cho tàu trong trường hợp hỏng một trong các tua bin tăng áp dẫn động bằng khí thải.
2 Khi máy chính không thể hoạt động được với tua bin tăng áp dẫn động bằng khí thải lúc khởi động hoặc ở dải tốc độ thấp thì phải trang bị một hệ thống khí quét phụ. Khi hỏng hệ thống phụ này thì phải có thiết bị thích hợp sao cho máy chính có thể tăng công suất đủ để tua bin tăng áp dẫn động bằng khí thải hoạt động theo yêu cầu.
3 Phải lắp các bộ lọc trên đường nạp khí của tua bin tăng áp dẫn động bằng khí thải có đặc điểm thiết kế mới hoặc không có bằng chứng sử dụng.
4 Tua bin tăng áp dẫn động bằng khí thải có đặc điểm thiết kế mới hoặc không có bằng chứng sử dụng phải có khả năng phòng tránh khi vỡ rô to. Nghĩa là không có mảnh vỡ nào xuyên qua vỏ của tua bin tăng áp dẫn động bằng khí thải hoặc thoát ra qua đường khí nạp khi vỡ rô to. Điều đó dựa vào giả thiết trường hợp xấu nhất có thể xảy ra khi bánh cánh bị vỡ.
5 Đối với tua bin tăng áp loại C có đặc điểm thiết kế mới hoặc không có bằng chứng sử dụng, khi bánh cánh được được lắp với trục bằng lắp ép thì phải có các tính toán để chứng minh việc truyền mô men xoắn một cách tin cậy trong mọi điều kiện hoạt động như vòng quay lớn nhất, mô men xoắn lớn nhất và độ chênh nhiệt độ lớn nhất kết hợp với lượng co ngót nhỏ nhất.
6 Đối với với tua bin tăng áp loại B và C có đặc điểm thiết kế mới hoặc không có bằng chứng sử dụng, phải trang bị các chỉ báo và báo động nêu trong Bảng 3/2.5. Các chỉ báo có thể được đặt tại các vị trí riêng lẻ, trạm kiểm soát hoặc trạm điều khiển. Mức độ báo động có thể bằng giới hạn cho phép, nhưng không được đến mức khi động cơ hoạt động ở 110% công suất, hoặc với mọi chế độ quá tải không liên tục được chấp nhận quá 110% trong trường hợp tua bin tăng áp được trang bị cho động cơ được chấp nhận có công suất quá tải không liên tục.
7 Tua bin tăng áp phải có các đặc tính nén phù hợp với động cơ và hoạt động của chúng không có các rung động lớn hoặc giống tiếng nổ nghe thấy được từ khu vực khí quét của động cơ (sau đây, trong Phần này gọi là va đập) trong mọi điều kiện vận hành và cả sau quá trình hoạt động đó. Trường hợp bất thường nhưng có thể chấp nhận được, các điều kiện vận hành như động cơ không nổ và giảm tải đột ngột, thì không được xảy ra việc lặp lại các va đập (sau đây gọi là va đập liên tục).
Bảng 3/2.5 được đánh số lại thành Bảng 3/2.6 và Bảng 3/2.5 được bổ sung như sau:
Bảng 3/2.5 Các chỉ báo và báo động của tua bin nạp
Hạng mục |
Tua bin tăng áp loại B |
Tua bin tăng áp loại C |
Ghi chú |
||
Báo động |
Chỉ báo |
Báo động |
Chỉ báo |
||
Tốc độ |
H(1) |
x(1) |
H(1) |
x(1) |
Mức báo động theo nhiệt độ khí nạp ở 45oC |
Nhiệt độ khí thải tại đầu vào của mỗi tua bin tăng áp |
H(2) |
x(2) |
H |
x |
Báo động nhiệt độ cao của mỗi xi lanh trên máy được chấp nhận(3) |
Nhiệt độ dầu bôi trơn tại đầu ra của tua bin nạp |
- |
- |
H |
x |
Nếu không có hệ thống bôi trơn cưỡng bức, phải giám sát nhiệt độ dầu bôi trơn gần ổ đỡ |
Áp suất dầu bôi trơn tại đầu vào của tua bin nạp |
L |
x |
L |
x |
Chỉ yêu cầu đối với hệ thống bôi trơn cưỡng bức(4) |
Chú thích:
(1) Với hệ thống tăng áp khi các tua bin tăng áp được kích hoạt liên tục, không yêu cầu giám sát tốc độ đối với tua bin tăng áp được kích hoạt sau cùng trong chuỗi, với điều kiện tất cả các tua bin tăng áp có chung các bầu lọc khí nạp và không lắp van cửa xả.
(2) Nhiệt độ khí xả có thể được giám sát tại đầu ra của tua bin, với điều kiện mức báo động được đặt ở ngưỡng an toàn đối với tua bin và chứng minh được mối liên hệ giữa nhiệt độ đầu vào và đầu ra.
(3) Có thể không yêu cầu các báo động và chỉ báo nhiệt độ khí xả tại vị trí đầu vào của tua bin tăng áp nếu có các báo động và chỉ báo nhiệt độ khí xả riêng cho từng xi lanh và mức báo động được đặt ở mức độ an toàn đối với tua bin nạp.
(4) Phải có các cảm biến riêng khi hệ thống dầu bôi trơn của tua bin không được liên kết với hệ thống dầu bôi trơn của động cơ điêzen, hoặc khi chúng được cách ly với hệ thống dầu bôi trơn của động cơ điêzen bằng van tiết lưu hoặc van giảm áp.
H có nghĩa là cao và L có nghĩa là thấp.
Dấu “x”: được áp dụng, dấu “-”: không được áp dụng
2.5.5-3 được sửa đổi như sau:
2.5.5 Thiết bị dầu bôi trơn
3 Thiết bị bôi trơn trục rô to của tua bin tăng áp dẫn động bằng khí thải phải được thiết kế sao cho dầu bôi trơn không thể chảy vào đường khí nạp.
2.5.7 được bổ sung mới như sau:
2.5.7 Bộ tăng áp dẫn động bằng động cơ
Về nguyên tắc, bộ tăng áp dẫn động bằng động cơ phải tuân theo các yêu cầu đối với tua bin tăng áp dẫn động bằng khí thải được nêu ra trong chương này.
2.6 Thử nghiệm
2.6.1được sửa đổi như sau:
2.6.1 Thử tại xưởng
1 Đối với các chi tiết hoặc phụ tùng quy định ở Bảng 3/2.6 thì phải tiến hành thử thủy lực phía nước hoặc dầu của thiết bị với áp suất quy định ở Bảng đó. Trong trường hợp cần thiết, Đăng kiểm có thể yêu cầu thử bất kỳ thiết bị nào không được nêu trong Bảng 3/2.6.
2 Đối với các động cơ điêzen, phải tiến hành thử ở xưởng theo quy trình thử được Đăng kiểm chấp nhận.
3. Đối với các động cơ điêzen có các đặc điểm thiết kế mới hoặc không có bằng chứng về việc khai thác trong thực tế, phải tiến hành thử để kiểm tra lại khả năng làm việc của động cơ theo quy trình thử được Đăng kiểm chấp nhận.
4 Đối với các bộ phận quay của tua bin tăng áp dẫn động bằng khí thải, phải tiến hành thử cân bằng động.,
5 Đối với các bánh cánh củatua bin tăng áp dẫn động bằng khí thải, phải tiến hành thử quá tốc theo quy trình thử được Đăng kiểm chấp nhận.
6 Đối với tua bin tăng áp loại B và C có các đặc điểm thiết kế mới hoặc không có bằng chứng về việc khai thác trong thực tế, phải tiến hành thử để kiểm tra lại khả năng làm việc của động cơ theo quy trình thử được Đăng kiểm chấp nhận.
Bảng 3/2.5 được đánh số lại thành Bảng 3/2.6 lại và sửa đổi như sau:
Bảng 3/2.6 Áp suất thử thủy lực
Chi tiết thử |
Đường kính xi lanh D (mm) |
Áp suất thử (1) (MPa) |
||
Thân xy lanh (gang xám đúc hoặc gang đúc graphic)(2)(3) |
D≤300 |
D>300 |
1,5P |
|
Thân động cơ (gang xám đúc hoặc gang đúc graphic)(3)(4) |
x |
x |
1,5P |
|
Ống lót xi lanh(3) |
x |
x |
1,5P |
|
Nắp xi lanh (gang xám đúc, gang đúc graphic, thép đúc hoặc thép rèn) |
|
x |
1,5P |
|
Hệ thống nhiên liệu cao áp |
Thân bơm phun nhiên liệu |
TR(6) |
x |
1,5P hoặc P+30, lấy giá trị nào nhỏ hơn |
Van phun nhiên liệu(5) |
||||
Ống phun nhiên liệu (bao gồm common fuel rail)(5) |
|
x |
||
Hệ thống dầu phụ cao áp chung |
|
x |
1,5P |
|
Tua bin nạp: khoang làm mát(7) |
x |
x |
0,4 hoặc 1,5P lấy giá trị nào lớn hơn |
|
Bộ trao đổi nhiệt: cả hai phía |
|
x |
1,5P |
|
Van cửa xả(2) |
x |
x |
1,5P |
|
Bình tích áp của của hệ thống dầu phụ cao áp hoặc nhiên liệu common rail(8) |
x |
x |
1,5P |
|
Ống, bơm, thiết bị dẫn động v.v...để điều khiển van bằng thủy lực(9) |
x |
x |
1,5P |
|
Động cơ dẫn động các bơm (dầu bôi trơn, nước, nhiên liệu, nước đáy tàu)(9) |
x |
x |
1,5P |
|
Hệ thống đường ống khác với các hệ thống trong bảng này |
x |
x |
Áp dụng các quy định trong 12.6 |
Chú thích:
(1) P là áp suất làm việc lớn nhất (MPa);
(2) Chỉ yêu cầu đối với động cơ điêzen có đầu chữ thập;
(3) Các chi tiết chứa nước làm mát mà nước này có thể tiếp xúc với xi lanh hoặc ống lót xi lanh cũng phải thử thủy lực;
(4) Chỉ yêu cầu đối với công suất động cơ lớn hơn 400 kW/xi lanh;
(5) Chỉ yêu cầu khi không có cánh tự động;
(6) Đối với hạng mục có ký hiệu TR, có thể chấp nhận báo cáo thử được nhà sản xuất ký xác nhận, báo cáo đó phải bao gồm các kết quả thử nghiệm theo quy ước được chấp nhận do nhà sản xuất đưa ra. Việc thử và kiểm tra có thể được thực hiện trên các mẫu lấy từ sản phẩm hiện hành;
(7) Trong trường hợp nhà sản xuất có hệ thống chất lượng được Đăng kiểm chấp nhận, thử thủy lực đối với tua bin tăng áp loại A và B có thể được thay thế bằng các việc thử của nhà sản xuất. Khi đó, Đăng kiểm có thể yêu cầu trình các biên bản thử;
(8) Chỉ yêu cầu khi thể tích lớn hơn 0,5 lít;
(9) Chỉ yêu cầu khi công suất động cơ lớn hơn 800 kW/xi lanh.
Chương 6 HỆ TRỤC
6.2 Vật liệu, kết cấu và độ bền
6.2.2-2 được sửa đổi như sau:
6.2.2 Trục trung gian
2 Đường kính của trục trung gian được chế tạo từ các vật liệu khác với vật liệu quy định ở -1 trên đây sẽ được Đăng kiểm xem xét riêng.
Bảng 3/6.1 Trị số F1
Đối với thiết bị tua bin hơi, tua bin khí, thiết bị điêzen có khớp nối kiểu trượt (xem chú thích), thiết bị đẩy bằng điện |
Đối với tất cả các thiết bị điêzen không phải là các thiết bị ghi ở cột trái |
95 |
100 |
Chú thích:
Khớp nối kiểu trượt nghĩa là khớp nối thủy lực, khớp điện từ hoặc các khớp nối tương đương.
Bảng 3/6.2 Trị số k1
Trục có khớp nối bích liền |
Trục có khớp nối bích ép nóng, ép nguội hoặc lắp nguội (1) |
Trục có rãnh then(2) |
Trục có lỗ khoét ngang(3) |
Trục có khe khoét dọc(4) |
Trục có then trượt(5) |
1,0 |
1,0 |
1,1 |
1,1 |
1,2 |
1,15 |
Chú thích:
(1) Sau một khoảng chiều dài không nhỏ hơn 0,2d0 tính từ đầu rãnh then, đường kính của trục có thể được giảm từ từ tới đường kính được tính toán với k1=1,0.
Bán kính góc lượn ở mặt cắt ngang của đáy rãnh then phải từ 0,0125d0 trở lên.
(2) Đường kính lỗ khoét không được lớn hơn 0,3d0. Khi lỗ khoét ngang cắt ngang một lỗ dọc trục không nằm ở tâm trục (xem hình dưới), giá trị k1 phải được xác định bởi Đăng kiểm dựa trên số liệu trình duyệt trong từng trường hợp.
(3) Dạng của khe khoét phải phù hợp với yêu cầu sau. Về nguyên tắc không dùng phương pháp làm tròn mép khác với phương pháp phay. Số lượng của khe khoét phải là 1, 2 hoặc 3 và chúng phải được bố trí cách xa nhau tương ứng 360, 180 hoặc 120độ.
(a) l < 0,8da
(b) di<0,7da
(c) 0,15da< e ≤ 0,2da
(d) r = e/2
Trong đó:
l: Chiều dài khe khoét (mm);
da: Đường kính ngoài của trục rỗng (mm);
di: Đường kính trong của trục rỗng (mm);
e: Chiều rộng khe khoét (mm);
r: Bán kính tròn cuối khe khoét (mm).
(4) Dạng của then trượt phải phù hợp với tiêu chuẩn được Đăng kiểm chấp nhận.
6.2.7 được sửa đổi như sau:
6.2.7 Bảo vệ chống ăn mòn cho trục chân vịt
1 Trục chân vịt loại 1 phải được bảo vệ hiệu quả chống lại sự ăn mòn của nước(nước biển, nước ngọt bên trong và nước ngọt bên ngoài tàu. Sau đây được gọi tương tự trong Chương này) bằng các biện pháp thích hợp theo các yêu cầu từ (1) đến (3):
(1) Bảo vệ có hiệu quả trục chân vịt chống lại sự tiếp xúc với nước bằng phương pháp được Đăng kiểm chấp nhận;
(2) Dùng các vật liệu SUSF316, SUSF316L, SUS316-SU hoặc SUS316L-SU được quy định ở Phần 7A của Quy chuẩn cho các trục có đường kính không vượt quá 200 mm;
(3) Dùng vật liệu chịu ăn mòn khác với các vật liệu quy định ở (2) được Đăng kiểm chấp nhận.
2 Phải có các phương tiện có hiệu quả để đảm bảo ngăn ngừa nước thâm nhập vào phần giữa đầu sau của áo trục chân vịt hoặc đầu sau của ổ đỡ phía sau cùng trong ống bao và củ chân vịt.
3 Khoảng không gian giữa mũ chân vịt hoặc củ chân vịt và trục chân vịt phải chứa đầy mỡ, hoặc phải có biện pháp hữu hiệu khác để bảo vệ trục chống lại sự ăn mòn của nước.
6.2.10-2 được sửa đổi như sau:
6.2.10 Ổ đỡ trong ống bao và ổ đỡ trong giá đỡ trục
2 Trừ thiết bị làm kín nước kiểu hộp bích nén tết, các thiết bị làm kín khác phải được Đăng kiểm duyệt về vật liệu, kết cấu và bố trí.
6.3.2-1 được sửa đổi như sau:
6.3.2 Thử sau khi lắp lên tàu
1 Sau khi lắp đặt lên tàu, thiết bị đệm kín ống bao trục nêu ở 6.2.10-2 phải được thử rò rỉ trong điều kiện áp suất của dầu bôi trơn hoặc nước ngọt bôi trơn.
Chương 8 DAO ĐỘNG XOẮN HỆ TRỤC
8.1 Quy định chung
8.1.3-1 và 8.1.3-2 được bổ sung mới và sửa đổi như sau:
8.1.3 Đo dao động xoắn
1 Đối với hệ trục yêu cầu phải trình duyệt bản tính dao động xoắn thì phải tiến hành đo để xác nhận độ chính xác của các trị số tính toán. Tuy nhiên, nếu như bản tính dao động xoắn không cần trình duyệt như nêu ở 8.1.2-2 và nếu Đăng kiểm xét thấy rằng không tồn tại vùng dao động xoắn cộng hưởng ở bên trong dải vòng quay làm việc thì có thể bỏ qua việc đo dao động xoắn.
2 Khi vùng vòng quay cấm xác định theo 8.3.1 được đánh dấu trên động cơ điêzen chính, các thông số sau phải được xác nhận và ghi lại:
(1) Thời gian, mớn nước, và tốc độ tàu đi qua vùng vòng quay cấm (tăng tốc và giảm tốc). Đối với chân vịt biến bước thì bước của chân vịt cũng phải được xác nhận và ghi lại;
(2) Tình trạng làm việc của động cơ tại vùng trên và dưới của vòng quay cấm. Trong trường hợp này, dải dao động của chỉ số nhiên liệu (chất lượng phun nhiên liệu (vị trí thanh răng nhiên liệu)) thông thường phải nhỏ hơn 5% của hành trình hiệu quả (chất lượng phun nhiên liệu cao nhất (trong khả năng có thể của thanh răng nhiên liệu)). Thay vào đó, khi động cơ không có cách để xác nhận chỉ số nhiên liệu, dải dao động của vòng quay nhỏ hơn 5% vòng quay liên tục lớn nhất có thể phải được xác nhận và ghi lại.
Chương 9 NỒI HƠI V.V..., VÀ THIẾT BỊ ĐỐT CHẤT THẢI
9.1 Quy định chung
9.1.3-1(1) được sửa đổi như sau:
9.1.3 Các bản vẽ và tài liệu trình duyệt
1 Nói chung,các bản vẽ và tài liệu trình Đăng kiểm bao gồm:
(1) Các bản vẽ (có chỉ rõ vật liệu và kích thước):
(a) Bố trí chung của nồi hơi;
(b) Các chi tiết vỏ và ống góp (bao gồm cả các phụ tùng bên trong);
(c) Các chi tiết của giá lắp phụ tùng và vòi phun của nồi hơi;
(d) Bố trí và các chi tiết của các ống nồi hơi;
(e) Bố trí và các chi tiết của các ống của bộ quá nhiệt và bầu hâm nóng;
(f) Các chi tiết của bộ xả quá nhiệt trong;
(g) Bố trí và các chi tiết của các ống của bộ hâm tiết kiệm và bầu hâm tiết kiệm khí thải;
(h) Các chi tiết của bộ hâm trước không khí;
(i) Bố trí và các chi tiết phụ tùng của nồi hơi;
(j) Bố trí các van an toàn (cùng với các thông số kỹ thuật);
(k) Các bản vẽ khác mà Đăng kiểm thấy cần thiết.
9.9 Phụ tùng
9.9.3-12, -13 và -14 được sửa đổi như sau:
9.9.3 Van an toàn và van xả áp
12 Kết cấu của van an toàn và van xả áp phải tuân theo các yêu cầu sau:
(1) Van an toàn và van xả áp phải có kết cấu sao cho lò xo và van phải được đặt trong hộp van và chúng không thể bị quá tải do tác động cố tình từ bên ngoài và trong trường hợp lò xo bị hỏng cũng không thể bị rơi ra khỏi hộp van;
(2) Van an toàn và van xả áp phải được lắp vào vỏ nồi hơi, bầu góp hoặc đầu ống ra của bộ quá nhiệt bằng mối nối bích hoặc mối nối hàn. Hộp van an toàn và van xả áp không được làm chung với các hộp van khác. Tuy nhiên van an toàn của bộ quá nhiệt có thể được lắp bằng bích vào các ống lắp van được hàn vào đầu ống ra;
(3) Van an toàn và van xả áp phải có cơ cấu thuận tiện và tay van phải được bố trí sao cho có thể thao tác được từ chỗ dễ tiếp cận mà không bị nguy hiểm;
(4) Hộp chứa van an toàn, van xả áp hoặc ống hơi thải phải có hệ thống tiêu thoát nước được bố trí ở phần thấp nhất. ống thoát nước phải được dẫn tới nơi an toàn ở xa nồi hơi hoặc bộ tiết kiệm khí thải và không được gây nguy hiểm cho người hoặc máy đồng thời phải đảm bảo nước có thể thoát liên tục. Không được lắp bất cứ van hoặc vòi nào trên ống thoát đó.
13 Ống hơi thải của van an toàn và van xả áp phải tuân theo các yêu cầu sau:
(1) Đường ống hơi thải của van an toàn và van xả áp phải được kết cấu sao cho lực phản áp không gây trở ngại cho hoạt động của van. Đường kính trong của ống hơi thải không được nhỏ hơn đường kính cửa ra của van và phải được thiết kế ở áp suất bằng hoặc lớn hơn 1/4 áp suất đặt của van an toàn;
(2) Khi đường ống hơi thải được thiết kế chung cho hai hay nhiều van an toàn hoặc van xả áp thì diện tích tiết diện của ống không được nhỏ hơn tổng diện tích lỗ thoát hơi của từng van an toàn hoặc van xả áp đó. Các ống hơi thải của van an toàn cho nồi hơi phải được tách biệt với các đường ống mà có thể chứa lượng lớn hơi thải như các ống xả hơi nước ra khí quyển hay ống hơi nước thải của van an toàn của bộ tiết kiệm khí thải.
14 Sau khi lắp đặt trên tàu van an toàn hoặc van xả áp phải được đặt chế độ làm việc phù hợp với những yêu cầu từ (1) đến (5) sau đây:
(1) Van an toàn phải được đặt mức xả hơi tự động ở áp suất không lớn hơn 1,03 lần áp suất làm việc quy định của nồi hơi;
(2) Van an toàn của bộ quá nhiệt phải được đặt mức xả hơi tự động ở áp suất không lớn hơn trị số đạt được khi trừ áp suất đã đặt của van an toàn lắp trên trống nồi hơi một trị số bằng 0,035 MPa cộng với độ giảm áp suất hơi trong bộ quá nhiệt ở tải bình thường.
Tuy nhiên khi áp suất này vượt quá 1,03 lần áp suất định mức của nồi hơi thì ít nhất một van an toàn phải được đặt mức xả hơi ở áp suất không quá 1,03 lần áp suất định mức và các van khác xả ở áp suất không quá 1,05 lần áp suất định mức;
(3) Áp suất xả của van an toàn ở cửa ra của bộ quá nhiệt phải được đặt ở mức thấp hơn áp suất ở cửa vào;
(4) Áp suất xả của van xả áp lắp trên bộ tiết kiệm hoặc bộ tiết kiệm khí thải được đặt ở áp suất không lớn hơn áp suất thiết kế tương ứng đã quy định;
(5) Van an toàn hoặc van xả áp phải hoạt động tốt khi xả ở áp suất đã được đặt theo những yêu cầu tương ứng từ (1) đến (4).
Chương 10 BÌNH CHỊU ÁP LỰC
10.2 Vật liệu và hàn
10.2.1-3 được bổ sung mới như sau:
10.2.1 Vật liệu
3 Bất kể các yêu cầu trong -1 và -2, vật liệu của bộ trao đổi nhiệt lắp trên động cơ điêzen phải tuân theo yêu cầu 2.2.1.
10.4 Ứng suất cho phép, hệ số độ bền mối nối và lượng dư ăn mòn
10.4.1-1(1) và 10.4.1-1(5) được sửa đổi như sau:
10.4.1 Ứng suất cho phép
(1) Ứng suất cho phép (f) của thép cacbon (kể cả thép cacbon măng gan) và thép hợp kim thấp không kể thép đúc không được lấy lớn hơn giá trị nhỏ nhất trong các trị số tính được từ các công thức sau. Đối với bình chịu áp lực dùng cho khí hóa lỏng, giá trị của mẫu số cho f1 phải bằng 3 và cho f2 phải bằng 1,5.
(5) Ứng suất cho phép của thép ôstenit phải được lấy bằng trị nhỏ nhất trong các số f1, f2 dưới đây:
Chương 11 HÀN HỆ THỐNG MÁY TÀU
11.4 Hàn nồi hơi
11.4.5 được sửa đổi như sau:
11.4.5 Thử không phá hủy các mối nối dọc và mối nối vòng tròn
1 Với thành nồi hơi (kể cả bầu góp) toàn bộ chiều dài của cả mối hàn dọc và mối nối vòng tròn đều phải được thử bằng tia phóng xạ.
2 Kỹ thuật chụp tia phóng xạ được dùng phải sao cho phát hiện được khuyết tật nhỏ bằng 2% chiều sâu mối hàn và dây kim loại chỉ báo độ nhạy của ảnh ứng với 2% chiều dày của kim loại cơ sở phải hiện rõ trên phim chụp.
3 Phải đánh dấu rõ vị trí tương đối của các mối hàn tới vị trí chụp hình trên mỗi phim chụp.
4 Phải ghi các mục sau vào trong báo cáo thử bằng tia phóng xạ:
(1) Chiều dày vật liệu (bằng phẳng hoặc được gia cường);
(2) Khoảng cách từ nguồn phát xạ tới bề mặt hàn;
(3) Khoảng cách từ phim tới bề mặt hàn;
(4) Loại chất chỉ thị ảnh được dùng.
5 Sự gia cường các mối hàn, khi tiến hành thử chụp bằng tia phóng xạ, phải được kết thúc từ từ để khẳng định việc kiểm tra không có nghi vấn. Trong trường hợp này, chiều cao gia cường phải thỏa mãn tiêu chuẩn sau:
(1) Mối hàn giáp mép hai phía:
Như được cho trong Bảng 3/11.4;
(2) Mối hàn giáp mép một phía:
Bằng 1,5 mm trở xuống bất kể chiều dày tấm.
Bảng 3/11.4 Chiều cao gia cường cho phép
Chiều dày của kim loại cơ sở (mm) |
12 trở xuống |
Trên 12 nhưng không quá 25 |
Quá 25 |
Chiều cao gia cường cho phép (mm) |
1,5 |
2,5 |
3,0 |
6 Các khuyết tật phát hiện trong thử chụp bằng tia phóng xạ phải được xử lý theo các yêu cầu sau:
(1) Nếu có khuyết tật như nứt, nóng chảy chưa đủ, chưa ngấu v.v... phần khuyết tật phải được phay đi để hàn lại;
(2) Những khuyết tật như rỗ khí và ngậm xỉ phải được sửa lại theo quy trình được Đăng kiểm duyệt khi xét đến hình dạng, kích thước và phân bố của khuyết tật.
7 Trong trường hợp có tiến hành sửa chữa trên mối hàn, phần sửa chữa của mối hàn phải qua thử chụp bằng tia phóng xạ lại lần nữa.
8 Bất kể các các yêu cầu từ -1 đến -7 ở trên, các phương pháp thử không phá hủy thích hợp khác có thể thay thế cho thử chụp bằng tia phóng xạ sử dụng phim chụp trong trường hợp được Đăng kiểm duyệt riêng.
11.4.6-2 được sửa đổi như sau:
11.4.6 Thử không phá hủy cho các mối hàn khác
1 Đối với các mối hàn quan trọng khác với các mối hàn nêu ở 11.4.5 phải tiến hành thử không phá hủy khi được xem là thích hợp.
2 Quy trình thử không phá hủy phải thỏa mãn các yêu cầu nêu ở 11.4.5-2 đến-7 và mọi quy trình thử không phá hủy khác phải thích hợp với kiểu thử được dùng. Tuy nhiên, đối với thử bằng chụp bằng tia phóng xạ, có thể dùng phương pháp thích hợp khác thay thế cho thử bằng chụp tia phóng xạ sử dụng phim chụp trong trường hợp được Đăng kiểm duyệt riêng.
11.5 Hàn bình chịu áp lực
11.5.5 được sửa đổi như sau:
11.5.5 Thử không phá hủy các mối hàn
1 Với các mối hàn giáp mép ứng với các điều (1) và (2) dưới đây, toàn bộ chiều dài của chúng phải qua thử bằng chụp bằng tia phóng xạ đầy đủ:
(1) Các mối nối dọc và mối nối vòng tròn cho các bình chịu áp lực của nhóm I;
(2) Các mối hàn mà hệ số bền mối nối của chúng được xác định tùy thuộc vào việc thử chụp bằng tia phóng xạ đầy đủ.
2 Đối với các bình chịu áp lực mà hệ số độ bền mối nối của chúng được xác định tùy thuộc vào việc thử ngẫu nhiên, phải tiến hành thử bằng chụp tia phóng xạ thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Chiều dài không được nhỏ hơn 20% chiều dài của các mối nối dọc (nhỏ nhất 300 mm) và phần giao nhau của mối nối vòng tròn với mối nối dọc được hàn bởi cùng một người theo cùng phương pháp phải được chụp ngẫu nhiên bằng tia phóng xạ;
(2) Các chỗ phải chụp ngẫu nhiên bằng tia phóng xạ do đăng kiểm viên quy định.
3 Quy trình thử chụp bằng tia phóng xạ và xử lý kết quả thử phải thỏa mãn các yêu cầu từ 11.4.5-2 đến -7.Tuy nhiên, đối với thử bằng chụp bằng tia phóng xạ, có thể dùng phương pháp thích hợp khác thay thế cho thử chụp bằng tia phóng xạ sử dụng phim chụp trong trường hợp được Đăng kiểm duyệt riêng.
4 Bất kể các yêu cầu nêu ở -1 và -2 có thể tiến hành thử siêu âm thay cho thử chụp bằng tia phóng xạ trong trường hợp được Đăng kiểm duyệt riêng.
11.6 Hàn ống
11.6.5-2, 11.6.5-3 và 11.6.5-4 được sửa đổi như sau:
11.6.5 Thử không phá hủy
2 Các mối hàn giáp mép của các ống thuộc nhóm I và có đường kính danh nghĩa không lớn hơn 65 mm và các mối hàn giáp mép của các ống thuộc nhóm II và có đường kính danh nghĩa vượt quá 90 mm phải thử chụp bằng tia phóng xạ bằng chọn mẫu theo hướng dẫn của đăng kiểm viên.
3 Đăng kiểm có thể chấp thuận các thử nghiệm không phá hủy thích hợp khác thay cho thử bằng chụp tia phóng xạ.
4 Phải áp dụng các yêu cầu từ 11.4.5-2 đến -7 cho việc thử chụp bằng tia phóng xạ.Tuy nhiên, đối với thử bằng chụp bằng tia phóng xạ, có thể dùng phương pháp thích hợp khác thay thế cho thử chụp bằng tia phóng xạ sử dụng phim chụp trong trường hợp được Đăng kiểm duyệt riêng.
Chương 13 HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG
13.6 Ống thông hơi
13.6.3-1(1) được sửa đổi như sau:
13.6.3 Kích thước của các ống thông hơi
1 Kích thước của các ống thông hơi phải như sau:
(1) Tổng diện tích mặt cắt ngang của các ống thông hơi cho các két có thể nạp bằng bơm không được nhỏ hơn 1,25 lần tổng diện tích mặt cắt ngang của các ống nạp. Trường hợp khi két có ống tràn theo quy định ở 13.7, tổng diện tích mặt cắt có thể bao gồm các ống thông hơi của két nếu chúng được nối với ống tràn. Đường kính trong của ống thông hơi không được nhỏ hơn 50 mm.
13.15.2 được sửa đổi như sau:
13.15.2 Hệ thống cấp nước cho nồi hơi phụ
Mọi nồi hơi phụ (bao gồm hệ thống sinh hơi trong 13.15.2 này) cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho an toàn của tàu hoặc hư hỏng của việc nước cấp có thể gây ra nguy hiểm cho chúng thì phải bố trí hai hệ thống nước cấp riêng phù hợp với yêu cầu ở 13.15.1, tuy nhiên việc bố trí riêng từng hệ thống cho mỗi trống hơi (khi có nhiều nồi hơi) có thể được chấp nhận.
Phần 4 TRANG BỊ ĐIỆN
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1.6-1(2) được sửa đổi như sau:
1.1.6 Bản vẽ và các tài liệu kỹ thuật
1 Các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật như nêu dưới đây phải được trình duyệt. Nếu thấy cần thiết, Đăng kiểm có thể yêu cầu trình bổ sung các bản vẽ và tài liệu khác ngoài các bản vẽ và tài liệu nêu ở đây:
(1) Bản vẽ
(a) Bản vẽ lắp ráp các máy phát, động cơ và các khớp nối điện từ dùng cho thiết bị điện chân vịt. Trong đó ghi rõ công suất, kích thước chính, vật liệu sử dụng chính và trọng lượng;
(b) Sơ đồ nguyên lý và thuyết minh các cơ cấu điều khiển thiết bị điện chân vịt;
(c) Bản vẽ lắp ráp chi tiết các máy phát (chính, phụ, sự cố) có công suất trên 100 kW (hoặc kVA). Trong đó ghi rõ công suất, kích thước chính, vật liệu được dùng chính và trọng lượng;
(d) Bản vẽ bố trí (trong đó ghi rõ đặc điểm kỹ thuật của các bộ phận chính như: các bộ ngắt mạch, cầu chì, dụng cụ đo và cáp điện) và sơ đồ nguyên lý của bảng điện chính, bảng điện sự cố;
(e) Bản vẽ bố trí thiết bị điện và lắp đặt cáp điện;
(f) Sơ đồ hệ thống đi dây, trong đó ghi rõ: dòng điện làm việc bình thường, dòng điện định mức, dòng ngắn mạch có thể xảy ra trong mạch, sụt áp đường dây, kiểu cáp điện, kích thước cáp điện, trị số và dải điều chỉnh của các bộ ngắt mạch, các cầu chì và công tắc, khả năng ngắt của các bộ ngắt mạch và cầu chì;
(g) Bộ chỉnh lưu bán dẫn dùng để cấp nguồn cho thiết bị điện chân vịt và cho các máy phát điện.
(2) Tài liệu
(a) Thuyết minh hệ thống điện chân vịt;
(b) Bản tính nguồn điện;
(c) Danh mục chi tiết thiết bị điện áp cao);
(d) Đối với tàu dầu, tàu chở xô khí hóa lỏng và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm: bản vẽ chỉ ra khu vực nguy hiểm và các thiết bị điện bố trí trong khu vực nguy hiểm đó;
(e) Đối với các tàu chở hàng nguy hiểm như được nêu ở 19.3.2 Phần 5: Danh mục thiết bị điện được lắp đặt ở khu vực rót hàng nguy hiểm.
Chương 2 TRANG BỊ ĐIỆN VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.4.15-3 và 2.4.15-6 được sửa đổi như sau:
2.4.15 Thử tại xưởng
3 Với các máy phát, phải tiến hành thử điều chỉnh điện áp và phải thỏa mãn những yêu cầu ở 2.4.13-4, hoặc 2.4.14-2 và -3. Khi áp dụng những yêu cầu ở 2.4.14-3 mà không có thông tin cho trước liên quan đến trị số lớn nhất của tải đột ngột, thì 60% dòng định mức với hệ số công suất trong khoảng 0,4 đến 0 phải được đóng đột ngột vào máy phát đang hoạt động ở chế độ không tải, rồi ngắt ra sau khi đạt đến trạng thái ổn định. Tuy nhiên, Đăng kiểm có thể cho phép việc điều chỉnh điện áp trong trạng thái tạm thời có thể được tính các trị số trên cơ sở biên bản thử các máy phát có kiểu giống nhau.
6 Phải tiến hành thử ngắn mạch ổn định các máy điện quay phù hợp với yêu cầu ở 2.4.6-2. Tuy nhiên, khoảng thời gian ngắn mạch ổn định có thể là khoảng thời gian trễ bất kỳ phù hợp thiết bị nhả đối với nhả chọn lọc nơi có chỉ rõ trị số thời gian trễ này phù hợp với (1) và (2) dưới đây. Có thể sử dụng mô hình mô phỏng cho máy phát và điều chỉnh điện áp của cơ sở chế tạo khi việc mô phỏng này được xác nhận đúng thông qua việc cùng thử mô hình các kiểu giống hệt nhau.
(1) Để cung cấp thông tin đầy đủ cho người có trách nhiệm xác định các trị số đặt rõ ràng trong hệ thống phân phối sử dụng máy phát, cơ sở chế tạo máy phát phải cung cấp hồ sơ nêu rõ biểu hiện tạm thời của dòng ngắn mạch do bất ngờ xảy ra ngắn mạch khi máy phát được kích từ và đang hoạt động ở tốc độ định mức.
(2) Phải quan tâm đến ảnh hưởng của điều chỉnh điện áp, và các tham số đặt cho điều chỉnh điện áp phải được lưu ý cùng với đường cong suy giảm. Đường cong suy giảm này phải có sẵn khi tính toán trị số đặt bảo vệ ngắn mạch hệ thống phân phối. Đường cong suy giảm không nhất thiết dựa trên thử nghiệm vật lý.
2.9.11-3 được sửa đổi như sau:
2.9.11 Phòng chống cháy
3 Cáp điện nối giữa máy phát và bảng điện chính phải được đi tránh xa khu vực máy lọc dầu đốt, ở phía trên động cơ điêzen lai máy phát trừ các cáp điện như sau:
(1) Cáp điện được nối với nhiều máy phát hoặc bảng điện chính phải được phân ít nhất thành 2 nhóm suốt cả chiều dài cũng như chiều rộng của chúng;
(2) Cáp điện chịu cháy mà đã qua việc thử nghiệm như sau: IEC 60331 với cáp có đường kính toàn bộ trên 20 mm, và IEC 60331-21 hoặc IEC 60331-2 với cáp có đường kính tới 20 mm; hoặc
(3) Được bảo vệ bằng các biện pháp phòng cháy được Đăng kiểm chấp nhận.
2.17.3-21 được sửa đổi và bổ sung mới 2.17.3-29, 2.17.3-30 như sau:
2.17.3 Kết cấu và lắp đặt
21 Các tiếp điểm cố định của bộ ngắt mạch, công tắc có thể tháo ra được phải được bố trí sao cho ở vị trí tháo ra thì các tiếp điểm có điện tự động được che lại bằng nắp đậy. Nắp đậy phải được đánh dấu rõ ràng bằng màu hoặc nhãn phân biệt để chỉ mạch cấp nguồn vào hay ra.
29 Bảng điện và bảng điều khiển điện áp cao phải được phân cấp hồ quang nội bộ phù hợp với IEC 62271-200. Nếu chúng chỉ có thể tiếp cận bởi người có trách nhiệm, là kiểu tiếp cận A, còn chúng có thể tiếp cận bởi bất kỳ ai, là kiểu tiếp cận B.
30 Việc lắp đặt và bố trí bảng điện và bảng điều khiển điện áp cao, bao gồm khoảng cách của chúng so với trần/vách phải tương ứng với cấp hồ quang nội bộ của chúng và các phía được phân cấp (trước, sau, bên cạnh).
2.17.6-2 và 2.17.6-4 được sửa đổi như sau:
2.17.6 Thử nghiệm
2 Việc thử lỗi hồ quang bên trong đối với các bảng điện và bảng điều khiển điện áp cao, phù hợp với các tiêu chuẩn được Đăng kiểm chấp nhận, phải được tiến hành tại nơi chế tạo. Tuy nhiên, quá trình thử kế tiếp sau của các thiết bị giống nhau trong cùng loạt có thể được miễn giảm tùy theo sự chấp nhận của Đăng kiểm.
4 Cáp điện áp cao sau khi được lắp đặt lên tàu phải được kiểm tra xác nhận rằng không có hiện tượng bất thường nào bằng cách thử chúng với điện áp dòng một chiều tương đương 4,2 lần điện áp định mức với khoảng thời gian 15 phút. Tuy nhiên, trong trường hợp cáp điện có điện áp định mức U0/U trên 1,8/3 kV (Um=3,6 kV), quy trình thử có thể được Đăng kiểm chấp nhận thay đổi so với nêu ở trên.
Trong trường hợp này, các trị số U0, U và Um có nghĩa như sau:
U0: Điện áp định mức giữa dây pha với đất hoặc với màn chắn kim loại, trị số này dùng để thiết kế cáp điện;
U: Điện áp định mức giữa các dây pha, trị số này dùng để thiết kế cáp điện;
Um: Điện áp cực đại của “điện áp hệ thống cao nhất”, trị số này dùng để lựa chọn điện áp thiết bị sử dụng trong hệ thống.
Chương 4 NHỮNG YÊU CẦU BỔ SUNG ĐỐI VỚI CÁC TÀU CHỞ HÀNG ĐẶC BIỆT
4.2 Tàu dầu, tàu chở xô khí hóa lỏng và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm
4.2.4-2 và -8 được sửa đổi như sau:
4.2.4 Trang bị điện trong khu vực nguy hiểm
2 Khi thiết bị điện được lắp đặt trong vùng nguy hiểm phù hợp với yêu cầu nêu ở -1, thì thiết bị phải được xác nhận rằng nó có thể sử dụng một cách an toàn trong môi trường khí dễ nổ liên quan. Đối với tàu hàng lỏng, thiết bị điện phòng nổ phải thỏa mãn nhóm khí IIA, cấp nhiệt độ T3 hoặc cao hơn.
8 Các mạch điện đi qua vùng 0 phải sử dụng các biện pháp sau.
(1) Các mạch không phải mạch bản chất an toàn phải được tự động ngắt ra hoặc ngăn ngừa không cho cấp nguồn khi điện trở cách điện giảm dưới mức quy định hoặc dòng rò tăng cao một cách bất thường;
(2) Hệ thống bảo vệ phải được bố trí sao cho khi cần thiết có thể dùng tay để đóng mạch trở lại sau khi chúng bị ngắt do ngắn mạch, quá tải hoặc do tình trạng nối đất.
4.2.5-2 được sửa đổi như sau:
4.2.5 Chiếu sáng trong khu vực nguy hiểm
1 Khi các khu vực nguy hiểm được chiếu sáng bằng các đèn chiếu sáng được đặt cạnh các khu vực không nguy hiểm thông qua cửa kính được lắp trên boong hoặc vách, thì các cửa kính này phải được kết cấu sao cho không làm hư hỏng tính kín nước, kín khí và độ bền của vách và boong. Cần phải quan tâm đến thông gió thiết bị chiếu sáng để đảm bảo sao cho không gây lên sự tăng nhiệt độ quá mức trên cửa kính.
2 Phụ tùng chiếu sáng được đặt trong buồng bơm hàng đối với tàu dầu và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm phải được phân thành ít nhất hai mạch nhánh. Các tàu chở xô khí hóa lỏng phải phù hợp với các yêu cầu được nêu ở 10.2.7 Phần 8D.
3 Tất các thiết bị đóng ngắt và bảo vệ thuộc các mạch điện như nêu ở -2 trên phải là loại ngắt tất cả các cực và các pha và phải được đặt ở khu vực không nguy hiểm.
4.2.6 được sửa đổi như sau:
4.2.6 Thông gió
1 Các quạt thông gió được lắp đặt trong buồng bơm hàng và buồng máy nén khí hàng phải được bố trí sao cho không xảy ra việc ngắt thông gió không mong muốn trong thời gian dài và không xảy ra hiện tượng tích tụ khí hoặc hơi. Trong trường hợp hư hỏng thông gió, thì phải có phát tín hiệu báo động liên tục tại vị trí có người trực, chẳng hạn như buồng lái hoặc buồng điều khiển máy, ngoài ra có thể trong buồng bơm hàng hoặc buồng máy nén khí hàng.
2 Với các tàu dầu, tàu chở xô khí hóa lỏng và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, các động cơ điện dùng cho quạt thông gió nêu ở -1 trên phải được đặt ngoài ống thông gió.
3 Với các tàu dầu, tàu chở xô khí hóa lỏng và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, các quạt thông gió nêu -1 trên phải là loại không sinh ra tia lửa thỏa mãn yêu cầu nêu ở 4.5.4-1(1) Phần 5; 12.1.9 Phần 8D và 12.2.8 Phần 8E.
4 Tỉ số trao đối thông gió buồng bơm của các tàu dầu, tàu chở xô khí hóa lỏng và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm phải phù hợp với các yêu cầu được nêu ở 4.5.4-1(1) Phần 5; 12.1.2 Phần 8D và 12.2.3 Phần 8E.
5 Các ống thông gió, cửa lấy khí và cửa xả khí thuộc hệ thống thông gió cưỡng bức phải được bố trí phù hợp với tiêu chuẩn được Đăng kiểm chấp nhận.
4.8 Các khoang kín dùng để chở ô tô có nhiên liệu sẵn trong két của chúng để hoạt động và các buồng kín kề với khoang hàng này v.v...
4.8.1 được sửa đổi, bổ sung mới 4.8.2 và 4.8.3 như sau:
4.8.1 Trang bị điện trong các khoang kín v.v...
Trang bị điện trong khoang kín dùng để chở ô tô có nhiên liệu sẵn trong két phải phù hợp với những yêu cầu ở 20.3 Phần 5.
4.8.2 Trang bị điện trong các khoang hàng dùng để chở ô tô có sẵn khí tự nhiên được nén trong két của chúng để hoạt động
Các khoang hàng chở ô tô được định nghĩa ở 3.2.54 Phần 5 dùng để chở ô tô có sẵn khí tự nhiên được nén trong két của chúng để hoạt động phải thỏa mãn yêu cầu ở 20A.3 Phần 5.
4.8.3 Trang bị điện trong các khoang hàng dùng để chở ô tô có sẵn khí hydro được nén trong két của chúng để hoạt động
Các khoang hàng chở ô tô được định nghĩa ở 3.2.54 Phần 5 dùng để chở ô tô có sẵn khí hydro được nén trong két của chúng để hoạt động phải thỏa mãn yêu cầu ở 20A.4 Phần 5
Chương 6 YÊU CẦU RIÊNG ĐỐI VỚI TÀU CÓ VÙNG HOẠT ĐỘNG BIỂN HẠN CHẾ, TÀU NHỎ
6.2 Trang bị điện của các tàu nêu ở 6.1.1(1)
6.2.17 được sửa đổi như sau:
6.2.17 Cung cấp nguồn điện cho đèn hàng hải
Bất kể những yêu cầu ở 3.6.1-3 và 3.6.1-6, nguồn cung cấp cho bảng chỉ báo đèn hàng hải(bao gồm cả các mạch báo động) phải được cấp bằng mạch riêng biệt từ bảng điện chính và nguồn điện dự phòng hoặc bảng phân phối chiếu sáng đặt ở buồng lái nếu trường hợp có từ 2 tổ máy phát trở lên. Tuy nhiên, đối với các tàu có tổng dung tích nhỏ hơn 500, thì chỉ cần mạch đơn lấy từ bảng điện phóng nạp được cấp điện từ nguồn điện chính (qua bảng điện chính) và nguồn điện dự phòng.
Phần 5 PHÒNG, PHÁT HIỆN VÀ CHỮA CHÁY
Chương 1QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.1.1 Phạm vi áp dụng
1.1.1-2 được sửa đổi như sau:
2 Không phụ thuộc vào những quy định ở -1 trên đây, kết cấu và trang bị để phòng, phát hiện và chữa cháy của các tàu chở xô khí hóa lỏng, tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, và tàu chở xô hàng rời rắn, nếu không có quy định riêng ở Chương này, thì phải thỏa mãn những quy định tương ứng ở Phần 8D, 8E và của Bộ luật quốc tế về vận chuyển xô hàng rời rắn bằng đường biển (IMSBC Code).
Chương 3 CÁC ĐỊNH NGHĨA
3.2 Các định nghĩa
3.2.54 được đánh số lại thành 3.2.55 và bổ sung mới 3.2.54 như sau:
3.2.54 Tàu chở xe ô tô
Tàu chở xe ô tô là một tàu hàng có không gian chứa hàng bao gồm nhiều boong ro-ro được thiết kế để chở hàng là các xe ô tô không có người và hàng bên trong.
3.2.55 Thiết bị, hệ thống, vật liệu được Đăng kiểm chứng nhận
Thiết bị, hệ thống, vật liệu được Đăng kiểm chứng nhận là thiết bị, hệ thống, vật liệu được Đăng kiểm chứng nhận hoặc chấp nhận, phù hợp với các quy định của Quy chuẩn này hoặc các tiêu chuẩn được công nhận, luật, quy chuẩn liên quan khác, kể cả việc chấp nhận các chứng nhận của các tổ chức đã được Đăng kiểm công nhận hoặc ủy quyền.
Chương 4 KHẢ NĂNG CHÁY
4.5. Khu vực hàng của các tàu hàng lỏng
4.5.4-1(3) được sửa đổi như sau:
(3) Để đảm bảo hiệu quả thông gió như yêu cầu ở (1), kênh thông gió phải được bố trí sao cho thông gió được cho khu vực sát đáy buồng bơm hàng ở bên trên tôn sàn hoặc các nẹp dọc đáy. Đối với các tàu có GT từ 500 trở lên, phải trang bị đầu hút gió sự cố cách khoảng 2 m bên trên lưới sàn dưới của buồng bơm hàng cho kênh thông gió. Phải đảm bảo số lần thay đổi không khí tối thiểu 15 lần/giờ khi chỉ sử dụng đầu hút gió sự cố. Đầu hút sự cố này phải có bướm chặn có khả năng đóng, mở được từ trên boong thời tiết và từ lưới sàn dưới của buồng bơm hàng. Bướm chặn có thể không cần trang bị nếu lưu lượng của quạt thông gió và kích thước của các đầu hút gió đảm bảo rằng khi các đầu hút gió chính và sự cố hoạt động đồng thời thì các đầu hút gió chính vẫn đảm bảo số lần thay đổi không khí tối thiểu 20 lần/giờ.
4.5.5 được sửa đổi như sau:
4.5.5 Hệ thống khí trơ
1 Đối với các tàu hàng lỏng có tổng trọng tải DW từ 8000 tấn trở lên khi chở các hàng được nêu ở 1.2.1 hoặc 1.2.2, việc bảo vệ các két hàng (kể cả các két lắng) phải được thực hiện bằng hệ thống khí trơ cố định phù hợp với các yêu cầu ở Chương 35, ngoại trừ trường hợp Đăng kiểm có thể chấp nhận các hệ thống tương đương khác, như được nêu từ -6 đến -8 dưới đây.
2 Các tàu hàng lỏng có quy trình vệ sinh két hàng sử dụng hệ thống rửa bằng dầu thô phải lắp đặt hệ thống khí trơ phù hợp với các yêu cầu ở Chương 35 và phải có các máy rửa két cố định.
3 Các tàu hàng lỏng được trang bị hệ thống khí trơ phải tuân theo các yêu cầu sau:
(1) Các khoang vỏ kép phải được trang bị các đầu nối để cấp khí trơ.
(2) Nếu các khoang vỏ kép được nối hệ thống phân phối khí trơ cố định, phải có các phương tiện để ngăn các khí hydrocarbon từ các két hàng đi vào không gian vỏ kép qua hệ thống này.
(3) Nếu các khoang đó không được nối cố định với hệ thống phân phối khí trơ thì phải có phương tiện thích hợp để có thể nối với ống khí trơ chính.
4 Các yêu cầu đối với các hệ thống khí trơ trong Chương 35 không cần thiết áp dụng cho tất cả các tàu chở khí:
(1) Khi chở các hàng được nêu ở 1.2.1, với điều kiện chúng tuân thủ các yêu cầu cho hệ thống khí trơ trên các tàu chở hóa chất do Đăng kiểm lập ra, dựa trên các hướng dẫn được Đăng kiểm cho là phù hợp; hoặc
(2) Khi chở các hàng dễ cháy không phải là dầu thô hoặc các sản phẩm dầu mỏ như các loại hàng nêu ở Chương 17 và Chương 18 Phần 8E, với điều kiện dung tích các két sử dụng để chở các loại hàng đó không vượt quá 3000 m3, sản lượng từng vòi phun của các máy rửa két không vượt quá 17,5 m3/h và sản lượng toàn bộ của các máy đang sử dụng trong một két hàng tại một thời điểm bất kỳ không vượt quá 110 m3/h.
5 Các hệ thống khí trơ phải tuân theo các yêu cầu sau:
(1) Hệ thống khí trơ phải có khả năng tạo môi trường trơ, tẩy và thoát khí cho các két khi không hàng và duy trì môi trường trong các két hàng với nồng độ ôxy theo yêu cầu.
(2) Các tàu hàng lỏng có lắp hệ thống khí trơ cố định phải được trang bị một hệ thống kiểm tra mức hao (ullage) loại kín.
6 Sau khi xem xét bố trí và các trang thiết bị của tàu, Đăng kiểm có thể chấp nhận các hệ thống cố định khác, phù hợp với 1.1.2 và 4.5.5-8.
7 Đối với các tàu hàng lỏng có tổng trọng tải từ 8000 tấn trở lên nhưng nhỏ hơn 20000 tấn, thay cho các hệ thống cố định như yêu cầu ở -6 trên, Đăng kiểm có thể chấp nhận các hệ thống hoặc biện pháp bảo vệ tương đương khác phù hợp với 1.1.2 và 4.5.5-8.
8 Các hệ thống tương đương nêu ở -7 phải:
(1) Có khả năng ngăn ngừa sự tích tụ nguy hiểm của các hỗn hợp dễ nổ trong các két hàng nguyên vẹn ở điều kiện khai thác thông thường trong toàn bộ hành trình chở dằn và các hoạt động cần thiết trong két; và
(2) Được thiết kế sao cho giảm đến mức tối thiểu nguy cơ cháy do phát sinh tĩnh điện của chính hệ thống đó.
9 Các hệ thống khí trơ được lắp đặt trên các tàu không phải áp dụng các quy định ở -1 và -2 trên phải thỏa mãn yêu cầu của Đăng kiểm.
Chương 10 CHỮA CHÁY
10.5 Các thiết bị dập cháy trong buồng máy
Tiêu đề của 10.5.2 được sửa đổi thành như sau:
10.5.2 Các buồng máy loại A có chứa động cơ đốt trong
Chương 13 PHƯƠNG TIỆN THOÁT NẠN
13.4 Các phương tiện thoát nạn từ buồng máy
13.4.2 và 13.4.3được sửa đổi như sau:
13.4.2 Việc miễn giảm một trong hai phương tiện thoát nạn
Trên những tàu có tổng dung tích nhỏ hơn 1000, Đăng kiểm có thể cho phép miễn giảm một trong số các phương tiện thoát nạn yêu cầu ở 13.4.1 tùy theo kích thước và bố trí của phần trên của không gian. Ngoài ra, các phương tiện thoát nạn từ buồng máy loại A không cần phải thỏa mãn yêu cầu ở 13.4.1-1 (1) đối với vách quây kín được bảo vệ chống cháy. Đối với buồng máy lái, nếu có bố trí vị trí lái sự cố trong đó thì lối thoát thứ hai phải được trang bị trừ khi có lối tiếp cận trực tiếp từ boong hở.
13.4.3 Phương tiện thoát nạn từ buồng máy không phải loại A
1 Từ các buồng máy không phải loại A, phải đặt hai phương tiện thoát nạn ngoại trừ trường hợp việc bố trí một lối thoát nạn được chấp nhận đối với các không gian ít khi có người vào và không gian mà khoảng cách lớn nhất đi đến cửa ra vào không lớn hơn 5 m.
Chương 14 SẴN SÀNG HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO DƯỠNG
14.2 Sẵn sàng hoạt động và bảo dưỡng
14.2.2 được sửa đổi như sau:
14.2.2 Bảo dưỡng, thử và kiểm tra
1 Việc bảo dưỡng, thử và kiểm tra phải được tiến hành dựa trên Hướng dẫn bảo dưỡng và kiểm tra hệ thống và thiết bị phòng chống cháy (Thông tư MSC.1/Circ.1432 và các bổ sung sửa đổi bao gồm cả thông tư MSC.1/Circ.1516) của IMO và theo cách sao cho đảm bảo độ tin cậy của các hệ thống và thiết bị chữa cháy.
Chương 16 VẬN HÀNH
16.3 Những yêu cầu bổ sung đối với tàu hàng lỏng
16.3.3 được bổ sung mới như sau:
16.3.3 Vận hành hệ thống khí trơ
1 Hệ thống khí trơ cho tàu hàng lỏng được yêu cầu phù hợp với 4.5.5-1 phải được vận hành sao cho có thể tạo ra và duy trì bầu không khí bên trong các két hàng là không cháy được, trừ khi các két hàng đó được yêu cầu là “an toàn về khí”.
2 Bất kể yêu cầu ở -1 trên, đối với tàu chở hóa chất, việc cung cấp khí trơ có thể thực hiện sau khi đã nhận hàng, nhưng trước khi bắt đầu trả hàng và phải tiếp tục sử dụng khí trơ cho đến khi két hàng đã được loại bỏ hoàn toàn hơi cháy được trước khi thành “an toàn về khí”. Chỉ duy nhất khí ni-tơ được chấp nhận là khí trơ trong trường hợp này.
3 Đối với các tàu được đóng sau ngày 01 tháng 01năm 2016, nếu hàm lượng thể tích của ô-xy trong khí trơ vượt quá 5%, phải ngay lập tức thực hiện các hành động để cải thiện chất lượng khí. Trừ khi chất lượng khí đã được cải thiện, tất cả các hoạt động trong két hàng mà khí trơ được cấp vào phải bị dừng lại để ngăn không cho không khí bị hút ngược trở lại vào két hàng, van điều khiển khí trơ, nếu được lắp đặt, phải được đóng lại và khí trơ không đạt chuẩn phải được thông gió ra khí quyển.
4 Trong trường hợp hệ thống khí trơ không thể đáp ứng yêu cầu ở -1 trên và thấy rằng việc tiến hành sửa chữa là không thực tiễn, thì việc xả hàng và vệ sinh các két hàng yêu cầu làm trơ hóa chỉ được tiếp tục thực hiện sau khi các quy trình khẩn cấp đã được tuân thủ dựa trên các hướng dẫn của Đăng kiểm.
Bổ sung mới toàn bộ Chương 20A như sau:
Chương 20A NHỮNG YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÁC TÀU CHỞ XE ÔTÔ CHẠY BẰNG NHIÊN LIỆU KHÍ HYDRO HOẶC KHÍ TỰ NHIÊN ĐƯỢC NÉN TRONG KÉT TRÊN CÁC XE ĐÓ
20A.1 Quy định chung
20A.1.1 Mục đích
Mục đích của Chương này là để cung cấp các biện pháp an toàn bổ sung nhằm đảm bảo các mục đích an toàn bảo vệ cháy của Phần này đối với các tàu chở xe ô tô có các khoang chứa xe hoặc khoang ro-ro dự định để chở hàng là các xe ô tô chạy bằng nhiên liệu khí hydro nén hoặc khí tự nhiên nén (CNG) trong két trên các xe đó.
20A.2 Những yêu cầu chung
20A.2.1 Áp dụng
Ngoài việc tuân thủ một cách phù hợp các yêu cầu ở Chương 20, các khoang chở xe và khoang ro-ro của các tàu chở xe ô tô chạy bằng nhiên liệu khí hydrô nén hoặc khí tự nhiên nén (CNG) trong két trên các xe đó phải tuân thủ các yêu cầu nêu ở 20A.3 tới 20A.5 sau đây.
20A.3 Những yêu cầu cho các khoang dự định chở hàng là các xe ô tô chạy bằng nhiên liệu khí tự nhiên nén trong két của các xe đó
20A.3.1 Các thiết bị điện và việc đi dây điện
Tất cả các thiết bị điện và việc đi dây phải được chứng nhận thuộc loại an toàn phù hợp để sử dụng trong một hỗn hợp nổ của khí mê-tan với không khí.
20A.3.2 Bố trí thiết bị thông gió
1 Tất cả các thiết bị điện và việc đi dây, nếu lắp đặt bên trong kênh thông gió, phải được chứng nhận thuộc loại an toàn phù hợp để sử dụng trong một hỗn hợp nổ của khí mê-tan và không khí.
2 Các quạt phải có thể tránh được khả năng phát nổ của hỗn hợp khí mê-tan và không khí. Các lưới thép bảo vệ thích hợp phải được lắp bên ngoài các đường hút vào và thải ra của các lỗ thông gió.
20A.3.3 Các nguồn gây nổ khác
Không được phép sử dụng các thiết bị mà có thể tạo nên nguồn gây nổ hỗn hợp của khí mê-tan và không khí.
20A.4 Những yêu cầu cho các khoang dự định chở hàng là các xe ô tô chạy bằng nhiên liệu khí hydro nén trong két trên các xe đó
20A.4.1 Các thiết bị điện và việc đi dây điện
Tất cả các thiết bị điện và việc đi dâyphải được chứng nhận thuộc loại an toàn phù hợp để sử dụng trong một hỗn hợp nổ của khí hydro và không khí.
20A.4.2 Bố trí thiết bị thông gió
1 Tất cả các thiết bị điện và việc đi dây, nếu lắp đặt bên trong kênh thông gió, phải được chứng nhận thuộc loại an toàn phù hợp để sử dụng trong một hỗn hợp nổ của khí hydro và không khí và đầu ra của bất kỳ kênh thải gió nào đều phải được bố trí ở một vị trí an toàn, có xét đến các nguồn gây nổ khác.
2 Các quạt phải có thể tránh được khả năng phát nổ của hỗn hợp khí hydro và không khí. Các lưới thép bảo vệ thích hợp phải được lắp bên ngoài các đường hút vào và thải ra của các lỗ thông gió.
20A.4.3 Các nguồn gây nổ khác
Không được phép sử dụng các thiết bị mà có thể tạo nên nguồn gây nổ hỗn hợp của khí hydro và không khí.
20A.5 Phát hiện
20A.5.1 Các thiết bị phát hiện khí xách tay
Khi tàu chở xe ô tô chở hàng là một hay nhiều xe ô tô chạy bằng nhiên liệu khí hydro hoặc khí tự nhiên nén trong các két nhiên liệu trên xe, thì phải được trang bị ít nhất 2 thiết bị phát hiện khí xách tay. Các thiết bị phát hiện này phải phù hợp để phát hiện các khí nhiên liệu đó và phải được chứng nhận thuộc loại an toàn phù hợp để sử dụng trong một hỗn hợp nổ của khí nhiên liệu và không khí.
Chương 21 NHỮNG YÊU CẦU ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI CÁC TÀU NHỎ VÀ HOẠT ĐỘNG Ở VÙNG HẠN CHẾ
21.2 Những yêu cầu đặc biệt
21.2.1-2(14) được sửa đổi và (17) được bổ sung mới như sau:
21.2.1 Những yêu cầu đối với các tàu có tổng dung tích nhỏ hơn 500
1 Đối với các tàu có tổng dung tích nhỏ hơn 500 nếu khó có thể thỏa mãn các yêu cầu ở từ Chương4đến Chương 34 (trừ các Chương 17 và 21) khi xét đến thiết kế phân khoang hoặc trang bị, Đăng kiểm có thể tiến hành xem xét đặc biệt.
2 Có thể áp dụng các yêu cầu miễn giảm cụ thể nêu từ (1) đến (17) sau:
(1) Có thể áp dụng các yêu cầu sau liên quan đến phòng chống cháy thay cho các quy định ở 4.4.3, 4.4.4, 4.5.1, 4.5.2, 5.3, 6.2, 6.3, 8.2.1, 8.4.1, Chương 9 (trừ 9.5.2 và 9.6), 11.2, 11.3.1(2), 11.4, 20.3.1 và 20.3.5:
(a) Vách biên của các buồng máy loại A (bao gồm cả các cửa) và tấm sàn của lối đi thông thường trong các buồng máy đó phải được làm bằng thép hoặc vật liệu tương đương khác. Các cửa của các vách biên đó phải là loại tự đóng.
(b) Trên các tàu có khoang ô tô, kể cả khoang ro-ro dự định để chở ô tô có nhiên liệu trong két để chạy, phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(i) Các vách và boong bao gồm các biên của các khoang đó, buồng máy và bếp phải có kết cấu như nêu ở Bảng 5/9.1 và Bảng 5/9.2 tương ứng với các không gian liền kề.
(ii) Các yêu cầu nêu ở 4.4.3 phải được áp dụng cho các biên của các khoang đó, buồng máy và bếp.
(iii) Trong trường hợp yêu cầu tính nguyên vẹn chống cháy tương đương kết cấu cấp A cho các tấm vỏ và các vách khác, phù hợp với (i) trên, không được bố trí các cửa sổ hoặc cửa húp lô trên đó.
(iv) Các yêu cầu nêu ở 9.3.1, 9.3.3, 9.4.1 và 9.4.2 phải áp dụng cho các biên yêu cầu có tính nguyên vẹn chống cháy phù hợp với các yêu cầu ở (i) trên.
(c) Trên các tàu có khoang ô tô kín, kể cả khoang ro-ro kín dự định để chở ô tô có nhiên liệu trong két để chạy, ngoài các yêu cầu ở (b) trên, phải thỏa mãn các yêu cầu ở 20.3.1 (trừ -3).
(2) Không cần trang bị thiết bị chỉ báo mức dầu bổ sung được quy định ở 4.2.2-1(3)(e)(i)1).
(3) Không cần áp dụng các yêu cầu ở 4.2.2-1(5)(b) liên quan đến bảo vệ đường ống cấp dầu đốt cao áp cho các động cơ điêzen với điều kiện hệ thống ống phun dầu đốt trên động cơ của chúng phải được che chắn thích hợp.
(4) Không cần các yêu cầu ở 4.2.2-1(5)(e) liên quan đến phương tiện cách ly ống cấp dầu và ống dầu hồi cho từng động cơ.
(5) Không cần áp dụng các yêu cầu ở 4.2.2-1(8) liên quan đến thiết bị xử lý sơ bộ chất lỏng dễ cháy.
(6) Không cần áp dụng các yêu cầu ở 4.5.3-2(3) và 11.6.3-2 liên quan đến phương tiện phụ để giảm áp suất, chân không.
(7) Không cần áp dụng các yêu cầu ở 4.5.10-1(2) đến (4).
(8) Không cần áp dụng các yêu cầu ở Chương 7.
(9) Mặc dù được quy định ở 10.2.2-2, các tàu có GT dưới 150 có thể không cần trang bị bơm chữa cháy độc lập với điều kiện sẵn có một bơm cơ giới sử dụng làm bơm chữa cháy chính.
(10) Không cần áp dụng các yêu cầu ở 10.2.2-3(1) đến (5) và 10.4.3-1(7).
(11) Hệ thống chữa cháy cho các tàu chở hàng lỏng nêu ở 10.8 và 10.9 có thể được miễn giảm sau khi được Đăng kiểm xem xét thích hợp.
(12) Không cần áp dụng các yêu cầu ở 10.2.1-7 liên quan đến đầu nối bờ quốc tế.
(13) Không cần áp dụng các yêu cầu ở 10.5.1-1, 10.5.2-1.
(14) Không cần áp dụng các yêu cầu ở 10.7.2và 10.7.3-1.
(15) Không cần áp dụng các yêu cầu ở 10.10.2, 10.10.3, 10.10.4, trừ trường hợp tàu chở hàng lỏng phải trang bị tối thiểu hai bộ trang bị cho người chữa cháy.
(16) Không cần áp dụng các yêu cầu ở 13.3.3 và 13.4.7 liên quan đến thiết bị thở thoát nạn sự cố.
(17) Không cần áp dụng các yêu cầu ở 13.4.5 và 13.4.6 liên quan đến lối thoát nạn được bảo vệ liên tục cho các buồng điều khiển máy và xưởng máy nằm bên trong buồng máy loại A.
21.2.2-2(14) và (15) được bổ sung mới như sau:
21.2.2 Những yêu cầu đối với tàu không thực hiện các chuyến đi quốc tế
1 Các tàu không thực hiện chuyến đi quốc tế, nói chung, phải thỏa mãn các yêu cầu ở Phần này. Tuy nhiên, nếu các tàu này được giới hạn về kích cỡ, vùng hoạt động, Đăng kiểm có thể xem xét đặc biệt.
2 Có thể áp dụng các yêu cầu miễn giảm cụ thể nêu từ (1) đến (14) sau:
(1) Không cần trang bị thiết bị chỉ báo mức dầu bổ sung được quy định ở 4.2.2-1(3)(e)(i)1).
(2) Không cần áp dụng các yêu cầu ở 4.2.2-1(5)(b) liên quan đến bảo vệ đường ống cấp dầu đốt cao áp cho các động cơ điêzen với điều kiện hệ thống ống phun dầu đốt trên động cơ của chúng phải được che chắn thích hợp.
(3) Không cần áp dụng các yêu cầu ở 10.2.1-7 liên quan đến đầu nối bờ quốc tế.
(4) Mặc dù được quy định ở 10.3.3-1, các chất nạp dự trữ có thể được trang bị cho10% tổng số các bình chữa cháy xách tay yêu cầu.
(5) Đối với các tàu hoạt động ở vùng hạn chế III và các tàu khác có GT nhỏ hơn 1000, không cần áp dụng các yêu cầu ở 10.2.2-3(1) đến (5).
(6) Không cần áp dụng các yêu cầu ở 10.10.4 liên quan đến thông tin liên lạc cho người chữa cháy.
(7) Không cần áp dụng các yêu cầu ở 4.5.10-1(2) đến (4).
(8) Không cần áp dụng các yêu cầu ở 4.5.3-2(3) và 11.6.3-2 liên quan đến phương tiện phụ để giảm áp suất, chân không.
(9) Mặc dù được quy định ở 15.2.2, các tàu có GT dưới 1000 không cần phải treo và cất giữ sơ đồ kiểm soát cháy ở trên tàu.
(10) Các tàu có GT dưới 1000 có thể không cần áp dụng các yêu cầu ở Chương 7, trừ trường hợp vẫn phải áp dụng 7.5.2 liên quan đến các nút báo cháy bằng tay.
(11) Các tàu không phải là tàu chở hàng lỏng, hoạt động ở vùng hạn chế III có GT dưới 1600 (ngoài vùng hạn chế III thì GT dưới 1000), có thể áp dụng quy định miễn giảm ở 21.2.1-2(1) và không cần áp dụng các yêu cầu ở 13.3.3 và 13.4.7.
(12) Các tàu chở hàng lỏng, có GT dưới 1000 hoạt động ở vùng hạn chế III, có thể áp dụng quy định miễn giảm ở 21.2.1-2(1), trừ trường hợp vẫn phải áp dụng 4.5.1, 4.5.2, 9.2.4-1, 9.2.4-3, 9.2.4-4, 11.2 và không cần áp dụng các yêu cầu ở10.10.2-2, 13.3.3 và 13.4.7.
(13) Không cần áp dụng các yêu cầu ở 15.2.3 liên quan đến phương tiện nạp lại các bình của thiết bị thở sử dụng cho huấn luyện.
(14) Không cần áp dụng các yêu cầu ở 13.4.5 và 13.4.6 liên quan đến lối thoát nạn được bảo vệ liên tục giành cho các buồng điều khiển máy và xưởng máy nằm bên trong buồng máy loại A.
(15) Không cần áp dụng các yêu cầu ở 10.7.3-1 liên quan đến trang bị súng phun nước có khả năng đâm xuyên (water mist lance) trên các tàu chở công-te-nơ ở trên và bên trên boong thời tiết.
Chương 35 được sửa đổi toàn bộ như sau:
Chương 35 HỆ THỐNG KHÍ TRƠ
35.1 Quy định chung
35.1.1 Phạm vi áp dụng
Chương này trình bày chi tiết các đặc tính kỹ thuật của hệ thống khí trơ theo yêu cầu của Phần này.
35.2 Đặc tính kỹ thuật
35.2.1 Các định nghĩa
Trong Chương này các định nghĩa sau đây được áp dụng:
1 “Két hàng” có nghĩa là các két hàng, bao gồm cả két lắng, dùng để chứa hàng, hoặc cặn hàng có điểm chớp cháy dưới 60oC.
2 “Hệ thống khí trơ” bao gồm các hệ thống khí trơ sử dụng khí cháy từ ống khói, các thiết bị sản xuất khí trơ và các thiết bị sản xuất khí ni-tơ.Hệ thống khí trơ còn có nghĩa là các tổ hợp sản xuất khí trơ và hệ thống phân phối khí trơ cùng với các phương tiện để ngăn ngừa dòng tràn ngược của hàng vào trong buồng máy, các dụng cụ đo cố định và di động và các thiết bị điều khiển.
3 “Không gian an toàn khí” (gas-safe space)là một không gian nếu việc xâm nhập của khí vào trong đó có thể tạo ra nguy hiểm về cháy hoặc nhiễm độc.
4 “An toàn về khí”(gas-free) là một trạng thái trong két hàng khi đó hàm lượng hydrocarbon hoặc các hơi dễ cháy khác nhỏ hơn 1% giới hạn cháy thấp (LFL), hàm lượng ô-xy ít nhất là 21%, và không có các khí độc.
35.2.2 Yêu cầu cho tất cả các hệ thống
1 Yêu cầu chung
(1) Hệ thống khí trơ nói đến trong Chương này phải được thiết kế, chế tạo và thử nghiệm thỏa mãn yêu cầu của Đăng kiểm. Nó phải được thiết kế để có khả năng ngăn cách và duy trì bầu không khí bên trong các két hàng liên quan ở trạng thái không thể cháy được.
(2) Hệ thống phải có khả năng như từ (a) đến (e) sau đây:
(a) Hệ thống phải có khả năng cung cấp khí trơ cho các két hàng và duy trì bầu không khí trong bất kỳ phần nào của két có hàm lượng ô-xy theo thể tích không quá 8% ở áp suất dương khi tàu trong cảng và trên biển trừ khi cần thiết phải làm cho một két trở nên an toàn về khí(gas-free).
(b) Loại bỏ nhu cầu cung cấp không khí vào một két trong quá trình hoạt động bình thường trừ khi cần thiết phải làm cho một két trở nên an toàn về khí (gas-free).
(c) Loại bỏ các hơi hydrocarbon hoặc các hơi dễ cháy khác khỏi các két hàng rỗng sao cho hoạt động làm sạch khí sau đó sẽ không tạo ra bầu không khí dễ cháy bên trong két vào bất kỳ lúc nào.
(d) Cung cấp khí trơ cho các két hàng với sản lượng ít nhất là 125% tốc độ trả hàng lớn nhất của tàu tính theo thể tích. Đối với các tàu chở hóa chất và các tàu chở sản phẩm dầu/hóa chất, Đăng kiểm có thể chấp nhận hệ thống khí trơ có sản lượng cung cấp thấp hơn với điều kiện tốc độ trả hàng lớn nhất từ các két hàng được bảo vệ bởi hệ thống được khống chế ở mức không nhiều hơn 80% sản lượng của hệ thống khí trơ.
(e) Cung cấp khí trơ với hàm lượng ô-xy không lớn hơn 5% thể tích trong két hàng ứng với bất cứ lưu lượng yêu cầu nào.
(3) Vật liệu sử dụng trong hệ thống khí trơ phải phù hợp với mục đích sử dụng của chúng. Cụ thể, các bộ phận chịu sự ăn mòn của các khí và/hoặc chất lỏng phải được chế tạo bằng các vật liệu chịu ăn mòn hoặc được bọc bên ngoài bằng cao su, keo sợi thủy tinh hoặc các vật liệu sơn phủ bề mặt tương được khác.
(4) Việc cung cấp khí trơ có thể theo các cách (a), (b) hoặc (c) sau đây:
Đăng kiểm có thế chấp nhận hệ thống sử dụng khí trơ từ một hoặc nhiều thiết bị sinh khí trơ riêng biệt hoặc từ các nguồn khác hoặc bất kỳ sự kết hợp nào từ các nguồn như vậy miễn là đạt được mức an toàn tương đương. Các hệ thống đó, tùy theo điều kiện thực tiễn, phải phù hợp với các yêu cầu của Chương này. Không cho phép các hệ thống dùng khí carbon đi-ô-xít cất giữ ở trên tàu trừ khi Đăng kiểm thấy rằng rằng nguy cơ nổ do tĩnh điện phát sinh từ chính hệ thống này được hạn chế đến mức thấp nhất.
(a) Khí xả được xử lý từ khói của các nồi hơi chính hoặc phụ;
(b) Khí đốt từ các thiết bị sinh khí trơ đốt dầu hoặc đốt ga;
(c) Từ các thiết bị sản xuất khí ni-tơ.
(5) Phải lắp đặt một thiết bị điều khiển tự động có khả năng sản xuất khí trơ thích hợp trong mọi điều kiện khai thác
2 Các biện pháp an toàn
(1) Hệ thống khí trơ phải được thiết kế sao cho áp suất lớn nhất mà nó tạo ra trong bất kỳ két hàng nào cũng không vượt quá áp suất thử của két hàng đó.
(2) Phải bố trí việc tự động dừng hệ thống khí trơ và các bộ phận của nó khi đạt tới các giới hạn định trước, có xét đến các quy định ở -4 dưới đây, 35.2.3(2) và 35.2.4(2).
(3) Phải bố trí các hệ thống đóng ngắt thích hợp trên đường xả của mỗi thiết bị sản xuất khí trơ.
(4) Hệ thống phải được thiết kế để đảm bảo rằng nếu hàm lượng ô-xy theo thể tích vượt quá 5% thì khí trơ sẽ được tự động cấp vào đó.
(5) Phải trang bị hệ thống cho phép vận hành thiết bị sản xuất khí trơ ổn định trước khi bắt đầu trả hàng. Nếu các quạt được dùng để tẩy sạch khí, các đầu hút khí vào của chúng phải có lắp các cơ cấu bịt kín.
(6) Nếu một van kép gồm van chặn và van cấp được lắp đặt, hệ thống phải đảm bảo rằng khi mất nguồn cấp, các van chặn phải tự động đóng lại và van cấp phải tự động mở ra.
3 Các bộ phận của hệ thống
(1) Thiết bị một chiều:
(a) Phải có ít nhất 2 thiết bị một chiều được lắp đặt để ngăn các chất lỏng và hơi của chúng quay trở lại thiết bị sinh khí trơ, hoặc bất kỳ không gian an toàn nào đó.
(b) Thiết bị một chiều đầu tiên phải là loại có đệm kín ở boong kiểu ướt, nửa ướt hoặc kiểu khô hoặc là một hệ thống gồm hai van chặn và một van xả khí (double-block and bleed). Có thể chấp nhận 2 van chặn lắp nối tiếp với nhau và có 1 van xả khí ở giữa với điều kiện thỏa mãn các yêu cầu i) và ii) sau đây:
(i) Hoạt động của van được điều khiển tự động. Tín hiệu đóng/ mở van được lấy trực tiếp từ quá trình, ví dụ: lưu lượng khí trơ hoặc sự chênh lệch áp suất.
(ii) Phải có báo động lỗi hoạt động của van, ví dụ: tình trạng hoạt động: “quạt không chạy” và “các van cấp đang mở” là một trạng thái báo động.
(c) Thiết bị một chiều thứ hai phải là một van một chiều hoặc tương đương có khả năng ngăn chặn các chất lỏng và hơi quay trở lại và được lắp giữa đệm kín nước của boong hoặc thiết bị tương đương và mối nối đầu tiên từ ống khí trơ chính tới một két hàng. Nó phải có phương tiện đóng cưỡng bức thích hợp. Thay cho phương tiện đóng cưỡng bức, một van khác có phương tiện đóng như vậy có thể được lắp ở giữa van một chiều và mối nối đầu tiên tới két hàng để ngăn cách đệm nước của boong, hoặc thiết bị tương đương, với ống khí trơ chính cho các két hàng.
(d) Đệm nước, nếu được lắp đặt, phải có thể được cấp nước từ 2 bơm riêng biệt, mỗi bơm có khả năng luôn đảm bảo cung cấp đủ nước. Báo động bằng ánh sáng và âm thanh khi mức nước thấp trong đệm nước phải luôn hoạt động.
(e) Bố trí của đệm nước, hoặc thiết bị tương đương, và các phụ tùng kèm theo của nó phải sao cho ngăn được dòng ngược của hơi và các chất lỏng và đảm bảo sự hoạt động phù hợp của đệm nước trong các điều kiện khai thác.
(f) Phải trang bị phương tiện chống đóng băng cho đệm nước, sao cho độ kín của đệm không bị suy giảm vì quá nhiệt.
(g) Một vòng nước hoặc một hệ thống được duyệt khác cũng phải được lắp vào mỗi nhánh ống cấp nước hoặc ống xả nước đi kèm và mỗi ống thông hơi hoặc ống cảm biến áp suất dẫn tới không gian an toàn. Phải trang bị phương tiện để tránh cho các đệm nước này bị cạn nước vì chân không.
(h) Bất kỳ đệm nước nào và các bố trí vòng nước đều phải có khả năng ngăn các hơi và chất lỏng quay trở lại hệ thống khí trơ với áp suất bằng với áp suất thử của các két dầu hàng.
(i) Các thiết bị một chiều phải được đặt ở trên boong khu vực hàng.
(2) Đường ống khí trơ
(a) Đường ống khí trơ chính có thể chia thành 2 hay nhiều nhánh phía trước của thiết bị một chiều yêu cầu ở (1) trên.
(b) Đường ống khí trơ chính phải được lắp các ống nhánh dẫn tới các két hàng. Đường ống nhánh dẫn khí trơ phải lắp van chặn hoặc phương tiện điều khiển tương đương để cách ly mỗi két. Nếu lắp các van chặn, chúng phải có thiết bị khóa. Hệ thống điều khiển phải cung cấp các thông tin rõ ràng về trạng thái hoạt động của các van đó tới ít nhất là bảng điều khiển yêu cầu ở -4 dưới đây.
(c) Mỗi két hàng không bị làm trơ phải có khả năng cách biệt với đường ống khí trơ chính theo cách sau đây:
i) Các đoạn ống nối tháo rời được (spool piece), các van hoặc các đoạn ống khác và bịt kín các đầu ống; hoặc
ii) Bố trí 2 bích mắt kính (spectacle flange) nối tiếp nhau cùng với phương tiện để phát hiện rò rỉ vào trong đoạn ống giữa 2 bích mắt kính đó.
iii) Bố trí tương đương thỏa mãn yêu cầu của Đăng kiểm, mang lại cùng mức độ bảo vệ như vậy.
(d) Phải trang bị phương tiện để bảo vệ các két hàng dưới tác dụng của quá áp hoặc độ chân không gây ra bởi sự thay đổi về nhiệt và/hoặc hoạt động làm hàng khi các két hàng bị cô lập với đường ống khí trơ chính.
(e) Hệ thống đường ống phải được thiết kế sao cho ngăn được sự tích tụ của hàng hoặc nước bên trong ống ở điều kiện làm việc bình thường.
(f) Phải bố trí phương tiện để cho phép ống khí trơ chính được nối tới nguồn cấp khí trơ từ bên ngoài. Phương tiện này gồm có một ống có đường kính danh nghĩa 250 mm nối bằng mặt bích, ngăn cách với đường ống khí trơ chính bằng 1 van và đặt ở phía trước một van một chiều. Thiết kế của mặt bích phải phù hợp với nhóm ống trong tiêu chuẩn được thừa nhận để thiết kế các mối nối bên ngoài của hệ thống ống dầu hàng trên tàu.
(g) Nếu có đấu nối giữa đường ống khí trơ chính và hệ thống dầu hàng, phải bố trí để đảm bảo sự cách ly hiệu quả có xét đến sự khác biệt lớn về áp suất có thể xảy ra giữa hai hệ thống. Bố trí cách ly này bao gồm 2 van chặn và có một phương tiện để thông hơi cho không gian giữa các van một cách an toàn hoặc một phương tiện bao gồm một đoạn ống tháo được cùng với các mặt bích tịt để bịt ống.
(h) Van cách ly giữa đường ống khí trơ chính và đường ống hàng chính và van ở phía ống hàng phải là van một chiều có phương tiện đóng cưỡng bức.
(i) Hệ thống khí trơ không được đi qua khu vực sinh hoạt, các khu vực phục vụ và khu vực trạm điều khiển.
(j) Trên các tàu chở hàng hỗn hợp, phương tiện để ngăn cách két lắng hoặc két cặn dầu với các két khác phải bao gồm các mặt bích tịt luôn được lắp ở tại vị trí khi chở các hàng không phải là dầu trừ khi Đăng kiểm cho là phù hợp.
4 Các chỉ báo và báo động
(1) Trạng thái hoạt động của hệ thống khí trơ phải được hiển thị trên bảng điều khiển.
(2) Các thiết bị đo lường phải được lắp đặt để liên tục hiển thị và ghi nhận các thông tin sau đây khi khí trơ được cung cấp.
(a) Áp suất của đường ống khí trơ chính ở phía trước của thiết bị một chiều; và
(b) Hàm lượng ô-xy trong khí trơ.
(3) Các thiết bị chỉ báo và ghi nhận phải được đặt trong buồng điều khiển hàng nếu có bố trí buồng đó. Nếu không có buồng điều khiển hàng, chúng phải được đặt ở một vị trí mà sỹ quan boong phụ trách làm hàng dễ tiếp cận.
(4) Bổ sung cho các yêu cầu từ (1) tới (3) trên, các thiết bị đo sau đây phải được lắp đặt:
(a) Trên buồng lái để liên tục chỉ thị các áp suất nêu ở (2)(a) trên và áp suất trong các két lắng trên các tàu chở hàng hỗn hợp mỗi khi các két này bị ngăn cách với đường ống khí trơ chính, và
(b) Trong buồng điều khiển máy hoặc trong buồng máy để chỉ thị hàm lượng ô-xy nêu ở (2)(b) trên.
(5) Các báo động bằng ánh sáng và âm thanh
(a) Dựa trên thiết kế của hệ thống, các báo động bằng ánh sáng và âm thanh phải được trang bị để cảnh báo:
i) Hàm lượng ô-xy theo thể tích vượt quá 5%;
ii) Mất nguồn cấp tới các thiết bị chỉ báo như nêu ở (2) trên;
iii) Áp suất khí nhỏ hơn 100 mm cột nước. Hệ thống báo động phải đảm bảo rằng áp suất trong két lắng trên tàu chở hàng hỗn hợp có thể luôn được giám sát;
iv) Áp suất khí cao;
v) Mất nguồn cấp tới hệ thống tự động điều khiển.
(b) Các báo động yêu cầu ở (a)i), iii) và iv) trên phải được lắp đặt trong buồng máy và buồng điều khiển hàng, nếu có buồng này, nhưng trong mỗi trường hợp như vậy, chúng phải được bố trí ở các vị trí có thể được thuyền viên có trách nhiệm nhận ra ngay lập tức.
(c) Hệ thống báo động bằng âm thanh độc lập với hệ thống yêu cầu ở (a)iii) trên hoặc phương tiện dừng tự động các bơm dầu hàng phải được trang bị để hoạt động khi áp suất trong đường ống khí trơ chính đạt tới các giới hạn đặt trước.
(d) Hai đầu cảm biến khí ô-xy phải được đặt ở các vị trí thích hợp trong không gian hoặc các không gian có chứa hệ thống khí trơ. Nếu mức ô-xy giảm xuống dưới 19%, các cảm biến này phải kích hoạt báo động bằng ánh sáng và âm thanh ở bên trong và bên ngoài của không gian hoặc các không gian đó và các báo động phải được đặt sao cho chúng có thể được nhận ra ngay lập tức bởi các thuyền viên phụ trách.
(6) Dụng cụ cầm tay để đo hàm lượng ô-xy và sự tích tụ khí cháy
Phải trang bị ít nhất hai thiết bị phát hiện khí cầm tay có khả năng đo sự tích tụ khí cháy trong không khí và ít nhất hai thiết bị phân tích khí ô-xy cầm tay. Các thiết bị phát hiện khí này phải có khả năng đo sự tích tụ khí cháy trong môi trường khí trơ.
5 Sổ tay hướng dẫn
Phải có sổ tay hướng dẫn chi tiết trên tàu, bao gồm các yêu cầu về vận hành, an toàn và bảo dưỡng và các ảnh hưởng của hệ thống khí trơ tới sức khỏe nghề nghiệp của thuyền viên và công dụng của nó đối với hệ thống két hàng. Sổ tay hướng dẫn phải bao gồm cả các hướng dẫn về các quy trình phải tuân theo trong trường hợp có sự cố hoặc hỏng hóc của hệ thống khí trơ.
35.2.3 Các yêu cầu cho các hệ thống khí sử dụng khí cháy và thiết bị sinh khí trơ
Ngoài các yêu cầu ở 35.2.2, đối với các hệ thống khí trơ sử dụng khí cháy hoặc các thiết bị sinh khí trơ, phải áp dụng các yêu cầu sau đây:
(1) Các yêu cầu cho hệ thống
(a) Thiết bị sinh khí trơ
i) Phải lắp đặt hai bơm dầu đốt cho thiết bị sinh khí trơ. Phải có đủ loại dầu đốt phù hợp cho thiết bị sinh khí trơ
ii) Thiết bị sinh khí trơ phải được đặt ở ngoài khu vực các két hàng. Buồng chứa thiết bị sinh khí trơ phải không có lối đi dẫn trực tiếp tới khu vực sinh hoạt, khu vực phục vụ hoặc trạm điều khiển, nhưng có thể được đặt bên trong không gian buồng máy.Nếu chúng không được đặt bên trong buồng máy, buồng đó phải được ngăn cách với khu vực sinh hoạt, khu vực phục vụ và trạm điều khiển bằng các vách/ boong kín khí bằng thép. Thông gió cơ giới cưỡng bức kiểu cấp vào phải được trang bị đủ cho các buồng đó.
(b) Van điều khiển khí trơ
i) Phải bố trí một van điều khiển khí trơ trên đường ống cung cấp khí trơ chính. Van này phải tự động điều khiển để đóng được như yêu cầu ở 35.2.2-2(2). Nó cũng phải có khả năng tự động điều chỉnh lưu lượng khí trơ tới các két dầu hàng trừ khi có phương tiện điều khiển tự động lưu lượng khí trơ.
ii) Van điều khiển quy định ở (1) trên phải đặt ở vách trước của không gian an toàn khí gần mũi tàu nhất mà đường ống cấp khí trơ chính đi qua.
(c) Hệ thống làm mát và lọc sạch khí trơ
i) Phải trang bị phương tiện để làm mát hiệu quả thể tích khí nêu ở 35.2.2-1(2) và để loại bỏ các tạp chất rắn và các sản phẩm cháy của lưu huỳnh. Hệ thống nước làm mát phải sao cho luôn cung cấp đầy đủ nước mà không gây ảnh hưởng đến bất kỳ nhu cầu nước thiết yếu nào trên tàu. Phải có phương tiện dự trữ để cung cấp nước làm mát như là một biện pháp thay thế.
ii) Phải bố trí các máy lọc hoặc thiết bị tương đương để giảm đến mức thấp nhất lượng nước tràn vào quạt thổi khí trơ.
(d) Quạt thổi khí trơ
i) Phải lắp đặt ít nhất 2 quạt thổi khí trơ có khả năng cung cấp vào các két hàng thể tích khí trơ tối thiểu như yêu cầu ở 35.2.2-1(2). Trong hệ thống có lắp đặt thiết bị sinh khí trơ, Đăng kiểm có thể cho phép chỉ cần đặt một quạt thổi khí nếu hệ thống này có khả năng cung cấp tổng lượng khí trơ được yêu cầu ở 35.2.2-1(2) cho các két hàng, với điều kiện có đủ phụ tùng dự trữ cho quạt thổi và động cơ lai của nó trên tàu để thuyền viên có thể sửa chữa bất kỳ hư hỏng nào của quạt thổi và động cơ lai quạt.
ii) Nếu các thiết bị sinh khí trơ được phục vụ bởi các quạt thổi kiểu thể tích, một thiết bị xả áp phải được trang bị để ngăn ngừa quá áp xảy ra ở phía đẩy của quạt.
iii) Khi trang bị hai quạt thổi, tổng sản lượng của hệ thống khí trơ tốt nhất là được chia đều cho hai quạt, và sản lượng của mỗi quạt không được nhỏ hơn 1/3 tổng sản lượng yêu cầu.
(e) Van cách ly đường dẫn khí trơ
Đối với các hệ thống sử dụng khí xả từ ống khói, các van cách ly khí xả phải được lắp đặt trên đường ống cung cấp khí trơ chính giữa ống khói nồi hơi và thiết bị lọc khí trơ. Các van này phải có chỉ báo trạng thái đóng hay mở, phải có các lưu ý để duy trì tính kín khí của chúng và giữ các đế van sạch không có muội bám. Hệ thống phải đảm bảo rằng quạt thổi muội của nồi hơi không thể hoạt động được khi van dẫn khí của nó đang mở.
(f) Ngăn chặn rò rỉ khí
i) Phải quan tâm đặc biệt đối với việc thiết kế và vị trí các thiết bị lọc sạch khí trơ, các quạt thổi cùng với các đường ống và phụ tùng kèm theo để tránh việc việc rò rỉ khí trơ vào các không gian kín.
ii) Để cho phép bảo dưỡng an toàn, phải bố trí thêm một đệm kín bằng nước hoặc các phương tiện ngăn ngừa rò rỉ hữu hiệu khác ở giữa van cách ly và thiết bị lọc khí trơ hoặc tích hợp trên đường vào của thiết bị lọc khí trơ.
(2) Các chỉ báo và báo động
(a) Ngoài các yêu cầu nêu ở 35.2.2-4(2), phải có các phương tiện để liên tục chỉ báo nhiệt độ của khí trơ ở phía cấp cho hệ thống, mỗi khi nó hoạt động.
(b) Ngoài các yêu cầu ở 35.2.2-4(5), các báo động bằng ánh sáng và âm thanh phải được trang bị để chỉ báo các thông số từ i) đến vii) sau đây:
(i) Không đủ dấu đốt cấp tới thiết bị sinh khí trơ kiểu đốt dầu;
(ii) Mất nguồn cấp tới thiết bị sinh khí trơ;
(iii) Áp suất thấp hoặc lưu lượng thấp của hệ thống làm mát và lọc sạch khí;
(iv) Mức nước cao trong hệ thống làm mát và hệ thống lọc sạch khí;
(v) Nhiệt độ khí trơ cao;
(vi) Các quạt thổi khí trơ hỏng;
(vii) Mức nước thấp trong đệm nước.
35.2.4 Các yêu cầu cho hệ thống sinh khí ni-tơ
Bổ sung cho các quy định nêu ở 35.2.2, đối với hệ thống khí trơ sử dụng các thiết bị sinh khí ni-tơ, phải áp dụng 4.5.3-4(2), 4.5.6-3, 11.6.3-4 và các yêu cầu (1) và (2) sau đây:
(1) Các yêu cầu cho hệ thống:
(a) Khí trơ phải được sản xuất bằng cách tách không khí thành các khí thành phần thông qua việc chuyển khí nén qua một ống nhồi sợi bán thẩm thấu(hollow fibre semi-permeable membrance)hoặc các vật liệu hấp thụ.
(b) Thiết bị sinh khí ni-tơ phải bao gồm một hệ thống xử lý khí cấp và một số màng hoặc mô-đun hấp thụ song song với nhau cần thiết để đáp ứng các yêu cầu ở 35.3.3-1(2)(d).
(c) Thiết bị sinh khí trơ phải có khả năng cung cấp khí ni-tơ có độ tinh khiết cao phù hợp với 35.2.2-1(2)(e). Ngoài các yêu cầu ở 35.2.2-4, hệ thống phải được lắp đặt các phương tiện tự động xả khí trơ không thỏa mãn yêu cầu (off-spec) ra khí quyển trong quá trình khởi động và hoạt động bất thường.
(d) Hệ thống phải được trang bị một hoặc nhiều máy nén khí để tạo ra đủ áp suất dư có khả năng cung cấp tổng thể tích khí trơ như yêu cầu ở 35.2.2-1(2).
(e) Nếu hai máy nén khí được trang bị, tổng sản lượng yêu cầu của hệ thống nên được chia đều cho hai máy nén và không máy nén nào có sản lượng nhỏ hơn 1/3 tổng sản lượng yêu cầu.
(f) Hệ thống xử lý khí cấp được lắp đặt để loại bỏ nước tự do, các hạt rắn và dầu lẫn trong khí nén phải duy trì nhiệt độ yêu cầu.
(g) Máy nén khí và thiết bị sinh khí trơ có thể lắp đặt trong buồng máy hoặc trong một buồng riêng. Trên phương diện bảo vệ chống cháy, một buồng riêng và bất kỳ thiết bị nào lắp đặt trong đó được coi là “buồng máy khác”. Khi bố trí buồng riêng cho thiết bị sinh khí ni-tơ, buồng đó phải được trang bị hệ thống thông gió cơ giới độc lập kiểu hút ra, tạo ra 6 lần thay đổi không khí trong một giờ.Buồng này không được có lối đi trực tiếp dẫn vào khu vực sinh hoạt, không gian phục vụ và trạm điều khiển.
(h) Nếu một bình chứa khí ni-tơ hoặc một két đệm được trang bị, nó có thể được lắp đặt trong một buồng chuyên biệt, tách biệt với buồng chứa máy nén khí và thiết bị sinh khí trơ, trong buồng máy hoặc khu vực hàng. Nếu bình khí ni-tơ hoặc két đệm được đặt trong một không gian khép kín, lối vào đó chỉ được bố trí từ boong hở và cửa vào phải mở ra phía ngoài. Hệ thống thông gió cơ giới độc lập, đủ năng lực, kiểu hút ra phải được trang bị cho buồng này.
(i) Không khí được làm giàu ô-xy từ thiết bị sinh khí trơ và khí sản phẩm được làm giàu ni-tơ từ các thiết bị bảo vệ của bình chứa khí ni-tơ phải được xả tới một vị trí an toàn trên boong hở.
(j) Để phục vụ công việc bảo dưỡng, phương tiện ngăn cách phải được lắp đặt giữa máy nén khí và bình chứa.
(2) Các chỉ báo và báo động
(a) Ngoài các yêu cầu nêu ở 35.2.2-4(2), phải có các phương tiện để liên tục chỉ báo nhiệt độ của không khí ở phía hút của thiết bị sinh khí ni-tơ.
(b) Bổ sung cho các yêu cầu ở 35.2.2-4(5), các báo động bằng ánh sáng và âm thanh phải được trang bị:
(i) Mất nguồn bộ hâm điện, nếu có lắp đặt;
(ii) Áp suất thấp hoặc lưu lượng thấp của máy nén khí;
(v) Nhiệt độ không khí cao, và;
(iv) Mức độ ngưng tụ cao tại van xả tự động của thiết bị tách nước.
Phần 6 HÀN
Chương 4 QUY TRÌNH HÀN VÀ CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT LIÊN QUAN
4.1 Quy định chung
4.1.4 Phạm vi duyệt
Bảng 6/4.2 được sửa đổi như sau:
Bảng 6/4.2 Phạm vi chiều dày được duyệt(1)(8)
Chiều dày vật thử t (mm) (2), (3),(4) |
Phạm vi chiều dày được duyệt (mm) |
|||
Hàn giáp mép(4) |
Hàn góc |
|||
Kỹ thuật hàn nhiều lớp |
Kỹ thuật hàn một lớp hoặc hàn hai lớp |
Quá trình hàn với nhiệt lượng giáng lên mối hàn lớn (5) |
||
t 100 |
0,5t ÷ 2t (6), (7) (Không lớn hơn 100) |
0,7t ÷ 1,1t (6), (7) (Không lớn hơn 100) |
0,7t ÷ t |
0,5t ÷ 2t (6), (7) (Không lớn hơn 100) |
Chú thích:
(1) Quy trình hàn khác với quy trình được sử dụng (hàn kết hợp) được áp dụng theo Bảng 6/4.2. Trong trường hợp chiều dày hoặc chiều cao mối hàn của mỗi phương pháp hàn là t.
(2) Hàn giáp mép của các tấm có chiều dày khác nhau không được lớn hơn kích thước quy định.
(3) Phạm vi duyệt mối hàn góc sẽ được áp dụng cho chiều dày bản thành và bản cánh của mẫu thử.
(4) Với mối hàn chữ T hàn ngấu hoàn toàn, t là chiều dày mép hở của vật thử và các yêu cầu áp dụng như các yêu cầu đối với mối hàn giáp mép.
(5) Hàn có nhiệt lượng giáng lên mối hàn lớn là hàn có nhiệt lượng từ 50 kJ/cm trở lên.
(6) Đối với tư thế hàn thẳng đứng từ trên xuống dưới cho mẫu thử có chiều dày là t phải luôn luôn lấy cao hơn giới hạn phạm vi áp dụng.
(7) Chiều dày mẫu thử không được lớn hơn 12 mm, giá trị tối thiểu không áp dụng.
(8) Đối với trường hợp các mẫu thử được nêu ở Bảng 6/4.10, ngay cả khi mẫu thử đã thỏa mãn độ cứng yêu cầu ở 4.2.9, 4.3.6 và 4.4.6, giới hạn trên của phạm vi chiều dày được duyệt chỉ được lấy bằng chiều dày của mẫu thử khi có từ 3 hoặc nhiều hơn giá trị độ cứng trong vùng ảnh hưởng nhiệt nhỏ hơn giá trị nêu ở Bảng 6/4.10 là 25 HV.
Phần 7A VẬT LIỆU
Chương 3 THÉP CÁN
3.2 Thép cán tấm dùng chế tạo nồi hơi
3.2.4-3 được sửa đổi như sau:
3.2.4 Nhiệt luyện
1 Thép tấm cấp “P” có chiều dày bằng 50 mm hoặc nhỏ hơn, và thép tấm cấp “PA” có chiều dày bằng 38 mm hoặc nhỏ hơn phải được nhiệt luyện ở trạng thái cán nóng có làm nguội bằng khí. Tuy nhiên, chúng có thể được nhiệt luyện theo yêu cầu trong trường hợp cụ thể.
2 Thép tấm cấp “P” có chiều dày lớn hơn 50 mm và thép cấp “PA” có chiều dày lớn hơn 38 mm phải được thường hóa để đạt đến độ mịn thông thường của hạt hoặc được nhiệt luyện đồng đều tới một nhiệt độ tại thời điểm uốn nóng sao cho có thể tạo ra tác dụng tương đương với thường hóa. Về nguyên tắc, nhà chế tạo phải tiến hành thường hóa.
3 Đối với thép tấm được yêu cầu khử ứng suất dư sau khi hàn hoặc khử ứng suất dư theo yêu cầu của người mua một hoặc vài lần liên tục trong quá trình gia công, Các yêu cầu về điều kiện và tần suất của việc xử lý nhiệt phải được đưa bởi người mua khi hợp đồng được đặt hàng.
Bảng 7A/3.4 được sửa đổi như sau:
Bảng 7A/3.4 Tính chất cơ học
Cấp thép |
Thử kéo |
Thử độ dai va đập (1) |
||||
Giới hạn chảy hoặc giới hạn
chảy quy ước |
Giới hạn bền kéo |
Độ
giãn dài (5) |
Nhiệt độ thử |
Năng
lượng hấp thụ trung bình |
||
(%) |
(oC) |
L |
T |
|||
A |
³ 235 |
400 ¸ 520 |
³ 22 |
¾ |
¾ |
¾ |
B |
0(4) |
³ 27 |
³ 20 |
|||
D |
-20 |
|||||
E |
-40 |
|||||
A32 |
³ 315 |
440 ¸ 590 |
³ 22 |
0(2) |
³ 31 |
³ 22 |
D32 |
-20 |
|||||
E32 |
-40 |
|||||
F32 |
-60 |
|||||
A36 |
³ 355 |
490 ¸ 620 |
³ 21 |
0(2) |
³ 34 |
³ 24 |
D36 |
-20 |
|||||
E36 |
-40 |
|||||
F36 |
-60 |
|||||
A40 |
³ 390 |
510 ¸ 650 |
³ 20 |
0 |
³ 41 |
³ 27 |
D40 |
-20 |
|||||
E40 |
-40 |
|||||
F40 |
-60 |
Chú thích:
(1) L (hoặc T) thể hiện rằng đường tâm dọc của mẫu thử được đặt song song (hoặc vuông góc) với hướng cán lần cuối cùng.
(2) Tham khảo chú thích (1) ở Bảng 7A/3.6.
(3) Nếu năng lượng hấp thụ của hai mẫu thử trở lên trong một bộ mẫu thử nhỏ hơn năng lượng hấp thụ trung bình tối thiểu, hoặc nếu năng lượng hấp thụ của một mẫu thử nhỏ hơn 70% giá trị năng lượng hấp thụ trung bình tối thiểu, thì việc thử được coi là không đạt.
(4) Nói chung, không cần phải thử độ dai va đập đối với thép có chiều dày từ 25 mm trở xuống.
(5) Độ giãn dài tối thiểu của mẫu thử U1 phải thỏa mãn những quy định ở Bảng 7A/3.5.
Bảng 7A/3.9 được sửa đổi như sau:
Bảng 7A/3.9 Thành phần hóa học
Cấp thép |
Chiều
dày |
Thành phần hóa học (%) |
||||||||||||
C |
Si |
Mn |
P |
S |
Mo |
Cu |
Ni |
Cr |
Nb |
V |
Ti |
B |
||
P42 |
Đến 25 |
£ 0,24 |
0,15 ¸ 0,40 |
£ 0,90 |
£ 0,02 |
£ 0,020 |
£0,12 |
£ 0,40 |
£ 0,40 |
£ 0,30 |
£ 0,20 |
£ 0,30 |
£ 0,30 |
£ 0,001 |
Trên 25 đến 50 |
£ 0,27 |
|||||||||||||
Trên 50 đến 100 |
£ 0,29 |
|||||||||||||
Trên 100 đến 200 |
£ 0,30 |
|||||||||||||
P46 |
Đến 25 |
£ 0,28 |
0,15 ¸ 0,40 |
£ 0,90 |
£ 0,02 |
£ 0,020 |
£0,12 |
£ 0,40 |
£ 0,40 |
£ 0,30 |
£ 0,20 |
£ 0,30 |
£ 0,30 |
£ 0,001 |
Trên 25 đến 50 |
£ 0,31 |
|||||||||||||
Trên 50 đến 200 |
£ 0,33 |
|||||||||||||
P49 |
Đến 25 |
£ 0,31 |
0,15 ¸ 0,40 |
£ 1,2x |
£ 0,02 |
£ 0,020 |
£0,12 |
£ 0,40 |
£ 0,40 |
£ 0,30 |
£ 0,20 |
£ 0,30 |
£ 0,30 |
£ 0,001 |
Dày trên 25 đến 50 |
£ 0,33 |
|||||||||||||
Trên 50 đến 200 |
£ 0,35 |
|||||||||||||
PA46 |
Đến 25 mm |
£ 0,18 |
0,15 ¸ 0,40 |
£ 0,90 |
£ 0,02 |
£ 0,020 |
0,45 ¸ 0,60 |
£ 0,40 |
£ 0,40 |
£ 0,30 |
£ 0,20 |
£ 0,30 |
£ 0,30 |
£ 0,001 |
Trên 25 đến 50 |
£ 0,21 |
|||||||||||||
Trên 50 đến 100 |
£ 0,23 |
|||||||||||||
Trên 100 đến 150 |
£ 0,25 |
|||||||||||||
PA49 |
Dày đến 25 |
£ 0,20 |
0,15 ¸ 0,40 |
£ 0,90 |
£ 0,02 |
£ 0,020 |
0,45 ¸ 0,60 |
£ 0,40 |
£ 0,40 |
£ 0,30 |
£ 0,20 |
£ 0,30 |
£ 0,30 |
£ 0,001 |
Trên 25 đến 50 |
£ 0,23 |
|||||||||||||
Trên 50 đến 100 |
£ 0,25 |
|||||||||||||
Trên 100 đến 150 |
£ 0,27 |
Chú thích:
(1) Đối với cấp thép P42, P46 và P49, thành phần Mn có thể được tăng 0,06% cho mỗi lượng giảm 0,01% của thành phần C. Tuy nhiên giới hạn trên của thành phần Mn chỉ là 1,5%.
(2) Đối với cấp thép P42, P46 và P49, tổng thành phần hỗn hợp của Cu, Ni, Cr và Mo không được vượt quá 1,00%; Trong đó, tổng thành phần hỗn hợp của Cr và Mo không được vượt quá 0,32%.
3.2.6-2 được sửa đổi như sau:
3.2.6 Chọn vật mẫu
1 Đối với thép tấm không phải nhiệt luyện, vật mẫu phải được cắt từ mỗi tấm thép khi cán trực tiếp từ một phôi tấm hoặc phôi thỏi. Đối với các tấm phải qua nhiệt luyện thì vật mẫu phải được cắt ra từ tấm đã nhiệt luyện tương tự khi cán trực tiếp từ phôi tấm hoặc phôi thỏi.
2 Nếu thép tấm như quy định ở -1 trên có yêu cầu khử ứng suất dư như quy định ở 3.2.4-3, các điều kiện và tần suất của việc xử lý nhiệt để khử ứng suất dư của bất kỳ mẫu thử nào phải phù hợp với các yêu cầu của người mua.
3.3 Thép cán tấm dùng chế tạo bình áp lực
3.3.5 Tính chất cơ học
Tính chất cơ học của thép tấm phải phù hợp với quy định trong Bảng 7A/3.13.
Bảng 7A/3.12 được sửa đổi như sau:
Bảng 7A/3.12 Thành phần hóa học
Cấp thép |
Thành phần hóa học (%) |
Hàm lượng các bon tương đương Ceq(JIS) (%)(1)(2) |
|||||||||
Tôi và ram |
TMCP |
||||||||||
C |
Si |
Mn |
P |
S |
Dày đến 50 mm |
Dày trên 50 đến 75 mm |
Dày đến 50 mm |
Dày trên 50 đến 100 mm |
Dày trên 100 đến 150 mm |
||
PV24 |
Dày đến 100 mm |
£ 0,18 |
£0,35 |
£ 1,4 |
£ 0,03 |
£ 0,03 |
¾ |
¾ |
¾ |
¾ |
¾ |
Dày trên 100 mm |
£ 0,20 |
||||||||||
PV32 |
£ 0,18 |
£0,55 |
£ 1,6 |
¾ |
¾ |
£0,39 |
£0,41 |
£0,43 |
|||
PV36 |
£ 0,20 |
£0,55 |
¾ |
¾ |
£0,40 |
£0,42 |
£0,44 |
||||
PV42 |
£ 0,18 |
£0,75 |
¾ |
¾ |
£0,43 |
£0,45 |
¾ |
||||
PV46 |
£ 0,18 |
£0,75 |
£ 0,44 |
£ 0,46 |
¾ |
¾ |
¾ |
||||
PV50 |
£ 0,18 |
£0,75 |
£ 0,45 |
£ 0,47 |
¾ |
¾ |
¾ |
Chú thích:
(1) Đương lượng các bon Ceq(JIS) phải được bao gồm cả việc phân tích gầu múc theo công thức dưới đây, bất kể các quy định ở 1.5.2-2(6)
(2) Đương lượng các bon Ceq(JIS) không cần đưa ra khi các tấm thép là thép cán, thép cán có kiểm soát hoặc được thường hóa.
3.3.6-2 được sửa đổi như sau:
3.3.6 Chọn vật mẫu
1 Đối với những thép tấm không phải nhiệt luyện, một vật mẫu phải được cắt ra từ mỗi tấm khi cán trực tiếp từ một phôi tấm hoặc phôi thỏi. Đối với thép tấm phải qua nhiệt luyện, một vật mẫu phải được cắt từ các tấm đã được nhiệt luyện theo cùng một quy trình, như là khi cán trực tiếp từ phôi tấm hoặc phôi thỏi.
2 Khi thép tấm quy định ở -1 trên phải được khử ứng suất dư theo yêu cầu ở 3.3.4-5, các điều kiện và tần suất xử lý nhiệt để khử ứng suất dư cho bất kỳ mẫu thử nào phải phù hợp với các yêu cầu của bên mua hàng.
3.9 Thép tấm có lớp phủ không gỉ
3.9.3-1 được sửa đổi như sau:
3.9.3 Kim loại làm kết cấu
1 Kim loại gốc và kim loại phủ phải là thép tấm được cán dùng trong đóng tàu như quy định ở 3.1, còn kim loại phủ là thép cán không gỉ như quy định ở 3.5. Tuy nhiên, chiều dày tiêu chuẩn của lớp kim loại phủ phải không được nhỏ hơn 1,5 mm.
2 Ký hiệu của tấm thép là kết hợp của thép tấm gốc và kim loại phủ.
Bảng 7A/3.38 được sửa đổi như sau:
Bảng 7A/3.38 Đặc tính hạn chế gãy giòn
Dạng thép |
Dạng thuộc tính |
Thử chênh lệch nhiệt độ và thử kéo gấp đôi |
||
Nhiệt độ định lượng (0 oC) |
Giá
trị bền vững ngăn ngừa |
|||
Thép cán cho thân tàu |
E E32, F32, E36, F36, E40, F40 E47 |
A400 |
-10 |
³ 4000 |
A500 |
-10 |
³ 5000 |
||
A600 |
-10 |
³ 6000 |
Chú thích:
Trong trường hợp nếu được Đăng kiểm xem xét phù hợp, thì một cấp thép mới có các thuộc tính vượt quá cấp thép A600 có thể được chấp nhận.
3.12.5-1 được sửa đổi như sau:
3.12.5 Thử bổ sung trước khi loại bỏ
1 Nếu kết quả thử chênh lệch nhiệt độ hoặc thử kéo gấp đôi không đạt yêu cầu thì việc thử đó có thể được thực hiện bổ sung trên 2 mẫu thử. Trong trường hợp này, việc xem xét chấp nhận phải dựa trên giá trị bền vững ngăn ngừa Kca đối với tất cả 4 mẫu thử.
Chương 5 THÉP ĐÚC
5.1 Thép đúc
5.1.9-4 được bổ sung vào như sau:
5.1.9 Kiểm tra bề mặt và kiểm tra kích thước
1 Khi hoàn thành công việc nhiệt luyện và gia công, phải kiểm tra bề mặt vật đúc vào thời điểm thích hợp trong khi gia công.
2 Trước khi kiểm tra bề mặt, không được xử lý vật đúc bằng bất kỳ hình thức nào có thể gây khó khăn cho việc kiểm tra, ví dụ như sơn bề mặt v.v...
3 Nhà chế tạo phải có trách nhiệm kiểm tra kích thước vật đúc.
4 Bất kể các quy định từ -1 đến -3 ở trên, việc kiểm tra bề mặt hoặc kiểm tra kích thước có thể được bỏ qua với thép đúc khi không có quy định ở 2.2.1-1 Phần 3 của Quy chuẩn này.
Chương 6 THÉP RÈN
6.1 Thép rèn
6.1.9-3 được bổ sung vào như sau:
6.1.9 Kiểm tra bề mặt và kích thước
1 Khi nhiệt luyện và gia công lần cuối cùng đã hoàn thành, phải tiến hành kiểm tra bề mặt tại thời điểm thích hợp trong quá trình gia công, nếu cần thiết.
2 Nhà chế tạo phải có trách nhiệm kiểm tra kích thước của thép rèn.
3 Bất kể các quy định từ -1 đến -2 ở trên, việc kiểm tra bề mặt hoặc kiểm tra kích thước có thể được bỏ qua với thép rèn khi không có quy định ở 2.2.1-1 Phần 3 của Quy chuẩn này.
6.1.15 Yêu cầu bổ sung đối với bánh răng giảm tốc
6.1.15-2 được sửa đổi như sau:
2 Vành răng dùng ở hộp giảm tốc phải tuân theo các quy định từ (1) đến (3) dưới đây:
(1) Nếu đường kính sau khi đã gia công của một vành răng lớn hơn 2,5 m hoặc khối lượng của nó lớn hơn 3 tấn, thì phải lấy một bộ mẫu thử tiếp tuyến từ mỗi đầu của vành răng ở vị trí hướng kính ngược nhau (xem Hình 7A/6.5). Nếu chiều rộng đã gia công của một vành răng không quá 1m, thì một bộ mẫu thử có thể được lấy ra từ một trong hai đầu đường kính vành răng. Tính chất cơ học của vành răng phải phù hợp với những yêu cầu áp dụng trong trường hợp mẫu thử được lấy theo hướng song song với hướng rèn.
(2) Nếu khối lượng và đường kính đã gia công khác với quy định nêu ở (1) trên, thì một bộ mẫu thử có thể được lấy ra từ một đầu của vành răng.
(3) Nếu có nhiều phôi rèn riêng rẽ mà khối lượng một phôi không quá 250 kg, được cắt ra từ cùng một phôi lớn (hoặc thỏi lớn) và được nhiệt luyện trong cùng một thời gian, thì ít nhất một bộ mẫu thử phải được lấy ra từ một đầu của hai vành răng như quy định ở (2) trên.
HỢP KIM NHÔM
8.1.8-1 được sửa đổi như sau:
8.1.8 Thử tính chịu ăn mòn
1 Hợp kim nhôm quy định như trong Bảng 7A/8.3 (a) ở điều kiện ram H116 và H321 dùng để đóng tàu hoặc áp dụng trong công trình biển mà thường xuyên tiếp xúc với nước biển thì phải thử tính chịu ăn mòn.
Phần 7B TRANG THIẾT BỊ
Chương 2 NEO
2.1 Neo
2.1.11 được sửa đổi như sau:
2.1.11 Kiểm tra bằng mắt thường và thử không phá hủy
1 Sau khi thử kéo giãn, phải tiến hành kiểm tra bằng mắt thường neo.
2 Sau khi thử kéo giãn, các bộ phận của neo đúc phải được kiểm tra bằng phương pháp kiểm tra thẩm thấu chất mầu, kiểm tra từ tính tại các vị trí đậu rót và đậu ngót đã được cắt bỏ và nếu sửa chữa bằng phương pháp hàn thì phải kiểm tra bổ sung như quy định -1 trên.
3 Sau khi thử kéo giãn, các bộ phận của neo đúc có lực bám cao phải được kiểm tra siêu âm tại các vị trí đậu rót và đậu ngót, thực hiện thêm kiểm tra thẩm thấu chất mầu hoặc kiểm tra từ tính trên tất cả các bề mặt để kiểm tra như quy định -1 và -2 ở trên.
4 Sau khi thử kéo dãn, neo chế tạo bằng phương pháp hàn từ thép tấm phải được kiểm tra thêm thẩm thấu chất mầu hoặc kiểm tra từ tính tại vị trí hàn để kiểm tra như quy định -1 trên.
5 Nếu các khuyết tật được phát hiện bằng kiểm tra mắt thường và thử không phá hủy, phải tiến hành sửa chữa phù hợp với 2.1.6-2 và -3.
2.1.14 được sửa đổi như sau:
2.1.14 Giấy chứng nhận thử
Giấy chứng nhận thử đối với neo đã được thực hiện việc thử và kiểm tra phải đầy đủ các nội dung chi tiết sau:
(1) Tên nhà chế tạo
(2) Kiểu;
(3) Khối lượng;
(4) Số nhận biết thân neo và lưỡi neo;
(5) Cấp của vật liệu;
(6) Tải trọng thử;
(7) Loại xử lý nhiệt;
(8) Dấu áp dụng cho neo;
(9) Kết quả kiểm tra bằng mắt thường thử không phá hủy;
(10) Kết quả thử va đập và thử rơi, nếu có thể áp dụng.
2.2 được bổ sung mới như sau:
2.2 Neo sử dụng cho hệ thống định vị
2.2.1 Phạm vi áp dụng
1 Các neo sử dụng cho hệ thống định vị của giàn khoan di động, sà lan công dụng đặc biệt và phương tiện nổi xa bờ, v.v., hoặc các tàu tham gia vào các công việc cụ thể trong một khoảng thời gian xác định ở một khu vực cụ thể phải phù hợp với các quy định trong mục này hoặc tương đương. Giàn khoan di động xa bờ, sà lan có công dụng đặc biệt và phương tiện nổi xa bờ, v.v., (dưới đây được tham chiếu đến “phương tiện nổi xa bờ” trong mục này) tham khảo tàu vỏ thép và phương tiện nổi nói chung được định vị trí ở một khoảng thời gian xác định tại một khu vực cụ thể.
2 Các loại của neo được nêu ra trong chương này phải là neo không thanh ngáng được chế tạo từ thép cán kiểu hàn hoặc neo có thanh ngáng và neo không thanh ngáng mà các phần chính của nó là thép đúc.
2.2.2 Các định nghĩa
Cụm từ “ Khoảng thời gian dài” được nêu ra trong mục này nghĩa là khoảng thời gian dài hơn 5 năm.
2.2.3 Vật liệu
1 Vật liệu của neo bao gồm vòng neo và chốt đầu,v.v…, phải được chứng nhận theo các quy định được đưa ra ở Phần 7A, trừ khi được sự cho phép của Đăng kiểm.
2 Thép đúc dùng chế tạo neo phải được thử va đập. Việc thử phải là vật đúc nguyên vẹn của việc đúc và một bộ gồm 3 mẫu thử va đập với mẫu có rãnh khía phải được cắt ra từ vật thử được đúc cùng với thân neo như quy định trong Chương 2 Phần 7A của Quy chuẩn này để thử. Năng lượng hấp thụ trung bình tối thiểu phải không được nhỏ hơn 27J tại nhiệt độ thử 0 oC. Trong trường hợp, nếu năng lượng hấp thụ của hai hay nhiều mẫu thử trong bộ mẫu thử nhỏ hơn 27 J hoặc khi năng lượng hấp thụ của một mẫu thử đơn lẻ nhỏ hơn 19 J, thì cuộc thử coi như không đạt yêu cầu.
3 Thép đúc không được sử dụng làm chốt đầu nối đầu neo với thân neo.
2.2.4 Quy trình sản xuất và chế tạo neo
1 Trước khi chế tạo nhà sản xuất phải nhận được quy trình chế tạo đã được Đăng kiểm duyệt. Tuy nhiên, việc duyệt của Đăng kiểm không yêu cầu với các quy trình chế tạo các neo có dự định sử dụng cho các tàu hoặc phương tiên nổi xa bờ được cố định hoặc đặt tại vùng biển cụ thể trong một khoảng thời gian dài.
2 Với các neo có dự định sử dụng cho các tàu hoặc phương tiện nổi xa bờ được cố định hay hoạt động tại vùng biển cụ thể trong một khoảng thời gian dài, thì số liệu chi tiết liên quan đến khả năng làm việc, v.v…, phải được trình Đăng kiểm duyệt phù hợp.
3 Các neo phải được chế tao phù hợp với bản vẽ thiết kế được Đăng kiểm duyệt.
4 Kết cấu và hình dạng neo phải sao cho neo không bị trượt, bị bung lên, lật ngược, v.v…, vì bất cứ sự căng lên nào của dây neo đã được lường trước.
5 Việc hàn cho neo được chế tạo từ thép cán phải phù hợp với các quy định của Phần 6, trừ khi được sự cho phép của Đăng kiểm.
6 Vòng neo phải có độ bền tương đương với yêu cầu về độ bền cho các chi tiết của xích giàn khoan được chỉ ra ở Chương 3 Phần 7A.
7 Khi chốt neo, v.v…, được hàn, nhà sản xuất phải trình Đăng kiểm duyệt phương pháp hàn trước khi tiến hành hàn.
2.2.5 Kích thước và khối lượng
Kích thước và khối lượng neo được đo bởi nhà sản xuất và các thông số đo liên quan phải được đăng kiểm viên kiểm chứng khi có yêu cầu.
2.2.6 Xử lý nhiệt
1 Các chi tiết thép đúc hoặc thép rèn của neo phải được xử lý nhiệt thích đáng phù hợp với các quy định liên quan ở Phần 7A.
2 Việc hàn cho các neo được chế tạo bằng thép cán có thể yêu cầu khử ứng suất dư sau hàn nếu cần thiết. Nhà sản xuất phải trình Đăng kiểm duyệt phương pháp khử ứng suất dư trước khi tiến hành việc khử. Nhiệt độ khử ứng suất dư không được vượt quá nhiệt độ tôi ban đầu của vật liệu.
2.2.7 Chất lượng sản phẩm và sửa chữa khuyết tật
1 Neo phải không có vết nứt, rãnh khía, tạp chất và các khuyết tật khác làm giảm khả năng làm việc của neo.
2 Bất kể việc sửa chửa nào của neo thép đúc và thép cán phải được tiến hành phù hợp với các quy định ở Phần 7A, 5.1.11 và 6.1.11.
3 Bất kể việc sửa chữa nào cho phần hàn của neo chế tạo bằng thép cán phải được tiến hành phù hợp với các quy định ở Phần 6, 1.4.2.
2.2.8 Thử rơi và thử gõ búa
Các chi tiết chính của neo phải đạt kết quả thỏa mãn cho các việc thử sau đây trước khi tiến hành thử kéo giãn.
1 Thử rơi
(1) Mỗi chi tiết đúc chính của neo phải được nhấc lên độ cao 4 mét và sau đó thả xuống một sàn thép được đặt trên một bề mặt cứng mà không xuất hiện có vết nứt hoặc các khuyết tật khác.
(2) Đối với neo có ngáng mà thân và cánh được đúc liền thì lần đầu phải nâng neo cùng thân và cánh neo lên đến độ cao quy định ở tư thế nằm ngang, sau đó thả rơi xuống sàn thép. Lần thứ hai neo được đến độ cao quy định nâng cùng với củ ở tư thế quay xuống dưới, sau đó thả rơi xuống hai khối thép đặt trên nền cứng, sao cho thân neo ở giữa hai cánh mà không làm cho củ chạm vào sàn.
(3) Khi thử rơi, nếu sàn bị vỡ do va đập thì neo phải được thử lại trên một sàn mới.
2 Thử gõ búa
Sau khi thử rơi theo quy định ở (1) trên, neo phải được treo cách nền một khoảng cách nhất định và dùng búa có khối lượng ≥ 3 kg và gõ đều trên bề mặt neo, sau đó kiểm tra toàn bộ bề mặt của neo phải không phát hiện thấy có vết nứt hoặc khuyết tật nào khác.
3 Các vết nứt và những hư hỏng tìm thấy sau khi thử rơi và thử gõ búa không được phép sửa chữa và những chi tiết đó phải loại bỏ.
4 Việc kiểm tra không phá hủy và kiểm tra va đập bổ sung được tiến hành tuân theo quy định của Đăng kiểm thì có thể bỏ qua việc thử rơi và thử gõ búa.
2.2.9 Thử kéo giãn
1 Neo có dự định sử dụng cho tàu hoặc phương tiên nổi xa bờ được đặt hoặc hoạt động ở một vùng biển cụ thể trong khoảng thời gian nhiều nhất là 5 năm phải được thử kéo giãn.
2 Lưỡi neo phải được thử tải trọng kéo giãn, với từng cánh neo riêng biệt hoặc cả hai cánh đồng thời phụ thuộc vào kết cấu của neo mà không xuất hiện vết nứt, biến dạng hay các hư hỏng khác.
3 Tải trọng thử kéo giản phải lớn hơn 50% giới hàn bền kéo đứt nhỏ nhất của dây neo hoặc giá trị nhận được từ việc chia khả năng bám lớn nhất của neo với một hệ số an toàn riêng được cung cấp bởi Đăng kiểm.
4 Bất kể các quy định được đưa ra ở -1 trên, việc thử kéo giãn có thể bỏ qua khi Đăng kiểm cho phép.
2.2.10 Kiểm tra bằng mắt thường và thử không phá hủy
1 Neo phải đạt kết quả thỏa mãn cho việc kiểm tra bằng mắt thường và thử không phá hủy được quy định từ (1) đến (4) dưới đây. Tuy nhiên, việc kiểm tra và thử này phải được tiến hành sau khi hoàn thành việc thử kéo giãn.
(1) Các chi tiết đúc của neo phải được kiểm tra thẩm thấu màu hoặc thử từ tính tại đầu rót và đậu ngót và khi việc sửa chữa mối hàn được tiến hành.
(2) Các chi tiết đúc của neo phải được kiểm tra bằng việc thử siêu âm tại vị trí đầu rót và đậu ngót và sau đó việc thử thẩm thấu màu hoặc thử từ tính của tất cả bề mặt phải được tiến hành bổ sung vào việc kiểm tra được nêu ra ở (1) trên.
(3) Tiết diện các mối hàn của neo được chế tạo băng thép cán phải tiến hành kiểm tra bằng việc thử thẩm thấu màu hoặc thử từ tính.
(4) Với các neo theo quy định ở 2.2.9-4 trên, phải tiến hành thử siêu âm cho tất cả các mối hàn thẩm thấu hoàn toàn để bổ sung vào quy định được nêu ở (3) trên.
2 Việc sửa chữa phải được tiến hành phù hợp với 2.2.7-2 và -3 cho bất kỳ hư hỏng nào được phát hiện bằng việc kiểm tra mắt thương và thử không phá hủy.
2.2.11 Thử khả năng bám
1 Neo phải đạt kết quả thỏa mãn cho việc thử khả năng bám được chỉ định bởi Đăng kiểm.
2 bất kể yêu cầu được nêu ra ở -1 trên, việc thử khả năng bám được chỉ định bởi Đăng kiểm không cần tiến hành hoặc chỉ cần tiến hành một phần, khi kết quả thử trước hoặc việc thẩm tra các tài liệu có kết quả thử tương đương đã được tiến hành phù hợp với các tiêu chuẩn được Đăng kiểm chấp nhận và duyệt thỏa đáng.
2.2.12 Đóng dấu
Khi việc thử và kiểm tra neo đã đạt, chúng phải được đóng số khối lượng của neo (bao gồm cả khống lượng của cả thanh ngáng đối với neo có ngáng) vào vị trí giữa của thân và tên Đăng kiểm giám sát, số hiệu cuộc thử và tên nhà chế tạo (hoặc ký hiệu) tại vị trí 2/3 chiều dài của cánh neo tính từ đầu mút lưỡi neo trên cùng một phía. Khi thân và cánh neo đúc rời thì tên đơn vị Đăng kiểm giám sát và số kí hiệu cuộc thử và tên nhà chế tạo được đóng trên thân của neo ở gần chốt đầu. Trường hợp neo có thanh ngáng, khối lượng của thanh ngáng, tên đơn vị Đăng kiểm giám sát và số ký hiệu cuộc thử được đóng ở trên thanh ngáng.
2.2.13 Sơn
Neo chỉ được sơn sau khi đã kết thúc các cuộc thử và kiểm tra đạt yêu cầu.
2.2.14 Giấy chứng nhận thử
Giấy chứng nhận thử đối với neo đã được thực hiện việc thử và kiểm tra phải đầy đủ các nội dung chi tiết sau:
(1) Tên nhà chế tạo
(2) Kiểu;
(3) Khối lượng;
(4) Cấp vật liệu;
(5) Loại xử lý nhiệt (khi được áp dụng);
(6) Kết quả thử gõ búa và thử rơi (khi được áp dụng);
(7) Tải trọng thử kéo giãn (khi được áp dụng);
(8) Kết quả kiểm tra bằng mắt thường thử không phá hủy;
(9) Kết quả thử khả năng bám;
(10) Số nhận dạng của lưỡi neo và thân neo;
(11)Các dấu được đóng vào neo.
Phần 8B TÀU CÔNG TRÌNH
Chương 4 TÀU THAM GIA VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG KÉO
4.3 Kết cấu thân tàu
(1) 4.3.5-3 được sửa đổi như sau:
3 Các kết cấu đỡ thiết bị kéo phải đảm bảo đủ độ bền. Về mặt nguyên tắc, ứng suất cho phép đối với mỗi cơ cấu của kết cấu đỡ thiết bị kéo phải được lấy bằng giá trị dưới đây. Tuy nhiên, có thể sử dụng giá trị khác khi xem xét đến việc bố trí, ví dụ như việc bố trí các kết cấu đỡ.
s = 166/K (N/mm2)
t = 96/K (N/mm2)
se = 196/K (N/mm2)
Trong đó:
s = sa + sb là ứng suất pháp
sa là ứng suất dọc trục
sb là ứng suất do uốn
t là ứng suất cắt trong mặt phẳng
là ứng suất tương đương
K là hệ số tương ứng với từng loại thép. K được lấy bằng 1 đối với thép thường. Đối với thép có độ bền cao, hệ số K được lấy bằng các hệ số được quy định ở 1.1.7-2(1) Phần 2A tương ứng với từng loại thép.
Chương 7 TÀU DỊCH VỤ NGOÀI KHƠI
7.4 Trang thiết bị
(1) 7.4.5 được bổ sung mới như sau:
7.4.5 Phương tiện ngắt khẩn cấp các ống mềm dẫn hàng
Trong trường hợp sử dụng ống mềm dẫn hàng có áp suất làm việc định mức lớn nhất lớn hơn 5 MPa thì phải trang bị một phương tiện để ngắt khẩn cấp các ống đó. Phương tiện này phải có khả năng kích hoạt được từ buồng lái hoặc các trạm điều khiển hàng. Ngoài ra, các khớp sử dụng để nối các ống mềm đó phải là loại tự đóng kín (ví dụ: tự động đóng lại khi bị ngắt).
7.5 Hệ thống máy
(1) 7.5.2 cũ được đánh số lại thành 7.5.3 và 7.5.2 được bổ sung mới như sau:
7.5.2 Đường thoát khí xả của động cơ
Miệng thoát khí xả của các động cơ đốt trong phải có thiết bị dập tàn lửa phù hợp.
7.5.3 Thử
1 Trước khi được lắp đặt trên tàu, thiết bị và các thành phần cấu thành hệ thống máy phải được thử nghiệm tại nhà chế tạo phù hợp với các quy định tương ứng ở Phần 3.
2 Bất kể các quy định ở -1, các hệ thống máy không phải là nồi hơi, các bình chịu áp lực thuộc Nhóm I hoặc II và các hệ thống đường ống chứa các chất lỏng dễ cháy hoặc độc, được dùng duy nhất cho các hoạt động thuộc về công dụng của tàu, thì việc thử có thể theo cách Đăng kiểm cho là thích hợp.
3 Các hệ thống hoặc thiết bị cần thiết cho sự an toàn hoặc cần thiết cho hệ động lực của tàu (áp dụng cho tàu có máy chính) phải được thử tính năng sau khi đã lắp đặt lên tàu.
Chương 8 TÀU THẢ NEO
8.3 Kết cấu thân tàu
(1) 8.3.1 và 8.3.2 được sửa đổi như sau:
8.3.1 Quy định chung
1 Ngoài các yêu cầu có liên quan ở Phần 2A, 2B hoặc 8A, kết cấu thân tàu phải thỏa mãn những yêu cầu quy định ở 8.3 này.
2 Tải trọng thiết kế đối với các kết cấu đỡ thiết bị thả neo phải không nhỏ hơn tải phá hủy của thiết bị đó, hoặc lực hãm lớn nhất của tời, hoặc lực nâng lớn nhất của tời, lấy giá trị nào lớn nhất.
8.3.2 Kết cấu đỡ thiết bị thả neo
Các kết cấu đỡ của thiết bị thả neo và các kết cấu trong khu vực đặt neo phải đảm bảo đủ bền. Ứng suất cho phép đối với các cơ cấu đỡ phải được lấy như quy định ở 4.3.5-3 Chương 4.
8.4 Trang thiết bị
(1) 8.4.4 được bổ sung mới như sau:
8.4.4 Thiết bị thả neo
Về nguyên tắc, các cơ cấu của thiết bị thả neo như là cơ cấu cố định, con lăn phía đuôi, liên kết bằng chốt phải có khả năng chịu được tải kéo đứt của dây kéo v.v… Tuy nhiên, trong trường hợp tải trọng thiết kế đã được xác định trước và được chỉ báo rõ trên tàu thì tải trọng đó có thể được sử dụng thay cho tải kéo đứt của dây kéo v.v… nếu Đăng kiểm thấy phù hợp.
8.5 Hệ thống máy
(1) 8.5.2 được đánh số lại thành 8.5.5; 8.5.2, 8.5.3 và 8.5.4 được bổ sung mới như sau:
8.5.2 Trạm điều khiển
1 Tời thả neo và tời kéo phải có khả năng vận hành được từ một trạm điều khiển trên buồng lái và từ ít nhất một trạm điều khiển bổ sung ở trên boong mà tại các vị trí đó tầm quan sát thiết bị không bị cản trở.
2 Mỗi trạm điều khiển phải được trang bị các cơ cấu điều khiển phù hợp, ví dụ như các cần vận hành với các chức năng đã được đánh dấu rõ ràng. Trong mọi trường hợp có thể, cần điều khiển phải được bố trí sao cho di chuyển theo hướng di chuyển dự kiến của dây kéo. Ngoài ra, cần điều khiển phải tự động trả lại vị trí dừng khi nhả tay và phải có khả năng cố định chắc chắn ở trạng thái dừng.
3 Phải có phương tiện để đo lực căng của dây neo và dây kéo để hiển thị tại các trạm điều khiển.
8.5.3 Phanh tời
Mỗi tời dùng để thả neo phải được trang bị phương tiện phanh điều khiển bằng điện. Phương tiện đó phải là loại phanh động, với mô men xoắn ngược chiều do dòng điện tái tạo, hạ neo có kiểm soát hoặc phanh điều khiển cơ khí với khả năng duy trì sự kiểm soát ở tốc độ thấp. Phanh phải được tác dụng một cách tự động khi mất điện hoặc bất cứ khi nào cần vận hành tời trở về vị trí trung gian.
8.5.4 Nguồn cấp điện
Khi nguồn cấp điện cho hoạt động bình thường của tời thả neo hoặc tời kéo được lấy từ nguồn cấp cho các thiết bị đẩy, ví dụ như máy phát đồng trục, công suất được trích ra từ trục v.v… thì phải có một nguồn cấp điện độc lập (để dự phòng) với công suất thích hợp dùng cho hoạt động của tời để đảm bảo khả năng điều động của tàu trong quá trình thả neo hoặc kéo không bị giảm.
8.5.5 Thử
1 Trước khi được lắp đặt trên tàu, thiết bị và các thành phần cấu thành hệ thống máy phải được thử nghiệm tại nhà chế tạo phù hợp với các quy định tương ứng ở Phần 3.
2 Bất kể các quy định ở -1, các hệ thống máy không phải là nồi hơi, các bình chịu áp lực thuộc Nhóm I hoặc II và các hệ thống đường ống chứa các chất lỏng dễ cháy hoặc độc, được dùng duy nhất cho các hoạt động thuộc về công dụng của tàu, thì việc thử có thể theo cách Đăng kiểm cho là thích hợp.
3 Các hệ thống hoặc thiết bị cần thiết cho sự an toàn hoặc cần thiết cho hệ động lực của tàu (áp dụng cho tàu có máy chính) phải được thử tính năng sau khi đã lắp đặt lên tàu.
Chương 10 TÀU THU HỒI DẦU
10.6 Hệ thống máy ở khu vực nguy hiểm
(1) 10.6.2 được bổ sung mới như sau:
10.6.2 Hệ thống ống
1 Miệng thoát khí xả của động cơ đốt trong và nồi hơi phải nằm ngoài mọi khu vực nguy hiểm.
2 Miệng thoát khí xả của các động cơ đốt trong phải có thiết bị dập tàn lửa phù hợp.
3 Lớp vật liệu bọc ống khí xả phải được bảo vệ chống lại việc hấp thụ dầu khi đường ống đó tiếp xúc với dầu hoặc hơi dầu.
4 Miệng lấy gió phải được đặt ở vị trí không nhỏ hơn 3 m tính từ khu vực nguy hiểm.
10.9 Phòng chống cháy, phương tiện thoát nạn và hệ thống dập cháy
(1) 10.9.2 được sửa đổi như sau:
10.9.2 Hệ thống thông gió trong các khu vực nguy hiểm
Hệ thống thông gió của tàu phải thỏa mãn các yêu cầu ở (1) và (2) dưới đây:
(1) Thông gió cho khu vực nguy hiểm
(a) Buồng bơm dầu thu hồi và các không gian kín trong đó có thiết bị thu hồi dầu phải được trang bị hệ thống thông gió cơ khí kiểu hút với tần suất thông gió không nhỏ hơn 20 lần một giờ. Đầu lấy gió của hệ thống thông gió này phải được đặt càng cao càng tốt ở khu vực không nguy hiểm. Tuy nhiên, hệ thống thông gió cho buồng bơm nhỏ mà không có các nguồn kích nổ thì có thể được miễn giảm yêu cầu này nếu Đăng kiểm thấy phù hợp;
(b) Các động cơ lai quạt của hệ thống thông gió cho khu vực nguy hiểm phải được lắp đặt bên ngoài đường ống dẫn khí. Quạt và thành quây phải được thiết kế sao cho không phát ra tia lửa do tiếp xúc giữa các bộ phận chuyển động hoặc do sự hình thành tĩnh điện. Để thỏa mãn điều này, các quạt thông gió phải phù hợp với các yêu cầu ở 4.5.4-1(2) Phần 5. Ngoài ra, phải lắp đặt màn chắn với ô lưới hình vuông có cạnh không lớn hơn 13 mm ở miệng lấy gió vào và ra của ống dẫn mà có lắp quạt đó ở trên boong hở.
Phần 8F TÀU KHÁCH
Chương 2 KIỂM TRA PHÂN CẤP
2.1 Quy định chung
2.1.5 được bổ sung mới như sau:
2.1.5 Các vấn đề khác
1 Dụng cụ thử môi trường khí xách tay cho các khoang kín
Các tàu hoạt động tuyến quốc tế, bất kể tổng dung tích, bao gồm cả những tàu có tổng dung tích nhỏ hơn 500, phải được trang bị dụng cụ thử môi trường khí xách tay cho các khoang kín quy định ở 1.5.1 Phần 1B.
2.3 Kiểm tra trung gian
2.3.2 Thân tàu, trang thiết bị và thiết bị chữa cháy
2.3.2-2(r) được bổ sung mới như sau:
2 Hệ thống phòng chống cháy, phương tiện thoát nạn và thiết bị chữa cháy
(r) Kiểm tra trạng thái chung và thử hoạt động của bướm chặn khói.
Phần 8H SÀ LAN CHUYÊN DÙNG
Chương 9 TRANG THIẾT BỊ
9.6 Phương tiện tiếp cận
9.6.2 được sửa đổi như sau:
9.6.2 Lối đi an toàn tới khoang hàng, két dằn và các không gian khác
1 Lối đi an toàn tới khoang hàng, khoang cách ly, két dằn và các không gian khác phải đi trực tiếp từ boong hở. Các lối đi đó phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Các két có chiều dài bằng hoặc lớn hơn 35 m phải có tối thiểu hai miệng khoang cùng cầu thang cố gắng đặt xa nhau;
(2) Các két có chiều dài nhỏ hơn 35 m, phải đặt tối thiểu một miệng khoang cùng cầu thang;
(3) Mỗi khoang hàng phải đặt ít nhất hai phương tiện tiếp cận cố gắng xa nhau. Nói chung, các phương tiện tiếp cận này phải bố trí chéo nhau, ví dụ một phương tiện gần vách trước ở mạn trái, một phương tiện gần vách sau ở mạn phải;
(4) Nếu một két được ngăn bằng một hoặc nhiều vách chặn hoặc các kết cấu cản tương tự không tạo thành phương tiện tiếp cận sẵn có để tới được các phần khác của két, thì tối thiểu phải đặt hai miệng khoang và cầu thang.
2 Lối đi an toàn tới khoang hàng, khoang cách ly, két dằn và các không gian khác phải đi trực tiếp từ boong hở và phải đảm bảo sao cho kiểm tra được toàn bộ không gian. Các lối đi an toàn có thể xuất phát từ buồng máy, buồng bơm, khoang cách ly sâu, hầm đặt ống, khoang hàng, không gian mạn kép hoặc các khoang tương tự không dùng để chứa dầu hoặc hàng hóa nguy hiểm trong trường hợp không thể bố trí được lối đi như vậy từ boong hở.
Chương 17 CÁC YÊU CẦU VỀ VẬN HÀNH
17.2 Các yêu cầu về vận hành
17.2.2-2 được sửa đổi như sau:
2 Nếu có thể, cuốn sổ tay về việc vận hành bình thường cũng cần bao gồm:
(1) Hướng dẫn về việc duy trì ổn định cần thiết và cách sử dụng các dữ liệu về ổn định;
(2) Hướng dẫn về việc ghi chép đều đặn các thay đổi của khối lượng tàu không;
(3) Ví dụ về những trạng thái tải trọng ứng với từng chế độ hoạt động và hướng dẫn về việc phát triển các trạng thái tải trọng mà có thể chấp nhận được;
(4) Phải có sự mô tả, sơ đồ mô phỏng và hướng dẫn về hoạt động của hệ thống hút khô và các biện pháp hút khô thay thế, cùng với một sự mô tả về các hạn chế của nó, ví dụ như việc xả các khoang mà không trực tiếp nối với hệ thống hút khô;
(5) Việc chở dầu nhiên liệu và quy trình vận chuyển;
(6) Các quy trình trong việc thay đổi chế độ hoạt động;
(7) Hướng dẫn về việc vận hành tàu trong điều kiện thời tiết nguy hiểm và khoảng thời gian hoạt động cho phép trong điều kiện bão, bao gồm cả các biện pháp hạ thấp hoặc sắp xếp lại các trang thiết bị, và các giới hạn trong vận hành;
(8) Mô tả về bố trí neo và các quy trình neo hoặc chằng buộc và tất cả các yếu tố hạn chế quá trình hoạt động;
(9) Quy trình điều động người;
(10) Quy trình hỗ trợ đón, xuất phát và nạp nhiên liệu cho máy bay lên thẳng;
(11) Các điều kiện hạn chế hoạt động của cần cẩu;
(12) Sự mô tả về hệ thống định vị động và các điều kiện hạn chế hoạt động. Sự mô tả đó phải bao gồm các thông tin sau:
(a) Công tác chuẩn bị cho vận hành hệ thống định vị động;
(b) Theo dõi điều kiện của từng trang bị và hệ thống trong quá trình định vị động;
(c) Vận hành trong tình huống khẩn cấp;
(d) Giải thích về việc phân tích kiểu hư hỏng hoặc phân tích cây sai hỏng của hệ thống định vị động.
Trong nội dung ở từ (1) đến (3) phải có danh mục kiểm tra, và phải bao gồm cả các hạng mục kiểm tra, quy trình kiểm tra và phương pháp thử được thực hiện khi kiểm tra định kỳ. Đồng thời cũng phải có các ví dụ về hư hỏng và phương tiện để khắc phục hệ thống khi hư hỏng.
(13) Các quy trình để đảm bảo việc thỏa mãn yêu cầu của luật quốc tế về chở và bốc xếp vật liệu nguy hiểm và phóng xạ áp dụng cho tàu;
(14) Hướng dẫn về việc bố trí và vận hành an toàn thiết bị thăm dò giếng dầu. Các khu vực xung quanh vùng mà có thể có nguồn khí phải được phân loại theo quy định 13.1.3 về thời gian thăm dò;
(15) Các quy trình về việc đón tàu cập mạn;
(16) Hướng dẫn lai dắt an toàn để giảm thiểu bất cứ nguy hiểm nào cho người trong quá trình lai dắt;
(17) Hướng dẫn về việc thực hiện các phương pháp thay thế đối với việc thực tập xuồng cứu sinh.
17.2.14-4 được sửa đổi như sau:
4 Các cuộc diễn tập phải gần giống như đang xảy ra tình huống khẩn cấp thật sự và phải ít nhất bao gồm:
(1) Chức năng và cách sử dụng các phương tiện cứu sinh;
(2) Trừ xuồng tự phóng, phải khởi động động cơ và hạ ít nhất một xuồng và, ít nhất một lần trong vòng ba tháng khi điều kiện cho phép, phải thả và điều khiển xuồng với các thuyền viên được phân công trên đó;
(3) Thay cho việc thỏa mãn các yêu cầu ở (2), có thể thực hiện phương pháp thay thế thỏa mãn yêu cầu của MSC.1/Circ. 1486 “Hướng dẫn phương pháp thay thế cho việc thực tập xuồng cứu sinh ở giàn khoan di động trên biển” (MSC.1/Circ. 1486 “Guidelines on Alternative Methods for Lifeboat Drills on MODUs”).
Phần 9 PHÂN KHOANG
Chương 2 ĐÁNH GIÁ PHÂN KHOANG BẰNG XÁC SUẤT
2.4 được sửa đổi như sau:
2.4 Tính toán xác suất ngập khoang pi
2.4.1 Hệ số pi cho một khoang hoặc một nhóm khoang phải được tính phù hợp với mục 2.4.1-1(1), 2.4.1-1(2) sử dụng các ký hiệu sau:
j: Số vùng bị ngập trong một hư hỏng, bắt đầu hỏng từ lái với số 1
n: Số vùng liền kề trong tính toán ổn định tai nạn
k Là số vách dọc có tác dụng ngăn chặn sự thấm vào của nước tại một vùng ngập tính từ vỏ tàu vào đến tâm tàu. Tại vỏ tàu được lấy k = 0 ;
x1 Khoảng cách từ mút đuôi của Ls đến mút đuôi của vùng đang xét đến;
x 2 Khoảng cách từ mút đuôi của Ls đến mút mũi của vùng đang xét đến;
b: Là khoảng cách nằm ngang trung bình tính bằng m đo vuông góc với mặt phẳng dọc tâm tàu tại đường nước phân khoang cao nhất giữa vỏ tàu và một mặt phẳng đứng giả định kéo dài giữa giới hạn dọc dùng trong tính toán xác suất ngập khoang pi và tiếp tuyến với tất cả hay một phần xa nhất của vách dọc đang xét. Mặt phẳng đứng này được xác định là khoảng cách nằm ngang trung bình lớn nhất tới vỏ tàu nhưng không lớn hơn hai lần khoảng cách ngắn nhất từ mặt phẳng đó tới vỏ tàu. Nếu phần boong của vách dọc thấp hơn đường nước phân khoang lớn nhất thì mặt phẳng đứng dùng để xác định b được giả định cao tới đường nước phân khoang lớn nhất. Trong bất kỳ trường hợp nào b không được lấy lớn hơn B/2.
Nếu chỉ có một vùng bị hư hỏng:
Nếu hư hỏng hai vùng liền kề:
Nếu hư hỏng ba vùng liền kề hoặc hơn:
Trong đó r(x1, x2,b0) = 0
1 Hệ số p(x1, x2) được xác định theo công thức sau: Chiều dài vết thủng lớn nhất:
Jmax = 10/33
Điểm gẫy trong đồ thị phân bố:
Jkn = 5/33
Xác suất tích lũy tại Jkn:
pk = 11/12
Chiều dài vết thủng tuyệt đối lớn nhất, (m):
lmax = 60
Chiều dài kết thúc phân bố (m):
L* = 260
Mật độ xác suất tại J = 0
J: Chiều dài vết thủng không thứ nguyên:
Chiều dài của một khoang hoặc một nhóm khoang Jn lấy bằng giá trị nhỏ hơn của J, Jm.
(1) Khi giới hạn của một khoang hoặc một nhóm khoang đang xét không phải là mút mũi và cũng không phải là mút lái:
Trong trường hợp J ≤ Jk
p (x1, x2) = p1 = J2 (b11J + 3b12)
Trong trường hợp J > Jk
(2) Khi giới hạn phía lái của một khoang hoặc một nhóm khoang đang xét cũng là mút lái hoặc giới hạn phía mũi của một khoang hoặc một nhóm khoang đang xét cũng là mút mũi:
Trong trường hợp J ≤ Jk
p (x1, x2) = (p1 + J)
Trong trường hợp J > Jk
p (x1, x2) = (p2 + J)
(3) Khi một khoang hoặc một nhóm khoang đang xét kéo dài suốt chiều dài phân khoang của tàu Ls
p (x1, x2) = 1
2 Hệ số r(x1, x2,b) được xác định bằng công thức sau:
(1) Khi một khoang hoặc một nhóm khoang đang xét kéo dài suốt chiều dài phân khoang của tàu Ls:
G = G1 = b11Jb2 + b12Jb
(2) Khi giới hạn của một khoang hoặc một nhóm khoang đang xét không trùng với mút mũi và mút lái:
G = G2 = b11J03 + (b11J − b12) J02 + b12JJ0
(3) Khi giới hạn phía lái của một khoang hoặc một nhóm khoang đang xét trùng với mút lái hoặc giới hạn phía mũi của một khoang hoặc một nhóm khoang đanh xét trùng với mút mũi:
G = (G2J + G1J)
Chương 3 TƯ THẾ CHÚI VÀ ỔN ĐỊNH TAI NẠN
3.1 Quy định chung
3.1.9 được sửa đổi như sau:
3.1.9 Các thiết bị chỉnh tư thế tàu sau tai nạn phải được Đăng kiểm thẩm định và phải là loại tự hoạt động đến mức độ thực tế có thể thực hiện được.
3.3 Các yêu cầu đối với đặc tính tư thế chúi và ổn định tai nạn
3.3. 5 được sửa đổi như sau:
3.3.5 Đối với những tàu hàng cho phép boong vách và boong thời tiết nhúng nước.
Phần 10 ỔN ĐỊNH NGUYÊN VẸN CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.2 Định nghĩa và giải thích
1.2.1-5 được sửa đổi như sau:
Chiều dài tàu là chiều dài được định nghĩa trong Phần 11 Mạn khô
1.2.1-17 được sửa đổi như sau:
17 Các lỗ được xem là hở là những lỗ ở boong cao nhất hoặc trên mạn của thân tàu và trên các boong, mạn, vách ngăn của thượng tầng và lầu boong mà về phương diện sức bền, kín thời tiết và độ tin cậy không thỏa mãn các yêu cầu của Phần 2A “Kết cấu thân tàu và trang thiết bị đối với tàu có chiều dài lớn hơn 90 m”, Phần 2B “Kết cấu thân tàu và trang thiết bị đối với tàu có chiều dài nhỏ hơn hoặc bằng 90 m”, và Phần 7B “Trang thiết bị”. Các lỗ nhỏ thuộc hệ thống xả và đường ống của tàu được coi là kín nếu chúng bị ngập ở góc nghiêng lớn hơn 30 độ. Nếu chúng ngập ở góc nghiêng nhỏ hơn 30 độ thì các lỗ đó được xem như hở nếu Đăng kiểm thấy rằng đây là nguồn gây ngập chính.
1.2.1-31 được bổ sung mới như sau:
31 Biên độ lắc là biên độ lắc giả định.
1.3 Phạm vi giám sát
1.3.2-1 được sửa đổi như sau:
1.3.2 Đối với mỗi tàu tuân theo các yêu cầu của Phần này, Đăng kiểm sẽ tiến hành các công việc sau đây:
1 Trước lúc đóng mới và hoán cải:
- Kiểm tra và thẩm định các hồ sơ kỹ thuật liên quan đến ổn định của tàu. (2 và 3 vẫn giữ nguyên)
1.4 Các yêu cầu kỹ thuật
1.4.2 Bản tính đường cong Cross
1 Đường cong Cross phải tính theo đường nước song song với đường nước thiết kế.
Đối với những tàu khai thác mà độ chúi ban đầu thường xuyên lớn thì các bản tính đường cong Cross cần phải tính toán theo độ chúi ban đầu dựa trên sự thống nhất với Đăng kiểm.
Đường cong Cross phải được tính toán dựa theo độ chúi.
Nếu mạn trái và phải không đối xứng (bao gồm cả không gian trên boong) thì mạn có trị số cánh tay đòn bất lợi hơn phải được sử dụng
1.4.11 Các yêu cầu đối với Bản thông báo ổn định
1.4.11-3 được sửa đổi như sau:
3 Nếu tàu chở hàng rời có tổng dung tích từ 500 trở lên, trên tàu phải có Thông báo ổn định và sức bền trong quá trình bốc xếp hàng đối với hàng rời không phải hạt được Đăng kiểm thẩm định.
1.5 Thử nghiêng và đo khối lượng tàu không
1.5.15 được bổ sung mới như sau:
1.5.15 Đối với sà lan không có thượng tầng và các cấu trúc lớn ở trên boong có thể cho phép không cần thử nghiêng với điều kiện sau:
1 Sà lan được đo khối lượng tàu không để xác định khối lượng tàu không và hoành độ trọng tâm sà lan;
2 Chiều cao trọng tâm được xác định thông qua tính toán hoặc được lấy bằng 0,7 lần chiều cao mạn tàu.
Chương 2 CÁC YÊU CẦU CHUNG VỀ ỔN ĐỊNH
2.2 được sửa đổi như sau
2.2 Đồ thị ổn định
2.2.1 Diện tích đồ thị ổn định tĩnh không được nhỏ hơn 0,055 m.rad khi góc nghiêng đến 30 độ và không được nhỏ hơn 0,09 m.rad khi nghiêng đến 40 độ hoặc góc vào nước, lấy giá trị nhỏ hơn. Ngoài ra diện tích của cánh tay đòn ổn định tĩnh trong phạm vi góc nghiêng 30 độ và 40 độ hoặc góc vào nước, lấy giá trị nhỏ hơn không được nhỏ hơn 0,03 m.rad.
2.2.2 Cánh tay đòn ổn định không được nhỏ 0,2 m tại góc nghiêng θ lớn hơn hoặc bằng 30 độ.
2.2.3 Cánh tay đòn ổn định đạt giá trị lớn nhất tại góc nghiêng không nhỏ hơn 25 độ.
2.2.4 Tàu thỏa mãn các yêu cầu đã nói ở trên khi mà ảnh hưởng của hành lỏng được tính toán theo yêu cầu 1.4.7.
2.2.5 Yêu cầu đối với cánh tay đòn ổn định tĩnh của cần cẩu nổi và tàu cẩu, tham chiếu đến điều 4.1
2.2.6 Thay cho yêu cầu ở 22.3, Đối với các tàu có tỷ số B/D > 2,5 có thể áp dụng tiêu chuẩn sau:
1 Cánh tay đòn ổn định đạt giá trị lớn nhất tại góc nghiêng không nhỏ hơn 15 độ; và
2 Diện tích đường cong ổn định tĩnh (đường cong GZ) đến góc θ = 15o và khi cánh tay đòn lớn nhất của đường cong ổn định tĩnh (GZmax) tại góc θ = 15o, không được nhỏ hơn 0,07 m.rad;
Diện tích này không được nhỏ hơn 0,055 m.rad đến góc θ = 30o khi GZmax tại góc θ = 30o hoặc lớn hơn. Nếu GZmax xảy ra tại góc nằm giữa θ = 15o và θ = 30o thì diện tích tương ứng của đường cong ổn định tĩnh không được nhỏ hơn trị số xác định theo công thức sau:
A = 0, 055 + 0, 001(30o − θmax) (m.rad)
Trong đó: θmax là góc nghiêng đo bằng độ tại góc mà cánh tay đòn đường cong ổn định tĩnh đạt giá trị lớn nhất;
Phần 11 MẠN KHÔ
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.2 Định nghĩa và giải thích
1.2.1-34 được bổ sung mới như sau:
Thượng tầng giữa là thượng tầng nằm giữa đường vuông góc lái và mũi và không kéo dài tới đó.
Chương 3 CÁC YÊU CẦU BỔ SUNG VỀ ỔN ĐỊNH
3.10 Tàu dịch vụ ngoài khơi
3.10.11 được bổ sung như sau:
3.10.11 Mạn khô tối thiểu ở đuôi tàu trong điều kiện khai thác bình thường không được nhỏ hơn 0,005L.
III CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
3.2 ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN PHÂN CẤP
3.2.3 được xóa bỏ, đánh số lại 3.2.4 thành 3.2.3 như sau:
3.2.3 Giấy chứng nhận duy trì cấp tàu và các giấy chứng nhận khác
1 Nếu có yêu cầu, Đăng kiểm sẽ cấp cho chủ tàu hoặc người đại diện chủ tàu Giấy chứng nhận duy trì cấp tàu để chứng nhận về việc cấp tàu được duy trì.
2 Nếu có yêu cầu, Đăng kiểm sẽ cấp cho chủ tàu hoặc người đại diện chủ tàu Giấy chứng nhận về các hạng mục được đăng ký trong Sổ đăng ký kỹ thuật tàu biển.
QCVN 26:2016/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CÁC HỆ THỐNG NGĂN NGỪA Ô NHIỄM BIỂN CỦA TÀU
National Technical Regulation on Marine Pollution Prevention Systems of Ships
Lời nói đầu
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu (số hiệu: QCVN 26:2016/BGTVT) do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 08/2017/TT-BGTVT ngày 14 tháng 3 năm 2017.
QCVN 26:2016/BGTVT thay thế QCVN 26:2014/BGTVT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu).
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CÁC HỆ THỐNG NGĂN NGỪA Ô NHIỄM BIỂN CỦA TÀU
National Technical Regulation on Marine Pollution Prevention Systems of Ships
MỤC LỤC
I QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 11
1.2 Tài liệu viện dẫn và giải thích từ ngữ 11
II QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
PHẦN 1 QUY ĐỊNH CHUNG
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
PHẦN 2 KIỂM TRA
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
1.2 Chuẩn bị kiểm tra và các vấn đề khác
1.3 Kiểm tra xác nhận các Giấy chứng nhận
Chương 2 Kiểm tra lần đầu
2.1 Kiểm tra lần đầu trong quá trình đóng mới
2.2 Kiểm tra lần đầu không có sự giám sát của Đăng kiểm trong đóng mới
Chương 3 Kiểm tra chu kỳ
3.1 Kiểm tra hàng năm
3.2 Kiểm tra trung gian
3.3 Kiểm tra định kỳ
Chương 4 Kiểm tra bất thường
4.1 Quy định chung
PHẦN 3 KẾT CẤU VÀ TRANG THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO DẦU
Chương 1 Quy định chung
1.1 Phạm vi áp dụng và giải thích từ ngữ
1.2 Yêu cầu chung
Chương 2 Trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu từ buồng máy
2.1 Quy định chung
2.2 Chứa và xả cặn dầu
2.3 Thiết bị phân ly dầu nước, thiết bị lọc dầu, hệ thống điều khiển và kiểm soát xả dầu cho nước đáy tàu nhiễm dầu và két giữ nước đáy tàu nhiễm dầu
2.4 Yêu cầu về lắp đặt
Chương 3 Kết cấu và trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu chở xô gây ra
3.1 Quy định chung
3.2 Kết cấu thân tàu
3.3 Bố trí thiết bị và hệ thống đường ống
3.4 Hệ thống rửa bằng dầu thô
Chương 4 Những quy định cho giai đoạn quá độ
4.1 Quy định chung
4.2 Các yêu cầu chung
4.3 Thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu chở xô trên các tàu dầu
PHẦN 4 KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO THẢI CÁC CHẤT LỎNG ĐỘC CHỞ XÔ GÂY RA
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
1.2 Định nghĩa
Chương 2 Kết cấu và trang thiết bị
2.1 Quy định chung
2.2 Yêu cầu về lắp đặt kết cấu và thiết bị
Chương 3 Thiết bị ngăn ngừa thải chất lỏng độc hại
3.1 Quy định chung
3.2 Hệ thống rửa sơ bộ
3.3 Hệ thống hút vét
3.4 Hệ thống thải dưới đường nước
3.5 Hệ thống xả vào phương tiện tiếp nhận
3.6 Hệ thống làm sạch bằng thông gió
3.7 Két dằn cách ly
PHẦN 5 KẾ HOẠCH ỨNG CỨU Ô NHIỄM DẦU CỦA TÀU
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
Chương 2 Yêu cầu kỹ thuật
2.1 Quy định chung
2.2 Hạng mục trong Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu
2.3 Phụ lục bổ sung cho kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu
2.4 Yêu cầu bổ sung đối với tàu dầu có trọng tải từ 5.000 tấn trở lên
PHẦN 6 KẾ HOẠCH ỨNG CỨU Ô NHIỄM BIỂN CỦA TÀU DO CÁC CHẤT LỎNG ĐỘC
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
Chương 2 Yêu cầu kỹ thuật
2.1 Quy định chung
2.2 Hạng mục trong kế hoạch ứng cứu ô nhiễm do chất lỏng độc hại gây ra
2.3 Phụ lục bổ sung cho Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm do chất lỏng độc hại gây ra
PHẦN 7 THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO NƯỚC THẢI CỦA TÀU
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
Chương 2 Thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải của tàu gây ra
2.1 Quy định chung
2.2 Quy định về trang thiết bị
PHẦN 8 TRANG THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung 1
1.2 Điều khoản chung
Chương 2 Trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm không khí từ tàu
2.1 Ôxít Nitơ (NOX)
2.2 Ôxít lưu huỳnh (SOX) và hạt rắn
2.3 Hệ thống thu gom hơi
2.4 Thiết bị đốt chất thải
Chương 3 Hiệu quả năng lượng đối với các tàu
3.1 Quy định chung
3.2 Chỉ số thiết kế hiệu quả năng lượng đạt được (EEDI đạt được)
3.3 Chỉ số thiết kế hiệu quả năng lượng yêu cầu (EEDI yêu cầu)
3.4 Kế hoạch quản lý hiệu quả năng lượng của tàu (SEEMP)
III QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
Chương 1 Quy định về chứng nhận
1.1 Quy định chung
1.2 Các giấy chứng nhận cấp cho tàu
1.3 Thời hạn hiệu lực của các giấy chứng nhận
1.4 Lưu giữ, cấp lại và trả lại Giấy chứng nhận
Chương 2 Quản lý hồ sơ
2.1 Quy định chung
2.2 Cấp các hồ sơ kiểm tra
2.3 Quản lý hồ sơ
IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1.1 Trách nhiệm của chủ tàu, các cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải và sửa chữa tàu, các cơ sở chế tạo động cơ, trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm lắp trên tàu biển
1.2 Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Phụ lục Hướng dẫn thải các chất lỏng độc hại
1.1 Quy định chung
1.2 Thải chất lỏng độc hại
1.3 Thải chất lỏng độc hại trong vùng Nam Cực
1.4 Chất lỏng không phải là chất lỏng độc hại
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CÁC HỆ THỐNG NGĂN NGỪA Ô NHIỄM BIỂN CỦA TÀU
National Technical Regulation on Marine Pollution Prevention Systems of Ships
I QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1.1 Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này (sau đây viết tắt là “Quy chuẩn”) quy định về việc kiểm tra, kết cấu và trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm lắp đặt trên các tàu biển Việt Nam, các tàu biển dự định mang cờ quốc tịch Việt Nam, bao gồm cả các giàn cố định trên biển, các giàn di động trên biển, các kho chứa nổi sử dụng cho mục đích thăm dò và khai thác dầu khí và phương tiện nổi khác trên biển (sau đây gọi tắt là “tàu biển”).
1.1.2 Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu biển thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại 1.1.1 là Cục Đăng kiểm Việt Nam (sau đây trong viết tắt là “Đăng kiểm”), các chủ tàu, các cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải và sửa chữa tàu biển, các cơ sở chế tạo động cơ, trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm lắp đặt trên tàu biển.
1.2 Tài liệu viện dẫn và giải thích từ ngữ
1.2.1 Các tài liệu viện dẫn sử dụng trong quy chuẩn
1 QCVN 21: 2015/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép, ban hành theo Thông tư số 11/2016/TT-BGTVT ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2 QCVN 54: 2015: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển cao tốc, ban hành theo Thông tư số 11/2016/TT-BGTVT ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3 QCVN 48: 2012/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và giám sát kỹ thuật giàn di động trên biển, ban hành theo Thông tư số 55/2012/TT-BGTVT ngày 26 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
4 QCVN 49: 2012/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và giám sát kỹ thuật giàn cố định trên biển, ban hành theo Thông tư số 55/2012/TT-BGTVT ngày 26 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
5 QCVN 70:2014/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và giám sát kỹ thuật kho chứa nổi, ban hành theo Thông tư số 06/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
6 Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT, ban hành ngày 26 tháng 7 năm 2013: Quy định về biểu mẫu giấy chứng nhận và sở kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho tàu biển, phương tiện thủy nội địa và sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa.
7 Thông tư số 40/2016/TT-BGTVT, ban hành ngày 07 tháng 12 năm 2016: Quy định về đăng kiểm tàu biển Việt Nam
8 Thông tư số 41/2016/TT-BGTVT, ban hành ngày 16 tháng 12 năm 2016: Quy định về danh mục giấy chứng nhận và tài liệu của tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, giàn di động Việt Nam.
9 Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra 1973, được bổ sung bằng Nghị định thư 1978 có liên quan (MARPOL 73/78).
10 Các Nghị quyết, Hướng dẫn liên quan của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO).
1.2.2 Giải thích từ ngữ
1 Những thuật ngữ sử dụng trong Quy chuẩn này như sau, trừ khi có những quy định khác trong từng Phần của Quy chuẩn:
(1) “Dầu” - Dầu mỏ bao gồm dầu thô, dầu đốt nặng, dầu bôi trơn, dầu nhẹ, dầu hỏa, xăng và các loại dầu khác được nêu trong các tiêu chuẩn và quy định có liên quan.
(2) “Hỗn hợp dầu” - Hỗn hợp có chứa hàm lượng dầu bất kỳ (trừ phụ gia bôi trơn).
(3) “Chất lỏng” - Chất bất kỳ có áp suất hơi (áp suất tuyệt đối) ở 37,8 oC không vượt quá 0,28 MPa.
(4) “Chất lỏng độc” - Chất bất kỳ được xếp vào chất loại X, Y hoặc Z nêu ở Bảng 8E/17.1 và Bảng 8E/18.1 Phần 8E Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT hoặc các chất lỏng khác được tạm thời đánh giá theo quy định 6.3 Phụ lục II, MARPOL 73/78 là các chất thuộc loại X, Y hoặc Z.
(5) “Dầu đốt” - Dầu bất kỳ được chứa trên tàu dùng làm nhiên liệu cho máy chính và máy phụ của tàu.
(6) “Tàu dầu” - Tàu được đóng để chở xô hàng lỏng ở phần lớn của các khoang hàng và tàu được đóng để chở xô hàng lỏng trong một phần của các khoang hàng có thể tích từ 200 m3 trở lên (trừ các tàu có khoang hàng được chuyển đổi để dành riêng chở xô hàng không phải là dầu).
(7) “Tàu chở xô chất lỏng độc “ - Tàu được đóng để chở xô các chất lỏng độc trong phần lớn của các khoang hàng và tàu được đóng để chở xô chất lỏng độc trong một phần các khoang hàng (trừ các tàu có khoang hàng được chuyển đổi để dành riêng chở xô các hàng không phải là chất lỏng độc chở xô).
(8) “Tàu chở hàng hỗn hợp” - Tàu được thiết kế để chở xô hoặc dầu hoặc các hàng rắn.
(9) “Dằn cách ly” - Nước dằn đưa vào một két được bố trí cố định để chứa nước dằn hoặc để chứa các hàng không phải là dầu hoặc chất lỏng độc như đã được định nghĩa trong Quy chuẩn này và két đó hoàn toàn tách biệt với hệ thống hàng.
(10) “Chiều dài” (Lf) là 96% tổng chiều dài trên đường nước tại 85% chiều cao mạn thiết kế nhỏ nhất tính từ mặt trên của dải tôn giữa đáy, hoặc là chiều dài từ mép trước sống mũi đến tâm trục bánh lái trên cùng đường nước này, lấy giá trị nào lớn hơn. Ở các tàu được thiết kế có dải tôn giữa đáy nghiêng so với đường ngang cơ sở, đường nước để đo chiều dài phải song song với đường nước thiết kế. Chiều dài (Lf) tính bằng mét.
(11) “Đường vuông góc mũi và đuôi” phải được lấy ở mút trước và mút sau của chiều dài (Lf). Đường vuông góc mũi đi qua giao điểm của mép trước sống mũi với đường nước dùng để đo chiều dài.
(12) “Giữa tàu” nghĩa là ở giữa chiều dài (Lf).
(13) “Chiều rộng” (B) - Chiều rộng lớn nhất của tàu đo ở giữa tàu tới đường bao thiết kế của sườn đối với tàu có vỏ bằng kim loại và tới mép ngoài của vỏ tàu đối với tàu có vỏ bao bằng các vật liệu khác. Chiều rộng (B) tính bằng mét.
(14) “Trọng tải toàn phần” (DW) - Hiệu số giữa lượng chiếm nước của tàu trong nước có tỷ trọng 1,025 tại đường nước chở hàng ứng với mạn khô mùa hè được ấn định và trọng lượng tàu không, tính bằng tấn.
(15) “Khối lượng tàu không” - Lượng chiếm nước tính bằng tấn của tàu không có hàng, dầu đốt, dầu nhờn, nước dằn, nước ngọt và nước cấp trong các két, đồ dự trữ tiêu dùng, thuyền viên, hành khách và hành lý của họ.
(16) “Hệ số ngập nước” của một không gian là tỷ số giữa thể tích giả định có thể choán nước của không gian và tổng thể tích của không gian đó.
(17) “Dầu thô” - Hỗn hợp hydrocarbon lỏng bất kỳ hình thành tự nhiên trong trái đất, có thể được xử lý hay không xử lý để phù hợp cho vận chuyển và gồm có:
(a) Dầu thô có thể đã được lấy đi một số thành phần chưng cất
(b) Dầu thô có thể đã được thêm vào một số thành phần chưng cất
(18) “Thể tích” và “Diện tích” trong tàu được tính theo tuyến hình thiết kế cho mọi trường hợp.
(19) “Tàu chở dầu thô” - Tàu dầu được dùng để chở dầu thô.
(20) “Tàu chở dầu thành phẩm” - Tàu dầu được dùng để chở dầu không phải là dầu thô.
(21) “Trang thiết bị ngăn ngừa xả chất lỏng độc” - Bao gồm hệ thống rửa sơ bộ, hệ thống hút vét, hệ thống xả dưới đường nước, hệ thống xả vào phương tiện tiếp nhận, hệ thống rửa được thông gió và các két dằn cách ly.
(22) “Tàu hoạt động tuyến quốc tế” - Tàu thực hiện chuyến đi từ một cảng của nước này đến cảng của nước khác.
(23) “Cặn” - Chất lỏng độc bất kỳ còn lại trong các két hàng và trong đường ống phục vụ sau khi trả hàng.
(24) “Ngày ấn định kiểm tra hàng năm” là ngày tương ứng với ngày hết hạn của Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm dầu (hoặc Giấy chứng nhận ngăn ngừa ô nhiễm dầu) nhưng không bao gồm ngày hết hạn của Giấy chứng nhận này.
(25) “Tàu có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới” là tàu có sống chính đã được đặt hoặc tàu đang trong giai đoạn đóng tương tự. Thuật ngữ “giai đoạn đóng tương tự” nghĩa là giai đoạn mà:
(a) Kết cấu được hình thành đã có thể bắt đầu nhận dạng được con tàu; hoặc
(b) Công việc lắp ráp tàu đã được thực hiện ít nhất 50 tấn hoặc 1% khối lượng dự tính của toàn bộ vật liệu kết cấu, lấy giá trị nào nhỏ hơn.
(26) “Cặn dầu” là các sản phẩm dầu thải lắng đọng sinh ra trong quá trình hoạt động thông thường của tàu như các sản phẩm sinh ra từ việc lọc dầu đốt, dầu bơi trơn cho máy chính và máy phụ, dầu thải phân tách từ thiết bị lọc dầu, dầu thải gom từ các khay hứng, dầu thủy lực và dầu bôi trơn thải ra.
(27) “Két dầu cặn” là két chứa dầu cặn mà từ đó dầu cặn có thể được xả trực tiếp qua bích xả tiêu chuẩn hoặc phương tiện xả được chấp nhận khác.
(28) “Nước đáy tàu nhiễm dầu” là nước có thể bị lẫn dầu do các điều kiện như rò rỉ hoặc khi thực hiện các công việc bảo dưỡng trong buồng máy. Chất lỏng bất kỳ đi vào hệ thống hút khô, bao gồm cả các giếng hút khô, ống hút khô, đỉnh két hoặc két giữ nước đáy tàu đều được coi là nước đáy tàu nhiễm dầu.
(29) “Két giữ nước đáy tàu nhiễm dầu” là két gom nước đáy tàu nhiễm dầu trước khi xả, trao đổi hoặc thải.
(30) “Trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm biển” bao gồm kết cấu và trang thiết bị được nêu ở Phần 3, 4, 7 và 8, bao gồm cả các kế hoạch ứng cứu nêu ở Phần 5 và 6 Mục II của Quy chuẩn.
(31) “Giàn di động trên biển” là công trình ngoài khơi phục vụ công nghiệp dầu khí, được định nghĩa ở QCVN 48: 2012/BGTVT.
(32) “Giàn cố định trên biển” là công trình ngoài khơi phục vụ công nghiệp dầu khí, được định nghĩa ở QCVN 49: 2012/BGTVT.
(33) “Kho chứa nổi” là phương tiện phục vụ công công nghiệp dầu khí, được định nghĩa ở QCVN 70:2014/BGTVT.
1.2.3 Các từ viết tắt
1 Trong Quy chuẩn này sử dụng các từ viết tắt sau đây:
(1) MARPOL 73/78 (hoặc Công ước): Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra 1973, được bổ sung bằng Nghị định thư 1978 có liên quan.
(2) MEPC: Ủy ban bảo vệ môi trường biển.
(3) Giấy chứng nhận IOPP: Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu gây ra.
(4) Các Luật có liên quan: Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra, 1973 và các Luật được biên soạn dựa trên Công ước.
(5) IMO: Tổ chức Hàng hải quốc tế.
(6) SBT: Két dằn cách ly.
(7) CBT: Két dằn sạch.
(8) COW: Hệ thống rửa bằng dầu thô.
(9) IGS: Hệ thống khí trơ.
(10) PL: Vị trí bảo vệ của các két dằn cách ly.
(11) Giấy chứng nhận IEAPP: Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm không khí của động cơ.
(12) Giấy chứng nhận EIAPP: Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm không khí của động cơ.
(13) ppm: Biểu thị đơn vị ml/m3.
(14) MEPC. 11(18): Nghị quyết số 11(18) của Ủy ban bảo môi trường biển của IMO. (sau đây được giải thích tương tự đối với các Nghị quyết có số khác).
(15) ICS: Viết tắt của Văn phòng Vận tải biển quốc tế (International Chamber of Shipping).
(16) OCIMF: Viết tắt của Diễn đàn đường biển quốc tế của các công ty dầu khí (Oil Companies International Marine Forum).
(17) Phụ lục I: Phụ lục I của MARPOL 73/78.
(18) Phụ lục II: Phụ lục II của MARPOL 73/78.
(19) Phụ lục IV: Phụ lục IV của MARPOL 73/78.
(20) Phụ lục VI: Phụ lục VI của MARPOL 73/78.
II QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Phần 1 QUY ĐỊNH CHUNG
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.1.1 Quy định chung
1 Các yêu cầu có liên quan trong QCVN 21: 2015/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép được áp dụng đối với vật liệu, trang thiết bị, lắp đặt và tay nghề thợ thi công trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm biển, trừ khi có các yêu cầu khác được quy định trong Quy chuẩn này.
2 Các thiết bị khác về ngăn ngừa ô nhiễm của tàu mà Quy chuẩn này không yêu cầu phải trang bị cũng phải tuân thủ theo các yêu cầu của Quy chuẩn này đến mức độ mà Đăng kiểm thấy phù hợp.
3 Trong trường hợp có các lý do đặc biệt về việc không thỏa mãn yêu cầu nào đó của Quy chuẩn thì kết cấu và thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm của tàu có thể tuân thủ theo các yêu cầu khác mà Đăng kiểm thấy phù hợp, dựa trên cơ sở các yêu cầu của Quy chuẩn.
1.1.2 Điều khoản tương đương
1 Trong trường hợp đặc biệt, Đăng kiểm có thể chấp nhận việc lắp đặt trên tàu các phụ tùng, vật liệu, thiết bị khác với như được quy định trong Quy chuẩn khi chúng ít nhất có hiệu quả tương đương với những điều mà Quy chuẩn này yêu cầu. Tuy nhiên, sự chấp nhận này không được áp dụng đối với trường hợp thay thế các phương pháp vận hành để thay đổi việc kiểm soát thải dầu tương đương với các đặc tính về thiết kế và kết cấu được Quy chuẩn này quy định.
2 Bất kể quy định nêu ở 1.1.2-1, kết cấu và trang thiết bị của tàu chở khí hóa lỏng được chứng nhận để chở chất lỏng độc liệt kê trong Bảng 8D/19.1 Phần 8D Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT phải được xem như là tương đương với các yêu cầu về kết cấu và trang thiết bị nêu ở 2.2.2, 4.3 và 4.4 Phần 4 của Quy chuẩn với điều kiện tàu chở khí hóa lỏng thỏa mãn điều kiện sau:
(1) Phải được trang bị thỏa mãn các yêu cầu Phần 8D Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT;
(2) Phải được trang bị thỏa mãn các yêu cầu của Phần 4, trừ 2.2.2, 4.3 và 4.4 Phần 4 đối với tàu chở khí hóa lỏng dùng để chở chỉ chất lỏng độc được nêu trong Bảng 8D/19.1 Phần 8D Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT;
(3) Phải có hệ thống dằn cách ly;
(4) Phải có hệ thống bơm và đường ống để đảm bảo sản lượng của hệ thống hút vét nêu trong Bảng 4-3 Phần 4;
(5) Phải có Sổ tay các quy trình và hệ thống dùng để thải các chất lỏng độc, đảm bảo rằng không có sự trộn lẫn trong quá trình khai thác cặn hàng và nước và không còn cặn hàng trong két sau khi thực hiện các quy trình thông gió.
3 Đăng kiểm có thể xem xét miễn giảm một số yêu cầu cụ thể cho một tàu chỉ thực hiện một chuyến đi đơn lẻ ra ngoài vùng hoạt động được chứng nhận với điều kiện phải có các biện pháp tương đương để đảm bảo duy trì việc kiểm soát xả thải đáp ứng quy định của vùng đó.
1.1.3 Các quy định quốc gia
Đăng kiểm có thể thực hiện các quy định riêng theo chỉ dẫn của Chính phủ quốc gia mà tàu mang cờ hoặc Chính phủ quốc gia có chủ quyền mà tàu hành hải tại đó.
1.1.4 Dấu hiệu cấp tàu
1 Dựa trên 2.1.10 Phần 1A Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT, dấu hiệu “Chỉ số thiết kế hiệu quả năng lượng- X” (viết tắt là EEDI-X), trong đó X là giai đoạn được thông qua) được bổ sung vào ký hiệu phân cấp của các tàu có chỉ số thiết kế năng lượng hiệu quả đạt được (EEDI) thỏa mãn giá trị yêu cầu được tính theo cách sử dụng một hệ số giảm theo giai đoạn mà cao hơn hệ số giảm theo giai đoạn phải áp dụng theo Chương 3 Phần 8.
2 Dựa trên 2.1.10 Phần 1A Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT, “Ô-xít Ni-tơ- Giai đoạn III” (viết tắt là NOx-III) được bổ sung vào ký hiệu phân cấp của các tàu có lắp đặt các động cơ điêzen thỏa mãn các tiêu chuẩn về giới hạn phát thải NOx lớn nhất cho phép như được quy định tại 2.1.2-1(1)(c) Phần 8 và theo đó tàu được phép hoạt động trong các vùng kiểm soát phát thải NOx.
Phần 2 KIỂM TRA
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.1.1 Yêu cầu áp dụng
Các quy định trong Chương này áp dụng cho việc kiểm tra và thử nghiệm các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu.
1.1.2 Các dạng kiểm tra
1 Kết cấu và trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm biển của các tàu thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này phải chịu các dạng kiểm tra sau đây:
(1) Kiểm tra lần đầu;
(2) Kiểm tra chu kỳ;
(3) Kiểm tra bất thường.
2 Kiểm tra lần đầu bao gồm các kiểm tra sau đây:
(1) Kiểm tra lần đầu trong quá trình đóng mới;
(2) Kiểm tra lần đầu không có giám sát của Đăng kiểm trong đóng mới.
3 Kiểm tra chu kỳ bao gồm các kiểm tra sau đây:
(1) Đối với kết cấu, thiết bị và các Kế hoạch quy định ở Phần 3 đến Phần 6 và 8 của Quy chuẩn này:
(a) Kiểm tra hàng năm;
(b) Kiểm tra trung gian;
(c) Kiểm tra định kỳ.
(2) Đối với thiết bị quy định ở Phần 7 của Quy chuẩn này:
Kiểm tra định kỳ.
1.1.3 Thời hạn kiểm tra
1 Kiểm tra lần đầu
(1) Kiểm tra lần đầu trong quá trình đóng mới
Các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển của các tàu dự định được đóng và được Đăng kiểm kiểm tra trong đóng mới, phù hợp với thiết kế đã được Đăng kiểm duyệt, phải được kiểm tra lần đầu trong quá trình đóng mới. Đăng kiểm viên phải có mặt ở các giai đoạn công việc dưới đây. Tuy nhiên, công việc kiểm tra của đăng kiểm viên có thể được tăng lên hay giảm đi tùy theo điều kiện trang bị, trình độ, tay nghề và hệ thống kiểm soát chất lượng được sử dụng của cơ sở chế tạo hoặc xưởng đóng tàu.
(a) Khi sử dụng vật liệu làm các bộ phận và khi các bộ phận này được lắp đặt vào trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm biển.
(b) Khi kết thúc gia công các bộ phận chính và tại các thời điểm thích hợp trong quá trình gia công, nếu cần thiết.
(c) Khi lắp đặt các trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm quan trọng xuống tàu.
(d) Khi tiến hành thử tính năng.
(2) Kiểm tra lần đầu không có sự giám sát của Đăng kiểm trong đóng mới
Trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm biển dự định được lắp đặt xuống tàu theo cách khác với cách nêu ở (1) trên phải chịu sự kiểm tra lần đầu không có sự giám sát của Đăng kiểm trong đóng mới khi có yêu cầu kiểm tra.
2 Kiểm tra hàng năm
Các đợt kiểm tra hàng năm phải được tiến hành vào các khoảng thời gian như nêu ở 1.1.3-1(1) Phần 1B Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT.
3 Kiểm tra trung gian
Kiểm tra trung gian phải được tiến hành vào các khoảng thời gian như nêu ở 1.1.3-1(2) Phần 1B Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT.
4 Kiểm tra định kỳ
Kiểm tra định kỳ phải được tiến hành vào các khoảng thời gian như nêu ở 1.1.3-1(3)(a) Phần 1B Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT.
5 Kiểm tra bất thường
Các tàu phải được kiểm tra bất thường khi thuộc vào một trong các trường hợp ở (1) đến (4) dưới đây. Kiểm tra chu kỳ có thể thay thế cho kiểm tra bất thường trong trường hợp nội dung kiểm tra bất thường là một phần của kiểm tra chu kỳ.
(1) Khi xảy ra hư hỏng các bộ phận quan trọng của kết cấu và trang thiết bị chịu sự kiểm tra lần đầu, hoặc khi tiến hành sửa chữa hoặc thay đổi các bộ phận bị hư hỏng đó.
(2) Khi có thay đổi đối với Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu, Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển của tàu đối với các chất lỏng độc, Kế hoạch chuyển tải dầu trên biển và/hoặc Kế hoạch quản lý hợp chất hữu cơ dễ bay hơi được trang bị trên tàu phải kiểm tra lần đầu.
(3) Khi kiểm tra xác nhận sự phù hợp với các quy định của Quy chuẩn áp dụng cho các tàu đã đóng.
(4) Các trường hợp khác khi thấy cần thiết.
1.1.4 Kiểm tra chu kỳ trước thời hạn
Các yêu cầu để kiểm tra chu kỳ trước thời hạn phải thỏa mãn những quy định nêu ở 1.1.4 Phần 1B Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT.
1.1.5 Hoãn kiểm tra định kỳ
Các yêu cầu để hoãn kiểm tra định kỳ phải thỏa mãn những quy định nêu ở 1.1.5-1(1) hoặc 1.1.5-1(2) Phần 1B Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT.
1.1.6 Thay đổi các yêu cầu
1 Đối với đợt kiểm tra chu kỳ, trong các trường hợp Đăng kiểm thấy phù hợp, đăng kiểm viên có thể thay đổi các yêu cầu dựa trên kích cỡ, vùng hoạt động, kết cấu, tuổi tàu, mục đích sử dụng, kết quả của các đợt kiểm tra trước và trạng thái thực tế của tàu.
2 Trong lần kiểm tra trung gian, nếu các hạng mục kiểm tra đã được thực hiện trong khoảng thời gian giữa lần kiểm tra hàng năm lần thứ 2 và thứ 3 mà phù hợp với những yêu cầu của lần kiểm tra trung gian, thì các hạng mục này có thể được miễn nếu được Đăng kiểm chấp nhận.
3 Trong lần kiểm tra trung gian, nếu Đăng kiểm xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của chủ tàu thì một số các hạng mục kiểm tra có thể được thực hiện theo những yêu cầu của kiểm tra định kỳ.
4 Trong lần kiểm tra định kỳ, nếu các nội dung kiểm tra đã được thực hiện trong thời gian giữa lần kiểm tra hàng năm lần thứ 4 và kiểm tra định kỳ quy định ở 1.1.3-4 phù hợp với yêu cầu của kiểm tra định kỳ, thì các nội dung kiểm tra này có thể được miễn giảm nếu Đăng kiểm thấy phù hợp. Tuy nhiên, trong trường hợp kiểm tra hàng năm hoặc kiểm tra trung gian được thực hiện trước thời hạn phù hợp với 1.1.4-2 Phần 1B Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT, thì kiểm tra định kỳ phải được thực hiện thỏa mãn các yêu cầu khác của Đăng kiểm.
1.1.7 Tàu đã ngừng hoạt động
1 Tàu đã ngừng hoạt động không phải chịu kiểm tra chu kỳ quy định ở 1.1.2. Tuy nhiên, kiểm tra bất thường có thể được thực hiện nếu chủ tàu có yêu cầu.
2 Khi tàu đã ngừng hoạt động muốn đưa vào hoạt động trở lại, thì phải tiến hành kiểm tra các hạng mục cụ thể mà trước đây đã bị hoãn lại do tàu ngừng hoạt động (nếu có) và các nội dung kiểm tra sau đây:
(1) Nếu một dạng kiểm tra chu kỳ nào đó được dự kiến từ trước khi cho tàu ngừng hoạt động mà chưa đến hạn, phải thực hiện nội dung kiểm tra tương đương với kiểm tra hàng năm nêu ở 3.1.
(2) Nếu kiểm tra chu kỳ được dự kiến từ trước khi cho tàu ngừng hoạt động đã đến hạn, thì về nguyên tắc, vẫn phải được tiến hành các đợt kiểm tra chu kỳ này. Tuy nhiên, trong trường hợp này, nếu hai đợt kiểm tra chu kỳ trở lên đã đến hạn thì phải tiến hành đợt kiểm tra nào có phạm vi rộng hơn.
1.2 Chuẩn bị kiểm tra và các vấn đề khác
1.2.1 Thông báo kiểm tra
Khi tàu phải được kiểm tra phù hợp với Quy chuẩn này, chủ tàu phải có trách nhiệm thông báo cho Đăng kiểm địa điểm kiểm tra và thời gian kiểm tra một cách phù hợp trước khi công việc kiểm tra được thực hiện để có thể bố trí việc kiểm tra thích hợp.
1.2.2 Chuẩn bị kiểm tra
1 Chủ tàu (hoặc đại diện của chủ tàu) phải chịu trách nhiệm thực hiện tất cả công việc chuẩn bị cho đợt kiểm tra lần đầu, kiểm tra chu kỳ và các kiểm tra khác có thể được Đăng kiểm yêu cầu phù hợp với các quy định trong Phần này. Công việc chuẩn bị phải bao gồm việc bố trí lối tiếp cận thuận tiện và an toàn, phương tiện và các hồ sơ cần thiết phục vụ cho công việc kiểm tra. Thiết bị kiểm tra, đo và thử mà đăng kiểm viên dựa vào đó để ra các quyết định ảnh hưởng đến cấp tàu phải được nhận dạng riêng biệt và hiệu chuẩn theo tiêu chuẩn được Đăng kiểm công nhận. Tuy nhiên, đăng kiểm viên có thể chấp nhận các dụng cụ đo đơn giản (ví dụ như thước lá, thước dây, dưỡng đo kích thước mối hàn, vi kế) mà không cần nhận dạng hoặc hiệu chuẩn với điều kiện chúng được thiết kế phù hợp với hàng thương mại tiêu chuẩn, bảo dưỡng tốt và định kỳ được so sánh với các mẫu thử hoặc dụng cụ tương tự. Đăng kiểm viên cũng có thể chấp nhận thiết bị được lắp trên tàu và sử dụng chúng để kiểm tra các trang thiết bị trên tàu (ví dụ như áp kế, nhiệt kế hoặc đồng hồ đo vòng quay) được dựa vào hồ sơ hiệu chuẩn hoặc so với các số đo của các dụng cụ đa năng.
2 Chủ tàu phải bố trí một giám sát viên (sau đây gọi là đại diện của chủ tàu) nắm vững các hạng mục kiểm tra để chuẩn bị tốt công việc phục vụ kiểm tra và giúp đỡ đăng kiểm viên khi có yêu cầu trong suốt quá trình kiểm tra.
1.2.3 Hoãn kiểm tra
Công việc kiểm tra có thể hoãn lại nếu công tác chuẩn bị cần thiết quy định ở 1.2.2-1 không được thực hiện hoặc vắng mặt những người có trách nhiệm tham gia vào đợt kiểm tra theo quy định ở 1.2.2-2 hoặc khi đăng kiểm viên thấy rằng không đảm bảo an toàn để thực hiện kiểm tra.
1.2.4 Khuyến nghị
Sau khi kiểm tra, nếu thấy cần thiết phải sửa chữa, đăng kiểm viên phải gửi các khuyến nghị của mình cho Chủ tàu hoặc Đại diện của Chủ tàu. Sau khi nhận được khuyến nghị, việc sửa chữa phải được thực hiện thỏa mãn và được đăng kiểm viên xác nhận.
1.2.5 Thay thế phụ tùng, chi tiết và thiết bị
Trong các trường hợp cần phải thay thế các chi tiết, phụ tùng, thiết bị v.v… sử dụng trên tàu, việc thay thế này phải tuân theo các quy định phải áp dụng khi tàu đóng mới. Tuy nhiên, trong trường hợp có yêu cầu mới hoặc nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, Đăng kiểm có thể yêu cầu việc thay thế đó tuân thủ theo mọi yêu cầu mới có hiệu lực vào thời điểm công việc thay thế liên quan đó được tiến hành. Ngoài ra, không được sử dụng vật liệu chứa a-mi-ăng khi thay thế.
1.3 Kiểm tra xác nhận các Giấy chứng nhận
1.3.1 Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu gây ra(Giấy chứng nhận IOPP) hoặc Giấy chứng nhận ngăn ngừa ô nhiễm dầu (Giấy chứng nhận OPP) và các Giấy chứng nhận khác
Khi tiến hành kiểm tra hàng năm và trung gian, phải trình Giấy chứng nhận IOPP hoặc Giấy chứng nhận OPP và các giấy chứng nhận sau, nếu có: Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do chất lỏng độc chở xô gây ra (NLS), Giấy chứng nhận phù hợp quốc tế cho việc chở xô hóa chất nguy hiểm (CHM) hoặc Giấy chứng nhận phù hợp cho việc chở xô hóa chất nguy hiểm (E.CHM), Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải (ISPP), Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm không khí (IAPP) và Giấy chứng nhận quốc tế sử dụng hiệu quả năng lượng (IEE) cho đăng kiểm viên để kiểm tra hiệu lực của Giấy chứng nhận và ghi xác nhận kiểm tra cần thiết vào các Giấy chứng nhận đó.
1.3.2 Các Giấy chứng nhận và hồ sơ khác không nêu ở 1.3.1
1 Vào các đợt kiểm tra, các giấy chứng nhận và hồ sơ sau đây phải được trình cho đăng kiểm viên để xác nhận rằng, các giấy chứng nhận và hồ sơ này là phù hợp và được lưu giữ ở trên tàu (trừ các tàu được lai dắt không có người trực). Tuy nhiên, khi kiểm tra bất thường thì việc trình các giấy chứng nhận và hồ sơ cho đăng kiểm viên có thể được giảm đi chỉ là các giấy chứng nhận và hồ sơ có liên quan.
(1) Đối với trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu
(a) Giấy chứng nhận của thiết bị phân ly dầu nước, thiết bị lọc dầu, thiết bị xử lý, thiết bị đo hàm lượng dầu và thiết bị xác định ranh giới dầu/nước, hệ thống ghi và kiểm soát việc xả dầu, thiết bị đốt chất thải, các ống mềm sử dụng cho hệ thống rửa bằng dầu thô và máy rửa bằng dầu thô v.v... khi Đăng kiểm thấy cần thiết;
(b) Sổ tay các quy trình và hệ thống của hệ thống rửa bằng dầu thô đã được duyệt;
(c) Sổ tay vận hành của hệ thống ghi và kiểm soát việc xả dầu đã được duyệt;
(d) Sổ tay xếp hàng và số liệu về ổn định tai nạn đã được duyệt;
(e) Sổ tay vận hành và bảo dưỡng thiết bị lọc dầu (trừ các tàu có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới trước ngày 01 tháng 01 năm 2005);
(f) Sổ tay vận hành két nước dằn sạch (CBT);
(g) Sổ tay vận hành hệ thống phân dòng chảy;
(h) Sổ tay vận hành việc dằn đặc biệt;
(i) Các bản ghi của thiết bị lọc dầu (trừ khi kiểm tra lần đầu đối với các tàu có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới trước ngày 01 tháng 01 năm 2005);
(j) Các bản ghi của hệ thống ghi và kiểm soát việc xả dầu (trừ khi kiểm tra lần đầu);
(k) Sổ nhật ký dầu;
(l) Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu;
(m) Kế hoạch chuyển tải dầu trên biển.
(2) Đối với trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do các chất lỏng độc
(a) Sổ tay các quy trình và hệ thống được duyệt để xả các chất lỏng độc;
(b) Sổ nhật ký làm hàng;
(c) Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển của tàu do các chất lỏng độc.
(3) Đối với thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm không khí từ tàu
(a) Phiếu cung ứng dầu đốt;
(b) Hồ sơ kỹ thuật (khi áp dụng những yêu cầu ở 2.1 Phần 8);
(c) Sổ ghi các thông số động cơ (khi áp dụng những yêu cầu ở 2.1 Phần 8);
(d) Sổ tay giám sát trên tàu dùng cho phương pháp đo và giám sát trực tiếp trên tàu (khi sử dụng phương pháp nêu ở 2.1.2-1(2)(c) Phần 8 (tham khảo Nghị quyết MEPC. 103(49) của IMO));
(e) Danh mục thiết bị chứa các chất làm suy giảm ô-zôn và Sổ ghi các chất làm suy giảm ô-zôn (khi áp dụng các yêu cầu ở 1.2.1 Phần 8;
(f) Sổ tay quy trình chuyển đổi dầu đốt và Sổ nhật ký hàng hải (khi áp dụng những yêu cầu ở 2.2-2 Phần 8);
(g) Sổ tay vận hành hệ thống thu gom hơi và Kế hoạch quản lý các chất hữu cơ dễ bay hơi (khi áp dụng những yêu cầu ở 2.3 Phần 8);
(h) Sổ tay vận hành thiết bị đốt chất thải (khi áp dụng những yêu cầu ở 2.4-2 Phần 8).
2 Đối với các tàu có bổ sung dấu hiệu phân cấp tàu nêu ở 1.1.4 Phần 1, Giấy chứng nhận quốc tế sử dụng hiệu quả năng lượng (IEE), Hồ sơ kỹ thuật về chỉ số thiết kế năng lượng hiệu quả (EEDI) và Kế hoạch quản lý năng lượng hiệu quả của tàu (SEEMP) phải được trình cho đăng kiểm viên trong các đợt kiểm tra chu kỳ để xác nhận rằng chúng được duy trì tốt ở trên tàu và có đầy đủ thông tin theo yêu cầu.
1.3.3 Kiểm tra xác nhận các thiết bị có liên quan
Khi kiểm tra, các hạng mục thiết bị sau đây phải được kiểm tra để đảm bảo rằng chúng phù hợp với các yêu cầu của Phần 1B Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT.
(1) Hệ thống khí trơ;
(2) Thiết bị đốt chất thải.
Chương 2KIỂM TRA LẦN ĐẦU
2.1 Kiểm tra lần đầu trong quá trình đóng mới
2.1.1 Quy định chung
Khi kiểm tra lần đầu trong quá trình đóng mới, trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm biển và tay nghề thợ thi công phải được kiểm tra chi tiết để xác định rằng chúng thỏa mãn các yêu cầu tương ứng trong từng Phần của Quy chuẩn này.
2.1.2 Các bản vẽ và hồ sơ trình duyệt
1 Khi tàu được dự định kiểm tra lần đầu, phải trình Đăng kiểm duyệt hồ sơ kỹ thuật sau:
(1) Đối với tàu có tổng thể tích két dầu đốt “C” như nêu ở 1.2.3-10(10) Phần 3 từ 600 m3 trở lên, bản tính các yêu cầu bảo vệ két dầu đốt.
(2) Trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu từ buồng máy của tất cả các tàu
(a) Sơ đồ đường ống hút khô;
(b) Sơ đồ đường ống nước dằn;
(c) Các bản vẽ và tài liệu liên quan tới hệ thống ghi và kiểm soát việc xả dầu;
(d) Các bản vẽ và tài liệu liên quan tới thiết bị lọc dầu;
(e) Các bản vẽ bố trí két dầu cặn (nếu đã được thể hiện ở bản vẽ sơ đồ đường ống hút khô, thì không yêu cầu phải trình bản vẽ này);
(f) Các bản vẽ và hồ sơ khác khi Đăng kiểm thấy cần thiết.
(3) Trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu được chở xô trên các tàu dầu
(a) Bản tính chiều chìm và độ chúi cho tàu chạy ở trạng thái dằn liên quan đến vấn đề ô nhiễm biển;
(b) Bản tính cho các quy định về bố trí vách trong các két dầu hàng;
(c) Bản tính vị trí bảo vệ của két nước dằn cách ly;
(d) Ổn định tai nạn:
(i) Bản tính ổn định tai nạn;
(ii) Hướng dẫn làm hàng và thông báo ổn định tai nạn;
(iii) Sơ đồ bố trí hàng, bản tính chiều chìm hoặc độ chúi;
(iv) Sơ đồ bố trí đường ống, van và hộp thông biển.
(e) Sơ đồ đường ống đối với từng hệ thống;
(f) Lưu giữ dầu trên tàu:
(i) Bản vẽ và tài liệu liên quan tới hệ thống ghi và kiểm soát việc xả dầu;
(ii) Bản vẽ và tài liệu liên quan tới thiết bị xác định ranh giới dầu/ nước;
(iii) Hướng dẫn sử dụng hệ thống ghi và kiểm soát việc xả dầu.
(g) Hệ thống rửa bằng dầu thô:
(i) Bản vẽ và tài liệu liên quan tới thiết bị rửa két (đặc tính kỹ thuật);
(ii) Sơ đồ vùng bị che khuất;
(iii) Bản vẽ bố trí các thành phần kết cấu thân tàu trong két;
(iv) Bản vẽ bố trí các lỗ xả đáy (có thể được chấp nhận khi được thể hiện vào bản vẽ mặt cắt phần giữa tàu);
(v) Bản vẽ bố trí các dụng cụ đo mức chất lỏng và các lỗ khoét dùng để đo bằng tay;
(vi) Sổ tay thiết bị và vận hành hệ thống rửa bằng dầu thô.
(h) Két nước dằn sạch:
(i) Bản vẽ bố trí két nước dằn sạch;
(ii) Sổ tay vận hành két nước dằn sạch.
(i) Hệ thống dằn đặc biệt:
Hướng dẫn sử dụng hệ thống dằn đặc biệt.
(j) Hệ thống phân dòng chảy:
Hướng dẫn sử dụng hệ thống phân dòng chảy.
(k) Các bản vẽ và tài liệu khác khi Đăng kiểm thấy cần thiết.
(4) Trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do chất lỏng độc của tàu chở xô chất lỏng độc:
(a) Bản vẽ và tài liệu liên quan đến hệ thống bơm
(b) Bản vẽ và tài liệu liên quan đến hệ thống rửa sơ bộ như sau:
(i) Sơ đồ các đường ống rửa két hàng;
(ii) Thông số kỹ thuật của thiết bị rửa két, có bao gồm sản lượng định mức của một chu trình, áp suất làm việc, tầm với hiệu dụng của tia;
(iii) Số lượng các thiết bị rửa két tối đa có thể sử dụng đồng thời;
(iv) Vị trí các lỗ khoét trên boong để rửa két;
(v) Số lượng thiết bị rửa và vị trí rửa két trên thiết bị rửa cần thiết để kiểm tra việc hoàn thiện rửa bề mặt két;
(vi) Lượng nước rửa lớn nhất có thể hâm đến 60oC bằng thiết bị hâm được trang bị;
(vii) Số lượng thiết bị rửa tối đa có thể sử dụng đồng thời với nhiệt độ nước 60oC;
(viii) Sơ đồ vùng bị che khuất (được giới hạn chỉ cho trường hợp két chứa các chất loại X hoặc các chất hóa rắn, có sườn khỏe và thanh chống);
(ix) Bản tính lượng nước rửa yêu cầu cho các thiết bị rửa két;
(x) Bản sao các giấy chứng nhận của thiết bị rửa két.
(c) Bản vẽ và tài liệu liên quan đến hệ thống hút vét (bao gồm cả hệ thống bơm) như sau:
(i) Sơ đồ ống hàng;
(ii) Hệ thống bơm hàng (bao gồm cả sản lượng của bơm);
(iii) Sơ đồ hệ thống ống hút vét;
(iv) Hệ thống bơm của hệ thống hút vét (bao gồm cả sản lượng của bơm);
(v) Vị trí các điểm hút của ống hàng và ống hút vét trong từng két hàng;
(vi) Vị trí và kích thước của các giếng hút, nếu có;
(vii) Hệ thống hút vét, xả khô hoặc thổi cho các đường ống;
(viii) Thể tích và áp suất của khí ni tơ hoặc không khí yêu cầu, các bình chứa áp lực và bố trí ống cấp của hệ thống thổi, nếu có;
(ix) Quy trình thử để đánh giá lượng cặn hút vét;
(x) Thiết bị an toàn của hệ thống hút vét (bao gồm cả các báo động).
(d) Bản vẽ và tài liệu liên quan đến hệ thống xả dưới đường nước như sau:
Lỗ xả dưới đường nước:
(i) Sơ đồ ống xả dưới đường nước;
(ii) Vị trí, kết cấu, số lượng và kích thước, bản tính bố xả dưới đường nước (bao gồm cả tấm đổi hướng, nếu có).
(iii) Vị trí của các hộp thông biển so với vị trí các lỗ xả dưới đường nước
Bơm xả:
(i) Thông số kỹ thuật của bơm (bao gồm cả các vật liệu sử dụng).
(e) Bản vẽ và tài liệu liên quan đến hệ thống xả vào phương tiện tiếp nhận như sau:
(i) Thông số kỹ thuật của bơm (bao gồm cả các vật liệu sử dụng);
(ii) Sơ đồ đường ống xả.
(f) Bản vẽ và tài liệu liên quan đến hệ thống rửa bằng thông gió như sau:
(i) Tên các chất lỏng độc có áp suất hơi từ 5 kPa trở lên ở nhiệt độ 20oC, dự định được rửa bằng quy trình thông gió và tên các két chứa các loại chất này;
(ii) Các ống thông gió và quạt của chúng;
(iii) Vị trí các lỗ khoét thông gió;
(iv) Sản lượng cấp gió tối thiểu của hệ thống thông gió để có đủ lưu lượng thông gió đến đáy và tất cả các phần khác của két hàng;
(v) Vị trí các thành phần kết cấu bên trong két hàng có ảnh hưởng đến việc thông gió;
(vi) Phương tiện thông gió của các ống hàng, bơm, bầu lọc...;
(vii) Phương tiện để đảm bảo két được khô;
(viii) Bản sao các giấy chứng nhận của quạt.
(g) Sổ tay các quy trình và hệ thống để xả các chất lỏng độc;
(h) Danh mục hàng dự định được chở trên tàu;
(i) Các bản vẽ và tài liệu khác khi Đăng kiểm thấy cần thiết.
(5) Thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải của tàu
(a) Các bản vẽ, hồ sơ và đặc tính kỹ thuật liên quan tới thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải của tàu (bao gồm tổng thể tích của két chứa, sản lượng, kiểu/nhà chế tạo và bản sao giấy chứng nhận công nhận kiểu của thiết bị xử lý nước thải và của hệ thống nghiền và khử trùng nước thải);
(b) Sơ đồ đường ống nước thải (bao gồm bích nối xả tiêu chuẩn, bố trí đường ống, van và vật liệu chế tạo);
(c) Các bản vẽ và hồ sơ khác mà Đăng kiểm thấy cần thiết.
(6) Thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm không khí từ tàu
(a) Chất làm suy giảm tầng ô zôn
Các bản vẽ và tài liệu chỉ rõ khu vực trên tàu và các chi tiết của các hệ thống, thiết bị, bao gồm các bình chữa cháy xách tay, cách nhiệt, hoặc các vật liệu khác có chứa chất làm suy giảm tầng ô zôn, nếu có, được phép sử dụng một cách ngoại lệ như nêu ở 1.2.1 Phần 8.
(b) Ô-xít ni tơ
Các bản vẽ và tài liệu liên quan tới hệ thống làm sạch khí xả hoặc tài liệu liên quan tới phương pháp công nghệ làm giảm lượng phát thải NOX, nếu có.
(c) Hệ thống thu gom hơi
(i) Các bản vẽ và tài liệu (gồm cả hướng dẫn khai thác) liên quan tới hệ thống thu gom hơi;
(ii) Kế hoạch quản lý các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC) đối với các tàu chở dầu thô;
(d) Thiết bị đốt chất thải
Bản vẽ và tài liệu liên quan đến thiết bị đốt chất thải (trừ những bản vẽ và tài liệu được trình duyệt theo yêu cầu của Phần 3 Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT, nếu có.
(e) Các bản vẽ và tài liệu khác khi Đăng kiểm thấy cần thiết.
(7) Các tài liệu khác
(a) Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu;
(b) Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển của tàu do các chất lỏng độc.
2 Ngoài các hồ sơ kỹ thuật trình duyệt quy định ở -1 trên, phải trình Đăng kiểm các hồ sơ kỹ thuật sau để tham khảo:
(1) Trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu từ buồng máy của tất cả các tàu
(a) Các thông số chính của hệ thống máy (ghi rõ dung tích các két dầu cặn);
(b) Các bản vẽ và tài liệu khác khi Đăng kiểm thấy cần thiết.
(2) Trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu được chở xô trên các tàu dầu
(a) Các thông số chính của thân tàu (ghi rõ tỷ số ngập chân vịt);
(b) Bản vẽ bố trí chung;
(c) Bản vẽ hoặc bảng dung tích khoang két;
(d) Bản vẽ phân bố trọng lượng tàu không;
(e) Các bản vẽ và tài liệu khác khi Đăng kiểm thấy cần thiết.
(3) Trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do các chất lỏng độc của tàu chở xô các chất lỏng độc
(a) Các thông số chính của thân tàu;
(b) Bản vẽ bố trí chung;
(c) Bản vẽ mặt cắt phần giữa tàu;
(d) Bản vẽ kết cấu vách ngăn ;
(e) Các bản vẽ và tài liệu khác khi Đăng kiểm thấy cần thiết.
(4) Thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm không khí từ tàu
(a) Tài liệu hướng dẫn sử dụng thiết bị đốt chất thải;
(b) Các bản vẽ và tài liệu khác khi Đăng kiểm thấy cần thiết.
3 Đối với các tàu áp dụng Chương 3 Phần 8, Hồ sơ kỹ thuật về chỉ số thiết kế năng lượng hiệu quả và tất cả các thông tin bổ sung thích hợp như nêu dưới đây phải được trình cho Đăng kiểm soát xét trước khi thử nêu ở 2.1.3-6(2). Ngoài ra, bản sửa đổi của Hồ sơ kỹ thuật về chỉ số thiết kế năng lượng hiệu quả dựa trên các kết quả thử nêu trên phải được trình cho Đăng kiểm thẩm định sau khi hoàn thành cuộc thử.
(1) Các thông tin cơ bản liên quan đến các điều kiện tính toán EEDI:
(a) Các thông số cơ bản như trọng tải toàn phần (DWT), công suất liên tục lớn nhất của động cơ chính và các động cơ phụ, tốc độ dự kiến của tàu và suất tiêu hao nhiên liệu của động cơ chính và các động cơ phụ (phải có số liệu cho từng máy. Các bản sao có số liệu suất tiêu hao nhiên liệu của máy chính và các động cơ phụ phải được đính kèm).
(b) Đường đặc tính công suất (kW-hải lý/h) dự kiến ở giai đoạn thiết kế trong các điều kiện để tính toán EEDI và các đường đặc tính công suất dự kiến trong các điều kiện thử đường dài (mỗi đường cong công suất phải được biểu thị dạng đồ thị).
(c) Các thông số chính và sơ lược về các hệ thống đẩy tàu, hệ thống cấp điện (trình bày dưới dạng biểu đồ).
(d) Quá trình ước tính đường cong công suất (giải thích sử dụng sơ đồ quá trình, v.v... của phương pháp được lấy từ việc thử mô hình đến ước tính đường cong công suất ở giai đoạn thiết kế).
(e) Tổng quan về thiết bị tiết kiệm năng lượng.
(f) Giá trị tính toán EEDI đạt được (bao gồm cả sơ lược về tính toán thích hợp).
(g) Nếu EEDI đạt được về thời tiết (giá trị tính đến tác động của giảm tốc độ gây ra bởi gió và sóng) được tính thì phải có giá trị đó và giá trị fw (hệ số giảm tốc độ) sử dụng trong tính toán.
(h) Các tài liệu khác mà Đăng kiểm thấy cần thiết.
(2) Các thông tin khác (tài liệu khác với nêu ở (1) trên để Đăng kiểm kiểm tra lại EEDI đạt được), về nguyên tắc phải bao gồm:
(a) Thuyết minh về phương tiện thử mô hình thích hợp (các tài liệu trợ giúp để khẳng định độ tin cậy của thử mô hình). Thuyết minh phải bao gồm tên của phương tiện, các thông số của bể thử và thiết bị kéo, các bản ghi hiệu chuẩn của từng thiết bị giám sát được sử dụng;
(b) Các đường hình dáng của tàu mô hình và tàu thực để xác nhận mức độ phù hợp của việc thử mô hình (hồ sơ tài liệu để khẳng định rằng các đường hình dáng liên quan được thể hiện đầy đủ chi tiết để chứng minh sự tương đồng giữa tàu mô hình và tàu thực);
(c) Bảng lượng chiếm nước và khối lượng tàu không (hồ sơ xác định khối lượng tàu không);
(d) Các báo cáo chi tiết về cả kết quả thử mô hình tàu và các tính toán dự tính về đường đặc tính công suất (hồ sơ tài liệu để khẳng định rằng tốc độ tàu được dự tính trong các điều kiện tính toán EEDI và tốc độ tàu dự tính trong các điều kiện thử đường dài thu được sử dụng cùng quá trình tính);
(e) Các lý do để miễn giảm thử mô hình, nếu áp dụng việc này (hồ sơ tài liệu đưa ra các xét đoán về mặt kỹ thuật để miễn giảm việc thử mô hình. Các hồ sơ tài liệu này phải bao gồm các đường hình dáng và kết quả thử mô hình của các tàu cùng loại có liên quan).
(f) Các hồ sơ khác mà Đăng kiểm thấy cần thiết.
4 Bất kể các yêu cầu đã nêu ở -1 và -2 trên, nếu một tàu đã được đóng hoặc hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm đã được chế tạo hay lắp đặt sử dụng các bản vẽ và tài liệu đã duyệt, thì Đăng kiểm có thể xem xét miễn giảm việc trình duyệt một phần hoặc toàn bộ các bản vẽ và tài liệu đã nêu ở -1 và -2.
2.1.3 Kiểm tra kết cấu và thiết bị
1 Phải tiến hành kiểm tra các hạng mục sau đây của trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu từ buồng máy của tất cả các tàu:
(1) Thiết bị kiểm soát việc xả nước đáy tàu nhiễm dầu từ buồng máy
(a) Phải đảm bảo thỏa mãn về lắp đặt và hoạt động của hệ thống phân ly / lọc dầu và thiết bị đo hàm lượng dầu. Tuy nhiên, việc xác nhận hoạt động có thể được thực hiện qua việc thử giả định hoặc các phương pháp thử nghiệm khác tương đương.
(b) Phải đảm bảo thỏa mãn về lắp đặt và hoạt động của hệ thống ghi và kiểm soát việc xả dầu bao gồm điều khiển tự động và điều khiển bằng tay của thiết bị dừng xả. Tuy nhiên, việc xác nhận hoạt động có thể được thực hiện qua việc thử giả định hoặc các phương pháp thử nghiệm khác tương đương.
(c) Phải đảm bảo thỏa mãn về hoạt động của các thiết bị ghi và chỉ báo của hệ thống ghi và kiểm soát việc xả dầu hoặc của thiết bị lọc dầu.
(d) Phải đảm bảo trang bị đủ các vật tư tiêu hao như cuộn giấy ghi dùng cho thiết bị ghi.
(e) Phải đảm bảo chức năng báo động thỏa mãn của thiết bị lọc dầu.
(f) Phải thử thiết bị dừng tự động của thiết bị lọc dầu.
(2) Két dầu đốt
Phải đảm bảo sự tách biệt giữa hệ thống dầu đốt và hệ thống nước dằn.
(3) Két dầu cặn
(a) Két dầu cặn hoặc két giữ nước đáy tàu và trang thiết bị xả liên quan phải được kiểm tra để xem xét mức độ phù hợp của chúng.
(b) Thiết bị làm đồng nhất hoặc thiết bị xử lý cặn bẩn được duyệt khác phải được kiểm tra để xem chúng hoạt động có thỏa mãn không. Tuy nhiên, việc áp dụng yêu cầu này phải được giới hạn cho các trường hợp kích thước của các két đó đã được chấp nhận phù hợp với các quy định ở 2.2.1-1(2) Phần 3 Quy chuẩn này.
(4) Bích nối xả tiêu chuẩn
Phải xác nhận sự thỏa mãn của bích nối xả tiêu chuẩn.
2 Phải tiến hành kiểm tra các hạng mục của các thiết bị sau đây dùng để ngăn ngừa ô nhiễm do dầu chở xô trên các tàu dầu:
(1) Két dằn cách ly
(a) Phải đảm bảo sự lắp đặt thỏa mãn các bơm, ống và van của hệ thống két dằn cách ly.
(b) Phải đảm bảo rằng không có điểm nối giữa hệ thống dầu hàng và hệ thống dằn cách ly.
(c) Khi trang bị đoạn ống nối di động dùng để xả dằn cho các két dằn cách ly trong trường hợp sự cố bằng cách nối két đó đến bơm dầu hàng, thì phải đảm bảo rằng van một chiều đã được lắp cho đường ống dẫn nước dằn cách ly và đoạn ống nối đó được đặt tại một nơi dễ thấy trong buồng bơm có gắn cố định biển hạn chế sử dụng đoạn ống nối đó.
(d) Phải đảm bảo rằng đường ống dẫn nước dằn đi qua các két dầu hàng và đường ống dầu hàng đi qua các két nước dằn không có rò rỉ.
(2) Hệ thống rửa bằng dầu thô
(a) Phải đảm bảo rằng hệ thống rửa bằng dầu thô đã được lắp đặt thỏa mãn các yêu cầu ở 3.4 Phần 3, đặc biệt các hạng mục từ (i) đến (ix) dưới đây:
(i) Kiểm tra để xác định rằng các ống, bơm, van và thiết bị rửa đặt trên boong không có các dấu hiệu rò rỉ và các giá đỡ ống, các chi tiết khóa, kẹp v.v... của đường ống rửa bằng dầu thô là chắc chắn và nguyên vẹn;
(ii) Các bộ phận của hệ thống rửa bằng dầu thô phải được thử bằng áp lực đến 1,5 lần áp suất làm việc;
(iii) Khi các thiết bị dẫn động không được gắn liền thiết bị rửa két, thì phải bảo đảm rằng trên tàu có đủ số lượng các thiết bị dẫn động có thể hoạt động được như đã quy định trong tài liệu hướng dẫn;
(iv) Khi trang bị bầu hâm dùng hơi nước cho nước rửa két hàng, thì phải đảm bảo rằng chúng có thể ngắt được hoàn toàn trong lúc rửa bằng dầu thô bằng van chặn kép hoặc bằng một bích chặn được đánh dấu rõ ràng;
(v) Phải đảm bảo rằng các phương tiện liên lạc đã quy định giữa vị trí quan sát đặt ở trên boong và buồng điều khiển hàng làm việc tốt;
(vi) Phải bảo đảm rằng các bơm cấp của hệ thống rửa bằng dầu thô đã được trang bị một thiết bị an toàn đề phòng sự quá áp hoặc các thiết bị được chấp nhận khác;
(vii) Phải bảo đảm rằng các ống mềm cung cấp dầu cho thiết bị rửa của tàu chở hàng hỗn hợp là kiểu đã được chứng nhận và chúng được bảo quản thích hợp và sẵn sàng để sử dụng;
(viii) Thử hoạt động của bơm và thiết bị rửa bằng dầu thô
Bơm và thiết bị của hệ thống rửa bằng dầu thô phải được thử hoạt động bằng nước biển.
(ix) Thử tính năng của hệ thống hút vét:
Thử các đặc tính của hệ thống hút vét phải được tiến hành trong quá trình thử hoạt động nêu ở (viii) trên.
(b) Các thao tác hoạt động rửa bằng dầu thô phải được thực hiện bằng việc sử dụng các thiết bị rửa bằng dầu thô đã được duyệt và như được nêu trong sổ tay thiết bị và vận hành được duyệt. Phải kiểm tra xác nhận hiệu quả của hệ thống rửa bằng dầu thô thỏa mãn yêu cầu ở 3.4 Phần 3 và đặc biệt các hạng mục nêu trong Bảng 2-1 tùy thuộc vào kiểu tàu và loại két cần kiểm tra. Tuy nhiên, việc kiểm tra này có tiến hành trong thời hạn một năm tính từ lúc tàu bắt đầu chở dầu thô lần đầu hoặc tính từ lúc hoàn thành chuyến chở dầu thô phù hợp để rửa bằng dầu thô lần thứ 3, tính theo trường hợp nào muộn hơn. Khi được Đăng kiểm xác nhận rằng đối với các tàu dầu giống nhau về mọi phương diện thích hợp, thì yêu cầu này chỉ cần áp dụng cho một trong các tàu đó.
(3) Lưu giữ dầu trên tàu
(a) Phải đảm bảo rằng các két lắng hoặc két dầu hàng được sử dụng làm két lắng và hệ thống ống có liên quan ở trạng thái làm việc tốt.
(b) Kiểm tra hệ thống ghi và kiểm soát việc xả dầu và hệ thống đường ống phục vụ liên quan. Cụ thể, kiểm tra các hạng mục sau:
(i) Đảm bảo rằng hệ thống ghi và kiểm soát việc xả dầu bao gồm cả các thiết bị tự động được trang bị để ngừng xả, hệ thống lấy mẫu, hệ thống khóa liên động khởi động, độ nhạy thời gian của dụng cụ đo hàm lượng dầu (phải không quá 20 giây) và độ chính xác của lưu lượng kế (không quá ±10% lưu lượng thực tế) ở trong trạng thái làm việc tốt. Tuy nhiên, việc xác nhận hoạt động có thể được thực hiện bằng việc thử giả định theo trạng thái làm việc hoặc các phương pháp tương đương khác;
(ii) Đảm bảo rằng các thiết bị chỉ báo và ghi được lắp cho hệ thống ghi và kiểm soát việc xả dầu ở trong trạng thái làm việc tốt;
(iii) Thử chức năng của các thiết bị báo động bằng ánh sáng và âm thanh lắp cho hệ thống ghi và kiểm soát việc xả dầu;
(iv) Đảm bảo rằng các vật tư dự trữ cho thiết bị ghi đã được trang bị đủ trên tàu.
(c) Đảm bảo rằng thiết bị xác định ranh giới dầu/nước có kiểu được công nhận đã được trang bị trên tàu và ở trong trạng thái làm việc tốt.
Bảng 2-1 Xác nhận tính hiệu quả của hệ thống rửa bằng dầu thô
Kiểu tàu |
Két |
Kiểm tra và thử nghiệm |
1. Đối với các tàu dầu thỏa mãn 3.2.4(1)(a) Phần 3 |
(1) Két dầu hàng |
(i) Xác nhận tính hiệu quả của hệ thống hút vét Hoạt động của hệ thống hút vét phải được xác nhận bằng việc quan sát các thiết bị giám sát và giám sát mức dầu (bằng cách nhúng ngập hoặc cách khác) quy định ở 3.4.5-1(6) Phần 3 trong quá trình rửa đáy két. (ii) Xác nhận sự hoạt động phù hợp của các bơm và thiết bị rửa bằng dầu thô Hoạt động thích hợp của thiết bị rửa phải được giám sát theo các thông số về áp suất cấp, thời gian của chu kỳ, chức năng máy (các thiết bị chỉ báo hoạt động và kiểu âm thanh) hoặc bằng các phương pháp được chấp thuận khác. (iii) Xác nhận trạng thái của đáy khoang hàng sau khi rửa Khi đã hoàn thành công việc rửa và hút khô lần cuối, mỗi khoang hàng phải được kiểm tra bằng thước thăm, càng gần càng tốt, các phần đầu, giữa và cuối để xác nhận rằng đáy của từng khoang hàng đã được làm khô(1). Các lần kiểm tra này phải được ghi vào Sổ tay thiết bị và vận hành. (iv) Việc thử và kiểm tra nêu từ (i) đến (iii) trên có thể chỉ cần áp dụng cho một trong nhóm các khoang hàng có cấu hình giống nhau. (v) Kiểm tra bên trong các khoang hàng có thể phải được tiến hành nếu đăng kiểm viên xét thấy cần thiết. |
2. Đối với các tàu dầu khác với nêu ở 1 trên |
(1) Két dầu hàng |
(i) Các quy định tương tự như nêu ở 1(1) trên |
(2) Két dầu hàng/dằn |
(i) Các quy định tương tự như nêu ở 1(1) trên (ii) Xác định dầu nổi trên bề mặt nước dằn Tiến hành đo xác định lượng dầu nổi trên bề mặt nước dằn/dầu hàng để xác nhận rằng tỷ số thể tích giữa lượng dầu nổi trên bề mặt toàn bộ nước dằn/dầu hàng và tổng thể tích các két chứa lượng nước này không vượt quá 0,00085. |
Chú thích:
(1) Khái niệm “khô”: Tham khảo 3.4.5-1(4) Phần 3 của Quy chuẩn này.
(4) Bơm, đường ống và thiết bị xả
(a) Phải đảm bảo rằng việc bố trí đường ống xả để thải nước dằn bẩn hoặc nước nhiễm dầu là thỏa mãn.
(b) Phải đảm bảo rằng vị trí điều khiển xả và vị trí quan sát để quan sát bằng mắt việc xả nước nhiễm dầu bao gồm cả việc thử để xác nhận chức năng liên động giữa chúng là thỏa mãn.
(c) Phải đảm bảo rằng hệ thống hút vét, két lắng, két hàng hoặc các hệ thống để hút vét tất cả các bơm hàng và tất cả các ống dẫn dầu kể cả hệ thống nối ghép để nối với phương tiện tiếp nhận để xả nước dằn bẩn hoặc nước bị nhiễm dầu là thỏa mãn.
(5) Bố trí
Phải đảm bảo rằng hệ thống chuyển hàng và các thiết bị đóng kín được trang bị trên các đường ống dẫn dầu hàng để đảm bảo cách ly các két với nhau là phù hợp.
(6) Phân khoang và ổn định
(a) Ngoài các trang bị được nêu ở (5) trên, phải đảm bảo rằng việc bố trí để ngăn ngừa ngập nước lan truyền vào các khoang là phù hợp.
(b) Nếu máy tính ổn định được lắp đặt trên tàu phù hợp với các yêu cầu ở 3.2.2 Phần 3, phải xác nhận rằng hướng dẫn vận hành cho máy tính ổn định được trang bị trên tàu. Ngoài ra, phải xác nhận rằng máy tính ổn định đang hoạt động đứng đắn bằng cách tiến hành thử chức năng sau khi lắp đặt lên tàu. Hướng dẫn vận hành và việc thử chức năng của máy tính ổn định phải tuân thủ các yêu cầu tương ứng nêu ở “Bộ luật quốc tế về ổn định nguyên vẹn” của IMO (2008 IS Code).
(7) Kiểm tra việc bố trí các két nước dằn sạch
(a) Phải đảm bảo rằng việc bố trí bơm, đường ống và van phù hợp với các bản vẽ đã được duyệt và thực sự chúng đã được trang bị và ở trong trạng thái làm việc tốt.
(b) Kiểm tra bằng mắt két nước dằn sạch để xác nhận không có sự nhiễm dầu.
(c) Các hạng mục được nêu ở (1)(d) trên.
(8) Hệ thống dằn đặc biệt
Phải đảm bảo rằng hệ thống dằn đặc biệt đã được bố trí phù hợp với bản vẽ đã duyệt và ở trong trạng thái làm việc tốt.
(9) Hệ thống phân dòng chảy
Phải đảm bảo rằng hệ thống phân dòng chảy làm việc tốt.
3 Việc kiểm tra các hạng mục sau đây phải được tiến hành đối với thiết bị ngăn ngừa xả chất lỏng độc từ các tàu chở xô các chất lỏng độc:
(1) Hệ thống rửa sơ bộ
(a) Phải đảm bảo rằng hệ thống được lắp đặt phù hợp với các bản vẽ và Sổ tay các quy trình và hệ thống đã được duyệt và hệ thống ở trong trạng thái làm việc tốt.
(b) Khi được trang bị hệ thống hâm nước rửa phải đảm bảo rằng hệ thống này được lắp đặt phù hợp với các bản vẽ đã được duyệt và hệ thống ở trong trạng thái làm việc tốt.
(c) Khi dùng thiết bị rửa di động, phải đảm bảo rằng số lượng và vị trí của các lỗ khoét để rửa két được bố trí phù hợp với các bản vẽ đã được duyệt.
(2) Hệ thống hút vét
(a) Phải đảm bảo rằng hệ thống hút vét đã được lắp đặt phù hợp với các bản vẽ đã được duyệt và ở trong trạng thái làm việc tốt.
(b) Phải đảm bảo rằng lượng hút vét được xác định bằng việc thử nước theo quy trình và phương pháp tính đã duyệt nằm trong phạm vi giá trị nêu ở Bảng 4-3 điều 3.3.2 Phần 4.
(c) Khi trang bị các ống di động và các cút nối, phải đảm bảo rằng chúng được cất giữ trên tàu.
(3) Lỗ xả dưới đường nước
(a) Phải đảm bảo rằng lỗ xả phía dưới đường nước đã được bố trí phù hợp với các bản vẽ đã duyệt.
(b) Phải đảm bảo có các phương tiện để phân cách lỗ xả dưới đường nước với các lỗ xả ở phía trên đường nước.
(4) Hệ thống xả vào phương tiện tiếp nhận
Phải đảm bảo rằng hệ thống để xả vào phương tiện tiếp nhận đã được lắp đặt phù hợp với các bản vẽ đã được duyệt và ở trong trạng thái làm việc tốt.
(5) Hệ thống làm sạch bằng thông gió
(a) Phải đảm bảo rằng hệ thống làm sạch bằng thông gió được lắp đặt phù hợp với các bản vẽ đã duyệt và ở trong trạng thái làm việc tốt.
(b) Khi dùng thiết bị làm sạch di động, phải đảm bảo đạt được lưu lượng quạt thổi cần thiết.
4 Phải tiến hành kiểm tra các hạng mục dưới đây đối với thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải của tàu:
(1) Phải đảm bảo rằng thiết bị đã được lắp đặt phù hợp với bản vẽ đã được duyệt.
(2) Phải đảm bảo rằng đường ống thải và bích nối xả tiêu chuẩn nêu ở 2.2.1 Phần 7 của Quy chuẩn này đã được trang bị phù hợp với bản vẽ đã được duyệt.
(3) Phải đảm bảo rằng thiết bị nêu ở (1) và các bơm liên quan nêu ở (2) trong trạng thái làm việc tốt.
5 Phải tiến hành kiểm tra các hạng mục dưới đây đối với thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm không khí từ tàu có tổng dung tích từ 400 trở lên hoạt động tuyến quốc tế, giàn khoan di động và các giàn khác. Tuy nhiên, việc kiểm tra quy định ở (3), trừ (d)(iii) phải được thực hiện bất kể tổng dung tích của tàu.
(1) Chất làm suy giảm tầng ô-zôn
(a) Phải kiểm tra xác nhận xem hệ thống hay thiết bị nào trên tàu, kể cả thiết bị chữa cháy xách tay, có chứa chất hydro chlorofluorocacbon (HCFCs) không.
(b) Phải đảm bảo rằng hệ thống hay thiết bị nêu ở (a) trong trạng thái làm việc tốt và không phát thải hydro chlorofluorocacbon (HCFCs).
(2) Ô-xít lưu huỳnh (SOX) và hạt rắn
Phải đảm bảo rằng hệ thống chuyển đổi dầu trong trạng thái làm việc tốt.
(3) Ô-xít ni tơ (NOX)
Các hạng mục sau đây phải được thử, xác nhận và kiểm tra đối với từng động cơ điêzen áp dụng các yêu cầu ở 2.1 Phần 8 của Quy chuẩn này. Tuy nhiên, đối với động cơ đã có Giấy chứng nhận IEAPP hoặc tương đương và hồ sơ kỹ thuật đã được Đăng kiểm chấp nhận, thì việc thử nghiệm, xác nhận và kiểm tra theo yêu cầu ở (3), trừ (d)(iii) có thể được bỏ qua.
(a) Thử tại xưởng
(i) Phải đảm bảo rằng lượng phát thải NOX nằm trong giới hạn quy định ở 2.1.2-1, Phần 8 phù hợp với quy trình đo lượng phát thải NOX tại bệ thử nêu ở 2.1.2-2(2)(a) Phần 8. Trong trường hợp hệ thống làm sạch khí xả nhằm làm giảm lượng phát thải NOX đã được Đăng kiểm duyệt được lắp đặt lên tàu, thì có thể đảm bảo phù hợp với (d)(i).
(ii) Đối với động cơ thành viên của một họ hay một nhóm động cơ, sự thỏa mãn các yêu cầu (i) có thể được xác nhận bằng việc kiểm tra biên bản thử nghiệm của động cơ mẫu.
(iii) Chỉ khi đối với một động cơ hoặc động cơ mẫu của một nhóm động cơ, nhưng không phải là động cơ mẫu của một họ động cơ, việc thử nghiệm theo (i) không thể thực hiện được, thì theo yêu cầu của nhà chế tạo động cơ, chủ tàu hoặc nhà máy đóng tàu, có thể đảm bảo bằng cách thực hiện phù hợp với (d)(ii).
(b) Xác nhận các bộ phận của động cơ khi thử tại xưởng
Phải
đảm bảo bằng việc sử dụng cùng
một phương pháp với phương pháp kiểm tra
các thông số của động cơ nêu ở 2.1.3-1(4)
Phần 8 rằng động cơ
điêzen đã thỏa mãn việc thử nghiệm nêu
ở (a) và các bộ phận của động cơ phù
hợp với hồ sơ kỹ thuật. Trong
trường hợp động cơ không phải là
động cơ mẫu nhưng là động cơ thành
viên của một họ hay một nhóm động cơ,
thì có thể đảm bảo bằng việc kiểm tra
biên bản xác nhận tương đương
được thực hiện bởi nhà chế tạo
động cơ điêzen.
(c) Kiểm tra hồ sơ kỹ thuật
(i) Đối với các động cơ áp dụng yêu cầu thứ nhất của (a)(i) hoặc (a)(ii), nhà chế tạo động cơ điêzen v.v... phải trình hồ sơ kỹ thuật để Đăng kiểm duyệt trước khi kiểm tra theo yêu cầu ở (d).
(ii) Đối với động cơ áp dụng yêu cầu thứ hai của (a)(i) hoặc (a)(iii), thì nhà chế tạo động cơ điêzen v.v... phải trình hồ sơ kỹ thuật cho Đăng kiểm duyệt sau khi kiểm tra theo yêu cầu ở (d).
(d) Thử nghiệm sau khi lắp đặt lên tàu.
(i) Đối với động cơ áp dụng yêu cầu thứ hai của (a)(i), phải đảm bảo trên tàu rằng lượng phát thải NOX nằm trong giới hạn quy định ở 2.1.2-1 Phần 8 phù hợp với phương pháp đo đơn giản trên tàu như nêu ở 2.1.2-2(2)(b) Phần 8.
(ii) Đối với động cơ áp dụng yêu cầu (a)(iii), phải đảm bảo trên tàu rằng lượng phát thải NOX nằm trong giới hạn quy định ở 2.1.2-1 Phần 8 sử dụng cùng phương pháp với các quy trình đo lượng phát thải NOX tại bệ thử nêu ở 2.1.2- 2(2)(a) Phần 8.
(iii) Đối với các động cơ khác không nêu ở (i) và (ii) trên, phải đảm bảo trên tàu rằng lượng phát thải NOX nằm trong giới hạn quy định ở 2.1.2-1 Phần 8 phù hợp với quy trình kiểm tra NOX trên tàu nêu trong hồ sơ kỹ thuật đã duyệt. Trong trường hợp này, phương pháp đo phải là phương pháp đo đơn giản trên tàu nêu ở 2.1.2-2(2)(b) Phần 8 hoặc phương pháp kiểm tra thông số nêu ở 2.1.3-1(4) Phần 8. Việc thử nghiệm có thể được miễn giảm một phần nếu Đăng kiểm thấy phù hợp trong trường hợp có từ 2 động cơ trong một họ động cơ hay một nhóm động cơ hoặc từ 2 xi lanh hay các phụ tùng dự trữ có cùng thông số kỹ thuật trên tàu. Tuy nhiên, việc thử nghiệm phải được hoàn thành đối với ít nhất một trong số các động cơ, xi lanh hay phụ tùng dự trữ đó.
(4) Hệ thống thu gom hơi
(a) Phải đảm bảo rằng hệ thống thu gom hơi đã được lắp đặt phù hợp với các bản vẽ và hồ sơ được duyệt.
(b) Phải đảm bảo rằng hệ thống thu gom hơi, bao gồm cả thiết bị đo mức chất lỏng, thiết bị báo động mức chất lỏng cao và thiết bị báo động của các áp kế trong trạng thái làm việc tốt.
(5) Thiết bị đốt chất thải
(a) Phải đảm bảo tại xưởng chế tạo rằng tất cả các bộ phận của thiết bị đốt chất thải, bao gồm cả thiết bị điều khiển và an toàn ở trong trạng thái làm việc tốt, bằng các thử nghiệm tại xưởng chế tạo, phù hợp với yêu cầu ở 7.2 của nghị quyết MEPC.76(40) hoặc được bổ sung sửa đổi bởi MEPC.244(66) của IMO. Các thử nghiệm này có thể được thay bằng việc soát xét báo cáo của các thử nghiệm tương tự được thực hiện bởi sở chế tạo thiết bị đốt chất thải.
(b) Phải đảm bảo rằng thiết bị đốt chất thải được lắp đặt phù hợp với các bản vẽ và hồ sơ được duyệt.
(c) Phải đảm bảo trên tàu rằng tất cả các bộ phận của thiết bị đốt chất thải, bao gồm cả thiết bị điều khiển và an toàn ở trong trạng thái làm việc tốt, bằng các thử nghiệm phù hợp với yêu cầu ở 7.3 của nghị quyết MEPC.76(40) hoặc được bổ sung sửa đổi bởi MEPC.244(66) của IMO.
6 Đối với các tàu áp dụng Chương 3 Phần 8, các nội dung kiểm tra liên quan đến chỉ số thiết kế năng lượng hiệu quả (EEDI) phải được thực hiện như sau:
(1) Xác định ở giai đoạn thiết kế
Thử mô hình phải được thực hiện và EEDI được tính từ đường đặc tính công suất (quan hệ giữa tốc độ và công suất máy) thu được từ các kết quả thử mô hình và các thông số chính của tàu phải được xác định. Tuy nhiên, có thể miễn thử mô hình này trong các trường hợp sau. Trong các trường hợp này, EEDI được tính từ đường đặc tính công suất thu được từ các số liệu sẵn có và các thông số chính của tàu phải được xác định.
(a) Các tàu mà 3.3 Phần 8 không áp dụng.
(b) Các trường hợp mà qua xem xét thấy rằng các kết quả thử mô hình của các tàu khác cùng loại là tương tự.
(c) Các trường hợp mà thử tốc độ khi thử đường dài được thực hiện trong các điều kiện chiều chìm tương ứng với các điều kiện tính toán EEDI.
(d) Các trường hợp khác mà được đánh giá là có đầy đủ lý do kỹ thuật để miễn thử mô hình.
(2) Xác định ở giai đoạn thử đường dài
Phải thực hiện các đo đạc khẳng định tốc độ tàu khi thử tốc độ tàu và xác định giá trị tính được cuối cùng của EEDI đạt được.
7 Đối với các thử nghiệm nêu ở -1, -2 và -6, đơn vị đề nghị phải chuẩn bị kế hoạch thử để Đăng kiểm soát xét trước khi thử. Ngoài ra, các biên bản thử hoặc biên bản đo phải được trình cho Đăng kiểm nếu có yêu cầu.
2.1.4 Kiểm tra Kế hoạch quản lý hiệu quả năng lượng của tàu (SEEMP)
Phải đảm bảo rằng Kế hoạch quản lý hiệu quả năng lượng của tàu phù hợp với các yêu cầu ở 3.4 Phần 8.
2.1.5 Hồ sơ lưu giữ trên tàu
1 Sau khi hoàn thành kiểm tra lần đầu, đăng kiểm viên phải xác nhận rằng các giấy chứng nhận và hồ sơ thích hợp sau đây được duy trì trên tàu.
(1) Các giấy chứng nhận và hồ sơ nêu ở 1.3.2;
(2) Hồ sơ kỹ thuật về chỉ số thiết kế năng lượng hiệu quả nêu ở 2.1.2-3;
(3) Kế hoạch quản lý hiệu quả năng lượng của tàu nêu ở 2.1.4.
2.2 Kiểm tra lần đầu không có sự giám sát của Đăng kiểm trong đóng mới
2.2.1 Quy định chung
Khi kiểm tra lần đầu không có sự giám sát của Đăng kiểm trong đóng mới, phải tiến hành kiểm tra trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm biển và phải bảo đảm rằng chúng thỏa mãn các quy định được nêu trong Quy chuẩn này.
2.2.2 Các bản vẽ và hồ sơ trình duyệt
Bất kỳ tàu nào muốn được kiểm tra lần đầu không có sự giám sát của Đăng kiểm trong đóng mới, phải trình cho Đăng kiểm các bản vẽ và hồ sơ nêu ở 2.1.2 Phần 2 tới mức độ cần thiết.
2.2.3 Kiểm tra kết cấu và trang thiết bị
Khi kiểm tra lần đầu không có sự giám sát của Đăng kiểm trong đóng mới, thì phải tiến hành các kiểm tra ở mức độ thích hợp với các yêu cầu ở 2.1.3 của Phần 2. Tuy nhiên, đối với tàu có các Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm dầu, Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do chất lỏng độc chở xô (nếu có), Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm nước thải và Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm không khí hoặc các Giấy chứng nhận tương đương, thì phải tiến hành kiểm tra với nội dung tương ứng như được nêu ở 3.3 Phần 2 của Quy chuẩn này.
2.2.4 Kiểm tra Kế hoạch quản lý hiệu quả năng lượng của tàu (SEEMP)
Phải đảm bảo rằng Kế hoạch quản lý hiệu quả năng lượng của tàu phù hợp với các yêu cầu ở 3.4 Phần 8.
2.2.5 Hồ sơ lưu giữ trên tàu
Sau khi hoàn thành kiểm tra lần đầu, đăng kiểm viên phải xác nhận rằng các giấy chứng nhận và hồ sơ quy định ở 2.1.5 được lưu giữ trên tàu.
Chương 3 KIỂM TRA CHU KỲ
3.1 Kiểm tra hàng năm
3.1.1 Quy định chung
Tại mỗi lần kiểm tra hàng năm, phải tiến hành kiểm tra theo các hạng mục tương ứng của các quy định được nêu ở 3.1.2 Phần này và cần thiết phải kiểm tra thêm trạng thái chung của kết cấu và thiết bị liên quan.
3.1.2 Kiểm tra kết cấu và thiết bị
1 Công việc kiểm tra sau đây phải được tiến hành đối với thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu từ buồng máy của tất cả các tàu:
(1) Hệ thống kiểm soát xả nước đáy tàu nhiễm dầu từ buồng máy
(a) Kiểm tra bằng mắt thiết bị phân ly dầu nước, thiết bị lọc dầu, hệ thống xử lý và thiết bị đo hàm lượng dầu;
(b) Kiểm tra bằng mắt hệ thống ghi và kiểm soát việc xả dầu;
(c) Kiểm tra để đảm bảo sự hoạt động thỏa mãn của các phương tiện ngừng xả tự động hoặc bằng tay được lắp cho hệ thống ghi và kiểm soát việc xả dầu;
(d) Kiểm tra để đảm bảo sự hoạt động thỏa mãn của các thiết bị chỉ báo và ghi của hệ thống kiểm soát và điều khiển xả dầu và các vật tư cần thiết với số lượng đủ dùng cho thiết bị ghi đã có ở trên tàu;
(e) Thử báo động của thiết bị lọc dầu;
(f) Thử thiết bị ngắt tự động của thiết bị lọc dầu.
(2) Két dầu đốt
Kiểm tra để đảm bảo sự tách biệt của hệ thống dầu đốt và hệ thống nước dằn.
(3) Két dầu cặn
(a) Kiểm tra để đảm bảo rằng két để chứa dầu cặn, két lắng và thiết bị xả của chúng là thỏa mãn;
(b) Kiểm tra để đảm bảo rằng thiết bị đồng thể hóa hoặc thiết bị được chấp nhận khác để kiểm soát cặn dầu ở trong trạng thái làm việc tốt. Tuy nhiên, quy định này chỉ áp dụng khi quy cách két để chứa cặn dầu đã được phê duyệt phù hợp với các quy định 2.2.1-1(2) Phần 3 của Quy chuẩn này.
(4) Bích nối xả tiêu chuẩn
Kiểm tra để đảm bảo đã trang bị bích nối xả tiêu chuẩn.
2 Phải tiến hành kiểm tra theo các hạng mục sau đây đối với kết cấu và thiết bị để ngăn ngừa ô nhiễm do dầu chở xô trên các tàu dầu:
(1) Két dằn cách ly
(a) Kiểm tra để đảm bảo rằng không có điểm nối giữa các đường ống dầu hàng và các đường ống nước dằn.
(b) Khi trang bị đoạn ống nối di động dùng để xả dằn cho các két dằn cách ly trong trường hợp sự cố bằng cách nối các két đó với với bơm dầu hàng, thì phải đảm bảo có một van một chiều được lắp trên đường ống nước dằn cách ly và có một biển cảnh báo nêu rõ việc việc hạn chế sử dụng đoạn ống nối đó gắn cố định ở một chỗ dễ nhìn thấy trong buồng bơm.
(c) Kiểm tra để đảm bảo không có dấu hiệu nhiễm bẩn dầu trong các két dằn cách ly.
(2) Hệ thống rửa bằng dầu thô
Đảm bảo rằng các yêu cầu của hệ thống rửa bằng dầu thô phải được thỏa mãn và cụ thể là việc kiểm tra phải được tiến hành theo các hạng mục từ (a) đến (f) sau đây:
(a) Kiểm tra bằng mắt để đảm bảo không có dấu hiệu rò rỉ trên các đường ống, bơm, van và thiết bị rửa đặt trên boong của hệ thống rửa bằng dầu thô và tất cả các giá đỡ đường ống dầu rửa là nguyên vẹn.
(b) Nếu thiết bị dẫn động không được gắn cố định với thiết bị rửa két thì phải đảm bảo rằng số lượng đủ, như nêu trong hướng dẫn sử dụng, các thiết bị dẫn động hoạt động tốt được trang bị trên tàu.
(c) Khi trang bị bầu hâm dùng hơi nước cho nước rửa két hàng, thì phải đảm bảo rằng chúng có thể ngắt được hoàn toàn trong lúc rửa bằng dầu thô bằng van chặn kép hoặc bằng một bích chặn được đánh dấu rõ ràng.
(d) Phải đảm bảo rằng thiết bị thông tin liên lạc theo quy định giữa buồng kiểm soát hàng và vị trí quan sát trên boong trong trạng thái làm việc tốt.
(e) Phải đảm bảo rằng bơm cấp của hệ thống rửa bằng dầu thô đã được lắp đặt thiết bị an toàn cho việc quá áp hoặc các thiết bị khác đã được chấp nhận.
(f) Đảm bảo rằng ống mềm cấp dầu cho thiết bị rửa của tàu hỗn hợp có kiểu đã được công nhận và chúng được bảo quản phù hợp và sẵn sàng để sử dụng.
(3) Lưu giữ dầu trên tàu
(a) Kiểm tra hệ thống kiểm soát và điều khiển việc xả dầu và bố trí đường ống dẫn liên quan, cụ thể là kiểm tra các hạng mục sau:
(i) Kiểm tra trực tiếp hệ thống kiểm soát và điều khiển việc xả dầu và các trang thiết bị liên quan.
(ii) Kiểm tra để đảm bảo rằng thiết bị tự động và bằng tay được trang bị để ngắt xả ở trong trạng thái làm việc tốt.
(iii) Kiểm tra để đảm bảo rằng các thiết bị chỉ báo và ghi ở trong trạng thái làm việc tốt và các vật tư sử dụng cho thiết bị ghi đã được trang bị đủ trên tàu.
(iv) Thử chức năng báo động ánh sáng hoặc âm thanh được lắp cho hệ thống kiểm soát và điều khiển việc xả dầu.
(b) Kiểm tra để đảm bảo rằng thiết bị xác định ranh giới dầu/nước có kiểu được công nhận đã được cất giữ ở trên tàu.
(4) Hệ thống bơm, đường ống và thiết bị xả
(a) Kiểm tra để đảm bảo rằng hệ thống đường ống xả để thải nước dằn bẩn hoặc nước bị nhiễm dầu là thỏa mãn.
(b) Thử các phương tiện liên lạc giữa vị trí quan sát và vị trí điều khiển xả.
(c) Kiểm tra hệ thống hút vét, các két lắng, két hàng hoặc các hệ thống để tháo khô tất cả các bơm hàng và tất cả các đường ống dầu bao gồm cả đường ống nối chung với phương tiện tiếp nhận để xả nước dằn bẩn hoặc nước nhiễm dầu.
(5) Hệ thống két dằn sạch
(a) Kiểm tra để đảm bảo rằng hệ thống két dằn sạch ở trạng thái làm việc tốt.
(b) Kiểm tra bằng mắt để xác nhận rằng các két dằn sạch không có dấu hiệu bị nhiễm bẩn dầu.
(6) Hệ thống dằn đặc biệt
Kiểm tra để đảm bảo rằng hệ thống dằn đặc biệt ở trạng thái làm việc tốt.
(7) Hệ thống phân dòng chảy
Kiểm tra để đảm bảo rằng hệ thống phân dòng chảy ở trạng thái làm việc tốt.
(8) Kế hoạch chuyển tải dầu trên biển
Đối với các tàu dầu có tổng dung tích từ 150 trở lên tham gia chuyển tải dầu hàng trên biển giữa các tàu dầu, phải đảm bảo rằng Kế hoạch chuyển tải dầu trên biển được Đăng kiểm duyệt có ở trên tàu.
(9) Máy tính ổn định
Nếu máy tính ổn định được lắp đặt trên tàu phù hợp với các yêu cầu ở 3.2.2 Phần 3, phải tiến hành thử chức năng hoạt động để xác nhận rằng máy tính ổn định đang ở trạng thái hoạt động tốt.
3 Phải tiến hành kiểm tra các hạng mục sau đối với các thiết bị của tàu để ngăn ngừa ô nhiễm do các chất lỏng độc chở xô gây ra:
(1) Hệ thống rửa sơ bộ
(a) Kiểm tra bằng mắt để xác nhận rằng kiểu, sản lượng, số lượng và vị trí của thiết bị rửa như đã được duyệt;
(b) Kiểm tra bằng mắt các đường ống rửa két và thiết bị hâm nước rửa.
(2) Hệ thống hút vét
Kiểm tra bằng mắt để xác nhận rằng không có bất kỳ sự thay đổi nào đối với hệ thống hút vét.
(3) Lỗ xả dưới đường nước
Kiểm tra bằng mắt các vị trí của lỗ xả dưới đường nước đến mức có thể thực hiện được.
(4) Thiết bị để xả vào phương tiện tiếp nhận
Kiểm tra bằng mắt.
(5) Hệ thống làm sạch bằng thông gió
Phải xác nhận rằng thiết bị thông gió có kiểu được duyệt.
4 Phải được tiến hành các hạng mục kiểm tra sau đây đối với thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm không khí từ tàu có tổng dung tích từ 400 trở lên hoạt động tuyến quốc tế, các giàn khoan di động và các giàn khác.
(1) Chất làm suy giảm tầng ô-zôn
Kiểm tra xác nhận các hệ thống hoặc thiết bị, kể cả thiết bị chữa cháy xách tay ở trên tàu có chứa chất làm suy giảm tầng ô-zôn, ngoài ra chúng còn phải được kiểm tra tình trạng bên ngoài.
(2) Dầu đốt
Đảm bảo rằng các phiếu giao nhận dầu đốt cùng với mẫu của dầu đốt được lưu giữ thích hợp.
(3) Ô-xít lưu huỳnh (SOX) và hạt rắn
Phải đảm bảo rằng hệ thống chuyển đổi dầu trong trạng thái làm việc tốt.
(4) Ô-xít Nitơ (NOX)
(a) Đối với mỗi động cơ điêzen áp dụng các yêu cầu ở 2.1 Phần 8 phải đảm bảo rằng hệ thống làm sạch khí xả nhằm làm giảm phát thải NOX đã được lắp đặt hoặc đã thực hiện giải pháp để giảm phát thải NOX phù hợp với các bản vẽ và/hoặc hồ sơ kỹ thuật đã được duyệt.
(b) Đối với mỗi động cơ điêzen áp dụng các yêu cầu ở 2.1 Phần 8, phải đảm bảo rằng lượng phát thải NOX nằm trong giới hạn quy định ở 2.1.2-1 Phần 8 phù hợp với quy trình kiểm tra NOX trên tàu nêu trong hồ sơ kỹ thuật đã duyệt. Trong trường hợp này, phương pháp đo phải là phương pháp đo đơn giản trên tàu nêu ở 2.1.2-2(2)(b) Phần 8 hoặc phương pháp đo và giám sát trực tiếp trên tàu nêu ở 2.1.2-2(2)(c) Phần 8 hoặc phương pháp kiểm tra thông số nêu ở 2.1.3-1(4) Phần 8. Việc thử nghiệm có thể được miễn giảm một phần nếu Đăng kiểm thấy phù hợp trong trường hợp có từ 2 động cơ trong một họ động cơ hay một nhóm động cơ hoặc từ 2 xi lanh hay các bộ phận dự trữ có cùng thông số kỹ thuật trên tàu. Tuy nhiên, việc thử nghiệm phải được hoàn thiện đối với ít nhất một trong số các động cơ, xi lanh hay bộ phận dự trữ đó.
(5) Hệ thống thu gom hơi
(a) Đảm bảo rằng hệ thống thu gom hơi đã được lắp đặt phù hợp với các bản vẽ và hồ sơ được duyệt và trong trạng thái làm việc tốt.
(b) Đảm bảo rằng hệ thống thu gom hơi, bao gồm cả thiết bị đo mức chất lỏng, chuông báo động mức chất lỏng cao và chuông báo động của các thiết bị đo áp lực của hệ thống trong trạng thái làm việc tốt.
(6) Thiết bị đốt chất thải
(a) Đảm bảo rằng thiết bị đốt chất thải được lắp đặt phù hợp với các bản vẽ và hồ sơ được duyệt và trong trạng thái làm việc tốt.
(b) Phải tiến hành thử nghiệm các tính năng kỹ thuật của thiết bị đốt chất thải.
5 Phải xác nhận rằng Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu và/hoặc Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển do các chất lỏng độc của tàu đã được trang bị trên tàu và các Kế hoạch này thỏa mãn các yêu cầu của Phần 5 và 6.
3.2 Kiểm tra trung gian
3.2.1 Quy định chung
Khi kiểm tra trung gian, phải tiến hành kiểm tra các hạng mục tương ứng theo điều 3.2.2 của Phần này và cần thiết phải kiểm tra trạng thái chung của kết cấu và thiết bị liên quan.
3.2.2 Kiểm tra kết cấu và thiết bị
1 Ngoài các hạng mục kiểm tra quy định ở 3.1.2-1 Phần này đối với thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu từ buồng máy của tất cả các tàu, phải tiến hành kiểm tra theo các hạng mục sau đây:
(1) Kiểm tra để đảm bảo rằng thiết bị phân ly dầu nước, thiết bị lọc dầu, thiết bị xử lý và dụng cụ đo hàm lượng dầu ở trong trạng thái làm việc tốt. Tuy nhiên, việc xác nhận chức năng có thể thực hiện bằng thử giả định theo trạng thái làm việc hoặc bằng phương pháp tương đương khác.
(2) Khi có trang bị thiết bị phân ly dầu nước, thiết bị lọc dầu hoặc thiết bị xử lý dầu, thì phải tiến hành kiểm tra các trang thiết bị đó bao gồm cả sự mài mòn của các bơm, ống dẫn và phụ tùng có liên quan.
(3) Kiểm tra để đảm bảo rằng hệ thống kiểm soát và điều khiển việc xả dầu bao gồm cả chức năng của thiết bị ngừng xả tự động hoặc bằng tay ở trong trạng thái làm việc tốt. Tuy nhiên, việc xác nhận chức năng có thể thực hiện bằng thử giả định theo trạng thái làm việc hoặc bằng các phương pháp tương đương khác.
(4) Khi kiểm tra về các khuyết tật hoặc hư hỏng hoặc sự cố của thiết bị đo hàm lượng dầu (báo động 15ppm và thiết bị kiểm soát và điều khiển xả dầu đối với nước bẩn đáy tàu), nếu việc xác nhận độ chính xác của thiết bị đo hàm lượng dầu được tiến hành với sự có mặt của đăng kiểm viên và theo đúng quy trình của nhà chế tạo hoặc tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng, thì biên bản hiệu chỉnh phải được ký nhận.
2 Ngoài các hạng mục kiểm tra quy định ở 3.1.2-2 của Phần này phải tiến hành kiểm tra theo các hạng mục dưới đây đối với các thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu chở xô trên các tàu dầu,:
(1) Hệ thống rửa bằng dầu thô
(a) Kiểm tra các đường ống rửa bằng dầu thô lắp đặt bên ngoài các két dầu hàng, khi kết quả kiểm tra có nghi ngờ về trạng thái của chúng, phải tiến hành thử áp lực hoặc đo chiều dày ống hoặc cả hai. Phải chú ý đặc biệt đến các khu vực có miếng hàn ốp.
(b) Kiểm tra để đảm bảo rằng các van đóng của bầu hâm nước rửa dùng hơi của hệ thống rửa bằng nước ở trong trạng thái làm việc tốt.
(c) Phải đảm bảo rằng hiệu quả của hệ thống rửa bằng dầu thô thỏa mãn các yêu cầu ở 3.4 trong Phần 3 của Quy chuẩn này. Đặc biệt, phải tiến hành thử và kiểm tra theo các hạng mục quy định trong Bảng 2-2 tùy thuộc vào kiểu tàu và công dụng của két.
(2) Kiểm tra thiết bị kiểm soát và điều khiển xả dầu và hệ thống đường ống có liên quan:
(a) Phải xác nhận rằng việc lắp đặt hệ thống ghi và kiểm soát việc xả dầu là thỏa mãn và đang làm việc tốt, kể cả việc xác nhận thiết bị ngắt xả tự động hoặc bằng tay, hệ thống lấy mẫu, khóa liên động khởi động, thời gian trễ của thiết bị đo hàm lượng dầu (trong vòng 20 giây). Tuy nhiên, việc xác nhận chức năng có thể được thực hiện bằng thử giả định theo trạng thái làm việc hoặc bằng các phương pháp tương đương khác.
(b) Kiểm tra để phát hiện các khuyết tật hoặc suy giảm chức năng hoặc sự hư hỏng của hệ thống ghi và kiểm soát việc xả dầu và thiết bị đo hàm lượng dầu và nếu có tiến hành hiệu chỉnh dụng cụ đo hàm lượng dầu có sự chứng kiến của đăng kiểm viên, được tiến hành phù hợp với tài liệu hướng dẫn sử dụng và vận hành của nhà chế tạo, thì các biên bản hiệu chỉnh phải được xác nhận.
(3) Kiểm tra để xác nhận chức năng các van của từng két dầu hàng riêng biệt mà chúng được đóng kín khi tàu ở trên biển, hoặc các phương tiện đóng kín tương tự khác khi chúng được thao tác bằng tay hoặc được điều khiển từ xa.
(4) Kiểm tra để xác nhận hoạt động thỏa mãn của thiết bị xác định ranh giới dầu/ nước.
3 Ngoài các hạng mục kiểm tra quy định ở 3.1.2-3 Phần này phải tiến hành kiểm tra theo các hạng mục dưới đây đối với thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do các chất lỏng độc từ các tàu chở xô các chất lỏng độc gây ra.
(1) Hệ thống rửa sơ bộ
Kiểm tra để đảm bảo rằng hệ thống rửa sơ bộ có khả năng hoạt động tốt. Tuy nhiên, nếu điều này không thể thực hiện được, thì có thể xác nhận qua việc xem xét sổ nhật ký hàng.
(2) Hệ thống hút vét
Kiểm tra để đảm bảo rằng hệ thống hút vét ở trong trạng thái làm việc tốt và hệ thống làm việc có hiệu quả cùng với sổ nhật ký hàng
(3) Kiểm tra để đảm bảo rằng các lỗ xả dưới đường nước là phù hợp
(4) Thiết bị để xả vào phương tiện tiếp nhận
Kiểm tra để đảm bảo rằng các thiết bị để xả vào phương tiện tiếp nhận hoạt động tốt.
(5) Hệ thống làm sạch bằng thông gió
Kiểm tra để đảm bảo rằng hệ thống làm sạch bằng thông gió hoạt động tốt.
Bảng 2-2 Thử hiệu quả của hệ thống rửa bằng dầu thô
Kiểu tàu |
Két |
Thử và kiểm tra |
1. Đối với tàu dầu thỏa mãn 3.2.4(1)(a) Phần 3 |
(1) Két dầu hàng |
Việc thử và kiểm tra yêu cầu đối với các két quy định ở 1(1) trong Bảng 2-1 phải được tiến hành ít nhất cho hai két dầu hàng. Hoạt động thử nghiệm này có thể được tiến hành trong quá trình rửa bằng dầu thô, rửa bằng nước hoặc trên đà. |
2. Đối với các tàu dầu không phải là tàu nêu ở 1. trên |
(1) Két dầu hàng |
i) Các yêu cầu tương tự như quy định ở 1(1) trên |
(2) Két dầu hàng/dằn xuất bến |
i) Các yêu cầu tương tự như quy định ở 1(1) trên ii) Xác nhận váng dầu nổi trên bề mặt của nước dằn Phải tiến hành đo tổng lượng dầu nổi trên bề mặt nước dằn xuất bến/dằn trong két dầu hàng để xác nhận rằng tỷ số về thể tích giữa lượng dầu trên toàn bộ bề mặt nước dằn xuất bến/dằn trong két dầu hàng và thể tích của két có chứa các loại nước này không vượt quá 0,00085. Biện pháp đo này có thể chỉ phải tiến hành đối với một két trong nhóm các két có kết cấu tương tự. |
|
(3) Két dầu hàng/dằn trong két dầu hàng |
||
(4) Két dầu hàng/dằn cập bến |
i) Các yêu cầu tương tự như quy định ở 1(1) trên ii) Xác định hàm lượng dầu trong nước dằn Nước dằn cập bến phải được thải toàn bộ thông qua hệ thống ghi và kiểm soát dầu thải để khẳng định rằng hàm lượng dầu của nước thải ra trong thử kiểm tra này không vượt quá 15ppm. Biện pháp đo này có thể chỉ phải tiến hành đối với một két trong nhóm các két có kết cấu tương tự. |
4 Phải tiến hành kiểm tra các hạng mục nêu ở 3.1.2-4 đối với thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm không khí của các tàu có tổng dung tích từ 400 trở lên hoạt động tuyến quốc tế, các giàn khoan di động và các giàn khác.
5 Phải xác nhận rằng Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu và/hoặc Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển của tàu do các chất lỏng độc đã được trang bị trên tàu và các Kế hoạch này thỏa mãn các yêu cầu của Phần 5 và Phần 6.
3.3 Kiểm tra định kỳ
3.3.1 Quy định chung
Tại mỗi đợt kiểm tra định kỳ, trạng thái chung của kết cấu và trang thiết bị liên quan phải được kiểm tra cùng với các hạng mục tương ứng được nêu ở 3.3.2 của Phần này.
3.3.2 Kiểm tra kết cấu và thiết bị
1 Công việc kiểm tra được nêu ở 3.2.2-1 Phần này phải được tiến hành đối với các trang thiết bị để ngăn ngừa ô nhiễm do dầu từ buồng máy của tất cả các tàu gây ra.
2 Công việc kiểm tra sau đây phải được tiến hành cùng với các hạng mục kiểm tra được nêu ở 3.2.2-2 Phần này đối với các thiết bị để ngăn ngừa ô nhiễm do dầu chở xô trên các tàu dầu gây ra.
(1) Két dằn cách ly
(a) Kiểm tra để đảm bảo rằng hệ thống các bơm, đường ống và van thỏa mãn với các quy định đối với hệ thống các két dằn cách ly.
(b) Kiểm tra về sự hao mòn của bơm, các ống và van.
(c) Kiểm tra để đảm bảo không có sự rò rỉ ở các đường ống dằn đi qua các két dầu hàng và ở các đường ống dầu hàng đi qua các két dằn.
(2) Hệ thống rửa bằng dầu thô
(a) Kiểm tra để đảm bảo rằng hệ thống rửa bằng dầu thô là phù hợp với các bản vẽ đã duyệt và các quy định ở 3.4 Phần 3 Quy chuẩn này. Đặc biệt, phải xác nhận các hạng mục từ i) đến iv) dưới đây:
(i) Mở kiểm tra các bơm.
(ii) Thử áp lực hệ thống rửa bằng dầu thô ở áp suất làm việc.
(iii) Phải đảm bảo thông qua kiểm tra bên trong các két dầu hàng để xác nhận rằng thiết bị và các dụng cụ trong các két dầu hàng làm việc tốt.
(iv) Khi được trang bị, van chặn kép để đóng hoàn toàn các đường ống nối với bầu hâm hơi nước dùng cho việc rửa bằng nước phải được mở ra để kiểm tra.
(b) Các hạng mục được nêu ở (1)(c).
(3) Lưu giữ dầu trên tàu
Kiểm tra để đảm bảo rằng các két lắng, các két dầu hàng được sử dụng làm két lắng và hệ thống đường ống phục vụ làm việc tốt và độ chính xác của thiết bị đo lưu lượng nằm trong phạm vi quy định.
(4) Hệ thống bơm, đường ống và thiết bị xả
Kiểm tra để đảm bảo rằng hệ thống bơm, đường ống và thiết bị xả để xả nước dằn bẩn hoặc nước bị lẫn dầu là thỏa mãn.
(5) Hệ thống két nước dằn sạch
Các hạng mục được nêu ở (1)(c).
3 Cùng với các hạng mục kiểm tra được nêu ở 3.2.2-3 của Phần này phải tiến hành kiểm tra các hạng mục sau đây đối với các thiết bị để ngăn ngừa việc xả các chất lỏng độc từ các tàu chở xô các chất lỏng độc.
(1) Hệ thống rửa sơ bộ
Kiểm tra sự hao mòn của bơm phục vụ hệ thống rửa, thiết bị rửa và hệ thống hâm nước rửa
(2) Hệ thống hút vét
(a) Thử bằng nước để xác nhận lượng cặn còn lại sau khi hút vét phải được tiến hành đối với hệ thống hút vét và các bơm có liên quan bằng việc lựa chọn ít nhất hai két dầu hàng, các phép thử tương tự có thể tiến hành ở các két dầu hàng khác khi thấy cần thiết.
(b) Kiểm tra sự hao mòn của các bơm và thiết bị đường ống có liên quan.
(3) Lỗ xả dưới đường nước
Kiểm tra sự hao mòn của lỗ xả ở dưới đường nước (bao gồm các bơm, thiết bị đường ống và các van xả có liên quan)
(4) Hệ thống xả vào phương tiện tiếp nhận
Kiểm tra về sự hao mòn của các hệ thống bơm và đường ống
(5) Hệ thống làm sạch bằng thông gió
Kiểm tra để xác nhận sự hao mòn của thiết bị thông gió và hệ thống đường ống.
4 Thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải của tàu phải được tiến hành kiểm tra theo các hạng mục sau đây:
(1) Đảm bảo rằng thiết bị đã được trang bị phù hợp với bản vẽ đã được duyệt
(2) Đảm bảo rằng đường ống thải và bích nối xả tiêu chuẩn quy định ở 2.2.1 Phần 7 của Quy chuẩn này đã được trang bị phù hợp với bản vẽ đã được duyệt
(3) Đảm bảo rằng thiết bị nêu ở (1) và các bơm liên quan nêu tới (2) ở trong trạng thái làm việc tốt
(4) Kiểm tra độ hao mòn của các bơm và hệ thống đường ống liên quan.
5 Phải tiến hành kiểm tra các hạng mục nêu ở 3.1.2-4 đối với thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm không khí của các tàu có tổng dung tích từ 400 trở lên hoạt động tuyến quốc tế, các giàn khoan di động và các giàn khác.
6 Phải xác nhận rằng Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu và/hoặc Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển của tàu do các chất lỏng độc đã được trang bị ở trên tàu và thỏa mãn các quy định của Phần 5 và Phần 6.
Chương 4 KIỂM TRA BẤT THƯỜNG
4.1 Quy định chung
4.1.1 Yêu cầu áp dụng
Các quy định trong Chương này áp dụng khi các thiết bị để ngăn ngừa ô nhiễm trên tàu được hoán cải, sửa chữa hoặc thay đổi, hoặc khi Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu và/hoặc Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển của tàu do chất lỏng độc gây ra được sửa đổi.
4.1.2 Kiểm tra
Kiểm tra bất thường nêu ở 1.1.3-5(1) và (2) được tiến hành ở một mức độ hợp lý so với các yêu cầu của đợt kiểm tra định kỳ hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm, phù hợp với công việc sửa chữa hoặc thay đổi.
Phần 3 KẾT CẤU VÀ TRANG THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO DẦU
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi áp dụng và giải thích từ ngữ
1.1.1 Yêu cầu áp dụng
1 Các quy định trong Phần này áp dụng đối với kết cấu và thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu từ tàu gây ra.
2 Các yêu cầu ở 1.2.3 được áp dụng đối với tàu có tổng thể tích các két dầu đốt “C” như định nghĩa ở 1.2.3-3(10) từ 600 m3 trở lên như sau:
(1) Có hợp đồng đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 8 năm 2007, hoặc
(2) Trong trường hợp không có hợp đồng đóng mới, tàu có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 02 năm 2008, hoặc
(3) Tàu được bàn giao vào hoặc sau ngày 01 tháng 8 năm 2010, hoặc
(4) Tàu hoán cải lớn:
(a) Có hợp đồng sau ngày 01 tháng 8 năm 2007, hoặc
(b) Trong trường hợp không có hợp đồng hoán cải, công việc hoán cải được bắt đầu sau ngày 01 tháng 02 năm 2008, hoặc
(c) Công việc hoán cải hoàn thành sau ngày 01 tháng 8 năm 2010.
3 Đối với các tàu dầu, được thiết kế có kết cấu để chở xô hàng lỏng trong một phần các két dầu hàng, thì các yêu cầu thích hợp áp dụng cho tàu dầu nêu ở 1.2.1, 2.3.2, 3.2.1-2(4)(b), 3.3.1-1, từ 3.3.1-3 đến 3.3.1-8 và từ 3.3.2-1 đến 3.3.2-4 của Phần này được áp dụng cho kết cấu của các khoang hàng như vậy. Tuy nhiên, khi tổng thể tích của các khoang hàng nhỏ hơn 1.000 m3, thì yêu cầu ở 3.3.1-2 có thể được áp dụng thay cho các yêu cầu ở 3.3.1-1 và từ 3.3.1-3 đến 3.3.1-8.
4 Các giàn khoan, các giàn khác dùng để thăm dò, khai thác tài nguyên khoáng sản dưới biển phải thỏa mãn các quy định áp dụng cho tàu có tổng dung tích từ 400 trở lên không phải là tàu dầu, ngoại trừ các trường hợp nêu ở (1) đến (3) sau đây. Với các kho chứa nổi, việc áp dụng các quy định cụ thể phải phù hợp với hướng dẫn và khuyến nghị nêu ở Nghị quyết MEPC.139(53) và MEPC.142(54) của IMO
(1) Các giàn cố định trên biển, giàn di động trên biển, kho chứa nổi được trang bị, đến mức có thể được, các hệ thống thiết bị theo yêu cầu của quy định 2.2, 2.3 và 2.4 Chương 2 của Phần này;
(2) Các công trình biển này thực hiện việc lưu giữ các hồ sơ ghi lại tất cả các hoạt động liên quan đến việc thải dầu hoặc hỗn hợp dầu theo mẫu được Chính quyền hành chính phê duyệt;và
(3) Không cho phép thải ra biển dầu hoặc hỗn hợp lẫn dầu trừ khi hàm lượng dầu trong chất thải không pha loãng không vượt quá 15 phần triệu.
5 Đối với tất cả các tàu cánh ngầm, tàu đệm không khí và các tàu kiểu mới khác (các tàu lướt trên mặt biển và các tàu chạy dưới mặt biển v.v...), việc áp dụng các yêu cầu ở Chương 2 và Chương 3 liên quan tới kết cấu và thiết bị mà xét thấy không hợp lý hoặc không khả thi về kết cấu thì không phải áp dụng. Tuy nhiên, sự miễn giảm này chỉ áp dụng với điều kiện có sự bố trí tương đương về kết cấu và thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm của các tàu đó khi xem xét mục đích khai thác.
6 Đối với kết cấu và thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu của các tàu không thực hiện các chuyến đi quốc tế, các yêu cầu trong Phần 3 này được áp dụng với các miễn giảm như sau:
(1) Các yêu cầu nêu ở 2.2 Phần 3 không cần áp dụng đối với các tàu không tự hành.
(2) Không cần áp dụng các yêu cầu ở 2.2.3 Phần 3.
(3) Thiết bị phải trang bị cho các tàu dầu không tự hành và các tàu không tự hành khác không phải tàu dầu có tổng dung tích từ 500 trở lên (trừ các tàu chỉ hoạt động ở các khu vực đặc biệt) liên quan đến các yêu cầu ở 2.4 Phần 3 có thể thực hiện theo 2.3.2-1(1) Phần 3.
Tuy nhiên, các yêu cầu ở 2.3 và 2.4 Phần 3 không áp dụng cho các tàu không tự hành mà về mặt kết cấu không phát sinh nước đáy tàu nhiễm dầu.
(4) Các yêu cầu ở 3.2.2 Phần 3 không áp dụng đối với các tàu dầu có chiều dài Lf< 24 m.
(5) Các yêu cầu ở 3.3.1-1 và 3.3.1-3 đến 3.3.1-8 Phần 3 không áp dụng cho tàu dầu chỉ hoạt động với thời gian các chuyến cả đi và về từ 72 giờ trở xuống và cách đường cơ sở lãnh hải trong phạm vi 50 hải lý, với điều kiện tàu dầu đó chỉ tham gia thương mại giữa các cảng nhất định. Tuy nhiên, tất cả các hỗn hợp có dầu phải được lưu giữ trên tàu để xả lên phương tiện tiếp nhận trên bờ và các phương tiện tiếp nhận trên bờ phải đủ để tiếp nhận các hỗn hợp có dầu này.
(6) Đối với các tàu được đóng hoặc có sống chính được đặt trước ngày 2 tháng 10 năm 1983 và các tàu có chiều dài Lf < 24m, các yêu cầu ở 3.2.2 Phần 3 không cần áp dụng.
7 Đối với việc hoán cải từ tàu dầu một lớp vỏ sang tàu chở hàng rời, các yêu cầu có hiệu lực áp dụng vào ngày thực hiện hoán cải phải được áp dụng.
1.1.2 Thuật ngữ
1 Trong Phần này của Quy chuẩn sử dụng các thuật ngữ được định nghĩa như sau:
(1) “Nước dằn sạch” - Nước dằn trong két mà trước đó đã chứa dầu, két này đã được làm sạch đến mức trong điều kiện tàu đứng yên, thời tiết sáng rõ, nước ngoài mạn yên lặng mà việc thải nước dằn này không tạo nên các vệt dầu có thể nhìn thấy được trên bề mặt nước biển hoặc ở sát bờ, hoặc tạo nên cặn dầu hoặc nhũ tương lắng xuống dưới mặt nước hoặc sát bờ. Nếu nước dằn được thải qua hệ thống ghi và kiểm soát dầu thải được Chính quyền mà tàu treo cờ duyệt, mà hàm lượng dầu của nước thải ra không quá 15 phần triệu thì coi đó là nước dằn sạch, mặc dù khi thải có khả năng tạo nên vết dầu nhìn thấy được.
(2) “Vùng đặc biệt” - Vùng biển mà ở đó vì những lý do kỹ thuật xác đáng về điều kiện hải dương học và sinh thái và đặc điểm giao thông cụ thể cần phải dùng các phương pháp đặc biệt bắt buộc để ngăn ngừa ô nhiễm biển do dầu. Vùng đặc biệt đã được định rõ trong Quy định 1.11 của Phụ lục I, MARPOL 73/78.
(3) “Sản lượng thải dầu tức thời” - Sản lượng thải dầu tính bằng lít trong một giờ ở bất kỳ thời điểm nào chia cho tốc độ tàu tính bằng hải lý/giờ tại thời điểm đó.
(4) “Két” - Một không gian kín được tạo nên bởi các kết cấu cố định của tàu và được thiết kế để chở xô hàng lỏng.
(5) “Két mạn” - Két bất kỳ tiếp giáp với tôn mạn của tàu.
(6) “Két trung tâm” - Két bất kỳ nằm giữa các vách dọc.
(7) “Két lắng” - Một két riêng biệt được thiết kế để gom nước thải từ két dầu hàng, nước rửa két và các hỗn hợp có lẫn dầu khác.
1.2 Yêu cầu chung
1.2.1 Quy định hạn chế đối với các két dầu
1 Đối với các tàu có tổng dung tích từ 400 trở lên, không được bố trí két dầu trong khoang phía trước khoang mút mũi hoặc trước vách chống va.
2 Đối với các tàu có tổng dung tích từ 4.000 trở lên không phải là tàu dầu và các tàu dầu có tổng dung tích từ 150 trở lên, đường ống dầu đốt bao gồm cả các két dầu đốt phải được tách biệt khỏi đường ống nước dằn. Tuy nhiên, tàu phải chứa nước dằn trong các két dầu đốt trống để duy trì ổn định và an toàn có thể được miễn giảm yêu cầu này.
3 Các tàu không phải là tàu được nêu ở -1 và -2 trên phải thỏa mãn các yêu cầu ở -1 và -2 trên đến mức hợp lý và có thể thực hiện được.
1.2.2 Sổ nhật ký dầu
1 Tàu dầu có tổng dung tích từ 150 trở lên và tàu không phải là tàu dầu có tổng dung tích từ 400 trở lên phải được trang bị một sổ nhật ký dầu để ghi lại các công việc liên quan đến các hoạt động sau:
(1) Các hoạt động trong buồng máy
(a) Chứa dằn vào két dầu đốt hoặc làm sạch các két dầu đốt;
(b) Xả nước dằn bẩn hoặc nước vệ sinh các két dầu đốt;
(c) Thu gom và xả bỏ cặn dầu (cặn bẩn);
(d) Xả qua mạn hay các loại xả bỏ khác nước đáy tàu lẫn dầu được tích tụ trong buồng máy;
(e) Bơm nạp dầu đốt hoặc dầu bôi trơn.
(2) Các hoạt động làm hàng/dằn đối với tàu dầu
(a) Bơm dầu hàng xuống tàu;
(b) Bơm chuyển nội bộ dầu hàng trên đường hành trình;
(c) Bơm dầu hàng ra khỏi tàu;
(d) Dằn các két dầu hàng và các két nước dằn sạch;
(e) Làm sạch két dầu hàng bao gồm cả việc rửa bằng dầu thô;
(f) Xả nước dằn trừ việc xả nước dằn từ két cách ly;
(g) Xả nước từ các két lắng;
(h) Đóng tất cả các van hoặc các thiết bị tương tự khác sau các hoạt động xả két lắng;
(i) Đóng tất cả các van cần thiết để cách ly két dằn sạch khỏi các két hàng và các đường tẩy rửa sau các hoạt động xả két lắng;
(j) Thải bỏ cặn dầu.
1.2.3 Bảo vệ két dầu đốt
1 Đối với các tàu có tổng thể tích các két dầu đốt loại “C” như định nghĩa ở 1.2.3-3(10) từ 600 m3 trở lên, vị trí của các két dầu đốt phải thỏa mãn các quy định -4 đến -10 dưới đây. Bất kể các quy định nêu trên, các két dầu đốt nhỏ như định nghĩa -3(9) không cần thiết phải áp dụng các quy định -4 đến -10 với điều kiện tổng thể tích của các két nhỏ này không vượt quá 600 m3.
2 Việc áp dụng những quy định của điều này khi xác định vị trí của các két chở dầu đốt không ảnh hưởng đến các quy định của 3.2.4 Phần 3.
3 Trong quy định này sử dụng các định nghĩa sau đây:
(1) “Chiều chìm thiết kế (ds)” là khoảng cách thẳng đứng, tính bằng mét, từ đường cơ sở lý thuyết tại giữa chiều dài tàu đến đường nước tương ứng với mạn khô mùa hè được ấn định của tàu.
(2) “Chiều chìm không tải” là chiều chìm lý thuyết giữa tàu tương ứng với trọng lượng tàu không.
(3) “Chiều chìm trọng tải một phần (dp)” là chiều chìm không tải cộng với 60% số dư giữa chiều chìm không tải và chiều chìm thiết kế ds. Chiều chìm trọng tải một phần dp được tính bằng mét.
(4) “Đường nước (dB)” là khoảng cách thẳng đứng, tính bằng mét, từ đường cơ sở lý thuyết tại giữa chiều dài tàu đến đường nước tương ứng với 30% chiều cao (Ds).
(5) “Chiều rộng (BS)” là chiều rộng lý thuyết lớn nhất của tàu, tính bằng mét, tại hoặc thấp hơn chiều chìm thiết kế lớn nhất (ds).
(6) “Chiều rộng (BB)” là chiều rộng lý thuyết lớn nhất của tàu, tính bằng mét, tại hoặc thấp hơn đường nước (dB).
(7) “Chiều cao (Ds)” là chiều cao lý thuyết, tính bằng mét, được đo từ giữa chiều dài tàu tới boong cao nhất tại mạn.
(8) “Két dầu đốt” nghĩa là két mà trong đó dầu đốt được chở nhưng trừ các két có chứa dầu đốt không dùng cho các hoạt động bình thường, ví dụ như két dầu tràn.
(9) “Két dầu đốt nhỏ” là két dầu đốt có thể tích không lớn hơn 30 m3.
(10) “C” là tổng thể tích các két dầu đốt của tàu, bao gồm cả các két dầu đốt nhỏ, tính bằng m3, ở trạng thái chứa đầy 98%.
(11) “Dung tích két dầu đốt” nghĩa là thể tích của một két ở trạng thái chứa đầy 98%, m3.
4 Dung tích của mỗi két dầu đốt không được vượt quá 2.500 m3.
5 Đối với các tàu không phải là giàn khoan tự nâng, két dầu đốt phải được bố trí ở phía trên đường lý thuyết của tấm tôn đáy ít nhất một khoảng h như sau đây. Trong vùng lượn hông và tại các vị trí có vùng lượn không được xác định rõ ràng, đường bao của két dầu đốt phải được chạy song song với đáy phẳng giữa tàu như Hình 3-1.
h= B/20 (m) hoặc
h= 2,0 (m), lấy giá trị nào nhỏ hơn.
Giá trị tối thiểu h = 0,76 (m)
Hình 3-1 Đường bao két dầu đốt (đáy)
6 Đối với các tàu có tổng thể tích két dầu đốt bằng 600 m3 hoặc lớn hơn nhưng không quá 5.000 m3, két dầu đốt phải được bố trí phía bên trong đường lý thuyết của tôn mạn một đoạn không nhỏ hơn w, xem Hình 3-2, đo tại mặt cắt bất kỳ theo phương vuông góc với tôn mạn như sau:
w = 0,4 + 2,4C/20.000 (m)
Giá trị nhỏ nhất của w =1,0 (m), tuy nhiên đối với các két dầu đốt riêng lẻ có tổng thể tích các két dầu đốt nhỏ hơn 500 m3, giá trị nhỏ nhất là 0,76 (m).
Hình 3-2 Đường bao két dầu đốt (khu vực lượn hông)
7 Đối với các tàu có tổng thể tích két dầu đốt từ 5.000 m3 trở lên, két dầu đốt phải được bố trí phía trong đường lý thuyết của tôn vỏ mạn một đoạn không nhỏ hơn w, xem Hình 3-2, đo tại mặt cắt bất kỳ theo phương vuông góc với tôn mạn như sau:
w = 0,5 + C/20.000 (m) hoặc
w = 2,0 (m), lấy giá trị nào nhỏ hơn
Giá trị nhỏ nhất của w = 1,0 (m)
8 Các đường ống dầu đốt được bố trí ở khoảng cách cách đáy tàu một đoạn nhỏ hơn h, như định nghĩa ở -5, hoặc cách mạn tàu một đoạn nhỏ hơn w, như định nghĩa ở -6 và -7, phải được lắp đặt các van hay thiết bị đóng tương tự khác trong hoặc ngay cạch két dầu đốt phù hợp với các yêu cầu từ (1) đến (3) dưới đây. Các van này phải có khả năng điều khiển hoạt động được từ buồng khép kín luôn tiếp cận được có vị trí mà từ buồng lái hoặc vị trí điều khiển máy có thể đến được không cần đi qua boong mạn khô hở hay các boong thượng tầng hở. Các van này phải tự đóng khi hệ thống điều khiển từ xa bị hỏng (đóng khi bị sự cố) và luôn giữ ở vị trí thường đóng khi két có chứa dầu khi tàu trên biển, trừ những lúc chúng có thể mở trong quá trình chuyển dầu.
(1) Các van của các két dầu đốt được bố trí phù hợp với quy định ở 1.2.3-5, -6 hoặc -7 có thể được thực hiện tương tự như các thực hiện đối với các giếng hút nêu ở 1.2.3-9 (xem Hình 3-2.1).
(2) Các van của các két dầu đốt mà vị trí của chúng tuân thủ theo 1.2.3-10 có thể được đặt ở khoảng cách nhỏ hơn khoảng cách h (như nêu ở 1.2.3-5) hoặc khoảng cách w (như nêu ở 1.2.3-6 hoặc -7) tính tương ứng từ đáy tàu hoặc mạn tàu.
(3) Trong mọi trường hợp, các van này phải được lắp đặt ngay sát các két dầu đốt.
Hình 3-2.1
9 Các giếng hút khô trong két dầu đốt có thể được làm nhô vào khu vực đáy đôi dưới đường bao được xác định bởi khoảng cách h với điều kiện các giếng này càng nhỏ càng tốt và khoảng cách giữa đáy giếng và tôn đáy không nhỏ hơn 0,5h.
10 Bất kể các quy định nêu từ -5 đến -7, các két dầu đốt có thể được bố trí tới tận vùng biên của tôn mạn ngoài của tàu, với điều kiện tàu thỏa mãn tiêu chuẩn tham số lượng dầu tràn tai nạn như quy định sau đây:
(1) Mức độ bảo vệ chống ô nhiễm dầu đốt trong trường hợp đâm va hoặc mắc cạn được đánh giá trên cơ sở tham số lượng dầu tràn trung bình (OM) như sau:
|
với |
|
(m3) |
|
với |
|
(m3) |
Trong đó:
OM: Tham số lượng dầu trung bình;
C: Tổng thể tích két dầu đốt, tính bằng m3, chứa đầy 98%.
(2) Các giả định chung sau đây được áp dụng khi tính toán tham số lượng dầu tràn trung bình quy định ở (1) trên.
(a) Tàu được giả định chất tải đến chiều chìm trọng tải một phần (dP) không bị chúi hoặc nghiêng.
(b) Tất cả các két dầu đốt phải được giả định chứa đến 98% tổng dung tích của két.
(c) Khối lượng riêng danh nghĩa của dầu đốt (rn) thông thường được lấy bằng 1.000 kg/m3. Nếu khối lượng riêng của dầu đốt được khống chế với giá trị thấp hơn, thì lấy giá trị đó.
(d) Nhằm mục đích tính toán lượng dầu tràn, hệ số ngập nước của mỗi két dầu đốt được lấy bằng 0,99, trừ khi được chứng minh khác đi.
(3) Các giả định sau đây phải được sử dụng khi kết hợp các tham số dầu tràn.
(a) Tham số lượng dầu tràn trung bình phải được tính toán độc lập đối với hư hỏng mạn và hư hỏng đáy và sau đó kết hợp vào trong tham số lượng dầu tràn không thứ nguyên “OM” như sau:
Trong đó:
OMS: Lượng dầu tràn trung bình khi hư hỏng mạn (m3);
OMB: Lượng dầu tràn trung bình khi hư hỏng đáy (m3).
(b) Đối với hư hỏng đáy, các tính toán độc lập cho lượng dầu tràn trung bình phải được thực hiện ở các trạng thái thủy triều 0 m và âm 2,5 m và sau đó được kết hợp như sau:
Trong đó:
: Lượng dầu tràn trung bình ở trạng thái thủy triều 0 m (m3);
: Lượng dầu tràn trung bình ở trạng thái thủy triều âm 2,5 m (m3).
(4) Lượng dầu tràn trung bình OMS đối với hư hỏng mạn được tính toán như sau:
Trong đó:
i: Số thứ tự của mỗi két dầu đốt đang xét;
n: Tổng số các két dầu đốt;
: Xác suất thủng két dầu đốt thứ i do hư hỏng mạn, được tính toán phù hợp với (6);
: Lượng dầu tràn, tính bằng (m3), do hư hỏng mạn két dầu đốt thứ i, được giả định bằng tổng thể tích két dầu đốt thứ i chứa đầy 98%.
(5) Lượng dầu tràn trung bình đối với hư hỏng đáy được tính toán cho mỗi trạng thái thủy triều như sau:
Trong đó:
i: Số thứ tự của mỗi két dầu đốt đang xét;
n: Tổng số các két dầu đốt;
: Xác suất thủng két dầu đốt thứ i do hư hỏng đáy, được tính toán phù hợp với (7);
: Lượng dầu tràn, tính bằng (m3), do hư hỏng mạn két dầu đốt i, được tính toán phù hợp với (c) và (d);
: Hệ số để tính lượng dầu được giữ lại như định nghĩa ở (e).
Trong đó:
i, n, PB(i) và CDB(i): Như định nghĩa ở (a);
: Lượng dầu tràn từ két dầu đốt thứ i, tính bằng m3 sau khi thủy triều thay đổi.
(c) Lượng dầu tràn OB(i) đối với mỗi két dầu đốt được tính dựa trên nguyên tắc cân bằng áp suất, phù hợp với các giả định sau đây:
(i) Tàu được giả định mắc cạn với độ nghiêng và chúi bằng 0, với chiều chìm mắc cạn trước khi thủy triều thay đổi bằng chiều chìm trọng tải một phần dp.
(ii) Mức dầu đốt sau khi hư hỏng phải được tính như sau:
Trong đó:
hF: Chiều cao của bề mặt dầu đốt trên Zl (m);
tc: Mức thủy triều thay đổi, tính bằng m. Mức giảm thủy triều được biểu thị bằng giá trị âm;
Zl: Chiều cao của điểm thấp nhất trong két dầu đốt trên đường cơ sở, (m);
ρs: Khối lượng riêng của nước biển, lấy bằng 1.025 kg/m3;
ρn: Khối lượng riêng của dầu đốt, như định nghĩa ở (2)(c).
(d) Lượng dầu tràn OB(i) đối với két bất kỳ bao bởi tôn đáy tàu phải được lấy theo công thức sau đây, nhưng không được lớn hơn dung tích két.
Hw được lấy như sau:
(i) Hw = 1,0 (m) với YB = 0
(ii) Hw = BB/50 nhưng không lớn hơn 0,4 m, khi YB lớn hơn BB/5 hoặc 11,5 m, lấy giá trị nào nhỏ hơn. Khi giá trị YB nằm ngoài BB/5 hoặc 11,5 m, lấy giá trị nào nhỏ hơn, Hw được tính theo phương pháp nội suy tuyến tính (xem Hình 3-3).
(iii) “Hw” được đo thẳng đứng lên trên từ mặt phẳng tôn đáy giữa tàu. Trong vùng lượn hông và tại các vị trí không có độ lượn rõ ràng, Hw được đo từ đường song song tới tấm tôn đáy giữa tàu, như khoảng cách “h” trong Hình 3-1
YB: Giá trị nhỏ nhất YB trên toàn bộ chiều dài két dầu đốt, khi tại vị trí đã định bất kỳ, YB là khoảng cách ngang giữa tôn mạn tại đường nước dB và két tại hoặc dưới đường nước dB.
A: Diện tích mặt cắt ngang lớn nhất của két dầu đốt ở độ cao Hw tính từ đáy két.
(e) Trong trường hợp hư hỏng đáy, một phần lượng dầu tràn từ két dầu đốt có thể được giữ lại bởi các khoang không chứa dầu. Ảnh hưởng này được tính gần đúng bằng việc sử dụng hệ số cho mỗi két hàng như sau:
= 0,6 đối với két dầu dầu đốt được bao phía dưới bởi các khoang không chứa dầu;
= 1,0 đối với các két dầu đốt khác.
Hình 3-3 Giá trị liên quan đến lượng dầu tràn tối thiểu
(6) Xác suất Ps thủng một khoang do hư hỏng mạn được tính như sau:
Ps = PSL.PSV.PST
Trong đó:
PSL = 1 - PSL.PSV.PST: Xác suất hư hỏng mở rộng theo vùng dọc được bao bởi Xa và Xf;
PSV = 1 - PSu - PSl: Xác suất hư hỏng mở rộng theo vùng thẳng đứng được bao bởi Zl và Zu;
PST = 1 - PSy: Xác suất hư hỏng mở rộng theo phương ngang về phía bên kia của đường biên được xác định bởi y;
PSa, PSf, PSl và PSu: Là những xác suất được định nghĩa dưới đây và được xác định bằng nội suy tuyến tính từ bảng xác suất do hư hỏng mạn nêu trong Bảng 3.1;
PSa: Xác suất hư hỏng nằm toàn bộ phía sau vị trí Xa/Lf;
PSf: Xác suất hư hỏng nằm toàn bộ phía trước vị trí Xf/Lf;
PSl: Xác suất hư hỏng nằm toàn bộ phía dưới két;
PSu: Xác suất hư hỏng nằm toàn bộ phía trên két;
PSy: Xác suất hư hỏng nằm toàn bộ phía ngoài mạn két. PSy được tính toán như sau đây. Tuy nhiên, PSy không được lấy giá trị lớn hơn 1.
= |
|
với |
|
= |
|
với |
|
= |
|
với |
|
Xa: Khoảng cách dọc tính từ mút đuôi Lf đến điểm sau cùng của khoang đang xét (m);
Xf: Khoảng cách dọc tính từ mút đuôi Lf đến điểm xa nhất về phía mũi của khoang đang xét (m);
Zl: Khoảng cách thẳng đứng tính từ đường cơ sở lý thuyết đến điểm thấp nhất của khoang đang xét (m). Nếu Zl lớn hơn Ds thì lấy Zl bằng Ds;
Zu: Khoảng cách thẳng đứng tính từ đường cơ sở lý thuyết đến điểm cao nhất của khoang đang xét (m). Nếu Zl lớn hơn Ds thì lấy Zl bằng Ds;
y: Khoảng cách nằm ngang tối thiểu được đo vuông góc với đường tâm tàu giữa khoang đang xét và tôn mạn tàu (m). Trong vùng lượn hông, y không cần xét đến dưới đoạn h nằm trên đường cơ bản, khi h nhỏ hơn B/10, 3 m hoặc đỉnh của két.
(7) Xác suất PB thủng một khoang do hư hỏng đáy được tính như sau:
=
Trong đó:
PBL = 1 - PBf - PBa: Xác suất hư hỏng mở rộng theo vùng dọc được bao bởi Xa và Xf;
PBL = 1 - PBpf - PBs: Xác suất hư hỏng mở rộng theo vùng ngang được bao bởi YP và YS;
PBV = 1 - PBz: Xác suất hư hỏng mở rộng theo phương thẳng đứng phía trên đường biên được xác định bởi z.
PBa, PBf, PBp và PBs: là những xác suất được định nghĩa dưới đây và được xác định bằng nội suy tuyến tính từ bảng xác suất do hư hỏng mạn nêu trong Bảng 3.2.
PBa: Xác suất hư hỏng nằm toàn bộ phía sau vị trí Xa/Lf
PBf: Xác suất hư hỏng nằm toàn bộ phía trước vị trí Xf/Lf
PBp: Xác suất hư hỏng nằm toàn bộ phía mạn trái của két
PBs: Xác suất hư hỏng nằm toàn bộ phía mạn phải của két
PBz: Xác suất hư hỏng nằm toàn bộ phía dưới két. PBz được tính toán như sau đây. Tuy nhiên, PBs không được lấy giá trị lớn hơn 1.
Yp: Khoảng cách ngang tính từ điểm xa nhất về phía mạn trái của khoang có vị trí nằm tại hoặc dưới đường nước dB, đến mặt phẳng thẳng đứng cách đường tâm tàu một khoảng BB/2 về phía mạn phải, (m).
Ys: Khoảng cách ngang từ điểm xa nhất phía mạn phải của khoang có vị trí nằm tại hoặc dưới đường nước dB, đến mặt phẳng thẳng đứng cách đường tâm tàu một khoảng BB/2 về phía mạn phải, (m).
z: Giá trị nhỏ nhất của z trên chiều dài của khoang, trong đó tại vị trí dọc bất kỳ được nêu, z là khoảng cách thẳng đứng tính từ điểm thấp hơn của tôn đáy tại vị trí dọc đến điểm thấp hơn của khoang tại vị trí dọc đó (m).
Xa và Xf được xác định ở (6)
(8) Nhằm mục đích cho bảo dưỡng và kiểm tra, két dầu đốt bất kỳ không tiếp giáp với tôn mạn ngoài phải được bố trí cách tôn đáy một khoảng tối thiểu h như ở -5 và cách tôn mạn khoảng tối thiểu w như ở -6 và -7.
Bảng 3-1 Xác suất đối với hư hỏng mạn
|
|
|
||||||||
0,00 |
0,000 |
0,00 |
0,967 |
0,00 |
0,000 |
0,00 |
0,968 |
|||
0,05 |
0,023 |
0,05 |
0,917 |
0,05 |
0,000 |
0,05 |
0,952 |
|||
0,10 |
0,068 |
0,10 |
0,867 |
0,10 |
0,001 |
0,10 |
0,931 |
|||
0,15 |
0,117 |
0,15 |
0,817 |
0,15 |
0,003 |
0,15 |
0,905 |
|||
0,20 |
0,167 |
0,20 |
0,767 |
0,20 |
0,007 |
0,20 |
0,873 |
|||
0,25 |
0,217 |
0,25 |
0,717 |
0,25 |
0,013 |
0,25 |
0,836 |
|||
0,30 |
0,267 |
0,30 |
0,667 |
0,30 |
0,021 |
0,30 |
0,789 |
|||
0,35 |
0,317 |
0,35 |
0,617 |
0,35 |
0,034 |
0,35 |
0,733 |
|||
0,40 |
0,367 |
0,40 |
0,567 |
0,40 |
0,055 |
0,40 |
0,670 |
|||
0,45 |
0,417 |
0,45 |
0,517 |
0,45 |
0,085 |
0,45 |
0,599 |
|||
0,50 |
0,467 |
0,50 |
0,467 |
0,50 |
0,123 |
0,50 |
0,525 |
|||
0,55 |
0,517 |
0,55 |
0,417 |
0,55 |
0,172 |
0,55 |
0,452 |
|||
0,60 |
0,567 |
0,60 |
0,367 |
0,60 |
0,226 |
0,60 |
0,383 |
|||
0,65 |
0,617 |
0,65 |
0,317 |
0,65 |
0,285 |
0,65 |
0,317 |
|||
0,70 |
0,667 |
0,70 |
0,267 |
0,70 |
0,347 |
0,70 |
0,255 |
|||
0,75 |
0,717 |
0,75 |
0,217 |
0,75 |
0,413 |
0,75 |
0,197 |
|||
0,80 |
0,767 |
0,80 |
0,167 |
0,80 |
0,482 |
0,80 |
0,143 |
|||
0,85 |
0,817 |
0,85 |
0,117 |
0,85 |
0,553 |
0,85 |
0,092 |
|||
0,90 |
0,867 |
0,90 |
0,068 |
0,90 |
0,626 |
0,90 |
0,046 |
|||
0,95 |
0,917 |
0,95 |
0,023 |
0,95 |
0,700 |
0,95 |
0,013 |
|||
1,00 |
0,967 |
1,00 |
0,000 |
1,00 |
0,775 |
1,00 |
0,000 |
Bảng 3-2 Xác suất đối với hư hỏng đáy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0,00 |
0,000 |
0,00 |
0,968 |
0,00 |
0,844 |
0,00 |
0,000 |
|||
0,05 |
0,002 |
0,05 |
0,953 |
0,05 |
0,794 |
0,05 |
0,009 |
|||
0,10 |
0,008 |
0,10 |
0,936 |
0,10 |
0,744 |
0,10 |
0,032 |
|||
0,15 |
0,017 |
0,15 |
0,916 |
0,15 |
0,694 |
0,15 |
0,063 |
|||
0,20 |
0,029 |
0,20 |
0,894 |
0,20 |
0,644 |
0,20 |
0,097 |
|||
0,25 |
0,042 |
0,25 |
0,870 |
0,25 |
0,594 |
0,25 |
0,133 |
|||
0,30 |
0,058 |
0,30 |
0,842 |
0,30 |
0,544 |
0,30 |
0,171 |
|||
0,35 |
0,076 |
0,35 |
0,810 |
0,35 |
0,494 |
0,35 |
0,211 |
|||
0,40 |
0,096 |
0,40 |
0,775 |
0,40 |
0,444 |
0,40 |
0,253 |
|||
0,45 |
0,119 |
0,45 |
0,734 |
0,45 |
0,394 |
0,45 |
0,297 |
|||
0,50 |
0,143 |
0,50 |
0,687 |
0,50 |
0,344 |
0,50 |
0,344 |
|||
0,55 |
0,171 |
0,55 |
0,630 |
0,55 |
0,297 |
0,55 |
0,394 |
|||
0,60 |
0,203 |
0,60 |
0,563 |
0,60 |
0,253 |
0,60 |
0,444 |
|||
0,65 |
0,242 |
0,65 |
0,489 |
0,65 |
0,211 |
0,65 |
0,494 |
|||
0,70 |
0,289 |
0,70 |
0,413 |
0,70 |
0,171 |
0,70 |
0,544 |
|||
0,75 |
0,344 |
0,75 |
0,333 |
0,75 |
0,133 |
0,75 |
0,594 |
|||
0,80 |
0,409 |
0,80 |
0,252 |
0,80 |
0,097 |
0,80 |
0,644 |
|||
0,85 |
0,482 |
0,85 |
0,170 |
0,85 |
0,063 |
0,85 |
0,694 |
|||
0,90 |
0,565 |
0,90 |
0,089 |
0,90 |
0,32 |
0,90 |
0,744 |
|||
0,95 |
0,658 |
0,95 |
0,026 |
0,95 |
0,009 |
0,95 |
0,794 |
|||
1,00 |
0,761 |
1,00 |
0,000 |
1,00 |
0,000 |
1,00 |
0,844 |
1.2.4 Kế hoạch chuyển tải dầu trên biển
1 Đối với các tàu dầu có tổng dung tích từ 150 trở lên tham gia chuyển tải dầu hàng giữa các tàu dầu trên biển, Kế hoạch chuyển tải dầu trên biển phải được trang bị ở trên tàu. Bản kế hoạch này phải được viết bằng ngôn ngữ làm việc của thuyền trưởng và các sỹ quan của tàu. Nếu ngôn ngữ sử dụng trong bản kế hoạch này không phải là tiếng Anh thì phải có bản dịch sang tiếng Anh đính kèm.
2 Hoạt động chuyển tải dầu hàng phải được ghi vào Sổ nhật ký dầu hoặc sổ nhật ký khác mà Đăng kiểm thấy phù hợp. Bản ghi này phải được lưu giữ trên tàu tối thiểu 3 năm.
3 Kế hoạch chuyển tải dầu trên biển nêu ở -1 trên phải được Đăng kiểm duyệt và được lập dựa trên các hướng dẫn sau:
(1) Phần I - Phòng ngừa, Sổ tay về ô nhiễm dầu (Manual on Oil Pollution) của IMO;
(2) Hướng dẫn chuyển tải giữa các tàu xăng dầu, phiên bản thứ 4 của ICS và OCIMF.
1.2.5 Các yêu cầu đặc biệt đối với việc sử dụng hoặc vận chuyển dầu trong vùng Nam Cực
1 Trừ trường hợp ngoại lệ đối với các tàu làm nhiệm vụ đảm bảo an toàn cho các tàu hoặc tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn, không được vận chuyển dạng xô dầu hàng, sử dụng như là nước dằn hay vận chuyển và sử dụng làm dầu đốt đối với các dầu dưới đây.
(1) Dầu thô có khối lượng riêng ở 15oC cao hơn 900 kg/m3;
(2) Các dầu không phải dầu thô có khối lượng riêng ở 15oC cao hơn 900 kg/m3 hoặc độ nhớt động học ở 50oC cao hơn 180 mm2/s; hoặc
(3) Bitum, nhựa đường và nhũ tương của chúng không được phép chở trong khu vực Nam Cực (được định nghĩa ở Quy định 1.11.7 của Phụ lục I). Tuy nhiên, khi các hoạt động trước đây đã bao gồm vận chuyển hoặc sử dụng bất kỳ loại dầu nào được nêu ở trên thì không yêu cầu làm sạch và tẩy rửa các két hoặc đường ống
Chương 2 TRANG THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO DẦU TỪ BUỒNG MÁY
2.1.1 Yêu cầu áp dụng
Các quy định trong Chương này áp dụng cho kết cấu và thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu hoặc hỗn hợp dầu từ buồng máy của tất cả các tàu.
2.2.1 Thể tích két dầu cặn
1 Tàu có tổng dung tích từ 400 trở lên phải được trang bị một hoặc nhiều két có dung tích thích hợp để chứa cặn dầu. Thể tích của một hoặc các két đó phải lớn hơn thể tích nhỏ nhất được nêu ở (1) hoặc (2) dưới đây.
(1) Thể tích nhỏ nhất V1 của két của các tàu không chứa nước dằn trong các két dầu đốt:
V1 = K1 C D (m3)
Trong đó:
K1 = 0,015: Đối với dầu đốt nặng cần phải được làm sạch trước khi cấp vào máy chính để sử dụng.
K1 = 0,005: Đối với dầu điêzen hoặc dầu nặng không cần phải làm sạch.
C: Lượng dầu đốt tiêu thụ trong một ngày (tấn/ngày). Trong đó, động cơ được tính là máy chính (lượng dầu đốt tiêu thụ tại công suất liên tục lớn nhất) và các động cơ phụ (lượng dầu đốt tiêu thụ của một nửa trong số các máy phụ hoạt động ở công suất liên tục lớn nhất).
D: Số ngày hành trình lâu nhất giữa các cảng mà ở đó cặn dầu có thể được xả lên bờ (khi không có số liệu chi tiết, lấy bằng 30 ngày hoặc lớn hơn).
(2) Thể tích nhỏ nhất V2 của két ở tàu có chứa nước dằn trong các két dầu đốt:
V2 = V1 + K2B (m3)
Trong đó:
V1: Thể tích két được xác định hoặc theo (1) nêu trên.
K2 = 0,01: Khi nước dằn được chứa trong các két dầu nặng.
K2 = 0,005: Khi nước dằn được chứa trong các két dầu điêzen.
B: Dung lượng của các két dầu đốt (tấn) được dùng làm két nước dằn.
2 Bất kể các yêu cầu nêu ở -1 trên, các tàu được nêu dưới đây mà toàn bộ nước đáy tàu lẫn dầu chỉ được xả vào phương tiện tiếp nhận, thì các két dầu cặn có thể được thay bằng hệ thống lưu giữ nước đáy tàu lẫn dầu.
(1) Các tàu chỉ hoạt động trong vùng biển đặc biệt.
(2) Các tàu chỉ hoạt động ở vùng biển trong phạm vi 20 hải lý tính từ đường cơ sở của một quốc gia.
(3) Các tàu không có máy chính, nếu được Đăng kiểm chấp nhận.
3 Bất kể các quy định ở -1 trên, đối với tàu có hợp đồng đóng mới được ký (hoặc trong trường hợp không có hợp đồng đóng mới, tàu có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới) vào trước ngày 01 tháng 7 năm 2010, thể tích của một hoặc các két dầu cặn phải lớn hơn tổng thể tích nhỏ nhất của từng két được nêu ở (1) và (2) dưới đây.
(1) Thể tích nhỏ nhất của một két để chứa cặn dầu do làm sạch dầu đốt và dầu bôi trơn phải là V1 hoặc V2 nêu ở (a) đến (c) sau đây:
(a) Thể tích nhỏ nhất V1 của két của các tàu không chứa nước dằn trong các két dầu đốt và có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới trước ngày 31 tháng 12 năm 1990:
V1 = K1 C D (m3)
Trong đó:
K1 = 0,01: Đối với dầu đốt nặng cần phải được làm sạch trước khi cấp vào máy chính để sử dụng.
K1 = 0,005: Đối với dầu điêzen hoặc dầu nặng không cần phải làm sạch.
C: Lượng dầu đốt tiêu thụ trong một ngày (tấn/ngày).
D: Số ngày hành trình lâu nhất giữa các cảng mà ở đó dầu cặn có thể được xả lên bờ (khi không có số liệu chi tiết, lấy bằng 30 hoặc lớn hơn).
Tuy nhiên, khi tàu được trang bị thiết bị đồng thể hóa, thiết bị đốt dầu cặn hoặc thiết bị loại bỏ cặn được Đăng kiểm chấp nhận, có thể sử dụng các giá trị sau đây:
V1 = 1 (m3): Đối với tàu có tổng dung tích từ 400 trở lên nhưng nhỏ hơn 4.000.
V1 = 2 (m3): Đối với những tàu có tổng dung tích từ 4.000 trở lên.
(b) Thể tích nhỏ nhất V1 của két ở các tàu không chứa nước dằn trong các két dầu đốt và có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới vào hoặc sau ngày 31 tháng 12 năm 1990:
V1 = K1 C D (m3)
Trong đó:
K1 = 0,015: Đối với dầu nặng cần phải làm sạch trước khi cấp vào máy chính để sử dụng.
K1 = 0,005: Đối với dầu điêzen hoặc dầu nặng không cần làm sạch.
C: Lượng dầu đốt tiêu thụ trong một ngày đêm (tấn/ngày đêm)
D: Số ngày hành trình lâu nhất giữa các cảng mà ở đó dầu cặn có thể được xả lên bờ (khi không có số liệu chi tiết, lấy bằng 30 hoặc lớn hơn).
Tuy nhiên, khi tàu được trang bị thiết bị làm đồng thể hóa, thiết bị đốt cặn hoặc thiết bị loại bỏ cặn được Đăng kiểm chấp nhận, có thể sử dụng giá trị lớn nhất trong các giá trị sau đây:
V1 = 0,5 K1 C D (m3)
Hoặc:
V1 = 1 (m3): Đối với tàu có tổng dung tích từ 400 trở lên nhưng nhỏ hơn 4000.
V1 = 2 (m3): Đối với những tàu có tổng dung tích từ 4.000 trở lên.
(c) Thể tích nhỏ nhất V2 của két ở tàu có chứa nước dằn trong các két dầu đốt:
V2 = V1 + K2B (m3)
Trong đó:
V1: Thể tích két được xác định hoặc theo điều (a) hoặc theo điều (b) nêu trên.
K2 = 0,01: Khi nước dằn được chứa trong các két dầu đốt nặng.
K2 = 0,005: Khi nước dằn được chứa trong các két dầu đi-ê-den.
B: Dung lượng của két dầu đốt (tấn) được dùng là két nước dằn.
(2) Thể tích nhỏ nhất của két chứa dầu cặn do dầu bị rò rỉ trong buồng máy phải là V3 như được nêu dưới đây:
V3 = VE + VL
Trong đó:
VE: Thể tích két chứa dầu thải (m3);
VL: Thể tích két chứa dầu rò rỉ (m3);
VE, VL được xác định theo tính toán sau đây:
(a) VE = 1,5 n1 (m3)
Trong đó:
n1: Là giá trị có được như sau:
n1 = 1, khi tổng công suất liên tục lớn nhất của máy chính và các máy phụ bằng hoặc nhỏ hơn 1.000 kW.
n1 = giá trị được cộng thêm 1 cho mỗi số gia thêm 1.000 kW của tổng công suất liên tục lớn nhất của máy chính và các máy phụ hoặc phân số của nó trên 1.000 kW, khi tổng công suất liên tục của máy chính và các máy phụ lớn hơn 1.000 kW.
Tuy nhiên, có thể chấp nhận VE = 0 khi được trang bị máy lọc dầu bôi trơn và không thay dầu bôi trơn trong khi tàu đang ở trên biển.
(b) VL = D ´ 20 ´ P/106 (m3), khi P £ 10.000 (kW)
VL = D ´ (0,2 + 7 ´ (P - 10.000)/106) (m3), khi P > 10.000 (kW)
Trong đó:
P: Công suất liên tục lớn nhất của máy chính (kW);
D: Thời gian hành trình lâu nhất giữa các cảng cho đến khi có thể xả được dầu bẩn lên bờ (khi không có các số liệu chi tiết, lấy bằng 30 hoặc lớn hơn).
(c) Đối với các tàu có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới vào trước ngày 31 tháng 12 năm 1991, V3 = 0.
(d) Đối với các tàu có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới vào hoặc sau ngày 31 tháng 12 năm 1991, có thể sử dụng giá trị VL sau nêu trong công thức V3 = VE + VL.
VL = D ´ l (m3),
Trong đó:
l = 0,02n2 khi P £ 10.000 (kW)
l = 0,01(n2-10) + 0,2 khi P > 10.000 (kW)
Trong đó:
P: Công suất liên tục lớn nhất của máy chính (kW)
n2: Là giá trị có được như sau:
n2 = 1 khi P ≤ 1.000 kW.
khi P > 1.000 kW, cộng thêm 1 cho mỗi số gia thêm 1.000 kW.
4 Bất kể các quy định ở trên, đối với các tàu hoạt động ở vùng biển hạn chế, các giá trị C và D trong công thức tính ở thể tích két dầu cặn nêu trên có thể được xác định như sau:
(1) Lượng dầu đốt tiêu thụ C
Số giờ hoạt động được tính như sau:
- Đối với tàu hoạt động tuyến quốc tế và các tàu cấp không hạn chế và cấp hạn chế I: 24 giờ.
- Đối với tàu không hoạt động tuyến quốc tế, cấp hạn chế III: 8 giờ.
- Đối với tàu không hoạt động tuyến quốc tế, cấp hạn chế II: 16 giờ.
(2) Số ngày hoạt động lớn nhất D
- Đối với tàu không hoạt động tuyến quốc tế, cấp hạn chế III: 2 ngày.
- Đối với tàu không hoạt động tuyến quốc tế, cấp hạn chế II: 4 ngày.
- Đối với tàu không hoạt động tuyến quốc tế, cấp hạn chế I: 6 ngày.
2.2.2 Kết cấu két dầu cặn và hệ thống đường ống
1 Kết cấu và hệ thống đường ống của các két dầu cặn theo quy định nêu ở 2.2.1 nói trên phải thỏa mãn các yêu cầu (1) đến (3) sau đây:
(1) Các lỗ người chui hoặc các lỗ tiếp cận để làm vệ sinh có kích thước thích hợp phải được bố trí tại các vị trí sao cho mỗi phần của két có thể được làm sạch dễ dàng;
(2) Phải trang bị các phương tiện thích hợp để dễ dàng hút và xả cặn dầu;
(3) Trừ bích nối xả tiêu chuẩn được nêu ở 2.2.3 của Phần này, không được lắp đặt các ống nối để xả trực tiếp qua mạn tàu.
2 Các tàu có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới vào hoặc sau ngày 31 tháng 12 năm 1990, ngoài việc thỏa mãn các yêu cầu ở -1 nêu trên còn phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
(1) Đường ống xả của két và đường ống nước đáy tàu phải không được nối với nhau, trừ các trường hợp dưới đây:
(a) Đoạn ống chung được trang bị bích nối xả tiêu chuẩn nêu ở 2.2.3. Trường hợp đường ống nối chung giữa hệ thống ống hút nước đáy tàu và hệ thống dầu cặn được lắp van chặn một chiều để ngăn việc xả cặn dầu vào hệ thống hút nước đáy tàu thì có thể được coi như là đoạn ống chung nêu ở câu trên;
(b) Đường ống để xả nước đã được làm lắng ra khỏi két. Tuy nhiên, điều này được giới hạn cho các trường hợp mà việc xả được thực hiện nhờ van tự đóng được thao tác bằng tay hoặc các thiết bị đóng kín tương đương.
(2) Phải trang bị các bơm thỏa mãn các yêu cầu sau đây để xả cặn dầu ra khỏi két:
(a) Không dùng chung với bơm nước đáy tàu lẫn dầu;
(b) Bơm phải là kiểu phù hợp để xả dầu cặn lên bờ;
(c) Sản lượng của bơm phải là Q sau đây hoặc lớn hơn. Đối với các tàu không chạy tuyến quốc tế, sản lượng bơm có thể lấy bằng 0,5 (m3/h):
Q = (m3/h)
Trong đó:
V: là V1 hoặc V2 được nêu ở 2.2.1-1.
t = 8 giờ
(3) Đối với các tàu có hợp đồng đóng mới được ký trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 sản lượng của bơm phải là Q1 hoặc Q2 dưới đây, lấy giá trị nào lớn hơn:
Q1 = (m3/h)
Trong đó:
V: là V1 hoặc V2 được nêu ở 2.2.1-1 của Phần này.
t = 4 giờ
Q2 = 2 (m3/h)
2.2.3 Bích nối xả tiêu chuẩn
Để đường ống của phương tiện tiếp nhận nối được với đường ống xả từ két dầu cặn của tàu được lắp đặt theo các yêu cầu ở 2.2.2 trên, phải trang bị một bích nối xả tiêu chuẩn phù hợp với Bảng 3-3.
2.3 Thiết bị phân ly dầu nước, thiết bị lọc dầu, hệ thống điều khiển và kiểm soát xả dầu cho nước đáy tàu nhiễm dầu và két giữ nước đáy tàu nhiễm dầu
2.3.1 Thiết bị phân ly dầu nước
Thiết bị phân ly dầu nước phải được Đăng kiểm công nhận kiểu phù hợp với Nghị quyết A.393(X) của IMO, đảm bảo hỗn hợp lẫn dầu xả ra biển sau khi qua thiết bị phân ly dầu nước có hàm lượng dầu không lớn hơn 100 ppm.
2.3.2 Thiết bị lọc dầu
1 Thiết bị lọc dầu phải thỏa mãn các yêu cầu ở (1), (2) hoặc (3) sau đây và có sản lượng như yêu cầu ở -4, tùy theo kiểu và kích thước của tàu và vùng khai thác:
(1) Phải được Đăng kiểm công nhận kiểu như nêu ở -3 dưới đây và phải bảo đảm sao cho bất kỳ hỗn hợp dầu nước nào sau khi qua hệ thống lọc phải có hàm lượng dầu không quá 15ppm.
(2) Thiết bị lọc dầu phải thỏa mãn các yêu cầu ở (1) và được lắp đặt một thiết bị báo động bằng ánh sáng và âm thanh có kiểu đã được duyệt, tự động hoạt động khi hàm lượng dầu trong nước thải ra vượt quá 15 ppm và cũng tự động hoạt động khi chức năng đo đạc bị sai sót hoặc hư hỏng.
(3) Thiết bị lọc dầu phải thỏa mãn các yêu cầu ở (2) và được trang bị một thiết bị ngừng xả tự động sao cho tự động dừng hệ thống được khi hàm lượng dầu trong nước thải vượt quá 15 ppm.
2 Hệ thống đường ống của thiết bị lọc dầu phải phù hợp với các hệ thống đường ống của tàu như sau:
(1) Thiết bị lọc dầu phải phù hợp cho việc sử dụng trên tàu và phải thuận tiện cho việc bảo dưỡng.
(2) Phải có một điểm lấy mẫu ở trên phần ống thẳng đứng của ống xả nước ra từ thiết bị lọc dầu, càng gần cửa ra càng tốt (xem Hình 3-3.1).
(3) Việc bố trí trên tàu để lấy được các mẫu từ đường ống xả của thiết bị lọc dầu 15 ppm phải sao cho mẫu nước thể hiện trung thực nhất về nước xả ra từ thiết bị lọc dầu, với đầy đủ áp suất và lưu lượng.
(4) Sản lượng của bơm cấp (bơm cho thiết bị lọc dầu) không được vượt quá 110% sản lượng định mức của thiết bị lọc dầu, về kích cỡ của bơm và mô tơ lai.
(5) Sơ đồ bố trí hệ thống phải sao cho toàn bộ thời gian tác động (kể cả thời gian tác động của thiết bị báo động 15 ppm) giữa đường xả nước ra từ thiết bị lọc dầu khi hàm lượng dầu vượt quá 15 ppm và hoạt động của thiết bị ngừng xả tự động ra mạn tàu phải càng ngắn càng tốt và trong mọi trường hợp phải không được quá 20 giây (áp dụng đối với tàu có GT≥10.000).
(6) Thiết bị lọc dầu phải có biển gắn cố định có ghi về mọi giới hạn về hoạt động hoặc lắp đặt.
(7) Thiết bị ngắt tự động ngừng xả phải bao gồm một van bố trí trên đường ống xả nước ra từ thiết bị lọc dầu 15 ppm tự động chuyển hướng hỗn hợp nước xả từ hướng đang xả ra mạn tàu sang xả vào trong đáy tàu hoặc két nước đáy tàu, khi hàm lượng dầu trong nước xả vượt quá 15 ppm (áp dụng đối với tàu có GT≥ 10.000).
(8) Phải trang bị phương tiện tái tuần hoàn, ở phía sau của thiết bị ngắt tự động và gần sát đầu xả ra mạn để đảm bảo thiết bị lọc dầu, kể cả thiết bị báo động 15 ppm và thiết bị ngắt tự động, có thể thử hoạt động được khi van xả mạn bị đóng (áp dụng đối với tàu có GT≥ 10.000) (xem Hình 3-3.1).
(9) Phải bố trí hệ thống kiểu an toàn sau sự cố (fail-safe) để tránh trường hợp xả ra ngoài mạn khi máy phân ly bị hỏng.
3 Thiết bị lọc dầu nêu ở -1(1) trên và thiết bị báo động bằng ánh sáng và âm thang nêu ở - -1(2) trên phải được công nhận kiểu phù hợp với các yêu cầu sau:
(1) Đối với các tàu có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới hoặc các tàu được hoán cải lớn vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2005: Nghị quyết MEPC. 107(49) của IMO.
(2) Đối với các tàu khác (1) trên, có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới vào hoặc sau ngày 30 tháng 4 năm 1994: Nghị quyết MEPC. 60(33) của IMO.
(3) Đối với các tàu không phải các tàu nêu ở (1) và (2) trên: A. 393(X) của IMO
4 Sản lượng xử lý của thiết bị lọc dầu (Q, m3/h) không được nhỏ hơn giá trị sau:
(1) Q= 0,00044 x tổng dung tích, đối với tàu có tổng dung tích dưới 1000
(2) Q = 0,4+0,00004 x tổng dung tích, đối với tàu có tổng dung tích từ 1.000 đến dưới 40000.
(3) Q= 2 đối với tàu có tổng dung tích từ 40.000 trở lên.
Hình 3-3.1 Bố trí phương tiện tái tuần hoàn
2.3.3 Hệ thống điều khiển và kiểm soát xả dầu cho nước đáy tàu nhiễm dầu
1 Hệ thống điều khiển và kiểm soát xả dầu phải có các chức năng sau và được Đăng kiểm công nhận kiểu phù hợp với Nghị quyết A.393(X) của IMO:
(1) Được lắp đặt với thiết bị có khả năng ghi liên tục hàm lượng dầu theo ppm;
(2) Chức năng ghi nêu ở (1) trên phải bao gồm ngày và thời gian;
(3) Phải hoạt động đồng thời ngay từ khi xả nước thải ra biển;
(4) Khi hàm lượng dầu trong dòng thải vượt quá 100 ppm hoặc khi xảy ra sự cố của thiết bị đo, phải có báo động bằng ánh sáng và âm thanh đồng thời ngừng việc xả hỗn hợp lẫn dầu.
Bảng 3-3 Kích thước tiêu chuẩn của bích nối xả tiêu chuẩn
Các chi tiết |
Yêu cầu |
Đường kính ngoài |
215 mm |
Đường kính trong |
Đường kính tương ứng một cách hợp lý với đường kính ngoài |
Đường kính vòng tròn lăn |
183 mm |
Rãnh khía (lỗ bắt bu lông) trên mặt bích nối |
Phải khoan 6 lỗ đường kính 22 mm ở trên đường kính vòng tròn lăn tại các khoảng cách góc bằng nhau và phải gia công các rãnh rộng 22 mm từ các lỗ này thấu tới vành ngoài của bích nối |
Chiều dày của bích nối |
20 mm |
Số lượng và đường kính của các bu lông và đai ốc với chiều dày thích hợp |
6 bộ đường kính 20 mm |
Bích nối phải làm bằng thép hoặc vật liệu tương đương với các bề mặt nhẵn. Bích nối phải chịu được áp suất làm việc 0,6 MPa khi một miếng đệm kín dầu được lồng vào. |
|
2.3.4 Két giữ nước đáy tàu nhiễm dầu
1 Két giữ nước đáy tàu nhiễm dầu lắp đặt trên các tàu phù hợp với các yêu cầu ở 2.2.1-2 hoặc 2.4.2-2 phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Thể tích két giữ nước đáy tàu nhiễm dầu (C (m3)) phải là giá trị thu được từ công thức dưới đây hoặc lớn hơn. Ngoài ra, đối với các tàu sử dụng hệ thống để có thể được xem xét đặc biệt về việc xử lý nước đáy tàu nhiễm dầu thì thể tích két giữ nước đáy tàu nhiễm dầu có thể được giảm đi.
(a) Các tàu có công suất liên tục lớn nhất của máy chính dưới 1.000 kW
C = 4 (m3)
(b) Các tàu có công suất liên tục lớn nhất của máy chính từ 1.000 kW đến 20.000 kW
C = P/250 (m3)
Trong đó:
P: Công suất liên tục lớn nhất của máy chính (kW).
(c) Các tàu có công suất liên tục lớn nhất của máy chính từ 20.000 kW trở lên
C = 40 + P/250 (m3)
Trong đó:
P: Công suất liên tục lớn nhất của máy chính (kW).
(2) Bất kể được quy định ở (1) trên, các tàu có hợp đồng đóng mới được ký trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 và các tàu có tổng dung tích nhỏ hơn 500 có thể áp dụng công thức dưới đây:
(a) Các tàu có công suất liên tục lớn nhất của máy chính nhỏ hơn 1.000 kW
C = 1,5 (m3)
(b) Các tàu có công suất liên tục lớn nhất của máy chính từ 1.000 kW đến dưới 20.000 kW
C = 1,5+ (P-1000)/1500 (m3)
(c) Các tàu có công suất liên tục lớn nhất của máy chính lớn hơn 20.000 kW
C = 14,2+0,2(P-20.000)/1500 (m3)
Trong đó, P là công suất liên tục lớn nhất của máy chính (kW).
(3) Các két giữ nước đáy tàu nhiễm dầu phải được trang bị thiết bị có khả năng đo được lượng nước đáy tàu nhiễm dầu.
(4) Két phải đảm bảo không bị rò nước đáy tàu nhiễm dầu ngay cả khi tàu chúi 10o và lắc 22,5o mỗi bên.
(5) Việc bố trí phải sao cho có khả năng chuyển nước đáy tàu vào cả két giữ nước đáy tàu nhiễm dầu và cả phương tiện tiếp nhận trên bờ. Trong trường hợp này, két phải được trang bị một bích nối xả tiêu chuẩn được nêu ở Bảng 3-3 điều 2.2.3.
2.4 Yêu cầu về lắp đặt
2.4.1 Quy định chung
1 Đối với tất cả các tàu dầu có tổng dung tích từ 150 trở lên và các tàu khác không phải là tàu dầu có tổng dung tích từ 400 trở lên phải trang bị thiết bị lọc dầu để xử lý nước đáy tàu lẫn dầu hoặc các dầu khác theo Bảng 3-4.
2 Đối với các tàu dầu có tổng dung tích nhỏ hơn 150 và các tàu không phải là tàu dầu có tổng dung tích nhỏ hơn 400, khi bất kỳ nước đáy tàu lẫn dầu nào được xả ra biển thì phải trang bị thiết bị lọc dầu nêu ở 2.3.2-1(1).
2.4.2 Sửa đổi
1 Trừ các tàu chỉ hoạt động trong vùng đặc biệt, đối với các tàu không phải là tàu dầu có tổng dung tích từ 4.000 trở lên và các tàu dầu có tổng dung tích từ 150 trở lên, phải trang bị thiết bị theo yêu cầu ở cột tàu có tổng dung tích từ 10.000 trở lên để xả nước dằn bẩn chứa trong các két dầu đốt phù hợp với 1.2.1-2 ra biển.
2 Bất kể các quy định nêu ở 2.4.1 nói trên, đối với các tàu liệt kê dưới đây có dự định xả toàn bộ nước đáy tàu nhiễm dầu vào phương tiện tiếp nhận, thì thiết bị lọc dầu có thể được thay thế bằng các két giữ nước đáy tàu nhiễm dầu.
(1) Các tàu chỉ hoạt động trong các vùng đặc biệt;
(2) Các tàu có tổng dung tích dưới 500, không thực hiện các chuyến đi quốc tế và chỉ hoạt động trong phạm vi lãnh hải của một quốc gia;
(3) Các tàu áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu thủy cao tốc (QCVN 54: 2015/BGTVT) thực hiện chuyến đi quay vòng khép kín theo lịch trình đã định không vượt quá 24 giờ và bao gồm cả các chuyến đi chuyển vị trí không chở khách/hàng của các tàu này;
(4) Các tàu, như tàu khách sạn nổi, kho chứa nổi v.v... thường neo đậu cố định, trừ các chuyến đi chuyển vị trí không hàng;
(5) Các tàu không có máy chính và đã được Đăng kiểm cho là phù hợp.
Bảng 3-4 Quy định lắp đặt thiết bị lọc dầu
Vùng khai thác và kiểu tàu |
Tổng dung tích |
||||
Dưới 150 |
Từ 150 đến dưới 400 |
Từ 400 đến dưới 10.000 |
10.000 trở lên |
||
Tàu chỉ hoạt động trong vùng đặc biệt |
Tàu dầu |
(I)* |
(II) |
||
Tàu không phải là tàu dầu |
(I)* |
(I)* |
(II) |
||
Các tàu không phải là tàu được nêu ở trên |
Tàu dầu |
(I)* |
(I) |
(II) |
|
Tàu không phải là tàu dầu |
(I)* |
(I) |
Chú thích: Các ký hiệu trong bảng biểu thị các thiết bị sau đây:
(I): Thiết bị lọc dầu được nêu ở 2.3.2-1(1)
(II) : Thiết bị lọc dầu được nêu ở 2.3.2-1(3)
*: Chỉ đối với các tàu áp dụng 2.4.1-2
Chương 3 KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO DẦU CHỞ XÔ GÂY RA
3.1.1 Yêu cầu áp dụng
1 Các quy định trong Chương này áp dụng cho kết cấu và thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu được chở xô trên tàu dầu gây ra.
2 Các quy định của 3.2.4 được áp dụng cho các tàu dầu có trọng tải toàn phần từ 600 tấn trở lên như sau:
(1) Tàu có hợp đồng đóng mới vào hoặc sau ngày 6 tháng 7 năm 1993, hoặc
(2) Nếu không có hợp đồng đóng, tàu có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới vào hoặc sau ngày 6 tháng 01 năm 1994, hoặc
(3) Tàu được bàn giao vào hoặc sau ngày 6 tháng 7 năm 1996, hoặc
(4) Tàu có hoán cải lớn như sau:
(a) Có hợp đồng hoán cải sau ngày 6 tháng 7 năm 1993, hoặc
(b) Nếu không có hợp đồng hoán cải, công việc hoán cải được bắt đầu sau ngày 6 tháng 01 năm 1994, hoặc
(c) Công việc hoán cải được hoàn thành sau ngày 6 tháng 7 năm 1996.
3 Các quy định 3.2.2-6 và -7 được áp dụng cho các tàu dầu có trọng tải toàn phần từ 5.000 tấn trở lên như sau:
(1) Tàu có hợp đồng đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 02 năm 1999, hoặc
(2) Nếu không có hợp đồng đóng mới, tàu có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 8 năm 1999, hoặc
(3) Tàu được bàn giao vào hoặc sau ngày 01 tháng 02 năm 2002, hoặc
(4) Tàu có hoán cải lớn như sau:
(a) Có hợp đồng hoán cải sau 01 tháng 02 ngày 1999, hoặc
(b) Nếu không có hợp đồng hoán cải, công việc hoán cải được bắt đầu sau ngày 01 tháng 8 năm 1999, hoặc
(c) Công việc hoán cải được hoàn thành sau ngày 01 tháng 02 năm 2002.
4 Các quy định 3.2.5 được áp dụng đối với tàu dầu có trọng tải toàn phần từ 5.000 tấn trở lên có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 7 năm 2007.
5 Các quy định 3.2.1-1 và 3.3.2-5 được áp dụng cho các tàu dầu như sau:
(1) Tàu có hợp đồng đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2007, hoặc
(2) Nếu không có hợp đồng đóng, tàu có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 7 năm 2007, hoặc
(3) Tàu được bàn giao vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2010, hoặc
(4) Tàu có hoán cải lớn như sau:
(a) Có hợp đồng hoán cải vào hoặc sau 01 tháng 01 năm 2007, hoặc
(b) Nếu không có hợp đồng hoán cải, công việc hoán cải được bắt đầu sau ngày 01 tháng 7 năm 2007, hoặc
(c) Công việc hoán cải được hoàn thành vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2010.
3.2 Kết cấu thân tàu
3.2.1 Bố trí các vách ngăn trong két dầu hàng
1 Phải có biện pháp thích hợp để chống ô nhiễm trong trường hợp đâm va hoặc mắc cạn thỏa mãn các điều kiện sau:
(1) Đối với tàu dầu có trọng tải toàn phần (DWT) từ 5.000 tấn trở lên, tham số lượng dầu tràn trung bình (OM) phải như sau:
OM £ 0,015 khi C £ 200.000 (m3)
OM £ 0,012 + khi 200.000 < C < 400.000 (m3)
OM £ 0,012 khi C ³ 400.000 (m3)
Trong đó:
OM: Tham số lượng dầu tràn trung bình
C: Tổng thể tích các két dầu hàng, tính bằng m3, ở trạng thái 98% dung tích két đầy.
(2) Bất kể quy định nêu ở (1), đối với tàu chở hàng hỗn hợp nằm trong khoảng giữa 5.000 tấn trọng tải toàn phần (DWT) và 200.000 m3 thể tích chứa hàng, có thể áp dụng tham số lượng dầu tràn trung bình với điều kiện Đăng kiểm xem xét thấy các bản tính thỏa mãn và chứng minh được rằng sau khi tính toán sức bền tăng cường, tàu chở hàng hỗn hợp ít nhất có tham số lượng dầu tràn tương đương với tàu dầu hai lớp vỏ tiêu chuẩn cùng kích thước có OM £ 0,015.
OM £ 0,021 khi C £ 100.000 (m3)
OM £ 0,015 + khi 100.000 < C < 200.000 (m3)
(3) Đối với tàu dầu có trọng tải toàn phần (DWT) nhỏ hơn 5.000 tấn, chiều dài của mỗi két hàng không được lớn hơn 10 m hoặc một trong các giá trị dưới đây, lấy giá trị nào lớn hơn:
(a) Khi không bố trí vách dọc trong các két hàng:
(0,5 + 0,1)Lf, nhưng không vượt quá 0,2Lf
(b) Khi có bố trí vách dọc tâm trong các két hàng:
(0,25 + 0,15)Lf
(c) Khi có bố trí từ hai vách dọc trở lên trong các két hàng:
i) Đối với các két hàng mạn: 0,2Lf
ii) Đối với các két trung tâm:
1) Nếu ≥ 0,2: 0,2Lf
2) Nếu < 0,2:
- Khi không bố trí vách dọc tâm:
(0,5 + 0,1)Lf
- Khi có bố trí vách dọc tâm:
(0,25 + 0,15)Lf
“bi” là khoảng cách nhỏ nhất, tính bằng mét, từ mạn tàu tới vách dọc phía ngoài của két đang xét, được đo vào phía trong tàu theo phương vuông góc với đường tâm tàu tại cao độ tương ứng với mạn khô mùa hè được ấn định.
(4) Các giả định chung sau đây phải được áp dụng khi tính tham số lượng dầu tràn trung bình quy định ở (1) và (2) nêu trên.
(a) Chiều dài khu vực chứa hàng được kéo dài từ mút mũi về mút lái của toàn bộ các két dùng để chở dầu hàng, bao gồm cả két lắng.
(b) Khi quy định này đề cập đến các két hàng, phải được hiểu là bao gồm tất cả các két hàng, két lắng và két dầu đốt được bố trí trong chiều dài khu vực chứa hàng.
(c) Tàu được giả định chất tải tới chiều chìm đường nước ds không bị chúi hoặc nghiêng. Việc tính toán đề cập tới trong quy định này phải được căn cứ trên chiều chìm ds, bất kể chiều chìm ấn định có thể lớn hơn ds, ví dụ như mạn khô nhiệt đới.
(d) Tất cả các két dầu hàng phải được giả định chứa tới 98% dung tích két. Khối lượng riêng danh định của dầu hàng (rn) được tính như sau:
rn = 1.000 (kg/m3)
Trong đó:
DWT: Trọng tải toàn phần của tàu (tấn).
(e) Nhằm mục đích tính toán lượng dầu tràn, mức độ ngập nước của mỗi không gian trong khu vực chứa hàng, bao gồm các két hàng, dằn và các không gian không chứa dầu khác phải được lấy bằng 0,99 trừ khi có quy định khác.
(f) Các giếng hút có thể được bỏ qua trong việc xác định vị trí két với điều kiện các giếng hút đó càng nhỏ càng tốt và khoảng cách từ đáy giếng xuống tấm tôn đáy không nhỏ hơn 0,5h, trong đó h là chiều cao được xác định ở 3.2.4(1)(a)(ii).
(5) Những giả định sau đây phải được sử dụng khi kết hợp các tham số lượng dầu tràn.
(a) Tham số lượng dầu tràn trung bình phải được tính toán độc lập với hư hỏng mạn và hư hỏng đáy và sau đó kết hợp vào trong tham số lượng dầu tràn “không thứ nguyên” OM như sau:
Trong đó:
OMS: Lượng dầu tràn trung bình khi hư hỏng mạn (m3);
OMB: Lượng dầu tràn trung bình khi hư hỏng đáy (m3).
(b) Đối với hư hỏng đáy, các tính toán độc lập cho lượng dầu tràn trung bình phải được thực hiện ở các trạng thái thủy triều 0 m và -2,5 m và sau đó được kết hợp như sau:
Trong đó:
OMB(0): Lượng dầu tràn trung bình ở trạng thái thủy triều 0 m (m3);
OMB(2,5): Lượng dầu tràn trung bình ở trạng thái thủy triều âm 2,5 m (m3).
(6) Lượng dầu tràn trung bình đối với hư hỏng mạn được tính toán như sau:
(m3)
Trong đó:
i: Số thứ tự của mỗi két hàng đang xét;
n: Tổng số các két hàng;
Ps(i): Xác xuất thủng két hàng thứ i do hư hỏng mạn, được tính toán phù hợp với (8);
Os(i): Lượng dầu tràn, tính bằng (m3), do hư hỏng mạn đến két hàng thứ i, được giả định bằng tổng thể tích trong két hàng thứ i ở 98% chứa hàng, trừ khi bằng phương pháp đã được Đăng kiểm chấp nhận chứng minh được rằng có một thể tích hàng đáng kể được giữ lại;
C3: C3 bằng 0,77 đối với tàu có hai vách dọc trong két hàng, với điều kiện các vách này liên tục trong khu vực chứa hàng và Ps(i) được xác định phù hợp với quy định này; C3 bằng 1,0 đối với các tàu khác khi Ps(i) được xác định phù hợp với (10).
(7) Lượng dầu tràn trung bình đối với hư hỏng đáy được tính toán cho mỗi trạng thái thủy triều như sau:
(a) (m3)
Trong đó:
i: Số thứ tự của mỗi két hàng đang xét;
n: Tổng số các két hàng;
PB(i): Xác suất thủng két hàng thứ i do hư hỏng đáy, được tính toán phù hợp với (9);
OB(i): Lượng dầu tràn, tính bằng (m3), do hư hỏng mạn két hàng thứ i, được tính toán phù hợp với (c) và (d);
CDB(i): Hệ số để tính lượng dầu được giữ lại như định nghĩa ở (e).
(b) (m3)
Trong đó:
i, n, PB(i) và PDB(i): Như định nghĩa ở (a);
OB(i): Lượng dầu tràn từ két thứ i, sau khi thủy triều thay đổi.
(c) Lượng dầu tràn OB(i) đối với mỗi két dầu hàng phải được tính dựa trên nguyên tắc cân bằng áp suất, phù hợp với các giả định sau đây:
(i) Tàu được giả định mắc cạn với độ nghiêng và chúi bằng 0, với chiều chìm mắc cạn trước khi thủy triều thay đổi bằng chiều chìm ds;
(ii) Mức hàng sau khi hư hỏng phải được tính như sau:
Trong đó:
hc: Chiều cao của dầu hàng bên trên Zl, m;
tc: Mức thủy triều thay đổi, m. Mức giảm thủy triều được biểu diễn bằng giá trị âm;
Zl: Chiều cao của điểm thấp nhất trong két hàng trên đường cơ sở, m;
ρs: Khối lượng riêng của nước biển, lấy bằng 1,025 kg/m3;
p: Nếu trang bị một hệ thống khí trơ, quá áp thông thường, tính bằng kPa, được lấy không nhỏ hơn 5 kPa; nếu không trang bị, quá áp có thể lấy bằng 0;
g: Gia tốc trọng trường, lấy bằng 9,81 m/s2;
ρn: Khối lượng riêng của dầu hàng, được tính theo (4)(d).
(d) Đối với các két dầu hàng được bao bằng tôn đáy tàu, trừ khi được chứng minh khác đi, lượng dầu tràn OB(i) phải được lấy không nhỏ hơn 1% tổng thể tích dầu hàng chứa trong két thứ i, để tính cho tổn thất trao đổi ban đầu và những ảnh hưởng động học do sóng và dòng chảy.
(e) Trong trường hợp hư hỏng đáy, một phần lượng dầu tràn từ két hàng có thể được giữ lại bởi các khoang không chứa dầu. Ảnh hưởng này được tính gần đúng bằng việc sử dụng hệ số cho mỗi két hàng như sau:
= 0,6 đối với két dầu hàng được bao phía dưới bởi các khoang không chứa dầu;
= 1,0 đối với các két dầu hàng được bao bởi tôn đáy.
(8) Xác suất Ps thủng một khoang do hư hỏng mạn được tính như sau:
Ps = PSL.PSV.PST
: Xác suất hư hỏng mở rộng theo vùng dọc được bao bởi Xa và Xf.
: Xác suất hư hỏng mở rộng theo vùng thẳng đứng được bao bởi Zl và Zu.
: Xác suất hư hỏng mở rộng theo phương ngang về phía bên kia của đường biên được xác định bởi y.
PSa, PSf, PSl và PSu: là những xác suất được định nghĩa dưới đây và được xác định bằng nội suy tuyến tính từ bảng xác suất do hư hỏng mạn nêu trong Bảng 3-5.
PSa: Xác suất hư hỏng nằm toàn bộ phía sau vị trí Xa/Lf.
PSf: Xác suất hư hỏng nằm toàn bộ phía trước vị trí Xf/Lf.
PSl: Xác suất hư hỏng nằm toàn bộ phía dưới két.
PSu: Xác suất hư hỏng nằm toàn bộ phía trên két.
PSy: Xác suất hư hỏng nằm toàn bộ phía ngoài mạn két. PSy được tính toán như sau đây. Tuy nhiên, PSy không được lấy giá trị lớn hơn 1.
đối với
= đối với
= đối với
: Chiều rộng lý thuyết lớn nhất của tàu, tính bằng mét, tại hoặc phía dưới đường sâu nhất ds.
Xa: Khoảng cách dọc tính từ mút đuôi Lf đến điểm sau cùng của khoang đang xét (m).
: Khoảng cách dọc tính từ mút đuôi Lf đến điểm xa nhất về phía mũi của khoang đang xét (m).
: Khoảng cách thẳng đứng tính từ đường cơ sở lý thuyết đến điểm thấp nhất của khoang đang xét (m).
Zu: Khoảng cách thẳng đứng tính từ đường cơ sở lý thuyết đến điểm cao nhất của khoang đang xét (m). Zu không được lấy lớn hơn DS.
y: Khoảng cách nằm ngang tối thiểu được đo vuông góc với đường tâm tàu giữa khoang đang xét và tôn mạn tàu (m).
(9) Xác suất thủng một khoang do hư hỏng đáy được tính như sau:
=
= : Xác suất hư hỏng mở rộng theo vùng dọc được bao bởi và
= : Xác suất hư hỏng mở rộng theo vùng ngang được bao bởi và
= : Xác suất hư hỏng mở rộng theo phương thẳng đứng phía trên đường biên được xác định bởi z.
PBa, PBf, PBp và PBs: là những xác suất được định nghĩa dưới đây và được xác định bằng nội suy tuyến tính từ bảng xác suất do hư hỏng mạn nêu trong Bảng 3-6.
: Xác suất hư hỏng nằm toàn bộ phía sau vị trí
: Xác suất hư hỏng nằm toàn bộ phía trước vị trí
: Xác suất hư hỏng nằm toàn bộ phía mạn trái của két
: Xác suất hư hỏng nằm toàn bộ phía mạn phải của két
: Xác suất hư hỏng nằm toàn bộ phía dưới két được tính toán như sau đây. Tuy nhiên, PBz không được lấy giá trị lớn hơn 1.
= đối với
= đối với
DS: Chiều cao lý thuyết, tính bằng mét, được đo tại giữa chiều dài tàu đến boong cao nhất tại mạn.
Xa và Xf được xác định ở (8)
Yp: Khoảng cách ngang tính từ điểm xa nhất về phía mạn trái của khoang có vị trí nằm tại hoặc dưới đường dB, đến mặt phẳng thẳng đứng cách đường tâm tàu BB/2 về phía mạn phải.
Ys: Khoảng cách ngang từ điểm xa nhất phía mạn phải của khoang có vị trí nằm tại hoặc dưới đường nước dB, đến mặt phẳng thẳng đứng cách đường tâm tàu một khoảng BB/2 về phía mạn phải, m.
z: Giá trị nhỏ nhất của z trên chiều dài của khoang, trong đó tại vị trí dọc bất kỳ được nêu, z là khoảng cách thẳng đứng tính từ điểm thấp hơn của tôn đáy tại vị trí dọc đến điểm thấp hơn của khoang tại vị trí dọc đó (m).
(10) Việc tính toán quy định ở (4) đến (9) nêu trên sử dụng cách tiếp cận xác suất đơn giản hóa khi việc tổng hợp được tiến hành thông qua lượng dầu tràn trung bình từ mỗi két dầu hàng. Đối với các thiết kế có những đặc trưng riêng như có bậc/lõm trên vách/boong và có vách nghiêng và/hoặc có thân tàu lượn cong, khi Đăng kiểm xem xét chấp nhận, có thể áp dụng những phương pháp tính toán chính xác hơn.
(11) Các quy định dưới đây phải được áp dụng đối với hệ thống đường ống liên quan:
(a) Các đường ống chạy qua két hàng ở vị trí nhỏ hơn 0,30Bs tính từ mạn tàu hoặc nhỏ hơn 0,3DS tính từ đáy tàu phải được lắp đặt các van hoặc thiết bị đóng tương tự tại điểm mà chúng thông với bất cứ két hàng nào. Các van này luôn giữ ở trạng thái đóng khi tàu hành trình trên biển khi két có chứa dầu hàng, trừ trường hợp chúng có thể mở chỉ khi phục vụ cho các hoạt động phải chuyển hàng thiết yếu.
(b) Lợi ích cho việc giảm lượng dầu tràn thông qua việc sử dụng hệ thống chuyển hàng nhanh khẩn cấp hoặc các hệ thống khác được bố trí để giảm lượng dầu tràn trong trường hợp sự cố có thể được Đăng kiểm xem xét chấp nhận.
Bảng 3-5 Xác suất đối với hư hỏng mạn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0,00 |
0,000 |
0,00 |
0,967 |
0,00 |
0,000 |
0,00 |
0,968 |
|||
0,05 |
0,023 |
0,05 |
0,917 |
0,05 |
0,000 |
0,05 |
0,952 |
|||
0,10 |
0,068 |
0,10 |
0,867 |
0,10 |
0,001 |
0,10 |
0,931 |
|||
0,15 |
0,117 |
0,15 |
0,817 |
0,15 |
0,003 |
0,15 |
0,905 |
|||
0,20 |
0,167 |
0,20 |
0,767 |
0,20 |
0,007 |
0,20 |
0,873 |
|||
0,25 |
0,217 |
0,25 |
0,717 |
0,25 |
0,013 |
0,25 |
0,836 |
|||
0,30 |
0,267 |
0,30 |
0,667 |
0,30 |
0,021 |
0,30 |
0,789 |
|||
0,35 |
0,317 |
0,35 |
0,617 |
0,35 |
0,034 |
0,35 |
0,733 |
|||
0,40 |
0,367 |
0,40 |
0,567 |
0,40 |
0,055 |
0,40 |
0,670 |
|||
0,45 |
0,417 |
0,45 |
0,517 |
0,45 |
0,085 |
0,45 |
0,599 |
|||
0,50 |
0,467 |
0,50 |
0,467 |
0,50 |
0,123 |
0,50 |
0,525 |
|||
0,55 |
0,517 |
0,55 |
0,417 |
0,55 |
0,172 |
0,55 |
0,452 |
|||
0,60 |
0,567 |
0,60 |
0,367 |
0,60 |
0,226 |
0,60 |
0,383 |
|||
0,65 |
0,617 |
0,65 |
0,317 |
0,65 |
0,285 |
0,65 |
0,317 |
|||
0,70 |
0,667 |
0,70 |
0,267 |
0,70 |
0,347 |
0,70 |
0,255 |
|||
0,75 |
0,717 |
0,75 |
0,217 |
0,75 |
0,413 |
0,75 |
0,197 |
|||
0,80 |
0,767 |
0,80 |
0,167 |
0,80 |
0,482 |
0,80 |
0,143 |
|||
0,85 |
0,817 |
0,85 |
0,117 |
0,85 |
0,553 |
0,85 |
0,092 |
|||
0,90 |
0,867 |
0,90 |
0,068 |
0,90 |
0,626 |
0,90 |
0,046 |
|||
0,95 |
0,917 |
0,95 |
0,023 |
0,95 |
0,700 |
0,95 |
0,013 |
|||
1,00 |
0,967 |
1,00 |
0,000 |
1,00 |
0,775 |
1,00 |
0,000 |
Bảng 3-6 Xác suất đối với hư hỏng đáy
|
|
|
||||||||
0,00 |
0,000 |
0,00 |
0,969 |
0,00 |
0,844 |
0,00 |
0,000 |
|||
0,05 |
0,002 |
0,05 |
0,953 |
0,05 |
0,794 |
0,05 |
0,009 |
|||
0,10 |
0,008 |
0,10 |
0,936 |
0,10 |
0,744 |
0,10 |
0,032 |
|||
0,15 |
0,017 |
0,15 |
0,916 |
0,15 |
0,694 |
0,15 |
0,063 |
|||
0,20 |
0,029 |
0,20 |
0,894 |
0,20 |
0,644 |
0,20 |
0,097 |
|||
0,25 |
0,042 |
0,25 |
0,870 |
|
0,25 |
0,594 |
0,25 |
0,133 |
||
0,30 |
0,058 |
0,30 |
0,842 |
|
0,30 |
0,544 |
0,30 |
0,171 |
||
0,35 |
0,076 |
0,35 |
0,810 |
0,35 |
0,494 |
0,35 |
0,211 |
|||
0,40 |
0,096 |
0,40 |
0,775 |
0,40 |
0,444 |
0,40 |
0,253 |
|||
0,45 |
0,119 |
0,45 |
0,734 |
0,45 |
0,394 |
0,45 |
0,297 |
|||
0,50 |
0,143 |
0,50 |
0,687 |
0,50 |
0,344 |
0,50 |
0,344 |
|||
0,55 |
0,171 |
0,55 |
0,630 |
0,55 |
0,297 |
0,55 |
0,394 |
|||
0,60 |
0,203 |
0,60 |
0,563 |
0,60 |
0,253 |
0,60 |
0,444 |
|||
0,65 |
0,242 |
0,65 |
0,489 |
0,65 |
0,211 |
0,65 |
0,494 |
|||
0,70 |
0,289 |
0,70 |
0,413 |
0,70 |
0,171 |
0,70 |
0,544 |
|||
0,75 |
0,344 |
0,75 |
0,333 |
0,75 |
0,133 |
0,75 |
0,594 |
|||
0,80 |
0,409 |
0,80 |
0,252 |
0,80 |
0,097 |
0,80 |
0,644 |
|||
0,85 |
0,482 |
0,85 |
0,170 |
0,85 |
0,063 |
0,85 |
0,694 |
|||
0,90 |
0,565 |
0,90 |
0,089 |
0,90 |
0,32 |
0,90 |
0,744 |
|||
0,95 |
0,658 |
0,95 |
0,026 |
0,95 |
0,009 |
0,95 |
0,794 |
|||
1,00 |
0,761 |
1,00 |
0,000 |
1,00 |
0,000 |
1,00 |
0,844 |
2 Đối với các két dầu hàng của tàu dầu không phải là đối tượng nêu ở -1, các vách ngăn kín dầu phải được bố trí sao cho lượng dầu giả định chảy ra và kích thước giới hạn của từng két dầu hàng riêng biệt không được vượt quá các giá trị hư hỏng giả định được xác định như dưới đây:
(1) Nhằm mục đích tính toán lượng dầu giả định chảy ra từ tàu dầu, lấy 3 kích thước của lỗ thủng của một hình hộp ở trên mạn và đáy tàu phù hợp với Bảng 3-7 và Bảng 3-8.
Bảng 3-7 Mức độ hư hỏng mạn
Chiều |
Mức độ hư hỏng |
Chiều dọc (lc) |
1/3 hoặc 14,5 m, lấy giá trị nào nhỏ hơn |
Chiều ngang (tc) |
B/5 hoặc 11,5 m, lấy giá trị nào nhỏ hơn (đo ở phía trong tính từ tôn mạn theo phương vuông góc với đường tâm ở mức tương ứng với mạn khô mùa hè được ấn định) |
Chiều thẳng đứng (Vc) |
Từ đường lý thuyết của tôn đáy tại đường tâm tàu, hướng lên không giới hạn. |
Bảng 3-8 Mức độ hư hỏng đáy
|
Mức độ hư hỏng |
|
Chiều |
0,3Lf từ đường vuông góc mũi của tàu |
Bất kỳ phần nào khác của tàu |
Chiều dọc (ls) |
Lf/10 |
Lf/10 hoặc 5 m, lấy giá trị nào nhỏ hơn |
Chiều ngang (ts) |
B/6 hoặc 10 m, lấy giá trị nào nhỏ hơn nhưng không nhỏ hơn 5 mét |
5 m |
Chiều thẳng đứng (Vs) |
B/15 hoặc 6 m, lấy giá trị nào nhỏ hơn, được đo từ đường lý thuyết của tấm tôn đáy tại đường tâm tàu. |
(2) Lượng dầu giả định chảy ra khi hỏng mạn (Oc) và hỏng đáy (Os) phải được tính theo các công thức dưới đây cho những khoang bị hư hỏng ở bất kỳ chỗ nào theo chiều dài tàu với kích thước chỗ hư hỏng lấy như đã nêu ở (1).
(a)
(i) Đối với hư hỏng mạn:
(I)
(ii) Đối với hư hỏng đáy:
(II)
Trong trường hợp khi hư hỏng đáy bao gồm đồng thời cả 4 két trung tâm, trị số Os có thể được tính theo công thức:
(III)
Trong đó:
: Thể tích của két mạn tính bằng m3 được giả thiết là bị thủng do hư hỏng như được nêu ở (1); đối với két nước dằn cách ly có thể được lấy bằng 0.
: Thể tích két trung tâm tính bằng m3 được giả thiết là bị thủng do hư hỏng như được nêu ở (1); đối với két nước dằn cách ly có thể được lấy bằng 0.
Khi bi bằng hoặc lớn hơn tc, lấy Ki bằng 0.
Khi bi bằng hoặc lớn hơn Vs, lấy Zl bằng 0.
bi: Chiều rộng nhỏ nhất của két mạn tính bằng mét đo từ mép trong của tôn mạn theo phương vuông góc với mặt phẳng dọc tâm ở cao độ tương ứng với mạn khô mùa hè được ấn định.
hi: Chiều cao nhỏ nhất của đáy đôi được tính bằng mét, khi không có đáy đôi hi được lấy bằng 0.
(b) Nếu một khoang trống hoặc két dằn cách ly có chiều dài nhỏ hơn như được nêu ở (1) được bố trí ở giữa các két dầu mạn, thì Oc trong công thức (I) ở (a)(i) có thể được tính trên cơ sở thể tích Wi là thể tích thực của một két như vậy hoặc của két nhỏ hơn trong 2 két liền kề khoang đó, được nhân với Si được xác định như dưới đây và lấy giá trị của thể tích thực cho tất cả các két mạn khác liên quan đến một tai nạn đâm va như vậy:
Trong đó:
Ii: Chiều dài khoang trống hoặc két dằn cách ly đang xét.
(c) Việc tính toán ở (a) trên phải được thực hiện phù hợp với các quy định từ i) đến iii) sau đây:
(i) Chỉ công nhận đối với các két đáy đôi hoặc để trống hoặc đang chứa nước dằn sạch khi dầu hàng được chở trong các két phía trên.
(ii) Khi đáy đôi không chạy hết chiều dài và chiều rộng của két đang xét thì xem là không có đáy đôi và thể tích của két bên trên vùng hư hỏng đáy phải được đưa vào trong công thức (II) hoặc (III) ở (a)(ii) ngay cả khi két này không được coi là hư hỏng do có đáy đôi cục bộ như vậy.
(iii) Khi xác định trị số hi có thể không tính các giếng hút với điều kiện các giếng đó có diện tích không lớn quá và ăn sâu xuống dưới két một khoảng ngắn nhất và trong bất cứ trường hợp nào độ sâu của các giếng không lớn hơn nửa chiều cao đáy đôi. Nếu độ sâu của giếng quá nửa chiều cao đáy đôi thì hi được lấy bằng chiều cao đáy đôi trừ đi chiều sâu của giếng. Đường ống phục vụ các giếng này nằm trong khu vực đáy đôi phải có các van hoặc thiết bị đóng kín khác lắp đặt tại chỗ đường ống nối vào két để đề phòng chảy dầu khi xảy ra hư hỏng đường ống. Đường ống này đặt càng cao so với tôn đáy tàu càng tốt.
(3) Két hàng của tàu dầu phải có kích thước và được bố trí sao cho lượng dầu giả định chảy ra Oc hoặc Os được tính thỏa mãn quy định (2) ở bất kỳ vị trí nào theo chiều dài tàu không được vượt quá 30.000 m3 hoặc 400 lấy giá trị nào lớn hơn, nhưng không quá 40.000 m3. Tuy nhiên, đối với thiết bị có khả năng chuyển dầu từ két hoặc các két dầu hàng bị hỏng vào một két nước dằn cách ly hoặc một két dầu hàng khác còn khoảng vơi (ullage) đáng kể và két dầu hàng này được lắp với một phương tiện hút dầu ở trên cao dùng cho trường hợp sự cố, thì có thể dùng công thức (III) ở (2).
Điều kiện ở đây là thiết bị phải có khả năng vận chuyển khối lượng dầu tương đương với một nửa dung tích của két lớn nhất trong số các két bị hỏng trong vòng 2 giờ hoạt động và két nước dằn hoặc két dầu hàng có thể tiếp nhận toàn bộ số lượng dầu đó. Đường ống dùng cho thiết bị hút dầu ở trên cao phải được lắp đặt ở cao độ lớn hơn chiều thẳng đứng của vị trí hư hỏng đáy.
(4) Các két dầu hàng riêng biệt phải không được vượt quá kích thước sau đây:
(a) Thể tích một két dầu hàng mạn bất kỳ của tàu dầu phải không được quá 75% giới hạn của lượng dầu giả định chảy ra được nêu ở (3). Thể tích két dầu hàng trung tâm bất kỳ phải không được quá 50.000 m3. Tuy nhiên, ở các tàu dầu có két dằn cách ly như được nêu ở 3.2.3, thể tích cho phép của két dầu hàng mạn được bố trí giữa 2 két dằn cách ly, mỗi két có chiều dài vượt quá lc, có thể được tăng đến giới hạn lớn nhất của lượng dầu giả định chảy ra với điều kiện chiều rộng của các két mạn vượt quá tc.
(b) Chiều dài của mỗi két hàng không được vượt quá 10 m hoặc một trong các giá trị sau đây, lấy giá trị nào lớn hơn:
(i) Khi không có vách dọc bên trong các két hàng:
nhưng không quá 0,2 Lf
(ii) Khi có vách dọc tâm tàu bên trong các két hàng:
(iii) Khi có từ 2 vách dọc trở lên ở trong các két hàng:
1) Đối với các két mạn: 0,2Lf
2) Đối với các két hàng trung tâm:
+ Nếu : 0,2Lf
+ Nếu :
Khi không có vách dọc tâm tàu:
Khi có vách dọc tâm tàu:
“bn” là khoảng cách nhỏ nhất tính bằng mét từ mạn tàu đến vách dọc phía ngoài của két đang xét đến được đo vào bên trong theo phương vuông góc với đường tâm ở cao độ tương ứng với mạn khô mùa hè được ấn định).
(5) Để không vượt quá giới hạn thể tích được xác định theo quy định (3) và (4) và không phụ thuộc vào kiểu hệ thống chuyển hàng được chấp nhận được lắp đặt, khi hệ thống được xác định ở (3) nối liền 2 hoặc nhiều hơn két hàng với nhau, thì phải trang bị các van (bao gồm cả các thiết bị đóng kín tương tự khác) để ngăn cách các két với nhau.
(6) Các đường ống được nối vào các két hàng tại vị trí nhỏ hơn tc tính từ mạn tàu hoặc nhỏ hơn Vs tính từ đáy tàu phải được lắp các van hoặc các thiết bị đóng tương tự ở vị trí đường ống thông vào két dầu hàng. Van hoặc thiết bị đóng này phải tuân theo các yêu cầu ở (i) và (ii) dưới đây. Mỗi van hút trong ống hút nhánh (van được đánh dấu “*1” trong Hình 3-3.2), nói chung phải được trang bị trong mỗi khoang hở (trong từng két) (trừ trường hợp như được chỉ ra ở Hình 3-3.3). Tuy nhiên, nếu bố trí và lắp đặt các van được coi là tương đương với yêu cầu nêu trên được thực hiện để ngăn việc lan rộng thêm dầu tràn do hư hỏng các két hàng thì van được đánh dấu “*2” trong Hình 3-3.2 có thể được trang bị bên trong két liền kề. Nếu lắp đặt một van ở két liền kề, thì phải bố trí ở phía vách dọc của đường thẳng được vẽ từ giao điểm của đường vách dọc và đường đáy để tạo thành góc 45 độ với đường đáy.
(i) Nhằm mục đích khống chế giá trị lượng dầu tràn giả định và kiểm soát ổn định tai nạn, yêu cầu về lắp đặt này được áp dụng cho cả trường hợp không yêu cầu van, để ngăn ngừa sự gia tăng lượng dầu tràn.
(ii) Trong các trường hợp ví dụ 1 và 2 dưới đây, không cần trang bị van trong các két tương ứng:
Ví dụ 1: Khi đường ống đi qua két hàng nằm ngoài phạm vi hư hỏng (Hình 3-3.3)
Ví dụ 2: Trong trường hợp bố trí như Hình 3-3.4 được sử dụng trong các tàu hỗn hợp dầu/quặng, nếu độ bền của ống và chiều dày của đoạn ống cách bằng độ bền và chiều dày của vách và chiều dài là ngắn nhất theo yêu cầu lắp đặt van (Hình 3-3.4).
3.2.2 Phân khoang và ổn định
1 Mọi tàu dầu phải thỏa mãn các tiêu chuẩn phân khoang và ổn định tai nạn quy định ở 3.2.2-3 sau khi xảy ra sự hư hỏng giả định ở mạn hoặc đáy như được nêu ở 3.2.2-2 cho bất kỳ chiều chìm khai thác nào ứng với các trạng thái tải trọng thực một phần hoặc toàn phần có tính đến độ chúi và sức bền của tàu cũng như khối lượng riêng của hàng. Sự hư hỏng như vậy phải được xét cho các vị trí có thể xảy ra dọc theo chiều dài tàu như được nêu ở (1) đến (3) dưới đây:
(1) Ở các tàu dầu dài trên 225 mét: bất kỳ vị trí nào theo chiều dài tàu.
(2) Ở các tàu dầu dài hơn 150 mét nhưng không quá 225 mét: bất kỳ vị trí nào theo chiều dài tàu, trừ hư hỏng có ảnh hưởng đến vách phía trước hoặc phía sau của buồng máy nằm ở phía đuôi tàu. Buồng máy được xét như một khoang ngập nước đơn.
(3) Ở các tàu dầu dài không quá 150 mét: bất kỳ vị trí nào theo chiều dài tàu giữa các vách ngang kế tiếp nhau, trừ khu vực buồng máy. Đối với tàu dầu dài từ 100 mét trở xuống khi tất cả các quy định ở 3.2.2-3 không thể thỏa mãn được mà không làm ảnh hưởng đáng kể khả năng hoạt động của tàu thì Đăng kiểm có thể cho phép giảm nhẹ các quy định này. Trạng thái dằn khi tàu không chở dầu (trừ cặn dầu) trong các két hàng không phải tính đến.
2
Các quy định sau
đây về kích thước và đặc điểm
của hư hỏng giả định phải
được
áp dụng:
(1) Kích thước hư hỏng mạn nêu ở Bảng 3-9.
(2) Kích thước hư hỏng đáy nêu ở Bảng 3-10. Tuy nhiên, đối với tàu dầu có trọng tải toàn phần từ 20.000 tấn trở lên, những hư hỏng giả định quy định trong Bảng 3-10 phải được bổ sung bằng hư hỏng rách tôn đáy giả định phù hợp với Bảng 3-11.
(3) Nếu hư hỏng bất kỳ có kích thước nhỏ hơn kích thước lớn nhất được nêu ở (1) và (2) nhưng đưa đến trạng thái nguy hiểm hơn thì hư hỏng đó phải được xét đến.
(4) Khi hư hỏng ảnh hưởng đến các vách ngang đã dự tính như ở 3.2.2-1(1) và (2), thì các vách ngang kín nước phải được đặt ít nhất ở khoảng cách bằng kích thước dọc của hư hỏng giả định được nêu ở (1) để được xem là hiệu quả. Nếu các vách ngang được đặt ở khoảng cách ngắn hơn thì các vách nằm trong vùng hư hỏng như vậy phải được giả định là không có khi xác định các khoang bị ngập.
(5) Khi hư hỏng nằm giữa các vách kín nước kế tiếp nhau được dự tính như đã nêu ở 3.2.2-1(3), thì không một vách ngang chính hoặc một vách ngang ngăn cách các két mạn hoặc các két đáy đôi được giả định bị hỏng, trừ các trường hợp sau:
(a) Khoảng cách giữa 2 vách ngang kế tiếp nhau nhỏ hơn kích thước dọc của hư hỏng giả định được nêu ở (1); hoặc
(b) Có một bậc hoặc hõm ở một vách ngang dài hơn 3,05 m nằm trong phạm vi kích thước lỗ thủng của hư hỏng giả định. Trong quy định này, nếu bậc được tạo thành bởi vách két đuôi và đỉnh két đuôi thì không được coi là bậc đối với mục đích các yêu cầu ở 3.3.2.
(6) Nếu trong phạm vi của hư hỏng giả định có đặt các ống, hoặc đường hầm thì việc bố trí phải sao cho nước ngập không thể theo các đường đó lan sang các khoang không phải là khoang được giả định ngập nước trong từng trường hợp hư hỏng.
3 Các tàu dầu được coi là phù hợp với các tiêu chuẩn ổn định tai nạn nếu thỏa mãn các quy định nêu ở (1) đến (5) sau đây:
(1) Đường nước cuối cùng, có tính đến ngập nước, độ nghiêng và độ chúi, phải nằm thấp hơn mép dưới của bất cứ lỗ khoét nào mà qua đó nước có thể tràn vào khoang. Các lỗ khoét như vậy phải bao gồm cả các ống thông hơi và các lỗ khoét được đóng kín bằng cửa kín thời tiết hoặc nắp hầm hàng, có thể trừ các lỗ người chui được đóng bằng nắp kín nước và các lỗ thông tràn, nắp miệng két hàng nhỏ kín nước mà chúng bảo đảm tính kín nước nguyên vẹn của boong, các cửa trượt kín nước điều khiển từ xa và các cửa mạn kiểu không mở được.
(2) Ở giai đoạn ngập nước cuối cùng, góc nghiêng sinh ra do ngập không đối xứng không được vượt quá 25o, góc này có thể tăng lên tới 30o với điều kiện không một mép boong nào được ngập nước.
(3) Ổn định ở giai đoạn ngập nước cuối cùng có thể được coi là đủ nếu đường cong cánh tay đòn ổn định có ít nhất phạm vi 20o phía trên điểm cân bằng ứng với trị số lớn nhất của cánh tay đòn ổn định tĩnh ở mức tối thiểu 0,1 mét. Diện tích trong phạm vi dưới đường cong này phải là 0,0175 m.radian hoặc lớn hơn. Trừ trường hợp mà các khoang liên quan được giả định bị ngập, các lỗ khoét không được bảo vệ phải được giả định không bị ngập. Trong vùng này, tất cả các lỗ khoét được nêu ở (1) và các lỗ khoét khác mà chúng có thể được đóng bằng nắp kín nước có thể được Đăng kiểm chấp nhận.
(4) Phải bảo đảm rằng tàu đủ ổn định trong các giai đoạn ngập nước trung gian.
(5) Ngay cả trong trường hợp khi một hệ thống làm cân bằng tàu cần sự trợ giúp cơ khí như các van hoặc các ống nối trung gian nhằm mục đích giảm góc nghiêng hoặc đạt được độ ổn định dư tối thiểu được trang bị để thỏa mãn các quy định ở (1) đến (3), thì các trang bị đó không được đưa vào tính toán và phải duy trì đủ độ ổn định dư ở tất cả các giai đoạn phục vụ của hệ thống làm cân bằng. Các không gian được nối thông qua các ống có tiết diện lớn có thể được xem như là không gian chung.
Bảng 3-9 Mức độ hư hỏng mạn
Chiều |
Mức độ hư hỏng |
Chiều dọc |
1/3 hoặc 14,5 mét, lấy trị số nào nhỏ hơn |
Chiều ngang |
B/5 hoặc 11,5 mét, lấy trị số nào nhỏ hơn (đo phía trong từ mạn tàu theo đường vuông góc tới đường tâm tàu ở mức tương ứng với mạn khô mùa hè được ấn định) |
Chiều thẳng đứng |
Từ đường lý thuyết của tôn đáy tại đường tâm tàu, hướng lên không giới hạn |
Bảng 3-10 Mức độ hư hỏng đáy
Chiều |
Mức độ hư hỏng |
|
Đối với 0,3Lf từ đường thẳng góc phía mũi tàu |
Bất kỳ phần nào khác của tàu |
|
Chiều dọc |
1/3hoặc 14,5 mét, lấy trị số nào nhỏ hơn |
1/3hoặc 5 mét, lấy giá trị nào nhỏ hơn |
Chiều ngang |
B/6 hoặc 10 mét, lấy giá trị nào nhỏ hơn |
B/6 hoặc 5 mét, lấy giá trị nào nhỏ hơn |
Chiều thẳng đứng |
B/15 hoặc 6 mét, lấy giá trị nào nhỏ hơn, được đo từ đường lý thuyết của tôn đáy tại đường tâm tàu |
4 Các quy định ở -1 trên phải được xác nhận bằng tính toán có xét đến các đặc tính thiết kế của tàu, cách bố trí, tuyến hình và hàng chứa bên trong các khoang bị hỏng và sự phân bố, khối lượng riêng và ảnh hưởng mặt thoáng của chất lỏng. Các tính toán phải dựa trên các quy định ở (1) đến (5) sau đây:
(1) Phải tính đến bất kỳ két rỗng hoặc chỉ được điền đầy một phần, khối lượng riêng của hàng được chở cũng như bất kỳ lượng chất lỏng nào chảy ra khỏi các khoang bị hỏng.
(2) Các hệ số ngập nước phải được giả định như được nêu ở Bảng 3-12.
Bảng 3-11 Mức độ hư hỏng rách đáy
Chiều |
Mức độ hư hỏng |
Chiều dọc |
Các tàu có trọng tải toàn phần từ 75.000 tấn trở lên: 0,6Lf đo từ đường vuông góc mũi |
Các tàu có trọng tải toàn phần nhỏ hơn 75.000 tấn: 0,4Lf đo từ đường vuông góc mũi |
|
Chiều ngang |
B/3 tại vị trí bất kỳ ở đáy |
Chiều thẳng đứng |
Thủng thân vỏ ngoài |
Bảng 3-12 Hệ số ngập nước
Không gian |
Hệ số ngập nước |
Dùng để làm kho |
0,60 |
Dùng làm buồng ở |
0,95 |
Để đặt máy móc |
0,85 |
Để trống |
0,95 |
Dùng để chứa chất lỏng dùng hàng ngày |
0 - 0,95* |
Dùng để chứa các chất lỏng khác |
0 - 0,95* |
Chú thích:
*: Hệ số ngập nước của khoang chứa chất lỏng một phần phải phù hợp với lượng chất lỏng được chứa của khoang. Khi sự hư hỏng xảy ra đối với bất kỳ két chứa chất lỏng nào, thì phải giả định rằng toàn bộ lượng chất lỏng chứa trong két đó chảy ra ngoài khoang được thay bằng nước mặn ngập đến mức mặt phẳng cân bằng cuối cùng.
(3) Không tính đến tính nổi của thượng tầng bất kỳ nằm ngay phía trên chỗ hỏng mạn. Tuy nhiên, các phần không bị ngập của thượng tầng nằm ngoài phạm vi hư hỏng có thể được xét đến với điều kiện là chúng tách biệt khỏi khoang bị hỏng bằng các vách ngăn kín nước và thỏa mãn các quy định ở 3.2.2-3(1) về các không gian nguyên vẹn. Các cửa kín nước có bản lề có thể chấp nhận là các vách ngăn kín nước trong thượng tầng.
(4) Ảnh hưởng của mặt thoáng phải được tính đến tại góc nghiêng 5o đối với từng khoang riêng biệt. Đăng kiểm có thể yêu cầu hoặc cho phép hiệu chỉnh mặt thoáng được tính toán tại góc nghiêng lớn hơn 5o đối với các két bị ngập từng phần.
(5) Khi tính toán ảnh hưởng mặt thoáng của chất lỏng tiêu hao, phải giả thiết rằng, mỗi loại chất lỏng ở trong ít nhất một cặp két ngang hoặc một két trung tâm đều có mặt thoáng và két hoặc cặp két này được xét đến với ảnh hưởng của mặt thoáng là lớn nhất.
5 Mọi tàu dầu áp dụng các quy định trong Phần này phải được trang bị theo các yêu cầu ở (1) và (2) sau đây:
(1) Thông tin liên quan đến việc làm hàng và phân bố hàng để đảm bảo thỏa mãn quy định 3.2.2, và
(2) Các số liệu về khả năng của tàu thỏa mãn tiêu chuẩn ổn định tai nạn như được xác định theo 3.2.2, bao gồm cả kết quả của các miễn giảm đã được cho phép theo 3.2.2-1(3) trên.
6 Tàu dầu có trọng tải toàn phần từ 5.000 tấn trở lên phải thỏa mãn tiêu chuẩn ổn định nguyên vẹn theo điều kiện xấu nhất có thể xảy ra của các trạng thái hàng và dằn trong các hoạt động chuyển hàng lỏng. Các hoạt động chuyển hàng lỏng nêu ở -6 và -7 nghĩa là các thao tác chuyển hàng lỏng được thực hiện trên tàu như bơm/dỡ hàng, chuyển tải hàng, dằn/ tháo dằn, chuyển nước dằn và làm sạch két. Tuy nhiên, điều này không bao gồm công việc làm dằn/ bơm hàng bất đối xứng nếu, trên tàu có các vách dọc, tất cả các két ở một bên mạn là rỗng và tất cả các két ở bên mạn kia là vơi/đầy.
(1) Trên biển, các yêu cầu ở 2.2.1-1 của Phần 8E Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT phải được thỏa mãn.
(2) Tại cảng, chiều cao tâm nghiêng G0M phải không nhỏ hơn 0,15 m
7 Đối với các tàu chở hàng hỗn hợp có trọng tải toàn phần từ 5.000 tấn trở lên, thay cho việc phải thỏa mãn các yêu cầu nêu ở -6, thông tin về ổn định nguyên vẹn trong quá trình thao tác làm hàng lỏng phải được đưa vào thông báo ổn định được Đăng kiểm duyệt, và niêm yết tại buồng điều khiển bơm hàng và đưa vào máy tính tính toán ổn định nếu có trang bị.
8 Tất cả các tàu dầu phải được trang bị máy tính ổn định, có khả năng xác nhận sự phù hợp với các tiêu chuẩn ổn định nguyên vẹn và tai nạn, được Đăng kiểm duyệt phù hợp với các tiêu chuẩn chức năng do IMO ban hành trong các tài liệu sau đây:
(1) Chương 4, Phần B của Nghị quyết MSC.267(85): “Bộ luật quốc tế về ổn định nguyên vẹn, 2008” (IS Code, 2008).
(2) Phần 4, Phụ lục của Thông tư MSC.1/Circ.1229: “Hướng dẫn phê duyệt máy tính ổn định”.
(3) Các tiêu chuẩn kỹ thuật nêu trong Phần I của Thông tư MSC.1/Circ.1461: “Hướng dẫn xác nhận các yêu cầu về ổn định tai nạn cho tàu dầu”.
9 Bất kể yêu cầu nêu ở -8 trên, không cần phải thay thế máy tính ổn định lắp đặt trên tàu bắt đầu giai đoạn đóng mới trước ngày 1 tháng 1 năm 2016 miễn là nó có khả năng xác nhận sự phù hợp với các tiêu chuẩn ổn định nguyên vẹn và tai nạn thỏa mãn yêu cầu của Đăng kiểm.
10 Trong các trường hợp máy tính ổn định được lắp đặt lên tàu phù hợp với các yêu cầu ở -8 và -9 nói trên, văn bản phê duyệt của Đăng kiểm cho máy tính ổn định phải được cất giữ trên tàu.
11 Đăng kiểm có thể miễn giảm các yêu cầu ở -8 và -9 nói trên cho các tàu sau đây, miễn là quy trình áp dụng cho việc xác nhận tính ổn định nguyên vẹn và tai nạn vẫn duy trì được mức độ an toàn tương đương, khi được xếp tải phù hợp với các trạng thái đã phê duyệt.
(1) Các tàu hoạt động chuyên dụng, với số lần thay đổi trạng thái tải được hạn chế sao cho tất cả các trạng thái tải trọng đều đã được phê duyệt trong thông báo ổn định được lập theo yêu cầu ở -5 trên.
(2) Các tàu mà việc xác định tính ổn định được thực hiện từ xa bởi một phương tiện được Đăng kiểm duyệt.
(3) Các tàu được xếp tải trong phạm vi các trạng thái tải được duyệt, hoặc
(4) Các tàu bắt đầu giai đoạn đóng mới trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 được trang bị các đường đặc tính giới hạn KG/KM bao hàm tất cả các yêu cầu phải áp dụng về ổn định nguyên vẹn và ổn định tai nạn.
3.2.3 Két dằn cách ly
1 Mọi tàu chở dầu thô có trọng tải toàn phần từ 20.000 tấn trở lên và chở sản phẩm dầu có trọng tải toàn phần từ 30.000 tấn trở lên phải trang bị các két dằn cách ly có thể tích và bố trí như sau đây. Tuy nhiên, không đòi hỏi tuân thủ các điều khoản của các quy định ở (2) dưới đây khi áp dụng 3.2.4:
(1) Thể tích các két dằn cách ly trong tất cả các trạng thái dằn kể cả khi không hàng và chỉ dằn cách ly phải sao cho chiều chìm và độ chúi có thể thỏa mãn từng quy định (a) đến (c) sau đây. Tuy nhiên, các điều kiện dằn cách ly đối với tàu dầu có chiều dài Lf dưới 150 m phải thỏa mãn các yêu cầu ở (d).
(a) Chiều chìm lý thuyết ở giữa tàu (dm) tính bằng mét (không tính đến sự biến dạng của tàu) phải không nhỏ hơn:
2,0 + 0,02 Lf
(b) Chiều chìm tại đường vuông góc mũi và đuôi phải tương ứng với các giá trị được xác định theo chiều chìm giữa tàu (dm) như được nêu ở (a) của mục này, khi chúi đuôi không lớn hơn 0,015L, và
(c) Trong bất cứ trường hợp nào chiều chìm tại đường vuông góc đuôi không nhỏ hơn chiều chìm cần thiết để ngập hoàn toàn chân vịt.
(d) Chiều chìm trung bình tối thiểu (m) ≥ 1,550 + 0,023Lf và chúi dọc lớn nhất (m) ≤ 1,600+0,013Lf.
(2) Các két dằn cách ly được đặt trong phạm vi các két dầu hàng phải thỏa mãn các quy định từ (a) đến (c) sau đây để đảm bảo biện pháp ngăn ngừa sự chảy dầu trong trường hợp đâm va hoặc mắc cạn:
(a) Các két dằn cách ly và các khoang kín khác không phải là két dầu hàng nằm trong phạm vi chiều dài két dầu hàng (Lt) phải được bố trí sao cho thỏa mãn các quy định sau đây:
Trong đó:
: Vùng tôn mạn tính bằng m2 với từng két dằn cách ly hoặc khoang không phải là két chứa dầu, lấy theo các kích thước tính toán lý thuyết.
: Vùng tôn đáy tính bằng m2 đối với từng két hoặc khoang đó lấy theo các kích thước tính toán lý thuyết.
Lt: Chiều dài giữa mép đầu và cuối của các két hàng, tính bằng mét.
D: Chiều cao lý thuyết được đo thẳng đứng từ mép trên của sống đáy đến mép trên của xà ngang boong mạn khô tại mạn ở giữa tàu, tính bằng mét. Ở các tàu có mép mạn vê tròn, chiều cao lý thuyết phải được đo đến giao điểm của các đường boong lý thuyết và đường tôn mạn lý thuyết, các đường kéo dài khi đi qua mép mạn thuộc kết cấu góc.
J: J = 0,45 đối với tàu dầu có trọng tải toàn phần 20.000 tấn
J = 0,30 đối với tàu dầu có trọng tải toàn phần từ 200.000 tấn trở lên, có tính đến các yêu cầu của điểm (b) của quy định này.
Đối với các tàu có giá trị trung gian của trọng tải, đại lượng J được xác định bằng nội suy tuyến tính.
(b) Đối với các tàu dầu có trọng tải toàn phần từ 200.000 tấn trở lên, đại lượng J có thể được giảm như sau:
Jđược giảm = hoặc bằng 0,2, lấy giá trị nào lớn hơn
Trong đó:
a = 0,25 đối với tàu dầu có trọng tải toàn phần 200.000 tấn
a = 0,40 đối với tàu dầu có trọng tải toàn phần 300.000 tấn
a = 0,50 đối với tàu dầu có trọng tải toàn phần 420.000 tấn trở lên
Đối với các giá trị trung gian của trọng tải, đại lượng a được xác định bằng nội suy tuyến tính.
OC và OS: là các đại lượng được nêu ở 3.2.1(2)
OA: là lượng dầu cho phép chảy ra được nêu ở 3.2.1(3).
(c) Khi xác định PAC và PAS của các khoang kín không phải là két dằn cách ly và két dầu hàng, phải tuân theo các quy định ở i) và ii) sau đây:
i) Chiều rộng của một két mạn sâu toàn phần, két mạn có chiều cao kéo dài từ khoang kín khác hoặc boong đến đỉnh đáy đôi hoặc đến khoang kín khác không được nhỏ hơn 2 m. Chiều rộng của két mạn hoặc khoang kín khác được đo ở phía trong tính từ mạn tàu theo phương vuông góc với đường tâm tàu. Két mạn hoặc khoang kín khác bất kỳ có chiều rộng nhỏ nhất nhỏ hơn 2 m không được tính đến khi xác định PAC.
ii) Chiều cao thẳng đứng nhỏ nhất của từng két đáy đôi hoặc khoang kín khác phải không nhỏ hơn B/15 hoặc 2 m, lấy giá trị nào nhỏ hơn. Các két đáy đôi hoặc các khoang kín khác có chiều cao nhỏ nhất nhỏ hơn giá trị trên không được tính đến khi xác định PAS. Chiều rộng nhỏ nhất và chiều cao nhỏ nhất của các két mạn hoặc các két đáy đôi phải được đo ở ngoài khu vực đáy tàu và đối với chiều rộng nhỏ nhất phải được đo ở ngoài vùng mép được lượn tròn.
3.2.4 Ngăn ngừa ô nhiễm dầu trong trường hợp đâm va hoặc mắc cạn
(1) Mọi tàu dầu có trọng tải toàn phần 5.000 tấn trở lên phải thỏa mãn một trong các quy định bất kỳ nêu từ (a) đến (c) dưới đây:
(a) Toàn bộ chiều dài két hàng phải được bảo vệ bằng các két dằn hoặc các không gian không phải là két dầu hàng và két dầu đốt như sau:
(i) Các két hoặc khoang mạn phải hoặc là liên tục trên suốt chiều cao của mạn tàu hoặc đi từ mặt trên của đáy đôi đến boong trên, không kể mép mạn lượn tròn, nếu có. Các két hoặc khoang này, ở mọi chỗ phải được bố trí sao cho các két hàng nằm vào phía trong của đường lý thuyết của tôn mạn một khoảng w, như ở Hình 3-4, đo tại tiết diện ngang bất kỳ theo phương vuông góc với tôn mạn, như được cho ở dưới đây:
(m) hoặc bằng 2,0 m, lấy giá trị nào nhỏ hơn.
Tuy nhiên, giá trị nhỏ nhất của w = 1,0 m.
(ii) Tại bất kỳ mặt cắt ngang nào chiều cao của mỗi két hoặc khoang đáy đôi phải sao cho khoảng cách h giữa đáy của các két hàng và đường lý thuyết của tôn đáy được đo theo phương vuông góc với tôn đáy như được chỉ ở Hình 3-4 không nhỏ hơn giá trị xác định dưới đây:
h = B/15, hoặc bằng 2,0 m, lấy giá trị nào nhỏ hơn.
Tuy nhiên, giá trị nhỏ nhất của h = 1,0 m.
(iii) Khi các khoảng cách h và w khác nhau tại chỗ lượn của vùng đáy tàu hoặc tại các vị trí không có lượn tròn được định rõ của đáy tàu, thì khoảng cách w phải ưu tiên hơn tại mức vượt quá 1,5 h phía trên đường cơ sở như được chỉ ở Hình 3-4.
Hình 3-4 Chiều rộng yêu cầu đáy đôi và mạn kép
(iv) Trên các tàu chở dầu thô có trọng tải toàn phần từ 20.000 tấn trở lên và các tàu chở dầu thành phẩm có trọng tải toàn phần từ 30.000 tấn trở lên, tổng dung tích các két mạn, các két đáy đôi, các két mũi và các két đuôi phải không nhỏ hơn dung tích các két dằn cách ly cần thiết thỏa mãn các quy định 3.2.3-1(1). Các két mạn hoặc không gian mạn và các két đáy đôi được sử dụng thỏa mãn các quy định 3.2.3-1(1) phải được bố trí theo thực tế càng giống nhau càng tốt dọc theo chiều dài két hàng. Thể tích két dằn cách ly bổ sung thêm được trang bị để giảm ứng suất uốn sống dọc thân tàu, độ chúi v.v... có thể được bố trí ở bất kỳ chỗ nào bên trong tàu.
(v) Các giếng hút trong các két hàng có thể làm nhô vào trong đáy đôi bên dưới đường giới hạn được xác định bằng khoảng cách h với điều kiện các giếng đó nhỏ đến mức có thể thực hiện được và khoảng cách giữa đáy giếng và tôn đáy không nhỏ hơn 0,5h.
(vi) Đường ống dằn và các đường ống khác như ống đo và ống thông hơi cho các két dằn phải không xuyên qua các két hàng. Đường ống hàng và các đường ống tương tự cho các két hàng phải không xuyên qua các két dằn. Việc miễn các quy định này có thể được chấp nhận cho các ống dẫn có chiều dài ngắn, với điều kiện chúng được hàn kín hoàn toàn hoặc bằng biện pháp tương đương.
(b) Trên toàn bộ chiều dài két hàng phải được bảo vệ bởi tôn boong, các két dằn hoặc các khoang không phải là khoang chứa dầu hàng và các két dầu đốt như sau:
i) Hàng với áp suất hơi tác dụng lên tôn đáy tạo thành một ranh giới giữa hàng và nước biển phải không vượt quá áp lực thủy tĩnh của nước bên ngoài như được thể hiện bằng công thức sau đây:
Trong đó:
hc: Chiều cao của hàng tiếp xúc với tôn đáy (mét);
rc: Khối lượng riêng lớn nhất của hàng (tấn/m3);
dn: Chiều chìm khai thác nhỏ nhất trong mọi trạng thái nhận hàng (mét);
ρs: Khối lượng riêng của nước biển (tấn/m3);
Δp: Áp suất đặt cực đại của van áp suất/ van chân không trang bị cho két hàng (bar);
f: Hệ số an toàn = 1,1;
g: Gia tốc trọng trường (9,81 m/s2).
(ii) Bất kỳ vách ngang nào cần thiết để đáp ứng các quy định trên phải được bố trí ở một độ cao không nhỏ hơn B/6 hoặc 6 m, lấy giá trị nào nhỏ hơn, nhưng không lớn hơn 0,6D, bên trên đường cơ sở khi D là chiều cao lý thuyết ở giữa tàu.
(iii) Vị trí của các két mạn hoặc khoang mạn phải được xác định như ở 3.2.4(1)(a)(i), trừ phần bên dưới đoạn 1,5h trên đường cơ sở khi h được xác định ở 3.2.4(1)(a)(ii), thì đường bao két dầu hàng có thể được kéo thẳng đứng xuống tới tôn đáy, như được chỉ rõ ở Hình 3-5.
Hình 3-5 Chiều rộng yêu cầu của mạn kép
(iv) Trên các tàu chở dầu thô có trọng tải toàn phần từ 20.000 tấn trở lên và các tàu chở dầu thành phẩm có trọng tải toàn phần từ 30.000 tấn trở lên, tổng thể tích các két mạn, các két mũi và các két đuôi phải thỏa mãn các quy định ở 3.2.4(1)(a)(iv).
(v) Đường ống dẫn nước dằn và đường ống dẫn hàng phải thỏa mãn các quy định ở 3.2.4(1)(a)(vi).
(c) Các phương pháp thiết kế và kết cấu tàu dầu khác có thể được Đăng kiểm chấp nhận khi chọn lựa so với các quy định được mô tả ở 3.2.4(1)(a) với điều kiện các phương pháp đó bảo đảm ít nhất có cùng mức độ ngăn ngừa ô nhiễm dầu trong trường hợp đâm va hoặc mắc cạn.
(2) Các tàu dầu trọng tải toàn phần dưới 5.000 tấn phải thỏa mãn các quy định (a) và (b) sau đây:
(a) Các két đáy đôi hoặc khoang đáy đôi thỏa mãn 3.2.4 (1)(a)(ii) phải được bố trí dọc toàn bộ chiều dài két hàng. Trong trường hợp này, khoảng cách h được xác định ở 3.2.4 (1)(a)(ii) có thể được lấy theo công thức sau:
h = B/15 (m)
Tuy nhiên, khi giá trị nhỏ nhất của h = 0,76 m tại vùng lượn của hông tàu và tại các khu vực không xác định được rõ vùng lượn của hông, thì đường bao két dầu hàng phải chạy song song với mặt phẳng đáy giữa tàu như được chỉ ở Hình 3-6.
Hình 3-6 Chiều cao yêu cầu của đáy đôi
(b) Thể tích của mỗi két hàng phải không được quá 700 m3 trừ khi các két mạn hoặc không gian mạn thỏa mãn 3.2.4 (1)(a)(i) được bố trí dọc toàn bộ chiều dài két hàng. Trong trường hợp này, khoảng cách w được xác định ở 3.2.4 (1)(a)(i) có thể được lấy theo công thức sau:
(m)
với giá trị nhỏ nhất của w = 0,76 m
(3) Bất kể các quy định ở 1.1.3-1, đối với tàu dầu có tổng dung tích từ 500 trở lên, chạy tuyến quốc tế và đang trong giai đoạn đóng tương tự vào hoặc sau ngày 01 tháng 9 năm 1984, thì dầu không được chở trong bất kỳ khoang nào ở phía trước vách chống va được bố trí theo 11.1.1-1 Phần 2A Mục II của QCVN 21: 2010/BGTVT. Các tàu dầu khác không phải tàu nêu trên không được chứa dầu trong bất kỳ khoang nào nằm ở phía trước mặt cắt ngang vuông góc với đường tâm tàu được bố trí giả định như là vách chống va đã được bố trí phù hợp với quy định trên.
3.2.5 Bảo vệ buồng bơm hàng
1 Buồng bơm hàng của tàu dầu có trọng tải toàn phần từ 5.000 tấn trở lên phải được trang bị đáy đôi sao cho tại bất kỳ mặt cắt nào chiều cao của két hoặc không gian đáy đôi phải là khoảng cách h giữa đáy của buồng bơm và đường cơ sở của tàu được đo vuông góc với đường cơ sở không được nhỏ hơn giá trị quy định sau đây:
h = B/15 (m) hoặc
h = 2,0 (m), lấy giá trị nào nhỏ hơn.
Tuy nhiên, giá trị nhỏ nhất của h = 1,0 (m)
2 Trong trường hợp buồng bơm hàng mà tôn đáy đặt phía trên đường cơ sở một chiều cao tối thiểu quy định ở -1 trên (ví dụ các tàu có thiết kế đuôi hẹp), thì không cần thiết trang bị đáy đôi cho buồng bơm.
3 Bơm nước dằn, nếu được trang bị trong buồng bơm, thì phải được trang bị thích hợp để đảm bảo khả năng hút từ các két đáy đôi.
4 Bất kể các quy định từ -1 và -2 nêu trên, khi việc ngập buồng bơm hàng không làm mất tác dụng của hệ thống bơm hàng và dằn, thì không cần thiết trang bị đáy đôi.
5 Các hố tụ có thể nằm sâu xuống đáy đôi nếu hố tụ này nhỏ đến mức thực tế thực hiện được và chiều cao từ đáy hố tụ đến đáy đôi tàu đo theo phương thẳng đứng không nhỏ hơn 0,5h.
3.3 Bố trí thiết bị và hệ thống đường ống
3.3.1 Hệ thống lưu giữ dầu trên tàu
1 Tàu dầu có tổng dung tích từ 150 trở lên phải được trang bị hệ thống rửa két hàng thích hợp.
2 Tàu dầu có tổng dung tích nhỏ hơn 150 phải có hệ thống lưu giữ hỗn hợp dầu trên tàu để xả vào các phương tiện tiếp nhận. Tuy nhiên, nếu các phương tiện thải dầu đã được lắp đặt trên tàu thỏa mãn yêu cầu 3.3, thì quy định này có thể được bỏ qua.
3 Tàu dầu có tổng dung tích từ 150 trở lên phải bố trí ít nhất một két lắng có dung tích đủ để giữ lại cặn lắng, cặn dầu và cặn nước dằn bẩn do rửa két, thỏa mãn các quy định ở 3.3.1-4 đến 3.3.1-9 sau đây và các tàu dầu trọng tải toàn phần trên 70.000 tấn phải được bố trí ít nhất 2 két lắng. Tổng dung tích các két lắng, trừ các trường hợp được nêu ở (1) đến (3), phải không dưới 3% dung tích chở dầu của tàu:
(1) Tổng thể tích két lắng của tàu dầu bất kỳ có lượng nước rửa két được thu gom trong một hoặc các két lắng đủ để thực hiện rửa két thêm nữa mà không phải bổ sung thêm nước, được trang bị bơm phụt (eductor) và hệ thống rửa két có khả năng cung cấp đủ nước cho bơm phụt hoạt động, thì không được nhỏ hơn 2%.
(2) Tổng thể tích két lắng của tàu dầu bất kỳ được trang bị két dằn cách ly thỏa mãn quy định 3.2.3 hoặc bất kỳ tàu dầu nào được trang bị hệ thống rửa bằng dầu thô thỏa mãn quy định 3.4 phải không dưới 2%.
Tuy nhiên, tổng thể tích két lắng, nếu có lượng nước rửa két được thu gom trong một hoặc các két lắng đủ để thực hiện rửa két thêm nữa mà không phải bổ sung thêm nước, được trang bị bơm phụt (eductor) và hệ thống rửa két có khả năng cung cấp đủ nước cho bơm phụt hoạt động, thì có thể được giảm đi thành không được nhỏ hơn 1,5%.
(3) Tổng thể tích két lắng của tàu chở hàng hỗn hợp bất kỳ mà dầu hàng chỉ được chứa trong các két có bề mặt vách nhẵn phải không dưới 1%.
Tuy nhiên, tổng thể tích két lắng, nếu có lượng nước rửa két được thu gom trong một hoặc các két lắng đủ để thực hiện rửa két thêm nữa mà không phải bổ sung thêm nước, được trang bị bơm phụt (eductor) và hệ thống rửa két có khả năng cung cấp đủ nước cho bơm phụt hoạt động, thì có thể được giảm đi thành không được nhỏ hơn 0,8%.
4 Các két lắng phải được thiết kế sao cho việc bố trí các đầu vào, đầu ra, các vách ngăn, lưới không tạo dòng xoáy quá mức của dầu hoặc nhũ tương với nước.
5 Phải trang bị đủ phương tiện để làm vệ sinh các két hàng và vận chuyển cặn nước dằn bẩn và nước rửa két từ các két hàng vào két lắng.
6 Két lắng phải được trang bị hệ thống ghi và kiểm soát việc xả dầu đối với nước dằn, có đặc tính như nêu ở từ (1) đến (6) sau đây và phải được Đăng kiểm công nhận kiểu phù hợp với (7) dưới đây.
(1) Có một thiết bị ghi được hợp thành trong hệ thống để ghi liên tục việc xả tính bằng lít trên 1 hải lý và tổng số lượng đã xả, hoặc ghi hàm lượng dầu và cường độ xả.
(2) Việc ghi được nói đến ở (1) phải có thể nhận biết được giờ và ngày.
(3) Hệ thống ghi và kiểm soát việc xả dầu phải hoạt động ngay khi có bất kỳ việc xả nào ra biển.
(4) Hệ thống ghi và kiểm soát việc xả dầu phải có thiết bị báo động để báo động bằng tín hiệu ánh sáng và âm thanh khi cường độ xả dầu tức thời vượt quá 30 lít trên 1 hải lý, khi tổng số lượng được xả ra biển vượt quá 1/30.000 tổng số lượng hàng đã tạo thành một phần hỗn hợp dầu đang nói đến hoặc khi xảy ra hư hỏng hệ thống ghi và kiểm soát việc xả dầu.
(5) Việc xả bất kỳ hỗn hợp dầu nào phải tự động ngừng khi thiết bị báo động phát tín hiệu báo động. Tuy nhiên, đối với tàu có trọng tải toàn phần dưới 4.000 tấn và có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 thì có thể được miễn yêu cầu này.
(6) Phải có biện pháp vận hành khác bằng tay và có thể sử dụng được trong trường hợp hư hỏng hệ thống ghi và kiểm soát việc xả dầu.
(7) Hệ thống ghi và kiểm soát việc xả dầu đối với nước dằn phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
(a) Đối với các tàu có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2005: Nghị quyết MEPC. 108(49) của IMO;
(b) Đối với các tàu dự định để chở hỗ hợp nhiên liệu sinh học có chứa từ 75% nhiên liệu dầu mỏ có giai đoạn bắt đầu đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2005: Nghị quyết MEPC 240(65) của IMO, trừ khi được Đăng kiểm hướng dẫn khác đi.
(c) Đối với các tàu khác với nêu ở (a) và (b) trên, có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới vào hoặc sau ngày 02 tháng 10 năm 1986: Nghị quyết A. 586(14) của IMO;
(d) Đối với các tàu khác với nêu ở (a) đến (c) trên: Nghị quyết A. 496(XII) và MEPC. 13(19) của IMO.
7 Bố trí đường ống cho hệ thống kiểm soát và theo dõi việc thải dầu phải tuân thủ các yêu cầu từ (1) đến (5) sau:
(1) Đường ống xả nước dằn lẫn dầu phải được lắp hệ thống lấy mẫu thỏa mãn các yêu cầu sau:
(a) Hệ thống phải có một van chặn được lắp kề mỗi đầu cảm biến lấy mẫu. Nếu đầu cảm biến được lắp trong ống hàng, phải lắp 2 van chặn liên tiếp trong ống lấy mẫu. Một trong các van này có thể là van lựa chọn mẫu được điều khiển từ xa.
(b) Các cảm biến lấy mẫu phải được bố trí sao cho dễ dàng tháo ra được và phải cố gắng được lắp ở vị trí dễ tiếp cận trên đoạn ống xả thẳng đứng. Trong trường hợp các cảm biến lấy mẫu được lắp ở đoạn ống xả nằm ngang, các cảm biến này phải được lắp vào ống luôn có đầy chất lỏng chảy qua trong mọi thời điểm của quá trình xả thải. Các cảm biến lấy mẫu thông thường phải xuyên vào trong ống xả một đoạn bằng 1/4 đường ống đó.
(c) Phải có phương tiện để làm sạch các cảm biến và hệ thống ống bằng cách trang bị hệ thống xả nước làm sạch cố định hoặc phương pháp tương đương.
(d) Thời gian phản ứng toàn bộ phải càng ngắn càng tốt giữa một biến đổi trong hỗn hợp được bơm và biến đổi trong chỉ số đo và trong mọi trường hợp không được quá 40 giây, bao gồm cả thời gian phản ứng của thiết bị đo.
(e) Bố trí xả vệ sinh phải sao cho nếu cần, có thể sử dụng nó để chạy thử và cân bằng thiết bị đo hàm lượng dầu và để hiệu chỉnh chế độ đặt về ”0”.
(f) Phải trang bị van để lấy mẫu bằng tay từ đường ống vào thiết bị đo ở điểm phía dưới theo dòng chảy của bơm lấy mẫu hoặc ở vị trí tương tự.
(2) Nước lấy mẫu quay lại két lắng không được phép chảy tự do vào két. Trong các tàu chở hàng lỏng có trang bị hệ thống khí trơ, phải bố trí đoạn làm kín chữ U có đủ chiều cao trong đường ống dẫn đến két lắng.
(3) Lưu lượng kế để đo tốc độ xả phải được lắp đặt ở đoạn ống xả thẳng đứng hoặc trong đoạn ống xả phù hợp khác, sao cho luôn ngập đầy chất lỏng trong quá trình xả.
(4) Lưu lượng kế phải phù hợp cho toàn bộ dải tốc độ dòng chảy có thể gặp phải trong điều kiện hoạt động bình thường. Có thể sử dụng việc bố trí thiết bị khác, như trang bị 2 lưu lượng kế có phạm vi đo khác nhau.
(5) Các thiết bị báo động bằng ánh sáng và âm thanh nêu ở -6(4) trên phải được lắp đặt trong buồng điều khiển hàng. Nếu không có buồng điều khiển hàng thì chúng phải được trang bị ở vị trí thường xuyên có người trực.
8 Phải trang bị các thiết bị phát hiện ranh giới dầu/nước có hiệu quả, được Đăng kiểm công nhận kiểu phù hợp với nghị quyết MEPC. 5(XIII) của IMO, để xác định hữu hiệu bề mặt phân cách dầu/nước trong các két lắng hoặc trong các két khác mà từ đó chất lắng, cặn được xả trực tiếp ra biển.
9 Tàu phải trang bị hướng dẫn vận hành cho thiết bị ghi và kiểm soát việc xả dầu cho nước dằn. Hướng dẫn này phải được Đăng kiểm duyệt, bao gồm tất cả các chi tiết cần thiết để vận hành và bảo dưỡng hệ thống và tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau. Các nội dung này có thể nhóm lại như dưới đây hoặc theo cách tương đương:
(1) Phần giới thiệu: Các thông số chính của tàu, ngày hệ thống được lắp đặt và danh mục các nội dung còn lại của hướng dẫn. Các nội dung đầy đủ của Quy định 31, 34 của Phụ lục I MARPOL 73/78.
(2) Phần 1: Các hướng dẫn về thiết bị của nhà sản xuất đối với các bộ phận chính của hệ thống. Các hướng dẫn này bao gồm lắp đặt, thử vận hành, các quy trình vận hành và khắc phục sự cố đối với thiết bị giám sát hàm lượng dầu.
(3) Phần 2: Hướng dẫn vận hành bao gồm mô tả về hệ thống dằn hàng của tàu, ống xả mạn đã định với các điểm lấy mẫu, các quy trình vận hành thông thường, các đầu vào tự động, các đầu vào vận hành bằng tay (nếu có) khởi động khóa liên động và điều khiển van xả (nếu áp dụng), hệ thống bỏ qua chế độ đã đặt (override system), các báo động ánh sáng và âm thanh, các thông số ra được ghi lại, nếu có yêu cầu đặt chế độ đầu vào bằng tay, lưu lượng khi xả bằng trọng lực và khi bơm dằn ra ngoài tàu. Phải có hướng dẫn xả nước lẫn dầu trong trường hợp thiết bị hư hỏng. Các thông tin trên phải được hỗ trợ bởi bản sao các sơ đồ thích hợp đã được duyệt. Có thể có tham chiếu đến phần 1 trên nếu cần.
(4) Phần 3: Hướng dẫn kỹ thuật bao gồm chương trình phát hiện sự cố, bản ghi bảo dưỡng, sơ đồ biểu đồ thủy lực, khí nén, điện và thuyết minh toàn bộ hệ thống. Có thể có tham chiếu đến phần 1 trên nếu cần.
(5) Phần 4: Các quy trình thử và kiểm tra bao gồm thử chức năng khi lắp đặt và lưu ý hướng dẫn để đăng kiểm viên thực hiện kiểm tra lần đầu và trong quá trình khai thác. Có thể có tham chiếu đến phần 1 trên nếu cần.
(6) Phụ lục I: Các đặc tính kỹ thuật của hệ thống, bao gồm vị trí và lắp đặt các bộ phận, trang bị để duy trì sự nguyên vẹn của các khu vực “an toàn”, các yêu cầu về an toàn của thiết bị điện được lắp đặt trong các khu vực nguy hiểm kèm theo bản sao các bản vẽ được duyệt, bố trí ống lấy mẫu, tính toán độ trễ lấy mẫu, thiết kế và bố trí các đầu cảm biến lấy mẫu, hệ thống xả rửa và cài đặt về “0”. Có thể có tham chiếu đến phần 1 trên nếu cần.
(7) Phụ lục II: Bản sao giấy chứng nhận công nhận kiểu và giấy chứng nhận công nhận quy trình chế tạo của các bộ phận chính.
10 Các quy định ở 3.3.1-3 đến 3.3.1-9 trên không áp dụng cho các tàu dầu chở nhựa đường hoặc các sản phẩm hóa dầu khác phải áp dụng các quy định của Phần này nhưng khó tách nước khỏi các sản phẩm dầu mỏ đó bởi các tính chất vật lý của chúng. Trong trường hợp này, các tàu dầu phải được trang bị hệ thống lưu giữ hỗn hợp dầu trên tàu để sau đó xả vào phương tiện tiếp nhận.
11 Đối với các tàu dầu chỉ hoạt động trong phạm vi cách bờ không quá 50 hải lý tính từ đường cơ sở của một quốc gia, không phải áp dụng các quy định ở 3.3.1-6 đến 3.3.1-9 nếu Đăng kiểm thấy việc miễn giảm này là phù hợp và tàu chỉ xả lên phương tiện tiếp nhận. Trong trường hợp này việc xả của chúng phải được ghi trong sổ nhật ký dầu.
3.3.2 Hệ thống thải dầu
1 Trên mỗi tàu dầu, phải lắp đặt trên boong hở ở cả hai bên mạn tàu các cụm ống xả để nối vào phương tiện tiếp nhận nhằm xả nước dằn bẩn hoặc nước lẫn dầu.
2 Trên mỗi tàu dầu, các đường ống để xả ra biển nước dằn hoặc nước lẫn dầu trong các khoang hàng phải được dẫn đến boong hở hoặc đến mạn tàu phía trên đường nước ở trạng thái dằn sâu nhất. Trừ khi nước như vậy có thể xả bằng đường ống khác trong trường hợp (1) hoặc (2) dưới đây. Tuy nhiên, các tàu dầu có hợp đồng đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 10 năm 2007 phải bố trí lỗ xả phía trên đường nước ở trạng thái dằn sâu nhất:
(1) Các đường ống để xả nước dằn cách ly và nước dằn sạch nếu có trang bị các phương tiện để kiểm tra bề mặt của nước dằn ngay trước khi xả và việc xả được thực hiện trong phạm vi vùng cảng hoặc khu vực neo giữ tàu ngoài biển, hoặc được xả ngoài biển chỉ bằng phương pháp trọng lực hoặc được xả ngoài biển bằng bơm nếu việc trao đổi nước dằn được thực hiện bằng phương pháp được Đăng kiểm chấp nhận.
(2) Các đường ống xả nước dằn cách ly và nước dằn sạch nếu có trang bị thiết bị xác định ranh giới dầu/ nước có khả năng kiểm tra nước dằn ngay trước khi xả như được nêu ở 3.3.1-8 và được xả ra biển chỉ bằng phương pháp trọng lực. Tuy nhiên, ngay cả trong trường hợp này, các đường ống để xả từ các két lắng phải được dẫn đến boong hở hoặc mạn tàu phía trên đường nước ở trạng thái dằn sâu nhất.
3 Phải trang bị phương tiện để ngừng việc xả nước thải ra biển từ một vị trí quan sát ở boong trên cùng hoặc cao hơn và bố trí sao cho có thể quan sát được bằng mắt cụm ống xả nêu ở 3.3.2-1 và nước thải xả ra từ đường ống được nêu ở 3.3.2-2. Không cần trang bị phương tiện để ngừng xả ở vị trí quan sát nếu có một hệ thống liên lạc chủ động như hệ thống điện thoại hoặc vô tuyến điện giữa vị trí quan sát và vị trí kiểm soát xả.
4 Bổ sung vào các quy định được nêu ở 3.3.2-1 đến 3.3.2-3 trên, tàu chở dầu thô có trọng tải toàn phần từ 20.000 tấn trở lên và các tàu chở dầu thành phẩm có trọng tải toàn phần từ 30.000 tấn trở lên phải được trang bị các hệ thống xả như được nêu ở (1) và (2) sau đây:
(1) Các đường ống dầu hàng phải được bố trí sao cho lượng cặn dầu còn lại trong đường ống là nhỏ nhất.
(2) Phải trang bị các phương tiện để cặn dầu còn lại trong bơm hàng và các đường ống dầu hàng sau khi xả hàng có thể được rút hết hoặc được rút ra nhờ nối chúng với đường hút vét hoặc phương tiện có hiệu quả khác. Đối với cặn dầu, phải trang bị các đường ống với đường kính nhỏ riêng biệt ở bên ngoài tàu nối với cụm ống vận chuyển lên bờ để chuyển chúng đến các két dầu hoặc các két lắng, cũng như lên phương tiện tiếp nhận trên bờ. Tiết diện của các ống đường kính nhỏ phải không được quá 10% tiết diện của các đường ống xả hàng chính.
5 Nếu các tàu dầu có tổng dung tích từ 150 trở lên được trang bị hộp thông biển nối cố định với hệ thống đường ống dầu hàng, phải trang bị cả van thông biển và van cách ly phía trong tàu. Ngoài các van này, hộp thông biển phải có khả năng cách ly với hệ thống đường ồng dầu hàng khi tàu nhận hàng, chuyển hàng, hoặc xả hàng bằng các phương tiện chủ động thích hợp. Phương tiện chủ động này phải là một thiết bị được lắp vào hệ thống đường ống nhằm mục đích ngăn ngừa đoạn ống giữa van thông biển và van cách ly bị lọt dầu vào trong mọi tình huống.
3.4 Hệ thống rửa bằng dầu thô
3.4.1 Các quy định về lắp đặt
1 Các tàu chở dầu thô có trọng tải toàn phần từ 20.000 tấn trở lên phải được trang bị như sau:
(1) Hệ thống rửa bằng dầu thô thỏa mãn các quy định ở 3.4.
(2) Hệ thống khí trơ thỏa mãn các quy định của QCVN 21: 2015/BGTVT cho tất cả các két dầu hàng và két lắng.
(3) Sổ tay các quy trình và hệ thống mô tả chi tiết hệ thống rửa bằng dầu thô và chỉ rõ quy trình vận hành, được Đăng kiểm duyệt.
2 Các tàu dầu không phải là các tàu nêu ở -1 trên được trang bị hệ thống rửa bằng dầu thô phải thỏa mãn các quy định 3.4, trừ 3.4.3-1(2), 3.4.4-1(2) đến (5) và 3.4.5-1(2), (4), (6) và (7).
3.4.2 Bố trí đường ống cho hệ thống rửa bằng dầu thô
1 Bố trí đường ống dẫn cho hệ thống rửa bằng dầu thô phải thỏa mãn các quy định (1) đến (9) sau đây:
(1) Các ống và van rửa bằng dầu thô nằm trong hệ thống đường ống cấp phải được làm bằng thép hoặc vật liệu tương đương có đủ độ bền chịu áp suất làm việc lớn nhất và được nối ghép và gá đỡ một cách thích hợp.
(2) Các đường ống dùng cho hệ thống rửa bằng dầu thô phải cố định và độc lập với ống cứu hỏa hoặc các hệ thống ống dẫn không phải đường ống rửa bằng dầu thô. Tuy nhiên, một bộ phận đường ống dầu hàng của tàu có thể được dùng chung với đường ống rửa bằng dầu thô khi được Đăng kiểm chấp nhận.
Đối với các tàu chở hàng hỗn hợp đang chở hàng không phải là chất lỏng, các đường ống rửa bằng dầu thô có thể là loại tháo ra được khi cần thiết, nhưng khi được dùng lại, chúng phải được lắp đặt đúng để bảo đảm kín dầu.
Khi cần thiết phải trang bị thiết bị rửa két gắn ở nắp miệng hầm hàng, thì phải sử dụng ống mềm để nối hệ thống rửa bằng dầu thô với thiết bị rửa két, ống mềm phải là kiểu nối bằng bích được Đăng kiểm chấp nhận. Chiều dài của ống không được vượt quá chiều dài cần thiết để nối thẳng thiết bị rửa két với một vị trí khép kín phía ngoài thành miệng két. Phải bố trí một khu vực để cất giữ cho các ống mềm này khi chúng không được sử dụng.
(3) Các đường ống cung cấp để rửa két phải được trang bị các thiết bị để bảo vệ sự quá áp. Lượng dầu tràn qua thiết bị an toàn được trang bị để bảo vệ quá áp phải được dẫn đến đầu hút của bơm cấp.
(4) Khi hệ thống rửa két được lắp một van cấp nước để rửa bằng nước, thì van này phải đủ bền và nếu dầu thô có thể lọt vào hệ thống rửa, thì phải trang bị các phương tiện để đóng ngắt bộ phận được nối vào bằng cách sử dụng bích đặc.
(5) Khi hệ thống đường ống được lắp các áp kế hoặc các dụng cụ khác, phải trang bị một van chặn gần các dụng cụ đó hoặc các dụng cụ đó phải là loại được thiết kế kín.
(6) Không bộ phận nào của hệ thống rửa bằng dầu thô được bố trí trong buồng máy. Nếu trang bị bầu hâm sử dụng hơi nước cho hệ thống rửa két, thì bầu hâm này phải được ngắt có hiệu quả bằng van chặn kép hoặc một bích chặn có thể nhận biết dễ dàng.
(7) Khi trang bị đường ống cấp dùng chung cho dầu thô và nước rửa thì đường ống đó phải được thiết kế sao cho chúng có thể xả dầu vào két lắng hoặc các khoang hàng khác đến mức có thể thực hiện được trước khi bắt đầu rửa bằng nước.
(8) Các đường ống phải có đường kính đủ để vận hành cùng lúc số lượng lớn nhất các thiết bị rửa két ở áp suất thiết kế và cường độ xả đã nêu ở tài liệu hướng dẫn vận hành của thiết bị. Các đường ống phải được bố trí sao cho số lượng thiết bị rửa két cần thiết đối với từng khoang hàng có thể hoạt động cùng lúc.
(9) Các đường ống cung cấp rửa bằng dầu thô phải được cố định với vỏ tàu ở các vị trí thích hợp và phải có các biện pháp để cho phép giãn nở nhiệt và dịch chuyển tự do theo sự biến dạng của kết cấu thân tàu. Phương pháp cố định các đường ống cấp phải sao cho sự va đập thủy động có thể được triệt tiêu mà không làm dịch chuyển đường ống đến mức độ đáng kể. Các vị trí cố định đường ống phải cách xa nhất các vị trí cấp dầu thô cho các đường ống. Khi một thiết bị rửa két được dùng để cố định đầu ống nhánh, phải trang bị các phương tiện đặc biệt để cố định phần ống đó khi thiết bị rửa két được tháo ra.
3.4.3 Thiết bị rửa bằng dầu thô
1 Thiết bị rửa bằng dầu thô phải thỏa mãn các quy định (1) đến (7) dưới đây:
(1) Các thiết bị rửa két bằng dầu thô phải được đặt cố định và có thiết kế được Đăng kiểm chấp nhận.
(2) Các đặc tính kỹ thuật của thiết bị rửa két phải được xác định bằng đường kính vòi phun, áp suất làm việc, phương thức và chu kỳ hoạt động. Các thiết bị rửa két riêng lẻ phải có các đặc tính sao cho đủ khả năng để rửa có hiệu quả các két hàng được thiết bị rửa này phục vụ trong thời gian được định rõ trong tài liệu hướng dẫn vận hành và trang thiết bị.
(3) Các thiết bị rửa két phải được đặt trong từng két hàng và phương pháp gá lắp phải thỏa mãn các yêu cầu của Đăng kiểm. Khi thiết bị rửa két được lắp đặt ở các vị trí thấp đáng kể bên dưới mặt boong vì lý do các phần nhô kết cấu trong két, thì phải xem xét việc trang bị các giá đỡ đặc biệt cho các thiết bị rửa két và các đường ống cung cấp.
(4) Các thiết bị rửa két riêng biệt phải có khả năng ngắt bằng van chặn được đặt trên đường ống cấp. Khi thiết bị rửa két lắp trên boong được tháo ra vì lý do nào đó, phải có các biện pháp để ngắt đường ống cấp dầu dẫn đến thiết bị đó khi thiết bị được tháo ra. Cũng tương tự, phải trang bị một phương tiện thích hợp để đóng miệng khoét két hàng bằng một tấm kim loại hoặc bằng các phương tiện phù hợp khác được Đăng kiểm chấp nhận.
(5) Khi bộ phận dẫn động không hợp thành trong thiết bị rửa két, thì phải trang bị đủ số lượng thiết bị rửa két để bất kỳ thiết bị rửa két nào cũng không cần phải di chuyển khỏi vị trí lắp đặt ban đầu 3 lần trở lên trong khi rửa két để đạt được chương trình rửa két đã nêu trong các tài liệu hướng dẫn vận hành và trang thiết bị.
(6) Số lượng và vị trí của các thiết bị rửa két phải sao cho đảm bảo rằng tất cả các bề mặt thẳng đứng và tất cả các bề mặt nằm ngang có thể được rửa bằng cách phun trực tiếp, hoặc việc rửa két đạt hiệu quả bằng tia phun phản xạ. Để đánh giá hiệu quả của tia phun phản xạ, phải chú ý đặc biệt đến việc rửa các bề mặt nằm ngang phía trên và các thông số sau đây:
(a) Đối với các mặt nằm ngang của đáy két và mặt trên của các thành phần kết cấu thân tàu chính lớn như các dầm dọc trong két, tổng các diện tích mà việc phun trực tiếp bị cản trở bởi các boong, sống dọc đáy, các dầm chính và dầm dọc hoặc các thành phần kết cấu thân tàu lớn khác tương tự, phải không vượt quá 10% tổng các diện tích bề mặt nằm ngang của đáy két và các bề mặt trên của dầm dọc và các thành phần kết cấu thân tàu chính lớn khác.
(b) Đối với các bề mặt thẳng đứng của các vách mạn của két, tổng các diện tích do việc phun trực tiếp bị cản trở bởi các boong, các sống đáy, các dầm chính và các dầm dọc hoặc các thành phần kết cấu thân tàu chính lớn khác không vượt quá 15% tổng diện tích các vách mạn của két. Cần phải lưu ý đến trang bị từ 2 loại thiết bị rửa két trở lên để đạt được kết quả rửa két đầy đủ tùy thuộc vào sự bố trí các thành phần kết cấu trong két.
(7) Kết cấu của các thiết bị rửa két được lắp vào boong phải sao cho được trang bị phương tiện để chỉ báo tốc độ quay và chuyển động cong của thiết bị ở bên ngoài két hàng.
3.4.4 Bơm phục vụ hệ thống rửa bằng dầu thô
1 Các bơm cung cấp dầu thô cho thiết bị rửa két phải thỏa mãn các quy định ở (1) đến (5) dưới đây:
(1) Các bơm cung cấp dầu thô cho thiết bị rửa két phải hoặc là bơm dầu hàng hoặc là các bơm được trang bị dành riêng cho mục đích này.
(2) Sản lượng bơm phải sao cho số lượng nhiều nhất của các thiết bị rửa két được nêu trong bản hướng dẫn vận hành và trang thiết bị có thể hoạt động ở áp suất đã định cùng với cường độ xả. Khi có trang bị bơm phụt để hút vét, thì bơm phải có khả năng cung cấp chất lỏng dẫn động bơm phụt đủ thỏa mãn yêu cầu ở 3.4.5-1(2).
(3) Sản lượng của bơm phải sao cho quy định được nêu ở (2) có thể được thỏa mãn ngay cả khi một bơm bị hỏng. Sự bố trí bơm và đường ống phải sao cho hệ thống rửa bằng dầu thô thực hiện đầy đủ chức năng ngay cả trong trường hợp một bơm bị hỏng.
(4) Hệ thống phải có khả năng thực hiện rửa các két bằng dầu thô ngay cả khi có hai loại hàng khác nhau hoặc nhiều hơn được chở trên tàu.
(5) Phải có các biện pháp sao cho thiết bị rửa có thể duy trì đủ áp suất theo (2) để tiến hành có hiệu quả việc rửa bằng dầu thô ngay cả trong trường hợp áp lực cản phát sinh tại thiết bị tiếp nhận trên bờ thấp hơn áp lực cản cần có cho việc rửa bằng dầu thô. Yêu cầu này phải được đáp ứng ngay cả khi một bơm bị hỏng. Áp suất cấp nhỏ nhất cần cho rửa bằng dầu thô phải được định rõ trong bản hướng dẫn vận hành và trang thiết bị.
3.4.5 Hệ thống hút vét
1 Hệ thống hút vét phải thỏa mãn các quy định (1) đến (7) sau đây:
(1) Thiết kế của tất cả các hệ thống để hút vét dầu thô khỏi đáy két dầu hàng phải thỏa mãn các yêu cầu của Đăng kiểm.
(2) Thiết kế và công suất của hệ thống hút vét phải sao cho không có dầu và cặn còn đọng lại trên đáy két khi hoàn thành rửa két.
(3) Công suất của hệ thống hút vét phải sao cho 1,25 lần tổng lượng xả bởi tất cả các thiết bị rửa két hoạt động cùng lúc có thể đáp ứng được khi công việc rửa két được tiến hành trên đáy các két hàng đã định rõ trong bản hướng dẫn vận hành và trang thiết bị.
(4) Để kiểm tra xem đáy két hàng đã khô chưa sau khi rửa bằng dầu thô, phải trang bị các phương tiện như dụng cụ đo mức chất lỏng, thiết bị đo bằng tay, thiết bị đo xác định việc vận hành của hệ thống hút vét nêu ở (6). Trừ khi được lắp đặt phương tiện được chấp nhận để xác định được một cách hữu hiệu rằng đáy của mọi két hàng là khô, phải trang bị thích hợp để dò bằng tay được tại phần sau cùng của két hàng và 3 vị trí phù hợp khác. Thuật ngữ “khô” ở đây có nghĩa là ngay cả vùng lân cận miệng hút khô cũng chỉ có một lượng nhỏ dầu, còn các vùng khác nói chung ở trạng thái khô.
(5) Để hút vét dầu khỏi các két dầu hàng, phải sử dụng các bơm loại thể tích, bơm ly tâm kiểu tự mồi, bơm phụt hoặc các bơm khác thỏa mãn yêu cầu của Đăng kiểm. Khi các đường ống hút vét được nối với nhiều két, phải trang bị các phương tiện để ngắt riêng các két không được hút vét.
(6) Phải trang bị một hệ thống giám sát để kiểm soát hiệu quả của hệ thống hút vét. Thiết bị giám sát phải được bố trí trong buồng điều khiển hàng, tại các vị trí an toàn, có thể tiếp cận được và thuận tiện cho sỹ quan trực canh và có thể biểu thị bằng dụng cụ chỉ báo từ xa. Khi trang bị các bơm hút vét, thì phải trang bị hoặc một lưu lượng kế, hành trình kế hoặc tốc độ kế làm thiết bị kiểm tra và một áp kế hoặc thiết bị tương đương khác phải được lắp tại đầu nối ống xả của bơm. Khi trang bị các bơm phụt, thì phải đặt các áp kế tại đầu hút và đầu xả chất lỏng dẫn động bơm phụt và phải lắp dụng cụ đo hỗn hợp tại đầu hút của bơm phụt làm dụng cụ kiểm tra.
(7) Kết cấu bên trong két phải sao cho rãnh dầu của hệ thống hút vét đến giếng hút của két thỏa mãn các quy định ở (2) và (4).
3.4.6 Bố trí két dằn
Nếu không có các két dằn độc lập mà phải sử dụng két hàng để dằn thì phải trang bị các phương tiện để hút khô dầu một cách an toàn và hiệu quả khỏi ống góp của bơm và đường ống dằn, trước khi bắt đầu dằn.
Chương 4 NHỮNG QUY ĐỊNH CHO GIAI ĐOẠN QUÁ ĐỘ
4.1 Quy định chung
4.1.1 Yêu cầu áp dụng
1 Những quy định trong Chương này áp dụng cho kết cấu và thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu của các tàu có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới trước ngày 25 tháng 8 năm 1983, trừ khi được quy định khác đi nêu ở -3 và -4 sau đây.
2 Các tàu thuộc phạm vi áp dụng của Chương này phải thỏa mãn yêu cầu của Chương 1, Chương 2 và Chương 3 phù hợp với Bảng 3-13.
3 Các tàu dầu có trọng tải toàn phần từ 5.000 tấn trở lên, mà tàu này đã được đóng, hoặc sống chính của tàu đã được đặt, hoặc tàu đã được bàn giao trước thời điểm nêu ở 3.1.1-2, phải thỏa mãn theo các quy định của 4.3.10. Tuy nhiên, các quy định này không cần thiết phải áp dụng đối với các tàu dầu sau đây:
(1) Tàu dầu thỏa mãn các quy định nêu ở 3.2.4.
(2) Tàu
dầu thỏa mãn các quy định nêu ở 3.2.4(1)(a)(i) và
(ii) hoặc 3.2.4(1)(b)(i), (ii)
và (iii) hoặc 3.2.4(1)(c). Trong trường hợp này,
khoảng cách bảo vệ mạn và đáy phải thỏa
mãn quy định tương ứng nêu ở 2.6.1(2)
của Phần 8E Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT và
3.2.3-1(2)(c)(ii) tương ứng.
4 Các tàu dầu, trừ các tàu nêu ở -3(2) trên, có trọng tải toàn phần từ 600 tấn trở lên chở dầu loại nặng, ngoài việc phải thỏa mãn quy định ở 4.3.10 còn phải thỏa mãn quy định ở 4.3.11 mà không phụ thuộc vào ngày bàn giao tàu. Tuy nhiên, quy định này có thể không áp dụng đối với tàu dầu sau đây:
(1) Chỉ hoạt động tuyến nội địa hoặc được sử dụng làm phương tiện chứa nổi chứa dầu loại nặng trong khu vực biển thuộc phạm vi pháp lý của Việt Nam.
(2) Chỉ tham gia các chuyến đi trong một khu vực thuộc chủ quyền của một quốc gia, hoặc được sử dụng làm phương tiện chứa nổi chứa dầu loại nặng trong phạm vi một khu vực thuộc chủ quyền của một quốc gia nếu được chính quyền hành chính của quốc gia đó chấp nhận.
4.1.2 Định nghĩa
1 Trong Chương này sử dụng các định nghĩa sau đây:
(1) Tàu không phải là tàu dầu
(a) “Tàu N” là tàu nằm trong một trong các trường hợp từ (i) đến (iii) sau đây:
(i) Có hợp đồng đóng mới ký sau ngày 31 tháng 12 năm 1975, hoặc không có hợp đồng đóng mới nhưng sống chính được đặt sau ngày 30 tháng 6 năm 1976; hoặc
(ii) Được bàn giao sau ngày 31 tháng 12 năm 1979; hoặc
(iii) Được hoán cải lớn theo một trong các trường hợp sau:
1) Hợp đồng hoán cải được ký sau ngày 31 tháng 12 năm 1975; hoặc
2) Không có hợp đồng hoán cải nhưng công việc hoán cải được bắt đầu sau ngày 30 tháng 6 năm 1976; hoặc
3) Hoàn thành hoán cải sau ngày 31 tháng 12 năm 1979.
(b) “Tàu E” là tàu không phải là “tàu N”.
(2) Tàu dầu
(a) “Tàu NN” là tàu thuộc một trong các trường hợp trường hợp (i) đến (iii) sau đây:
(i) Có hợp đồng đóng mới được ký sau ngày 01 tháng 6 năm 1979, hoặc không có hợp đồng đóng mới nhưng sống chính được đặt sau ngày 01/01/1980; hoặc
(ii) Được bàn giao sau ngày 01 tháng 6 năm 1982; hoặc
(iii) Được hoán cải lớn theo một trong các trường hợp sau đây:
1) Hợp đồng hoán cải được ký sau ngày 01 tháng 6 năm 1982; hoặc
2) Không có hợp đồng hoán cải nhưng công việc hoán cải được bắt đầu sau ngày 01 tháng 01 tháng 1980; hoặc
3) Hoàn thành hoán cải sau ngày 01 tháng 6 năm 1982.
(b) “Tàu EN” là tàu thuộc một trong các trường hợp từ (i) đến (iv) sau:
(i) Có hợp đồng đóng mới được ký trong khoảng thời gian giữa ngày 31 tháng 12 năm 1975 và ngày 01 tháng 6 nãm 1979; hoặc
(ii) Nếu không có hợp đồng đóng thì sống chính được đặt vào giữa ngày 30 tháng 6 năm 1976 và ngày 01 tháng 01 năm 1980; hoặc
(iii) Được bàn giao trong khoảng thời gian giữa ngày 31 tháng 12 năm 1979 và ngày 01 tháng 6 năm 1982; hoặc
iv) Được hoán cải lớn theo một trong các trường hợp sau đây:
1) Hợp đồng hoán cải được ký trong khoảng thời gian giữa ngày 31 tháng 12 năm 1975 và ngày 01 tháng 6 năm 1979; hoặc
2) Nếu không có hợp đồng hoán cải, công việc hoán cải được bắt đầu trong khoảng thời gian giữa ngày 30 tháng 6 năm 1976 đến ngày 01 tháng 01 năm 1980; hoặc
3) Hoàn thành hoán cải trong thời gian từ ngày 31 tháng 12 năm 1979 đến ngày 01 tháng 6 năm 1982.
(c) “Tàu EE” là tàu không phải là “tàu NN” hoặc “tàu EN”.
Bảng 3-13 Sự áp dụng các quy định trong Chương 1, 2 và 3 đối với các tàu được xác định theo 4.1.1-1
´: Áp dụng; : Không áp dụng; ¾: Ngoài phạm vi áp dụng
|
Tàu không phải tàu dầu |
Tàu dầu |
||||
Tàu N |
Tàu E |
Tàu NN |
Tàu EN |
Tàu EE |
||
Chương 1 Quy định chung |
1.1.1 |
´ |
´ |
´ |
´ |
´ |
1.1.2 |
´ |
|
´ |
|
|
|
1.2.1-1 1.2.1-2 1.2.1-3 |
´ ´ ´ |
´ |
´ ´ ´ |
´ ´ |
´ |
|
Chương 2 Trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu từ buồng máy của tàu |
2.2.1-1 |
´ |
´ |
´ |
´ |
´ |
2.2.2 |
´ |
|
´ |
´ |
|
|
2.2.3 |
´ |
´ |
´ |
´ |
´ |
|
2.3.1 |
´ |
´ |
´ |
´ |
´ |
|
2.3.2 |
´ |
|
´ |
´ |
|
|
2.3.3 |
´ |
|
´ |
´ |
|
|
2.4.1 |
´ |
´ |
´ |
´ |
´ |
|
2.4.2 |
´ |
´ |
´ |
´ |
´ |
|
Chương 3 Kết cấu và trang thiết bị để ngăn ngừa ô nhiễm do chở xô dầu |
3.2.1-2 |
¾ |
¾ |
´ |
´ |
´ |
3.2.2-1 3.2.2-2 3.2.2-3 3.2.2-4 3.2.2-5 |
¾ ¾ ¾ ¾ ¾ |
¾ ¾ ¾ ¾ ¾ |
´ ´ ´ (1) ´ ´ |
´ ´ ´(1) ´ ´ |
|
|
3.2.3 |
¾ |
¾ |
´ |
´(3) |
|
|
3.3.1 |
¾ |
¾ |
´ |
´ |
´ |
|
3.3.2-1 3.3.2-2 3.3.2- 3 3.3.2-4(1) 3.3.2-4(2) |
¾ ¾ ¾ ¾ ¾ |
¾ ¾ ¾ ¾ ¾ |
´ ´ ´ ´ ´ |
´ ´ ´ ´(4) |
´ ´ ´(4) |
|
3.4.1 |
¾ |
¾ |
´ |
(2) |
(2) |
|
3.4.2 |
¾ |
¾ |
´ |
´ |
´ |
|
3.4.3 |
¾ |
¾ |
´ |
´ |
´ |
|
3.4.4 |
¾ |
¾ |
´ |
´ |
´ |
|
3.4.5 |
¾ |
¾ |
´ |
´ |
´ |
|
3.4.6 |
¾ |
¾ |
´ |
´ |
´ |
Chú thích:
(1) Điều này không áp dụng cho 3.2.2-3(3).
(2) Điều này áp dụng cho 3.4.1(3).
(3) Điều này không áp dụng cho các tầu dầu có trọng tải toàn phần dưới 70.000 tấn
(4) Điều này áp dụng cho các tàu chở dầu thô có trọng tải toàn phần từ 40.000 tấn trở lên.
(3) “Tàu mới” là “tàu N”, “tàu NN” và “tàu EN”.
(4) “Tàu hiện có” là “tàu E” và “tàu EE”.
(5) “Hoán cải lớn” là hoán cải thuộc vào một trong các trường hợp từ (a) đến (d) sau đây. Tuy nhiên, việc hoán cải các tàu EE có trọng tải toàn phần từ 20.000 tấn trở lên để chúng thỏa mãn các quy định 3.2.3 và 3.4.1 sẽ không được coi là hoán cải lớn.
(a) Làm thay đổi đáng kể kích thước hoặc trọng tải của tàu; hoặc
(b) Làm thay đổi kiểu tàu; hoặc
(c) Nhằm mục đích, theo ý kiến của Đăng kiểm, để kéo dài đáng kể tuổi thọ của tàu; hoặc
(d) Làm thay đổi với hình thức khác mà nếu tàu đó là một tàu mới thì nó đã phải áp dụng các quy định thích hợp của Phần 1, không áp dụng cho nó khi là tàu hiện có.
(6) “Dầu đi-ê-den nặng” là dầu điêzen dùng cho hàng hải, mà thành phần của nó khác với những thành phần chưng cất mà trong đó hơn 50% theo thể tích khi chưng cất ở nhiệt độ không vượt quá 340oC khi được thử nghiệm theo phương pháp được Đăng kiểm chấp nhận.
(7) “Dầu FO” là các thành phần chưng cất nặng thu được hoặc cặn còn lại của dầu thô hoặc hỗn hợp của các nguyên liệu này dự định sử dụng làm nhiên liệu đốt tạo nhiệt hoặc năng lượng có đặc trưng tương đương với các đặc tính kỹ thuật được Đăng kiểm chấp nhận.
(8) “Dầu loại nặng” là dầu thuộc loại bất kỳ sau đây:
(a) Dầu thô có khối lượng riêng ở 15oC lớn hơn 900 kg/m3;
(b) Các dầu không phải là dầu thô có khối lượng riêng ở 15oC lớn hơn 900 kg/m3 hoặc độ nhớt động học ở 50oC lớn hơn 180 mm2/s;
(c) Nhựa đường, hắc ín và các loại nhũ tương của chúng.
(9) “Tàu dầu loại 1” là tàu dầu có trọng tải toàn phần từ 20.000 tấn trở lên dùng để chở hàng là dầu thô, dầu FO, dầu đi-ê-den nặng hoặc dầu bôi trơn và tàu có trọng tải từ 30.000 tấn trở lên dùng để chở dầu không phải là các loại dầu nêu trên, các tàu này không thỏa mãn các quy định đối với tàu NN.
(10) “Tàu dầu loại 2” là tàu dầu có trọng tải toàn phần từ 20.000 tấn trở lên dùng để chở dầu thô, dầu FO, dầu đi-ê-den nặng hoặc dầu bôi trơn làm hàng hóa và tàu có trọng tải từ 30.000 tấn trở lên dùng để chở dầu không phải là các loại dầu nêu trên, thỏa mãn các quy định đối với tàu NN. Tuy nhiên, tàu dầu có trọng tải toàn phần từ 20.000 tấn trở lên nhưng nhỏ hơn 30.000 tấn mà thỏa mãn các yêu cầu ở 3.2.3-1(1) và 3.2.3-1(2) thì được xem là “tàu dầu loại 2”, còn trường hợp không thỏa mãn các yêu cầu này thì được xem là “tàu dầu loại 1”.
(11) “Tàu dầu loại 3” nghĩa là tàu dầu có trọng tải toàn phần từ 5.000 tấn trở lên nhưng nhỏ hơn các tàu có trọng tải toàn phần nêu ở (9) và (10).
4.2 Các yêu cầu chung
4.2.1 Bố trí két phía mũi tàu
Quy định 1.2.1-1 áp dụng đối với các tàu có hợp đồng đóng mới sau ngày 01 tháng 01 năm 1982, hoặc nếu không có hợp đồng đóng nhưng có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới sau ngày 01 tháng 7 năm 1982 trong số các tàu có tổng dung tích từ 400 trở lên, tàu N, tàu EN và tàu NN.
4.2.2 Chứa và xả cặn dầu (dầu bẩn)
Các yêu cầu ở 2.2.2 áp dụng cho tàu N, tàu NN và tàu EN.
4.2.3 Hệ thống điều khiển và kiểm soát việc xả dầu và phân ly dầu nước
Các yêu cầu ở 2.3.3 cũng áp dụng cho các tàu E và EE. Tuy nhiên, việc ngừng xả có thể thực hiện bằng tay.
4.3 Thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu chở xô trên các tàu dầu
4.3.1 Bố trí các vách ngăn trong các khoang chứa dầu hàng
1 Các quy định 3.2.1-2(3) đến (6) áp dụng đối với tàu EE thuộc vào một trong các trường hợp nêu ở (1) hoặc (2) sau đây và các tàu này phải thỏa mãn các quy định này trước ngày 02 tháng 10 năm 1985 như sau:
(1) Tàu dầu được bàn giao không muộn hơn ngày 01 tháng 01 năm 1977;
(2) Tàu dầu thỏa mãn cả 2 điều kiện sau đây:
(a) Được bàn giao không muộn hơn ngày 01 tháng 01 năm 1977;
(b) Có hợp đồng đóng sau ngày 01 tháng 01 năm 1974. Trong trường hợp không có hợp đồng đóng tàu trong giai đoạn đầu của quá trình đóng mới sau ngày 30 tháng 6 năm 1974.
4.3.2 Phân khoang và ổn định
Các quy định sau đây phải áp dụng đối với tàu NN và tàu EN để thay cho các quy định ở 3.2.2-3(3). Sự ổn định ở giai đoạn ngập cuối cùng phải được Đăng kiểm kiểm tra và có thể coi như là đủ nếu đường cong cánh tay đòn ổn định dư có ít nhất phạm vi 20o phía trên điểm cân bằng, cùng với trị số lớn nhất của cách tay đòn ổn định dư tối thiểu bằng 0,1 m. Đăng kiểm phải xem xét đối với nguy cơ tiềm ẩn xuất hiện do các lỗ khoét được bảo vệ hay không được bảo vệ mà chúng có thể sẽ bị chìm nhất thời trong giới hạn ổn định còn lại.
4.3.3 Két dằn cách ly
1 Trong điều kiện tuân thủ các quy định 4.3.3-2, tất cả các tàu EN và các tàu EE chở dầu thô trọng tải toàn phần từ 40.000 tấn trở lên phải trang bị các két dằn cách ly thỏa mãn các quy định 3.2.3-1(1). Tuy nhiên, các quy định 3.2.3 áp dụng cho các tàu EN chở dầu thô có trọng tải toàn phần từ 70.000 tấn trở lên.
2 Trừ các tàu được dự định chở dầu thô không thích hợp để rửa bằng dầu thô, có thể trang bị hệ thống rửa bằng dầu thô thỏa mãn các quy định ở 3.4 thay cho các két dằn cách ly.
3 Các tàu chở dầu thành phẩm EN và các tàu EE chở dầu thành phẩm có trọng tải toàn phần từ 40.000 tấn trở lên phải được trang bị các két dằn cách ly thỏa mãn các quy định ở 3.2.3-1(1), hoặc két chứa nước dằn sạch thỏa mãn các quy định ở 4.3.4. Tuy nhiên, các quy định ở 3.2.3 áp dụng cho các tàu EN chở dầu thành phẩm có trọng tải toàn phần từ 70.000 tấn trở lên.
4.3.4 Các quy định đối với tàu dầu được trang bị các két nước dằn sạch
1 Các két nước dằn sạch theo các quy định 4.3.3-3 phải có đủ thể tích tương ứng với các két dằn cách ly được nêu ở 3.2.3 và vì thế chúng phải được sử dụng dành riêng để chứa nước dằn sạch.
2 Các phương pháp bố trí và sử dụng các két nước dằn sạch phải thỏa mãn các điều kiện mà Đăng kiểm cho là thích hợp.
3 Các tàu chở dầu thành phẩm đã hoạt động với các điều khoản về két nước dằn sạch phải được trang bị thiết bị đo hàm lượng dầu được Đăng kiểm chấp nhận sao cho hàm lượng dầu của nước dằn được xả có thể kiểm tra được.
4 Tất cả các tàu chở dầu thành phẩm đã hoạt động với các điều khoản về két nước dằn sạch phải trang bị sổ tay vận hành két nước dằn sạch có các giải thích chi tiết về phương pháp và sự bố trí. Bản hướng dẫn này phải được Đăng kiểm duyệt và chứa đựng tất cả các thông tin về các đặc tính kỹ thuật như được nêu ở 4.3.3-2 trên.
4.3.5 Tàu dầu chạy tuyến riêng biệt
Các quy định ở 4.3.3 không áp dụng ngay cả ở các tàu EN hoặc các tàu EE có trọng tải toàn phần từ 40.000 tấn trở lên, khi chúng được hoạt động trên các tuyến hạn chế được Đăng kiểm chấp nhận và được trang bị các két để giữ tất cả nước dằn và nước rửa két kể cả nước dằn sạch.
4.3.6 Tàu dầu có dằn đặc biệt
Khi được Đăng kiểm cho là thích hợp, các tàu EN và các tàu EE được đóng thỏa mãn các điều kiện về chiều chìm và độ chúi nhỏ nhất quy định 3.2.3-1(1) mà không sử dụng nước dằn có thể được xem như chúng thỏa mãn các quy định về két dằn cách ly nêu ở 4.3.3.
4.3.7 Hệ thống lưu giữ dầu lại trên tàu
1 Đối với các tàu EE thuật ngữ “1/30.000” trong áp dụng các quy định của 3.3.1-6(4) có thể được hiểu là “1/15.000”.
2 Đối với các tàu EE và các tàu EN có trọng tải toàn phần từ 40.000 tấn trở lên, không áp dụng các quy định ở 3.3.1-6 đến 3.3.1-8, với điều kiện được Đăng kiểm chấp nhận qua việc xét đến vùng hoạt động của tàu.
4.3.8 Hệ thống xả
1 Mặc dù các quy định 3.3.2-2 áp dụng cho tàu EN và tàu EE, các đường ống để xả ra biển có thể được dẫn đến bên dưới đường mớn nước trong các trường hợp ở (1) hoặc (2) sau đây:
(1) Các tàu dầu hoạt động với các điều khoản về két nước dằn sạch, không thể xả nước dằn từ các két nước dằn sạch tại vị trí phía trên đường mớn nước nếu chưa hoán cải và được trang bị dụng cụ đo hàm lượng dầu được nêu ở 4.3.4-3; hoặc
(2) Khi nước dằn bẩn hoặc nước lẫn dầu từ các khu vực két hàng được dẫn qua đường ống cố định đến một vị trí sao cho một phần dòng chảy có thể quan sát được bằng mắt từ trên boong thượng tầng hoặc vị trí dễ tiếp cận khác cao hơn ở phía trên. Tuy nhiên, thiết bị phân dòng chảy đó phải được Đăng kiểm duyệt về đặc tính kỹ thuật bao gồm kết cấu, lắp đặt và hoạt động như một phần của hệ thống phân dòng chảy để kiểm tra việc xả trên tàu.
4.3.9 Hệ thống đường ống dầu hàng
Các tàu EN hoặc tàu EE được yêu cầu phải trang bị két dằn cách ly, hệ thống rửa bằng dầu thô, hoặc được khai thác với điều khoản về két nước dằn sạch, phải thỏa mãn các quy định ở 3.3.2-4(2). Tuy nhiên, đối với các tàu đã được lắp đặt các đường ống có đường kính nhỏ hơn, thì đường kính đường ống yêu cầu có thể được giảm đến đường kính nhỏ không quá 25% tiết diện của đường ống xả dầu hàng.
4.3.10 Ngăn ngừa sự cố ô nhiễm dầu
1 Tàu chở dầu loại 2 hoặc loại 3 có 15 năm tuổi trở lên, tính từ ngày bàn giao tàu, nếu được Đăng kiểm chấp nhận phù hợp với kế hoạch đánh giá trạng thái (CAS - Condition Assessment Scheme) được thông qua bởi MEPC. 94(46) thì có thể vẫn hoạt động.
2 Tàu dầu, trừ các tàu dầu đã thỏa mãn các điều kiện được Đăng kiểm chấp nhận, phải thỏa mãn các quy định nêu ở 3.2.4 không muộn hơn thời hạn trong Bảng 3-13.
3 Bất kể các quy định nêu ở -2, Đăng kiểm có thể cho phép kéo dài hoạt động của tàu dầu loại 2 hoặc loại 3 muộn hơn thời hạn quy định trong Bảng 3-13 với điều kiện được Đăng kiểm chấp nhận và hoạt động này của tàu không muộn quá ngày ấn định hàng năm của ngày bàn giao tàu trong năm 2015 hoặc thời hạn mà tàu đạt 25 năm tính từ ngày bàn giao, lấy thời hạn nào sớm hơn.
4.3.11 Ngăn ngừa ô nhiễm dầu từ tàu dầu chở dầu loại nặng
1 Tàu dầu, trừ các tàu dầu đã thỏa mãn các điều kiện của Đăng kiểm, có trọng tải toàn phần từ 600 tấn trở lên chở hàng là dầu loại nặng phải thỏa mãn các quy định sau:
(1) Các quy định của 3.2.4 không muộn quá ngày 5 tháng 4 năm 2005 nếu tàu có trọng tải toàn phần từ 5.000 tấn trở lên; hoặc
(2) Các quy định 3.2.4(2)(a) và 3.2.4(1)(a)(i) không muộn hơn thời hạn bàn giao tàu vào năm 2008 nếu tàu có trọng tải toàn phần từ 600 tấn trở lên nhưng nhỏ hơn 5.000 tấn. Tuy nhiên, khoảng cách w nêu trong 3.2.4(2)(b) có thể được sử dụng để thỏa mãn quy định 3.2.4(1)(a)(i).
2 Bất kể quy định ở -1 trên, Đăng kiểm có thể chấp nhận kéo dài hoạt động của tàu quá thời hạn quy định ở -1 sau khi xem xét kích thước, tuổi tàu, vùng hoạt động và tình trạng kết cấu của tàu, nhưng trong mọi trường hợp tàu hoạt động không muộn hơn thời hạn mà tàu đạt tới 25 năm sau ngày bàn giao tàu.
Bảng 3-14 Thời hạn áp dụng đối với tàu dầu
Loại tàu dầu |
Năm |
Tàu dầu loại 1 |
Ngày 5 tháng 4 năm 2005 đối với tàu được bàn giao vào 5 tháng 4 năm 1982 hoặc sớm hơn. 2005 đối với tàu được bàn giao sau ngày 5 tháng 4 năm 1982. |
Tàu dầu loại 2
|
Ngày 5 tháng 4 năm 2005 đối với tàu được bàn giao vào ngày ngày 5 tháng 5 năm 1977 hoặc sớm hơn. 2005 đối với tàu được bàn giao sau ngày 5 tháng 4 năm 1977 nhưng trước ngày 01 tháng 01 năm 1978. 2006 đối với tàu bàn giao vào 1978 và 1979 2007 đối với tàu bàn giao vào 1980 và 1981 2008 đối với tàu bàn giao vào 1982 2009 đối với tàu bàn giao vào 1983 2010 đối với tàu bàn giao vào 1984 hoặc muộn hơn. |
Chú thích:
Năm nêu ở trong bảng, ví dụ năm 2005, có nghĩa là ngày bàn giao tàu trong năm.
Phần 4 KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO THẢI CÁC CHẤT LỎNG ĐỘC CHỞ XÔ GÂY RA
Chương 1QUY ĐỊNH CHUNG
1.1.1 Yêu cầu áp dụng
Những quy định của Chương này áp dụng đối với kết cấu và thiết bị dùng để ngăn ngừa ô nhiễm do các chất lỏng độc được chở xô gây ra. Tuy nhiên, việc áp dụng những quy định của Phần này có thể được khác đi hoặc sửa đổi nếu được Đăng kiểm cho là phù hợp, có tính đến từng loại hóa chất độc hại.
1.2 Định nghĩa
1.2.1 Thuật ngữ
1 Trong Phần này sử dụng những thuật ngữ được định nghĩa sau đây:
(1) “Nước dằn sạch” là nước dằn được lấy vào trong két mà két này, do được sử dụng lần gần đây nhất để chở chất lỏng độc, đã được xử lý theo một trong những quy định từ (a) đến (d) dưới đây tùy theo loại chất lỏng độc được chuyên chở và két đã được dỡ hết hàng.
(a) Khi chuyên chở chất loại X: phải rửa sơ bộ hoặc làm sạch lượng hàng còn sót lại và thải nước rửa két vào các phương tiện tiếp nhận trên bờ; tiến hành rửa lại và xả hỗn hợp cặn/nước thu được từ lần rửa này.
(b) Khi vận chuyển các chất có độ nhớt cao hoặc chất hóa rắn thuộc chất loại Y: phải rửa sơ bộ và xả nước rửa két vào các phương tiện tiếp nhận trên bờ; tiến hành rửa lại và thải hỗn hợp cặn/nước thu được từ lần rửa này.
(c) Khi vận chuyển các chất có độ nhớt thấp hoặc chất không hóa rắn thuộc chất loại Y hoặc Z: phải rửa sơ bộ sau khi xác nhận rằng tổng lượng cặn thu được từ tẩy rửa phù hợp với giá trị đã định hoặc nhỏ hơn và xả hỗn hợp cặn/nước thu được từ lần rửa này.
(d) Khử bỏ cặn còn lại trong két bằng quy trình làm sạch bằng thông gió.
(2) “Bộ luật chở xô hóa chất” - Bộ luật về kết cấu và trang thiết bị của tàu chở xô hóa chất nguy hiểm được Ủy ban Bảo vệ môi trường biển của IMO thông qua bằng Nghị quyết MEPC.20(22) và được thông qua theo quy trình nêu ở Điều 16 - Sửa đổi, bổ sung của Công ước (sửa đổi, bổ sung của Phụ trương của Phụ lục của Công ước) kể cả những bổ sung, sửa đổi có hiệu lực của Bộ luật.
(3) “Hỗn hợp cặn/nước” - Cặn được bổ sung thêm nước nhằm mục đích nào đó (ví dụ như nước rửa két, nước dằn, nước lắng).
(4) “Đường ống liên kết” - Đường ống xả hàng giữa đầu hút trong các két hàng và cụm ống có bích nối bờ được sử dụng để xả hàng (bao gồm cả bơm và bộ lọc) và các đường ống khác (bao gồm cả bơm và bộ lọc) được nối và mở vào đường ống xả hàng khi xả hàng.
(5) “Chất hóa rắn” - Đối với chất lỏng độc có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn 15oC là chất có nhiệt độ tại thời điểm dỡ hàng cao hơn so với nhiệt độ nóng chảy của nó ít hơn 5oC; đối với chất lỏng độc có nhiệt độ nóng chảy từ 15oC trở lên, là chất có nhiệt độ tại thời điểm dỡ hàng cao hơn so với nhiệt độ nóng chảy của nó ít hơn 10oC.
(6) “Chất không hóa rắn” - Chất lỏng độc không phải là chất hóa rắn.
(7) “Chất có độ nhớt cao” là chất lỏng độc thuộc loại X hoặc Y có độ nhớt tại nhiệt độ dỡ hàng từ 50 mPa.s trở lên.
(8) “Chất có độ nhớt thấp” - Chất lỏng độc không phải là chất có độ nhớt cao.
(9) “Chất lỏng độc loại X” (gọi tắt là “chất loại X”) là chất được tích tụ sinh học và có khả năng gây nguy hiểm tới đời sống thủy sinh và sức khỏe con người, được nêu trong Bảng 8E/17.1 Phần 8E Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT, được đánh dấu “x” trong cột “c” hoặc các chất tạm thời được đánh giá theo quy định 6.3, Phụ lục II MARPOL 73/78 là chất loại X.
(10) “Chất lỏng độc loại Y” (gọi tắt là “chất loại Y”) là chất được tích tụ sinh học với thời gian lưu giữ một tuần hoặc ít hơn, được nêu ở Bảng 8E/17.1 Phần 8E Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT hoặc các chất tạm thời được đánh giá theo quy định 6.3, Phụ lục II MARPOL 73/78 là chất loại Y.
(11) “Chất lỏng độc loại Z” (gọi tắt là “chất loại Z”) là chất có độc tố nhẹ đối với đời sống thủy sinh, được nêu trong Bảng 8E 17.1 Phần 8E Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT hoặc các chất tạm thời được đánh giá theo các quy định 6.3, Phụ lục II MARPOL 73/78 là chất loại Z.
(12) “Độ sâu của nước” là độ sâu theo hải đồ.
(13) “Dầu thực vật” là các chất nêu trong Bảng 8E/17.1 Phần 8E Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT, với ký hiệu “(k)” ở cột “e” trong Bảng đó.
Chương 2 KẾT CẤU VÀ TRANG THIẾT BỊ
2.1 Quy định chung
2.1.1 Yêu cầu áp dụng
Những yêu cầu của Chương này áp dụng đối với các chất lỏng độc chở xô.
2.2 Yêu cầu về lắp đặt kết cấu và thiết bị
2.2.1 Thiết bị ngăn ngừa thải chất lỏng độc
1 Đối với các chất lỏng độc chở xô, thiết bị ngăn ngừa thải chất lỏng độc quy định ở Bảng 4-1 phải được trang bị phù hợp với loại và lý tính của chất lỏng độc được chuyên chở và vùng biển thải.
2 Phải trang bị bổ sung vào các thiết bị nêu ở 2.2.1-1 hệ thống rửa két bằng thông gió cho các tàu dự định khử cặn chất lỏng độc có áp suất hơi vượt quá 5 kPa ở 20oC bằng thông gió.
Bảng 4-1 Thiết bị ngăn ngừa thải chất lỏng độc
Phân loại chất |
Loại X |
Loại Y |
Loại Z |
||
Thiết bị |
Vùng biển thải |
Bên ngoài khu vực Nam Cực |
|||
Lý tính |
Tất cả các chất |
Chất có độ nhớt cao hoặc hóa rắn |
Chất có độ nhớt thấp hoặc không hóa rắn |
Tất cả các chất |
|
Hệ thống rửa sơ bộ |
x |
x |
-(1) |
-(1) |
|
Hệ thống hút vét |
x |
x |
x |
x |
|
Lỗ thải dưới đường nước |
x (2) |
x (2) |
x (2) |
x (2) |
|
Hệ thống thải vào phương tiện tiếp nhận |
x |
x |
x (3) |
x (3) |
Ký hiệu:
“x”: Phải trang bị; “-”: Không yêu cầu trang bị
Chú thích:
(1) Nếu việc trả hàng không được thực hiện phù hợp với Sổ tay các quy trình và hệ thống để thải chất lỏng độc thì phải tiến hành rửa sơ bộ.
(2) Có thể miễn quy định này cho tàu bất kỳ chỉ thải nước dằn sạch.
(3) Có thể miễn quy định này cho tàu bất kỳ không thải chất lỏng độc thừa thu gom trên tàu.
3 Bất kể những yêu cầu đã nêu ở 2.2.1-1 và 2.2.1-2, hệ thống ngăn ngừa thải chất lỏng độc yêu cầu phải lắp đặt trên tàu thỏa mãn những yêu cầu (1) và (2) dưới đây là két dằn cách ly và hệ thống để thải vào các phương tiện tiếp nhận.
(1) Khi tàu dự định chở thường xuyên trong mỗi két chỉ một chất lỏng độc hoặc chất tương thích (nghĩa là một trong các chất lỏng độc không yêu cầu phải làm sạch két hàng để nạp hàng khác với chất đang xét sau khi dỡ hàng này).
(2) Khi tàu chỉ tiến hành thải vào các phương tiện tiếp nhận thích hợp nước rửa sinh ra từ việc làm sạch két ngay trước khi tàu sửa chữa hoặc lên đà.
4 Bất kể những yêu cầu đã nêu ở -1 đến -3 trên, hệ thống ngăn ngừa thải chất lỏng độc được trang bị trên tàu chở chất lỏng độc có áp suất hơi vượt quá 5 kPa ở 20oC dự định khử cặn bằng thông gió phải là hệ thống rửa bằng thông gió.
5 Tàu phải được trang bị Sổ tay các quy trình và hệ thống để thải chất lỏng độc được Đăng kiểm duyệt phù hợp với Phụ chương 4 của Phụ lục II.
6 Tàu phải được trang bị Sổ nhật ký hàng để ghi tất cả các công việc làm hàng, chuyển hàng nội bộ trên tàu, dỡ hàng, rửa và làm sạch két hàng, thải xuống biển nước rửa két, dằn két hàng và thải nước dằn từ các két hàng v.v...
2.2.2 Những yêu cầu cho tàu chở chất loại X, loại Y hoặc loại Z
Tàu chở chất loại X, loại Y hoặc loại Z có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới sau ngày 01 tháng 7 năm 1986 phải thỏa mãn những yêu cầu ở Phần 8E Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT. Tàu chở chất loại X, loại Y hoặc loại Z có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới trước ngày 01 tháng 7 năm 1986 phải thỏa mãn các quy định của Bộ luật chở xô hóa chất áp dụng đối với tàu nêu trong các quy định của Bộ luật chỉ ra trong Bảng 4-2 phù hợp với tuyến phục vụ và ngày đóng.
Bảng 4-2 Những quy định đối với tàu hiện có chở các chất loại X, Y hoặc Z
Tuyến hàng hải |
Ngày đặt sống chính hoặc ký hợp đồng đóng |
Điều khoản áp dụng theo Bộ luật chở xô hóa chất |
Tàu hoạt động tuyến quốc tế |
Tàu có hợp đồng đóng mới ký trước ngày 02 tháng 11 năm 1973 |
1.7.3 |
Tàu có hợp đồng đóng mới ký sau ngày 02 tháng 11 năm 1973 và tàu có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới trước 01/7/1983 |
1.7.2 |
|
Các tàu không phải là tàu nêu trên |
Tàu có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới trước ngày 01 tháng 7 năm 1983 |
1.7.3 |
Tàu có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới vào và sau ngày 01 tháng 7 năm 1983 và trước ngày 01 tháng 7 năm 1986 |
1.7.2 |
2.2.3 Những yêu cầu cho tàu chở dầu thực vật
1 Bất kể các quy định nêu ở 2.2.2, Đăng kiểm có thể miễn giảm các yêu cầu về chở hàng theo Phần 8E Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT hoặc Bộ luật chở xô hóa chất đối với các tàu được chứng nhận chở từng loại dầu thực vật đã được xác định cụ thể nêu trong Bảng 17.1 Phần 8E Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT với điều kiện tàu thỏa mãn các điều kiện sau:
(1) Tàu thỏa mãn tất cả các yêu cầu đối với tàu loại 3 được xác định tại điều 2.1.2-1(3) Phần 8E Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT, ngoại trừ vị trí két hàng.
(2) Theo quy định này, két hàng phải được bố trí vào bên trong tàu ở những khoảng cách dưới đây. Chiều dài toàn bộ két hàng phải được bảo vệ bằng két dằn hoặc không gian không phải là các két chở dầu như sau:
(a) Các không gian hoặc két mạn phải được bố trí sao cho các két hàng được đặt phía trong của đường lý thuyết của tôn mạn tàu ở bất kỳ vị trí nào không nhỏ hơn 760 mm.
(b) Két hoặc không gian đáy đôi phải được bố trí sao cho khoảng cách giữa đáy của két hàng và đường lý thuyết của tôn đáy tàu không nhỏ hơn B/15 (m) hoặc 2,0 m, lấy giá trị nào nhỏ hơn. Giá trị nhỏ nhất phải là 1,0 m.
Chương 3 THIẾT BỊ NGĂN NGỪA THẢI CHẤT LỎNG ĐỘC
3.1 Quy định chung
3.1.1 Yêu cầu áp dụng
1 Những quy định của Chương này áp dụng đối với thiết bị ngăn ngừa thải chất lỏng độc lắp đặt trên tàu chở xô chất lỏng độc phù hợp những quy định của Chương 2.
2 Thiết bị ngăn ngừa thải chất lỏng độc phải thỏa mãn những yêu cầu 1.3.1-5 đến 1.3.1-8 Phần 3 Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT.
3.2 Hệ thống rửa sơ bộ
3.2.1 Quy định chung
Hệ thống rửa sơ bộ phải thỏa mãn những yêu cầu ở 3.2.2 đến 3.2.4 phù hợp với lý tính của chất lỏng độc được chuyên chở.
3.2.2 Thiết bị rửa
1 Khi chuyên chở chất loại X hoặc chất hóa rắn, thiết bị rửa phải được đặt tại vị trí sao cho tất cả bề mặt két có thể được rửa trực tiếp bởi áp lực của dòng nước rửa, sản lượng và tầm với của vòi phun.
Khi chuyên chở chất loại Y, thiết bị rửa phải được đặt tại vị trí thích hợp, sao cho công việc rửa két được thực hiện bởi các đầu quay được hoạt động bằng áp suất thủy lực đủ mạnh.
2 Thiết bị rửa phải chịu được ăn mòn đối với chất lỏng độc.
3.2.3 Bơm phục vụ thiết bị rửa
1 Bơm phục vụ thiết bị rửa phải có khả năng cung cấp đủ nước rửa để thiết bị rửa thỏa mãn quy định mà 3.2.2-1 yêu cầu.
2 Để hạn chế lượng nước trong két trong quá trình rửa két, phải có các biện pháp nhằm xả liên tục cặn lọc qua bơm độc lập với bơm nước rửa quy định ở 3.2.2-1 và khuyến khích sử dụng nước tuần hoàn.
3.2.4 Hệ thống hâm nóng nước rửa
Đối với các tàu dự định chuyên chở các chất hóa rắn hoặc các chất có độ nhớt từ 50 mPa.s trở lên ở nhiệt độ 20oC thì hệ thống hâm phải được lắp đặt sao cho công việc rửa có thể tiến hành với nước nóng từ 60oC trở lên, trừ khi tính chất của tất cả các chất như vậy không thích hợp để rửa bằng nước.
3.3 Hệ thống hút vét
3.3.1 Quy định chung
Hệ thống hút vét phải có khả hút các chất lỏng độc ở đáy két bằng bơm hoặc bằng bơm phụt (eductor) khi két hàng được rửa.
3.3.2 Năng lực của hệ thống hút vét
Hệ thống hút vét phải có khả năng giảm chất lỏng độc đến thể tích nêu ở Bảng 4-3 phù hợp với ngày đặt sống chính của tàu và phân loại chất của chất lỏng độc.
3.3.3 Hệ thống thổi
Để tăng năng lực của hệ thống hút vét quy định ở 3.3.2 phải trang bị một hệ thống thổi.
Bảng 4-3 Năng lực của hệ thống hút vét
Phân loại tàu |
Lượng cặn tẩy còn lại |
||
Chất loại X |
Chất loại Y |
Chất loại Z |
|
Tàu có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới trước ngày 01/7/1983 |
Nhỏ hơn hoặc bằng 0,3 m3 |
Nhỏ hơn hoặc bằng 0,3 m3 |
Nhỏ hơn hoặc bằng 0,9 m3 |
Tàu có
giai đoạn |
Nhỏ hơn hoặc bằng 0,1 m3 |
Nhỏ hơn hoặc bằng 0,1 m3 |
Nhỏ hơn hoặc bằng 0,3 m3 |
Tàu có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới vào hoặc sau ngày 01/01/2007 |
Nhỏ hơn hoặc bằng 0,075 m3 |
Nhỏ hơn hoặc bằng 0,075 m3 |
Nhỏ hơn hoặc bằng 0,075 m3 |
Lưu ý:
Đối với các tàu không phải là tàu chở hóa chất được đóng trước ngày 01/01/2007 mà không thể thỏa mãn các yêu cầu về hệ thống bơm và đường ống đối với các chất thuộc loại Z nêu trong Bảng 18.1 Phần 8E Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT, không áp dụng yêu cầu về khối lượng. Việc tuân thủ được xem là thỏa mãn nếu két được vét sạch đến mức tốt nhất có thể.
3.4 Hệ thống thải dưới đường nước
3.4.1 Quy định chung
Hệ thống thải dưới đường nước bao gồm các lỗ xả ngoài mạn dưới đường nước, bơm xả và đường ống xả.
3.4.2 Bố trí lỗ xả
1 Tàu được chứng nhận chở các chất loại X, Y hoặc Z phải có lỗ xả dưới đường nước. Đối với tàu được đóng trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 và được chứng nhận chở chất loại Z không yêu cầu có lỗ xả dưới đường nước.
2 Hệ thống thải dưới đường nước phải được đặt trong khu vực hàng ở phạm vi lân cận vùng lượn hông nhằm đề phòng chất lỏng độc quay trở lại tàu do lấy nước biển vào tàu.
3.4.3 Kích thước lỗ xả
1 Bố trí thải dưới đường nước phải đảm bảo sao cho cặn hoặc hỗn hợp cặn/nước được thải xuống biển không đi qua lớp biên bao quanh tàu. Trong trường hợp này, khi thải được tiến hành vuông góc với tôn mạn, thì đường kính lỗ xả không được nhỏ hơn giá trị tính theo công thức sau:
D = QD /5L
Trong đó:
D: Đường kính nhỏ nhất của lỗ xả (m);
L: Khoảng cách từ đường vuông góc mũi đến lỗ xả (m);
QD: Cường độ xả lớn nhất được chọn mà tàu có thể thải chất lỏng độc thông qua lỗ xả (m3/h).
2 Khi lỗ thải được hướng theo một góc so với tôn mạn, đường kính lỗ xả nêu ở -1 trên có thể giảm đến giá trị:
Do = D.sinq
Trong đó: q là góc giữa tôn mạn và đường tâm ống xả.
3.4.4 Bơm thải
Bơm thải phải có sản lượng đủ để xả hỗn hợp cặn/nước.
3.5 Hệ thống xả vào phương tiện tiếp nhận
3.5.1 Quy định chung
1 Hệ thống xả vào phương tiện tiếp nhận phải có đường ống góp xả để nối vào phương tiện tiếp nhận khi xả chất lỏng độc và phải đặt trên boong hở ở cả hai bên mạn tàu.
2 Đối với tàu dự định xả hỗn hợp cặn hàng/nước thu gom được từ rửa két vào phương tiện tiếp nhận không thông qua các thiết bị thải của tàu thì Đăng kiểm có thể xem xét riêng để giảm nhẹ những yêu cầu nêu ở 3.5.1-1.
3.6 Hệ thống làm sạch bằng thông gió
3.6.1 Quy định chung
Hệ thống làm sạch bằng thông gió bao gồm thiết bị thông gió và thiết bị kiểm tra.
3.6.2 Thiết bị thông gió
1 Thiết bị thông gió phải thỏa mãn những yêu cầu từ (1) đến (5) sau đây:
(1) Sản lượng phải đảm bảo sao cho luồng không khí đạt tới đáy của két cần làm sạch và sản lượng này được tính theo Hình 4-1, tầm xuyên của luồng phun phải được chọn so với chiều cao két.
(2) Thiết bị thông gió phải đặt ở lỗ khoét của két gần các đầu hút khô hoặc hố tụ của két.
(3) Phải được bố trí, lắp đặt sao cho luồng không khí được định hướng tới các hố tụ hoặc đầu hút khô của két càng sát càng tốt và tránh các tác động trực tiếp của luồng khí vào các thành phần kết cấu của két.
(4) Phải có các biện pháp để đảm bảo cặn được lấy ra từ các đường ống thích hợp được xả khô.
(5) Thiết bị thông gió phải chịu được ăn mòn của các chất lỏng độc hoặc khí trơ.
3.6.3 Thiết bị kiểm tra
Thiết bị kiểm tra phải có khả năng xác định được lượng cặn nhìn thấy được còn lại trong két và hiệu quả của công việc làm sạch bằng thông gió nhờ kiểm tra trực tiếp hoặc bằng các biện pháp khác tương đương.
3.6.4 Áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép (QCVN 21: 2015/BGTVT)
Khi cặn được hút vét ra khỏi két bằng các biện pháp của hệ thống làm sạch bằng thông gió, các biện pháp an toàn liên quan đến cháy nổ và độc hại phải được kiểm tra và phải thỏa mãn yêu cầu 3.6 của Phần này cũng như những yêu cầu tương ứng của (QCVN 21: 2015/BGTVT).
3.7 Két dằn cách ly
3.7.1 Quy định chung
1 Thể tích của két dằn cách ly phải đảm bảo sao cho chiều chìm và độ chúi của tàu thỏa mãn những yêu cầu từ (1) đến (3) sau đây khi chỉ có những két dằn cách ly đang xét được bơm đầy nước dằn:
(1) Chiều chìm lý thuyết tại giữa tàu lấy giá trị được xác định theo công thức dưới đây hoặc lớn hơn:
1,550 + 0,023 Lf (m)
(2) Độ chúi đuôi lấy giá trị xác định theo công thức dưới đây hoặc nhỏ hơn:
1,600 + 0,013 Lf (m)
(3) Chân vịt của tàu phải ngập hoàn toàn trong nước.
Phần 5 KẾ HOẠCH ỨNG CỨU Ô NHIỄM DẦU CỦA TÀU
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1.1 Yêu cầu áp dụng
Những quy định trong Phần này áp dụng cho Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu được trang bị trên tàu và giàn khoan biển và các giàn khác sử dụng để khai thác khoáng sản đáy biển.
1.1.2 Yêu cầu về trang bị
Tàu dầu có tổng dung tích từ 150 trở lên, các tàu khác không phải là tàu dầu có tổng dung tích từ 400 trở lên, các giàn cố định trên biển, giàn di dộng trên biển, kho chứa nổi và các giàn khác sử dụng để khai thác khoáng sản đáy biển phải có Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu được Đăng kiểm duyệt và được đặt ở vị trí sẵn sàng sử dụng.
Chương 2 YÊU CẦU KỸ THUẬT
2.1.1 Lưu ý khi lập Kế hoạch ứng cứu
Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu phải được lập có xét đến thông tin cơ bản về tàu bao gồm kiểu và kích thước của tàu, hàng hóa và tuyến hoạt động sao cho Kế hoạch khả thi và dễ sử dụng.
2.1.2 Ngôn ngữ
Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu phải được soạn thảo bằng ngôn ngữ làm việc của thuyền trưởng và sỹ quan của tàu. Nếu ngôn ngữ sử dụng trong bản Kế hoạch không phải là tiếng Anh thì phải có bản dịch tiếng Anh kèm theo. Đối với tàu không thực hiện các chuyến đi quốc tế thì Đăng kiểm có thể xem xét riêng trong từng trường hợp cụ thể.
2.2 Hạng mục trong Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu
2.2.1 Thủ tục báo cáo sự cố ô nhiễm dầu
1 Trong Kế hoạch phải quy định rằng thuyền trưởng hoặc sỹ quan trực ca phải thông báo ngay lập tức sự thải thực tế hoặc dự kiến tới Quốc gia ven biển gần nhất.
2 Các mục từ (1) đến (7) dưới đây phải đưa vào hạng mục báo cáo:
(1) Tên tàu, hô hiệu, cờ, kích cỡ và kiểu tàu.
(2) Ngày tháng năm và thời gian xảy ra sự cố, vị trí, hành trình, tốc độ.
(3) Tên trạm vô tuyến, ngày tháng và thời gian báo cáo tiếp theo, loại và số lượng hàng/ két chứa trên tàu, chủ hàng.
(4) Chi tiết tóm tắt về khuyết tật/lượng thiếu hụt/tổn thất.
(5) Chi tiết tóm tắt về ô nhiễm bao gồm loại dầu, lượng tổn thất ước tính, nguyên nhân tràn dầu, khả năng tràn dầu tiếp theo, điều kiện thời tiết và biển.
(6) Chi tiết liên hệ với chủ tàu/ nhà quản lý/đại lý bao gồm địa chỉ bưu điện, số điện thoại và số fax.
(7) Các biện pháp sau khi xảy ra tràn dầu và hướng dịch chuyển của tàu.
2.2.2 Danh sách các tổ chức hoặc cá nhân cần liên hệ trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm dầu
Các địa chỉ liên hệ với Quốc gia ven biển, cảng và tàu mà tàu có quan hệ, ví dụ như chủ tàu/người điều hành, đại lý, chủ hàng, người bảo hiểm, là những người cần thiết phải liên hệ nếu tàu liên quan đến tai nạn ô nhiễm dầu phải được lập thành danh sách và đưa vào Phụ lục.
2.2.3 Các hoạt động được thực hiện ngay bởi người trên tàu nhằm loại bỏ hoặc kiểm soát sự thải dầu sau tai nạn
1 Ít nhất các hạng mục từ (1) đến (3) sau đây phải được đưa vào hạng mục các hoạt động chống dầu tràn:
(1) Bản mô tả chi tiết các hành động nhằm khử bỏ hoặc kiểm soát sự thải dầu và người trực ca.
(2) Quy trình khử bỏ dầu loang và chứa thích hợp cho dầu được khử và vật liệu làm sạch.
(3) Quy trình chuyển dầu từ tàu sang tàu khác.
2 Ít nhất các mục từ (1) đến (3) dưới đây phải được đưa vào để chống dầu tràn do tai nạn:
(1) Ưu tiên hàng đầu là đảm bảo an toàn cho người và tàu.
(2) Bản thông báo chi tiết về mức độ tổn thất cho tàu và do tai nạn dầu tràn gây ra phải được tập hợp và ước lượng sao cho có thể tiến hành các hoạt động nhằm ngăn chặn sự cố tiếp theo của tai nạn.
(3) Bản hướng dẫn chi tiết về ổn định và những lưu ý về ứng suất hoặc danh mục thông báo cần thiết để đánh giá đặt tại văn phòng Chủ tàu hoặc bên liên quan khác.
2.2.4 Các quy trình và điểm liên lạc trên tàu nhằm phối hợp hoạt động của tàu với quốc gia và địa phương để chống ô nhiễm
1 Phải quy định trong Kế hoạch rằng thuyền trưởng và sỹ quan trực ca khác của tàu phải liên lạc với quốc gia ven bờ có chủ quyền trước khi tiến hành các hoạt động nhằm hạn chế sự thải.
2 Phải có bản hướng dẫn đầy đủ cho thuyền trưởng của tàu về các hoạt động hạn chế ô nhiễm được xây dựng theo ý của chủ tàu.
3 Phải đưa vào trong phụ lục thông tin về các hệ thống và các tổ chức phòng chống sự cố ô nhiễm của các quốc gia ven bờ dọc theo tuyến thương mại của tàu.
2.2.5 Thông tin khác
Đăng kiểm có thể yêu cầu bổ sung vào các hạng mục quy định ở 2.2.1 đến 2.2.4 những thông tin khác nhằm tiện lợi cho thuyền trưởng khi phải quyết định trong tình huống khẩn cấp.
2.3 Các phụ lục của Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu
Ngoài danh mục nêu ở 2.2.2 và các thông tin nêu ở 2.2.4-3, phải bổ sung các bản vẽ và số liệu được quy định từ (1) đến (3) dưới đây vào Kế hoạch cứu ứng ô nhiễm dầu của tàu:
(1) Bản vẽ bố trí chung, mặt cắt ngang, sơ đồ các đường ống như đường ống dầu hàng được coi là cần thiết để sử dụng khi có sự cố trên tàu.
(2) Biểu đồ dòng chảy để hướng dẫn cho thuyền trưởng thông qua những hành động và quyết định cần thiết trong quá trình xảy ra sự cố.
(3) Các hạng mục khác Đăng kiểm xét thấy cần thiết.
2.4 Yêu cầu bổ sung đối với tàu dầu có trọng tải toàn phần từ 5.000 tấn trở lên
2.4.1 Hỗ trợ từ bờ
Tất cả các tàu dầu có trọng tải toàn phần từ 5.000 tấn trở lên phải có khả năng tiếp cận nhanh đến các chương trình máy tính trên bờ để tính toán ổn định tai nạn và độ bền kết cấu còn lại của tàu.
Phần 6 KẾ HOẠCH ỨNG CỨU Ô NHIỄM BIỂN CỦA TÀU DO CÁC CHẤT LỎNG ĐỘC
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1.1 Yêu cầu áp dụng
Những quy định trong Phần này áp dụng cho Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển của tàu do các chất lỏng độc.
1.1.2 Yêu cầu về trang bị
Các tàu có tổng dung tích từ 150 trở lên được chứng nhận chở xô chất lỏng độc phải có Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển của tàu do các chất lỏng độc được Đăng kiểm duyệt và được đặt ở vị trí sẵn sàng sử dụng.
Chương 2 YÊU CẦU KỸ THUẬT
2.1.1 Lưu ý khi soạn thảo Kế hoạch ứng cứu
Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển của tàu do các chất lỏng độc phải được soạn thảo có xét đến thông tin cơ bản về tàu gồm kiểu và kích thước của tàu, hàng hóa và tuyến hoạt động sao cho Kế hoạch khả thi và dễ sử dụng.
2.1.2 Ngôn ngữ
Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển của tàu do các chất lỏng độc phải được soạn thảo bằng ngôn ngữ làm việc cuả thuyền trưởng và sỹ quan của tàu. Nếu ngôn ngữ sử dụng trong bản Kế hoạch không phải là tiếng Anh thì phải có bản dịch tiếng Anh kèm theo. Đối với tàu không thực hiện các chuyến đi quốc tế thì Đăng kiểm có thể xem xét riêng trong từng trường hợp cụ thể.
2.1.3 Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển của tàu
Trong trường hợp tàu cũng phải áp dụng các quy định nêu trong Phần 5 Quy chuẩn này, thì bản Kế hoạch này có thể được kết hợp chung với Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu. Trong trường hợp này tiêu đề của bản Kế hoạch chung sẽ là “Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển của tàu”.
2.2 Hạng mục trong Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển của tàu do chất lỏng độc
2.2.1 Quy trình báo cáo khi xảy ra sự cố ô nhiễm chất lỏng độc
1 Trong Kế hoạch phải quy định rằng thuyền trưởng hoặc sỹ quan trực ca phải thông báo ngay lập tức sự thải thực tế hoặc dự kiến tới Quốc gia ven biển gần nhất.
2 Các mục từ (1) đến (7) dưới đây phải đưa vào hạng mục báo cáo:
(1) Tên tàu, hô hiệu, cờ, kích cỡ và kiểu tàu.
(2) Ngày tháng và thời gian xảy ra sự cố, vị trí, hành trình, tốc độ.
(3) Ngày tháng và thời gian báo cáo tiếp theo, loại và số lượng hàng/ két chứa trên tàu, chủ hàng.
(4) Chi tiết tóm tắt về khuyết tật/khiếm khuyết/hư hỏng.
(5) Chi tiết tóm tắt về ô nhiễm bao gồm loại chất lỏng độc, lượng tổn thất ước tính, nguyên nhân tràn, khả năng tràn tiếp theo, điều kiện thời tiết và biển.
(6) Chi tiết liên hệ với chủ tàu/ nhà quản lý/đại lý bao gồm địa chỉ bưu điện, số điện thoại và số fax.
(7) Các hoạt động chống tràn và hướng dịch chuyển của tàu.
2.2.2 Danh sách các tổ chức hoặc cá nhân cần liên hệ trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm chất lỏng độc
Các mối liên hệ với Quốc gia ven biển, cảng và các mối liên hệ khác mà tàu quan tâm khi tàu xảy ra sự cố tràn chất lỏng độc, ví dụ như chủ/người điều hành, đại lý, chủ hàng, người bảo hiểm, phải được lập thành danh sách và đưa vào phụ lục.
2.2.3 Các hoạt động được thực hiện ngay bởi người trên tàu nhằm loại bỏ hoặc hạn chế sự thải chất lỏng độc sau tai nạn
1 Ít nhất các hạng mục từ (1) đến (3) sau đây phải được đưa vào hạng mục các hoạt động chống tràn:
(1) Bản mô tả chi tiết các hành động nhằm loại bỏ hoặc hạn chế sự thải chất lỏng độc và người trực ca.
(2) Quy trình loại bỏ chất lỏng độc hại đã tràn và biện pháp xử lý thích hợp cho chất lỏng độc đã được loại bỏ và vật liệu làm sạch.
(3) Quy trình chuyển chất lỏng độc từ tàu sang tàu khác.
2 Ít nhất các mục từ (1) đến (3) dưới đây phải được đưa vào để chống tràn do hậu quả của tai nạn:
(1) Ưu tiên hàng đầu là đảm bảo an toàn cho người và tàu.
(2) Thông tin chi tiết về mức độ duy trì sau hử hỏng của tàu và về sự cố tràn chất lỏng độc phải được tập hợp và ước lượng sao cho có thể tiến hành các hoạt động nhằm ngăn chặn sự cố tiếp theo của tai nạn.
(3) Bản hướng dẫn chi tiết để đánh giá ổn định và sức bền và bản danh mục những thông tin cần thiết về ổn định tai nạn và đánh giá sức bền tại văn phòng Chủ tàu hoặc văn phòng tương tự khác.
2.2.4 Các quy trình và điểm liên lạc trên tàu nhằm phối hợp hoạt động của tàu với quốc gia và địa phương để chống ô nhiễm
1 Phải quy định trong Kế hoạch rằng thuyền trưởng và sỹ quan trực ca khác của tàu phải liên lạc với quốc gia ven bờ có chủ quyền trước khi tiến hành các hoạt động nhằm hạn chế sự thải.
2 Phải có bản hướng dẫn đầy đủ cho thuyền trưởng của tàu về các hoạt động hạn chế ô nhiễm được xây dựng theo ý của chủ tàu.
3 Phải đưa vào trong phụ lục thông tin về các hệ thống và các tổ chức phòng chống sự cố ô nhiễm của các quốc gia ven bờ dọc theo tuyến thương mại của tàu.
2.2.5 Thông tin khác
Đăng kiểm có thể yêu cầu bổ sung vào các hạng mục quy định ở 2.2.1 đến 2.2.4 những thông tin khác nhằm tiện lợi cho thuyền trưởng khi phải quyết định trong tình huống khẩn cấp.
2.3 Các phụ lục của Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển của tàu do chất lỏng độc
Bổ sung vào danh mục quy định ở 2.2.2 và thông tin nêu ở 2.2.4-3, các bản vẽ và hạng mục được quy định từ (1) đến (3) dưới đây phải được đưa vào Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển của tàu do các chất lỏng độc:
(1) Bản vẽ bố trí chung, mặt cắt ngang, sơ đồ các đường ống như đường ống dầu hàng được coi là cần thiết để sử dụng khi có sự cố trên tàu.
(2) Biểu đồ dòng chảy để hướng dẫn cho thuyền trưởng thông qua những hành động và quyết định cần thiết trong quá trình xảy ra sự cố.
(3) Các hạng mục khác Đăng kiểm xét thấy cần thiết.
Phần 7 THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO NƯỚC THẢI CỦA TÀU
Chương 1QUY ĐỊNH CHUNG
1.1.1 Yêu cầu áp dụng
Những quy định trong Phần này áp dụng cho thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải của tàu gây ra.
1.1.2 Thuật ngữ
1 Các thuật ngữ trong Phần này của Quy chuẩn được định nghĩa như sau:
(1) “Tàu mới” nghĩa là tàu:
(a) Có hợp đồng đóng mới đã được ký, hoặc trong trường hợp không có hợp đồng đóng mới, tàu có giai đoạn dầu của quá trình đóng mới vào hoặc sau ngày 27 tháng 9 năm 2003
(b) Tàu được bàn giao vào hoặc sau ngày 27 tháng 9 năm 2006
(2) “Tàu hiện có” nghĩa là tàu không phải là tàu mới
(3) “Nước thải” nghĩa là:
(a) Nước thoát ra và các chất thải khác ở dạng bất kỳ từ nhà vệ sinh, bồn tiểu
(b) Nước thoát từ các buồng y tế (phòng khám, phòng điều trị v.v...) thông qua các bồn, chậu rửa và các ống thoát đặt trong các buồng đó
(c) Nước thoát từ các nơi chứa súc vật sống; hoặc
(d) Các loại nước thải khác khi hòa trộn lẫn với các loại nước nêu trên
(4) “Két chứa” nghĩa là két dùng để thu gom và chứa các loại nước thải
(5) “Cách bờ gần nhất” nghĩa là cách đường cơ sở mà từ đó lãnh hải của quốc gia được thiết lập phù hợp với luật quốc tế, trừ trường hợp vùng bờ biển đông bắc của Úc được nêu ở Quy định 1.5 trong Phụ lục IV của MARPOL 73/78.
Chương 2 THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO NƯỚC THẢI CỦA TÀU GÂY RA
2.1 Quy định chung
2.1.1 Yêu cầu áp dụng
1 Những yêu cầu của Chương này áp dụng cho các tàu hoạt động tuyến quốc tế như sau:
(1) Tàu mới có tổng dung tích từ 400 trở lên;
(2) Tàu mới có tổng dung tích nhỏ hơn 400 và được xác nhận chở trên 15 người; và
(3) Tàu hiện có có tổng dung tích từ 400 trở lên, kể từ ngày ngày 27 tháng 9 năm 2008; và
(4) Tàu hiện có có tổng dung tích nhỏ hơn 400 và được xác nhận chở trên 15 người, kể từ ngày 27 tháng 9 năm 2008.
2 Tàu hiện có, phù hợp với -1(3) và (4) nêu trên, có sống chính đã được đặt hoặc trong giai đoạn đóng mới tương tự trước ngày 2 tháng 10 năm 1983 phải được trang bị để xả nước thải thỏa mãn các yêu cầu 2.2.1, đến mức có thể được.
2.2 Quy định về trang bị thiết bị
2.2.1 Thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải
1 Thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải sau đây phải được lắp đặt cho các tàu nêu ở 2.1.1-1:
(1) Một trong các hệ thống nước thải
(a) Thiết bị xử lý nước thải phù hợp với -2 dưới đây
(b) Hệ thống nghiền và khử trùng nước thải phù hợp với - 3 dưới đây, kết hợp với phương tiện chứa tạm thời khi tàu cách bờ gần nhất dưới 3 hải lý
(c) Một két chứa có dung tích đủ để thu gom tất cả nước thải có tính đến hoạt động của tàu, số lượng người có ở trên tàu và các yếu tố liên quan khác. Két chứa này được kết cấu thỏa mãn yêu cầu của Đăng kiểm và được trang bị phương tiện xác định bằng mắt lượng nước thải chứa trong két. Dung tích của két phải thỏa mãn công thức sau:
CT ≥ ANpDa+R
Trong đó:
CT: Dung tích của két chứa (m3);
A: 0,060 (m3/người/ngày). Đăng kiểm có thể chấp nhận giảm giá trị A nếu thấy rằng hệ thống xả vệ sinh thỏa mãn yêu cầu sử dụng nước ít hơn;
Np: Tổng số người trên tàu;
Da: Số ngày tối đa hoạt động trên khu vực có quy định không được xả chất thải không được nghiền hoặc khử trùng (tối thiểu là 1 ngày);
R: Thể tích nước xả ban đầu cần thiết tùy theo phương pháp rửa xả.
(2) Đường ống để thải nước thải vào phương tiện tiếp nhận.
(3) Bích nối xả tiêu chuẩn trang bị cho đường ống nêu ở (2) phù hợp với Bảng 7-1. Đối với các tàu chạy chuyên tuyến cố định, đường ống xả của tàu có thể được trang bị bích nối khác được Chính quyền hành chính chấp nhận, nhưng phải đảm bảo nối ghép nhanh chóng.
2 Thiết bị xử lý nước thải nêu ở -1(1)(a) trên phải được Đăng kiểm công nhận kiểu phù hợp với Nghị quyết MEPC.227(64) của IMO, ngoại trừ điều 4.2 ở Phụ lục của Nghị quyết vừa nêu và có đủ sản lượng xử lý nước thải được tính bằng A và Np nêu ở -1(1)(c) trên.
3 Hệ thống nghiền và khử trùng nước thải nêu ở -1(1)(b) trên phải được Đăng kiểm công nhận kiểu phù hợp với Nghị quyết MEPC.227(64) của IMO và có đủ sản lượng xử lý nước thải được tính bằng A và Np nêu ở -1(1)(c) trên.
Bảng 7-1 Kích thước tiêu chuẩn của bích nối xả
Tên gọi |
Kích thước |
Đường kính ngoài |
210 mm |
Đường kính trong |
Tương ứng với đường kính ngoài của ống(*) |
Đường kính đường vòng tròn đi qua tâm các bu lông |
170 mm |
Rãnh khoét ở bích nối |
4 lỗ có đường kính 18 mm được bố trí cách đều nhau theo đường tròn đi qua tâm các lỗ bắt bu lông, với đường kính nêu ở trên và các rãnh này được khoét tới mép ngoài của bích. Chiều rộng của rãnh là 18 mm |
Chiều dày bích nối |
16 mm |
Bu lông, đai ốc: Số lượng và đường kính |
4 chiếc, mỗi chiếc có đường kính 16 mm và chiều dài thích hợp |
Bích được thiết kế dùng cho đường ống có đường kính trong lên tới 100 mm và được chế tạo bằng thép hoặc vật liệu tương đương khác có mặt ngoài phẳng. Bích này cùng với gioăng thích hợp để phù hợp với áp suất làm việc 0,6 MPa. |
Chú thích:
(*) Đối với tàu có chiều cao mạn lý thuyết từ 5 m trở xuống, đường kính trong của bích nối có thể bằng 38 mm.
2.2.2 Quy định về bản tính lưu lượng xả nước thải chưa được xử lý trong các két chứa
1 Các tàu nêu ở 2.1.1-1, nếu trang bị két chứa nước thải chưa được xử lý như nêu ở 2.2.1-1(1)(c) trên, thì phải có bản tính lưu lượng xả cho phép lớn nhất được Đăng kiểm duyệt để sử dụng ở trên tàu, phù hợp với các yêu cầu sau:
(a) Lưu lượng xả cho phép lớn nhất được tính theo công thức sau:
DRmax = 0,00926VdB
trong đó:
DRmax: Lưu lượng xả cho phép lớn nhất (m3/h);
V: Tốc độ trung bình của tàu trong một hành trình (hải lý/h);
d: Chiều chìm của tàu (m);
B: Chiều rộng của tàu (m).
(b) Yêu cầu đối với bản tính lưu lượng xả cho phép lớn nhất
Bản tính lưu lượng xả cho phép lớn nhất phải được lập (dưới dạng bảng) dựa trên công thức nêu ở (a) trên, phù hợp với các yêu cầu từ (i) đến (ii) sau:
(i) Tốc độ trung bình của tàu (V) được tính cho mức tăng tốc độ bằng 2 hải lý/h, từ tốc độ 4 hải lý cho đến tốc độ khai thác lớn nhất.
(ii) Chiều chìm (d) được lấy với độ tăng bằng 1 mét tính từ chiều chìm khai thác thấp nhất đến chiều chìm mùa hè lớn nhất được ấn định của tàu.
(iii) Lưu lượng xả tính toán là lưu lượng trung bình được tính trong khoảng thời gian 24 giờ hoặc trong thời gian xả, lấy giá trị nào nhỏ hơn, nhưng không được vượt quá 20% khi đo hàng giờ.
(iii) Bản tính lưu lượng xả cho phép lớn nhất phải có các thông tin của tàu như tên tàu, số nhận dạng (số IMO), chiều rộng của tàu (B), chiều chìm khai thác nhỏ nhất, chiều chìm mùa hè lớn nhất; tốc độ khai thác lớn nhất của tàu, tốc độ xả thải lý thuyết lớn nhất.
Phần 8 THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TỪ TÀU
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.1.1 Yêu cầu áp dụng
1 Những quy định trong Phần này áp dụng đối với trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm không khí lắp đặt trên các tàu biển hoạt động tuyến quốc tế và các giàn cố định trên biển, các giàn di động trên biển và các kho chứa nổi sử dụng cho mục đích thăm dò và khai thác dầu khí. Tuy nhiên, chỉ yêu cầu áp dụng các quy định ở Phần này cho các giàn cố định trên biển có ngày ký hợp đồng đóng mới vào sau ngày 01 tháng 7 năm 2017.
2 Bất kể các quy định nêu ở -1 nêu trên, việc phát thải dưới đây từ các giàn khoan biển, ví dụ, phát thải phát sinh trực tiếp từ quá trình thăm dò, khai thác và xử lý ngoài khơi các nguồn khoáng sản dưới đáy biển có thể được miễn giảm các quy định của Phần này. Các loại phát thải đó bao gồm:
(1) Phát thải phát sinh từ việc đốt các chất sinh ra trực tiếp và tất yếu của quá trình thăm dò, khai thác và xử lý khoáng chất đáy biển, bao gồm, nhưng không hạn chế sự bùng cháy của hydrocarbon và đốt các loại bùn khoáng, đồ thải, và/hoặc dung dịch kích hoạt trong quá trình thử nghiệm, hoàn thiện hoạt động giếng khoan và bùng cháy phát sinh của các trạng thái không kiểm soát được.
(2) Sự thoát khí và các thành phần dễ bay hơi đồng hành trong dung dịch khoan và chất xả bỏ.
(3) Các khí xả đồng hành và trực tiếp trong quá trình xử lý, vận chuyển và bảo quản khoáng chất đáy biển.
(4) Khí xả phát sinh từ các động cơ điêzen chuyên dụng dùng cho thăm dò, khai thác và xử lý khoáng chất đáy biển.
1.1.2 Giải thích từ ngữ
1 Trong Phần này của Quy chuẩn, sử dụng các định nghĩa sau đây, trừ khi được định nghĩa khác ở Chương 2 hoặc Chương 3:
(1) “Bộ luật kỹ thuật NOX” nghĩa là Bộ luật kỹ thuật về kiểm soát việc xả các ô xít ni tơ từ động cơ điêzen hàng hải được thông qua bởi Hội nghị quốc tế các thành viên MARPOL 73/78 năm 1997 bằng Nghị quyết 2 và những sửa đổi của IMO, với điều kiện các bổ sung sửa đổi được thông qua và có hiệu lực phù hợp với các quy định ở Điều 16 của Công ước hiện hành liên quan tới quy trình sửa đổi áp dụng đối với Phụ chương của Phụ lục.
(2) “Chất làm suy giảm tầng ô zôn” nghĩa là các chất bị kiểm soát được định nghĩa trong mục 4, Điều 1 của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô zôn, 1987, nêu trong Phụ lục A, B, C hoặc E của Nghị định thư nói trên.
(3) “Chất gây ô nhiễm biển” là những chất đã được xác định là chất gây ô nhiễm biển trong Bộ luật quốc tế về hàng nguy hiểm vận chuyển bằng đường biển (IMDG Code), được thông qua bởi nghị quyết A.716(17) IMO, cũng như đã được bổ sung hoặc sửa đổi bởi Ủy ban An toàn hàng hải của IMO.
(4) “Nhà chế tạo động cơ điêzen” nghĩa là nhà chế tạo động cơ điêzen hoặc các bên có trách nhiệm khác áp dụng việc kiểm tra nêu ở 2.1.3-5(3) (trừ (d)iii) Phần 2.
(5) “Họ máy” nghĩa là một khái niệm chung áp dụng đối với các động cơ đã được kiểm chứng có cùng đặc tính phát thải NOX thông qua thiết kế phù hợp với các hướng dẫn nêu ở 4.3.8 của Bộ luật kỹ thuật NOX.
(6) “Nhóm động cơ” là khái niệm dùng cho các động cơ có chung đặc tính phát thải NOX phù hợp với hướng dẫn nêu ở 4.4.6 của Bộ luật kỹ thuật NOX và chúng có thể phải yêu cầu hiệu chỉnh và sửa đổi trong quá trình lắp đặt hoặc khai thác trên tàu.
(7) “Động cơ mẫu” nghĩa là động cơ do nhà sản xuất lựa chọn và được Đăng kiểm kết luận có mức phát xả NOX cao nhất trong tất cả các động cơ của một họ hoặc nhóm động cơ.
(8) “Cấu hình của động cơ điêzen” nghĩa là các bộ phận có thể thay thế được mà các bộ phận này có làm ảnh hưởng tới việc phát thải NOX, được xác định bằng số hiệu thiết kế/bộ phận của chúng.
(9) “Giá trị khai thác của động cơ điêzen” là các số liệu liên quan của động cơ, như áp suất cháy lớn nhất trong xi lanh, nhiệt độ khí xả v.v... từ nhật ký động cơ liên quan tới việc phát thải NOX. Các số liệu này phụ thuộc vào tải.
(10) “Hồ sơ kỹ thuật” là hồ sơ ghi tất cả các chi tiết về thông số, kể cả các thông số về các bộ phận và việc cài đặt mà chúng có thể ảnh hưởng đến việc phát thải NOX của động cơ.
(11) “Thay đổi lớn của động cơ điêzen” nghĩa là:
(a) Đối với động cơ điêzen được lắp đặt trên các tàu biển hoạt động tuyến quốc tế có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2000, thì thay đổi lớn nghĩa là bất kỳ thay đổi nào đối với động cơ mà có thể là nguyên nhân làm động cơ vượt quá tiêu chuẩn phát thải NOX nêu ở 2.1.2-1. Các thay thế theo định kỳ của các bộ phận quy định trong hồ sơ kỹ thuật không làm thay đổi đặc tính phát thải NOX không được coi là thay đổi lớn.
(b) Đối với động cơ điêzen lắp đặt trên tàu biển hoạt động tuyến quốc tế có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới trước ngày 01 tháng 01 năm 2000, thay đổi lớn nghĩa là bất kỳ thay đổi nào đối với động cơ mà làm tăng đặc tính phát thải NOX hiện có vượt quá các giới hạn được thiết lập bởi phương pháp đo đơn giản trên tàu quy định ở 2.1.2-2(2)(b). Những thay đổi này, nhưng không hạn chế, bao gồm các thay đổi trong việc khai thác hoặc trong các thông số kỹ thuật (ví dụ như thay đổi trục cam, hệ thống phun nhiên liệu, hệ thống khí nạp, đặc tính buồng đốt, hoặc hiệu chỉnh thời gian của động cơ).
(12) “Hoán cải lớn của động cơ điêzen” nghĩa là thay đổi đối với động cơ đi-ê-den vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2000 mà tương ứng với một trong các trường hợp từ (a) tới (c) sau:
(a) Động cơ được thay thế bằng hoặc được bổ sung thêm một động cơ khác không giống động cơ cũ của tàu.
(b) Bất kỳ sự thay đổi lớn nào của động cơ điêzen được thực hiện đối với động cơ.
(c) Công suất liên tục lớn nhất của động cơ (được định nghĩa tại 1.2.41 Phần 1A Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT, sau đây được áp dụng tương tự) được tăng lên quá 10%.
(13) “Các khu vực kiểm soát phát thải” nghĩa là khu vực mà yêu cầu bắt buộc phải áp dụng các biện pháp đặc biệt đối với phát thải của tàu để ngăn ngừa, giảm bớt và hạn chế ô nhiễm không khí do NOx hoặc SOx và hạt rắn hoặc tất cả ba loại phát thải và các tác hại kèm theo đối với sức khỏe và môi trường. Các khu vực kiểm soát phát thải bao gồm các khu vực được liệt kê ở hoặc chỉ định ở (14) và (15) dưới đây:
(14) “Các khu vực kiểm soát phát thải NOx” là các khu vực sau:
(a) Khu vực Bắc Mỹ
(i) Khu vực biển nằm ngoài các bờ biển Thái Bình Dương của Mỹ và Ca-na-đa, được bao bởi các đường trắc địa nối các tọa độ nêu ở Phụ chương VII.1 của Phụ lục VI.
(ii) Các khu vực biển nằm ngoài bờ biển Đại Tây Dương của Mỹ, Ca-na-đa và Pháp (Saint-Pierre-et-Miquelon) và Vịnh Mê-hi-cô của Mỹ được bao bởi các đường trắc địa nối các tọa độ nêu ở Phụ chương VII.2 của Phụ lục VI.
(iii) Khu vực biển nằm ngoài các bờ biển của các đảo Ha-oai của Ha-oai, Maui, Oahu, Moloka, Niihau, Kauai, Lanai và Kahoolawe, được bao bởi các đường trắc địa nối các tọa độ nêu ở Phụ chương VII.3 của Phụ lục VI.
(b) Khu vực biển Ca-ri-bê của Mỹ
Khu vực biển nằm ngoài các bờ biển Đại tây dương và Ca-ri-bê của Khối thịnh vượng chung Puerto Rico và các đảo Virgin của Mỹ, được bao bởi các đường trắc địa nối các tọa độ nêu ở Phụ chương VII.3 của Phụ lục VI.
(c) Khu vực biển bất kỳ khác, bao gồm các khu vực cảng được quy định bởi IMO phù hợp với các tiêu chuẩn và quy trình nêu trong Phụ chương III của Phụ lục VI.
(15) “Khu vực kiểm soát phát thải SOX” là các khu vực bao gồm từ (a) đến (c) sau::
(a) Khu vực biển Ban Tích
Khu vực biển Ban Tích cùng với Vịnh Bothnia, Vịnh Phần Lan và lối vào biển Ban Tích được giới hạn bởi đường vĩ tuyến 57o 44,8’ bắc của mũi cực bắc Đan Mạch ở khu vực dải Skagerrak.
(b) Khu vực biển Bắc
Khu vực biển Bắc bao gồm các vùng biển trong đó có biên giới bao giữa:
(i) Phía nam của biển bắc ở vĩ độ 62o bắc và phía tây của kinh độ 4o tây
(ii) Dải Skagerrak, giới hạn phía nam của nó được xác định bởi mặt đông của vĩ tuyến 57o 44,8’ bắc của mũi cực bắc Đan Mạch
(iii) Kênh Anh và kéo đến phía đông của kinh độ 5o tây và về phía bắc của vĩ độ 48o30’ bắc
(c) Khu vực nêu ở 1.1.2-1(14)(a) và (b)
(d) Khu vực biển bất kỳ khác, bao gồm các khu vực cảng được IMO ấn định phù hợp với tiêu chuẩn và quy trình nêu trong Phụ chương III của Phụ lục VI.
(16) “Tàu hàng lỏng” là tàu chở hàng lỏng được định nghĩa ở Quy định 1 của Phụ lục I hoặc tàu chở hóa chất lỏng được định nghĩa ở Quy định 1 của Phụ lục II và bao gồm một trong những tàu liệt kê sau đây:
(a) Tàu dầu
Là tàu được đóng dùng để chở xô dầu trong những khoang hàng (trừ những tàu có các khoang hàng được chế tạo thích hợp chỉ để chở hàng không phải là dầu chở xô).
(b) Tàu chở xô chất lỏng độc
Là tàu chở xô chất lỏng độc nêu ở 1.2.2-1(7) Mục I.
(c) Tàu chở hàng hỗn hợp
Là tàu chở hàng hỗn hợp nêu ở 1.2.2-1(8) Mục I.
1.1.3 Điều khoản tương đương
Đăng kiểm có thể chấp nhận các thiết bị phụ, vật liệu, trang thiết bị lắp đặt lên tàu, cùng với các quy trình khác, dầu đốt thay thế, hoặc các phương pháp tuân thủ sử dụng để thay thế cho những hạng mục đó được yêu cầu trong Quy chuẩn này trong các trường hợp mà chúng có hiệu quả về giảm phát thải tối thiểu bằng với được yêu cầu trong Quy chuẩn này.
1.2 Điều khoản chung
1.2.1 Chất làm suy giảm tầng ô zôn
Các hệ thống, thiết bị, bao gồm cả thiết bị chữa cháy xách tay và các vật liệu khác có chứa chất làm suy giảm tầng ô zôn không được trang bị mới lên tàu trừ được Đăng kiểm cho là phù hợp.
1.2.2 Dầu đốt
1 Dầu đốt sử dụng cho mục đích đốt được cung cấp và sử dụng trên tàu phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Hàm lượng lưu huỳnh của dầu không vượt quá các giới hạn sau đây:
(a) 4,5% theo khối lượng trước ngày 01 tháng 01 năm 2012.
(b) 3,5% theo khối lượng vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2012.
(c) 0,5% theo khối lượng vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2020.
(2) Dầu phải được làm sạch các a-xít vô cơ.
(3) Dầu phải không có bất kỳ chất phụ gia và chất thải hóa chất nào mà ảnh hưởng tới một trong các điều từ (a) đến (c) sau:
(a) Làm nguy hại tới sự an toàn của tàu hoặc ảnh hưởng xấu đến đặc tính hoạt động của động cơ;
(b) Có hại đối với con người;
(c) Góp phần trong tổng thể làm tăng ô nhiễm không khí.
(4) Dầu đốt thu được từ hóa dầu phải là hỗn hợp các hydrocarbon. Tuy nhiên, một lượng nhỏ các chất phụ gia có thể được đưa vào với mục đích làm tăng một số đặc tính công tác của dầu đốt.
(5) Dầu đốt thu được bằng các phương pháp khác không phải là hóa dầu phải không là nguyên nhân gây phát thải NOX của động cơ vượt quá giới hạn cho phép nêu ở 2.1.2-1.
2 Đối với tàu có tổng dung tích từ 400 trở lên chạy tuyến quốc tế, những chi tiết về dầu đốt dùng cho mục đích đốt được cung cấp và sử dụng trên tàu phải được ghi lại bằng phiếu cung ứng dầu đốt viết bằng tiếng Anh, Pháp hoặc Tây Ban Nha. Phiếu cung ứng bao gồm các thông tin được nêu từ (1) đến (9) sau đây và phải được lưu giữ trên tàu trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày cung ứng dầu đốt lên tàu.
(1) Tên và số IMO của tàu nhận dầu đốt;
(2) Cảng nhận;
(3) Ngày cung ứng;
(4) Tên, địa chỉ, số điện thoại của nhà cung cấp;
(5) Tên sản phẩm;
(6) Số lượng tính theo mét khối;
(7) Khối lượng riêng ở nhiệt độ 15oC (kg/m3) nhận được từ kết quả thử phù hợp với ISO 3675;
(8) Hàm lượng lưu huỳnh (% theo trọng lượng) nhận được từ kết quả thử phù hợp với ISO 8754;
(9) Tờ khai có chữ ký và dấu của người đại diện nhà cung cấp đảm bảo rằng dầu đốt được cung cấp thỏa mãn -1 và 2.2-1(2).
3 Phiếu cung ứng dầu đốt nêu ở -2 phải được lưu giữ kèm theo mẫu đại diện của dầu đốt được cấp, được lấy phù hợp với Nghị quyết MEPC.182(59) của IMO. Mẫu phải được niêm phong và ký tên của người đại diện nhà cung cấp và thuyền trưởng hoặc sỹ quan chịu trách nhiệm về hoạt động dầu đốt sau khi hoàn thành việc cấp dầu đốt và được lưu giữ trên tàu phù hợp với Nghị quyết nêu trên, cùng với tên nhãn của mẫu, viết bằng tiếng Anh, Pháp hoặc Tây Ban Nha, tới khi dầu đốt đã được tiêu thụ một lượng đáng kể, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào thời hạn lưu giữ cũng không ít hơn 12 tháng.
4 Các yêu cầu nêu ở -1 đến -3 không áp dụng đối với việc sử dụng cácbua hyđrô được sản xuất và sau đó sử dụng trên các giàn khoan làm dầu đốt.
1.2.3 Các chất nghiêm cấm đốt trên tàu
1 Các chất nghiêm cấm đốt trên tàu được liệt kê dưới đây:
(1) Các cặn hàng nêu từ (a) đến (c) sau đây và các vật liệu bao gói liên quan:
(a) Dầu;
(b) Chất lỏng độc;
(c) Chất gây ô nhiễm biển.
(2) Polychlorinated biphenyls (PCBS);
(3) Rác thải có chứa các kim loại nặng;
(4) Các sản phẩm hóa dầu có chứa các thành phần halogen;
(5) Polyvinyl chlorides (PVCS) (trừ khi chúng được đốt trong các thiết bị đốt chất thải thỏa mãn các yêu cầu 2.4-1(2) hoặc các thiết bị tương đương);
(6) Cặn rác và dầu cặn không phải phát sinh từ tàu;
(7) Các cặn của hệ thống làm sạch khí xả.
Chương 2 TRANG THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TỪ TÀU
2.1 Ô xít Nitơ (NOX)
2.1.1 Yêu cầu áp dụng
1 Các quy định nêu trong 2.1 áp dụng đối với mỗi động cơ điêzen chạy bằng nhiên liệu lỏng hoặc cả hai loại nhiên liệu và mỗi động cơ chạy bằng nhiên liệu khí lắp đặt trên tàu và có công suất ra lớn hơn 130 kW trong trường hợp từ (1) tới (4) sau đây:
(1) Động cơ, không kể các động cơ chạy bằng nhiên liệu khí, được lắp đặt trên tàu có giai đoạn đầu của quá trình đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2000;
(2) Động cơ, không kể các động cơ chạy bằng nhiên liệu khí, được hoán cải lớn vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2000.
(3) Các động cơ chạy bằng nhiên liệu khí, được lắp đặt lên tàu có giai đoạn bắt đầu đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 3 năm 2016; hoặc
(4) Các động cơ chạy bằng nhiên liệu khí được lắp thêm hoặc thay mới mà không giống hệt động cơ cũ và được lắp đặt lên tàu vào hoặc sau ngày 01 tháng 3 năm 2016.
2 Bất kể quy định ở -1, yêu cầu này không áp dụng đối với động cơ điêzen sự cố, các động cơ lắp trên xuồng cứu sinh và trong máy hoặc thiết bị bất kỳ chỉ sử dụng trong trường hợp sự cố.
3 Bất kể các yêu cầu ở -1(1) trên, động cơ điêzen có công suất trên 5.000 kW và thể tích hiệu dụng của 1 xi lanh từ 90 lít trở lên lắp đặt trên tàu được đóng vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 1990 nhưng trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 phải tuân theo các giới hạn phát thải NOX cho phép lớn nhất nêu ở Bảng 8-1(a), với điều kiện phương pháp được chấp nhận đối với động cơ đã được trình lên IMO bởi Chính phủ quốc gia chứng nhận động cơ.
2.1.2 Các yêu cầu về lắp đặt
1 Trong mỗi động cơ điêzen, hệ thống làm sạch khí xả dùng để giảm phát thải NOX đã nêu trong hồ sơ kỹ thuật được duyệt phải được lắp đặt, nếu không, phải có biện pháp tương đương khác làm giảm NOX được Đăng kiểm chấp nhận nhằm đảm bảo lượng phát thải NOX được đo và tính toán phù hợp với -2 dưới đây nằm trong các giới hạn cho phép quy định ở Bảng 8-1(a) đến (c) ứng với số vòng quay liên tục lớn nhất của động cơ (xem 1.2.42 Phần 1A Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT, sau đây áp dụng tương tự).
(1) Động cơ điêzen hàng hải được lắp đặt lên tàu được đóng mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 trở về trước.
(a) Giai đoạn I
Đối với các tàu được đóng vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2000 và trước ngày 01 tháng 01 năm 2011 có lắp đặt động cơ điêzen hàng hải.
Bảng 8-1(a) Các giới hạn phát thải NOx cho phép lớn nhất (giai đoạn 1)
Số vòng quay liên tục lớn nhất No (vòng/phút) |
Giới hạn phát thải NOX cho phép lớn nhất (g/kWh) |
No < 130 |
17,0 |
130 £ No < 2.000 |
45,0 ´ No(-0,2) |
2.000 £ No |
9.8 |
(b) Giai đoạn II
Đối với các tàu được đóng vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2011 có lắp đặt động cơ điêzen hàng hải.
Bảng 8-1(b) Các giới hạn phát thải NOx cho phép lớn nhất (giai đoạn 2)
Số vòng quay liên tục lớn nhất No (vòng/phút) |
Giới hạn phát thải NOX cho phép lớn nhất (g/kWh) |
No < 130 |
14,4 |
130 £ No < 2.000 |
44,0 ´ No(-0,23) |
2.000 £ No |
7,7 |
(c) Giai đoạn III
Đối với các tàu sau đây có lắp đặt các động cơ điêzen hàng hải và các tàu đang hoạt động trong vùng kiểm soát phát thải NOx:
i) Các tàu hoạt động trong các vùng kiểm soát phát thải NOx được nêu ở 1.1.2(14)(a) và (b) và được đóng vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2016; hoặc
ii) Các tàu hoạt động trong vùng kiểm soát phát thải khác với các vùng nêu ở 1.1.2(14)(a) và (b) và được đóng vào hoặc sau ngày thiết lập vùng kiểm soát phát thải NOx:
Bảng 8-1(c) Các giới hạn phát thải NOx cho phép lớn nhất (giai đoạn III)
Số vòng quay liên tục lớn nhất No (vòng/phút) |
Giới hạn phát thải NOX cho phép lớn nhất (g/kWh) |
No < 130 |
3,4 |
130 £ No < 2.000 |
9,0 ´ No(-0,2) |
2.000 £ No |
2,0 |
d) Các yêu cầu nêu ở (c) trên không áp dụng cho các tàu sau đây:
i) Các tàu lắp động cơ điêzen hàng hải mà có chiều dài tàu dưới 24 m và được thiết kế riêng cho mục đích vui chơi giải trí; hoặc
ii) Các tàu lắp động cơ điêzen hàng hải có tổng công suất động cơ điêzen đẩy tàu nhỏ hơn 750 kW mà có thể chứng minh thỏa mãn cho chính quyền hành chính rằng tàu không có khả năng đáp ứng được các tiêu chuẩn nêu ở Bảng 8-1(c) do các hạn chế về thiết kế hoặc kết cấu của tàu; hoặc
iii) Các tàu được thiết kế đặc biệt cho mục đích vui chơi giải trí và được đóng trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 có tổng dung tích nhỏ hơn 500, có chiều dài từ 24 m trở lên có lắp đặt các động cơ điêzen hàng hải.
(2) Hoán cải lớn các động cơ điêzen được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 trở đi
Khi thay thế một động cơ diesel bằng một động cơ không giống hệt động cơ trước đó hoặc khi lắp đặt thêm một động cơ điêzen hàng hải, các tiêu chuẩn có hiệu lực tại thời điểm thay thế hoặc lắp đặt thêm động cơ phải được áp dụng. Tuy nhiên đối với việc thay thế động cơ, nếu Chính quyền hành chính cho rằng không thể thay thế động cơ đáp ứng các tiêu chuẩn nêu ở Bảng 8-1(c), thì động cơ thay thế đó phải thỏa mãn các yêu cầu nêu ở Bảng 8-1(b). Các tiêu chí để xác định khi nào việc thay thể các động cơ đáp ứng các tiêu chuẩn ở Bảng 8-1(c) là bất khả phải phù hợp với hướng dẫn của IMO được nêu tại Nghị quyết MEPC. 230(65).
2 Việc đo và tính phải phù hợp với các yêu cầu sau:
(1) Lượng phát thải NOX phải được đo và tính toán áp dụng một chu trình kiểm tra phù hợp với từ (a) đến (d) sau đây. Không được sử dụng các số liệu thu được từ thử nghiệm khác để tính toán các giá trị phát thải:
(a) Đối với động cơ điêzen có tốc độ không đổi, bao gồm động cơ được sử dụng làm máy chính của các tàu chân vịt chạy điện và động cơ lai chân vịt biến bước, áp dụng chu trình thử E2 nêu trong Bảng 8-2;
(b) Đối với động cơ điêzen lai chân vịt bước cố định, áp dụng chu trình thử E3 nêu trong Bảng 8-3;
(c) Đối với các động cơ phụ có vòng quay không đổi, áp dụng chu trình thử D2 nêu trong Bảng 8-4;
(d) Đối với các động cơ phụ có vòng quay, tải thay đổi, không kể các động cơ nêu ở (a) đến (c), áp dụng chu trình thử C1 trong Bảng 8-5;
(2) Lượng phát thải NOX phải được xác định bằng cách sử dụng một trong các phương pháp đo dưới đây và phù hợp với các quy trình nêu ở -5 dưới đây:
(a) Quy trình đo lượng phát thải NOX tại bệ thử;
(b) Phương pháp đo đơn giản trên tàu;
(c) Phương pháp đo và giám sát trực tiếp trên tàu.
(3) Cách đo phải được tiến hành sử dụng dầu đốt là loại dầu hàng hải cấp DM như quy định tại ISO 8217, 1996, với các đặc tính phù hợp với kiểu máy. Tuy nhiên, nếu không có dầu đốt sử dụng phù hợp thì có thể sử dụng dầu đốt khác được Đăng kiểm chấp nhận.
(4) Giá trị và giới hạn phát thải NOX phải được đưa ra và so sánh chính xác đến một chữ số thập phân.
3 Nếu bổ sung thêm một chất phụ khác, như amôniăc, u-rê, hơi nước, nước, phụ gia dầu đốt v.v... thì phải có phương tiện kiểm soát lượng tiêu thụ của chất đó.
4 Nếu áp dụng một chu trình thử mới cho động cơ đã được chứng nhận theo một chu trình thử khác nêu ở -2(1)(a) đến (d), thì việc xác nhận có thể được thực hiện bằng việc tính toán lại, áp dụng các kết quả đo ở các chế độ đặc trưng của lần chứng nhận đầu tiên để tính tổng lượng phát thải theo chu trình mới áp dụng, sử dụng các hệ số tải tương ứng của chu trình thử mới.
5 Các quy trình đo phát thải NOX
(1) Quy trình đo phát thải NOX trên bệ thử
Quy trình phải phù hợp với Chương 5 của Bộ luật NOX.
(2) Phương pháp đo đơn giản trên tàu
Phải phù hợp với 6.3 của Bộ luật NOX. Tuy nhiên, khi phương pháp đo đơn giản trên tàu được thực hiện phù hợp với câu thứ hai của 2.1.3-5(3)(a)(i) Phần 2 Mục II của Quy chuẩn thì các sai khác cho phép cho ở 6.3.11 của Bộ luật sẽ không được áp dụng. Ngoài ra, nếu các quy trình nêu ở Chương 5 của Bộ luật NOX được thực hiện thì phải phù hợp với (a).
(3) Phương pháp đo và giám sát trực tiếp trên tàu
Phải phù hợp với nghị quyết MEPC.103(49) của IMO. Ngoài ra, phải thỏa mãn từ (a) đến (h) sau:
(a) Thiết bị ghi và giám sát NOX phải tuân thủ nghị quyết MEPC.103(49) và phải có bản sao giấy chứng nhận công nhận kiểu do Đăng kiểm cấp;
(b) Các số liệu phải được lấy trong phạm vi 30 ngày cuối theo dạng nêu ở một trong số dưới đây:
i) Kiểm tra tức thời được ghi cùng với các thông số hoạt động khác của động cơ trên cơ sở điều kiện thông thường và trên toàn bộ dải hoạt động của động cơ;
ii) Kết quả từ giám sát liên tục và lưu trữ số liệu.
(c) Các bản ghi giám sát phải được lưu giữ trên tàu trong thời gian 3 tháng;
(d) Các số liệu phải được hiệu chỉnh cho các điều kiện môi trường và đặc tính dầu đốt;
(e) Thiết bị đo phải được kiểm tra bởi cơ sở chế tạo thiết bị đo, đảm bảo hoạt động và được hiệu chỉnh đúng, phù hợp với các quy trình nêu ở hồ sơ kỹ thuật của động cơ;
(f) Nếu lắp đặt thiết bị xử lý khí xả để tác động đến lượng phát thải NOX, các điểm đo phải được bố trí ở dòng khí xả phía sau của thiết bị đó;
(g) Phải thu thập được số liệu đầy đủ để tính lượng phát thải NOX thực tế trung bình;
(h) Trong trường hợp lắp đặt hệ thống làm sạch khí xả cho động cơ đi-ê-den để giảm lượng phát thải NOX, các thông số thích hợp có thể được giám sát phải được Đăng kiểm chấp nhận.
Bảng 8-2 Chu trình thử kiểu E2
Vòng quay |
100% |
100% |
100% |
100% |
Công suất |
100% |
75% |
50% |
25% |
Hệ số tải(1) |
0,2 |
0,5 |
0,15 |
0,15 |
Bảng 8-3 Chu trình thử kiểu E3
Vòng quay |
100% |
91% |
80% |
63% |
Công suất |
100% |
75% |
50% |
25% |
Hệ số tải(1) |
0,2 |
0,5 |
0,15 |
0,15 |
Bảng 8-4 Chu trình thử kiểu D2
Vòng quay |
100% |
100% |
100% |
100% |
Công suất |
100% |
75% |
25% |
10% |
Hệ số tải(1) |
0,05 |
0,25 |
0,3 |
0,1 |
Bảng 8-5 Chu trình thử kiểu C1
Vòng quay |
Số vòng quay liên tục lớn nhất |
Trung gian(3) |
Không tải |
|||||
Mô men quay(2) |
100% |
75% |
50% |
10% |
100% |
75% |
50% |
0% |
Hệ số tải(1) |
0,15 |
0,15 |
0,15 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
0,15 |
Chú thích:
(1) Giá trị được nêu ở 5.12.6 của Bộ luật kỹ thuật NOX
(2) Tỷ số giữa mô men xoắn yêu cầu và mô men xoắn lớn nhất có thể tại tốc độ đã chọn.
(3) Do nhà chế tạo động cơ đưa ra, có tính đến các yêu cầu sau đây:
(a) Đối với động cơ được thiết kế hoạt động ngoài dải vòng quay trên đường cong mô men đủ tải
i) Nếu mô men lớn nhất xảy ra trong dải vòng quay nhỏ hơn 60% của vòng quay liên tục lớn nhất, là 60% của vòng quay liên tục lớn nhất.
ii) Nếu mô men lớn nhất xảy ra trong dải vòng quay từ 60% đến 75% của vòng quay liên tục, là vòng quay đó.
iii) Nếu mô men lớn nhất xảy ra trong dải vòng quay lớn hơn 75% của vòng quay liên tục lớn nhất, là 75% của vòng quay liên tục lớn nhất.
(b) Đối với các động cơ khác với động cơ nêu ở (a) trên, thường phải là vòng quay nằm trong khoảng 60% đến 75% vòng quay liên tục lớn nhất.
2.1.3 Hồ sơ kỹ thuật và sổ ghi thông số động cơ
1 Hồ sơ kỹ thuật
Mỗi động cơ điêzen phải kèm theo một hồ sơ kỹ thuật của nhà chế tạo động cơ có các thông tin sau:
(1) Cách nhận biết các bộ phận, kể cả các thông tin chi tiết giúp nhận biết bất kỳ sự thay đổi nào, các cài đặt và giá trị khai thác của động cơ mà có thể ảnh hưởng tới phát thải NOX của chúng.
(2) Cách nhận biết toàn bộ phạm vi điều chỉnh cho phép hoặc các thay đổi đối với các bộ phận của động cơ.
(3) Toàn bộ các số liệu ghi chép liên quan tới tính năng kỹ thuật của động cơ, kể cả vòng quay và công suất ra liên tục lớn nhất của động cơ
(4) Ít nhất một trong các phương pháp xác định NOX nêu ở 2.1.2-2(2) và khả năng áp dụng trong việc kiểm tra quy định ở 3.2.2-4(2) Phần 2, hoặc phương pháp kiểm tra các thông số động cơ tại tàu, nếu không có quy định khác của Đăng kiểm. Khi áp dụng phương pháp đo và giám sát trực tiếp trên tàu, phải có quy trình hiệu chỉnh và sử dụng các thiết bị đo của nhà chế tạo động cơ. Ngoài ra, khi lắp đặt hệ thống làm sạch khí xả để giảm thiểu phát thải NOX, thì phải có quy trình xác định NOX trên tàu cho hệ thống để đảm bảo chúng được hoạt động chính xác.
(5) Bản sao các biên bản thử quy định ở 2.1.3-5(3)(a) Phần 2. Đối với động cơ thành viên của một họ hoặc một nhóm động cơ, chúng có thể được thay thế bằng các biên bản thử của động cơ mẫu.
(6) Nếu có thể, đặc tính thiết kế và hạn chế đối với động cơ thành viên của một họ hoặc một nhóm động cơ được kèm theo với yêu cầu như trong Chương 4, Bộ luật kỹ thuật NOX.
(7) Các đặc tính của các thành phần, bộ phận dự trữ của động cơ mà khi thay thế vào động cơ phù hợp với những đặc tính nêu trên, luôn cho kết quả phát thải NOX thỏa mãn giới hạn quy định ở 2.1.2-1.
(8) Giấy chứng nhận EIAPP,.
(9) Trong trường hợp hệ thống làm sạch khí xả nhằm giảm thiểu phát thải NOX được lắp đặt, sổ ghi chép phải ghi sự có mặt của hệ thống như là thành phần chính của động cơ.
(10) Nếu có chất phụ khác, như amôniăc, urê, hơi nước, nước, các chất phụ gia dầu đốt v.v... thì phải có thông tin đủ về việc có phương tiện sẵn sàng để kiểm soát, đảm bảo việc tiêu thụ các chất phụ gia đó phù hợp với mục đích thỏa mãn các giới hạn NOX áp dụng.
2 Sổ ghi thông số kỹ thuật của động cơ
Mỗi động cơ phải có sổ ghi các thông số động cơ trong đó có toàn bộ bản ghi các điều chỉnh, sửa đổi và tất cả các thay đổi thông số, kể cả của các bộ phận và cài đặt của động cơ có thể làm ảnh hưởng đến lượng phát thải NOX được thực hiện sau khi kiểm tra được yêu cầu ở 2.1.3-5(3)(c) Phần 2 của Quy chuẩn.
2.2 Ô xít lưu huỳnh (SOX) và hạt rắn
1 Dầu đốt sử dụng cho tàu hoạt động ở khu vực kiểm soát phát thải SOx phải được xác nhận bởi phiếu cung ứng dầu đốt nêu ở 1.2.2-2 rằng hàm lượng lưu huỳnh không vượt quá các giới hạn nêu dưới đây. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2020 đối với các tàu hoạt động trong các khu vực nêu ở 1.1.2-1(15)(c) được đóng vào hoặc trước ngày 01 tháng 8 năm 2011 và được chạy bằng các nồi hơi chính đẩy tàu mà ban đầu không thiết kế để hoạt động liên tục bằng dầu chưng cất hàng hải hoặc khí tự nhiên:
(1) 1,5% theo khối lượng trước ngày 01 tháng 7 năm 2010;
(2) 1,0% theo khối lượng vào và sau ngày 01 tháng 7 năm 2010;
(3) 0,1% theo khối lượng vào và sau ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2 Tất cả các tàu sử dụng dầu đốt thỏa mãn -1 trong khu vực kiểm soát phát thải SOX và các loại dầu đốt khác trong các khu vực khác, phải có quy trình được viết chỉ dẫn việc chuyển đổi dầu đốt được thực hiện thế nào, có thời gian đủ để hệ thống dầu trực nhật được tẩy sạch các dầu đốt có hàm lượng lưu huỳnh vượt quá giới hạn cho phép nêu ở -1 trước khi đi vào khu vực kiểm soát phát thải SOx. Ngày, thời gian, vị trí của tàu và thể tích dầu đốt phù hợp với -1 trong từng két trong các trường hợp nêu ở (1) và (2) dưới đây phải được ghi lại trong sổ nhật ký đã được Đăng kiểm quy định.
(1) Khi hoàn thành việc chuyển đổi dầu đốt trước khi đi vào khu vực kiểm soát phát thải SOX, để tẩy sạch tất cả dầu đốt đã sử dụng ở ngoài vùng và bắt đầu sử dụng dầu đốt thỏa mãn -1.
(2) Khi bắt đầu thực hiện chuyển đổi dầu đốt sau khi ra khỏi khu vực kiểm soát phát thải SOX và bắt đầu sử dụng dầu đốt thường sử dụng ở ngoài vùng.
3 Trong thời hạn 12 tháng đầu ngay sau khi quy định một vùng kiểm soát phát thải SOX, các yêu cầu ở 2.2 này không áp dụng đối với việc sử dụng dầu đốt trong khu vực đó.
2.3 Hệ thống thu gom hơi
1 Đối với các tàu nêu ở (1) và (2) dưới đây khi nhận hàng trong cảng hoặc bến đỗ mà có quy định của chính quyền hành chính về các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi, thì phải lắp đặt hệ thống thu gom hơi phù hợp -4.
(1) Tàu chở hàng lỏng;
(2) Tàu chở xô khí hóa lỏng (khi kiểu của các hệ thống làm và chứa hàng cho phép lưu giữ an toàn các chất hữu cơ dễ bay hơi không chứa mê tan, hoặc xả lên bờ an toàn).
2 Đối với các tàu có hệ thống thu gom hơi nêu ở -1, phải có sổ tay hướng dẫn liên quan tới vận hành hệ thống, bao gồm các thông tin sau đây:
(1) Sơ đồ đường ống của hệ thống;
(2) Tốc độ chuyển tải cho phép lớn nhất;
(3) Sụt áp lớn nhất trong hệ thống ở tốc độ chuyển tải khác;
(4) Đặt giá trị xả cho từng van xả áp và chân không;
(5) Quy trình khai thác của hệ thống;
(6) Các quy trình phải thực hiện khác không nêu ở từ (1) đến (5) trên.
3 Các tàu chở dầu thô phải có ở trên tàu và thực hiện theo bản Kế hoạch quản lý hợp chất hữu cơ dễ bay hơi được Đăng kiểm duyệt, phù hợp với MEPC. 185(59) của IMO. Bản kế hoạch này phải phù hợp cho từng tàu và tuân thủ các yêu cầu sau:
(1) Có các quy trình được viết để giảm thiểu lượng phát thải hợp chất hữu cơ dễ bay hơi trong quá trình nhận hàng, hành trình và khi xả hàng;
(2) Có xem xét đến cả hợp chất hữu cơ dễ bay hơi phát sinh bổ sung bởi việc rửa bằng dầu thô;
(3) Phân biệt rõ người chịu trách nhiệm thực hiện bản kế hoạch;
(4) Đối với các tàu hoạt động tuyến quốc tế, phải được viết bằng ngôn ngữ làm việc của thuyền trưởng và các sỹ quan. Nếu ngôn ngữ làm việc của thuyền trưởng và các sỹ quan không phải bằng tiếng Anh, tiếng Pháp hoặc Tây Ban Nha thì phải có bản dịch sang một trong các tiếng này.
4 Hệ thống thu gom hơi phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Được Đăng kiểm thẩm định phù hợp với MSC.Circ. 585 của IMO;
(2) Phải bao gồm:
(a) Các ống thu gom hơi;
(b) Thiết bị đo mức chất lỏng;
(c) Báo động mức chất lỏng cao;
(d) Thiết bị đo áp suất.
2.4 Thiết bị đốt chất thải
1 Đối với mỗi tàu có các chất phế thải hoặc chất khác phát sinh trong quá trình khai thác bình thường của tàu được đốt, thì phải trang bị một thiết bị đốt chất thải thỏa mãn những yêu cầu dưới đây. Tuy nhiên, việc đốt cặn nước thải hoặc cặn dầu (cặn thu từ việc lọc dầu đốt hay dầu bôi trơn, cặn thải dầu bôi trơn máy chính hoặc máy phụ, cặn dầu thải từ thiết bị lọc dầu hay khay thu gom) có thể thực hiện được trong các động cơ điêzen hoặc nồi hơi khi tàu ngoài vùng nước cảng, bến và cửa sông.
(1) Thiết bị đốt chất thải được thiết kế với mục đích ban đầu để đốt chất thải v.v...;
(2) Mỗi thiết bị đốt chất thải được lắp đặt trên tàu vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2000 phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây. Tuy nhiên, những thiết bị đốt chất thải lắp đặt trên tàu trước ngày 19 tháng 5 năm 2005 có thể được miễn giảm yêu cầu (2) này với điều kiện tàu không hoạt động tuyến quốc tế;
(a) Phải được Đăng kiểm công nhận kiểu phù hợp với Nghị quyết MEPC.244(66) của IMO và, khi sử dụng dầu/rác tiêu chuẩn như quy định trong Bảng 8-6, phải hoạt động trong giới hạn quy định trong Bảng 8-7;
(b) Đảm bảo chỉ báo liên tục nhiệt độ đầu ra khí cháy của buồng đốt trong mọi thời gian;
(c) Trong trường hợp chất thải cấp vào buồng đốt không có người trợ giúp trong thời gian thiết bị đốt chất thải hoạt động bình thường, thì chất thải phải không được cấp vào thiết bị khi nhiệt độ đầu ra khí cháy của buồng đốt nhỏ hơn 850oC;
(d) Đối với thiết bị đốt chất thải từng mẻ, thì hệ thống phải được thiết kế sao cho nhiệt độ đầu ra khí cháy của buồng đốt đạt được 600oC trong vòng 5 phút sau khi khởi động và sau đó phải ổn định ở nhiệt độ không thấp hơn 850oC.
Bảng 8-6 Dầu/chất thải tiêu chuẩn
Dầu/Rác |
Thành phần |
||
Cặn dầu |
Cặn dầu từ dầu đốt nặng |
75% |
|
Dầu bôi trơn thải |
5% |
||
Nước nhũ tương |
20% |
||
Chất thải rắn (Hỗn hợp có thể chứa 50% hơi nước và 7% chất thải rắn không cháy) |
Thức ăn thải |
50% |
|
Rác |
50% |
||
Phân chia thành phần: |
Giấy Bìa cứng 1.1.1.1 Vải Nhựa |
15% 20% 5% 10% |
|
2 Tất cả các tàu có thiết bị đốt chất thải thỏa mãn quy định -1(2) phải có sổ tay hướng dẫn khai thác của nhà chế tạo. Sổ tay này phải nêu rõ cách khai khác thiết bị đốt chất thải trong giới hạn nêu ở Bảng 8-7 và bao gồm các thông tin sau.
(1) Các bản vẽ;
(2) Sơ đồ điện;
(3) Hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng.
3 Thiết bị đốt chất thải chỉ được vận hành bởi người được đào tạo phù hợp với hướng dẫn khai thác của nhà chế tạo.
Bảng 8-7 Giới hạn hoạt động của thiết bị đốt chất thải
Hạng mục |
Giới hạn |
O2 trong buồng đốt |
6-12% |
CO trong tỷ lệ khí đốt trung bình lớn nhất |
220 mg/MJ |
Lượng muội trung bình lớn nhất |
BACHARACH 3 hoặc RINGELMAN 1 (độ chắn sáng 20%) (chấp nhận lượng muội lớn hơn trong thời gian ngắn, chẳng hạn như khi khởi động) |
Thành phần không cháy trong tro thải |
Tối đa 10% khối lượng |
Giới hạn nhiệt độ đầu ra của khí buồng đốt |
850oC - 1200oC |
Chương 3 HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG ĐỐI VỚI CÁC TÀU
3.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Các yêu cầu trong Chương này áp dụng cho tất cả các tàu có tổng dung tích từ 400 trở lên hoạt động tuyến quốc tế. Tuy nhiên, không áp dụng cho các tàu không tự hành, và các công trình biển bao gồm FPSO, FSU và các giàn khoan bất kể kiểu hệ thống động lực của chúng.
2 Bất kể các yêu cầu ở -1, không áp dụng 3.2 và 3.3 cho các tàu sau đây:
(1) Các tàu có hệ thống đẩy tàu kiểu không thông thường (Tuy nhiên, điều này không bao gồm các tàu khách du lịch có hệ thống đẩy tàu không thông thường và các tàu chở khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) có hệ thống đẩy tàu thông thường và không thông thường, được bàn giao từ ngày 01 tháng 9 năm 2017 trở về sau); và
(2) Các tàu hàng có khả năng phá băng.
3 Bất kể các yêu cầu ở -1, Đăng kiểm có thể miễn giảm các quy định 3.2 và 3.3 cho các tàu có tổng dung tích từ 400 trở lên trừ các trường hợp sau đây:
(1) Tàu có hợp đồng đóng mới được ký vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2017.
(2) Trong trường hợp không có hợp đồng đóng mới, tàu được đặt sống chính hoặc giai đoạn đóng mới tương tự vào hoặc sau ngày 01 tháng 07 năm 2017.
(3) Tàu được bàn giao vào hoặc sau ngày 01 tháng 7 năm 2019.
(4) Các tàu mới hoặc tàu hiện có có hoán cải lớn được thực hiện vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2017.
3.1.2 Các định nghĩa
1 Các định nghĩa sau được sử dụng cho các yêu cầu của Chương này:
(1) “Tàu mới” là các tàu sau đây:
(a) Tàu có hợp đồng đóng mới được ký vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2013.
(b) Trong trường hợp không có hợp đồng đóng mới, tàu được đặt sống chính hoặc giai đoạn đóng mới tương tự vào hoặc sau ngày 01 tháng 07 năm 2013.
(c) Tàu được bàn giao vào hoặc sau ngày 01 tháng 7 năm 2015.
(2) “Tàu hiện có” là tàu không phải tàu mới.
(3) “Hoán cải lớn” là một trong các thay đổi sau:
(a) Hoán cải làm thay đổi đáng kể các kích thước, khả năng chở hàng hoặc công suất máy của tàu;
(b) Hoán cải thay đổi loại tàu;
(c) Hoán cải mà mục đích, theo quan điểm của Đăng kiểm, là để tăng đáng kể tuổi thọ của tàu;
(d) Hoán cải, mà nói theo cách khác thay đổi tàu mà, nếu là tàu mới thì trở thành đối tượng áp dụng các quy định thích hợp của Công ước hiện hành không áp dụng cho nó do là tàu hiện có;
(e) Hoán cải làm thay đổi đáng kể hiệu quả năng lượng của tàu và bao gồm cả các sửa đổi có thể làm cho tàu vượt quá chỉ số hiệu quả năng lượng yêu cầu áp dụng nêu ở 3.3.
(4) “Tàu hàng rời” là tàu được dự định chủ yếu để chở hàng xô hàng khô, bao gồm cả các loại tàu như tàu chở quặng, trừ các tàu chở hàng hỗn hợp.
(5) “Tàu chở khí” là tàu hàng được đóng hoặc chuyển đổi sử dụng để chở xô khí hóa lỏng, nhưng không bao gồm các tàu chở LNG (khí tự nhiên hóa lỏng) được nêu ở (17).
(6) “Tàu hàng lỏng” là tàu dầu như định nghĩa ở 1.2.2-1(6) của Mục I, tàu chở xô chất lỏng độc như định nghĩa ở 1.2.2-1(7) của Mục I hoặc tàu chở hóa chất như định nghĩa ở 1.3.1-1(8) Phần 8E Mục II của QCVN21: 2015/BGTVT.
(7) “Tàu công-te-nơ” là tàu được thiết kế chuyên để chở các công-te-nơ trong các khoang hàng và trên boong.
(8) “Tàu hàng tổng hợp” là tàu có thân nhiều boong hoặc boong đơn được thiết kế chủ yếu để chở các hàng tổng hợp. Định nghĩa này không bao gồm các tàu hàng khô đặc biệt mà không được bao gồm trong tính toán của các đường tham khảo (được tính phù hợp với Hướng dẫn tính các đường tham khảo để sử dụng với chỉ số thiết kế hiệu quả năng lượng của IMO (Nghị quyết MEPC.215(63)) đối với tàu hàng khô, đó là tàu chở gia súc, tàu chở sà lan, tàu chở hàng nặng, tàu chở xuồng và tàu nhiên liệu hạt nhân.
(9) “Tàu chở hàng đông lạnh” là tàu được thiết kế riêng để chở hàng đông lạnh trong các khoang hàng.
(10) “Tàu chở hàng hỗn hợp” là tàu được thiết kế để chở 100% tải trọng cho cả hàng lỏng và hàng khô dạng xô.
(11) “Tàu khách” là tàu chở hơn 12 hành khách.
(12) “Tàu hàng Ro-Ro” (tàu chở ô tô) là tàu có nhiều boong chở hàng có bánh lăn lên và xuống tàu, được thiết kế để chở các xe ô tô và xe tải không hàng.
(13) “Tàu hàng Ro-Ro” là tàu được thiết kế để chở các đơn vị vận chuyển hàng có bánh lăn lên lăn xuống tàu.
(14) “Tàu khách Ro-Ro” là tàu khách có các khoang hàng chở hàng có bánh lăn lên và xuống.
(15) “EEDI đạt được” là giá trị EEDI đạt được bởi từng tàu phù hợp với 3.2.
(16) “EEDI yêu cầu” là giá trị lớn nhất của EEDI đạt được mà 3.3 cho phép đối với từng loại và kích thước tàu.
(17) “Tàu chở LNG” là tàu hàng được đóng hoặc chuyển đổi dùng để chở xô khí tự nhiên hóa lỏng (LNG).
(18) “Tàu khách du lịch” là tàu khách không có boong chở hàng, được thiết kế dành riêng để chở khách trong các buồng ngủ đêm trên các chuyến đi biển.
(19) “Hệ thống đẩy tàu thông thường” là phương pháp truyền động đẩy tàu sử dụng một động cơ đốt trong nói với trực tiếp với trục chân vịt hoặc thông qua một hộp số.
(20) “Hệ thống đẩy tàu không thông thường” là phương pháp truyền động đẩy tàu, khác với hệ thống đẩy tàu thông thường, bao gồm hệ thống điêzen điện chân vịt, hệ thống đẩy tàu kiểu tua-bin và hệ thống đẩy tàu kết hợp (hybrid).
(21) “Tàu hàng có khả năng phá băng” là tàu hàng được thiết kế để phá băng một cách độc lập ở tốc độ ít nhất là 2 hải lý/h khi độ dày của lớp băng là 1 m hoặc nhiều hơn và băng có ứng suất ít nhất là 500 kPa.
(22) “Một tàu được bàn giao vào hoặc sau ngày 01 tháng 9 năm 2019” là một tàu:
(a) Hợp đồng đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 9 năm 2015
(b) Khi không có hợp đồng đóng mới, được đặt ki hoặc ở giai đoạn đóng mới tương tự, vào hoặc sau ngày 01 tháng 3 năm 2016
(c) Được bàn giao vào hoặc sau ngày 01 tháng 9 năm 2019.
3.2 Chỉ số thiết kế hiệu quả năng lượng đạt được (EEDI đạt được)
1 EEDI đạt được phải được tính cho các trường hợp sau và phải được Đăng kiểm thẩm định lại phù hợp với Hướng dẫn tính kiểm tra và chứng nhận chỉ số thiết kế hiệu quả năng lượng của IMO, 2012 (Nghị quyết. MEPC.214(63)), dựa trên hồ sơ kỹ thuật EEDI.
(1) Từng tàu mới thuộc vào một hoặc nhiều hơn trong các loại ở 3.1.2-1(4) đến (14), (17) và (18);
(2) Từng tàu mới được hoán cải lớn thuộc vào một hoặc nhiều hơn trong các loại ở 3.1.2-1(4) đến (14), (17) và (18);
(3) Từng tàu mới hoặc tàu hiện có được hoán cải lớn thuộc vào một hoặc nhiều hơn trong các loại ở 3.1.2-1(4) đến (14), (17) và (18) và có mức độ đạt đến mức mà tàu đó được Đăng kiểm coi là tàu đóng mới.
2 EEDI đạt được phải đặc trưng riêng của từng tàu và phải đưa ra tính năng về hiệu quả năng lượng dự tính của tàu. Hơn nữa, nó phải được kèm theo Hồ sơ kỹ thuật EEDI có chứa thông tin cần thiết để tính EEDI đạt được và chỉ rõ quá trình tính.
3 EEDI đạt được phải được tính phù hợp với Hướng dẫn về phương pháp tính chỉ số thiết kế hiệu quả năng lượng đạt được (EEDI) đối với các tàu mới, 2012 của IMO (Res. MEPC.212(63).
3.3 Chỉ số thiết kế hiệu quả năng lượng yêu cầu (EEDI yêu cầu)
1 EEDI đạt được của các tàu ở (1) đến (3) dưới đây không được vượt quá EEDI yêu cầu được tính theo công thức dưới đây:
(1) Tàu mới thuộc một trong hoặc nhiều hơn trong các loại ở 3.1.2-1(4) đến (10), (12) đến (14), (17) và (18).
(2) Tàu mới thuộc một trong hoặc nhiều hơn trong các loại ở 3.1.2-1(4) đến (10), (12) đến (14), (17) và (18) và được hoán cải lớn.
(3) Tàu mới hoặc tàu hiện có thuộc vào một hoặc nhiều hơn trong các loại ở 3.1.2-1(4) đến (10), (12) đến (14) và (18) và được hoán cải lớn đến mức mà tàu đó được Đăng kiểm coi là tàu đóng mới.
EEDI đạt được ≤ EEDI yêu cầu = (1-X/100) x giá trị đường tham khảo
Trong đó:
X: Hệ số giảm nêu ở Bảng 8-8 cho EEDI yêu cầu so với đường tham khảo EEDI.
Giá trị đường tham khảo: a x b-c
a, b và c: các thông số cho trong Bảng 8-9.
2 Đối với mỗi tàu mới hoặc tàu hiện có được hoán cải lớn đạt đến mức độ mà tàu đó được Đăng kiểm coi là tàu đóng mới, EEDI đạt được phải được tính và thỏa mãn các yêu cầu ở -1 với hệ số giảm bớt áp dụng tương ứng với loại và kích thước của tàu được hoán cải vào ngày của hợp đồng hoán cải hoặc ngày bắt đầu hoán cải nếu không có hợp đồng hoán cải.
3 Nếu thiết kế của một tàu cho phép tàu thuộc vào từ hai loại định nghĩa về loại tàu nêu trên, EEDI yêu cầu của tàu phải là loại EEDI yêu cầu nghiêm ngặt nhất (thấp nhất).
4 Đối với mỗi tàu phải áp dụng 3.3, công suất máy chính lắp đặt không được nhỏ hơn công suất đẩy cần thiết để duy trì khả năng điều động tàu trong các điều kiện thời tiết khắc nghiệt được xác định theo Hướng dẫn tạm thời để xác định công suất đẩy tối thiểu nhằm duy trì khả năng điều động của tàu trong các điều kiện thời tiết khắc nghiệt của IMO (Nghị quyết MEPC.232(65)).
3.4 Kế hoạch quản lý hiệu quả năng lượng của tàu (SEEMP)
1 Mỗi tàu phải duy trì trên tàu Kế hoạch quản lý hiệu quả năng lượng riêng của tàu (SEEMP). Kế hoạch này có thể là một phần của hệ thống quản lý an toàn của tàu (SMS).
2 Kế hoạch quản lý hiệu quả năng lượng của tàu phải được lập phù hợp với Hướng dẫn lập Kế hoạch quản lý hiệu quả năng lượng của tàu (SEEMP) của IMO (Nghị quyết MEPC.213(63)). SEEMP phải được thiết lập bằng ngôn ngữ làm việc hoặc ngôn ngữ mà các thuyền viên của tàu đều hiểu được.
Bảng 8-8 Các hệ số giảm (theo phần trăm) đối với EEDI tương ứng với đường tham chiếu EEDI
Loại tàu |
Kích cỡ |
Hệ số giảm (%) |
|||
Giao đoạn 0 |
Giai đoạn 1 |
Giai đoạn 2 |
Giai đoạn 3 |
||
Ngày 01 tháng 01 năm 2013 đến 31 tháng 12 năm 2014 |
Ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến 31 tháng 12 năm 2019 |
Ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến 31 tháng 12 năm 2024 |
Ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi |
||
Tàu chở hàng rời |
20.000 DWT- |
0 |
10 |
20 |
30 |
10.000-20.000 DWT |
- |
0-10(1) |
0-20(1) |
0-30(1) |
|
Tàu chở khí |
10.000- |
0 |
10 |
20 |
30 |
2.000-10.000 DWT |
- |
0-10(1) |
0-20(1) |
0-30(1) |
|
Tàu chở hàng lỏng |
20.000- |
0 |
10 |
20 |
30 |
4.000-20.000 DWT |
- |
0-10(1) |
0-20(1) |
0-30(1) |
|
Tàu chở công te nơ |
15.000- |
0 |
10 |
20 |
30 |
10.000-15.000 DWT |
- |
0-10(1) |
0-20(1) |
0-30(1) |
|
Tàu chở hàng tổng hợp |
15.000- |
0 |
10 |
15 |
30 |
3.000-15.000 DWT |
- |
0-10(1) |
0-15(1) |
0-30(1) |
|
Tàu chở hàng đông lạnh |
5.000- |
0 |
10 |
15 |
30 |
3.000-5.000 DWT |
- |
0-10(1) |
0-15(1) |
0-30(1) |
|
Tàu chở hàng hỗn hợp |
20.000- |
0 |
10 |
20 |
30 |
4.000-20.000 DWT |
- |
0-10(1) |
0-20(1) |
0-30(1) |
|
Tàu chở LNG |
10.000 DWT |
- |
10(2) |
20 |
30 |
Tàu hàng ro-ro (tàu chở xe(3)) |
10.000 DWT |
- |
5(2) |
15 |
30 |
Tàu hàng ro-ro(3) |
2.000 DWT |
- |
5(2) |
20 |
30 |
1.000-2.000 DWT |
- |
0-5(1)(2) |
0-20(1) |
0-30(1) |
|
Tàu khách ro-ro(3) |
1.000 DWT |
- |
5(2) |
20 |
30 |
250-1.000 DWT |
- |
0-5(1)(2) |
0-20(1) |
0-30(1) |
|
Tàu khách du lịch có hệ thống đẩy không thông thường(3) |
85.000 DWT |
- |
5(2) |
20 |
30 |
25.000 - 85.000 DWT |
- |
0-5(1)(2) |
0-20(1) |
0-30(1) |
Chú thích:
(1): Hệ số giảm được nội suy tuyến tính giữa hai giá trị phụ thuộc vào kích thước tàu. Giá trị thấp hơn của hệ số giảm phải được áp dụng cho kích thước tàu bé hơn.
(2) Giai đoạn 1 bắt đầu cho các tàu từ ngày 1 tháng 9 năm 2015
(3) Hệ số giảm áp dụng cho các tàu bàn giao vào hoặc sau ngày 1 tháng 9 năm 2019, như được xác định ở đoạn 43 của Quy định 2.
Bảng 8-9 Các thông số để xác định các giá trị tham khảo cho các loại tàu
Loại tàu nêu ở 3.1.2 |
a |
b |
c |
(4) Tàu chở hàng rời |
961,79 |
Trọng tải toàn phần (DWT) của tàu |
0,477 |
(5) Tàu chở khí |
1120,00 |
0,456 |
|
(6) Tàu chở hàng lỏng |
1218,80 |
0,488 |
|
(7) Tàu chở công te nơ |
174,22 |
0,201 |
|
(8) Tàu chở hàng tổng hợp |
107,48 |
0,216 |
|
(9) Tàu chở hàng đông lạnh |
227,01 |
0,244 |
|
(10) Tàu chở hàng hỗn hợp |
1219,00 |
0,488 |
|
(12) Tàu hàng ro-ro (tàu chở xe) |
DWT/GT)-0,7 x780,36 khi DWT/GT<0,3; 1812,63 khi DvWT/GT≥0,3 |
0,471 |
|
(13) Tàu hàng ro-ro |
1405,15 |
0,498 |
|
(14) Tàu khách ro-ro |
752,16 |
0,381 |
|
(17) Tàu chở LNG |
2253,7 |
0,474 |
|
(18) Tàu khách du lịch hệ thống đẩy không thông thường |
170,84 |
Tổng dung tích (GT) |
0,214 |
III QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
Chương 1 QUY ĐỊNH VỀ CHỨNG NHẬN
1 Tàu biển thuộc phạm vi điều chỉnh tại 1.1.1 Mục I của Quy chuẩn phải được Đăng kiểm kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận ngăn ngừa ô nhiễm theo các quy định tương ứng ở 1.2 và 1.3 dưới đây.
2 Biểu mẫu các giấy chứng nhận cấp cho tàu nêu ở 1.2 và các giấy chứng nhận yêu cầu đối với các trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm lắp đặt trên tàu được quy định tại Thông tư 15/2013/TT-BGTVT.
1.2 Các giấy chứng nhận cấp cho tàu
1 Tàu biển sẽ được cấp “Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm dầu (IOPP)” hoặc “Giấy chứng nhận ngăn ngừa ô nhiễm dầu (OPP)” sau khi được Đăng kiểm kiểm tra thỏa mãn các yêu cầu nêu tại Phần 3 và Phần 5 của Quy chuẩn này.
2 Tàu biển sẽ được cấp “Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do chất lỏng độc chở xô gây ra (NLS)” hoặc “Giấy chứng nhận phù hợp quốc tế cho việc chở xô hóa chất nguy hiểm (CHM)” hoặc “Giấy chứng nhận phù hợp cho việc chở xô hóa chất nguy hiểm (E.CHM) sau khi được Đăng kiểm kiểm tra thỏa mãn các yêu cầu nêu tại Phần 4 và Phần 6 Quy chuẩn này và Bộ luật IBC của IMO.
3 Tàu biển hoạt động tuyến quốc tế sẽ được cấp “Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải (ISPP)” sau khi được Đăng kiểm kiểm tra thỏa mãn các yêu cầu nêu tại Phần 7 Quy chuẩn này.
4 Động cơ điêzen sẽ được cấp “Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm không khí của động cơ (EIAPP)” sau khi động cơ được thử nghiệm và kiểm tra thỏa mãn các yêu cầu ở 2.1.3-5(3) (trừ (d)(iii)) của Phần 2 của Quy chuẩn này. Tàu biển hoạt động tuyến quốc tế sẽ được cấp “Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm không khí (IAPP)” và Giấy chứng nhận quốc tế sử dụng hiệu quả năng lượng (IEE) sau khi tàu được Đăng kiểm kiểm tra thỏa mãn các yêu cầu nêu tại Phần 8 của Quy chuẩn này.
1.3 Thời hạn hiệu lực của các giấy chứng nhận
1 Giấy chứng nhận OPP và IOPP, NLS, CHM, E.CHM, ISPP, IAPP và IEE có hiệu lực tối đa không quá 5 năm, tính từ ngày hoàn thành kiểm tra lần đầu nêu tại Phần 2 của Quy chuẩn này.
2 Đối với đợt kiểm tra định kỳ nêu tại Phần 2 của Quy chuẩn này, các giấy chứng nhận OPP, IOPP, NLS, CHM, E.CHM, ISPP, IAPP và IEE có hiệu lực tối đa là 5 năm tính từ ngày hết hạn hiệu lực của giấy chứng nhận cũ nếu như đợt kiểm tra định kỳ được hoàn thành trong khoảng thời gian 3 tháng trước ngày hết hạn hiệu lực của giấy chứng nhận cũ.
Nếu đợt kiểm tra định kỳ được hoàn thành sớm hơn 3 tháng hoặc sau ngày hết hạn của giấy chứng nhận cũ thì giấy chứng nhận mới sẽ có hiệu lực không quá 5 năm, tính từ ngày hoàn thành đợt kiểm tra định kỳ.
3 Giấy chứng nhận EIAPP được cấp cho động cơ điêzen lắp đặt trên tàu biển có hiệu lực cho suốt cuộc đời của động cơ.
4 Các giấy chứng nhận nêu trên (ngoại trừ giấy chứng nhận EIAPP và ISPP) phải được xác nhận tại các đợt kiểm tra chu kỳ nêu ở Phần 2 Quy chuẩn này.
1.4 Lưu giữ, cấp lại và trả lại Giấy chứng nhận
1 Thuyền trưởng có trách nhiệm lưu giữ các giấy chứng nhận trên tàu và phải trình cho Đăng kiểm khi có yêu cầu.
2 Chủ tàu, cơ sở chế tạo động cơ hoặc thuyền trưởng phải có văn bản đề nghị Đăng kiểm cấp lại ngay các giấy chứng nhận liên quan khi:
(1) Các Giấy chứng nhận này bị mất hoặc bị rách nát;
(2) Nội dung ghi trong các Giấy chứng nhận này có thay đổi.
3 Đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm không khí của động cơ (EIAPP) như nêu ở -2 trên, Chủ tàu, cơ sở chế tạo động cơ hoặc thuyền trưởng phải trình kèm theo văn bản đề nghị cấp lại cả hồ sơ kỹ thuật đã được duyệt của động cơ.
4 Chủ tàu hoặc thuyền trưởng phải trả lại ngay cho Đăng kiểm các giấy chứng nhận cũ bị rách nát sau khi đã được cấp lại theo -2 nêu trên, trừ trường hợp giấy chứng nhận đó bị mất.
Chương 2 QUẢN LÝ HỒ SƠ
Các hồ sơ do Đăng kiểm cấp bao gồm
(1) Hồ sơ thiết kế được thẩm định, bao gồm các bản vẽ và các tài liệu như quy định ở Chương 1 Phần 2 Mục II và các Phần liên quan (nếu có yêu cầu), kể cả Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế, Giấy chứng nhận ngăn ngừa ô nhiễm phù hợp.
(2) Các tài liệu/Hướng dẫn kỹ thuật được duyệt;
(3) Hồ sơ kiểm tra, bao gồm các biên bản kiểm tra/thử (làm cơ sở cho việc cấp các giấy chứng nhận liên quan), các giấy chứng nhận, kể cả giấy chứng nhận về vật liệu và các sản phẩm công nghiệp/thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm lắp đặt lên tàu.
Đăng kiểm sẽ cấp hồ sơ kiểm tra cho tàu và thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm được lắp đặt trên tàu sau khi đã kết thúc các nội dung kiểm tra lần đầu hoặc kiểm tra chu kỳ nêu tại Phần 2 Mục II của Quy chuẩn này.
1 Lưu giữ hồ sơ kiểm tra
Tất cả hồ sơ do Đăng kiểm cấp cho tàu phải được lưu giữ và bảo quản trên tàu. Các hồ sơ này phải được trình cho Đăng kiểm hoặc cơ quan có thẩm quyền xem xét khi có yêu cầu.
IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1.1 Trách nhiệm của chủ tàu, các cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải và sửa chữa tàu, các cơ sở chế tạo động cơ, trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm lắp trên tàu biển
1.1.1 Thực hiện đầy đủ các quy định liên quan nêu trong Quy chuẩn này.
1.1.2 Tuân thủ các quy định về kiểm tra của Đăng kiểm được quy định trong Quy chuẩn này.
1.2 Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
1.2.1 Thẩm định thiết kế, giám sát kỹ thuật
Thực hiện công tác thẩm định thiết kế, giám sát kỹ thuật phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật nêu trong Quy chuẩn này.
1.2.2 Hướng dẫn áp dụng
Hướng dẫn thực hiện các quy định của Quy chuẩn này đối với các chủ tàu, cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải và sửa chữa tàu, các cơ sở chế tạo động cơ, trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm lắp đặt trên tàu biển.
1.2.3 Rà soát và cập nhật Quy chuẩn
Căn cứ yêu cầu thực tế đề nghị Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này khi cần thiết hoặc theo thời hạn quy định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
1.1 Cục Đăng kiểm Việt Nam tổ chức hệ thống kiểm tra, giám sát kỹ thuật phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn này.
1.2 Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Quy chuẩn này với quy định của quy phạm, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật khác liên quan đến các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu thì áp dụng quy định của Quy chuẩn này.
1.3 Trong trường hợp các tài liệu được viện dẫn trong Quy chuẩn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo nội dung đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế có hiệu lực của tài liệu đó.
1.4 Quy chuẩn này và các bổ sung, sửa đổi của nó được áp dụng đối với các tàu trong giai đoạn đầu của quá trình đóng mới và các tàu thực hiện hoán cải lớn vào hoặc sau ngày các thông tư ban hành chúng có hiệu lực, trừ trường hợp được quy định cụ thể trong từng phần của Quy chuẩn.
1.5 Trong trường hợp không thể thực hiện được quy định nào đó của Quy chuẩn, trong các trường hợp đặc biệt cần thiết, Bộ Giao thông vận tải sẽ quyết định việc áp dụng trong từng trường hợp cụ thể.
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN THẢI CÁC CHẤT LỎNG ĐỘC HẠI
1.1.1 Phạm vi áp dụng
Bản Phụ lục được sử dụng để tham khảo duyệt Sổ tay các quy trình và hệ thống dùng để thải chất lỏng độc, được quy định ở 2.2.1-5 Phần 4 của Quy chuẩn bằng việc đưa ra các hướng dẫn thải chất lỏng độc hoặc các chất tương tự khác được quy định tạm thời vào các loại chất tương ứng và nước dằn, nước rửa két hoặc cặn hoặc hỗn hợp khác chứa các chất đã nêu (sau đây gọi tắt là “chất lỏng độc” trong Phụ lục này) bằng biện pháp kết cấu và trang thiết bị được quy định trong Phần 4 của Quy chuẩn.
1.1.2 Thải từ tàu khi hành trình
Cấm thải xuống biển các chất lỏng độc khi tàu đang hành trình trừ khi thỏa mãn tất cả các điều kiện sau:
(1) Tàu đang chạy với vận tốc ít nhất 7 hải lý/giờ đối với tàu tự hành hoặc 4 hải lý/giờ đối với tàu không tự hành;
(2) Thải phải được tiến hành dưới đường nước thông qua các lỗ xả dưới đường nước không được vượt quá sản lượng thải lớn nhất đã được thiết kế. Tuy nhiên, đối với các tàu được đóng trước ngày 01 tháng 01 năm 2007, việc thải xuống biển các cặn thuộc chất loại Z hoặc các chất được đánh giá tạm thời là chất loại Z như nước dằn, nước rửa két hoặc hỗn hợp khác có chứa các chất đó dưới đường nước có thể được miễn giảm;
(3) Thải phải được thực hiện ở khoảng cách cách bờ gần nhất không dưới 12 hải lý;
(4) Thải phải thực hiện ở nơi có chiều sâu mực nước không nhỏ hơn 25 mét.
1.1.3 Chất lỏng độc được loại bỏ bằng quy trình thông gió
Những yêu cầu của Phụ lục này có thể không áp dụng khi thải nước được điền vào két sau khi sử dụng quy trình làm sạch bằng thông gió thỏa mãn 4.6 Phần 4 của Quy chuẩn nhằm loại bỏ cặn hàng khỏi két.
1.2.1 Chất lỏng độc loại X
Cấm thải xuống biển chất lỏng độc loại X. Nếu rửa các két có chứa chất lỏng độc loại X hoặc hỗn hợp của chúng, thì cặn thu được phải được xả vào phương tiện tiếp nhận cho đến khi nồng độ của chất lỏng độc đó trong nước thải vào phương tiện tiếp nhận đó bằng hoặc thấp hơn 0,1% theo khối lượng và cho tới tận khi két cạn. Có thể thải xuống biển phù hợp với 1.1.2 với điều kiện cặn còn lại trong két sau đó được pha loãng bằng cách bổ sung nước.
1.2.2 Chất lỏng độc loại Y và loại Z
1 Áp dụng tiêu chuẩn thải ở 1.1.2 đối với quy trình thải cặn chất lỏng độc có độ nhớt thấp và không hóa rắn thuộc chất loại Y và Z. Nếu việc trả hàng các chất có độ nhớt thấp và không hóa rắn thuộc chất loại Y và loại Z không được thực hiện phù hợp với quy trình và trang thiết bị để thải các chất lỏng độc được duyệt, thì phải tiến hành rửa sơ bộ và thải vào phương tiện tiếp nhận tại cảng dỡ hàng. Khi phương tiện tiếp nhận của một cảng khác có khả năng tiếp nhận, thì có thể thải vào phương tiện đó.
2 Không được thải xuống biển chất có độ nhớt cao hoặc hóa rắn thuộc chất loại Y. Phải tiến hành rửa sơ bộ phù hợp với 4.2 Phần 4 của Quy chuẩn và hỗn hợp cặn nước thu được trong quá trình rửa sơ bộ phải được xả vào phương tiện tiếp nhận đến tận khi két cạn. Nước sau đó được điền vào két hàng có thể được thải xuống biển phù hợp với tiêu chuẩn xả ở 1.1.2.
1.2.3 Chất lỏng độc chưa được phân loại
Cấm thải xuống biển các “chất lỏng độc” và “chất lỏng không phải chất lỏng độc” được quy định ở 1.4.
1.3 Thải chất lỏng độc trong vùng Nam Cực
Cấm thải xuống biển các chất lỏng độc hoặc hỗn hợp của chúng xuống vùng Nam Cực. “Vùng Nam Cực” nghĩa là khu vực biển phía nam vĩ tuyến 60o Nam.
1.4 Chất lỏng không phải là chất lỏng độc
Thải xuống biển các chất được coi là không có hại đối với sức khỏe con người, tài nguyên sinh vật biển và tính sử dụng hợp pháp khác của biển không phải là đối tượng kiểm soát theo Quy chuẩn này. Những chất này được nêu trong Bảng 8E/17.1 và Bảng 8E/18.1 của Phần 8E Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT, có chữ “OS” ở cột ‘C’ của từng bảng.
QCVN 23:2016/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ NÂNG TRÊN TÀU BIỂN
National Technical Regulation on Lifting Appliances of Sea-going Ships
Lời nói đầu
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị nâng trên tàu biển (số hiệu: QCVN 23:2016/BGTVT) do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 08/2017/TT-BGTVT ngày 14 tháng 3 năm 2017.
QCVN 23:2016/BGTVT thay thế QCVN 23: 2010/BGTVT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Quy phạm thiết bị nâng hàng tàu biển).
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ NÂNG TRÊN TÀU BIỂN
National Technical Regulation on Lifting Appliances of Ships
MỤC LỤC
I QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.2 Tài liệu viện dẫn và giải thích từ ngữ
II QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
1.2 Các định nghĩa
1.3 Bố trí chung, kết cấu, vật liệu và hàn
Chương 2 Kiểm tra
2.1 Quy định chung
2.2 Kiểm tra các thiết bị nâng
2.3 Kiểm tra lần đầu
2.4 Tổng kiểm tra hàng năm
2.5 Thử tải
Chương 3 Hệ cần trục dây giằng
3.1 Quy định chung
3.2 Tải trọng thiết kế
3.3 Độ bền và kết cấu của cột, trụ cẩu và cơ cấu giằng
3.4 Độ bền và kết cấu thân cần của cần trục
3.5 Phương pháp tính toán đơn giản cho cột và dây giằng của hệ cần trục dây giằng tạt ngang
3.6 Phương pháp tính toán đơn giản cho thân cần của cần trục dây giằng
Chương 4 Cần trục
4.1 Quy định chung
4.2 Tải trọng thiết kế
4.3 Độ bền và kết cấu
4.4 Những yêu cầu đặc biệt cho cần trục chạy trên ray
Chương 5 Chi tiết cố định
5.1 Quy định chung
5.2 Chi tiết cố định
Chương 6 Chi tiết tháo được
6.1 Quy định chung
6.2 Puli nâng hàng
6.3 Dây cáp
6.4 Các chi tiết tháo được khác
6.5 Các yêu cầu tương đương
Chương 7 Máy, trang bị điện và hệ thống điều khiển
7.1 Quy định chung
7.2 Máy
7.3 Nguồn cấp
7.4 Hệ thống điều khiển máy
Chương 8 Thang máy và cầu xe
8.1 Quy định chung
8.2 Tải trọng thiết kế
8.3 Độ bền và kết cấu
Chương 9 Các yêu cầu bổ sung đối với cần trục được sử dụng để vận chuyển người
9.1 Quy định chung
9.2 Kiểm tra
9.3 Cần trục
9.4 Chi tiết tháo được
9.5 Máy, trang bị điện và hệ thống điều khiển
9.6 Các thiết bị khác
III QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
1.1 Đăng ký thiết bị nâng
1.2 Chứng nhận, đóng dấu và hồ sơ Đăng kiểm
1.3 Hồ sơ Đăng kiểm
1.4 Bảo quản hồ sơ Đăng kiểm
IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1.1 Trách nhiệm của chủ tàu, các cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải, thiết bị nâng
1.2 Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ NÂNG TRÊN TÀU BIỂN
National Technical Regulation on Lifting Appliances of Sea-going Ships
I QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1.1 Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này (sau đây viết tắt là “Quy chuẩn”) áp dụng cho việc kiểm tra và chế tạo các thiết bị nâng được lắp đặt trên tàu biển Việt Nam (sau đây viết tắt là "thiết bị nâng").
1.1.2 Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến thiết bị nâng thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại 1.1.1 trên.
1.2 Tài liệu viện dẫn và giải thích từ ngữ
1.2.1 Các tài liệu viện dẫn sử dụng trong quy chuẩn
1 QCVN 21: 2015/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép, ban hành kèm theo Thông tư số 11/2016/TT-BGTVT ngày 02/06/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2 Thông tư số 40/2016/TT-BGTVT: Thông tư quy định về đăng kiểm tàu biển Việt Nam ngày 07 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3 Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT: Thông tư quy định về biểu mẫu giấy chứng nhận và sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho tàu biển, phương tiện thủy nội địa và sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
1.2.2 Giải thích từ ngữ
1 Các tổ chức và cá nhân:
Các tổ chức và cá nhân nêu tại 1.1.2 là Cục Đăng kiểm Việt Nam (sau đây trong viết tắt là “Đăng kiểm”); các chủ tàu; cơ sở thiết kế, đóng mới hoán cải, phục hồi, sửa chữa và khai thác tàu biển; các cơ sở thiết kế, chế tạo thiết bị nâng lắp đặt trên tàu biển.
II QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Nếu không có quy định nào khác trong Quy chuẩn này, các yêu cầu có liên quan của QCVN 21: 2015/BGTVT sẽ được áp dụng cho vật liệu, trang thiết bị, việc lắp đặt và chất lượng chế tạo thiết bị nâng.
2 Nếu không có quy định nào khác trong Quy chuẩn này thì các thiết bị nâng được chế tạo hoặc lắp đặt trên tàu biển trước khi Quy chuẩn này có hiệu lực vẫn được phép áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn trước đây để chế tạo và lắp đặt chúng.
3 Cần trục được sử dụng cho việc nâng hạ người ngoài việc thỏa mãn các yêu cầu trong quy chuẩn này phải thỏa mãn với các yêu cầu được nêu tại Chương 9 “Các yêu cầu bổ sung cho cần trục được sử dụng để vận chuyển người”.
1.1.2 Thay thế tương đương
1 Các thiết bị nâng không tuân theo các yêu cầu của Quy chuẩn này có thể được Đăng kiểm chấp nhận với điều kiện chứng minh được rằng chúng tương đương với những yêu cầu ở Quy chuẩn này.
2 Thiết bị nâng hiện có được thiết kế và chế tạo không tuân theo các yêu cầu của Quy chuẩn này có thể được Đăng kiểm chấp nhận phù hợp các yêu cầu của Quy chuẩn này, với điều kiện chúng thỏa mãn các quy chuẩn hoặc tiêu chuẩn được Đăng kiểm công nhận và thỏa mãn kết quả thử và kiểm tra do Đăng kiểm yêu cầu.
1.1.3 Các lưu ý khi sử dụng
1 Cần phải lưu ý đối với khả năng có sự khác biệt trong áp dụng các quy định của quốc gia có cảng mà tàu ghé vào hoặc của quốc gia mà tàu treo cờ quốc tịch.
2 Đăng kiểm có thể kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận cho các thiết bị nâng theo quy phạm được chỉ định theo sự ủy quyền của chính phủ quốc gia tàu treo cờ quốc tịch.
1.2 Các định nghĩa
1.2.1 Thuật ngữ
1 Các thuật ngữ sử dụng trong Quy chuẩn này được định nghĩa từ (1) đến (18) dưới đây, trừ khi có những định nghĩa khác.
(1) Thiết bị nâng là thiết bị dịch chuyển hàng và các chi tiết tháo được.
(2) Thiết bị dịch chuyển hàng là các cơ cấu làm hàng và cầu xe bao gồm cả các thiết bị của hệ thống dẫn động và các chi tiết cố định của chúng.
(3) Cơ cấu làm hàng là hệ cần trục dây giằng, cần trục, thang máy và những máy móc khác sử dụng trong việc xếp dỡ hàng hóa và những vật khác hàng kể cả các thiết bị của hệ thống dẫn động chúng và phụ kiện làm hàng, trừ cầu xe.
(4) Thành phần kết cấu là những bộ phận chịu tải trọng làm việc an toàn của thiết bị nâng kể cả chi tiết cố định và pu li cố định trên cơ cấu làm hàng và cầu xe.
(5) Chi tiết cố định là những giá cổ ngỗng, giá đỉnh cột, phụ tùng lắp trên đỉnh cần, các vấu đuôi cần, tai bắt cáp giằng cần, các chốt giằng v.v... được lắp cố định vào các thành phần kết cấu hoặc kết cấu thân tàu để làm hàng.
(6) Các chi tiết tháo được là puli, dây cáp, khuyên treo, móc treo hàng, ma ní, mắt xoay, kẹp cáp, gàu xúc, nam châm nâng có thể tháo lắp được v.v... dùng để truyền tải trọng của hàng lên các thành phần kết cấu.
(7) Tải trọng làm việc an toàn là khối lượng hàng cho phép lớn nhất do quy chuẩn quy định mà cơ cấu làm hàng và cầu xe có thể làm việc an toàn, viết tắt là “S.W.L” và được tính bằng tấn (t).
(8) Góc cho phép nhỏ nhất là góc tạo bởi thân cần với đường nằm ngang mà tại vị trí đó, hệ cần cẩu dây giằng được phép làm việc với tải trọng làm việc an toàn, được tính bằng độ (o).
(9) Bán kính quay lớn nhất là bán kính mà tại đó cần cẩu trụ quay được phép làm việc với tải trọng làm việc an toàn, tính bằng mét (m).
(10) Tải trọng làm việc an toàn v.v...
Đối với hệ cần trục dây giằng: là tải trọng làm việc an toàn, góc cho phép nhỏ nhất và những điều kiện hạn chế khác;
Đối với cần trục trụ quay: là tải trọng làm việc an toàn, bán kính quay lớn nhất và các điều kiện hạn chế khác;
Đối với những máy móc khác sử dụng để xếp dỡ hàng: là tải trọng làm việc an toàn và các điều kiện hạn chế khác do Đăng kiểm quy định;
Đối với cầu xe: là tải trọng làm việc an toàn và các điều kiện hạn chế do Đăng kiểm quy định.
(11) Tải trọng làm việc an toàn của chi tiết tháo được là khối lượng hàng cho phép lớn nhất do quy chuẩn quy định mà các chi tiết tháo được có thể sử dụng an toàn, viết tắt là “S.W.L” tính bằng tấn (t). Đối với puli nâng, tải trọng làm việc an toàn được định nghĩa theo (a) hoặc (b) dưới đây:
(a) Đối với cụm puli đơn: Tải trọng làm việc an toàn là khối lượng hàng lớn nhất mà puli có thể kéo lên an toàn khi treo puli và khối lượng hàng vào dây quấn quanh rãnh của nó.
(b) Đối với cụm nhiều puli: Tải trọng làm việc an toàn là khối lượng hàng lớn nhất có thể tác dụng lên tai treo puli.
(12) Hệ cần trục dây giằng là hệ thống dùng để nâng bằng cách treo hàng ở đầu cần; các cần này được nối với hệ thống trụ, cột cẩu, bao gồm các trường hợp nêu ở (a), (b) và (c) dưới đây:
(a) Phần cuối của dây cáp nâng cần được cố định, hai dây cáp tạt cần liên kết tại đầu cần được cuốn bằng các tời độc lập riêng để tạt cần theo phương ngang (sau đây gọi là hệ thống cần trục dây giằng tạt ngang).
(b) Hai thân cần ở mạn phải và mạn trái được cố định thành một cặp tại vị trí đã định. Dây cáp nâng của hai cần được nối với nhau để xếp hoặc dỡ hàng (sau đây gọi là hệ thống cần trục làm việc ghép đôi).
(c) Dây cáp nâng có thể được hạ hoặc kéo lên và cần có thể nâng hoặc quay độc lập hoặc đồng thời trong khi hàng vẫn được treo (sau đây gọi là hệ cần trục dây giằng kiểu quay).
(13) Cần trục bao gồm cần trục trụ quay, cổng trục, cầu trục và máy nâng, giá nâng v.v... có khả năng thực hiện việc xếp dỡ hàng, di chuyển thẳng đứng hay xoay ngang đồng thời hoặc độc lập.
(14) Thang máy là thiết bị được thiết kế để xếp dỡ hàng có giữ hàng trong kết cấu của nó.
(15) Cầu xe: Thiết bị được liên kết với vỏ tàu hoặc bố trí trong tàu, có thiết bị cơ khí đóng, mở hoặc quay, cho phép hàng hoá cũng như các loại xe cơ giới, có hoặc không chứa hàng hóa lên xuống tàu .
(16) Tải trọng nâng là tổng của tải trọng làm việc an toàn, được định nghĩa là khối lượng lớn nhất của hàng được treo và khối lượng của các thiết bị phụ như móc treo, cụm puli nâng, gàu xúc, thùng chứa, dầm treo hàng, lưới treo hàng v.v... Trừ những trường hợp mà Đăng kiểm thấy cần thiết khác, không cần tính đến khối lượng của dây cáp nâng, trừ khi tính toán đối với chiều cao nâng từ 50 mét trở lên.
(17) Gia tốc trọng trường (g) lấy bằng 9,81 m/s2.
1.3 Bố trí chung, kết cấu, vật liệu và hàn
1.3.1 Bố trí chung
1 Việc bố trí và kích thước của cơ cấu làm hàng và cầu xe không được ảnh hưởng đến đèn tín hiệu, đèn hành trình và các chức năng khác của tàu.
2 Nếu một số bộ phận của cơ cấu làm hàng được sử dụng vào mục đích khác, chẳng hạn như thông gió hoặc các hệ thống hay thiết bị quan trọng được thiết kế cho mục đích khác, kể cả thiết bị khác công dụng lắp trên chúng, thì phải chú ý tránh không cho chúng có ảnh hưởng xấu đến nhau về chức năng cũng như độ bền.
3 Mọi thiết bị của cơ cấu làm hàng và cầu xe khi làm việc nhô ra khỏi mạn tàu nên có khả năng co vào, gấp lại hoặc tháo rời được để xếp gọn vào trong mạn tàu khi không sử dụng.
4 Cơ cấu làm hàng và cầu xe phải có thiết bị để cố định các chi tiết chuyển động khi không sử dụng.
1.3.2 Kết cấu chung
1 Ngoài những quy định của Quy chuẩn này, các cơ cấu làm hàng và cầu xe làm việc trong điều kiện nghiêng chúi khác thường khi thời tiết và điều kiện biển khắc nghiệt, phải tuân theo các yêu cầu bổ sung cho từng điều kiện làm việc theo yêu cầu của Đăng kiểm.
2 Thép cán chế tạo thân tàu quy định ở 3.1 Phần 7A của QCVN 21: 2015/BGTVT sẽ được dùng cho các thành phần kết cấu theo yêu cầu của các Chương 3, 4 và 8. Các loại thép có độ bền cao nếu được sử dụng trong các thành phần kết cấu thì phải tuân theo các yêu cầu đặc biệt do Đăng kiểm quy định. Kết cấu và kích thước của các thành phần kết cấu có chứa hoặc làm bằng các vật liệu không phải là những loại thép nêu trên thì phải được Đăng kiểm xem xét riêng.
3 Các thành phần kết cấu phải được thiết kế sao cho chúng không bị gián đoạn và thay đổi tiết diện đột ngột đến mức có thể. Các mối liên kết hàn không được bố trí ở những nơi có khả năng tập trung ứng suất.
4 Góc của các lỗ khoét trên thành phần kết cấu phải lượn tròn.
5 Các lỗ khoét làm mất tính đẳng hướng về kích thước của các thành phần kết cấu phải được bố trí sao cho các cạnh dài hoặc trục dài của nó có thể coi là song song với hướng của ứng suất chính.
6 Khi liên kết hai kết cấu có độ cứng khác nhau đáng kể thì phải có biện pháp gia cường thích hợp bằng các mã v.v... để đảm bảo tính liên tục về độ cứng của kết cấu. Phải đặc biệt chú ý đến liên kết với kết cấu thân tàu.
7 Puli làm hàng của các thành phần kết cấu phải phù hợp với các yêu cầu nêu ở 6.2.
1.3.3 Tính toán trực tiếp độ bền
Kích thước của các thành phần kết cấu phải được xác định bằng phương pháp tính toán trực tiếp độ bền được Đăng kiểm chấp nhận, sử dụng tải trọng tính toán và ứng suất cho phép nêu ở các Chương liên quan, trừ những kết cấu được tính toán bằng công thức nêu ở Chương 3.
1.3.4 Vật liệu
1 Thép cán chế tạo thân tàu dùng để chế tạo thành phần kết cấu phụ thuộc vào độ dày của của chúng, phải tuân theo Bảng 1.1, trừ những trường hợp được Đăng kiểm xem xét riêng.
Bảng 1.1 Độ dày và cấp thép
Chiều dày t (mm) |
t£20 |
20< t £25 |
25< t £40 |
40<t |
Cấp thép |
A/AH |
B/AH |
D/DH |
E/EH |
Chú thích:
A, B, D, E, AH, DH và EH trong bảng tương ứng với các cấp thép sau sau:
A: A, AH: A32, A36 và A40
B: B, DH: D32, D36 và D40
D: D EH: E32, E36 và E40
E: E
2 Đối với cơ cấu làm hàng và cầu xe thường xuyên sử dụng ở vùng rất lạnh hoặc trong hầm hàng đông lạnh và các trường hợp cần thiết khác, Đăng kiểm có thể yêu cầu sử dụng thép có độ dai va đập cao hơn so với yêu cầu nêu ở -1.
3 Thép đúc và thép rèn sử dụng trong các thành phần kết cấu phải thỏa mãn các yêu cầu nêu ở 5.1 và 6.1, Phần 7A của QCVN 21: 2015/BGTVT hoặc các tiêu chuẩn tương đương.
4 Vật liệu chế tạo bu lông và đai ốc để liên kết các thành phần kết cấu phải thỏa mãn các yêu cầu của Đăng kiểm.
5 Dây cáp sử dụng trong các thành phần kết cấu phải là loại quy định trong Phần 7B của QCVN 21: 2015/BGTVT hoặc các tiêu chuẩn tương đương khác.
6 Vật liệu sử dụng trong các phần chính của các thiết bị trong hệ truyền động phải thỏa mãn các yêu cầu của Phần 7A của QCVN 21: 2015/BGTVT hoặc các Tiêu chuẩn tương đương khác được Đăng kiểm thừa nhận.
1.3.5 Hàn
1 Việc hàn các thành phần kết cấu phải phù hợp với các yêu cầu trong Phần 6 của QCVN 21: 2015/BGTVT và các yêu cầu bổ sung do Đăng kiểm quy định khi cần thiết, tùy theo dạng kết cấu.
2 Việc bố trí các mối hàn của các thành phần kết cấu phải được xem xét kỹ để tránh gây trở ngại trong khi hàn.
1.3.6 Chống ăn mòn
1 Các thành phần kết cấu phải được chống ăn mòn bằng sơn có chất lượng tốt hoặc bằng các biện pháp thích hợp khác.
2 Các thành phần kết cấu có khả năng đọng nước mưa hoặc sương phải có biện pháp tiêu nước thỏa đáng.
Chương 2 KIỂM TRA
2.1 Quy định chung
2.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Các yêu cầu trong Chương này áp dụng cho việc thử và kiểm tra thiết bị nâng.
2 Tại những vị trí mà những thành phần kết cấu của thiết bị nâng được cố định thường xuyên vào thân tàu hoặc khi chúng tạo thành bộ phận liên tục của thân tàu thì việc thử và kiểm tra phải tuân theo các yêu cầu trong Chương này, ngoài ra còn phải tuân theo các yêu cầu có liên quan của QCVN 21: 2015/BGTVT.
3 Khi kiểm tra chu kỳ, ngoài những quy định nêu ở 2.2 đến 2.5 của Chương này, Đăng kiểm có thể có những yêu cầu bổ sung nếu thấy cần thiết.
4 Khi tổng kiểm tra hàng năm, sau khi xem xét kỹ đến công dụng, kết cấu, thời gian đã sử dụng, hồ sơ, kết quả của lần kiểm tra trước và trạng thái kỹ thuật thực tế của thiết bị nâng, Đăng kiểm có thể giảm bớt phạm vi và nội dung thử và kiểm tra nêu ở 2.2 đến 2.5 của Chương này.
2.1.2 Chuẩn bị cho việc kiểm tra và các việc khác
1 Tất cả các công việc chuẩn bị cho việc kiểm tra nêu trong Quy chuẩn này cũng như các yêu cầu của Đăng kiểm đưa ra phù hợp với các quy định của Chương này đều phải do người đề nghị kiểm tra thực hiện. Việc chuẩn bị bao gồm cả lối đi thuận tiện và an toàn, phương tiện và hồ sơ cần thiết cho việc kiểm tra. Các thiết bị để tiến hành kiểm tra, đo đạc và thử nghiệm mà Đăng kiểm cần để tiến hành công việc phải được nhận dạng riêng biệt và kiểm chuẩn theo tiêu chuẩn của Đăng kiểm. Tuy nhiên Đăng kiểm có thể chấp nhận những dụng cụ đo đạc đơn giản như thước lá, thước dây, dưỡng đo kích thước mối hàn, vi kế mà không cần nhận dạng riêng lẻ hay xác nhận về kiểm chuẩn với điều kiện chúng là với hàng thương mại tiêu chuẩn, được bảo dưỡng tốt và định kỳ được so sánh với các mẫu thử hoặc dụng cụ tương tự. Đăng kiểm cũng có thể chấp nhận những dụng cụ trên tàu để kiểm tra các thiết bị của tàu (ví dụ như đồng hồ đo áp suất, nhiệt độ, vòng quay máy) dựa trên hồ sơ kiểm chuẩn hay những biên bản so sánh với những thiết bị khác.
2 Người đề nghị kiểm tra phải bố trí người giám sát có chuyên môn về các hạng mục dự định kiểm tra để chuẩn bị cho việc kiểm tra, giúp đỡ khi cần thiết cho Đăng kiểm thực hiện nhiệm vụ.
3 Đăng kiểm có thể hoãn việc kiểm tra nếu như các công việc chuẩn bị cần thiết chưa được thực hiện, khi những người có trách nhiệm nêu tại -2 không có mặt lúc kiểm tra hoặc khi Đăng kiểm thấy rằng không đảm bảo an toàn cho việc kiểm tra.
4 Qua kết quả kiểm tra, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết phải sửa chữa thì người đề nghị kiểm tra phải tiến hành sửa chữa theo yêu cầu của Đăng kiểm.
5 Trong trường hợp cần thiết phải thay thế bất kỳ phụ kiện, thiết bị hoặc một cụm thiết bị, vv… dùng trên tàu, việc thay thế phải thỏa mãn các quy định áp dụng tại thời điểm đóng tàu. Tuy nhiên, trong trường hợp trong quy định mới có yêu cầu phải áp dụng hoặc khi Đăng kiểm thấy cần thiết, Đăng kiểm có thể yêu cầu việc thay thế phải thỏa mãn các yêu cầu mới, có hiệu lực tại thời điểm công việc thay thế đó được tiến hành. Ngoài ra, việc thay thế không được sử dụng vật liệu có chứa amian.
2.1.3 Xuất trình Giấy chứng nhận
Khi tiến hành thử và kiểm tra, tất cả các Giấy chứng nhận do Đăng kiểm cấp cho thiết bị nâng phải được xuất trình cho Đăng kiểm khi có yêu cầu.
2.1.4 Biên bản kiểm tra
Sau khi hoàn thành việc thử và kiểm tra, Đăng kiểm sẽ xác nhận vào “Sổ đăng ký thiết bị nâng của tàu”.
2.1.5 Thông báo kết quả kiểm tra
1 Đăng kiểm phải lập biên bản kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra cho người đề nghị kiểm tra.
2 Khi nhận được yêu cầu sửa chữa của Đăng kiểm thì công việc sửa chữa phải được thực hiện thỏa mãn yêu cầu của Đăng kiểm.
3 Biên bản kiểm tra nêu ở -1 phải được giữ trong một cặp tài liệu riêng và được bảo quản trên tàu để trình cho Đăng kiểm vào lần kiểm tra sau.
2.1.6 Kiểm tra lại
Trong trường hợp có bất kì một kiến nghị nào về việc kiểm tra được thực hiện theo Quy chuẩn này, người đề nghị kiểm tra có thể gửi văn bản đến Đăng kiểm đề nghị thực hiện kiểm tra lại.
2.2 Kiểm tra các thiết bị nâng
2.2.1 Các dạng kiểm tra
Các loại kiểm tra thiết bị nâng được nêu như dưới đây:
(1) Kiểm tra để đăng ký (sau đây gọi là kiểm tra lần đầu)
(a) Kiểm tra lần đầu trong chế tạo;
(b) Kiểm tra lần đầu các thiết bị nâng không có sự giám sát của Đăng kiểm trong chế tạo.
(2) Kiểm tra chu kì để duy trì việc đăng ký
(a) Tổng kiểm tra hàng năm;
(b) Thử tải.
(3) Kiểm tra bất thường.
2.2.2 Thời hạn kiểm tra
Thời hạn kiểm tra các thiết bị nâng phải phù hợp với các quy định dưới đây:
(1) Kiểm tra lần đầu phải được tiến hành khi ấn định tải trọng làm việc an toàn v.v… lần đầu.
(2) Tổng kiểm tra hàng năm phải được thực hiện vào thời điểm không vượt quá 12 tháng kể từ ngày kết thúc kiểm tra lần đầu hoặc kết thúc tổng kiểm tra hàng năm lần trước.
(3) Thử tải phải được thực hiện vào đợt kiểm tra lần đầu và vào thời điểm không vượt quá 5 năm kể từ ngày kết thúc kiểm tra lần đầu hoặc kết thúc lần thử tải trước.
(4) Kiểm tra bất thường phải được thực hiện khi thiết bị nâng bị vào bất kì trường hợp nào sau đây tại các ngày không trùng với thời điểm kiểm tra chu kì.
(a) Khi bị hư hỏng nghiêm trọng các thành phần kết cấu và khi được sửa chữa hoặc hoán cải.
(b) Khi quy trình nâng, hệ cáp giằng, phương pháp vận hành và điều khiển có thay đổi lớn.
(c) Khi ấn định và đánh dấu lại tải trọng làm việc an toàn v.v...
(d) Các trường hợp khác khi Đăng kiểm thấy cần thiết.
2.2.3 Kiểm tra chu kỳ trước thời hạn
Có thể tiến hành kiểm tra chu kỳ trước thời hạn theo đề nghị của chủ tàu.
2.2.4 Hoãn kiểm tra chu kỳ
Kiểm tra chu kì có thể được hoãn nếu nếu chủ tàu có đề nghị hoãn kiểm tra gửi Đăng kiểm trước ngày đến hạn kiểm tra và không có khuyến nghị lớn nào của Đăng kiểm cần phải thực hiện đối với thiết bị nâng. Thời hạn hoãn kiểm tra đó không được vượt quá 3 tháng tính từ ngày được quy định ở 2.2.2.
2.2.5 Tàu ngừng hoạt động
1 Tàu ngừng hoạt động không phải chịu sự kiểm tra chu kỳ. Tuy nhiên theo yêu cầu của chủ tàu, có thể kiểm tra bất thường.
2 Khi tàu đã ngừng hoạt động được chuẩn bị đưa vào hoạt động trở lại, thì phải tiến hành các nội dung kiểm tra sau đây và kiểm tra các hạng mục riêng lẻ đã bị hoãn kiểm tra do tàu ngừng hoạt động (nếu có).
(1) Nếu tàu đang ngừng hoạt động mà chưa đến đúng hạn kiểm tra chu kỳ, thì phải thực hiện kiểm tra tương đương với tổng kiểm tra hàng năm chỉ ra tại 2.4.
(2) Nếu tàu đang ngừng hoạt động mà đã quá hạn kiểm tra chu kỳ nêu tại 2.4, thì phải thực hiện tổng kiểm tra hàng năm.
(3) Nếu tàu đang ngừng hoạt động mà đã quá hạn thử tải nêu tại 2.5, thì phải thực hiện thử tải.
2.3 Kiểm tra lần đầu
2.3.1 Trình bản vẽ và tài liệu
1 Trong kiểm tra lần đầu, phải xác định rằng độ bền và kết cấu của thiết bị nâng dựa trên các bản vẽ và tài liệu đã trình Đăng kiểm là phù hợp với Quy chuẩn. Trong trường hợp này, người đề nghị kiểm tra phải trình các bản vẽ và tài liệu nêu ở -2, -3 và -4 sau đây.
2 Các bản vẽ và tài liệu nêu từ (1) đến (11) dưới đây phải được trình để duyệt đối với thiết bị nâng được chế tạo mới:
(1) Bố trí chung của cơ cấu làm hàng và cầu xe;
(2) Bản vẽ kết cấu của cơ cấu làm hàng và cầu xe (kích thước các thành phần kết cấu, đặc tính kỹ thuật của vật liệu và chi tiết liên kết);
(3) Bản vẽ các chi tiết gắn cố định (kích thước, đặc tính kỹ thuật của vật liệu và phương pháp lắp ráp các chi tiết này với thành phần kết cấu khác hoặc với thân tàu);
(4) Bản vẽ bố trí chi tiết tháo được (kể cả hệ thống cáp giằng);
(5) Danh mục chi tiết tháo được (nêu rõ kết cấu, kích thước vật liệu và vị trí. Đối với những chi tiết được đăng ký theo điều luật hoặc tiêu chuẩn hiện hành thì kí hiệu phân loại của chúng có thể được điền vào vị trí ghi kích thước và vật liệu);
(6) Bản vẽ kết cấu hệ thống truyền động;
(7) Sơ đồ hệ thống cấp năng lượng;
(8) Bản vẽ cơ cấu hệ thống hoạt động và điều khiển;
(9) Bản vẽ các thiết bị an toàn;
(10) Bản vẽ các thiết bị bảo vệ;
(11) Các bản vẽ và tài liệu khác nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
3 Các bản vẽ và tài liệu của thiết bị nâng khi chế tạo mới nêu từ (1) đến (6) dưới đây phải được trình để tham khảo đối với thiết bị nâng được chế tạo mới :
(1) Đặc tính kỹ thuật của cơ cấu làm hàng và cầu xe;
(2) Các bản tính hoặc bản tính kiểm tra liên quan đến các bản vẽ và tài liệu để trình duyệt nêu ở -2;
(3) Hướng dẫn vận hành cơ cấu làm hàng và cầu xe;
(4) Quy trình kiểm tra không phá hủy;
(5) Quy trình thử tải;
(6) Các bản vẽ và tài liệu khác nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
4 Tại đợt kiểm tra lần đầu thiết bị nâng không có sự giám sát của Đăng kiểm trong chế tạo, phải trình các bản vẽ và tài liệu như đã nêu tại -2 và -3. Tuy nhiên, Đăng kiểm có thể miễn một phần các bản vẽ và tài liệu nêu trên sau khi xem xét hồ sơ kiểm tra và các giấy chứng nhận trước đây của chúng.
2.3.2 Kiểm tra chất lượng thi công
1 Chất lượng thi công của thiết bị nâng phải được kiểm tra và đảm bảo ở trạng thái tốt trong các quá trình từ (1) đến (5) dưới đây:
(1) Khi chế tạo và lắp đặt các thành phần kết cấu do Đăng kiểm chỉ định tại xưởng;
(2) Khi lắp đặt các thành phần kết cấu lên tàu;
(3) Khi lắp ráp hệ thống truyền động, kết thúc gia công các bộ phận quan trọng và khi thử tại xưởng, các thời điểm thích hợp trong quá trình sản xuất nếu Đăng kiểm thấy cần thiết;
(4) Khi vật liệu, các bộ phận hoặc thiết bị được chế tạo tại các nhà máy khác;
(5) Các trường hợp khác nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
2 Thiết bị nâng phải được kiểm tra và đảm bảo ở trạng thái tốt thông qua việc thử và kiểm tra sau:
(1) Việc thử theo quy định trong Phần 7A của QCVN 21: 2015/BGTVT khi sử dụng vật liệu theo Quy chuẩn đó;
(2) Việc thử quy định trong Phần 6 của QCVN 21: 2015/BGTVT khi thử liên kết hàn theo Phần 6 của Quy chuẩn đó;
(3) Thử không phá hủy khi Đăng kiểm yêu cầu;
(4) Thử hệ thống truyền động tại xưởng;
(5) Thử hoạt động thiết bị nâng;
(6) Thử hoạt động thiết bị an toàn và thiết bị bảo vệ bao gồm thử phanh và thử ngắt hệ thống cung cấp năng lượng khi có khối lượng thử bằng tải trọng làm việc an toàn (sau đây, được quy định tương tự cho các yêu cầu tại 2.4.1-1(2)(c), 2.4.2(2)(d) và 2.4.3(2)(d) và 2.4.4-1(2)(d);
(7) Các công việc thử, kiểm tra khác nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
2.4 Tổng kiểm tra hàng năm
2.4.1 Hệ cần trục dây giằng
1 Trong đợt tổng kiểm tra hàng năm, các nội dung nêu ở (1) dưới đây của hệ cần trục dây giằng phải được kiểm tra bằng mắt và phải đảm bảo ở trạng thái tốt. Khi Đăng kiểm yêu cầu thì phải kiểm tra các nội dung quy định trong (2):
(1) Nội dung phải kiểm tra:
(a) Các thành phần kết cấu;
(b) Liên kết giữa các thành phần kết cấu và kết cấu thân tàu;
(c) Hệ thống truyền động
(d) Thiết bị an toàn và thiết bị bảo vệ;
(e) Dấu quy định tải trọng làm việc an toàn v.v... và hiệu lực của các giấy chứng nhận liên quan;
(f) Việc lưu giữ các hướng dẫn sử dụng trên tàu.
(2) Các nội dung phải kiểm tra nếu Đăng kiểm thấy cần thiết:
(a) Kiểm tra chiều dày thành phần kết cấu, thử không phá hủy và tháo kiểm tra các giá đỉnh cột, giá cổ ngỗng và các chốt chân cần;
(b) Tháo kiểm tra hệ thống truyền động;
(c) Thử hoạt động thiết bị an toàn và thiết bị bảo vệ.
2 Trong đợt tổng kiểm tra hàng năm lần thứ 5, tính từ thời điểm hoàn thành kiểm tra lần đầu hoặc lần tháo kiểm tra trước đó, phải tháo kiểm tra các giá đỉnh cột, giá cổ ngỗng và các chốt chân cần.
2.4.2 Cần trục
Trong đợt tổng kiểm tra hàng năm, các nội dung nêu ở (1) dưới đây của cần trục phải được kiểm tra bằng mắt và phải đảm bảo ở trạng thái tốt. Khi Đăng kiểm yêu cầu thì phải kiểm tra các nội dung quy định trong (2):
(1) Nội dung phải kiểm tra:
(a) Các thành phần kết cấu;
(b) Đối với các cần trục cố định: liên kết giữa các thành phần kết cấu và kết cấu thân tàu;
(c) Đối với cần trục chạy trên ray: các đường ray, đệm giảm chấn và liên kết giữa các cơ cấu của chúng và kết cấu thân tàu;
(d) Hệ thống truyền động;
(e) Thiết bị an toàn và thiết bị bảo vệ;
(f) Dấu quy định tải trọng làm việc an toàn v.v... và hiệu lực của các giấy chứng nhận liên quan;
(g) Việc lưu giữ các hướng dẫn sử dụng trên tàu.
(2) Các nội dung phải kiểm tra nếu Đăng kiểm thấy cần thiết:
(a) Kiểm tra chiều dày thành phần kết cấu, thử không phá hủy và tháo kiểm tra các ổ đỡ;
(b) Kiểm tra bên trong cột, chân cần, độ cứng của cần;
(c) Tháo kiểm tra thiết bị truyền động;
(d) Thử hoạt động thiết bị an toàn và thiết bị bảo vệ.
2.4.3 Cầu xe
Trong đợt tổng kiểm tra hàng năm cầu xe, các nội dung nêu ở (1) dưới đây của cầu xe phải được kiểm tra chi tiết bằng mắt và phải đảm bảo ở trạng thái tốt. Khi Đăng kiểm yêu cầu thì phải kiểm tra cả nội dung nêu ở (2):
(1) Nội dung phải kiểm tra:
(a) Các thành phần kết cấu;
(b) Liên kết giữa các thành phần kết cấu và kết cấu thân tàu;
(c) Liên kết giữa kết cấu hãm và kết cấu thân tàu;
(d) Thiết bị kín nước hoặc kín thời tiết của cầu xe nếu chúng được sử dụng như các cửa kín nước hoặc kín thời tiết khi đóng;
(e) Hệ thống truyền động;
(f) Thiết bị an toàn và thiết bị bảo vệ;
(g) Dấu quy định tải trọng làm việc an toàn và hiệu lực của các Giấy chứng nhận liên quan;
(h) Việc lưu giữ các hướng dẫn sử dụng trên tàu.
(2) Nội dung phải kiểm tra nếu Đăng kiểm thấy cần thiết:
(a) Đo chiều dày các tấm, tháo kiểm tra chốt nâng, thử không phá hủy v.v...;
(b) Đối với cầu xe được sử dụng như các cửa kín nước hoặc kín thời tiết khi đóng thì phải thử vòi rồng hoặc thử kín khí;
(c) Tháo kiểm tra hệ thống truyền động;
(d) Thử hoạt động thiết bị an toàn và thiết bị bảo vệ.
2.4.4 Thang máy v.v...
1 Trong đợt tổng kiểm tra hàng năm thang máy các nội dung nêu ở (1) phải kiểm tra chi tiết bằng mắt và đảm bảo ở trạng thái tốt. Nếu Đăng kiểm yêu cầu phải kiểm tra các nội dung nêu ở (2).
(1) Nội dung phải kiểm tra:
(a) Các thành phần kết cấu;
(b) Liên kết giữa các phần giữ thang máy và kết cấu thân tàu;
(c) Liên kết giữa thiết bị nâng/hạ của thang máy và kết cấu thân tàu;
(d) Hệ thống truyền động;
(e) Thiết bị an toàn và thiết bị bảo vệ;
(f) Dấu quy định tải trọng làm việc an toàn và hiệu lực của các Giấy chứng nhận liên quan;
(g) Việc lưu giữ các hướng dẫn sử dụng trên tàu.
(2) Nội dung phải kiểm tra nếu Đăng kiểm thấy cần thiết:
(a) Đo chiều dày các tấm, tháo kiểm tra ắc đỉnh cột, thử không phá hủy v.v...;
(b) Tháo kiểm tra hệ thống truyền động;
(c) Thử hoạt động thiết bị an toàn và thiết bị bảo vệ.
2 Trong đợt tổng kiểm tra hàng năm, với các thiết bị nâng khác sử dụng để xếp dỡ hàng và các vật dụng khác, phải kiểm tra bằng mắt và đảm bảo chúng ở trạng thái tốt. Nếu Đăng kiểm thấy cần thiết thì phải kiểm tra chi tiết hơn.
2.4.5 Các chi tiết tháo được
1 Trong đợt tổng kiểm tra hàng năm các chi tiết tháo được, phải kiểm tra bằng mắt và đảm bảo rằng các hạng mục nêu từ (1) đến (3) dưới đây ở trạng thái tốt. Nếu Đăng kiểm thấy cần thiết thì các hạng mục nêu ở (2) phải được tháo ra để kiểm tra:
(1) Dây cáp trên toàn bộ chiều dài của chúng;
(2) Puli làm hàng, xích, khuyên treo, móc trục, ma ní, mắt xoay, dầm ngang nâng, kẹp cáp, gàu ngạm hàng kiểu vít, nam châm nâng, khung cẩu công te nơ v.v...;
(3) Dấu quy định tải trọng làm việc an toàn, các dấu hiệu phân biệt khác và hiệu lực của các Giấy chứng nhận liên quan.
2 Trường hợp sửa chữa hoặc thay thế cục bộ chi tiết tháo được không trùng với thời gian kiểm tra chu kỳ thì Đăng kiểm có thể chấp nhận kết quả kiểm tra thông thường của thuyền trưởng hoặc những người có thẩm quyền khác. Trong trường hợp này người tiến hành kiểm tra trên phải ghi lại các nội dung từ (1) đến (6) dưới đây đối với các chi tiết tháo được được thay thế trong Sổ biên bản kiểm tra các chi tiết tháo được và phải trình Sổ biên bản kiểm tra này và các Giấy chứng nhận liên quan của chi tiết tháo được cho Đăng kiểm để xác nhận vào đợt kiểm tra chu kì hoặc bất thường sau đó.
(1) Tên của chi tiết và ký hiệu nhận dạng;
(2) Vị trí lắp đặt;
(3) Tải trọng làm việc an toàn của chi tiết tháo được;
(4) Khối lượng thử của chi tiết tháo được;
(5) Ngày sửa chữa, thay mới và ngày bắt đầu sử dụng;
(6) Lý do thay mới hoặc sửa chữa.
2.5 Thử tải
1 Trong mỗi lần thử tải, thiết bị nâng phải được kiểm tra bằng cách treo vật thử loại di chuyển được hoặc tải trọng có khối lượng tối thiểu bằng khối lượng thử nêu ở -2 và cách thử nêu ở -3 hoặc -4 tùy theo loại thiết bị nâng và phải đảm bảo ở trạng thái tốt. Tuy nhiên, đối với các chi tiết tháo được thì việc xác nhận nội dung Giấy chứng nhận kết quả thử của chúng có thể thay thế cho việc thử tải.
2 Tải trọng dùng để thử tải phải phù hợp với các yêu cầu từ (1) đến (3) dưới đây, tùy theo loại thiết bị nâng:
(1) Khối lượng thử dùng cho cơ cấu làm hàng và cầu xe phải theo chỉ dẫn nêu ở Bảng 2.1 tùy theo tải trọng làm việc an toàn.
(2) Khối lượng thử cho các chi tiết tháo được, trừ dây cáp, phải tuân theo chỉ dẫn nêu ở Bảng 2.2 tùy theo tải trọng làm việc an toàn.
(3) Khối lượng thử cho dây cáp phải thỏa mãn công thức sau:
T ³ W.f
Trong đó:
T: Khối lượng thử cho dây cáp (t)
W: Tải trọng làm việc an toàn của dây cáp (t)
f: Hệ số an toàn cho trong 6.3.1(5) hoặc 6.3.2(3)
Bảng 2.1 Khối lượng thử cho thiết bị nâng và cầu xe
Tải trọng làm việc an toàn (SWL) (t) |
Khối lượng thử (t) |
SWL < 20 |
1,25 ´ SWL |
20 £ SWL <50 |
SWL + 5 |
50 £ SWL <100 |
1,1 ´ SWL |
100 £ SWL |
Tải trọng do Đăng kiểm quy định |
Bảng 2.2 Khối lượng thử cho chi tiết tháo được
Tên chi tiết |
Tải trọng làm việc an toàn (SWL) (t) |
Khối lượng thử (t) |
|
|
Puli đơn không có khớp xoay |
- |
4 ´ SWL |
|
Puli đơn có khớp xoay |
- |
6 ´ SWL |
Cụm |
|
SWL £ 25 |
2 ´ SWL |
|
Cụm nhiều puli |
25 < SWL £ 160 |
(0,933 ´ SWL) + 27 |
|
|
160 < SWL |
1,1 ´ SWL |
Xích, móc, ma ní, khuyên, mắt nối, mắt xoay, kẹp cáp và chi tiết tương tự |
SWL £ 25 |
2 ´ SWL |
|
25 < SWL |
(1,22 ´ SWL) + 20 |
||
Xà treo tải, nam châm nâng, võng nâng và các chi tiết tương tự |
SWL £ 10 |
2 ´ SWL |
|
10 < SWL £ 160 |
(1,04 ´ SWL) + 9,6 |
||
160 < SWL |
1,1 ´ SWL |
3 Đối với thiết bị nâng có tải trọng làm việc an toàn v.v… được ấn định lần đầu, phương pháp thử tải phải phù hợp với các yêu cầu từ (1) đến (5) sau đây:
(1) Hệ cần trục dây giằng
(a) Đối với hệ cần trục dây giằng tạt ngang, khối lượng thử phải được di chuyển quay trong phạm vi làm hàng ở góc cho phép nhỏ nhất và phải nâng, hạ tại một số vị trí trong phạm vi làm hàng.
(b) Đối với hệ cần trục dây giằng kiểu quay, ngoài quy định ở (a), thân cần còn phải được treo khối lượng thử ở vị trí cần với ra ngoài mạn tàu và cần ở vị trí đường dọc tâm tàu.
(c) Đối với hệ cần trục dây giằng làm việc ghép đôi, khối lượng thử phải được di chuyển trong phạm vi làm hàng với chiều cao nâng cho phép hoặc góc lớn nhất giữa hai dây cáp nâng quy định trong 1.2.2-3 Mục III của Quy chuẩn này.
(2) Cần trục
(a) Đối với cần trục trụ quay, khối lượng thử phải được quay trong phạm vi làm hàng ở bán kính quay lớn nhất và phải được nâng/hạ tại một số vị trí trong phạm vi làm hàng.
(b) Đối với cần trục chạy trên ray, thiết bị treo khối lượng thử phải di chuyển theo phương ngang trong phạm vi làm hàng và phải nâng/hạ khối lượng thử tại một số vị trí trong phạm vi làm hàng.
(c) Đối với cơ cấu nâng chạy trên ray, cơ cấu nâng có treo khối lượng thử phải di chuyển trong phạm vi làm hàng giữa hai đầu cầu và khối lượng thử phải được nâng/hạ tại một số vị trí.
(3) Thang máy
Đối với thang máy chạy trên ray thì khối lượng thử phải được đặt tại các vị trí có điều kiện làm việc nặng nề nhất, có tính đến tải trọng phụ. Thang máy phải di chuyển giữa các điểm dừng và phải nâng, hạ trong toàn bộ hành trình di chuyển.
(4) Cầu xe
Đối với cầu xe thì khối lượng thử phải được đặt tại những vị trí làm việc nặng nề nhất trong những điều kiện chịu tải khi thiết kế và phải đo độ võng của nó. Nếu điều kiện cho phép thì phải bố trí một ô tô có khối lượng tương ứng với tải trọng làm việc an toàn chạy trên cầu xe.
(5) Đối với các chi tiết tháo được, khối lượng thử phải được đặt theo phương pháp do Đăng kiểm quy định.
4 Đối với thiết bị nâng khác với -3 trên, thì phương pháp thử tải phải phù hợp với quy định (1) hoặc (2) dưới đây:
(1) Phải thực hiện việc thử tải quy định ở -3(1), (2), (3) hoặc (4).
(2) Có thể áp dụng các thiết bị tạo lực bằng thủy lực hoặc lò so được định vị an toàn và phù hợp với phương pháp được Đăng kiểm chấp nhận.
Chương 3 HỆ CẦN TRỤC DÂY GIẰNG
3.1 Quy định chung
3.1.1 Phạm vi áp dụng
Các yêu cầu trong Chương này áp dụng cho các thành phần kết cấu của hệ cần trục dây giằng.
3.2 Tải trọng thiết kế
3.2.1 Những lưu ý về tải trọng
Tải trọng dùng để tính toán kích thước các thành phần kết cấu được quy định từ (1) đến (6) dưới đây:
(1) Tải trọng làm việc an toàn của hệ cần trục dây giằng;
(2) Khối lượng bản thân của thân cần và các chi tiết phục vụ việc làm hàng cố định với nó;
(3) Khối lượng bản thân của các chi tiết tháo được;
(4) Ma sát của các puli nâng;
(5) Các tải trọng phát sinh do nghiêng tàu;
(6) Các tải trọng khác nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
3.2.2 Ma sát của các puli nâng
Khi tính toán tải trọng tại một đầu của dây cáp, các hệ số tải trọng ma sát sau đây sẽ được tính đến phụ thuộc vào dạng ổ đỡ:
Ổ đỡ trượt: 0,05
Ổ đỡ bi: 0,02
3.2.3 Tải trọng do nghiêng tàu
Góc nghiêng dùng để tính toán tải trọng phát sinh do nghiêng tàu phải là những góc mà tàu có khả năng bị nghiêng trong điều kiện khai thác nhưng không được nhỏ hơn 5o khi tàu nghiêng ngang và 2o khi tàu chúi dọc. Nếu góc nghiêng thực tế của tàu được Đăng kiểm xem xét và chấp nhận thì có thể dùng các góc nghiêng này để tính toán.
3.2.4 Tải trọng tổng hợp
1 Tải trọng dùng để phân tích độ bền của các thành phần kết cấu phải là tải trọng tổng hợp của các tải trọng mà các thành phần kết cấu phải chịu trong điều kiện nặng nề nhất có tính đến các tải trọng nêu ở 3.2.1.
2 Hệ cần trục dây giằng làm việc ghép đôi phải được phân thành một hệ cần trục dây giằng tạt ngang và một hệ cần trục dây giằng làm việc ghép đôi tương ứng sử dụng tải trọng tổng hợp theo yêu cầu trong -1.
3.3 Độ bền và kết cấu của cột, trụ cẩu và cơ cấu giằng
3.3.1 Phân tích độ bền
1 Độ bền của cột, trụ cẩu (dưới đây gọi là cột) và thanh giằng phải được phân tích theo tải trọng tổng hợp nêu ở 3.2.4 để xác định kích thước kết cấu của chúng cho phù hợp với các yêu cầu nêu ở 3.3.2 và 3.3.3.
2 Trong trường hợp xác định kích thước của cột và cơ cấu giằng, mô đun đàn hồi của dây cáp sử dụng trong việc phân tích độ bền của cột được giằng, phải được lấy tương ứng là 30,4 kN/mm2 và 45,1 kN/mm2.
3.3.2 Ứng suất cho phép đối với tải trọng tổng hợp
1 Ứng suất tổng hợp xác định theo công thức sau, dựa trên cơ sở ứng suất nén do mô men uốn, ứng suất nén do lực nén dọc trục và ứng suất tiếp do xoắn kết cấu, không được lớn hơn ứng suất cho phép nêu ở Bảng 3.1.
(N/mm2)
Trong đó:
: Ứng suất nén do mô men uốn gây ra (N/mm2)
: Ứng suất nén do lực nén dọc trục gây ra (N/mm2)
: Ứng suất cắt do xoắn kết cấu gây ra (N/mm2)
Bảng 3.1 Ứng suất cho phép
Tải trọng làm việc an toàn W (t) |
Ứng suất cho phép (N/mm2) |
W < 10 10 £ W < 15 15 £ W < 50 50 £ W < 60 60 £ W |
0,50σy (0,016W + 0,34) σy 0,58σy (0,005W + 0,33)σy 0,63σy |
Chú thích:
σy: Giới hạn chảy hoặc giới hạn chảy quy ước của vật liệu (N/mm2)
2 Lực căng của dây cáp giằng không được vượt quá giá trị tính bằng trị số lực kéo đứt nêu ở Bảng 7B/4.3 của QCVN 21: 2015/BGTVT chia cho hệ số an toàn nêu ở 6.3.1(5).
3.3.3 Chiều dày tối thiểu của thép cột
Chiều dày tối thiểu của thép cột không được nhỏ hơn 6 mm.
3.3.4 Kết cấu của cột
1 Kết cấu phía dưới của cột phải liên kết chắc với kết cấu vỏ tàu bằng một trong các phương pháp (1), (2) hoặc (3) sau đây, hoặc bằng các phương pháp khác được Đăng kiểm chấp nhận:
(1) Phải được đỡ bởi hai hoặc nhiều boong;
(2) Phải được đỡ bởi các lầu trên boong có đủ độ bền;
(3) Phải được đỡ bằng vách ngăn có đủ chiều cao dưới boong tàu.
2 Đoạn cột ở ngay phía dưới chân cần đến ngay phía trên mã bắt chân cần nên có kích thước tương đương với kích thước của cột tại đế.
3 Cột cẩu phải được gia cường cục bộ bằng cách tăng chiều dầy tôn, bằng các tấm ốp, các kết cấu gia cố phụ v.v... tại vị trí liên kết của thân cột cẩu với dầm chính, tại vị trí lắp đặt mã bắt chân cần, mã bắt puli nâng cần và tại những vị trí có thể có khả năng tập trung ứng suất.
4 Tại các đầu của dầm ngang trên phải tăng chiều cao và chiều dày của tấm thép một cách hợp lí. Nếu bắt buộc phải có lỗ khoét ở đầu dầm ngang trên thì phải gia cường thích đáng xung quanh lỗ khoét đó.
3.4 Độ bền và kết cấu thân cần của cần trục
3.4.1 Quy định chung
Độ bền của thân cần của cần trục phải được phân tích theo điều kiện tải trọng nêu ở 3.2.4 và kích thước của nó phải được xác định theo các yêu cầu từ 3.4.2 đến 3.4.5.
3.4.2 Độ bền tính theo tải trọng tổng hợp
Ứng suất tổng hợp tính theo công thức sau đây dựa trên cơ sở ứng suất nén do xoắn của kết cấu không được vượt quá ứng suất cho phép σa nêu ở Bảng 3.2.
(N/mm2)
Trong đó:
: Ứng suất nén do mô men uốn gây ra (N/mm2)
: Ứng suất nén do lực nén dọc trục gây ra (N/mm2)
: Ứng suất cắt do xoắn kết cấu gây ra (N/mm2)
Bảng 3.2 Ứng suất cho phép σay
Tải trọng làm việc an toàn W (t) |
Ứng suất cho phép σa (N/mm2) |
W < 10 10 £ W < 15 15 £ W |
0,34σy (0,018W + 0,16)σy 0,43σy |
Chú thích:
σy: Giới hạn chảy hoặc giới hạn chảy quy ước của vật liệu (N/mm2).
3.4.3 Độ bền nén
Đối với các kết cấu chịu nén, giá trị tính theo công thức sau không được vượt quá ứng suất cho phép σa nêu ở Bảng 3.2.
1,15ωσc (N/mm2)
Trong đó:
σc: Ứng suất nén do lực nén dọc trục (N/mm2)
ω: Hệ số tính theo công thức trong Bảng 3.3(a) và Bảng 3.3(b) tương ứng với độ mảnh và kiểu của kết cấu liên quan.
Bảng 3.3(a) Công thức tính ω
Quan hệ giữa và |
Dạng kết cấu |
Công thức tính |
≥ |
Tất cả kết cấu |
2,9 |
< |
Kết cấu tấm |
|
Kết cấu trụ |
Chú thích:
1. là độ mảnh của kết cấu chịu nén, được tính bằng công thức sau:
Trong đó:
A: Diện tích tiết diện của kết cấu (m2)
: Mô men quán tính của tiết diện kết cấu (m4)
: Chiều dài hiệu dụng của kết cấu được tính bằng tích chiều dài thực tế của kết cấu và trị số K cho trong Bảng 3.3(b) tùy theo từng điều kiện liên kết của đầu mút (m).
2. : Trị số tính theo công thức sau:
Trong đó:
: Hệ số pi
E: Mô đun đàn hồi của vật liệu (N/mm2)
: Giới hạn chảy của vật liệu (N/mm2)
Bảng 3.3(b) Trị số K
Đầu kia |
Một đầu |
|||
Hạn chế góc xoay Hạn chế chuyển vị |
Hạn chế góc xoay Tự do chuyển vị |
Tự do xoay Hạn chế chuyển vị |
Tự do xoay Tự do chuyển vị |
|
Hạn chế góc xoay Hạn chế chuyển vị |
0,5 |
1,0 |
0,7 |
2,0 |
Hạn chế góc xoay Tự do chuyển vị |
1,0 |
- |
2,0 |
- |
Tự do xoay Hạn chế chuyển vị |
0,7 |
2,0 |
1,0 |
- |
Tự do xoay Tự do chuyển vị |
2,0 |
- |
- |
- |
3.4.4 Ứng suất nén tổng hợp
Ứng suất nén tổng hợp gây ra do mô men uốn và lực dọc trục phải thỏa mãn công thức sau:
Trong đó:
: ứng suất uốn cho phép nêu ở Bảng 3.2 (N/mm2)
: ứng suất nén cho phép lấy bằng giá trị thương số của chia cho 1,15 (N/mm2)
: ứng suất nén do mô men uốn gây ra (N/mm2)
: ứng suất nén do lực nén dọc trục gây ra (N/mm2).
3.4.5 Chiều dày tối thiểu của thân cần
Chiều dày tối thiểu của thép thân cần không được nhỏ hơn 2% đường kính ngoài tại vị trí giữa chiều dài hiệu dụng của cần hoặc 6 mm, lấy giá trị nào lớn hơn.
3.4.6 Gia cường thân cần
1 Tại vị trí đầu cần có gắn các chi tiết cố định, kết cấu thép phải được ốp hoặc gia cường bằng các biện pháp thích hợp khác.
2 Tại vị trí có liên kết của chi tiết cố định trong hệ tạt cần, phải gia cường bằng tấm ốp hoặc các biện pháp thích hợp khác.
3.4.7 Thiết bị chống rơi cần
Các cần phải được đỡ bằng mã bắt đuôi cần và phải đảm bảo không được rơi ra khỏi ổ hoặc bệ đỡ của nó.
3.5 Phương pháp tính toán đơn giản cho cột và dây giằng của hệ cần trục dây giằng tạt ngang
3.5.1 Phạm vi áp dụng
Mặc dù được quy định từ 3.3.1 đến 3.3.3, kích thước của cột và dây giằng của hệ cần trục dây giằng tạt ngang có thể xác định theo các yêu cầu nêu ở 3.5 này.
3.5.2 Đường kính đế cột
Đường kính ngoài của đế cột không được nhỏ hơn giá trị 5h (cm). Trong đó h là khoảng cách thẳng đứng từ đế cột đến mã bắt puli đỉnh cột (m). Đối với cột có mặt cắt ngang là hình ô van hoặc elíp thì đường kính ngắn của nó được coi là đường kính ngoài còn đối với cột có mặt cắt ngang hình chữ nhật thì đường kính ngoài của cột là cạnh ngắn của nó.
3.5.3 Mô đun chống uốn tiết diện đế cột
1 Mô đun chống uốn tiết diện đế cột không có cáp giằng không được nhỏ hơn giá trị nêu từ (1) đến (3) dưới đây, tùy thuộc vào sự bố trí của thân cần của cần trục dây giằng.
(1) Khi thân cần được bố trí trước hoặc sau cột thì mô đun chống uốn tiết diện được tính theo công thức sau:
(cm3)
Trong đó:
W: Tải trọng làm việc an toàn (t).
: Bán kính làm việc tại góc nhỏ nhất cho phép (m).
C1 và C2: Hệ số chọn theo Bảng 3.4. Đối với các giá trị trung gian của W thì hệ số C1 và C2 được tính theo phương pháp nội suy tuyến tính.
Bảng 3.4 Giá trị C1 và C2
W (t) |
£ 2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
C1 |
1,35 |
1,25 |
1,20 |
1,17 |
1,15 |
1,14 |
1,13 |
1,12 |
1,10 |
C2 |
125 |
120 |
117 |
115 |
114 |
113 |
112 |
111 |
110 |
(2) Khi hai cần trục dây giằng được lắp tại hai vị trí trước và sau cột thì mô đun chống uốn tiết diện theo trục song song với hướng trục dọc tàu được tính theo (1) hoặc tính theo công thức sau, lấy giá trị nào lớn hơn:
å C2Wu (cm3)
Trong đó:
å C2W: Tổng của C2W đối với các cần trục dây giằng đặt trước và sau cột tương ứng, C2 và W được tính theo (1).
u: Khoảng cách từ tâm cột đến mạn tàu cộng thêm tầm với ngoài mạn (m).
(3) Tại vị trí thân cần được đỡ bằng một kết cấu độc lập khác với cột cẩu, mô đun chống uốn tiết diện không được nhỏ hơn giá trị tính theo công thức ở (1) và (2), nhân với giá trị tính theo công thức . Trong trường hợp này, hệ số C1 quy định ở (1) phải lấy giá trị bằng 1.
Trong đó:
h’: Khoảng cách thẳng đứng từ đế cột đến tâm chốt ngang mã bắt chân cần (m);
h: Theo định nghĩa trong 3.5.2.
2 Mô đun chống uốn tiết diện đế cột được giằng có thể được tính như ở -1 trên trừ đi giá trị tính theo công thức sau:
(cm3)
Trong đó:
h: Như 3.5.2
dm: Đường kính ngoài của đế cột theo hướng mà giá trị R là nhỏ nhất, trong phạm vi làm hàng, theo công thức -1(1) hoặc theo hướng trục song song với phương ngang của tàu tính theo công thức nêu ở -1(2) (cm).
: Tổng giá trị tính theo công thức sau đối với mỗi dây cáp giằng:
Trong đó:
ds: Đường kính của dây cáp giằng (mm)
ls: Chiều dài giữa đầu trên và đầu dưới của cáp giằng (m)
lo: Chiều dài bằng ls trừ đi giá trị tính theo công thức sau:
0,045ds + 0,26 (m)
a: Chiều dài hình chiếu bằng của dây cáp đo theo cùng hướng đo với dm (m).
3 Khi thân cần được đỡ bằng một cột chính và dầm có tiết diện đều thì mô đun chống uốn tiết diện của chân cột không được nhỏ hơn giá trị tính theo (1), (2) và (3) dưới đây:
(1) Mô đun chống uốn tiết diện theo trục song song với phương ngang của tàu được tính theo công thức -1(1) nhân với hệ số Cp dưới đây:
Cp = 0,7 nếu r ≥ 0,6
Cp = 1- 0,5r nếu r < 0,6
Trong đó:
r: Tỉ lệ giữa chiều rộng mặt cắt ngang của dầm với đường kính chân cột theo hướng dọc trục tàu.
(2) Mô đun chống uốn tiết diện theo trục song song với hướng dọc tàu được tính theo công thức -1(1) hoặc (2), lấy giá trị lớn hơn nhân với hệ số sau:
0,35 đối với r’ ≥ 0,3
0,5 - 1,67r’2 đối với r’ < 0,3
Trong đó:
r’: Tỉ lệ giữa chiều cao mặt cắt ngang của dầm với đường kính chân cột theo phương ngang của tàu.
(3) Nếu khoảng cách giữa các cột ở mạn trái và mạn phải lớn hơn 2/3 chiều cao cột thì hệ số nêu ở (1) và (2) phải được tăng lên thích đáng.
4 Mô đun chống uốn tiết diện của đế cột chính có giằng không được nhỏ hơn giá trị tính theo (1) và (2) dưới đây:
(1) Mô đun chống uốn tiết diện theo trục song song với phương ngang của tàu phải tính theo công thức sau:
(cm3)
Trong đó:
Cp: Như quy định ở -3(1)
C1, C2 , W và : như quy định ở -1(1).
: Giá trị tính theo -2 với điều kiện chỉ tính đến cáp giằng ở một mạn.
(2) Mô đun chống uốn tiết diện theo trục song song với hướng dọc tàu tính theo -3(2) trên.
5 Mô đun chống uốn tiết diện của đế cột ngắn mạn tàu đỡ thân cần trục không được nhỏ hơn giá trị tính theo (1) hoặc (2) dưới đây:
(1) Khi thân cần được đặt trước hoặc sau cột mạn, mô đun chống uốn tiết diện phải được tính theo công thức sau:
(cm3)
Trong đó:
W và : Như quy định ở -1(1)
h’: Như quy định ở -1(3)
h: Như quy định ở 3.5.2
(2) Nếu thân cần của hệ cần trục dây giằng được đặt trước và sau cột mạn thì mô đun chống uốn tiết diện của cột mạn theo hướng song song với phương dọc tàu phải lớn hơn giá trị tính theo công thức (1) hoặc lấy bằng giá trị tính theo (1) nhưng thay giá trị ρW bằng tích của tổng các giá trị W của cần trước và sau với giá trị u cho trong -1(2) với điều kiện u được đo từ tâm của cột mạn.
3.5.4 Các kích thước khác của cột ngoài vị trí chân cột
1 Kích thước cột ở ngay dưới đế cột đến phía trên mã đỡ chân cần nên tương đương với kích thước chân cột.
2 Đường kính và chiều dày của cột phía trên vị trí quy định trong -1 có thể được giảm dần theo (1) và (2) dưới đây:
(1) Tại vị trí có liên kết dầm chìa hoặc mã đỡ puli nâng cần, đường kính ngoài có thể bằng 85% đường kính chân cột.
(2) Chiều dày tấm thép tại bất kì vị trí nào của cột cũng không được nhỏ hơn giá trị tính theo công thức sau:
0,1dm + 2,5 (mm)
Trong đó:
dm: Đường kính ngoài nhỏ nhất của cột tại mỗi vị trí của cột (cm).
3.5.5 Dầm chìa
Dầm chìa phải có kết cấu hợp lý và đủ bền.
3.5.6 Dầm ngang
1 Mô đun chống uốn tiết diện của dầm ngang có tiết diện đều liên kết với cột chính không được nhỏ hơn giá trị tính theo từ (1) và (3) dưới đây:
(1) Mô đun chống uốn tiết diện theo trục thẳng đứng phải bằng giá trị tính theo 3.5.3-1(1) nhân với hệ số tính theo công thức 0,1 + 0,235r/c. Khi hệ số này lớn hơn 0,2 thì có thể lấy giá trị bằng 0,2.
Trong đó:
r: Lấy theo 3.5.3-3(1)
c: Tỉ số của mô đun chống uốn tiết diện thực của đế cột (cm3) theo hướng song song với phương ngang tàu chia cho giá trị tính theo 3.5.3-1(1)
(2) Ngoài các yêu cầu của (1), mô đun chống uốn tiết diện của dầm ngang theo hướng trục thẳng đứng có thể được giảm đến một nửa giá trị tính theo (1) khi cần trục dây giằng chỉ được đặt ở phía trước cột.
(3) Mô đun chống uốn tiết diện theo hướng trục nằm ngang được tính theo công thức 3.5.3-1(2) nhân với hệ số tính theo công thức 0,25r’/c’. Khi hệ số này lớn hơn 0,2 thì có thể lấy giá trị bằng 0,2.
Trong đó:
r’: Như quy định ở 3.5.3-3(2)
c’: Tỉ số của mô đun chống uốn tiết diện thực của chân cột theo hướng song song với hướng dọc tàu chia cho giá trị tính theo công thức 3.5.3-1(2).
2 Dầm ngang phải được gia cường thích đáng để tránh biến dạng do uốn.
3.5.7 Cáp giằng
Lực căng của cáp giằng phải nhỏ hơn giá trị tính theo công thức sau:
18 (kN)
Trong đó:
a, ds, lo và ls: Như quy định ở 3.5.3-2. Trong đó a phải được đo cùng hướng như khi tính toán giá trị .
: Giá trị tính theo công thức sau:
Trong đó:
I: Mô men quán tính tiết diện của đế cột (cm4) theo hướng trục song song với phương ngang tàu. Đối với cột chính, giá trị của I chia cho hệ số Cp nêu ở 3.5.3-3(1) sẽ thay cho giá trị I.
h: Như quy định ở 3.5.2
h’, W và ρ: Như quy định ở 3.5.3-1(1) và (3)
R: Như quy định ở 3.5.3-2, trong đó, a được đo ở mọi hướng trong phạm vi làm hàng của cần khi tính R.
Cs: Giá trị tính theo Bảng 3.5. Đối với các giá trị trung gian của W thì hệ số Cs được tính theo phương pháp nội suy tuyến tính.
Bảng 3.5 Giá trị Cs
W (t) |
£ 2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
³ 15 |
Cs |
2,64 |
2,52 |
2,46 |
2,41 |
2,38 |
2,35 |
2,33 |
2,31 |
2,29 |
2,22 |
3.6 Phương pháp tính toán đơn giản cho thân cần của cần trục dây giằng
3.6.1 Quy định chung
Ngoài các yêu cầu từ 3.4.1 đến 3.4.5, kích thước của thân cần của cần trục dây giằng còn có thể được xác định theo các yêu cầu nêu ở 3.6 này.
3.6.2 Thân cần trục dây giằng không có cáp giằng cần
1 Kích thước của thân cần của cần trục dây giằng không có cáp giằng cần được tính theo (1), (2) và (3) dưới đây:
(1) Mô men quán tính của thân cần của cần trục tại vị trí giữa cần không được nhỏ hơn giá trị tính theo công thức:
CBPl2 (cm4)
Trong đó:
CB: Giá trị tính theo Bảng 3.6.
l: Chiều dài hiệu dụng của cần (m) (xem Hình 3.1).
P: Lực nén dọc trục của cần được xác định theo (a) hoặc (b) sau đây phụ thuộc vào dạng của hệ thống cần trục dây giằng. Khi khối lượng bản thân của cần và các chi tiết lắp cố định với nó được xác định chính xác thì có thể coi P là giá trị xác định theo biểu đồ lực.
(a) Hệ thống cần trục dây giằng tạt ngang:
P = (kN)
Trong đó:
W và h’: Như quy định ở 3.5.3-1(1) và (3)
h: Như quy định ở 3.5.2
α1: Giá trị tính theo Bảng 3.7. Đối với các giá trị trung gian của W, α1 được tính bằng phương pháp nội suy tuyến tính.
F: Hệ số lấy theo Bảng 3.8 phụ thuộc vào số lượng puli nâng của dây cáp nâng. Khi cáp nâng được dẫn đến đỉnh cột cẩu qua puli đầu cần thì f có thể lấy bằng 0.
Bảng 3.6 Giá trị CB
Tải trọng làm việc an toàn W (t) |
CB |
W £ 10 10 < W < 15 15 £ W £ 50 50 < W |
0,28 0,40 - 0,012W 0,22 Giá trị mà Đăng kiểm thấy phù hợp |
Bảng 3.7 Giá trị α1
W(t) |
£ 2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
³ 10 |
a1 |
1,28 |
1,23 |
1,20 |
1,18 |
1,16 |
1,15 |
1,14 |
1,13 |
1,13 |
Giá trị mà Đăng kiểm thấy phù hợp |
Bảng 3.8 Giá trị f
n |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
f |
1,102 |
0,570 |
0,392 |
0,304 |
0,251 |
0,216 |
0,192 |
0,172 |
Chú thích:
n: Số puli của cụm puli nâng
(b) Hệ cần trục dây giằng khác với hệ cần trục dây giằng tạt ngang:
P = (kN)
Trong đó:
α1, l, h, h’, f và W: Như quy định ở (a);
α2: Như quy định ở 5.2.2;
b: Khoảng cách nằm ngang từ mã bắt chân cần đến cột giữ cáp quay cần (m);
n1: Số cáp quay cần;
n2: Số cáp nâng cần;
K: Giá trị nêu ở Bảng 3.9 phụ thuộc vào kiểu thiết bị quay cần.
Bảng 3.9 Giá trị K
Hệ thống tạt cần |
K |
Kiểu A |
0 |
Kiểu B |
1,2 |
Kiểu C |
2,0 |
Chú thích:
1. Kiểu A là hệ thiết bị có hai palăng ở bên phải và trái đỉnh trụ cẩu sao cho chúng cũng có thể nâng cần
2. Kiểu B là hệ thiết bị có tấm mã tam giác liên kết đầu dây nâng cần và hai đầu dây cáp quay cần mạn phải và trái sao cho lực căng của dây cáp nâng cần có thể tiếp thu được độ chùng của cáp quay cần
3. Kiểu C là hệ thiết bị có puli tiếp nối liên kết với một hoặc nhiều dây cáp quay cần của cả hai mạn (hoặc một mạn) với cáp nâng cần chạy dọc theo cột cẩu sao cho độ chùng của dây cáp quay cần được tiếp thu bởi dây cáp nâng cần.
(2) Đối với thân cần của cần trục dây giằng mà hai đầu có dạng hình côn, thì phần có tiết diện không đổi ở giữa cần, theo tiêu chuẩn, phải bằng 1/3 chiều dài hiệu dụng và đường kính tại hai đầu cần không được nhỏ hơn 60 % đường kính giữa cần.
(3) Chiều dày thép tấm dùng làm thân cần không được nhỏ hơn giá trị cho sau đây hoặc 2 % đường kính ngoài tại vị trí giữa chiều dài thân cần, lấy giá trị lớn hơn.
6 (mm) nếu P < 75,5 (kN)
5 + 0,0133P (mm) nếu P ≥ 75,5 (kN)
Trong đó P: Như quy định ở 3.6.2-1(1).
2 Hình dạng và kích thước của thân cần trong hệ thống cần trục dây giằng tạt ngang có thể phù hợp với các tiêu chuẩn được Đăng kiểm chấp nhận (ví dụ JIS F 2201).
3.6.3 Cần trục dây giằng có cáp giằng
Kích thước của thân cần trong hệ cần trục dây giằng có cáp giằng không được nhỏ hơn giá trị tính theo (1) và (2) dưới đây:
(1) Mô men quán tính tiết diện tại một vị trí bất kì có khoảng cách x (m) tính từ tâm của tai bắt chân cần không được nhỏ hơn giá trị tính theo công thức dưới đây. Tại vị trí có tấm ốp có chiều dày thỏa đáng, phải cộng thêm 70% các trị số tương ứng của tấm ốp vào D(x) và A(x) trong công thức sau:
Trong đó:
I(x): Mô men quán tính yêu cầu của tiết diện thân cần tại vị trí đang xét (cm4).
CB: Như quy định ở 3.6.2.
P: Lực nén dọc trục cần, như quy định ở 3.6.2-1(1) (kN).
l: Chiều dài hiệu dụng của thân cần (m).
W: Tải trọng làm việc an toàn được quy định tại 3.5.3-1(1) (t).
N: Số puli của cụm puli nâng (trừ cụm puli nhả hàng).
θ: Góc nghiêng cho phép nhỏ nhất của cần (độ).
l1: Khoảng cách giữa hai tai bắt cáp giằng (m) (xem Hình 3.1).
D(x): Đường kính ngoài của cần tại vị trí đang xét trừ đi chiều dày thân cần (cm).
A(x): Diện tích tiết diện của thân cần tại vị trí đang xét (cm2).
σo: Giá trị cho trong Bảng 3.10 (N/mm2).
(2) Chiều dài của đoạn có tiết diện không đổi, đường kính tại đầu cần và chiều dày thân cần được quy định tại 3.6.2-1(2) và (3).
Hình 3.1 Thân cần có cáp giằng
Bảng 3.10 Giá trị σo
Tải trọng làm việc an toàn |
σo |
W £ 10 |
80,4 |
10 < W < 15 |
4,04W + 40,0 |
15 £ W £ 50 |
100,6 |
50 < W |
Giá trị mà Đăng kiểm thấy phù hợp |
Chương 4 CẦN TRỤC
4.1 Quy định chung
4.1.1 Phạm vi áp dụng
Các quy định trong Chương này áp dụng cho các thành phần kết cấu của cần trục.
4.2 Tải trọng thiết kế
4.2.1 Các tải trọng
Tải trọng dùng để tính toán kích thước các thành phần kết cấu cần trục được nêu từ (1) đến (11) dưới đây:
(1) Tải trọng làm việc an toàn của cần trục;
(2) Tải trọng động bổ sung;
(3) Khối lượng bản thân của hệ cần trục và các chi tiết gắn cố định trên nó;
(4) Khối lượng bản thân của các chi tiết tháo được;
(5) Ma sát của các puli nâng;
(6) Các lực ngang;
(7) Tải trọng do gió gây ra;
(8) Lực giảm chấn;
(9) Tải trọng do nghiêng tàu;
(10) Tải trọng do chuyển động của tàu;
(11) Các tải trọng khác mà Đăng kiểm thấy cần thiết.
4.2.2 Tải trọng động bổ sung
1 Tải trọng động bổ sung phải tính bằng tích của tải trọng nâng hàng và hệ số tải trọng động nêu tại Bảng 4.1 tùy thuộc vào loại cần trục. Nếu ứng suất khi nâng hàng và ứng suất do khối lượng bản thân phát sinh trong một kết cấu có dấu khác nhau thì 50% tải trọng động bổ sung phải được thêm vào khối lượng bản thân có xét đến sự va chạm khi nhả hàng.
2 Mặc dù được quy định ở -1, có thể sử dụng hệ số tải trọng động bổ sung căn cứ vào số liệu đo đạc thực tế có tính đến tốc độ nâng, độ võng của cần, chiều dài cáp v.v... thay cho các giá trị của Bảng 4.1.
Bảng 4.1 Hệ số tải trọng động bổ sung
Kiểu cần trục |
Hệ số tải trọng động bổ sung |
Cần trục lương thực, đồ dự trữ. Cần trục trong buồng máy. Cần trục để bảo dưỡng và trục ống mềm. |
0,10 |
Cần trục quay và cổng trục nâng. |
0,25 |
Cần trục quay và cổng trục nâng có gàu hoạt động bằng thủy lực không thường xuyên trên cáp. |
0,40 |
Cần trục quay và cổng trục luôn sử dụng gàu ngoạm, nam châm nâng v.v..., để làm hàng và cần trục quay làm việc trên công trình biển. |
0,60 |
4.2.3 Ma sát của các puli nâng
Ma sát của các puli nâng được quy định trong 3.2.2.
4.2.4 Lực ngang
1 Đối với cần trục nâng chạy trên ray, ngoài lực quán tính và lực li tâm còn phải tính đến lực ngang do chuyển động khi làm hàng.
2 Lực quán tính được tính bằng tích của tổng trọng lượng các phần di chuyển và tải trọng nâng (trong chuyển động quay, tải trọng này được đặt ở đầu cần) nhân với hệ số sau, tùy thuộc vào điều kiện chuyển động. Trong trường hợp chuyển động bằng các bánh xe, lực quán tính không cần vượt quá 15% tải trọng dẫn động.
Chuyển động kiểu ống lồng: 0,01
Chuyển động ngang hoặc tịnh tiến: 0,008
Chuyển động quay: 0,006
Trong đó:
V: Tốc độ chuyển động liên quan được xác định khi thiết kế (m/phút).
3 Mặc dù được quy định ở -2 các giá trị gia tốc phanh thực tế, thời gian phanh thực tế v.v... đối với dạng chuyển động liên quan có thể được coi là lực quán tính, nếu biết được các giá trị đó.
4 Đối với hệ thống có các thành phần kết cấu tạo chuyển động quay khi đang chịu tải trọng làm việc an toàn thì cần phải tính đến lực li tâm theo công thức sau:
(kN)
Trong đó:
W: Tải trọng làm việc an toàn (t)
R: Bán kính quay (m)
v: Tốc độ quay (m/s)
5 Lực ngang do chuyển động tịnh tiến được tính theo công thức sau:
lD (kN)
Trong đó:
D: Tải trọng tại bánh xe (kN)
l: Hệ số lực ngang phụ thuộc vào trị số của l/a và được tính theo công thức sau, nhưng không cần lớn hơn 0,15
0,05 nếu l/a ≤ 2
nếu l/a > 2
l: Nhịp của đường ray (m)
a: Khoảng cách hiệu dụng của bánh xe tính theo Hình 4.1 (m).
Hình 4.1 Đo khoảng cách hiệu dụng của bánh
4.2.5 Tải trọng do gió gây ra
1 Tải trọng do gió gây ra được tính theo công thức sau:
F = PAx10-3 (kN)
Trong đó:
F: Tải trọng do gió (kN)
A: Tổng diện tích hình chiếu của các thành phần kết cấu và hàng hóa chịu áp lực gió lên mặt phẳng vuông góc với hướng gió, tương ứng với các điều kiện cụ thể của cơ cấu làm hàng (m2). Khi một dầm được một dầm khác chắn gió toàn bộ hoặc từng phần thì diện tích của phần bị chắn đó phải được nhân với hệ số suy giảm (η) tính theo Hình 4.2. Khoảng cách b giữa các dầm cho trong Hình 4.3.
P: Áp lực gió (Pa) được tính theo công thức sau:
(Pa)
Trong đó:
V: Tốc độ gió tính theo (1) và (2) dưới đây (m/s):
(1) Tốc độ gió tác động lên các thành phần kết cấu và hàng hóa ở điều kiện làm việc phải là tốc độ gió tính toán giả định do người thiết kế đưa ra, nhưng không được nhỏ hơn 16 m/s.
(2) Tốc độ gió tác động lên các thành phần kết cấu ở trạng thái không làm hàng phải là tốc độ gió tính toán giả định. Tốc độ gió tính toán trong mọi trường hợp không được nhỏ hơn 51,5 m/s.
Đối với tàu khai thác ở vùng biển hạn chế, tốc độ gió tính toán có thể giảm tùy theo mức độ hạn chế vùng hoạt động do Đăng kiểm quy định và có thể xuống tới 25,8 m/s.
Ch: “Hệ số chiều cao” xác định theo Bảng 4.2 tùy thuộc vào chiều cao của vị trí đang xét so với đường nước không tải.
Cs: “Hệ số hình dáng” xác định theo Bảng 4.3 phụ thuộc vào hình dáng các phần khác nhau của cơ cấu làm hàng và hàng hóa.
Hình 4.2 Tỷ lệ điền đầy ϕ Hệ số suy giảm η |
Hình 4.3 Khoảng cách giữa hai đầu dầm kề nhau, b |
Bảng 4.2 Hệ số chiều cao Ch
Chiều cao thẳng đứng h (m) |
Ch |
h < 15,3 15,3 £ h < 30,5 30,5 £ h < 46,0 46,0 £ h < 61,0 61,0 £ h < 76,0 76,0 £ h |
1,00 1,10 1,20 1,30 1,37 Đăng kiểm quy định riêng |
Bảng 4.3 Hệ số hình dáng Cs
Dạng diện tích chịu tải trọng gió |
Cs |
||
Dầm giàn góc |
f < 0,1 0,1 £ f < 0,3 0,3 £ f < 0,9 0,9 £ f |
2,0 1,8 1,6 2,0 |
|
Dầm tấm hoặc dầm hộp |
l/h < 5 5 £ l/h < 10 10 £ l/h < 15 15 £ l/h < 25 |
1,2 1,3 1,4 1,6 |
|
Dầm hình trụ hoặc dầm giàn hình trụ |
d q < 1,0 1,0 £ d q |
1,2 0,7 |
Chú thích:
f: Tỉ lệ điền đầy bằng tỉ số giữa diện tích hình chiếu chịu gió và diện tích hình chiếu được bao bởi biên ngoài cùng của diện tích chịu gió.
l: Chiều dài của dầm dạng tấm hay dầm hộp (m).
h: Chiều cao của dầm nhìn từ mặt chịu gió (m).
d: Đường kính ngoài của kết cấu hình trụ (m).
q: Trị số tính theo công thức sau: q = (kPa)
2 Mặc dù được quy định -1 trên, có thể sử dụng các số liệu về tải trọng gió thu được bằng cách thử khí động học đối với các thành phần kết cấu và hàng hóa để tính toán.
4.2.6 Lực giảm chấn
1 Lực giảm chấn là lực do các tải trọng tác dụng lên hệ cần trục do va chạm với thiết bị giảm chấn ở tốc độ bằng 70 % tốc độ làm việc khi không có hàng treo trên cần. Đối với hệ cần trục dẫn hướng cứng v.v... để hạn chế sự xoay của hàng treo do va chạm thì cần phải tính đến ảnh hưởng do trọng lượng của hàng treo.
2 Mặc dù được quy định ở -1 trên, đối với hệ cần trục được trang bị hệ thống tự động giảm tốc độ trước khi va chạm vào giảm chấn thì tốc độ sau khi đã giảm đi có thể được coi là tốc độ làm việc nêu ở -1 trên.
4.2.7 Tải trọng do nghiêng tàu
Góc dùng để tính toán tải trọng do nghiêng tàu gây ra không được nhỏ hơn giá trị sau:
Trong điều kiện làm việc: 5o độ nghiêng ngang và 2o chúi dọc xảy ra đồng thời.
Trong điều kiện không làm việc: 30o nghiêng ngang.
4.2.8 Tải trọng do chuyển động của tàu
Gia tốc dùng để tính toán tải trọng do chuyển động của tàu là giá trị nguy hiểm nhất của các giá trị nêu tại (1) hoặc (2) dưới đây đối với trạng thái không làm hàng và các giá trị được Đăng kiểm công nhận đối với trạng thái làm hàng. Nếu số liệu về chuyển động của tàu được Đăng kiểm công nhận là thỏa đáng thì có thể dùng các số liệu này để tính toán.
(1) ±1,0g theo hướng vuông góc với boong và ±0,5g theo hướng dọc trục song song với boong;
(2) ±1,0g theo hướng vuông góc boong và ±0,5g theo hướng ngang song song với boong.
4.2.9 Tải trọng tổng hợp
1 Tải trọng dùng để tính sức bền các thành phần kết cấu phải là tải trọng tổng hợp mà các kết cấu phải chịu ở trạng thái làm việc nặng nề nhất, có tính đến các tải trọng nêu từ -2 đến -5 dưới đây.
2 Nếu không tính đến tải trọng do gió ở trạng thái làm việc thì tổng các tải trọng trong các từ (1) đến (9) dưới đây được nhân với hệ số làm việc nêu ở Bảng 4.4 tùy theo dạng cần trục.
(1) Tải trọng làm việc an toàn của cần trục;
(2) Các tải trọng động bổ sung;
(3) Khối lượng bản thân của hệ cần trục và chi tiết cố định trên nó;
(4) Khối lượng bản thân của các chi tiết tháo được;
(5) Ma sát của các puli nâng;
(6) Các lực ngang;
(7) Tải trọng do tàu nghiêng;
(8) Tải trọng do tàu chuyển động (trừ các tàu chỉ làm hàng ở cảng);
(9) Các tải trọng khác nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
Bảng 4.4 Hệ số làm việc của hệ cần trục
Kiểu cần trục |
Hệ số làm việc |
Cần trục lương thực, đồ dự trữ Cần trục trong buồng máy Cần trục để bảo dưỡng và trục ống mềm |
1,00 |
Cần trục quay và cổng trục nâng |
1,05 |
Cần trục quay và cổng trục nâng có gàu hoạt động bằng thủy lực không thường xuyên trên cáp |
1,10 |
Cần trục quay và cổng trục luôn sử dụng gàu ngoạm, nam châm nâng v.v..., để làm hàng và cần trục quay làm việc trên công trình biển. |
1,20 |
3 Khi tính đến tải trọng do gió ở điều kiện làm việc thì tải trọng do gió phải được bổ sung vào tải trọng thiết kế nêu ở -2 trên.
4 Phải tính lực giảm chấn nêu ở 4.2.6 cho cần trục chạy trên ray.
5 Ở trạng thái không làm việc phải tính đến các tải trọng nêu ở từ (1) đến (5) dưới đây:
(1) Khối lượng bản thân của hệ cần trục và chi tiết cố định gắn trên nó;
(2) Tải trọng gió ở trạng thái không làm hàng;
(3) Tải trọng do nghiêng tàu ở trạng thái không làm hàng;
(4) Tải trọng do điều kiện tàu di chuyển khi không làm hàng;
(5) Các tải trọng khác nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
4.3 Độ bền và kết cấu
4.3.1 Quy định chung
1 Độ bền của các thành phần kết cấu phải được phân tích theo các điều kiện tải trọng nêu ở 4.2.9 để xác định kích thước của nó theo yêu cầu ở từ 4.3.2 đến 4.3.9.
2 Đối với các kết cấu có liên kết bu lông và đai ốc thì phải chú ý thỏa đáng đến sự giảm diện tích tiết diện chịu lực.
3 Nếu cần, Đăng kiểm có thể yêu cầu kiểm tra mẫu chế tạo hoặc các thành phần liên quan để xác định kết quả tính toán độ bền.
4.3.2 Ứng suất cho phép đối với tải trọng tổng hợp
ứng suất cho phép cho trong Bảng 4.5 được dùng cho các kết cấu chịu tải trọng tổng hợp.
4.3.3 Độ bền nén
Đối với kết cấu chịu nén, giá trị tính theo công thức sau không được vượt quá ứng suất nén cho phép nêu ở Bảng 4.5.
(N/mm2)
Trong đó: ω và σc như nêu ở 3.4.3.
4.3.4 Ứng suất nén tổng hợp
Nếu ứng suất nén của một kết cấu là tổng của ứng suất nén do lực dọc trục và ứng suất nén do mô men uốn thì nó phải thỏa mãn công thức sau:
Trong đó:
: Ứng suất nén do mô men uốn gây ra (N/mm2).
: Ứng suất nén do lực nén dọc trục gây ra (N/mm2).
: Ứng suất uốn cho phép nêu ở Bảng 4.5 (N/mm2). Đối với các cột được cố định tại đế cột thì sử dụng ứng suất cho phép trong Bảng 3.1.
: Ứng suất nén cho phép nêu ở Bảng 4.5 (N/mm2). Đối với các cột được cố định tại đế cột thì ứng suất cho phép lấy bằng ứng suất cho phép nêu ở Bảng 3.1 chia cho 1,15 (N/mm2).
Bảng 4.5 Ứng suất cho phép
Điều kiện tải trọng |
Dạng ứng suất |
|||||
Kéo |
Uốn |
Cắt |
Nén |
Dập |
Ứng suất tổng hợp |
|
Điều kiện quy định ở 4.2.9-2 |
0,67 |
0,67 |
0,39 |
0,58 |
0,94 |
0,77 |
Điều kiện quy định ở 4.2.9-3 |
0,77 |
0,77 |
0,45 |
0,67 |
1,09 |
0,89 |
Điều kiện quy định ở 4.2.9-4 và -5 |
0,87 |
0,87 |
0,50 |
0,76 |
1,23 |
1,00 |
Chú thích:
1. : Giới hạn chảy hoặc giới hạn giãn dài quy ước của vật liệu (N/mm2)
2. Ứng suất tổng hợp là giá trị tính theo công thức sau:
(N/mm2)
Trong đó:
: Ứng suất pháp tác dụng theo phương x tại giữa chiều dày tấm thép (N/mm2)
: Ứng suất pháp tác dụng theo phương y tại giữa chiều dày tấm thép (N/mm2)
: Ứng suất cắt tác dụng theo mặt phẳng x-y (N/mm2).
4.3.5 Độ bền mỏi
Nếu ảnh hưởng của ứng suất chu kỳ là đáng kể thì kết cấu phải có đủ độ bền mỏi có tính đến biên độ và tần suất của ứng suất chu kỳ, hình dạng của kết cấu v.v...
4.3.6 Chiều dày tối thiểu
Chiều dày tối thiểu của các thành phần kết cấu không được nhỏ hơn 6 mm.
4.3.7 Độ bền của bu lông, đai ốc và chốt
Các bu lông, đai ốc và chốt phải đủ bền so với độ lớn và hướng của tải trọng tác dụng.
4.3.8 Cột gắn cố định
1 Cột gắn cố định phải được liên kết chắc chắn vào kết cấu vỏ tàu theo yêu cầu 3.3.4-1.
2 Phần trên cột cố định, nơi gắn mặt bích, phải được gia cường thích đáng bằng việc tăng chiều dày tôn hoặc bố trí các mã.
4.3.9 Bu lông liên kết mâm quay
1 Những vật liệu có giới hạn bền lớn hơn 1,18 kN/mm2 và giới hạn chảy lớn hơn 1,06 kN/mm2 thì không được dùng làm bu lông liên kết các mâm quay trừ khi các đặc tính bền của bu lông được xem xét đặc biệt.
2 Phải đặc biệt chú ý đến lực siết chặt bu lông liên kết.
3 Ứng suất sinh ra trong bu lông liên kết không được vượt quá ứng suất cho phép nêu ở Bảng 4.6 tùy theo điều kiện tải trọng nêu ở 4.2.9. Trong đó, ứng suất của bu lông bằng thương của lực nén dọc trục tính theo công thức sau chia cho tiết diện nhỏ nhất của bu lông liên kết:
(N)
Trong đó:
M: Mô men lật (N.mm2)
D: Đường kính vòng ren của bu lông liên kết (mm)
N: Số bu lông liên kết
W: Lực nén dọc trục lên mâm quay (N)
Bảng 4.6 Ứng suất cho phép của bu lông lắp ghép
Điều kiện tải trọng |
|
Điều kiện tải trọng nêu ở 4.2.9-2 và -3 |
0,4 |
Điều kiện tải trọng nêu ở 4.2.9-5 |
0,54 |
Chú thích:
: là giới hạn chảy của vật liệu (N/mm2).
4.4 Những yêu cầu đặc biệt cho cần trục chạy trên ray
4.4.1 Tính ổn định
Cần trục chạy trên ray phải đủ ổn định trong các điều kiện tải trọng nêu ở 4.2.9.
4.4.2 Chống lật
Cần trục chạy trên ray phải được thiết kế thỏa mãn về ổn định chống lật, ngay cả khi trục các bánh xe hoặc các bánh xe bị hỏng.
4.4.3 Tiêu chuẩn độ võng
Khi treo tải trọng làm việc an toàn, độ võng của xà trục chạy trên ray không được vượt quá 1/800 khoảng cách nhịp của các gối đỡ.
4.4.4 Chi tiết chuyển động tịnh tiến
Chi tiết chuyển động tịnh tiến phải được cố định chặt vào thân chính của cần trục chạy trên ray bằng bu lông, bằng cách hàn hoặc chốt. Ngoài ra, phải kể đến ảnh hưởng do sự nghiêng của thân tàu ở trạng thái làm hàng và không làm hàng.
4.4.5 Giảm chấn
Cần trục chạy trên ray phải được trang bị giảm chấn phù hợp với quy định (1) và (2) dưới đây, trừ trường hợp có hệ thống tự động tránh va:
(1) Tại hai đầu đường ray hoặc các vị trí tương đương khác. Những thiết bị giảm chấn này có thể được thay bằng các vật chặn có đường kính không nhỏ hơn 1/2 đường kính bánh xe.
(2) Khi có trên hai cần trục đặt trên một đường ray, thiết bị giảm chấn phải đặt giữa hai cần trục này.
Chương 5 CHI TIẾT CỐ ĐỊNH
5.1 Quy định chung
5.1.1 Phạm vi áp dụng
Các yêu cầu trong Chương này áp dụng cho chi tiết cố định.
5.2 Chi tiết cố định
5.2.1 Giá đỡ chân cần
1 Kích thước của chốt đỡ chân cần, bu lông chân cần và giá đỡ chân cần nêu ở Hình 5.1 không được nhỏ hơn giá trị dưới đây. Kích thước các phần khác do Đăng kiểm quy định.
(mm)
(mm)
(mm)
Trong đó:
P: Lực nén dọc trục tính toán tác dụng lên thân cần (kN).
e1 = 15,6. Tuy nhiên, đối với hệ cần trục dây giằng tạt ngang, có thể sử dụng các giá trị nêu ở Bảng 5.1 tùy theo tải trọng làm việc an toàn.
Hình 5.1 Chốt đỡ chân cần, giá đỡ chân cần và bu lông đỡ chân cần
Bảng 5.1 Giá trị e1
Tải trọng làm việc an toàn W (t) |
e1 |
W £ 10 10 £ W < 15 15 £ W £ 50 50 < W |
15,6 18,8 - 0,32W 14,0 Giá trị mà Đăng kiểm thấy phù hợp |
2 Khe hở giữa bu lông chân cần xuyên qua giá đỡ chân cần, chốt chân cần phải nhỏ hơn 2 mm theo hướng đường kính. Kích thước phần ngoài lỗ bắt bu lông của chốt đỡ chân cần và giá đỡ chân cần phải giống nhau về bán kính theo tiêu chuẩn.
3 Ngoài các yêu cầu trong -1, kích thước của ổ chốt đỡ chân cần và giá đỡ chân cần có thể lấy theo các tiêu chuẩn khác được Đăng kiểm công nhận. Đối với chi tiết cố định sử dụng cho các hệ thống cần trục khác với hệ cần trục dây giằng tạt ngang thì phải tính đến ảnh hưởng của sự tăng tải do dây cáp quay cần.
5.2.2 Chi tiết cố định trên đầu cần
1 Kích thước của chi tiết cố định trên đầu cần không được nhỏ hơn giá trị nêu từ (1) đến (3) dưới đây tùy theo mục đích cụ thể và hình dạng của chi tiết.
(1) Nếu chi tiết cố định gắn cố định với đầu cần có dạng như Hình 5.2 thì kích thước của chúng không được nhỏ hơn các giá trị sau. Kích thước của phần khác phải được Đăng kiểm chấp nhận.
d = e2 (mm)
t = e2 (mm)
Trong đó:
e2: Giá trị nêu ở Bảng 5.2
T: Lực kéo lớn nhất tác dụng lên chi tiết ở đầu cần (kN). Đối với hệ cần trục dây giằng tạt ngang thì có thể áp dụng các giá trị sau đây:
α1α2Wg dùng cho dây cáp nâng cần
λWg dùng cho dây cáp nâng hàng
Trong đó:
W: Tải trọng là việc an toàn (t).
α1: Như quy định ở 3.6.2.
α2: Lấy theo Bảng 5.3 phụ thuộc vào giá trị của l/(h-h’). Các giá trị khác của α2 phải tính theo phương pháp nội suy tuyến tính.
λ: Như quy định ở Bảng 5.4 phụ thuộc vào số puli của cụm puli nâng. Nếu dây cáp nâng dẫn tới đỉnh cột trục qua rãnh puli gắn ở đầu cần thì λ có thể lấy bằng 1.
Hình 5.2 Chi tiết gắn trên đầu cần
Bảng 5.2 Giá trị e2
Trọng tải làm việc an toàn W (t) |
e2 |
W £ 10 10 < W < 15 15 £ W £ 50 50 < W |
12,5 15,1 - 0,26W 11,2 Giá trị mà Đăng kiểm thấy phù hợp |
Bảng 5.3 Giá trị α2
l/(h-h’) |
2,0 |
1,9 |
1,8 |
1,7 |
1,6 |
1,5 |
1,4 |
1,3 |
1,2 |
|
a2 |
W < 10 |
1,99 |
1,90 |
1,81 |
1,73 |
1,65 |
1,57 |
1,49 |
1,42 |
1,35 |
|
15£W< 50 |
1,82 |
1,73 |
1,65 |
1,57 |
1,49 |
1,41 |
1,33 |
1,26 |
1,19 |
Chú thích: l, h và h’ như quy định ở 3.6.2
Bảng 5.4 Giá trị l
Số lượng rãnh cáp của puli nâng |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
l |
2,10 |
1,58 |
1,40 |
1,31 |
1,26 |
1,23 |
1,2 |
1,18 |
Hình 5.3 Chi tiết cố định gắn trên đầu cần
Bảng 5.5 Giá trị e3
Tải trọng làm việc an toàn W (t) |
e3 |
W £ 10 10 < W < 15 15 £ W £ 50 50 < W |
122 170 - 4,8W 98 Giá trị mà Đăng kiểm thấy phù hợp |
(2) Nếu các chi tiết cố định trên đầu cần có dạng như trong Hình 5.3 thì kích thước của chúng không được nhỏ hơn các giá trị sau:
R ³ D
(mm)
Các kích thước của các phần khác phải được Đăng kiểm chấp nhận.
Tuy nhiên, nếu giá trị R lớn hơn 1,15D thì có thể tính theo công thức sau:
(mm)
Trong đó:
e1: Như quy định ở 5.2.1-1
T: Như quy định ở (1)
e3: Giá trị chọn ở Bảng 5.5
(3) Các kích thước của khuyết đầu cần phải đảm bảo chịu được tải trọng tính toán.
2 Mặc dù được quy định ở -1 trên, kích thước của chi tiết cố định trên đầu cần còn có thể lấy theo các tiêu chuẩn tương đương khác được Đăng kiểm công nhận. Đối với chi tiết cố định của hệ cần trục không phải là hệ cần trục dây giằng tạt ngang thì phải chú ý đến ảnh hưởng của sự tăng tải trọng của dây cáp kéo cần gây ra.
5.2.3 Chi tiết cố định khác
Kích thước của chi tiết cố định khác như: giá đỡ đỉnh cột, chêm cáp, tai bắt ma ní v.v ... phải có độ bền phù hợp với lực tác dụng và phải có hình dạng phù hợp với các chi tiết liên kết. Đối với giá đỡ đỉnh cột của hệ cần trục khác với cần trục dây giằng tạt ngang thì phải chú ý tới sự tăng tải trọng do dây cáp quay cần gây ra.
Chương 6 CHI TIẾT THÁO ĐƯỢC
6.1 Quy định chung
6.1.1 Phạm vi áp dụng
Các yêu cầu trong Chương này áp dụng cho chi tiết tháo được.
6.1.2 Quy định chung
Khi thiết bị nâng và cầu xe làm việc với tải trọng an toàn thì tải trọng tác dụng lên phần quan trọng của chi tiết tháo được và dây cáp không được vượt quá tải trọng làm việc an toàn quy định tương ứng.
6.2 Puli nâng hàng
6.2.1 Puli nâng sử dụng cáp thép
Puli nâng hàng sử dụng cáp thép phải thỏa mãn các yêu cầu từ (1) đến (4) dưới đây. Tuy nhiên, các puli cân bằng hoặc các puli cảm biến quá tải phải được Đăng kiểm chấp nhận. (Xem Hình 6.1).
(1) Đường kính của puli tại đáy rãnh cáp không được nhỏ hơn 14 lần đường kính cáp thép;
(2) Chiều sâu rãnh puli không được nhỏ hơn đường kính cáp;
(3) Đáy rãnh puli phải có đường viền tròn tạo bởi góc không nhỏ hơn 120o;
(4) Đường kính của rãnh cáp tại đáy phải bằng 1,1 lần đường kính dây cáp thép.
Hình 6.1 Rãnh puli
6.2.2 Puli nâng hàng sử dụng cáp thảo mộc
Puli nâng hàng sử dụng cáp thảo mộc phải phù hợp với các yêu cầu từ (1) đến (3) dưới đây:
(1) Đường kính đáy rãnh cáp của puli không được nhỏ hơn 5,5 lần đường kính cáp;
(2) Chiều sâu rãnh puli không được nhỏ hơn đường kính cáp sợi;
(3) Đường kính của rãnh cáp phải bằng đường kính dây cáp cộng 2 mm.
6.3 Dây cáp
6.3.1 Dây cáp thép
Dây cáp thép phải thỏa mãn các yêu cầu từ (1) đến (5) dưới đây:
(1) Phải được xử lý chống gỉ;
(2) Phải phù hợp với mục đích sử dụng và phải có Giấy chứng nhận phù hợp với các yêu cầu của Phần 7B của QCVN 21: 2015 hoặc các yêu cầu và Tiêu chuẩn khác được Đăng kiểm chấp nhận;
(3) Không được nối cáp;
(4) Phần nối đầu cáp phải theo phương pháp được Đăng kiểm chấp nhận và phải đảm bảo đủ bền;
(5) Tùy theo mục đích sử dụng và tải trọng làm việc an toàn, hệ số an toàn của dây cáp không được nhỏ hơn giá trị sau. Tuy nhiên, Hệ số an toàn của dây cáp thép chạy không cần lớn hơn 5 và dây cố định không cần lớn hơn 4.
Đối với W ≤ 160
3 Đối với W > 160
Trong đó: W là tải trọng làm việc an toàn (t)
6.3.2 Dây cáp thảo mộc
Dây cáp phải thỏa mãn các yêu cầu từ (1) đến (3) sau đây:
(1) Dây cáp phải thỏa mãn các tiêu chuẩn hiện hành và phải được Đăng kiểm cấp Giấy chứng nhận kèm theo;
(2) Đường kính cáp không được nhỏ hơn 12 mm;
(3) Hệ số an toàn của dây cáp không được nhỏ hơn giá trị nêu ở Bảng 6.1 tùy thuộc vào đường kính dây cáp.
Bảng 6.1 Hệ số an toàn của dây cáp thảo mộc
Đường kính dây cáp D (mm) |
Hệ số an toàn |
12 £ D < 14 14 £ D < 18 18 £ D < 24 24 £ D < 40 40 £ D |
12 10 8 7 6 |
6.4 Các chi tiết tháo được khác
6.4.1 Quy định chung
Tải trọng tính toán của các chi tiết tháo được như xích, khuyên bắt cáp, móc treo, maní, mắt xoay, kẹp cáp, gàu ngoạm, dầm nâng, nam châm nâng, lưới nâng v.v..., không được lớn hơn giá trị nhận được khi lấy giới hạn bền đứt của mỗi chi tiết chia cho hệ số an toàn bằng 5.
6.5 Các yêu cầu tương đương
Mặc dù được quy định từ 6.2 đến 6.4, kết cấu của các chi tiết tháo được có thể phù hợp với các tiêu chuẩn khác được Đăng kiểm công nhận.
Chương 7 MÁY, TRANG BỊ ĐIỆN VÀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
7.1 Quy định chung
7.1.1 Phạm vi áp dụng
Các yêu cầu của Chương này áp dụng cho máy, trang bị điện và hệ thống điều khiển sử dụng trong thiết bị nâng. Tuy nhiên, khi áp dụng các yêu cầu của Chương này đối với các tời cho cầu xe thì chúng có thể được thay đổi cho phù hợp.
7.2 Máy
7.2.1 Quy định chung
Hệ thống truyền động của thiết bị nâng phải đảm bảo hoạt động ổn định ở tốc độ định mức với tải trọng làm việc an toàn.
7.2.2 Máy nâng
1 Kết cấu của máy nâng phải phù hợp với các yêu cầu từ (1) đến (6) dưới đây:
(1) Đường kính mặt bích đầu tang không được nhỏ hơn 2,5 lần đường kính cáp đo từ mép ngoài lớp cáp ngoài cùng trong điều kiện khai thác. Yêu cầu này có thể bỏ qua nếu có hệ thống chống xổ cáp hoặc trong trường hợp chỉ có một lớp cáp quấn trên tang.
(2) Đường kính vòng lăn tang tời không được nhỏ hơn 18 lần đường kính cáp.
(3) Tời phải liên kết với bệ bằng các bu lông đủ bền chịu được tải trọng tác dụng lên tang (lực căng tối đa tác dụng lên tang khi dây cáp quấn lớp đơn với tốc độ nâng danh nghĩa).
(4) Phải trang bị hệ thống phanh phù hợp với các yêu cầu từ (a) đến (c) sau đây:
(a) Hệ thống phanh phải có khả năng chịu được mô men xoắn vượt quá 50 % mô men xoắn yêu cầu khi thiết bị nâng hoạt động với tải trọng làm việc an toàn;
(b) Hệ thống phanh điện phải tự động đóng khi cần điều khiển thiết bị nâng ở vị trí trung lập (vị trí “0”);
(c) Hệ thống phanh điện phải tự động đóng khi có bất kỳ sự cố nào trong nguồn cấp. Trong trường hợp này phải bố trí hệ thống hạ hàng sự cố.
(5) Các tang li hợp phải có hệ thống hãm tin cậy có khả năng hạn chế sự xoay của tang. Hệ thống hãm phải có khả năng chịu được mô men xoắn ít nhất bằng 1,5 lần mô men xoắn theo yêu cầu khi thiết bị nâng hoạt động với tải trọng làm việc an toàn.
(6) Phải có thiết bị hoặc các biện pháp thích hợp để bảo vệ cáp.
2 Đầu cáp cuối phải bắt chặt vào tang tời sao cho không làm hư hỏng bất kì phần nào của cáp và phần cáp còn lại trên tang phải có độ dài tối thiểu bằng 3 vòng tang đối với tang không có rãnh hoặc 2 vòng tang đối với tang có rãnh khi sử dụng hết chiều dài của dây cáp.
7.3 Nguồn cấp
7.3.1 Quy định chung
1 Thiết bị, đường ống và cáp điện trong các hệ thống điện, thủy lực, khí nén hoặc hơi nước và trang thiết bị của chúng phải phù hợp với các yêu cầu liên quan của QCVN 21: 2015/BGTVT.
2 Kết cấu, độ bền, vật liệu v.v..., của động cơ đốt trong sử dụng làm nguồn động lực phải phù hợp với các yêu cầu trong Phần 3 của QCVN 21: 2015/BGTVT .
7.4 Hệ thống điều khiển máy
7.4.1 Quy định chung
1 Thiết bị điện, thủy lực hoặc khí nén sử dụng cho các hệ thống điều khiển, báo động và an toàn phải phù hợp với các yêu cầu tương ứng của QCVN 21: 2015/BGTVT.
2 Thiết bị điều khiển, báo động và an toàn phải được thiết kế dựa trên cơ sở nguyên tắc tự động khắc phục sự cố.
7.4.2 Hệ thống điều khiển
1 Hệ thống điều khiển phải được bố trí sao cho không gây trở ngại cho người điều khiển hoặc người có trách nhiệm tạo tín hiệu hoạt động.
2 Hệ thống điều khiển phải tự động trở về vị trí trung lập (vị trí “0”) khi người điều khiển ngừng thao tác.
3 Đối với tời điện, phải trang bị cầu dao ngắt mạch điện tại vị trí gần nơi điều khiển.
4 Cần trục trụ quay và thang máy phải có thiết bị ngắt sự cố tại vị trí dễ đến và có thể hãm mọi chuyển động.
5 Thang máy phải có hệ thống điều tốc tự động có thể giảm đáng kể gia tốc lúc khởi động và lúc hãm.
6 Thang máy phải có hệ thống điều khiển thích hợp có thể dừng thang nâng tại vị trí sàn quy định.
7 Nếu thang máy được cố định bằng then khóa thì phải có biện pháp thích hợp để ngăn ngừa tải trọng va đập trên thang nâng khi rút then.
7.4.3 Hệ thống an toàn
1 Thiết bị nâng phải có hệ thống chống quá tải.
2 Thiết bị nâng phải được trang bị hệ thống an toàn thích hợp để ngăn ngừa sự cố nêu từ (1) đến (6) dưới đây, tùy theo loại thiết bị và công dụng của chúng:
(1) Nâng quá cao;
(2) Góc quay quá lớn;
(3) Điều khiển vượt quá phạm vi quy định;
(4) Tốc độ di chuyển quá cao;
(5) Trật bánh khỏi ray;
(6) Các sự cố khác được Đăng kiểm xác nhận.
3 Đối với cần trục quay có tải trọng làm việc an toàn thay đổi theo bán kính hoạt động thì phải có bảng tỉ lệ chỉ rõ quan hệ giữa bán kính hoạt động và tải trọng làm việc an toàn trong cabin điều khiển, ngoài ra còn phải có các thiết bị thỏa mãn điều (1), (2) và (3) dưới đây:
(1) Thiết bị chỉ bán kính hoạt động;
(2) Thiết bị chỉ tải trọng nâng;
(3) Thiết bị chống quá tải so với tải trọng làm việc an toàn ứng với bán kính hoạt động.
7.4.4 Hệ thống bảo vệ
1 Phải có biện pháp thích đáng để bảo vệ người điều khiển các bộ phận quay của máy chủ động, trang bị điện và đường ống dẫn hơi.
2 Các tời hơi nước phải được bố trí sao cho hơi nước không làm ảnh hưởng đến tầm nhìn của người điều khiển.
3 Thang máy phải được trang bị các hệ thống bảo vệ nêu từ (1) đến (4) dưới đây:
(1) Các tấm bảo vệ có chiều cao không nhỏ hơn 1 m vòng quanh lỗ khoét trên boong cho các sàn của thang máy.
(2) Hệ thống khóa liên động không cho thang máy chuyển động nếu tất cả các tấm bảo vệ chưa được đóng lại.
(3) Hệ thống khóa liên động phải đảm bảo không mở được các tấm bảo vệ nếu thang máy không ở trạng thái mở tấm bảo vệ.
(4) Đèn hoặc các tín hiệu báo động thích hợp khác tại vị trí vào thang máy.
Chương 8 THANG MÁY VÀ CẦU XE
8.1 Quy định chung
8.1.1 Phạm vi áp dụng
Các quy định trong Chương này áp dụng cho các thành phần kết cấu của thang máy và cầu xe.
8.2 Tải trọng thiết kế
8.2.1 Các tải trọng
Phải chú ý đến tính năng và công dụng của từng loại thang máy và cầu xe trong điều kiện khai thác và không khai thác, xét theo các tải trọng liệt kê từ (1) đến (7) dưới đây:
(1) Tải trọng làm việc an toàn;
(2) Khối lượng bản thân của hệ thống;
(3) Tải trọng do gió;
(4) Tải trọng do sóng;
(5) Tải trọng do nghiêng tàu;
(6) Tải trọng do tàu chuyển động;
(7) Các tải trọng khác nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
8.2.2 Tải trọng do gió
Tải trọng do gió được tính theo 4.2.5.
8.2.3 Tải trọng do sóng
Đối với các thành phần kết cấu tạo thành một phần tôn vỏ tàu và chịu tải trọng do sóng, chiều cao cột nước không được nhỏ hơn giá trị tính theo công thức sau:
(kPa)
Trong đó:
x: Khoảng cách từ thành phần kết cấu đến mặt trước của sống mũi ở trên đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất được định nghĩa trong 1.2.29, Phần 1A của QCVN 21: 2015/BGTVT (dưới đây, trong Chương này gọi là tắt “Quy phạm”) (m).
D: Chiều cao mạn của tàu nêu tại 1.2.24 Phần 1A của Quy phạm (m).
d: Chiều chìm chở hàng lớn nhất nêu ở 1.2.30 Phần 1A của Quy phạm (m).
L’: Chiều dài tàu được định nghĩa ở 1.2.20 Phần 1A của Quy phạm (m). L’ được lấy bằng 230 m khi chiều dài lớn hơn 230 m.
ΔHw(x): Giá trị được tính theo công thức sau:
Đối với x £ 0,3L
0 Đối với x > 0,3L
Trong đó:
C'b: Hệ số béo của tàu nêu ở 1.2.32, Phần 1A của Quy phạm, được lấy bằng 0,85 khi nó lớn hơn 0,85
L: Chiều dài của tàu được định nghĩa trong 1.2.16, Phần 1A của Quy phạm (m)
hs: Giá trị tính theo Bảng 8.1 phụ thuộc vào chiều dài tàu
8.2.4 Tải trọng do nghiêng tàu
Tải trọng do nghiêng tàu phải được Đăng kiểm xem xét riêng.
Bảng 8.1 Giá trị hs
Chiều dài tàu L (m) |
hs |
L £ 90 90 < L <125 125£ L |
1,95 0,01L + 1,05 2,30 |
8.2.5 Tải trọng do tàu chuyển động
Tải trọng do tàu chuyển động được định nghĩa trong 4.2.8.
8.2.6 Tải trọng tổng hợp
1 Tải trọng dùng để tính toán độ bền kết cấu phải là các tải trọng tạo nên điều kiện làm việc nặng nề nhất cho kết cấu được nêu từ -2 đến -5 dưới đây.
2 Tải trọng tổng hợp do các tải trọng từ (1) đến (5) sau đây phải được tính đến ở “trạng thái hoạt động”:
(1) Tải trọng làm việc an toàn;
(2) Khối lượng bản thân của phần quay hoặc di chuyển của thang máy và cầu xe;
(3) Khối lượng bản thân của các phần cố định của thang máy và cầu xe;
(4) Tải trọng do nghiêng tàu;
(5) Các tải trọng khác nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
3 Các tải trọng -2(1) và (2) phải nhân với hệ số 1,2 đối hệ thống được thiết kế quay hoặc chuyển động cùng với hàng đặt trên hoặc trong nó và với hệ số 1,1 đối với cầu xe không quay hoặc không chuyển động cùng với hàng đặt trên nó.
4 Phải tính đến các tải trọng từ (1) đến (6) dưới đây cho thang máy ở trạng thái không hoạt động:
(1) Tải trọng ở trạng thái không hoạt động;
(2) Khối lượng bản thân của thang máy;
(3) Tải trọng do gió;
(4) Tải trọng do nghiêng tàu khi hành hải;
(5) Tải trọng do tàu chuyển động khi hành hải;
(6) Các tải trọng khác nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
5 Phải tính các tải trọng từ (1) đến (5) dưới đây cho cầu xe ở trạng thái không hoạt động:
(1) Khối lượng bản thân của thang máy;
(2) Tải trọng do gió;
(3) Tải trọng do nghiêng tàu khi hành hải;
(4) Tải trọng do tàu chuyển động khi hành hải;
(5) Các tải trọng khác nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
8.3 Độ bền và kết cấu
8.3.1 Quy định chung
1 Độ bền của các thành phần kết cấu phải được tính toán theo các điều kiện tải trọng nêu ở 8.2.6 và tuân theo các yêu cầu từ 8.3.2 đến 8.3.7.
2 Đối với hệ thống dùng để xếp ô tô thì phải tính đến tải trọng tập trung tại các bánh xe tương ứng với điều kiện có tải hoặc chuyển động của hệ thống.
3 Độ bền của các thành phần kết cấu tạo thành một phần vỏ tàu phải tương ứng với độ bền của kết cấu vỏ tàu xung quanh nó.
4 Các thành phần kết cấu phải được gia cố thỏa đáng và phải có các thiết bị thích hợp hạn chế chuyển động dọc và ngang khi lắp tại vị trí.
8.3.2 Ứng suất cho phép của tải trọng tổng hợp
Ứng suất nêu ở Bảng 8.2 được sử dụng cho các thành phần chịu tải trọng tổng hợp.
8.3.3 Chiều dày sàn thang máy và cầu xe
1 Chiều dày tấm tạo thành một phần vỏ tàu không được nhỏ hơn chiều dày tấm tại vị trí liên quan và được xác định với khoảng cách nẹp gia cường bằng khoảng sườn thực tế của tàu.
2 Chiều dày tấm tạo thành một phần vách tàu không được nhỏ hơn chiều dày tại vị trí liên quan và được xác định với khoảng cách nẹp gia cường bằng khoảng cách nẹp vách thực tế của tàu.
3 Đối với hệ thống dùng để xếp ô tô thì chiều dày của tấm sàn máy nâng hoặc tấm của cầu xe không được nhỏ hơn chiều dày tôn boong chở ô tô theo quy định.
Bảng 8.2 Ứng suất cho phép σa
Điều kiện tải trọng |
Dạng ứng suất |
|||||
Kéo |
Uốn |
Cắt |
Nén |
Dập |
Tổng hợp |
|
Điều kiện nêu ở 8.2.6-2 |
0,67σy |
0,67y |
0,39 y |
0,58 σy |
0,94 σy |
0,77 σy |
Điều kiện nêu ở 8.2.6-4 và -5 |
0,77 σy |
0,77 σy |
0,45 σy |
0,67 σy |
1,09 σy |
0,89 σy |
Chú thích:
1. σy là giới hạn chảy của vật liệu (N/mm2)
2. Ứng suất tổng hợp tính theo công thức sau:
(N/mm2)
Trong đó:
σx: Ứng suất pháp tác dụng theo hướng x tại điểm giữa chiều dày tấm (N/mm2)
σy: Ứng suất pháp tác dụng theo hướng y tại điểm giữa chiều dày tấm (N/mm2)
xy:Ứng suất tiếp trong mặt phẳng x - y (N/mm2).
8.3.4 Chiều dày thép tối thiểu
Chiều dày các thành phần kết cấu không được nhỏ hơn 6 mm đối với các thành phần chịu ảnh hưởng của thời tiết và 5 mm đối với các thành phần không chịu ảnh hưởng của thời tiết.
8.3.5 Tiêu chuẩn về độ võng
Phải giới hạn độ võng của các thành phần kết cấu sinh ra dưới tải trọng làm việc an toàn tới giá trị 1/400 khoảng cách nhịp giữa hai gối đỡ đối với thang máy và 1/250 đối với cầu xe.
8.3.6 Độ bền của bu lông, đai ốc và chốt
Các bu lông, đai ốc và chốt phải có đủ độ bền so với độ lớn và hướng của tải trọng tác dụng lên nó.
8.3.7 Thiết bị khóa của cầu xe
1 Phải có thiết bị khóa để giữ cầu xe chịu được các tải trọng nêu tại 8.2.6-5.
2 Hệ thống khóa thủy lực phải được thiết kế sao cho cầu xe phải được khóa bằng cơ khí kể cả khi mất áp suất thủy lực.
3 Cầu xe được sử dụng làm phương tiện để đóng các lỗ khoét thì thiết bị đóng có thể được sử dụng làm thiết bị khóa cầu xe nếu diện tích lỗ khoét lớn hơn một nửa diện tích hình chiếu của cầu xe khi đóng. Tải trọng thiết kế của các thiết bị đóng, ngoài các tải trọng nêu ở Chương 21 Phần 2A của QCVN 21: 2015/BGTVT còn phải bao gồm các tải trọng nêu ở 8.2.6-5.
Chương 9 CÁC YÊU CẦU BỔ SUNG ĐỐI VỚI CẦN TRỤC ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ VẬN CHUYỂN NGƯỜI
9.1 Quy định chung
9.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Cần trục nếu muốn sử dụng để vận chuyển người thì ngoài các yêu cầu từ Chương 1 đến Chương 8 còn phải thỏa mãn các yêu cầu trong Chương này.
2 Các cần trục này không được sử dụng để thay cho các phương tiện lên xuống tàu theo yêu cầu của QCVN 21: 2015/BGTVT.
9.2 Kiểm tra
9.2.1 Kiểm tra lần đầu
1 Bản vẽ và tài liệu phải trình
(1) Các bản vẽ phải thẩm định
Bản vẽ dưới đây phải được trình để Đăng kiểm thẩm định:
(a) Thiết bị bổ sung để vận chuyển người.
(2) Các tài liệu để tham khảo
Tài liệu dưới đây phải được trình để Đăng kiểm tham khảo:
(a) Hướng dẫn vận hành trong quá trình vận chuyển người.
(3) Hướng dẫn vận hành quy định ở (2)(a) trên phải bao gồm các thông tin từ (a) đến (c) dưới đây:
(a) Các hạn chế đối với hoạt động vận chuyển người, bao gồm ít nhất các thông tin dưới đây:
(i) Tốc độ gió, chiều cao sóng, và tầm nhìn;
(ii) Góc và bán kính quay lớn nhất của cần trục (khoảng cách nằm ngang và thẳng đứng tới đối tượng được đưa lên và xuống tàu);
(iii) Tải trọng làm việc an toàn và tốc độ an toàn đối với việc nâng, hạ và tạt cần;
(iv) Khu vực tập kết các thiết bị sử dụng cho việc vận chuyển người như là rọ chuyển người (sau đây gọi là "rọ").
(b) Các vấn đề liên quan đến những người tham gia vào hoạt động vận chuyển người, bao gồm ít nhất các thông tin dưới đây:
(i) Vai trò của người chỉ huy;
(ii) Năng lực của người vận hành cần trục;
(iii) Việc bố trí người báo hiệu trong trường hợp đối tượng đưa lên hoặc xuống không thể nhìn thấy được từ vị trí điều khiển cần trục;
(iv) Các biện pháp đảm bảo an toàn của người trong rọ và những người tham gia vào hoạt động vận chuyển;
(v) Liên lạc giữa người chỉ huy và những người liên quan;
(vi) Phương tiện để thông báo các tình huống khẩn cấp ví dụ như các phương tiện cứu hộ trong trường hợp cần trục bị hỏng;
(vi) Các hạng mục phải kiểm tra và thử trước khi thực hiện vận chuyển người.
(c) Các hạng mục phải kiểm tra trước khi sử dụng rọ, bao gồm ít nhất các mục sau:
(i) Các thông số của rọ, ví dụ như khối lượng bản thân, tải trọng làm việc an toàn và sức chở của rọ;
(ii) Các ghi chép về việc bảo dưỡng;
(iii) Các giấy chứng nhận được cấp bởi cơ quan chức năng hoặc một đơn vị thứ ba.
2 Các nội dung kiểm tra trong kiểm tra lần đầu
(1) Các thiết bị cần trục phải được kiểm tra và đảm bảo trong tình trạng hoạt động tốt bằng cách thử và kiểm tra như dưới đây:
(a) Thử hoạt động đối với các thiết bị bổ sung phục vụ cho việc vận chuyển người;
(b) Các hạng mục thử khác nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
(2) Các thiết bị ở trên tàu được quy định ở Chương 6 và việc đánh dấu quy định ở Chương 7 phải được kiểm tra.
9.2.2 Tổng kiểm tra hàng năm
1 Tại các kỳ tổng kiểm tra hàng năm, ngoài các yêu cầu ở 2.4.2 của Quy chuẩn, các thiết bị cần trục phải được kiểm tra và đảm bảo trong tình trạng hoạt động tốt bằng các cách thử và kiểm tra như dưới đây.
(1) Thử hoạt động quy định ở 9.2.1-2(1)(a);
(2) Kiểm tra quy định ở 9.2.1-2(2).
9.3 Cần trục
9.3.1 Tải trọng làm việc an toàn
Tải trọng làm việc an toàn của cần trục dùng để vận chuyển người phải nhỏ hơn 50% tải trọng làm việc an toàn quy định ở Chương 1. Tổng khối lượng của rọ (khối lượng bản thân cộng với tải theo sức chở) phải không được lớn hơn tải trọng làm việc an toàn này.
9.4 Chi tiết tháo được
9.4.1 Quy định chung
Hệ số an toàn của các chi tiết tháo được phải lớn hơn hoặc bằng 10 so với tải trọng làm việc an toàn quy định ở 9.3.1.
9.4.2 Cáp thép
Ngoài các yêu cầu ở 6.3.1, cáp thép phải là loại chống xoắn.
9.5 Máy, trang bị điện và hệ thống điều khiển
9.5.1 Quy định chung
Máy, trang bị điện và hệ thống điều khiển sử dụng trong thiết bị nâng phải được bố trí để ngăn ngừa việc vô tình làm rơi rọ và phải có thể hạ được rọ xuống trong trường hợp nguồn cấp điện gặp sự cố.
9.5.2 Phanh
1 Hệ thống phanh của máy nâng phải thỏa mãn các yêu cầu (1) và (2) dưới đây:
(1) Phanh được trang bị thông thường trên máy nâng phải có thiết bị xóa bỏ tác động;
(2) Máy nâng phải có một phanh phụ mà:
(a) Thỏa mãn quy định ở 7.2.2-1(4) của Quy chuẩn;
(b) Có khả năng vận hành được bằng mạch điều khiển mà không phải mạch dùng cho phanh quy định ở (1); và
(c) Có thiết bị xóa bỏ tác động.
2 Các xy lanh thủy lực sử dụng để nâng hạ hoặc duỗi cần phải có thiết bị cơ khí mà có thể duy trì vị trí của xy lanh thủy lực trong trường hợp mất nguồn cấp năng lượng.
9.6 Các thiết bị khác
9.6.1 Thiết bị liên lạc
Phải trang bị các thiết bị liên lạc phù hợp cho người chỉ huy, người vận hành cần trục, người báo hiệu và người ở trong rọ.
9.6.2 Thiết bị đo gió
Phải trang bị thiết bị đo gió để đảm bảo người chỉ huy có thể biết được tốc độ gió.
1.1 Đăng ký thiết bị nâng
Tất cả các thiết bị nâng lắp đặt trên tàu thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này phải được đăng ký phù hợp với quy định về đăng ký tại QCVN 21: 2015/BGTVT .
1.2 Chứng nhận, đóng dấu và hồ sơ Đăng kiểm
1.2.1 Quy định chung
Các yêu cầu trong Chương này áp dụng cho việc chứng nhận, đóng dấu và hồ sơ kỹ thuật của thiết bị nâng.
1.2.2 Quy định tải trọng làm việc an toàn v.v...
1 Quy định chung
Đăng kiểm quy định tải trọng làm việc an toàn v.v... cho các thiết bị nâng đã được kiểm tra và thử tải thỏa mãn quy định của Chương 2 Mục II của Quy chuẩn này.
2 Tải trọng khác với tải trọng làm việc an toàn v.v…
Theo yêu cầu của Chủ tàu, Đăng kiểm có thể quy định những tải trọng nêu ở (1) đến (2) dưới đây ngoài tải trọng làm việc an toàn v.v… phù hợp với ở -1 trên:
(1) Tải trọng tối đa tương ứng với góc nhỏ hơn góc tối thiểu cho phép đối với hệ cần trục dây giằng.
(2) Tải trọng tối đa tương ứng với tầm với vượt quá tầm với tối đa cho phép đối với hệ cần trục trụ quay.
3 Quy định cho hệ cần trục dây giằng làm việc ghép đôi
(1) Việc quy định tải trọng làm việc an toàn v.v... cho hệ cần trục dây giằng làm việc ghép đôi là xác định tải trọng làm việc an toàn và góc lớn nhất giữa hai dây nâng hoặc tải trọng làm việc an toàn và chiều cao nâng cho phép (khoảng cách thẳng đứng giữa vị trí cao nhất của kết cấu trên boong thượng có miệng hầm hàng và tấm mã tam giác hoặc khuyên tròn bắt với dây cáp nâng).
(2) Góc lớn nhất tạo bởi hai dây cáp nâng quy định trong điểm (1) trên không được vượt quá 120o.
1.2.3 Đóng dấu tải trọng làm việc an toàn v.v...
1 Đóng dấu cho cơ cấu làm hàng và cầu xe
(1) Trên cơ cấu làm hàng và cầu xe, tải trọng làm việc an toàn, góc nghiêng nhỏ nhất cho phép, tầm với tối đa và các điều kiện hạn chế khác xác định theo 1.2.2 phải được đóng dấu phù hợp với các yêu cầu từ (a) đến (c) dưới đây:
(a) Hệ cần trục dây giằng
Tại vị trí dễ thấy của giá đỡ cần phải có dấu của Đăng kiểm, dấu quy định tải trọng làm việc an toàn, góc nhỏ nhất cho phép và các điều kiện hạn chế khác
(b) Cần trục trụ quay
Tại vị trí dễ thấy của giá đỡ cần hoặc vị trí tương tự phải có dấu của Đăng kiểm, dấu quy định tải trọng làm việc an toàn, tầm với lớn nhất và các điều kiện hạn chế khác.
(c) Cơ cấu làm hàng và cầu xe khác
Tại vị trí dễ thấy, ít bị va chạm, phải có dấu của Đăng kiểm, tải trọng làm việc an toàn và các điều kiện hạn chế khác.
(2) Nếu hệ cần trục dây giằng và hệ cần trục trụ quay có các tải trọng làm việc an toàn khác được Đăng kiểm chấp nhận theo các quy định nêu ở 1.2.2-2 thì phải có đủ các dấu đóng quy định từng tổ hợp tương ứng, theo các yêu cầu trong (1).
(3) Đối với cơ cấu làm hàng sử dụng gàu ngoạm, dầm nâng, lưới nâng, nam châm nâng và chi tiết tháo được tương đương khác có quy định tải trọng hàng tối đa, không kể trọng lượng bản thân, thì phải đóng dấu như đóng dấu các dấu hiệu về các điều kiện hạn chế khác tương ứng theo (1).
(4) Dấu đóng phải được sơn bằng sơn chống gỉ và viền khung bằng sơn dễ nhìn thấy.
(5) Ngoài việc đóng dấu theo quy định ở (1), (2) và (3), các dấu tương tự (trừ dấu Đăng kiểm) phải được đóng tại những vị trí dễ thấy có sơn phủ v.v... Trong trường hợp này, kích thước của chữ phải có chiều cao không nhỏ hơn 77 mm.
(6) Đối với những cơ cấu làm hàng không quy định tải trọng làm việc an toàn, phải đóng dấu hạn chế tải trọng sử dụng dưới 1 tấn.
2 Đóng dấu cho các chi tiết tháo được
(1) Trên chi tiết tháo được, trừ dây cáp thép và cáp thảo mộc, phải đóng dấu tải trọng thử, tải trọng làm việc an toàn và các dấu hiệu phân biệt vào vị trí dễ thấy và không gây bất lợi cho cả độ bền và sự hoạt động của chúng. Trên gầu ngoạm, dầm nâng, nam châm nâng, khung nâng công te nơ và các chi tiết tương đương khác, phải đóng dấu thêm khối lượng bản thân của chúng.
(2) Các dấu đóng phải được sơn chống gỉ và đóng khung bằng sơn dễ nhìn thấy.
(3) Mặc dù các yêu cầu trong (1), gàu ngoạm, dầm nâng, nam châm nâng, võng nâng và các chi tiết tương đương khác, phải đóng dấu thêm tải trọng làm việc an toàn, trọng lượng bản thân của chúng có sơn phủ. Trong trường hợp này, kích thước kích thước của chữ phải có chiều cao không nhỏ hơn 77 mm.
(4) Mặc dù được quy định ở (1) và (3) trên, nếu khó đóng dấu hoặc sơn trực tiếp lên chi tiết tháo được thì có thể áp dụng các biện pháp khác được Đăng kiểm chấp nhận.
1.3 Hồ sơ Đăng kiểm
1.3.1 Hồ sơ và giấy chứng nhận
1 Các hồ sơ và giấy chứng nhận do Đăng kiểm cấp cho thiết bị nâng, cầu xe và chi tiết tháo được bao gồm:
(1) Sổ đăng ký thiết bị nâng tàu (Mẫu CG.1);
(2) Giấy chứng nhận thử và tổng kiểm tra cần trục dây giằng, tời và các chi tiết (Mẫu CG.2);
(3) Giấy chứng nhận thử và tổng kiểm tra cần trục dây giằng, tời và các chi tiết, làm việc ghép đôi (Mẫu CG.2U);
(4) Giấy chứng nhận thử và tổng kiểm tra cần trục trụ xoay hoặc máy nâng và các chi tiết (Mẫu CG.3);
(5) Giấy chứng nhận thử và tổng kiểm tra thang máy/cầu xe và các chi tiết (CG.3 LR);
(6) Giấy chứng nhận thử và tổng kiểm tra các chi tiết tháo được (Mẫu CG.4);
(7) Giấy chứng nhận thử và tổng kiểm tra dây cáp thép (Mẫu CG.5).
1.3.2 Chu kỳ cấp phát Giấy chứng nhận
Chu kỳ cấp phát các giấy chứng nhận nêu ở 1.3.1 được cho trong Bảng III.1 tùy thuộc vào việc thử và kiểm tra.
1.3.3 Giấy chứng nhận mất hiệu lực
1 Giấy chứng nhận nêu ở 1.3.1 sẽ mất hiệu lực toàn bộ hoặc từng phần tùy theo từng trường hợp từ (1) đến (9) dưới đây:
(1) Khi Chủ tàu yêu cầu hủy bỏ hoặc thay đổi tải trọng làm việc an toàn v.v...;
(2) Khi kết cấu, bố trí chung hoặc trang bị của thiết bị nâng thay đổi;
(3) Khi di chuyển vị trí lắp đặt thiết bị nâng;
(4) Khi không thực hiện các dạng kiểm tra nêu ở Chương 2;
(5) Khi Đăng kiểm viên nhận thấy thiết bị nâng không có khả năng làm việc;
(6) Khi cố ý thay đổi các nội dung trong Giấy chứng nhận;
(7) Khi khó đọc nội dung của Giấy chứng nhận do các lỗi trong Giấy chứng nhận hay do hư hỏng;
(8) Khi không trả phí kiểm tra theo quy định;
(9) Khi Giấy chứng nhận không có tính xác thực v.v...
2 Những Giấy chứng nhận mất hiệu lực theo quy định ở -1 phải được gửi trả lại ngay cho Đăng kiểm.
1.3.4 Cấp lại và hiệu chỉnh Giấy chứng nhận
Trường hợp các Giấy chứng nhận v.v... bị mất hiệu lực như nêu ở 1.3.3-1 hoặc bị thất lạc, Đăng kiểm sẽ cấp lại Giấy chứng nhận hoặc hiệu chỉnh cần thiết tùy từng trường hợp cụ thể.
1.4 Bảo quản hồ sơ Đăng kiểm
1.4.1 Quy định chung
Các Giấy chứng nhận do Đăng kiểm cấp theo yêu cầu 1.3.1 và hướng dẫn sử dụng thiết bị nâng phải được bảo quản trên tàu hoặc do người có trách nhiệm của Chủ tàu giữ trong trường hợp tàu không có thuyền viên.
1.4.2 Hướng dẫn sử dụng
Hướng dẫn sử dụng nêu ở 1.4.1 phải có ghi các hạng mục quan trọng cần cho sự hoạt động và bảo dưỡng thiết bị nâng trong số những hạng mục từ (1) đến (8) dưới đây:
(1) Bố trí chung của cơ cấu làm hàng, cầu xe;
(2) Bản vẽ bố trí chung của các chi tiết tháo được;
(3) Danh mục chi tiết tháo được;
(4) Điều kiện thiết kế (kể cả tải trọng làm việc an toàn, tốc độ gió, nghiêng dọc và nghiêng ngang của tàu v.v...);
(5) Danh mục vật liệu;
(6) Hướng dẫn sử dụng (bao gồm cả chức năng của hệ thống an toàn và hệ thống bảo vệ);
(7) Quy trình thử tải;
(8) Quy trình bảo dưỡng và kiểm tra.
Bảng III.1 Chu kỳ cấp phát Giấy chứng nhận
Loại Giấy chứng nhận |
Chu kỳ cấp phát |
|
A |
Giấy chứng nhận theo yêu cầu của 1.3.1(1) |
Khi yêu cầu kiểm tra và tàu thỏa mãn kiểm tra lần đầu trong thời gian đầu. |
B |
Giấy chứng nhận theo yêu cầu của 1.3.1(2) |
(1) Khi yêu cầu kiểm tra và tàu thỏa mãn kiểm tra lần đầu trong thời gian đầu. (2) Khi các thiết bị nâng lắp mới bổ sung thỏa mãn kiểm tra lần đầu. (3) Khi tải trọng làm việc an toàn v.v... thay đổi. (4) Khi đã qua thử tải theo quy định trong 2.5-4 Mục II của Quy chuẩn. |
Giấy chứng nhận theo yêu cầu của 1.3.1(3) |
||
Giấy chứng nhận theo yêu cầu của 1.3.1(4) |
||
Giấy chứng nhận theo yêu cầu của 1.3.1(5) |
||
C |
Giấy chứng nhận theo yêu cầu của 1.3.1-1(6) |
(1) Khi yêu cầu kiểm tra và tàu thỏa mãn kiểm tra lần đầu trong thời gian đầu. (2) Khi các thiết bị nâng lắp mới bổ sung thỏa mãn kiểm tra lần đầu. (3) Sau khi sửa chữa hoặc thay thế các chi tiết tháo được trong thời gian kiểm tra chu kỳ, kiểm tra bất thường và khi các hạng mục tự kiểm tra được Đăng kiểm công nhận. |
Giấy chứng nhận theo yêu cầu của 1.3.1(7) |
IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1.1 Trách nhiệm của chủ tàu, các cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải thiết bị nâng
1.1.1 Trách nhiệm của chủ tàu, công ty khai thác tàu
Thực hiện đầy đủ các quy định về đăng kiểm thiết bị nâng nêu trong Quy chuẩn này khi thiết bị nâng được chế tạo mới, hoán cải để đảm bảo và duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật của thiết bị nâng.
1.1.2 Trách nhiệm của các cơ sở thiết kế
1 Thiết kế thiết bị nâng thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
2 Cung cấp đầy đủ khối lượng hồ sơ thiết kế theo yêu cầu và trình thẩm định hồ sơ thiết kế theo quy định.
1.1.3 Trách nhiệm của các cơ sở chế tạo, hoán cải thiết bị nâng
1 Tuân thủ đúng thiết kế được thẩm định trong quá trình chế tạo, hoán cải thiết bị nâng.
2 Tuân thủ các quy định về kiểm tra của Đăng kiểm được quy định trong Quy chuẩn này trong quá trình chế tạo, hoán cải thiết bị nâng.
1.2 Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
1.2.1 Thẩm định thiết kế, giám sát kỹ thuật
Thẩm định thiết kế, giám sát trong chế tạo, hoán cải thiết bị nâng phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật nêu trong Quy chuẩn này.
1.2.2 Cấp giấy chứng nhận thiết bị nâng
Đăng kiểm sẽ cấp các giấy chứng nhận và hồ sơ kỹ thuật cho thiết bị nâng như được quy định ở 1.3.1 Mục III của Quy chuẩn.
1.2.3 Đăng ký vào “Sổ đăng ký kỹ thuật tàu biển”
Đăng ký vào Sổ đăng ký kỹ thuật tàu biển các thiết bị nâng đã được kiểm tra, giám sát kỹ thuật.
1.2.4 Hướng dẫn áp dụng
Hướng dẫn thực hiện các quy định của Quy chuẩn này đối với các chủ tàu, công ty khai thác tàu, cơ sở thiết kế, chế tạo mới, hoán cải thiết bị nâng.
1.2.5 Rà soát và cập nhật Quy chuẩn
Căn cứ yêu cầu thực tế, đề nghị Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này khi cần thiết hoặc theo thời hạn quy định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.1 Cục Đăng kiểm Việt Nam tổ chức hệ thống kiểm tra, giám sát kỹ thuật thiết bị nâng theo Quy chuẩn này.
1.2 Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Quy chuẩn này với quy định của quy phạm, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật khác liên quan đến thiết bị nâng thì áp dụng quy định của Quy chuẩn này.
1.3 Trong trường hợp các tài liệu được viện dẫn trong Quy chuẩn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo nội dung đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế có hiệu lực của tài liệu đó.
1.4 Trừ khi có quy định chi tiết về thời điểm áp dụng cho các thiết bị nâng đã hoạt động, Quy chuẩn này và các bổ sung, sửa đổi của nó được áp dụng đối với các thiết bị nâng được chế tạo vào hoặc sau ngày các thông tư ban hành chúng có hiệu lực.
QCVN 03:2016/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ GIÁM SÁT VÀ ĐÓNG TÀU BIỂN CỠ NHỎ
National Technical Regulation on the Surveys and Construction of Small sea-going ships
Lời nói đầu
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giám sát và đóng tàu biển cỡ nhỏ QCVN 03:2016/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 08/2017/TT-BGTVT ngày 14 tháng 3 năm 2017.
QCVN 03:2016/BGTVT bãi bỏ các quy định áp dụng đối với quy định tại QCVN 03: 2009/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giám sát kỹ thuật và đóng tàu biển cỡ nhỏ.
MỤC LỤC
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.2 Tài liệu viện dẫn và giải thích từ ngữ
II. QUY ĐỊNH KỸTHUẬT
PHẦN 1 YÊU CẦU CHUNG VỀ GIÁM SÁT KỸ THUẬT VÀ KIỂM TRA CHU KỲ
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
Chương 2 Kiểm tra
2.1 Kiểm tra trong đóng mới
2.2 Kiểm tra phân cấp các tàu được đóng không có sự giám sát của Đăng kiểm
2.3 Hoán cải
Chương 3 Kiểm tra chu kỳ và kiểm tra bất thường
3.1 Quy định chung
3.2 Kiểm tra chu kỳ
3.3 Kiểm tra bất thường
3.4 Khối lượng kiểm tra
PHẦN 2 KẾT CẤU THÂN TÀU VÀ TRANG THIẾT BỊ
Chương 1 Quy định chung
1.1 Phạm vi áp dụng
1.2 Định nghĩa và giải thích
1.3 Khối lượng giám sát
1.4 Vật liệu
1.5 Liên kết và kết cấu các cơ cấu
1.6 Kết cấu bằng hợp kim nhôm
Chương 2 Kích thước các cơ cấu
2.1 Quy định chung
2.2 Tải trọng tính toán
2.3 Ứng suất cho phép
2.4 Sống mũi, sống đuôi và giá chữ nhân (giá đỡ ống bao trục chân vịt)
2.5 Kết cấu đáy
2.6 Kết cấu mạn
2.7 Kết cấu boong
2.8 Tôn boong
2.9 Tôn bao
2.10 Vách và cơ cấu vách
2.11 Két
2.12 Thượng tầng, lầu và vách quây
2.13 Mạn chắn sóng
2.14 Bệ máy
2.15 Cột
2.16 Kết cấu đoạn đầu tàu và đoạn đuôi tàu
Chương 3 Trang thiết bị
3.1 Yêu cầu chung
3.2 Thiết bị lái
3.3 Thiết bị neo
3.4 Thiết bị chằng buộc
3.5 Các lỗ khoét trên thân tàu, thượng tầng và lầu boong
3.6 Trang bị phòng nạn
Chương 4 Khu vực điều khiển
4.1 Các định nghĩa
4.2 Quy định chung
4.3 Các đặc điểm chính và đặc trưng kết cấu
4.4 Yêu cầu về chiều cao đáy tối thiểu của khu điều khiển thoát nước nhanh
4.5 Chiều cao ngưỡng và các lỗ khoét trong khu điều khiển
4.6 Yêu cầu kín nước
4.7 Thoát nước của khu điều khiển thoát nước nhanh
4.8 Thời gian thoát nước
4.9 Số lượng lỗ thoát nước
4.10 Kích thước lối thoát nước
4.11 Thoát nước cho hộp sống chính và các lỗ hở khác
4.12 Ống thoát nước
4.13 Các phụ tùng của lỗ thoát nước
4.14 Lỗ thông gió hở cố định
PHẦN 3 HỆ THỐNG MÁY TÀU
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
Chương 2 Thiết bị điều khiển
2.1 Bố trí và trang thiết bị điều khiển
Chương 3 Các máy và thiết bị
3.1 Quy định chung
Chương 4 Hệ trục
4.1 Yêu cầu kỹ thuật
Chương 5 Chân vịt
5.1 Yêu cầu kỹ thuật
Chương 6 Phụ tùng dự trữ
6.1 Yêu cầu kỹ thuật
Chương 7 Các hệ thống và đường ống
7.1 Quy định chung
7.2 Hệ thống hút khô
7.3 Hệ thống thông hơi và đo các khoang két
7.4 Hệ thống khí thải
7.5 Hệ thống thông gió
7.6 Hệ thống nhiên liệu
7.7 Hệ thống nước làm mát
7.8 Hệ thống dầu bôi trơn
7.9 Hệ thống không khí nén
PHẦN 4 TRANG BỊ ĐIỆN
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
Chương 2 Thiết bị điện tàu
2.1 Nguồn điện
2.2 Thiết bị chống sét
2.3 Phụ tùng dự trữ và đồ nghề
2.4 Phân phối điện năng
2.5 Thiết bị phân phối
2.6 Máy biến áp
2.7 Ắc quy
2.8 Nguồn khởi động điện của các động cơ đốt trong
2.9 Điều khiển truyền động điện các máy
2.10 Bảo vệ các thiết bị điện
2.11 Chiếu sáng
2.12 Các hệ thống thông tin, báo động
2.13 Cáp điện
Chương 3 Kết cấu thiết bị điện
3.1 Yêu cầu về thiết kế và chế tạo
3.2 Bảo vệ tránh điện giật
3.3 Điều kiện môi trường
Chương 4 Thử thiết bị điện
4.1 Quy định chung
4.2 Điện trở cách điện
4.3 Tính nối đất liên tục
4.4 Kết quả thử
4.5 Thiết bị điện trong các vùng nguy hiểm
PHẦN 5 PHÒNG, PHÁT HIỆN VÀ CHỮA CHÁY
Chương 1 Quy định chung
1.1 Phạm vi áp dụng
Chương 2 Chống cháy bằng kết cấu
2.1 Yêu cầu chung
2.2 Các tàu phục vụ tàu chở chất lỏng dễ cháy
2.3 Bảo vệ các thiết bịnấu và đun nóng
Chương 3 Các hệ thống và thiết bị dập cháy
3.1 Quy định chung
3.2 Hệ thống nước chữa cháy
3.3 Các yêu cầu về bơm chữa cháy
3.4 Đường ống
3.5 Các họng chữa cháy và vòi rồng chữa cháy
Chương 4 Hệ thống phát hiện và báo động cháy
4.1 Quy định chung
Chương 5 Các trang bị dập cháy, dự trữ và các dụng cụ
5.1 Quy định chung
PHẦN 6 ỔN ĐỊNH
Chương 1 Quy định chung
1.1 Phạm vi áp dụng
Chương 2 Các yêu cầu về ổn định
2.1 Tàu kín
2.2 Tàu hở
2.3 Thông báo ổn định
PHẦN 7 MẠN KHÔ
Chương 1 Điều kiện để ấn định mạn khô
1.1 Quy định chung
1.2 Tàu kín
1.3 Tàu hở
Chương 2 Chiều cao mạn khô tối thiểu
2.1 Tàu kín
2.2 Tàu hở
Chương 3 Dấu mạn khô
3.1 Quy định chung
PHẦN 8 TRANG THIẾT BỊ AN TOÀN
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
Chương 2 Thiết bị cứu sinh
2.1 Quy định chung
2.2 Kết cấu, đặc tính kỹ thuật và định mức trang bị
Chương 3 Thiết bị tín hiệu
3.1 Quy định chung
Chương 4 Thiết bị hàng hải
4.1 Quy định chung
Chương 5 Thiết bị vô tuyến điện
5.1 Quy định chung
5.2 Định mức trang bị
5.3 Lắp đặt và nguồn cung cấp điện cho các thiết bị VTĐ
III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
1.1 Chứng nhận
1.2 Đề nghị kiểm tra
1.3 Giấy chứng nhận
1.4 Quản lý hồ sơ
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Phụ lục A Thử kín thân tàu
Phụ lục B Nối đất bảo vệ
Phụ lục C Thiết bị chống sét
Phụ lục D Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ KIỂM TRA VÀ ĐÓNG TÀU BIỂN CỠ NHỎ
National Technical Regulation on the Surveys and Construction of Small sea-going ships
I QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1.1 Phạm vi điều chỉnh
1 Quy chuẩn này quy định về kiểm tra và các hoạt động liên quan đến thiết kế, đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa và khai thác các tàu biển cỡ nhỏ (sau đây gọi là “tàu”) hoạt động trong vùng ven biển Việt Nam cách bờ hoặc nơi trú ẩn không quá 20 hải lý, có một trong các thông số như ở từ (1) đến (2) sau đây:
(1) Tàu tự chạy có chiều dài dưới 20 mét và tổng công suất máy chính dưới 75 kW;
(2) Tàu không tự chạy có tổng dung tích dưới 50 GT hoặc có trọng tải dưới 100 tấn hoặc có chiều dài đường nước thiết kế dưới 20 mét;
2 Mặc dù được quy định ở -1 trên, Quy chuẩn này không bắt buộc áp dụng đối với các tàu cá, tàu quân sự, du thuyền hoặc các tàu phục vụ thể thao, giải trí khác không tham gia hoạt động thương mại.
3 Quy chuẩn này không áp dụng cho các tàu kéo, tàu chở dầu, tàu chở xô khí hóa lỏng, tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, các tàu có công dụng đặc biệt và tàu khách.
4 Phục vụ mục đích ở -1 trên, đối với các tàu hoạt động phụ thuộc tàu mẹ thì tàu mẹ được coi như là bờ hoặc nơi trú ẩn nêu ở -1 trên. Trong trường hợp này tàu và tàu mẹ phải có bố trí và thiết bị để:
(1) Nâng hạ tàu xuống biển, cất giữ và chằng buộc tàu vào tàu mẹ;
(2) Cứu được người từ tàu.
1.1.2 Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến các tàu thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại 1.1.1 là Cục Đăng kiểm Việt Nam (sau đây viết tắt là “Đăng kiểm”); các chủ tàu; cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa và khai thác tàu.
1.2 Tài liệu viện dẫn và giải thích từ ngữ
1.2.1 Các tài liệu viện dẫn sử dụng trong quy chuẩn
1 QCVN 21: 2015/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép, ban hành kèm theo Thông tư số 11/2016/TT-BGTVT ngày 02 tháng 6 năm 2016.
2 QCVN 42: 2015/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trang bị an toàn tàu biển, ban hành kèm theo Thông tư số 11/2016/TT-BGTVT ngày 02 tháng 6 năm 2016.
3 QCVN 56: 2013/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu chất dẻo cốt sợi thủy tinh, ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-BGTVT ngày 02 tháng 5 năm 2013.
4 QCVN 92: 2015/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm tra và đóng tàu biển vỏ gỗ, ban hành kèm theo Thông tư số 11/2016/TT-BGTVT ngày 02 tháng 6 năm 2016.
1.2.2 Giải thích từ ngữ
Trừ khi được định nghĩa khác trong các Phần, Quy chuẩn này sử dụng các thuật ngữ được định nghĩa trong 1.2.2 này và ở Phần 1A Mục II QCVN 21: 2015/BGTVT.
Quy chuẩn này sử dụng các định nghĩa/giải thích dưới đây:
(1) Tàu hở là tàu có kết cấu mà nước có thể vào trong tàu dưới tác động của sóng và mưa (ví dụ tàu có khu điều khiển hở, tàu có boong hở v.v...).
(2) Tàu kín là tàu có kết cấu kín ở phía trên không để nước lọt vào dưới tác động của sóng và mưa.
(3) Thuyền viên là những người điều khiển, vận hành và đảm bảo an toàn khai thác của tàu kể cả nhân viên phục vụ.
II QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Phần 1 YÊU CẦU CHUNG VỀ KIỂM TRA
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.1.1 Kiểm tra của Đăng kiểm
1 Hoạt động kiểm tra của Đăng kiểm dựa trên cơ sở các quy định của Quy chuẩn này và các hướng dẫn của Đăng kiểm, bao gồm:
(1) Thẩm định thiết kế với khối lượng hồ sơ và bản vẽ được quy định trong các Phần tương ứng của Quy chuẩn này;
(2) Kiểm tra việc chế tạo vật liệu và các sản phẩm/trang thiết bị được sử dụng để đóng mới, hoán cải/sửa chữa và lắp đặt lên tàu hoặc các đối tượng chịu sự giám sát/kiểm tra chứng nhận của Đăng kiểm;
(3) Kiểm tra trong đóng mới, hoán cải/sửa chữa tàu;
(4) Kiểm tra các tàu đang khai thác;
(5) Cấp các giấy chứng nhận theo các quy định liên quan và đăng ký tàu vào Sổ đăng ký kỹ thuật tàu biển.
2 Các yêu cầu ở Phần 6, 7A, 7B của Mục II QCVN 21: 2015/BGTVT được áp dụng cho tàu ở mức độ hợp lý và có thể thực hiện được.
1.1.2 Nguyên tắc kiểm tra
1 Đăng kiểm thực hiện việc kiểm tra theo những trình tự được quy định trong các Hướng dẫn kiểm tra của Đăng kiểm, đồng thời Đăng kiểm cũng có thể tiến hành kiểm tra đột xuất bất cứ hạng mục nào phù hợp với Quy chuẩn này trong trường hợp Đăng kiểm thấy cần thiết.
2 Để thực hiện công tác kiểm tra, chủ tàu, các cơ sở đóng tàu phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đăng kiểm viên tiến hành kiểm tra tàu, thử nghiệm vật liệu và các sản phẩm chịu sự giám sát của Đăng kiểm, kể cả việc đăng kiểm viên được tự do trong mọi thời điểm đến tàu, các cơ sở đóng tàu, cơ sở chế tạo, thử nghiệm vật liệu để tiến hành kiểm tra theo nội dung kiểm tra phân cấp và duy trì cấp tàu hoặc công việc kiểm tra khác theo quy định của Quy chuẩn này.
3 Các cơ sở thiết kế, chủ tàu, cơ sở đóng tàu và các cơ sở chế tạo các máy, sản phẩm, thiết bị lắp đặt lên tàu biển phải thực hiện các yêu cầu của Đăng kiểm trong quá trình Đăng kiểm thực hiện công tác kiểm tra.
4 Nếu dự định có những sửa đổi trong quá trình chế tạo liên quan đến vật liệu, kết cấu, máy, thiết bị lắp đặt lên tàu biển khác với các bản vẽ và tài liệu đã được thẩm định thì các bản vẽ hoặc tài liệu sửa đổi phải được trình cho Đăng kiểm xem xét và thẩm định thiết kế sửa đổi trước khi thi công.
5 Đăng kiểm có thể từ chối không thực hiện công tác kiểm tra, nếu nhà máy đóng tàu hoặc xưởng chế tạo vi phạm có hệ thống những yêu cầu của Quy chuẩn này hoặc vi phạm hợp đồng về giám sát với Đăng kiểm.
6 Trong trường hợp phát hiện thấy vật liệu hoặc sản phẩm có khuyết tật, tuy đã được cấp giấy chứng nhận hợp lệ, Đăng kiểm vẫn có quyền yêu cầu tiến hành thử nghiệm lại hoặc khắc phục những khuyết tật đó. Trong trường hợp không thể khắc phục được những khuyết tật đó, Đăng kiểm có thể thu hồi và hủy bỏ Giấy chứng nhận đã cấp.
7 Hoạt động kiểm tra của Đăng kiểm không làm thay đổi công việc cũng như không thay cho trách nhiệm của các tổ chức kiểm tra kỹ thuật/chất lượng của chủ tàu, nhà máy/cơ sở đóng, sửa chữa tàu, chế tạo vật liệu, máy và trang thiết bị lắp đặt lên tàu.
1.1.3 Chuẩn bị kiểm tra và các vấn đề khác
1 Thông báo kiểm tra
Khi cần đưa tàu vào kiểm tra theo yêu cầu của Quy chuẩn này, chủ tàu có trách nhiệm thông báo trước cho Đăng kiểm biết nơi đưa tàu vào kiểm tra, thời gian kiểm tra để đăng kiểm viên có thể thực hiện công việc kiểm tra vào thời điểm thích hợp nhất.
2 Chuẩn bị kiểm tra
(1) Chủ tàu (hoặc đại diện của chủ tàu) phải chịu trách nhiệm thực hiện tất cả công việc chuẩn bị cho đợt kiểm tra phân cấp, kiểm tra chu kỳ, các kiểm tra khác và việc đo chiều dày được quy định trong Phần này cũng như những công việc cần thiết phục vụ cho công việc kiểm tra do đăng kiểm viên yêu cầu. Công việc chuẩn bị phải bao gồm việc bố trí lối đi thuận tiện và an toàn, phương tiện và các hồ sơ cần thiết phục vụ cho công việc kiểm tra, các giấy chứng nhận và biên bản về việc thực hiện kiểm tra và đo chiều dày, mở kiểm tra thiết bị, gỡ bỏ các chất bẩn/vật cản và làm sạch. Thiết bị kiểm tra, đo và thử mà đăng kiểm viên dựa vào đó để ra các quyết định ảnh hưởng đến cấp tàu phải được nhận dạng riêng biệt và hiệu chuẩn theo tiêu chuẩn được Đăng kiểm công nhận. Tuy nhiên, đăng kiểm viên có thể chấp nhận các dụng cụ đo đơn giản (ví dụ như thước lá, thước dây, dưỡng đo kích thước mối hàn, vi kế) mà không cần nhận dạng hoặc hiệu chuẩn với điều kiện chúng được thiết kế phù hợp với hàng thương mại, bảo dưỡng tốt và định kỳ được so sánh với các mẫu thử hoặc dụng cụ tương tự. Đăng kiểm viên cũng có thể chấp nhận thiết bị được lắp trên tàu và sử dụng chúng để kiểm tra các trang thiết bị trên tàu (ví dụ như áp kế, nhiệt kế hoặc đồng hồ đo vòng quay) được dựa vào hồ sơ hiệu chuẩn hoặc so với các số đo của các dụng cụ đa năng.
(2) Đối với các tàu dầu, tàu chở hàng rời và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm kiểu két liền vỏ, chủ tàu phải trình cho Đăng kiểm quy trình kiểm tra, bao gồm các hạng mục kiểm tra như là một phần của công việc chuẩn bị cho đợt kiểm tra định kỳ và đối với các đợt kiểm tra trung gian các tàu chở hàng rời, tàu dầu và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm kiểu két liền vỏ trên 10 tuổi. Đối với các tàu không chạy tuyến quốc tế và tàu được phân cấp để hoạt động trong vùng biển hạn chế, như các tàu có dấu hiệu “Vùng hoạt động hạn chế” trong ký hiệu cấp tàu có thể không cần áp dụng yêu cầu này.
(3) Chủ tàu phải bố trí một giám sát viên (sau đây gọi là đại diện của chủ tàu) nắm vững các hạng mục kiểm tra để chuẩn bị tốt công việc phục vụ kiểm tra và giúp đỡ đăng kiểm viên khi có yêu cầu trong suốt quá trình kiểm tra.
(4) Trước khi bắt đầu kiểm tra và đo đạc, đăng kiểm viên, đại diện của chủ tàu, đại diện công ty đo chiều dày (nếu thấy cần thiết) và thuyền trưởng của tàu hoặc sỹ quan có chuyên môn phù hợp của tàu được thuyền trưởng chỉ định, chủ tàu hoặc công ty phải họp để thông qua kế hoạch kiểm tra sao cho đảm bảo thực hiện công việc kiểm tra và đo đạc được an toàn và hiệu quả.
3 Hoãn kiểm tra
Việc kiểm tra có thể bị hoãn lại nếu như công việc chuẩn bị kiểm tra theo quy định ở -1 và -2 chưa hoàn tất, hoặc vắng mặt những người có trách nhiệm tham gia vào đợt kiểm tra theo quy định ở -3 hoặc đăng kiểm viên nhận thấy không đảm bảo an toàn để tiến hành việc kiểm tra.
4 Khuyến nghị
Qua kết quả kiểm tra, nếu thấy cần thiết phải sửa chữa, đăng kiểm viên phải thông báo kết quả kiểm tra của mình cho chủ tàu (hoặc đại diện của chủ tàu). Sau khi nhận được thông báo này, chủ tàu phải tiến hành công việc sửa chữa cần thiết và kết quả sửa chữa phải được đăng kiểm viên kiểm tra xác nhận.
1.1.4 Thay thế tương đương
Các quy định kỹ thuật mà khác so với những quy định ở Quy chuẩn này có thể được Đăng kiểm chấp nhận với điều kiện chúng tương đương với những yêu cầu ở Quy chuẩn này.
Chương 2 KIỂM TRA LẦN ĐẦU
2.1 Kiểm tra lần đầu trong đóng mới
2.1.1 Quy định chung
Khi kiểm tra lần đầu trong đóng mới, phải kiểm tra chi tiết thân tàu và trang thiết bị, ổn định, mạn khô, hệ thống máy tàu, trang bị điện, trang bị phòng, phát hiện và chữa cháy, phương tiện thoát nạn để đảm bảo rằng tất cả các mục nêu trên đều thỏa mãn các yêu cầu tương ứng quy định trong Quy chuẩn này.
2.1.2 Hồ sơ kỹ thuật
1 Trước khi tiến hành thi công, phải trình các bản vẽ và hồ sơ sau cho Đăng kiểm thẩm định. Các bản vẽ và hồ sơ có thể được Đăng kiểm xem xét để thẩm định trước khi nộp đơn đề kiểm tra lần đầu.
2 Các hồ sơ trình để thẩm định
(1) Phần chung và thân tàu:
(a) Bố trí chung;
(b) Bản vẽ mặt cắt ngang với các mặt cắt đại diện và lắp ráp khung sườn (thể hiện kích thước, khoảng cách, vật liệu và cấp vật liệu của tất cả các phần tử kết cấu bao gồm cả thượng tầng và lầu boong, các kích thước chính của tàu);
(c) Bản vẽ kết cấu cơ bản (thể hiện kích thước cơ bản của tàu, các vách, các két liền vỏ, các két dự trữ lực nổi, thượng tầng, lầu boong, khu điều khiển và khoảng cách các kết cấu chính);
(d) Bản vẽ các boong và sàn;
(e) Bản vẽ đáy đơn và đáy đôi (nếu có);
(f) Bản vẽ khai triển tôn vỏ;
(g) Bản vẽ các vách dọc, ngang và vách đuôi;
(h) Bản vẽ sống mũi, sống đuôi và sống chính đối trọng và các liên kết của chúng với thân tàu;
(i) Bản vẽ nút liên kết các phần tử kết cấu, liên kết của các phần tử đàn hồi và cố định chúng với thân tàu;
(j) Bản vẽ kết cấu cầu dẫn (đối với tàu đa thân);
(k) Bản vẽ bệ động cơ chính và các động cơ, bản vẽ động cơ đặt ngoài tàu và các liên kết của chúng với thân tàu;
(m) Bảng hàn thân tàu bao gồm các thông tin (tên và chiều dày các thành phần kết cấu liên kết với nhau, hình dạng và ký hiệu chuẩn bị mép hàn, ký hiệu và cấp của vật liệu cơ bản, phương pháp hàn và tư thế hàn.
Trong trường hợp các thông tin về hàn ở trên đã có trong các bản vẽ phần thân tàu thì không cần trình thẩm định bảng hàn;
(2) Phần thiết bị, hệ thống thiết bị, phụ tùng và phương tiện tín hiệu
(a) Bố trí lỗ khoét trên thân tàu, thượng tầng, lầu boong (cửa ra vào, miệng hầm, cửa sổ mạn, cửa thông biển, lỗ xả đáy, mạn v.v...) có thể hiện chiều cao ngưỡng cửa và kiểu của thiết bị đóng;
(b) Bố trí chung cho hệ bánh lái và máy lái (có thể hiện bánh lái và trục lái), neo, chằng buộc, bố trí tấm sống chính, cột buồm và bố trí dây buồm và các thông số cơ bản (nếu có);
(c) Bố trí thiết bị cứu sinh và các thông số cơ bản;
(d) Bố trí chung hệ thống tín hiệu và các đặc tính cơ bản của thiết bị;
(e) Bản vẽ lan can bảo vệ.
(3) Phần phòng cháy
(a) Mô tả chi tiết các thiết bị phòng cháy với việc thể hiện các vật liệu cách nhiệt, vật liệu trang trí bề mặt, vật liệu đóng tàu, nơi chúng được lắp đặt;
(b) Sơ đồ và bố trí hệ thống cung cấp khí đốt cho mục đích sinh hoạt trên tàu;
(c) Sơ đồ hệ thống chữa cháy;
(4) Phần máy
(a) Bố trí chung buồng máy;
(b) Bố trí hệ trục thể hiện kết cấu và kích thước của chân vịt, trục trung gian, trục lực đẩy và các bạc đỡ và bích nối trục, ống bao trục phía lái bao gồm gioăng làm kín; các thông tin về tham số căn chỉnh hệ trục;
(c) Bản vẽ chân vịt (bao gồm cả tính toán sức bền), chân vịt truyền động hoặc thiết bị đẩy khác (không yêu cầu phải trình thẩm định riêng nếu đã có cùng với động cơ chính hoặc hệ trục), quạt thổi của tàu đệm khí, bản vẽ chân vịt biến bước cùng với cơ cấu thay đổi bước chân vịt, các thành phần của chân vịt, tính toán sức bền cánh chân vịt, dữ liệu về tuổi thọ của chúng;
(d) Sơ đồ hệ thống điều khiển lái phía sau (đối với động cơ đặt ngoài);
(e) Sơ đồ các hệ thống của động cơ chính: dầu đốt, dầu bôi trơn, làm mát, khí xả (bao gồm tính toán và các đặc trưng của thiết bị, đường ống, vật liệu và phụ tùng);
(j) Sơ đồ hệ thống: hút khô, thông gió, nhiên liệu dùng cho sinh hoạt và các liên kết của chúng với đáy, mạn và các vị trí của vách kín nước và chống cháy;
(5) Phần điện
(a) Sơ đồ cung cấp và phân phối điện năng từ nguồn điện chính và sự cố;
(b) Sơ đồ các đèn hàng hải;
(c) Sơ đồ nguyên lý bảng điện chính, bàn điều khiển và các bảng điện khác thiết kế không theo tiêu chuẩn;
(d) Sơ đồ truyền động điện được bố trí trên tàu và các máy;
(e) Tính chọn tiết diện cáp điện (phải chỉ rõ kiểu, dòng điện và bảo vệ cáp);
(f) Sơ đồ nối đất bảo vệ.
(6) Phần thiết bị vô tuyến điện và nghi khí hàng hải
(a) Danh mục các thiết bị vô tuyến điện và nghi khí hàng hải lắp đặt trên tàu (bao gồm các thông tin về nhà sản xuất, kiểu và giấy chứng nhận của thiết bị);
(b) Sơ đồ khối của các thiết bị vô tuyến điện và nghi khí hàng hải (bao gồm cả kết nối giữa các khối chức năng, bộ nguồn và ăng ten);
(c) Bản vẽ bố trí thiết bị vô tuyến điện, nghi khí hàng hải và ăng ten;
3 Các hồ sơ trình để tham khảo
(1) Phần chung và thân tàu:
(a) Bản tính kích thước kết cấu thân tàu cũng như phân tích sức bền chung và cục bộ nếu yêu cầu.
(b) Bản vẽ tuyến hình;
(c) Đường cong thủy lực;
(d) Đường cong cross bao gồm các phần tham gia vào cánh tay đòn ổn định;
(f) Tính toán các thành phần liên quan đến ổn định ban đầu và kiểm tra ổn định của tàu so với yêu cầu của Quy chuẩn, bảng trọng lượng đối với các thành phần tải trọng khác nhau cùng với sự phân bố của hàng hóa, nhiên liệu, nước ngọt, chất lỏng trong két dằn, tính toán tính nổi và đặc tính ổn định ban đầu, diện tích hứng gió, hiệu chỉnh mặt thoáng hàng lỏng, góc vào nước v.v... sơ đồ chằng buộc hàng trên boong, bố trí khoang két và các lỗ khoét cũng như tọa độ các góc của két. Sơ đồ bố trí boong tàu hiển thị các diện tích người có thể tập trung và di chuyển về một mạn;
(g) Cánh tay đòn ổn định tĩnh và động, tính toán ổn định theo yêu cầu của Quy chuẩn, bảng tập hợp kết quả tính toán ổn định ở các trạng thái tải trọng khác nhau;
(h) Tính toán mạn khô;
(i) Tính toán ổn định tai nạn (nếu phải áp dụng);
(j) Bản vẽ đường nước chở hàng (nếu áp dụng);
(k) Thông báo ổn định sơ bộ.
(2) Phần thiết bị, hệ thống thiết bị, phụ tùng và phương tiện tín hiệu
(a) Tính toán sức bền cho các thiết bị đóng khi mà đặc tính kỹ thuật của thiết bị không được chỉ rõ;
(b) Tính toán cho hệ bánh lái và máy lái, neo, chằng buộc, bố trí tấm sống chính, cột buồm và bố trí dây buồm, các vật dằn bên trong và bên ngoài (nếu có);
(3) Phần phòng cháy
(a) Danh mục các thiết bị chữa cháy kèm theo đặc tính kỹ thuật.
(4) Phần máy
(a) Tính toán sức bền trục và hệ truyền động chân vịt.
(5) Phần điện
(a) Bản tính nguồn điện và/hoặc bản tính dung lượng các tổ ắc quy;
(6) Phần thiết bị vô tuyến điện và nghi khí hàng hải
(a) Bản tính nguồn dự phòng cho các thiết bị vô tuyến điện.
2.1.3 Hạng mục kiểm tra
1 Đăng kiểm viên phải kiểm tra tại các giai đoạn công nghệ sau đây liên quan đến thân tàu và trang thiết bị:
(1) Khi kiểm tra vật liệu và trang thiết bị theo quy định ở Phần 7A và Phần 7B Mục II QCVN 21: 2015/BGTVT;
(2) Khi vật liệu hoặc các chi tiết được chế tạo ở nhà máy khác sẽ được đưa xuống sử dụng trên tàu liên quan;
(3) Khi tiến hành thử mối hàn theo quy định ở Phần 6 Mục II QCVN 21: 2015/BGTVT;
(4) Khi được Đăng kiểm chỉ định kiểm tra trong xưởng hoặc kiểm tra lắp ráp từng phân đoạn;
(5) Khi lắp ráp từng phân đoạn/tổng đoạn;
(6) Khi tiến hành thử thủy lực hoặc thử kín nước và thử theo phương pháp không phá hủy;
(7) Khi hoàn thiện phần thân tàu;
(8) Khi tiến hành thử khả năng hoạt động của thiết bị đóng lỗ khoét, thiết bị điều khiển từ xa, thiết bị lái, thiết bị neo, thiết bị chằng buộc, các hệ thống dập cháy và đường ống v.v...;
(9) Khi lắp đặt bánh lái, tạo hình đường ky, đo các kích thước chính, đo độ biến dạng của thân tàu v.v…;
(10) Khi kẻ dấu mạn khô;
(11) Khi tiến hành thử nghiêng;
(12) Khi tiến hành thử tàu đường dài;
(13) Khi lắp đặt hệ thống phòng, phát hiện và chữa cháy và khi tiến hành thử khả năng hoạt động của hệ thống;
(14) Khi Đăng kiểm thấy cần thiết.
2 Đăng kiểm viên phải kiểm tra tại các giai đoạn công nghệ sau đây liên quan đến hệ thống máy tàu và trang bị điện:
(1) Khi tiến hành thử vật liệu chế tạo các chi tiết chính của hệ thống máy tàu theo quy định ở Phần 7A Mục II QCVN 21: 2015/BGTVT;
(2) Đối với các chi tiết chính của hệ thống máy tàu và trang bị điện:
(a) Khi tiến hành thử theo quy định hoặc ở Phần 3 hoặc ở Phần 4 của Quy chuẩn cho loại thiết bị tương ứng;
(b) Khi sử dụng vật liệu chế tạo các chi tiết thuộc hệ thống máy tàu và các chi tiết được lắp đặt lên tàu;
(c) Khi kết thúc giai đoạn gia công các chi tiết chính, nếu cần thiết có thể kiểm tra vào thời gian thích hợp lúc đang gia công;
(d) Nếu là kết cấu hàn, trước khi bắt đầu hàn và khi kết thúc công việc hàn;
(e) Khi tiến hành thử máy ở phân xưởng.
(3) Khi lắp đặt các thiết bị động lực quan trọng lên tàu (máy chính, máy phụ, hệ trục, chân vịt v.v...);
(4) Khi tiến hành thử hoạt động các thiết bị điều khiển từ xa của các thiết bị đóng cửa kín nước, thiết bị điều khiển từ xa đối với hệ thống máy tàu và hệ truyền động, thiết bị điều khiển tự động, thiết bị lái, thiết bị chằng buộc, đường ống v.v;
(5) Khi tiến hành thử tàu đường dài;
(6) Khi Đăng kiểm thấy cần thiết.
3 Đăng kiểm viên phải kiểm tra lắp đặt liên quan đến trang thiết bị an toàn và phương tiện tín hiệu.
4 Đăng kiểm có thể thay đổi những yêu cầu quy định từ -1 đến -4 nói trên, có lưu ý đến điều kiện thực tế, khả năng kỹ thuật và quản lý chất lượng của Nhà máy, trừ trường hợp thử đường dài.
5 Đối với các cuộc thử quy định từ -1 đến -4, người đề nghị phải chuẩn bị kế hoạch thử để Đăng kiểm xem xét trước khi thử. Các biên bản thử và/hoặc biên bản đo phải trình cho Đăng kiểm xem xét, khi có yêu cầu.
2.1.4 Thử nghiêng
1 Khi kiểm tra phân cấp, phải tiến hành thử nghiêng sau khi hoàn thiện tàu. Trên tàu phải có bản thông báo ổn định được lập dựa trên kết quả thử nghiêng tàu và được Đăng kiểm thẩm định.
2 Khi kiểm tra phân cấp các tàu được đóng không có giám sát của Đăng kiểm, Đăng kiểm có thể miễn thử nghiêng nếu như có đầy đủ thông tin dựa vào kết quả thử nghiêng lần trước và tàu không bị hoán cải hoặc sửa chữa làm thay đổi tính ổn định của tàu.
3 Đăng kiểm có thể miễn giảm việc thử nghiêng cho từng tàu riêng lẻ, nếu có đầy đủ số liệu từ cuộc thử nghiêng của các tàu đóng cùng phiên bản hoặc có biện pháp tương ứng khác được Đăng kiểm chấp nhận.
2.1.5 Thử đường dài
1 Khi kiểm tra phân cấp tất cả các tàu, phải tiến hành thử đường dài theo quy định từ (1) đến (12) dưới đây trong điều kiện tàu toàn tải, thời tiết tốt và biển lặng, ở vùng biển không hạn chế độ sâu của nước đối với mớn nước của tàu. Tuy nhiên, nếu việc thử đường dài không thể thực hiện được trong điều kiện toàn tải thì có thể thử với điều kiện tải thích hợp. Việc đo tiếng ồn nêu ở (11) phải được thực hiện hoặc ở trạng thái toàn tải hoặc ở trạng thái dằn.
(1) Thử tốc độ;
(2) Thử lùi;
(3) Thử thiết bị lái, thử chuyển đổi từ lái chính sang lái phụ (nếu có);
(4) Thử quay vòng. Trong từng trường hợp cụ thể, Đăng kiểm có thể xem xét miễn giảm thử quay vòng cho từng tàu riêng rẽ, với điều kiện phải có đầy đủ số liệu thử quay vòng của các tàu đóng cùng phiên bản;
(5) Thử để xác nhận không có trục trặc trong điều kiện hoạt động của máy cũng như đặc tính của tàu trong lúc thử đường dài;
(6) Thử chức năng của các tời neo;
(7) Thử chức năng hệ thống điều khiển tự động và điều khiển từ xa của máy chính hoặc chân vịt biến bước và các tổ máy phát điện;
(8) Các nội dung thử khác, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
2 Kết quả thử quy định ở -1 trên phải được trình cho Đăng kiểm để làm hồ sơ thử tàu đường dài.
3 Trong trường hợp kiểm tra phân cấp đối với các tàu được đóng không có giám sát của Đăng kiểm, Đăng kiểm có thể miễn giảm các yêu cầu thử nêu trên với điều kiện có đủ số liệu trong lần thử trước và kể từ lần thử đó tàu không có thay đổi làm ảnh hưởng đến kết quả thử quy định ở -1 nói trên.
2.2 Kiểm tra lần đầu tàu được đóng không có kiểm tra của Đăng kiểm
2.2.1 Quy định chung
1 Khi kiểm tra phân cấp những tàu được đóng không có sự giám sát của Đăng kiểm, phải tiến hành đo kích thước cơ cấu thực tế thuộc các phần chính của tàu để bổ sung vào nội dung kiểm tra theo các yêu cầu từ Phần 1 đến Phần 9 như yêu cầu đối với đợt kiểm tra định kỳ tương ứng với tuổi tàu để xác nhận rằng chúng thỏa mãn những yêu cầu có liên quan của Quy chuẩn này.
2 Nếu dự định đóng một con tàu mang cấp của Đăng kiểm phù hợp với quy định ở -1 thì phải trình các bản vẽ và tài liệu như quy định ở 2.1.2-1 của Phần này cho Đăng kiểm để thẩm định.
2.3 Hoán cải
2.3.1 Yêu cầu kiểm tra
Nếu bất kỳ hoán cải đối với thân tàu, máy tàu hoặc trang thiết bị có ảnh hưởng hoặc có thể ảnh hưởng đến cấp tàu thì phải trình hồ sơ thiết kế hoán cải cho Đăng kiểm thẩm định. Việc hoán cải này phải được Đăng kiểm kiểm tra và thỏa mãn các yêu cầu tương định được quy định trong 2.1 của Chương này.
Chương 3 KIỂM TRA CHU KỲ VÀ KIỂM TRA BẤT THƯỜNG
3.1 Quy định chung
3.1.1 Quy định chung
1 Tất cả các tàu mang cấp của Đăng kiểm phải chịu các đợt kiểm tra chu kỳ quy định dưới đây và kiểm tra bất thường:
(1) Kiểm tra định kỳ;
(2) Kiểm tra hàng năm;
(3) Kiểm tra trên đà.
3.2 Kiểm tra chu kỳ
3.2.1 Kiểm tra định kỳ
1 Kiểm tra định kỳ được tiến hành 5 năm 1 lần và phải được hoàn thành trong phạm vi 3 tháng trước khi hết hạn giấy chứng nhận. Khi kiểm tra định kỳ, phải tiến hành kiểm tra và thử hoạt động để đánh giá trạng thái kỹ thuật của thân tàu, thiết bị động lực, thiết bị điện và các trang thiết bị của tàu xem còn thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này hay không. Kiểm tra định kỳ bắt buộc bao gồm cả kiểm tra trên đà.
2 Khối lượng kiểm tra định kỳ nêu ở Bảng 1/3.4.1.
3.2.2 Kiểm tra hàng năm
1 Sau đợt kiểm tra lần đầu và các đợt kiểm tra hàng năm phải được tiến hành trong phạm vi 3 tháng trước khi hết hạn giấy chứng nhận. Nếu đợt kiểm tra được tiến hành trong thời gian này thì hạn giấy chứng nhận mới sẽ được tính từ ngày hết hạn của giấy chứng nhận cũ.
2 Trong đợt kiểm tra hàng năm, phải tiến hành kiểm tra bên ngoài và thử hoạt động để đánh giá trạng thái kỹ thuật của thân tàu, thiết bị động lực, thiết bị điện, các trang thiết bị khác của tàu và đặc biệt lưu ý đến sự thay đổi thành phần thiết bị, việc bố trí và lắp đặt chúng.
3 Khối lượng kiểm tra hàng năm nêu ở Bảng 1/3.4.1.
4 Nếu cả hai đợt kiểm tra hàng năm và định kỳ trùng vào một lần thì chỉ cần tiến hành đợt kiểm tra định kỳ.
3.2.3 Kiểm tra trên đà
1 Kiểm tra trên đà phải được thực hiện hai lần trong vòng 5 năm, trong đó có một lần trùng với đợt kiểm tra định kỳ. Trong mọi trường hợp, thời gian giữa 2 lần kiểm tra trên đà không được vượt quá 36 tháng.
2 Khi kiểm tra trên đà, phải tiến hành kiểm tra phần chìm của vỏ tàu, bánh lái, chân vịt, đệm làm kín của trục chân vịt và van thông biển, lỗ hút, lỗ xả và phụ tùng khác, cũng như các chi tiết liên kết chúng với thân tàu nằm ở phần chìm của tàu.
3 Nên bố trí kiểm tra trên đà trùng vào đợt kiểm tra hàng năm. Khi đó ngoài những yêu cầu nêu trên, tàu phải tuân thủ nội dung thực hiện vào đợt kiểm tra hàng năm nêu ở Bảng 1/3.2.1.
3.3 Kiểm tra bất thường
1 Đăng kiểm tiến hành kiểm tra bất thường trong trường hợp tàu bị tai nạn, sau khi sửa chữa tai nạn, sau khi có thay thế hoặc trang bị lại, sau khi khắc phục các khiếm khuyết, khi đổi tên tàu hoặc trong những trường hợp cần thiết khác được cấp có thẩm quyền, bảo hiểm, chủ tàu yêu cầu. Khối lượng kiểm tra bất thường và trình tự tiến hành phụ thuộc vào mục đích kiểm tra và tình trạng kỹ thuật của tàu.
2 Khi tiến hành kiểm tra tàu phải tuân thủ các quy định của các hướng dẫn có liên quan đối với tàu biển ở mức độ hợp lý và có thể được.
3.4 Khối lượng kiểm tra
3.4.1 Quy định chung
Khối lượng kiểm tra tổng quát phải thực hiện trong việc kiểm tra lần đầu, định kỳ và hàng năm nêu ở Bảng 1/3.4.1.
3.4.2 Khối lượng kiểm tra cụ thể
Khối lượng kiểm tra nêu ở Bảng 1/3.4.1 là khối lượng kiểm tra cho một con tàu thông thường. Khối lượng này được Đăng kiểm tăng lên hoặc giảm bớt, phụ thuộc vào kiểu, công dụng và mức độ phức tạp hoặc đơn giản của tàu, tuổi tàu và trạng thái kỹ thuật thực tế của tàu.
Bảng 1/3.4.1 Khối lượng kiểm tra
Đối tượng kiểm tra |
Dạng kiểm tra |
|
Định kỳ |
Hàng năm |
|
1. Vỏ tàu và trang thiết bị |
||
Kết cấu thân tàu |
K, Đ |
N |
Thượng tầng và/ hoặc lầu lái |
K, Đ |
N |
Thành miệng hầm hàng, nắp hầm hàng, cửa ra vào, cửa húp lô |
K, Đ |
N |
Mạn chắn sóng, lan can bảo vệ |
K, Đ |
N |
Các buồng ở |
K, Đ |
N |
Bệ máy và các trang thiết bị |
K, Đ |
N |
Két nước, két dầu |
K, Đ, A |
N |
Hệ thống lái (bánh lái, trục lái, bản lề, ổ đỡ, hệ truyền động) |
K,Đ,T, A |
N,T |
Thiết bị neo ( neo, lỗ neo, xích neo, tời neo) |
K,Đ,T |
N,T |
Cột bít chằng buộc, cột bít lai, hệ cột buồm, dây buồm |
K |
N |
Trang bị phòng và chống cháy |
K, T, H |
N, H |
Phương tiện tín hiệu |
K,T |
N,T |
Phương tiện cứu sinh |
K,H |
N |
Trang bị vô tuyến điện và thông tin lên lạc |
K,Đ,T |
N,T |
Trang bị hàng hải |
H,K,Đ,T |
N,T |
2. Thiết bị động lực |
||
Động cơ chính, phụ |
H,K,Đ,T |
N,T |
Hộp số |
H,K,Đ,T |
N,T |
Hệ trục, ổ đỡ, ống bao trục |
K,Đ,T |
N,T |
Chân vịt |
K,Đ |
N,T |
Các khớp nối |
K,Đ,T |
N,T |
Phụ tùng đáy và mạn tàu |
K,Đ,A |
N,T |
Các hệ thống đường ống và bơm |
K,Đ,A |
N,T |
3. Thiết bị điện |
||
Các nguồn điện (ắc qui, máy phát) |
K,Đ,T |
N,Đ,T |
Các bảng điện |
K,Đ,T |
N,T |
Lưới cáp điện |
K,Đ,T |
N,Đ,T |
Các phụ tải tiêu thụ điện quan trọng |
K,Đ,T |
N,T |
Hệ thống đèn tín hiệu, chiếu sáng |
K,Đ,T |
N,T |
Các dụng cụ kiểm tra, khởi động, điều chỉnh |
N,Đ |
N |
Thiết bị thu lôi và nối đất bảo vệ |
N,Đ |
N,Đ |
Các dụng cụ đo lường, kiểm tra bằng điện |
H,N,T |
N,T |
Chú thích:
K: Kiểm tra, khi cần đến gần, mở hoặc tháo rời để kiểm tra;
N: Xem xét bên Ngoài;
Đ: Đo và xác định độ hao mòn, khe hở, điện trở, v.v...;
A: Thử Áp lực (thủy lực, không khí nén); thử kín nước;
T: Thử hoạt động;
H: Kiểm tra Hồ sơ (tính hiệu lực, dấu, v.v...).
Phần 2 KẾT CẤU THÂN TÀU VÀ TRANG THIẾT BỊ
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu trong Phần này được áp dụng cho loại tàu một thân làm bằng thép hoặc hợp kim nhôm có các tỷ số kích thước chính như sau:
20;
Nếu các tỷ số kích thước chính của tàu vượt quá giới hạn nêu trên thì kết cấu thân tàu phải được xem xét riêng.
Đối với tàu đóng bằng vật liệu khác phải áp dụng các tiêu chuẩn liên quan của Đăng kiểm và đảm bảo được sự tương đương về độ bền so với các vật liệu ở trên.
1.2 Định nghĩa và giải thích
1.2.1 Các kí hiệu và giải thích
Những ký hiệu sau đây được sử dụng trong Phần này và được giải thích như sau:
(a) L: Chiều dài tàu là khoảng cách, tính bằng mét, đo tại đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất, từ mặt trước của của sống mũi đến đường tâm trục bánh lái, hoặc bằng 96% chiều dài của đường nước này đo từ mặt trước của sống mũi đến mặt sau cùng của đuôi tàu, lấy trị số nào lớn hơn;
(b) B: Chiều rộng tàu là khoảng cách nằm ngang, tính bằng mét, đo ở mặt phẳng sườn giữa, giữa hai mép ngoài của sườn tại đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất;
(c) d: Chiều chìm tàu là khoảng cách thẳng đứng, tính bằng mét, đo từ mặt trên của tôn giữa đáy đến đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất;
(d) D: Chiều cao mạn tàu là khoảng cách thẳng đứng, tính bằng mét, tại mặt phẳng sườn giữa, đo từ mặt trên của tôn giữa đáy đến mặt trên của xà ngang boong;
(e) v: Tốc độ của tàu, tính bằng mét trên giây, m/s;
(f) h: Chiều cao sóng tính toán ứng với tần suất 3%;
(g) g: Gia tốc trọng trường, được lấy bằng 9,81 m/s2;
(h) [s]: ứng suất pháp cho phép ở các cơ cấu thân tàu, tính bằng MPa;
(i) qd: Cường độ tải trọng động của nước tác động lên cơ cấu thân tàu, tính bằng kPa;
(k) qt: Cường độ tải trọng tĩnh của nước tác động lên cơ cấu thân tàu, tính bằng kPa;
(l) qh: Cường độ tải trọng hàng hóa tác động lên cơ cấu thân tàu, tính bằng kPa.
1.2.2 Các định nghĩa
1 Đoạn giữa tàu: Đoạn thân tàu có chiều dài bằng 0,5L lấy về phía mũi tàu 0,25L và về phía đuôi tàu 0,25L tính từ sườn giữa tàu.
2 Đoạn đầu tàu: Đoạn dài 0,15L về phía đuôi tàu tính từ đường vuông góc mũi.
3 Đoạn đuôi tàu: Đoạn từ đường vuông góc đuôi đến vách sau buồng máy hoặc đoạn dài 0,15L về phía mũi tàu tính từ đường vuông góc đuôi, lấy giá trị nào nhỏ hơn.
4 Đoạn trung gian: Đoạn còn lại, trừ các đoạn nêu ở 1.2.2-1, -2, -3 trên.
5 Khung sườn: Là hệ thống khung gồm đà ngang đáy, sườn và xà ngang boong.
1.3 Khối lượng giám sát
1.3.1 Quy định kiểm tra, thử kín nước
Quy định kiểm tra, thử kín nước thân tàu phải thỏa mãn các yêu cầu của Phụ lục A.
1.4 Vật liệu
1.4.1 Giới hạn chảy
Vật liệu sử dụng làm các cơ cấu thân tàu phải thỏa mãn Phần 7A Mục II QCVN 21: 2015/BGTVT.
1.4.2 Trị số của mô đun chống uốn
Trị số mô đun chống uốn của tiết diện cơ cấu thân tàu tính theo các công thức ở Chương 2, Phần này là ứng với thép có giới hạn chảy bằng 235 MPa (sc = 235 MPa).
Với những cơ cấu làm bằng thép có giới hạn chảy lớn hơn thì mô đun chống uốn được giảm theo hệ số k=235/s. (Trong đó s là giới hạn chảy của thép có giới hạn chảy lớn hơn 235 MPa).
1.4.3 Tính toán ăn mòn do han gỉ và hao mòn (gọi chung là hao mòn) của các cơ cấu thép.
1 Độ bền các cơ cấu thân tàu được định mức là một nửa tuổi thọ. Trong trường hợp không có yêu cầu đặc biệt về tuổi thọ của tàu thì tuổi thọ của tàu được quy định là 24 năm.
Kích thước các cơ cấu thân tàu được xác định dựa trên lượng ăn mòn do han gỉ và hao mòn sau:
, mm
Trong đó:
T : Tuổi thọ của tàu, năm;
μ: Tốc độ hao mòn trung bình hàng năm của các cơ cấu thân tàu, được lấy theo 1.4.3-2 Chương này.
(2) Chiều dày các cơ cấu dạng tấm:
S = S’ + S, mm
Trong đó:
S’ : Chiều dày tấm khi đến nửa tuổi thọ, mm.
(3) Mô đun chống uốn của tiết diện của dầm làm bằng thép hình:
W = K.W’
Trong đó:
W’ : Mô đun chống uốn của tiết diện ngang của dầm khi đến nửa tuổi thọ;
K : Hệ số được lấy như sau
K = - đối với dầm chữ T và chữ L;
K = - đối với dầm thanh và dầm có tiết diện tròn.
(4) Mô đun chống uốn và mô men quán tính của các dầm kể cả mép kèm:
W = W’ + W, cm3
J = J’+ J, cm4
Trong đó:
W’ và J’: Mô đun chống uốn và mô men quán tính của tiết diện ngang của dầm khi đến nửa tuổi thọ;
ΔW và ΔJ: Lượng bổ sung của chúng bởi độ hao mòn và ăn mòn do han gỉ trong vòng nửa tuổi thọ.
Lượng bổ sung bởi độ hao mòn nói trên được tính với giả thiết rằng chiều dày của các tấm tạo thành dầm có mép kèm được giảm một lượng Si, còn diện tích của nó giảm một lượng:
f = 10 bi.Si,
Trong đó:
bi : Kích thước đặc trưng (chiều cao bản thành, chiều rộng mép kèm, v.v...)
2 Tốc độ hao mòn trung bình hàng năm của các cơ cấu thân tàu trong điều kiện không có thông số cụ thể về khu vực hoạt động và áp dụng biện pháp bảo vệ cụ thể được lấy theo Bảng 2/1.1 Chương này, phụ thuộc vào khu vực hoạt động:
I : Đối với tàu hoạt động thường xuyên ở vùng biển;
II : Đối với tàu pha sông biển.
Bảng 2/1.1 Tốc độ ăn mòn tính toán của các cơ cấu thép, mm/năm
Tên các cơ cấu |
Tốc độ ăn mòn, m (mm/năm) |
|
Khu vực hoạt động |
||
I |
II |
|
Tôn vỏ đáy và dàn đáy Tôn mạn dưới đường nước Tôn mạn trên đường nước và dàn mạn Tôn boong và dàn boong Tôn đáy trên, tôn dải dưới của vách ngăn và mạn trong Tôn vách ngăn Tôn đáy ở khu vực két nhiên liệu và két dằn Thân tàu ở khu vực lỗ xả và hố tụ nước thải Các vách của các két Khung xương khoang, két |
0,11 0,14 0,1 0,1 0,13
0,17 0,20 0,13 0,20 |
0,10 0,10 0,07 0,07 0,10
0,12 0,12 0,12 0,12 |
Khi áp dụng những biện pháp chống an mòn bảo đảm sự ăn mòn tối thiểu trong điều kiện khai thác được Đăng kiểm chấp thuận, tốc độ ăn mòn tính toán được giảm theo quyết định của Đăng kiểm.
Đối với thân tàu làm bằng hợp kim nhôm việc áp dụng các biện pháp chống ăn mòn được Đăng kiểm duyệt là bắt buộc trong đó lượng hao mòn do han gỉ không đề cập đến.
1.5 Liên kết và kết cấu các cơ cấu
1.5.1 Liên kết các cơ cấu
1 Các cơ cấu thân tàu được chế tạo bằng thép và hợp kim nhôm (có chiều dày lớn hơn hoặc bằng 2 mm) có thể áp dụng liên kết hàn, tán đinh, hàn điện tiếp xúc, hàn điểm có gắn keo, hoặc tán đinh kết hợp gắn keo. Tán đinh, gắn keo phải phù hợp với các tiêu chuẩn được công nhận. Hàn phải phù hợp với quy định 2.1.7.
2 Hàn điểm kết hợp gắn keo có thể áp dụng cho các cơ cấu không quan trọng có chiều dày nhỏ hơn 3 mm.
3 Hàn điện tiếp xúc (theo từng điểm) có thể áp dụng cho thượng tầng và lầu của tàu. Ngoài ra có thể áp dụng phương pháp hàn này kết hợp gắn keo cho các phân đoạn mạn và boong của tàu có chiều dài 10m trở xuống trừ các cơ cấu chịu lực tập trung lớn làm nứt mối hàn (thiết bị lai dắt, thiết bị nâng hàng, v.v...).
4 Liên kết tán đinh kết hợp gắn keo có thể áp dụng cho những cơ cấu nằm dưới đường nước, cơ cấu chịu lực chấn động.
5 Các loại keo dùng trong mối hàn điểm kết hợp gắn keo hoặc tán đinh kết hợp gắn keo phải được Đăng kiểm chấp nhận.
1.5.2 Bố trí kết cấu
1 Sự thay đổi hình dáng hoặc tiết diện của các cơ cấu trong kết cấu thân tàu phải được chuyển tiếp dần dần. Góc của các lỗ khoét trên cơ cấu phải được lượn tròn, mép lỗ khoét phải nhẵn. Kích thước mặt cắt ngang và thành phần của các cơ cấu dọc phải thay đổi dần đều theo chiều dài tàu.
2 Phải đảm bảo sự liên tục của các cơ cấu dọc chủ yếu trong các khoang đến mức tối đa có thể được. ở đoạn có cơ cấu dọc kết thúc phải đảm bảo tiết diện của chúng thay đổi dần đều và phải đặt các mã hoặc các cơ cấu tương đương khác nhằm tránh sự tập trung ứng suất. Khi không bảo đảm được tính liên tục của cơ cấu, hoặc thay đổi đột ngột hướng cơ cấu thì phải có biện pháp chuyển tiếp cho cơ cấu.
3 Tại một tiết diện ngang thân tàu không cho phép gián đoạn nhiều hơn hai cơ cấu dọc khỏe trên cùng một dàn boong, dàn mạn và dàn đáy đối xứng qua mặt phẳng dọc tâm (sống dọc boong, sống dọc đáy và sống mạn).
4 Ở khu vực kết thúc các cơ cấu dọc khỏe của boong, mạn và đáy (sống boong, sống chính, sống phụ đáy và sống mạn) việc giảm chiều cao của chúng phải được thực hiện trên một đoạn có chiều dài không nhỏ hơn 1,5 lần chiều cao của cơ cấu nếu trong Phần 2 này không có quy định nào khác. Phần cuối của các cơ cấu dọc phải kéo dài đến cơ cấu ngang gần nhất và liên kết với nó.
5 Đối với kết cấu hàn ở vùng có chấn động mạnh và đặc biệt ở các cơ cấu của các két, tại những vị trí cơ cấu thường chui qua bản thành của cơ cấu khỏe hoặc tựa mã lên những cơ cấu kín nước, tấm thành của cơ cấu thường phải được hàn với tấm thành của cơ cấu khỏe. Trong trường hợp cơ cấu thường gián đoạn tại cơ cấu khỏe hoặc tại vách của két thì phải được gắn mã nằm trong mặt phẳng của cơ cấu thường ở cả hai bên của cơ cấu khỏe hoặc của vách. Mã phải được hàn với cơ cấu thường, cơ cấu khỏe hoặc nẹp gia cường vách.
6 Các lỗ khoét trên boong thượng tầng, trên tấm thành sống boong, trên sống dọc mạn, trên sống chính đáy phải có mép nhẵn và được gia cường thích hợp để giảm tập trung ứng suất.
7 Các lỗ khoét ở các cơ cấu dọc thân tàu nên có cạnh dài bố trí theo chiều dọc thân tàu.
8 Tại một tiết diện chiều cao tổng cộng các lỗ khoét ở tấm thành cơ cấu khỏe (để giảm trọng lượng hoặc để cơ cấu thường chui qua) phải không được lớn hơn 0,5 lần chiều cao tấm thành.
9 Khoảng cách từ mép lỗ khoét này đến mép lỗ khoét khác để cơ cấu thường chui qua trên tấm thành cơ cấu khỏe phải không nhỏ hơn chiều cao cơ cấu thường. Các lỗ khoét trên tấm thành cơ cấu khỏe phải cách nhau không nhỏ hơn một nửa chiều cao của nó trong trường hợp không có tấm viền lỗ khoét (hoặc từ mặt ngoài của tấm viền trong trường hợp có tấm viền lỗ khoét). Nếu quy định này không thực hiện được thì phải tăng chiều dày của tấm thành.
10 Các mối nối ngang của tấm thành cơ cấu khỏe phải đặt cách mép của lỗ khoét một khoảng không nhỏ hơn 1/3 chiều dài lỗ khoét, trong mọi trường hợp không nhỏ hơn 2r (trong đó r là bán kính góc lượn hoặc kích thước theo hướng dọc của lỗ khoét).
11 Cho phép sử dụng những biện pháp kết cấu khác với điều kiện phải trình Đăng kiểm xem xét và chấp nhận.
1.6 Kết cấu bằng hợp kim nhôm
1.6.1 Quy định chung
1 Kích thước của các cơ cấu bằng hợp kim nhôm phải được tính chuyển từ những kích thước tương ứng của các cơ cấu bằng thép, theo những công thức cho ở Bảng 2/1.2, Phần này, không xét đến những quy định về kích thước tối thiểu của cơ cấu bằng thép.
Bảng 2/1.2 Công thức tính kích thước các cơ cấu bằng hợp kim nhôm
Các cơ cấu |
Công thức tính toán |
Chiều dày tôn bao, tôn boong (không kể lớp phủ), chiều dày tôn vách và kết cấu dạng tấm |
t1 = t. Đối với thượng tầng. t1 = 0,9t.Đối với thân chính của tàu. |
Mô đun chống uốn tiết diện của cơ cấu. |
W1 = .W |
Mô men quán tính tiết diện của cơ cấu. |
J1 = 3J |
Diện tích tiết diện cột. |
S1 = .S |
: Giới hạn chảy của thép, MPa. : Giới hạn chảy của hợp kim nhôm, MPa. t1,,W1: Chiều dày (mm) và mô đun chống uốn (cm3) tiết diện của cơ cấu bằng hợp kim nhôm. t, W: Chiều dày (mm) và mô đun chống uốn (cm3) tiết diện của cơ cấu bằng thép. J, J1: Mô men quán tính (cm4) tiết diện của cơ cấu bằng thép và hợp kim nhôm tương ứng. |
2 Khi tính toán kết cấu hàn và mối hàn bằng hợp kim nhôm phải dùng các công thức tương ứng cho cơ cấu bằng thép, trong đó được thay thế bằng 3.
3 Kích thước tiết diện ngang của sống mũi, sống đuôi và giá đỡ trục chân vịt bằng hợp kim nhôm phải bằng 1,3 lần kích thước tiết diện ngang của cơ cấu thép tương ứng.
Chương 2 KÍCH THƯỚC CÁC CƠ CẤU
2.1 Quy định chung
2.1.1 Cơ sở tính toán
Kích thước các cơ cấu của kết cấu thân tàu được tính toán theo các yêu cầu của Chương này hoặc bằng phương pháp trực tiếp được Đăng kiểm chấp nhận.
2.1.2 Phạm vi áp dụng
Những quy định của Chương này áp dụng cho những tàu có hệ thống kết cấu ngang.
2.1.3 Chiều dày tối thiểu
Kích thước của các cơ cấu phải được xác định theo các công thức từ 2.4 đến 2.15 Chương này. Trong mọi trường hợp, chiều dày các cơ cấu thân tàu không được lấy nhỏ hơn chỉ số cho trong Bảng 2/2.1 dưới đây:
Bảng 2/2.1 Kích thước các cơ cấu
Số TT |
Tên cơ cấu |
Chiều dày cơ cấu, mm |
1 |
Tôn mạn, tôn đáy |
2,5 |
2 |
Tôn boong, tôn vách kín nước |
2,0 |
3 |
Tôn thượng tầng, lầu và các buồng |
2,0 |
2.1.4 Khoảng sườn chuẩn
1 Khoảng sườn chuẩn (khoảng cách giữa các cơ cấu cơ bản ở đoạn giữa tàu) được xác định theo công thức sau:
a = 0,01L + 0,25 (m)
Trong đó:
L: Chiều dài tàu, m.
2 Cho phép có sai khác so với khoảng sườn chuẩn ở phần giữa tàu trong giới hạn 25%. Những sai khác vượt quá trị số trên phải được Đăng kiểm xem xét và quyết định trong từng trường hợp cụ thể.
2.1.5 Kích thước mép kèm
Nếu không có quy định nào khác, kích thước mép kèm được lấy như sau:
(1) Chiều dày bằng chiều dày tôn vỏ tại tiết diện đang xét của cơ cấu;
(2) Chiều rộng bằng 1/6 chiều dài của nhịp tính toán hoặc bằng 1/2 khoảng cách giữa hai cơ cấu gần nhất nằm ở hai phía của cơ cấu đang xét, lấy trị số nào nhỏ hơn.
2.1.6 Các quy định khác
1 Tải trọng tính toán phải là tải trọng tương ứng lấy theo mục 2.2 sau đây (có thể là qt, qd hoặc qh, lấy trị số nào lớn hơn.
2 Những trường hợp nằm ngoài phạm vi áp dụng của Quy chuẩn này, Đăng kiểm sẽ xem xét riêng và quyết định trong từng trường hợp cụ thể.
2.1.7 Kết cấu hàn và mối hàn
1 Quy định chung
(1) Bất kì thay đổi nào về hình dáng và mặt cắt của kết cấu hàn của thân tàu đều phải dần dần. Tất cả các lỗ khoét đều phải có góc lượn và mép được mài nhẵn.
(2) Kích thước mặt cắt ngang và chiều dày của tấm dùng cho các phần tử kết cấu dọc phải thay đổi dần dần dọc theo chiều dài của thân tàu.
(3) Cần đảm bảo tính liên tục của càng nhiều phần tử kết cấu dọc chính càng tốt, và mặt cắt ở đầu mút của các phần tử kết cấu đó phải thay đổi dần dần cùng với các phương pháp bố trí để làm giảm tập trung ứng suất.
(4) Trên các kết cấu kín cũng như trên các kết cấu không kín nằm trong khu vực có rung động lớn, phải có biện pháp đối với nẹp và các chi tiết kết cấu để tránh hình thành các điểm cứng trên bản mặt của phần tử kết cấu và chân mã.
(5) Chiều dài tấm không được đỡ giữa mút của phần tử kết cấu dọc và bản thành gần nhất vuông góc với với phần tử kết cấu dọc phải càng ngắn càng tốt, tuy nhiên, không lớn hơn 4s hoặc là 60 mm, lấy giá trị nhỏ hơn (s là chiều dày của tấm, tính bằng mm).
(6) Trong Phần này của Quy chuẩn, các kết cấu thân tàu chịu ảnh hưởng của rung động mạnh là các kết cấu trong khu vực có nguồn rung động gây ra bởi máy và thiết bị.
Trên tất cả các tàu, những vùng mà được coi là vùng có mức độ rung động cao là những vùng nằm bên dưới của sàn liên tục trong buồng máy và được:
Ở phía đuôi, bao quanh bởi một mặt cắt sườn nằm phía trước của mép củ chân vịt một khoảng bằng hai lần đường kính chân vịt, nhưng không quá vách đuôi của tàu;
Ở trong buồng máy, bao quanh bởi các vách của không gian này.
Các vách biên của buồng máy, vách đuôi của tàu và sàn liên tục bên dưới trong vùng nêu bên trên trong suốt chiều dài tàu đều được coi là vùng có kết cấu chịu rung động mạnh.
(7) Trong khu vực mút của mạn giả, vây giảm lắc, và các chi tiết kết cấu khác hàn vào thân tàu, cũng như là các thành chắn nói chung, chiều cao của chúng phải giảm dần trên một chiều dài ít nhất bằng 1,5 lần chiều cao của các phần tử kết cấu đó. Mút của mạn giả phải được làm thon dần. Cũng nên làm như vậy đối với phần mút của thanh chắn nước.
(8) Các mối hàn, vật liệu hàn và quy trình hàn, phương pháp thử và kiểm tra mối hàn phải thỏa mãn các yêu cầu của Phần 6, Mục II, QCVN 21:2010/BGTVT.
2 Liên kết giữa các phần tử kết cấu gia cường
(1) Nói chung, các phần tử kết cấu gia cường phải được hàn với nhau bằng mối hàn đối đầu. Ngoại trừ những vùng có độ rung lớn, liên kết giữa các phần tử kết cấu đỡ chính và những vùng có tải nặng tập trung, thì có thể cho phép hàn chồng nếu được sự đồng ý của Đăng kiểm.
(2) Liên kết giữa các phần tử kết cấu chính
(a) Trừ khi có quy định nào khác, kích thước c của mã, tính bằng cm, đo như trên Hình 2/2.1.7-2(2)(a) phải được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
W, tính bằng cm3, là mô đun chống uốn tiết diện của phần tử kết cấu liên kết với mã theo yêu cầu của Quy chuẩn;
s, tính bằng mm, là chiều dày của mã.
Chiều dày của mã phải được lấy bằng chiều dày của bản thành phần tử kết cấu. Trong trường hợp chiều dày bản thành lớn hơn 7 mm, chiều dày của mã có thể được giảm 1 mm; nếu chiều dày của bản thành lớn hơn 12 mm, chiều dày của mã có thể được giảm 2 mm.
Đối với những mã liên kết giữa hai phần tử kết cấu có tiết diện khác nhau, thì kích cỡ của mã phải được xác định theo đặc trưng của phần tử kết cấu nhỏ hơn.
Chiều cao h của mã (xem Hình Hình 2/2.1.7-2(2)(a)) phải không nhỏ hơn 0,7 lần kích thước c theo yêu cầu của mã.
Kích thước của mã xác định như nêu trên, tham khảo trường hợp mà các phần tử kết cấu không được hàn nối với nhau hoặc đường hàn đối đầu của phần tử kết cấu không được hàn vào tấm. Khe hở cho phép phải không lớn hơn 40 mm hoặc 25 phần trăm kích thước c, lấy giá trị nhỏ hơn. Nếu không, kích thước c có thể phải được tăng lên.
Hình 2/2.1.7.2-(2)(a) - Các kích thước của mã
(b) Nếu chiều dài l của cạnh tự do của mã (xem Hình 2/2.1.7-2(2)(a)), tính bằng mm, lớn hơn 45s (trong đó s là chiều dày của mã, tính bằng mm), thì mã phải có mép bẻ hoặc bản mặt. Chiều rộng của mép bẻ phải không nhỏ hơn 50 mm, chiều rộng của bản mặt phải không nhỏ hơn 75 mm. Chiều dày của bản mặt phải không nhỏ hơn chiều dày của mã. Chiều rộng của mép bẻ (bản mặt) phải thỏa mãn các yêu cầu ở 2.1.7-3(1).
(c) Các kích thước của mã có thể được giảm:
10 % nếu các phần tử kết cấu gia cường được hàn với nhau hoặc hàn với tấm;
15 % nếu có mép bẻ hoặc bản mặt;
25 % nếu các phần tử kết cấu gia cường được hàn với nhau và mã có mép bẻ hoặc bản mặt.
(d) Trong trường hợp có khe hở giữa xà ngang và sườn ở vùng gia cường mạn của tàu neo buộc ngoài biển, mã xà ngang phải có bản mép hoặc bản mặt.
(3) Các phần tử kết cấu đỡ chính nên được liên kết với nhau bằng mã lượn với chiều cao mã và kích thước bản mặt thay đổi dần dần.
(a) Nếu không có quy định nào khác, chiều cao và chiều rộng của mã dùng để nối các phần tử kết cấu với nhau hoặc nối phần tử kết cấu với vách phải không nhỏ hơn chiều cao bản thành của phần tử kết cấu (hoặc chiều cao bản thành của phần tử kết cấu nhỏ hơn). Chiều dày mã được lấy bằng chiều dày nhỏ hơn trong các chiều dày bản thành của phần tử kết cấu. Không cho phép có khe hở trong liên kết giữa các phần tử kết cấu.
(b) Mã nối các phần tử kết cấu phải có bản mặt hoặc mép bẻ dọc theo cạnh tự do. Trong vùng chuyển tiếp từ bản mặt của mã đến bản mặt của phần tử kết cấu, chiều rộng và chiều dày của bản mặt dọc theo cạnh tự do phải thay đổi từ từ. Diện tích của bản mặt (hoặc mép bẻ) của mã chống vặn phải lấy không nhỏ hơn 0,8 lần diện tích nhỏ hơn trong các diện tích của bản mặt các phần tử kết cấu được liên kết với nhau.
Nếu khoảng cách, tính bằng mm, giữa các đầu mút của mã lớn hơn (s là chiều dày của mã, tính bằng mm), thì phải đặt một nẹp song song và cách đường thẳng nối hai đầu mút của mã một đoạn a bằng 1/4 chiều cao của mã hoặc 35 lần chiều dày mã (lấy giá trị nhỏ hơn).
Mã phải được gia cường bổ sung tùy thuộc vào kích thước cũng như là cách bố trí.
(c) Bán kính lượn phải không nhỏ hơn chiều cao của phần tử kết cấu nhỏ hơn trong các phần tử kết cấu được nối với nhau.
(d) Các kết cấu sử dụng để liên kết phần tử kết cấu chính và phần tử kết cấu đỡ chính phải thỏa mãn các tiêu chuẩn hiện hành.
3 Các phần tử kết cấu đỡ chính
(1) Chiều cao h và chiều dày sw của bản thành phần tử kết cấu đỡ chính (cũng như là của phần tử kết cấu đỡ chính kiểu lắp ghép), và diện tích tiết diện của chúng được quy định trong các Chương tương ứng trong Phần này của Quy chuẩn. Chiều rộng b của bản mặt, tính bằng mm, đối với phần tử kết cấu đỡ chính, đo từ bản thành của nó phải không lớn hơn:
Trong đó:
sfp, tính bằng mm, là chiều dày bản mặt của phần tử kết cấu đỡ chính.
Thông thường chiều dày bản mặt phải không lớn hơn ba lần chiều dày tấm bản thành.
(2) Cho phép khoét lỗ giảm trọng lượng, lỗ cho phần tử kết cấu chính đi qua, v.v. trên bản thành của phần tử kết cấu đỡ chính.
Tổng chiều cao của các lỗ khoét trong cùng một mặt cắt không được lớn hơn 0,6 lần chiều cao của phần tử kết cấu.
Khoảng cách từ mép của tất cả các lỗ khoét trên bản thành của phần tử kết cấu đỡ chính tới lỗ khoét cho phần tử kết cấu chính đi qua phải không nhỏ hơn chiều cao của phần tử kết cấu chính. Các lỗ khoét trên bản thành của phần tử kết cấu đỡ chính, ngoại trừ lỗ khoét cho phần tử kết cấu chính đi qua, phải cách chân mã liên kết với phần tử kết cấu đó một khoảng không nhỏ hơn một nửa chiều cao của phần tử kết cấu đỡ chính. Trong trường hợp không thỏa mãn được yêu cầu này, thì phải có biện pháp gia cường bù bằng cách tăng chiều dày cục bộ của bản thành, bố trí các tấm đệm, v.v…
Trong tất cả các trường hợp, diện tích tiết diện của phần tử kết cấu đỡ chính (đã trừ các lỗ khoét) phải không nhỏ hơn yêu cầu trong các Chương tương ứng ở Phần này của Quy chuẩn.
Các yêu cầu đối với lỗ khoét ở đà ngang, sống đáy, tấm ky đứng được quy định ở 2.4.2-6.
4 Chi tiết của các kết cấu hàn
(1) Bản mặt và/hoặc bản thành của phần tử kết cấu đỡ chính phải được vát mép tại đầu mút tùy theo kiểu kết cấu được sử dụng để liên kết các phần tử kết cấu.
(2) Nếu không có các quy định nào khác ở các Chương tương ứng trong Phần này của Quy chuẩn, chiều rộng bản cánh (bản mặt) phải không nhỏ hơn tám lần chiều dày của mã.
(3) Các cạnh của mã, bản mặt, bản thành của phần tử kết cấu phải được hàn xung quanh và không có các khuyết tật lõm trên đường hàn. Quy định trên cũng có thể áp dụng đối với lỗ thông khí và thông thủy và các lỗ khoét cho phần tử kết cấu chính hoặc đường hàn đi qua. Trong trường hợp có lỗ khoét trên tôn boong hoặc tôn bao đáy, chiều dài của đường hàn đo dọc theo tấm phải thỏa mãn các yêu cầu ở 2.1.7-5(7).
(4) Các mối hàn phải được bố trí ở mặt cắt có ít ứng suất nhất, càng xa càng tốt các vị trí có sự thay đổi đột ngột về mặt cắt, các lỗ khoét và các chi tiết kết cấu được tạo hình nguội.
(5) Các mối hàn đối đầu giữa bản mặt của các sống giao nhau mà chịu tải trọng động biến đổi (ví dụ trong vùng có mức độ rung động cao) phải được chuyển tiếp đều bằng cách dùng các mã chữ thập.
(6) Cần phải tránh việc tập trung cục bộ các mối hàn, đường hàn tạo với nhau góc nhọn, cũng như là các đường hàn đối đầu gần nhau hoặc gần đường hàn góc. Khoảng cách giữa các mối hàn song song, bất kể hướng của chúng, phải không nhỏ hơn:
200 mm giữa các đường hàn đối đầu song song;
75 mm giữa đường hàn góc và đường hàn đối đầu song song với nhau;
50 mm giữa đường hàn góc và đường hàn đối đầu song song với nhau trên một chiều dài không lớn hơn 2 m.
Khoảng cách giữa các đường hàn có thể được giảm nếu Đăng kiểm cho phép. Góc giữa hai đường hàn đối đầu phải không nhỏ hơn 60o (xem Hình 2/2.1.7-4(6)).
Hình 2/2.1.7-4(6) - Yêu cầu đối với góc và khoảng cách các đường hàn
Đường hàn đối đầu để lắp ráp tấm phải cách một khoảng không nhỏ hơn 200 mm tới vách, boong, tôn đáy trên, các phần tử kết cấu đỡ chính mà song song với đường hàn nói trên.
Đối với mối nối lắp ráp, đường hàn đối đầu của phần tử kết cấu lắp ghép phải được bố trí sao cho đường hàn đối đầu của bản thành phải cách đường hàn đối đầu của bản mặt một khoảng không nhỏ hơn 150 mm.
Nếu Đăng kiểm cho phép, đường hàn đối đầu của bản thành và bản mặt có thể được bố trí trên cùng một mặt phẳng miễn là:
Cứ ba phần tử kết cấu thì thử không phá hủy một phần tử kết cấu để đảm bảo hàn ngấu hoàn toàn giữa bản thành và bản mặt trên một chiều dài ít nhất bằng 100 mm mỗi mặt của đường hàn đối đầu.
Việc chồng lên mối hàn đối đầu bằng phần tử kết cấu đỡ chính (tấm đỡ, mã v.v…, được đặt phù hợp với bản thành) được đảm bảo trên một chiều dài không nhỏ hơn chiều rộng của bản mặt về mỗi phía của đường hàn đối đầu.
5 Kiểu và kích thước của mối hàn góc
(1) Chiều cao thiết kế a của mối hàn góc, tính bằng mm, đối với liên kết chữ T khi hàn bằng tay và hàn bán tự động phải không nhỏ hơn:
Trong đó:
a là hệ số bền của mối hàn, lấy theo Bảng 2/2.1.7-5(1)(a);
b là hệ số lấy theo Bảng 2/2.1.7-5(1)(b) phụ thuộc vào tỉ số giữa bước hàn t, tính bằng mm, và chiều dài mối hàn l, tính bằng mm (xem Hình 2/2.1.7-5(1)(a));
s, tính bằng mm, là chiều dày nhỏ hơn trong các chiều dày của 2 phần tử kết cấu được hàn với nhau.
Bảng 2/2.1.7-5(1)(a) Hệ số bền của mối hàn a
STT |
Liên kết giữa các phần tử kết cấu |
Hệ số bền của mối hàn α |
1 |
Đáy đôi |
|
1.1 |
Sống chính và sống hộp với tấm sống nằm |
0,35 |
1.2 |
Sống chính và sống hộp với tôn đáy trên |
0,25 |
1.3 |
Sống chính và sống hộp với tôn đáy trên vùng buồng máy và vùng ổ đỡ trục lực đẩy |
0,35 |
1.4 |
Đà ngang với tấm sống đứng và sống hộp dưới động cơ, nồi hơi, ổ đỡ trục lực đẩy và trong phạm vi 0,25L từ đường vuông góc mũi |
0,35 |
1.5 |
Đà ngang với sống chính và sống hộp ở các vùng khác |
0,25 |
1.6 |
Đà ngang với sống hông và tôn đáy trên |
0,35 |
1.7 |
Đà ngang kín nước, những phần sống phụ hoặc sống chính mà là biên của két, tôn bao của hố tụ với tôn đáy và với tôn đáy trên, đà ngang và sống phụ |
0,35 |
1.8 |
Đà ngang và sống phụ với tôn vỏ trong phạm vi 0,25L từ đường vuông góc mũi |
0,25 |
1.9 |
Đà ngang và sống phụ với tôn vỏ ở các vùng khác |
0,2 |
1.10 |
Đà ngang và sống phụ với tôn đáy trên dưới động cơ, nồi hơi và ổ đỡ trục lực đẩy |
0,25 |
1.11 |
Đà ngang và sống phụ với tôn đáy trên ở các vùng khác |
0,15 |
1.12 |
Đà ngang với sống phụ trong phạm vi 0,25L từ đường vuông góc mũi |
0,25 |
1.13 |
Đà ngang với sống phụ ở các vùng khác |
0,2 |
1.14 |
Sống hông với tôn vỏ |
0,35 |
1.15 |
Sống hông nghiêng với tôn đáy trên |
0,35 |
1.16 |
Đà ngang hở: dầm ngang đáy dưới và mã với tôn vỏ |
0,15 |
1.17 |
Dầm ngang đáy trên và mã với tôn đáy đôi |
0,1 |
1.18 |
Mã, dầm ngang (xem 2.4.4-5) với sống hộp, tấm sống nằm, tôn vỏ và tôn đáy trên |
0,35 |
1.19 |
Với hệ thống dọc, đà ngang hàn với tôn vỏ, tôn đáy trên, sống chính và sống hộp, sống hông trong đó khoảng cách giữa các đà ngang nhỏ hơn 2,5 m ngoài vùng quy định ở hạng mục 1.4 và 1.7 |
0,25 |
1.20 |
Như trên, với khoảng cách giữa các đà ngang từ 2,5 m trở lên, ở tất cả các vùng |
0,35 |
1.21 |
Dầm dọc với tôn vỏ trong phạm vi 0,25L từ đường vuông góc mũi |
0,17 |
1.22 |
Như trên ở các vùng còn lại |
0,13 |
1.23 |
Dầm dọc với tôn đáy trên |
0,1 |
1.24 |
Mã (xem 2.4.2-4(2)) với tôn vỏ, sống hông, tôn đáy trên và dầm dọc |
0,25 |
2 |
Đáy đơn |
|
2.1 |
Sống chính với tấm sống nằm |
0,35 |
2.2 |
Sống chính với bản mặt |
0,25 |
2.3 |
Đà ngang với sống chính và vách dọc |
0,45 |
2.4 |
Bản thành đà ngang và sống phụ với bản mặt của chúng vùng dưới động cơ, nồi hơi và ổ đỡ trục lực đẩy, và cả trong vùng mút đuôi |
0,25 |
2.5 |
Bản thành đà ngang và sống phụ với tôn vỏ ở các vùng khác |
Xem hạng mục 1.8, 1.9, 1.19 và 1.20 |
2.6 |
Bản thành đà ngang và sống phụ với bản mặt ở các vùng khác |
0,15 |
2.7 |
Bản thành sống phụ với đà ngang |
0,20 |
2.8 |
Dầm dọc đáy với tôn vỏ |
Xem hạng mục 1.21 và 1.22 |
3 |
Dàn mạn |
|
3.1 |
Sườn (bao gồm cả sườn khỏe) và sống mạn với tôn mạn trong phạm vi 0,25L từ đường vuông góc mũi, trong các két, buồng máy, và cả ở vùng gia cường để tàu neo đậu cập mạn với tàu khác hoặc là với công trình nổi |
0,17 |
3.2 |
Như trên ở các vùng còn lại |
0,13 |
3.3 |
Sườn (bao gồm cả sườn khỏe) và sống mạn với bản mặt của chúng ở vùng quy định ở 3.1 |
0,13 |
3.4 |
Như trên ở các vùng còn lại |
0,1 |
3.5 |
Sườn (bao gồm cả sườn khỏe) và sống mạn với tôn mạn ở vùng mút đuôi |
0,25 |
3.6 |
Sườn (bao gồm cả sườn khỏe) và sống mạn với bản mặt của chúng ở vùng mút đuôi |
0,17 |
3.7 |
Sống mạn với sườn khỏe |
0,25 |
3.8 |
Dầm dọc mạn với tôn mạn |
0,17 |
3.9 |
Dầm dọc mạn với bản mặt |
0,15 |
3.10 |
Mã hông với sống hông và bản mặt của đà ngang ngoài vùng đáy đôi |
0,351 |
3.11 |
Như trên nhưng với tôn mạn |
0,25 |
4 |
Dàn boong và cấu trúc trên boong |
|
4.1 |
Xà ngang boong khỏe và sống boong với tôn boong |
0,17 |
4.2 |
Như trên nhưng với bản mặt của chúng |
0,13 |
4.3 |
Xà ngang công xon với tôn boong và với bản mặt |
0,25 |
4.4 |
Bản thành của xà ngang boong khỏe với bản thành của sống boong và vách |
0,25 |
4.5 |
Xà ngang trong các két, vùng mút mũi và đuôi, và xà ngang đầu miệng khoang với tôn boong |
0,15 |
4.6 |
Như trên ở các vùng còn lại |
0,1 |
4.7 |
Dầm dọc boong với tôn boong và với bản mặt của chúng |
0,1 |
4.8 |
Dải tôn mép boong tính toán với tôn mạn |
0,452 |
4.9 |
Như trên đối với các boong và sàn khác |
0,351 |
4.10 |
Thành quây miệng hầm với boong tại các góc của miệng hầm |
0,452 |
4.11 |
Như trên ở các vùng còn lại |
0,353 |
4.12 |
Bản mặt của thành quây hầm hàng với bản đứng của thành quây |
0,25 |
4.13 |
Mã thành quây, nẹp ngang và đứng với bản đứng của thành quây |
0,2 |
4.14 |
Vách mạn và vách mút của thượng tầng và lầu với tôn boong |
0,35 |
4.15 |
Các vách khác của thượng tầng và lầu với tôn boong |
0,25 |
4.16 |
Mã mạn giả với tôn mạn giả |
0,2 |
4.17 |
Mã mạn giả với boong và với lan can |
0,35 |
4.18 |
Cột với boong và đáy trên; mã cột với cột, boong, đáy trên và các phần tử kết cấu khác |
0,35 |
5 |
Vách |
|
5.1 |
Vách mũi và vách đuôi, vách biên của két (két dầu hàng), các vách (bao gồm cả vách chặn) ở vùng mút đuôi quanh chu vi |
0,35 |
5.2 |
Các vách kín nước khác (bao gồm cả vách chặn) với tôn bao đáy hoặc tôn đáy trên, tôn vỏ ở vùng hông |
0,35 |
5.3 |
Như trên nhưng với mạn và boong |
0,25 |
5.4 |
Gân đứng của vách sóng với tôn đáy trên hoặc với mặt của đế vách dưới |
0,35 |
5.5 |
Tôn xung quanh hầm trục |
0,35 |
5.6 |
Nẹp đứng và nẹp nằm với tôn vách trong vùng quy định ở 5.1 và với vách chặn |
0,15 |
5.7 |
Như trên nhưng đối với các vách khác |
0,1 |
5.8 |
Sống đứng và sống nằm với tôn vách trong vùng quy định ở 5.1 và với vách chặn |
0,17 |
5.9 |
Như trên nhưng với bản mặt của chúng |
0,13 |
5.10 |
Sống đứng và sống nằm với tôn các vách khác |
0,13 |
5.11 |
Như trên nhưng với bản mặt của chúng |
0,1 |
5.12 |
Vách ngang với vách chặn |
0,351 |
6 |
Mã và nẹp |
|
6.1 |
Mã liên kết các phần tử kết cấu đỡ chính |
0,351 |
6.2 |
Nẹp và mã chống vặn (xem 2.1.7-3(2)) của phần tử kết cấu đỡ chính, đà ngang, v.v. |
0,1 |
7 |
Bệ động cơ chính, nồi hơi, và các máy khác |
|
7.1 |
Bản thành với tôn vỏ, đáy trên và tôn boong |
0,354 |
7.2 |
Bản mặt với bản thành, mã và tấm chống |
0,452 |
7.3 |
Mã và tấm chống của bệ với bản thành, tôn vỏ, tôn đáy trên (bản mặt của đà ngang) và tôn boong |
0,354 |
7.4 |
Mã và tấm chống với bản mặt của chúng |
0,25 |
Chú thích: 1 Yêu cầu phải hàn liên tục hai phía. 2 Yêu cầu phải hàn ngấu hoàn toàn. 3 Mối hàn góc liên kết giữa bản mặt và bản thành của phần tử kết cấu phải được hàn trong vùng có mã với hệ số bền của mối hàn là 0,35. Bản mặt phải được hàn với mã bằng đường hàn giống với đường hàn của phần tử kết cấu ở trên nhịp giữa hai đầu gắn mã. 4 Kết cấu bên dưới của bản thành, mã và tấm chống của bệ phải được hàn vào tôn đáy trên và tôn boong bởi đường hàn liên tục hai phía với hệ số bền của đường hàn bằng 0,35. |
Bảng 2/2.1.7-5(1)(b) Hệ số b
Kiểu mối hàn góc |
b |
Liên tục hai phía |
1,0 |
Gián đoạn so le hai phía, gián đoạn không so le hai phía và được khoét lỗ hàn |
t/l |
Liên tục một phía |
2,0 |
Gián đoạn một phía |
2t/l |
Tương quan giữa chiều rộng chân mối hàn góc và chiều cao của tam giác cân nằm bên trong của mặt cắt tiết diện đường hàn (xem Hình 2/2.1.7-5(1)(b)) phải được lấy là k = 1,4a hoặc a = 0,7k. Khi sử dụng hàn tự động thay cho hàn bằng tay như đã đề ra ban đầu, chiều cao mối hàn hoặc chiều rộng chân đường hàn (tùy thuộc giá trị nào được sử dụng để tính toán) có thể được giảm, nhưng không được giảm lớn hơn 30 phần trăm đối với đường hàn được hàn chỉ bằng một lần di chuyển của máy hàn. Đối với đường hàn được hàn bằng nhiều lần di chuyển của máy hàn, lượng giảm nói trên phải được Đăng kiểm xem xét.
Trong trường hợp một trong hai phần tử kết cấu liên kết với nhau có chiều dày nhỏ hơn một nửa chiều dày của phần tử kết cấu còn lại, chiều rộng chân đường hàn phải được Đăng kiểm xem xét đặc biệt.
Chiều cao a của mối hàn góc phải không nhỏ hơn:
2,5 mm đối với s ≤ 4 mm;
3,0 mm đối với 4 < s ≤ 10 mm;
3,5 mm đối với 10 < s ≤ 15 mm;
0,25s đối với s > 15 mm.
Kích thước của mối hàn góc theo tính toán phải không lớn hơn a ≤ 0,7s (k ≤ s).
(2) Nếu cho phép hàn chồng (xem 2.1.7-2(1)), thì phải hàn xung quanh bằng đường hàn liên tục có hệ số bền của mối hàn bằng 0,4. Kích thước phần đè lên nhau phải không nhỏ hơn b = 2 s + 25, nhưng không lớn hơn 50 mm (s là chiều dày của tấm mỏng hơn trong hai tấm được hàn với nhau, tính bằng mm).
Hình 2/2.1.7-5(1)(a) - Các thông số của đường hàn
Hình 2/2.1.7-5(1)(b) - Thông số mặt cắt ngang đường hàn
(3) Các phần tử kết cấu chính (xà ngang boong, xà dọc boong, sườn thường, nẹp vách, v.v…) phải được liên kết với phần tử kết cấu đỡ chính (sống dọc, sống ngang boong, sống dọc mạn, sống nằm vách, v.v.) bằng đường hàn có hệ số bền của mối hàn là 0,35.
Trong trường hợp này, diện tích mặt cắt f, tính bằng cm2, của đường hàn liên kết bản thành của phần tử kết cấu chính với phần tử kết cấu đỡ chính phải không nhỏ hơn giá trị tính bằng công thức dưới đây:
Trong đó:
p, tính bằng kPa, là áp suất có điều kiện quy định trong các Chương tương ứng trong Phần này của Quy chuẩn;
a, tính bằng m, là khoảng cách các phần tử kết cấu;
l, tính bằng m, là nhịp của phần tử kết cấu;
σn, xem 2.1.1-3.
Diện tích f của tiết diện mối hàn được xác định bằng cách lấy tổng các tích giữa chiều cao mối hàn và chiều dài của đường hàn đối với mỗi mối nối giữa phần tử kết cấu và phần tử kết cấu đỡ chính.
(4) Các phần tử kết cấu đỡ chính phải thẳng hàng tại vị trí giao nhau với các phần tử kết cấu khác. Độ lệch không được vượt quá một nửa chiều dày của phần tử kết cấu bị gián đoạn. Nếu sự liên tục của các phần tử kết cấu này được đảm bảo bằng cách hàn trực tiếp vào bản thành của kết cấu mà tại đó phần tử kết cấu gián đoạn, thì chiều cao mối hàn góc phải được xác định dựa vào chiều dày của phần tử kết cấu bị gián đoạn hoặc là phải sử dụng mối hàn ngấu hoàn toàn. Nếu chiều dày của một trong hai phần tử kết cấu được liên kết với nhau nhỏ hơn 0,7 lần chiều dày của phần tử kết cấu còn lại thì chiều cao mối hàn góc phải được tính toán dựa trên điều kiện tải trọng cục bộ tại vị trí giao nhau giữa các phần tử kết cấu.
Trong trường hợp các phần tử kết cấu dọc gián đoạn tại vách ngang thì kết cấu liên kết phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(a) Nếu mã được đặt trên cùng một mặt phẳng ở hai phía của vách, diện tích f1, tính bằng cm2, của mối hàn liên kết mã (và phần tử kết cấu dọc nếu được hàn) với vách ngang (xem Hình 2/2.1.7-5(4), a) phải không nhỏ hơn giá trị tính bằng công thức sau:
Trong đó:
S0 là diện tích mặt cắt ngang của phần tử kết cấu dọc (không có mép kèm), tính bằng cm2.
(b) Nếu một tấm mã liên tục được hàn ở một vị trí thích hợp trên vách (xem Hình 2/2.1.7-5(4), b), diện tích tiết diện của mã trong mặt phẳng của vách phải không nhỏ hơn 1,25S0;
(c) Chiều dài cạnh mã lbr, tính bằng mm, của mã tính theo chiều của phần tử kết cấu dọc phải không nhỏ hơn giá trị tính theo công thức dưới đây:
Trong đó:
S1, tính bằng cm2, là diện tích của mối hàn nối phần tử kết cấu dọc với vách;
a, tính bằng mm, là chiều dày giả định trong thiết kế của mối hàn góc liên kết mã và phần tử kết cấu dọc.
Hình 2/2.1.7-5(4) - Mã liên kết phần tử kết cấu dọc và vách ngang
(5) Phải dùng đường hàn liên tục hai phía trong những vùng sau đây (xem thêm Ghi chú 1 của Bảng 2/2.1.7-5(1)(a)):
(a) Trong vùng bệ của các hệ thống, máy và thiết bị mà có khả năng là nguồn gây rung động: để liên kết phần tử kết cấu đỡ chính với tôn đáy và tôn đáy trên, và liên kết phần tử kết cấu gia cường boong với tôn boong;
(b) Ở vùng mút đuôi;
(c) Vùng các đế tựa và vùng mút của phần tử kết cấu: để liên kết phần tử kết cấu đỡ chính và tấm (xem 2/2.1.7-5(7));
(d) Đối với các kết cấu được sử dụng để làm kín.
(6) Không được sử dụng đường hàn liên tục một phía trong các trường hợp sau:
(a) Trong phạm vi 0,2L từ đường vuông góc mũi: liên kết giữa phần tử kết cấu mạn và tôn mạn; và trong phạm vi 0,2L từ đường vuông góc mũi: liên kết giữa phần tử kết cấu đáy và tôn vỏ;
(b) Trong vùng có rung động mạnh (xem 2.1.7-1(6));
(c) Để hàn các phần tử kết cấu mạn ở các tàu mà neo đậu cập mạn với các tàu khác trên biển hoặc với công trình nổi;
(d) Trong các liên kết mà góc giữa bản thành của phần tử kết cấu và tấm sai khác 10o so với phương vuông góc với tấm.
(7) Chiều dài đường hàn l đối với tất cả các kiểu mối hàn gián đoạn (xem Hình 2/2.1.7-5(1)(a)) phải không nhỏ hơn 15a (xem 2.1.7-5(1) để biết a) hoặc 50 mm, lấy giá trị lớn hơn. Khoảng cách hàn (t-l) đối với mối hàn gián đoạn không so le hai phía và mối hàn được khoét lỗ, (t-2l)/2 đối với mối hàn gián đoạn so le hai phía phải không lớn hơn 15s (trong đó s, tính bằng mm, là chiều dày của tấm hoặc bản thành của phần tử kết cấu, lấy giá trị nhỏ hơn). Trong bất kì trường hợp nào, khoảng cách hàn hoặc chiều dài của lỗ khoét hàn (trong trường hợp phần tử kết cấu được khoét lỗ để hàn) phải nằm trong phạm vi 150 mm.
Đường hàn gián đoạn hoặc đường hàn liên tục một phía dùng để liên kết phần tử kết cấu đỡ chính với tấm trong vùng đế đỡ và vùng mút của phần tử kết cấu phải được thay bằng đường hàn liên tục hai phía có cùng chiều cao mối hàn với đường hàn gián đoạn (liên tục một phía) trong phạm vi phần còn lại của phần tử kết cấu. Chiều dài liên kết bởi đường hàn hai phía phải không nhỏ hơn tổng của chiều dài cạnh mã và chiều cao bản thành trong trường hợp có mã, và phải bằng hai lần chiều cao bản thành trong trường hợp không có mã. Nếu phần tử kết cấu đỡ chính đi qua phần tử kết cấu đỡ (xà ngang khỏe, sống boong v.v…) thì phải gia cường như trên ở cả hai mặt của phần tử kết cấu đỡ. Nếu sử dụng đường hàn liên tục một phía thì phải hàn ở phía đối diện của bản thành của phần tử kết cấu được liên kết đường hàn có chiều dài ít nhất 50 mm và cách nhau không quá 500 mm. Chiều cao mối hàn đó phải bằng chiều cao của mối hàn liên tục một phía.
(8) Được phép hàn điểm so le hai phía và hàn gián đoạn một phía (xem Hình 2/2.1.7-5(1)(a), d và e) đối với các phần tử kết cấu của lầu và thượng tầng thuộc tầng thứ hai trở lên, các phần tử kết cấu trên các boong nằm trong tầng thứ nhất của thượng tầng, giếng máy và các phần tử kết cấu dùng để rào chắn trong thân tàu mà không chịu rung động mạnh và không chịu tải va đập, và không bị ảnh hưởng bởi ăn mòn chủ động, miễn là chiều dày lớn nhất của tấm hay của bản thành phần tử kết cấu đó không lớn hơn 7 mm.
Đường kính d của điểm hàn, tính bằng mm, phải không nhỏ hơn giá trị xác định bằng công thức dưới đây:
Trong đó:
t là bước hàn (xem 2.1.7-5(1)(a));
tmax = 80 mm;
a và s: xem 2.1.7-5(1).
Nếu xác định theo công thức trên mà d > 12 mm thì phải giảm bước hàn hoặc phải chọn kiểu hàn khác.
(9) Không được sử dụng kết cấu có khoét lỗ hàn đối với:
(a) Phần tử kết cấu mạn thuộc phạm vi 0,2L từ đường vuông góc mũi và liên kết giữa phần tử kết cấu đỡ chính với tôn đáy thuộc phạm vi 0,25L từ đường vuông góc mũi;
(b) Trong khu vực có rung động mạnh (xem 2.1.7-1(6));
(c) Phần tử kết cấu mạn của những tàu mà neo đậu trên biển cập mạn với tàu khác hoặc với các công trình biển;
(d) Liên kết giữa sống chính đáy với tôn ky đáy;
(e) Phần tử kết cấu của boong trên cùng mà nằm dưới lầu trong khu vực mút của lầu với khoảng cách nhỏ hơn 0,25 lần chiều cao của lầu tính từ giao điểm của mạn lầu với vách mút của lầu.
(10) Trên các phần tử kết cấu được khoét lỗ hàn (xem Hình 2/2.1.7-5(1)(a)), phải hàn khóa đầu ở mút của các vấu hàn. Chiều cao của lỗ hàn trên bản thành của phần tử kết cấu phải không lớn hơn 0,25 lần chiều cao bản thành hoặc 75 mm, lấy giá trị nào nhỏ hơn. Lỗ hàn phải được lượn tròn với bán kính lượn không nhỏ hơn 25 mm. Khoảng cách l giữa mép của các lỗ hàn (chiều dài vấu hàn) phải không nhỏ hơn chiều dài của lỗ hàn. Lỗ hàn trên sườn, xà ngang, nẹp và các phần tử kết cấu tương tự phải cách xa đầu mút của phần tử kết cấu, cũng như là phải cách xa giao điểm của phần tử kết cấu đó với phần tử kết cấu đỡ chính (dầm dọc boong, dầm dọc mạn, phần tử kết cấu gia cường bổ sung v.v…) một khoảng cách ít nhất bằng hai lần chiều cao của phần tử kết cấu, và cách xa chân mã một khoảng ít nhất bằng một nửa chiều cao phần tử kết cấu.
(11) Phải khoét lỗ trên các phần tử kết cấu của két (bao gồm cả két đáy đôi) để đảm bảo không khí được lưu thông tự do đến ống thông hơi và đến ống tràn.
Lỗ khoét trên các phần tử kết cấu dọc nên có hình ê líp và mép của chúng phải cách tôn boong hoặc tôn đáy một khoảng không nhỏ hơn 20 mm.
Phải sử dụng đường hàn hai phía ở cả hai mặt của vị trí khoét lỗ trong phạm vi 50 mm quanh lỗ khoét thông khí, thông thủy, lỗ khoét cho phần tử kết cấu gia cường và đường hàn đi qua.
(12) Nếu không thể hàn liên kết chữ T bằng đường hàn góc thì có thể sử dụng kiểu hàn cấy (Hình 2/ 2.1.7-5(12), a) hoặc hàn vành (tenon weld) (Hình 2/2.1.7-5(12), b).
Chiều dài hàn l và bước hàn t được quy định như ở 2.1.7.5.10 đối với phần tử kết cấu được khoét lỗ hàn.
Đối với hàn cấy, lỗ hàn phải có dạng hình tròn hoặc có dạng chữ nhật với đầu được bo tròn và chiều cao mối hàn phải bằng 0,5 lần chiều dày tấm.
Trong trường hợp này, mút của lỗ hàn thường phải có dạng bán nguyệt. Lỗ hàn thẳng phải được bố trí sao cho cạnh dài nằm dọc theo chiều của phần tử kết cấu trong mối ghép (xem Hình 2/2.1.7-5(12), b).
Không cho phép hàn đầy toàn bộ lỗ.
Trong vùng có rung động lớn (xem mục 2.1.7-1(6)), nên sử dụng mối hàn ngấu hoàn toàn ở chân với tấm lót vĩnh cửu (xem Hình 2/2.1.7-5(12), c) thay cho hàn vành hoặc hàn cấy.
Phải tiến hành thử thân tàu theo 2.1.5-1(1) Phần 1B, Mục II, QCVN 21: 2010/BGTVT sao cho phù hợp.
Hình 2/2.1.7-5(12) - Các kiểu mối hàn: a) Hàn cấy; b) Hàn vành; c) Hàn ngấu chân với tấm lót vĩnh cửu
2.2 Tải trọng tính toán
2.2.1 Tải trọng tính toán
1 Tải trọng tính toán cho đáy tàu có thể lấy theo cường độ tải trọng tĩnh qt ở (1) hoặc cường độ tải trọng động qd ở (2) sau đây, lấy trị số nào lớn hơn:
(1) Cường độ tải trọng tĩnh tính toán cho đáy tàu được tính theo công thức:
qt = 10(Dt + 0,5) (kPa)
Trong đó:
Dt: Chiều cao mạn ở khu vực đang xét, m.
(2) Cường độ tải trọng động tính toán cho đáy tàu khi tàu chạy trên sóng được tính theo công thức:
qd = 10av.ax (kPa)
Trong đó:
h: Chiều cao sóng tính toán tại vùng tàu được phép hoạt động, m;
av = 0,25vo. ;
ax =1,25 (1-)
vo : Tốc độ tính toán của tàu, m/s;
x : Khoảng cách từ tiết diện đang xét đến đường vuông góc mũi, m.
2 Đối với mạn tàu thì tải trọng tính toán phân bố theo quy luật hình thang:
Tải trọng tối đa tại đáy:
qt = 10(D +0,5) (kPa)
Tải trọng tối thiểu tại boong:
qt = 5 (kPa)
3 Đối với vách kín nước tải trọng tính toán phân bố theo quy luật thủy tĩnh:
Tải trọng tối đa tại đáy:
qt = 10 D (kPa)
Tải trọng tối thiểu tại boong:
qt = 0 (kPa)
4 Đối với tôn boong chính và vách trước của thượng tầng tầng một thì cường độ tải trọng tính toán là:
qt = 5 (kPa)
5 Đối với boong, vách của thượng tầng và lầu trừ vách trước của thượng tầng tầng một, tải trọng tính toán là:
qt = 3,5 (kPa)
6 Trị số cho phép tối đa của tải trọng truyền từ con chạch đến một sườn mạn được tính theo công thức sau:
Q = p.a.b (kN)
Trong đó:
a: Khoảng cách giữa các sườn, m;
b: Chiều rộng diện tích tiếp xúc của con chạch với mạn, m;
p: Trị số cho phép của tải trọng tiếp xúc đối với mạn tàu có tải trọng nhỏ được lấy bằng 100 kPa.
2.2.2 Tải trọng bổ sung do tàu chạy trên sóng
1 Tải trọng do hàng hóa tác dụng lên tàu
Cường độ tải trọng tính toán do hàng hóa chở trên boong, sàn và đáy được tính theo công thức sau (có tính đến các lực quán tính):
qh = h.rh..(1+) (kPa)
Trong đó:
h : Chiều cao tối đa của hàng xếp để được chở, m;
ph: Mật độ hàng hóa (hay khối lượng riêng hàng hóa), T/m3;
a : Gia tốc chòng chành tính toán, (m/s2 ) tính theo công thức:
a =
Trong đó:
az: Gia tốc thẳng đứng ở trọng tâm tàu;
ay, aq: Gia tốc góc của chòng chành dọc và chòng chành ngang.
Các trị số gia tốc xác định theo các công thức:
az = .g
ay=.Y.X
aq =.q.Y
Trong đó:
l = 15h : Bước sóng tính toán, m;
h : Chiều cao sóng tính toán tại vùng tàu được phép hoạt động, m;
Ty= 2,4 : Chu kỳ chòng chành dọc, s;
Tq = 0,7 : Chu kỳ chòng chành ngang, s;
d : Chiều chìm, m;
ho : Chiều cao tâm nghiêng, m;
B : Chiều rộng tàu, m;
= 0,156 -4L.10-4 : Góc chòng chành dọc tính toán, rad;
q = 0,51- L.10-4 : Góc chòng chành ngang tính toán, rad;
X : Khoảng cách từ điểm tính toán đến trọng tâm của tàu, m;
Y : Khoảng cách từ điểm tính toán đến mặt phẳng dọc tâm, m.
2 Cường độ tải trọng tính toán tác động lên vách của khoang chứa hàng lỏng phải tính cho trường hợp khoang chứa đầy hàng. Tại điểm bất kỳ có toạ độ Xi, Yi, Zi trị số này được tính theo công thức:
qh = rh.g(1+).[ Zi + (Xi + ).+ 0,5(Yi+).] (kPa)
Trong đó:
l, b : Chiều dài và chiều rộng của khoang, m;
a : Gia tốc tính toán xác định theo -1, m/s2;
Xi : Khoảng cách từ cơ cấu tính toán đến mặt phẳng thẳng đứng theo phương ngang đi qua trọng tâm của thể tích khoang khi tàu ở tư thế cân bằng, m;
Yi : Khoảng cách từ cơ cấu tính toán đến mặt phẳng thẳng đứng theo phương dọc đi qua trọng tâm của thể tích khoang khi tàu ở tư thế cân bằng, m;
Zi : Khoảng cách từ cơ cấu tính toán đến boong, m;
Ψ, θ: Góc chòng chành tính toán, xác định theo -1, rad.
Nếu do điều kiện khai thác, khoang không chứa đầy hoàn toàn, cường độ tải trọng tính toán có thể lấy nhỏ hơn, tức là bằng:
qh = rh.g.(hi + 0,36L+0,5) (kPa)
Trong đó:
hi : Khoảng cách từ cơ cấu tính toán đến bề mặt tự do của chất lỏng khi tàu ở tư thế cân bằng, m. Các cơ cấu nằm cao hơn bề mặt tự do của chất lỏng lấy hi = 0.
3 Cường độ tải trọng tính toán tác động lên kết cấu boong, sàn, mạn chở hàng rời, được xác định theo công thức:
qh = rh.g.(1 + ).Zi (kPa)
2.3 Ứng suất cho phép
Ứng suất cho phép được xác định bằng cách lấy ứng suất nguy hiểm nhân với hệ số cho trong Bảng 2/2.2 Chương này.
Ứng suất nguy hiểm được lấy:
- Đối với thép:
- Đối với hợp kim nhôm và nhôm:
Bảng 2/2.2 Hệ số để tính ứng suất cho phép theo ứng suất nguy hiểm
Tên cơ cấu, dạng tải trọng |
Hệ số để tính ứng suất cho phép [s] theo ứng suất nguy hiểm |
|
Tàu thép |
Tàu hợp kim nhôm |
|
Tải trọng uốn cục bộ: Tôn đáy của hệ thống kết cấu dọc Tôn đáy của hệ thống kết cấu ngang Tôn boong, tôn vách kín nước Tôn thượng tầng và lầu Xà ngang boong Các cơ cấu còn lại |
1,36 0,70 1,36 1,36 0,65 0,80 |
1,00 0,70 1,00 1,10 0,65 0,80 |
2.4 Sống mũi, sống đuôi và giá chữ nhân (giá đỡ ống bao trục chân vịt)
2.4.1 Sống mũi
1 Sống mũi tiết diện đặc, ở đoạn từ sống chính đáy đến đường nước chở hàng mùa hè, phải có diện tích tiết diện không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
A = 0,8 L (cm2)
Từ đường nước chở hàng mùa hè trở lên, diện tích tiết diện của sống mũi có thể giảm dần cho tới chỉ còn 70% trị số quy định ở trên tại mút trên của sống mũi.
2 Sống mũi hàn chế tạo từ tấm tôn phải có chiều dày không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
S = 0,105L + 4 (mm)
Nếu mũi tàu có dạng không nhọn hoặc bán kính cong của tiết diện sống mũi ở độ cao từ đường nước chở hàng mùa hè trở lên lớn hơn 200 mm thì ở mặt phẳng dọc tâm, đoạn từ sống chính đáy lên đến độ cao 0,15d so với đường nước chở hàng mùa hè, sống mũi phải được gắn nẹp gia cường, ở cạnh tự do của nẹp gia cường phải có bản mép.
2.4.2 Sống đuôi
1 Thân trước tiết diện đặc của sống đuôi phải có diện tích tiết diện không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
A = 1,5L (cm2)
Chiều rộng: b = 1,5L + 6 (mm)
2 Chiều dài của tiết diện thân sau của sống đuôi được lấy bằng 0,9 chiều dài tiết diện thân trước.
3 Chiều dày của thành lỗ luồn trục chân vịt phải không nhỏ hơn 0,6 chiều rộng của tiết diện thân trước hoặc 0,3 đường kính của trục chân vịt, lấy trị số nào lớn hơn.
4 Thân dưới phải có kích thước tương ứng không nhỏ hơn 0,9 chiều dài tiết diện thân trước và 0,6 chiều rộng tiết diện thân trước.
2.4.3 Giá chữ nhân
1 Hai càng của giá chữ nhân phải tạo thành một góc gần bằng 90o. Nếu góc này nhỏ hơn 80o hoặc lớn hơn 100o thì chúng phải được gia cường thêm.
2 Diện tích tiết diện của mỗi càng phải không nhỏ hơn 0,6 diện tích tiết diện trục chân vịt ở chỗ đặt giá chư nhân. Chiều dày của tiết diện càng phải không nhỏ hơn 0,45 đường kính trục chân vịt. Chiều dày u đỡ ống bao trục phải không nhỏ hơn 0,35 đường kính của trục chân vịt.
2.5 Kết cấu đáy
2.5.1 Sống chính, sống phụ
Mô đun chống uốn của tiết diện ngang của sống chính hoặc sống phụ kể cả mép kèm không được nhỏ hơn:
W = K.q. .103 (cm3)
Trong đó:
K : Hệ số bằng:
0,13 khi hai đầu tựa tự do;
0,092 khi hai đầu ngàm cứng.
q : Cường độ tải trọng tính toán đối với cơ cấu đáy, kPa;
[σ]: Ứng suất pháp cho phép, MPa;
c : Chiều rộng mép kèm (chiều rộng khoảng đáy mà sống phụ phải đỡ), m;
LK : Nhịp của sống chính, m.
2.5.2 Đà ngang đáy
Đà ngang đáy phải được đặt ở mỗi khoảng sườn, mô đun chống uốn tiết diện của đà ngang đáy kể cả mép kèm không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức:
W = 0,1.103 (cm3)
Trong đó:
q : Cường độ tải trọng tính toán đối với cơ cấu đáy, kPa;
a : Khoảng cách giữa các đà ngang đáy, m;
l : Nhịp của đà ngang đáy tại tiết diện đang xét, m;
[σ]: Ứng suất pháp cho phép, MPa.
2.6 Kết cấu mạn
2.6.1 Khoảng cách giữa các sườn khỏe
Sườn khỏe phải được đặt cách nhau không quá 5 khoảng sườn. Trong mặt phẳng của sườn khỏe phải đặt xà ngang boong khỏe.
2.6.2 Khoảng cách giữa các sườn thường
Khoảng cách giữa các sườn thường được xác định theo 2.1.4 Chương này.
2.6.3 Mô đun chống uốn
1 Mô đun chống uốn tiết diện của sườn kể cả mép kèm, không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức:
W= 0,32.103 (cm3)
Trong đó:
a : Khoảng sườn, m;
d : Chiều chìm của tàu, m;
[σ]: Ứng suất pháp cho phép, MPa;
q : Cường độ tải trọng tính toán cho tôn bao và cơ cấu mạn, kPa.
2 Tại vùng sườn liên kết với đà ngang đáy có gắn mã hông, mô đun chống uốn tiết diện của sườn phải không được nhỏ hơn:
W=0,36.103 (cm3)
Trong đó:
a : Khoảng sườn, m;
d : Chiều chìm của tàu, m;
q : Cường độ tải trong tính toán cho tôn bao và cơ cấu mạn, kPa.
3 Ở vùng bố trí con chạch, mô đun chống uốn tiết diện của sườn không được nhỏ hơn:
W = .103 (cm3)
Trong đó:
Q : Tải trọng tác động vào sườn lấy theo 2.2.1- 6 ở Chương này;
b : Lấy theo 2.2.1- 6 ở Chương này;
l : Khoảng cách từ boong đến điểm giữa chiều rộng mặt tiếp xúc của con chạch với mạn đo tại mạn tàu, m.
4 Nếu có bố trí sống dọc mạn thì mô đun chống uốn của tiết diện của sống mạn có mép kèm không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức:
W = k.. (cm3)
Trong đó:
k: Hệ số lấy theo Bảng 2/2.3 sau đây, phụ thuộc vào giá trị:
v =
Bảng 2/2.3 Hệ số k
v |
0 |
0.2 |
0,5 |
1,0 |
1,5 |
2,0 |
2,5 |
3,0 |
3,5 |
4,0 |
4,5 |
5,0 |
k |
1,0 |
1,0 |
0,993 |
0,899 |
0,648 |
0,397 |
0,248 |
0,167 |
0,122 |
0,094 |
0,075 |
0,060 |
k1 : Hệ số xác định theo công thức:
k1=
l, b: Lấy theo 2.6.3-3 ở Chương này;
c : Chiều rộng mép kèm sống dọc mạn, m;
Lk : Nhịp của sống dọc mạn đo giữa hai vách ngang, m;
q : Cường độ của tải trọng tác động lên sống dọc mạn, (kN/m) xác định theo công thức:
q = 6,85.
qt : Cường độ tải trọng lấy theo 2.2.1-2 ở Chương này tại chiều cao của sống dọc mạn, kPa;
Q : Tải trọng tập trung lấy theo 2.2.1- 6 ở Chương này, kN;
d : Khoảng cách từ mặt trên của tôn giữa đáy đến sống dọc mạn, m.
2.7 Kết cấu boong
2.7.1 Sống boong
Mô đun chống uốn tiết diện của sống boong kể cả mép kèm không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức:
W= k.q..103 (cm3)
Trong đó:
k : Hệ số lấy bằng 0,08 khi hai đầu ngàm cứng và bằng 0,12 khi hai đầu tựa tự do;
c : Chiều rộng vùng mặt boong mà sống phải đỡ, m;
q : Cường độ tải trọng tính toán cho boong, kPa;
Lk: Nhịp sống boong (khoảng cách giữa các vách ngang với cột chống, m.
2.7.2 Thành miệng khoang đồng thời là sống boong
1 Mô đun chống uốn tiết diện của thành miệng khoang đồng thời là sống boong phải không được nhỏ hơn mô đun chống uốn của sống boong.
2 Chiều dày bản thành của thành miệng khoang phải không nhỏ hơn trị số xác định theo công thức sau:
t = 0,2L+3 (mm)
Nhưng phải lớn hơn 1 mm so với chiều dày tôn của vùng đó.
2.7.3 Xà ngang boong
1 Xà ngang boong phải đặt ở mỗi khoảng sườn, mô đun chống uốn tiết diện của xà ngang boong kể cả mép kèm không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
W = (cm3)
Trong đó:
l: Nhịp của xà ngang boong, m;
a: Khoảng cách giữa các xà ngang boong cùng loại, m;
q: Cường độ tải trọng tính toán tại boong, kPa.
2 Kích thước các mã được xác định theo mô men uốn tại tiết diện cụm 2 của khung sườn.
2.8 Tôn boong
Chiều dày của tôn boong không được nhỏ hơn trị số xác định theo công thức sau:
t = (mm)
Trong đó:
a: Khoảng sườn được xác định theo 2.1.4 ở Chương này, m.
2.9 Tôn bao
2.9.1 Tôn đáy
Chiều dày tôn đáy và dải tôn hông không được nhỏ hơn trị số xác định theo công thức sau:
t =30a. (mm)
Trong đó:
a: Khoảng sườn được xác định theo 2.1.4 ở Chương này, m;
q: Cường độ tải trọng tính toán cho đáy, kPa.
2.9.2 Tôn mạn
Chiều dày tôn mạn không được nhỏ hơn trị số xác định theo công thức sau:
t = 120a. (mm)
Trong đó:
d: Chiều chìm của tàu, m;
a: Khoảng sườn được xác định theo 2.1.4 ở Chương này, m.
2.10 Vách và cơ cấu vách
2.10.1 Số lượng và bố trí
1 Số lượng vách ngang kín nước tối thiểu phải không nhỏ hơn 3.
2 Vách mũi phải được đặt không gần quá 0,05L và không xa quá 0,08L kể từ đường vuông góc mũi.
3 Buồng máy phải có vách trước và vách sau kín nước.
2.10.2 Chiều dày
1 Chiều dày phần trên của vách kín nước không được nhỏ hơn trị số xác định theo công thức sau:
t = 30a. (mm)
Trong đó:
a: Khoảng sườn được xác định theo 2.1.4 ở Chương này, m;
q: Cường độ tải trọng tính toán tại cơ cấu đang xét, kPa.
2 Chiều dày của tôn vách ngang kín nước và vách dọc (nếu có) không yêu cầu phải lớn hơn chiều dày tôn mạn.
2.10.3 Mô đun chống uốn
1 Mô đun chống uốn của tiết diện của các nẹp đứng vách, không được nhỏ hơn:
W = 0,067 (cm3)
Trong đó:
l : Nhịp của cơ cấu nẹp, m;
a: Khoảng cách giữa các nẹp, m;
q: Cường độ tải trọng tính toán tại đáy, kPa.
2 Mô đun chống uốn của tiết diện của sống đứng trong hệ thống kết cấu dọc kể cả mép kèm không được nhỏ hơn trị số xác định theo công thức sau:
W = k. (cm3)
Trong đó:
l : Nhịp của nẹp, m;
a: Khoảng cách giữa các nẹp, m;
k: Hệ số, phụ thuộc vào hình thức liên kết ở hai đầu cơ cấu:
k = 0,13 - hai đầu tựa tự do;
k = 0,09 - hai đầu ngàm cứng;
k = 0,11 - một đầu tựa tự do còn đầu kia ngàm cứng.
q: Cường độ tải trọng tính toán cơ cấu đang xét, kPa, xác định theo 2.2.1 ở Chương này.
2.11 Két
2.11.1 Chiều dày
Chiều dày tôn vách két được lấy bằng chiều dày tôn vách.
2.11.2 Mô đun chống uốn
Mô đun chống uốn tiết diện nẹp vách két kể cả mép kèm phải được tăng 15% so với trị số tính theo công thức ở 2.10.3-1 ở Chương này.
2.12 Thượng tầng, lầu và vách quây
2.12.1 Chiều dày
Chiều dày tôn mạn, tôn boong của thượng tầng, lầu, vách quây và vách thượng tầng phải không được nhỏ hơn trị số xác định theo công thức sau:
t = (mm)
Trong mọi trường hợp, chiều dày này không được nhỏ hơn 2 mm.
2.12.2 Mô đun chống uốn
1 Mô đun chống uốn tiết diện của các cơ cấu ở boong, mạn và vách của thượng tầng và lầu không được nhỏ hơn trị số xác định theo công thức sau:
W = 3,5a.l2.(L+31,7).10-2 (cm3)
Trong đó:
a: Khoảng cách giữa các cơ cấu, m;
l : Nhịp các cơ cấu, m;
L: Chiều dài tàu, m.
2 Trong mọi trường hợp, mô đun chống uốn tiết diện các cơ cấu này không được nhỏ hơn 2 cm3.
2.13 Mạn chắn sóng
2.13.1 Tôn mạn chắn sóng
Chiều dày tôn mạn chắn sóng không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
t = 0,065L + 1,75 (mm)
2.13.2 Tấm mép của mạn chắn sóng
Tấm mép của mạn chắn sóng phải có chiều dày lớn hơn chiều dày tôn mạn chắn sóng ít nhất 1 mm. Mạn chắn sóng phải có mép gia cường phù hợp.
2.13.3 Nẹp mạn chắn sóng
Mạn chắn sóng phải được gắn nẹp đứng đặt cách nhau không quá 3 khoảng sườn. Chiều dày bản thành của nẹp phải lớn hơn 0,5 mm so với chiều dày tôn mạn chắn sóng. Chiều rộng ở chân nẹp phải không nhỏ hơn 100 mm. Chiều rộng của đỉnh nẹp phải phù hợp với mép gia cường của mạn chắn sóng.
2.13.4 Chiều cao mạn chắn sóng
Chiều cao mạn chắn sóng hoặc lan can bảo vệ it nhất phải bằng 900 mm tính từ mặt trên của boong. Nếu chiều cao đó gây trở ngại cho hoạt động bình thường của tàu thì có thể cho phép một chiều cao nhỏ hơn nếu Đăng kiểm thừa nhận rằng mức độ bảo vệ là đủ đảm bảo.
2.14 Bệ máy
2.14.1 Kết cấu
Bệ máy phải có kết cấu đủ bền, đủ cứng đảm bảo liên kết máy với kết cấu thân tàu và truyền lực hữu hiệu theo phương dọc và phương ngang.
2.14.2 Chiều dày
Chiều dày các tấm của bệ phải không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
t = a. (mm)
Trong đó:
Q: Khối lượng của máy ở trạng thái làm việc, tấn;
a : Hệ số lấy theo Bảng 2/2.4 dưới đây.
Bảng 2/2.4
Bệ máy |
Các tấm của bệ |
||
Tấm mép |
Tấm thành |
Mã |
|
Máy chính |
4,65 |
3,0 |
2,5 |
2.15 Cột
2.15.1 Diện tích tiết diện cột
Diện tích tiết diện cột phải không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
S = (cm2)
Trong đó:
N: Tải trọng tác dụng lên cột tính theo công thức sau:
N = b.l.p.10-2 (MN)
l: Khoảng cách giữa các trung điểm của các nhịp sống boong đo theo sống boong, m;
b: Chiều rộng trung bình của phần boong tác dụng lên cột, kể cả miệng khoang hàng trong phần đó, m;
p: Cường độ tải trọng tính toán, MPa.
= : Độ mảnh của cột.
l1: Chiều dài cột đo từ cạnh dưới của sống boong (hoặc từ cạnh dưới của xà ngang boong khỏe nếu cột đỡ xà ngang boong khỏe) đến cạnh trên của đà ngang hoặc tôn đáy trên, m;
I: Mô men quán tính nhỏ nhất của tiết diện cột, cm4.
2.15.2 Chiều dày thành cột
Chiều dày thành cột phải không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
S = +3,5 (mm)
Trong đó:
Do : Đường kính của cột, mm.
2.15.3 Bố trí cột
Cột nên đặt tại chỗ giao nhau giữa đà ngang đáy với sống đáy, sống boong và xà ngang boong.
2.16 Kết cấu đoạn đầu tàu và đoạn đuôi tàu
2.16.1 Kết cấu đoạn đầu tàu
Kết cấu đoạn đầu tàu phải thỏa mãn những quy định sau:
(1) Chiều dày tấm thành của đà ngang đáy phải lớn hơn chiều dày tấm thành của đà ngang đáy ở đoạn giữa tàu 1 mm.
(2) Sườn khỏe phải được đặt cách nhau không quá 2 khoảng sườn. Mô đun chống uốn sườn khỏe và sườn thường phải được tăng 25% so với trị số tính theo công thức nêu ở 2.6.3 Phần 2.
(3) Sống dọc mạn (nếu có) kết thúc ở phía mũi thì phải được liên kết với sống mũi bằng mã nằm. Mã nằm phải có chiều dài không nhỏ hơn 1 khoảng sườn và phải có tấm mép có kích thước bằng kích thước của tấm mép sống dọc mạn.
2.16.2 Kết cấu đoạn đuôi tàu
Kết cấu đoạn đuôi tàu phải thỏa mãn những Quy định sau:
(1) Đà ngang đáy phải được nâng cao hơn trục chân vịt hoặc ống bao trục chân vịt một khoảng không nhỏ hơn 0,5 đường kính lỗ khoét trục ở tấm thành của đà ngang đáy. Nếu đà ngang đáy chỉ có thể được đưa lên đến gần dưới trục chân vịt hoặc ống bao trục chân vịt thì sườn được liên kết bằng một thanh giằng.
(2) Sườn khỏe phải được đặt cách nhau không quá 2 khoảng sườn. Mô đun chống uốn sườn khỏe và sườn thường phải được tăng 15% so với trị số tính theo công thức nêu ở 2.6.3 Phần này.
(3) Ở đoạn đuôi tàu các cơ cấu phải có mép gắn (không được dùng kết cấu mép bẻ).
Chương 3 TRANG THIẾT BỊ
3.1 Yêu cầu chung
3.1.1 Quy định chung
Trang thiết bị của tàu biển vỏ thép và vỏ bằng vật liệu tương đương cỡ nhỏ phải thỏa mãn những yêu cầu của Chương này.
3.2 Thiết bị lái
3.2.1 Quy định chung
1 Mỗi tàu tự chạy cần phải có thiết bị lái tin cậy để bảo đảm tính quay trở và ổn định hướng. Thiết bị lái có thể là bánh lái, đạo lưu quay, động cơ treo (máy đĩa) và những thiết bị khác được Đăng kiểm chấp thuận.
2 Trên tàu không tự hành, việc lắp đặt thiết bị lái là do yêu cầu của chủ tàu và người thiết kế tùy thuộc vào vùng hoạt động và điều kiện khai thác của tàu. Nếu có lắp đặt thì phải thỏa mãn những yêu cầu của Chương này.
3 Những yêu cầu của Chương này được áp dụng cho những thiết bị lái có sơ đồ như Hình 2/3.1, Chương này. Các loại thiết bị lái khác là đối tượng xem xét riêng của Đăng kiểm.
4 Trừ những trường hợp có sự thống nhất trước với Đăng kiểm, những qui định của Chương này chỉ áp dụng cho các chi tiết bằng thép của thiết bị lái được chế tạo từ vật liệu có giới hạn chảy không nhỏ hơn 235 MPa.
5 Thiết bị lái phải có bộ phận hạn chế góc quay bánh lái, cho phép bánh lái quay sang mỗi mạn chỉ đến góc b.
(a +1o) b ( a +1,5o)
Trong đó:
a - Góc quay bánh lái tối đa (độ) theo sự điều khiển của thiết bị lái. Thông thường a 35o.
Toàn bộ những chi tiết của bộ hạn chế kể cả những chi tiết đồng thời là các chi tiết của thiết bị lái phải được tính toán với mô men xoắn giới hạn trên trục lái, xác định theo công thức:
Mk = 2,7 (kN.cm)
Khi đó ứng suất trong các chi tiết này không được quá 0,95 của vật liệu.
3.2.2 Trục lái
Những yêu cầu từ 3.2.2-1 đến 3.2.2-4 dưới đây được áp dụng với trục lái làm bằng thép có giới hạn chảy bằng 235 MPa.
1 Đường kính do ở đầu trục lái không được nhỏ hơn trị số xác định theo công thức sau:
do = k. (cm)
Trong đó:
A : Diện tích bánh lái, m2;
v : Tốc độ tiến tối đa của tàu ở chiều chìm theo đường nước mùa hè, (hải lý/giờ), nhưng không được nhỏ hơn 8 hải lý; (đối với tàu không tự hành lấy tốc độ lai dắt tối đa);
r : Khoảng cách từ tâm áp lực thủy động đến trục quay bánh lái, xác định theo công thức sau:
r = (m)
A1 : Phần diện tích bánh lái nằm ở phía trước đường tâm trục lái, m2;
htb : Chiều cao trung bình phần bánh lái nằm ở phía sau trục quay của bánh lái, m;
k : Hệ số lấy bằng:
2,54: Với bánh lái đặt trực tiếp sau chân vịt;
2,25: Với bánh lái không đặt trực tiếp sau chân vịt.
Hình 2/3.1 Sơ đồ thiết bị lái
2 Đường kính d1 của trục lái ở tiết diện 1 trên Hình 2/3.1 (ổ đỡ trên) không được nhỏ hơn trị số xác định theo công thức sau:
d1 = do. (cm)
Trong đó:
l1: Khoảng cách trên đường tâm trục lái, tính từ giữa ổ đỡ trên đến giữa xéc tơ lái hoặc cần lái, m;
r1: Khoảng cách nhỏ nhất từ đường tâm trục lái đến đường tác dụng của lực tính từ bộ dẫn động lái tại xéc tơ lái hoặc cần lái, m. Khi bố trí xéc tơ lái hoặc cần lái về phía đuôi của đường tâm trục lái thì trị số r1 là dương, phía mũi là âm.
3 Với những đường kính trục lái kiểu I, đường kính trục lái d2 tại tiết diện 2 (ổ đỡ dưới) trên Hình 2/3.1 Chương này không được nhỏ hơn trị số xác định theo công thức:
d2 = d0. (cm)
Trong đó:
h, e : Xem Hình 2/3.1 Chương này, m;
r : Theo 3.2.2-1 Chương này.
Đường kính trục lái kiểu I tại tiết diện 3 lấy bằng d2.
4 Với lái kiểu II, đường kính trục lái d2 tại tiết diện 2 trên Hình 2/3.1 Chương này (chỗ nối bánh lái với trục lái) không được nhỏ hơn trị số xác định theo công thức:
d2 = do. (cm)
Trong đó:
l2 - Khoảng cách trên đường tâm trục lái tính từ giữa ổ đỡ dưới đến giữa ổ đỡ trên, m (xem Hình 2/3.1 Chương này).
5 Trong trường hợp dùng trục lái rỗng thì mô đun chống uốn của các tiết diện tương ứng không được nhỏ hơn mô đun chống uốn đối với trục đặc xác định theo 3.2.2-1 đến 3.2.2-4 ở Chương này.
6 Sự thay đổi đường kính trục lái giữa các tiết diện gần nhau phải được chuyển tiếp dần dần theo qui luật tuyến tính, chỗ thay đổi đột ngột phải được lượn tròn với bán kính lớn đến mức có thể được. Bán kính lượn ở mối nối trục với bích phải không nhỏ hơn 0,12 đường kính trục lái tại bích.
7 Đối với trục lái làm bằng vật liệu có giới hạn chảy lớn hơn 235 MPa nhưng không quá 400 MPa, cho phép giảm bớt các đường kính trục lái do, d1 và d2 (tính ở 3.2.2-1 đến 3.2.2-4) tỉ lệ thuận với hệ số tính theo biểu thức sau:
Trong đó:
σc: Giới hạn chảy của vật liệu trục lái, MPa, không lớn hơn 400 MPa. Tuy nhiên, khi giảm đường kính trục lái như vậy, khi tính toán trong các điều 3.2.3 đến 3.2.7 dưới đây, do, d1, d2 được lấy là các giá trị của chúng trước khi giảm theo mục này.
3.2.3 Bánh lái
1 Chiều dày tôn bao bánh lái lưu tuyến (s) phải không được nhỏ hơn trị số sau:
s = (mm)
2 Tôn bao bánh lái lưu tuyến phải được gia cường bằng các nẹp ngang và nẹp đứng phía trong. Chiều dày nẹp không được nhỏ hơn chiều dày tôn bao bánh lái. Các nẹp này phải có đủ số lỗ khoét để nước dễ thoát ra khi lọt vào các ngăn của bánh lái.
3 Chiều dày tôn mặt trên và mặt dưới của bánh lái lưu tuyến không được nhỏ hơn 1,2 lần chiều dày tôn bao bánh lái (s) tính theo 3.2.3-1 nêu trên. Trên hai tấm này phải đặt các lỗ có nút vặn bằng thép không gỉ.
4 Chiều dày s1 của tôn bao bánh lái tấm không được nhỏ hơn trị số xác định theo công thức:
s1 = 0,8do + 4 (mm)
5 Tại vùng trục quay của bánh lái lưu tuyến phải đặt một hoặc vài nẹp đứng gia cường, còn bánh lái tấm phải đặt các nẹp ngang (sống tấm lái), để đảm bảo độ bền chung của bánh lái. Mô đun chống uốn tiết diện ngang của các nẹp gia cường đứng nêu trên, bao gồm cả dải tôn mặt mút, nẹp ngang (sống tấm lái), phải không nhỏ hơn:
(1) Đối với bánh lái kiểu I:
Tại mép trên W = 0,1d (cm3)
Từ mép trên, mô đun chống uốn này có thể giảm dần xuống còn 50% tại mép dưới của bánh lái.
(2) Đối với bánh lái kiểu II:
W = 0,057 (cm3)
(3) Đối với bánh lái kiểu III:
W = (cm3)
Trong đó:
m = 0,012 với bánh lái có 2 bản lề;
m = 0,003 với bánh lái có 3 bản lề.
3.2.4 Liên kết của trục lái với bánh lái
1 Đường kính d3 của bu lông ghép trục lái với bánh lái bằng bích nối phải không nhỏ hơn trị số:
d3 = 0,62 (cm)
Trong đó:
di: Đường kính trục lái ở mặt bích nối, cm.
Đối với bánh lái kiểu I, II (Hình 2/3.1 Chương này) lấy di = d2 theo 3.2.2-3 và 3.2.2-4 ở Chương này;
Với bánh lái kiểu III, lấy di = do theo 3.2.2-1 ở Chương này.
z : Số bu lông nối;
r2: Khoảng cách trung bình từ tâm bu lông đến tâm của mặt bích, cm.
2 Tất cả các bu lông phải được lắp chặt. Bu lông và đai ốc phải được hãm chặt.
3 Chiều dày bích nối không được nhỏ hơn đường kính bu lông nối. Tâm lỗ bu lông phải cách mép ngoài mặt bích một khoảng không nhỏ hơn 1,15 lần đường kính d3 của bu lông ghép trục lái với bánh lái bằng bích nối.
4 Nếu mối nối trục lái với bánh lái là kiểu hình côn thì chiều dài đoạn côn của trục lái không được nhỏ hơn 1,5 lần đường kính trục lái tại vùng nối, độ côn không quá 1/10.
5 Trên đường sinh của đoạn côn phải đặt then. Diện tích làm việc của tiết diện then (tích của chiều dài và chiều rộng nêm) phải không được nhỏ hơn trị số xác định theo công thức sau:
Ath = 92,2 (cm2)
Trong đó:
: Giới hạn chảy của vật liệu làm then, MPa.
Chiều cao của then không được nhỏ hơn 1/2 chiều rộng của then.
6 Đường kính ngoài trục lái tại rãnh nêm không được nhỏ hơn 0,9 đường kính nhỏ nhất của hình côn. Chiều cao đai ốc hãm không được nhỏ hơn 0,8 đường kính ngoài trục lái tại rãnh nêm. Đai ốc phải được hãm tin cậy.
7 Những kiểu nối khác sẽ được Đăng kiểm xem xét riêng.
3.2.5 Chốt lái
1 Đường kính chốt lái bao gồm cả phần áo bọc của nó (nếu có), đối với bánh lái kiểu II (xem Hình 2/3.1 Chương này) không được nhỏ hơn trị số:
d4 = 0,365 (cm)
Trong đó:
P: Áp lực, theo Bảng 2/3.1, MPa.
Bảng 2/3.1 Áp lực P
Nhóm vật liệu kết hợp với nhau |
P (MPa) |
Thép không gỉ hoặc đồng thanh với gỗ gai ắc |
2,4 |
Thép không gỉ với sợi nhân tạo |
5,0 |
Thép không gỉ với đồng thanh, hoặc ngược lại |
6,9 |
2 Đường kính chốt lái bao gồm cả phần áo bọc của nó (nếu có), đối với bánh lái kiểu III (xem Hình 2/3.1 Chương này) không nhỏ hơn trị số:
d4 = 0,258 (cm)
3 Chiều dài đoạn hình trụ của chốt phải không nhỏ hơn đường kính chốt lái d4 và không lớn hơn 1,3 lần đường kính chốt lái d4.
4 Chiều dài đoạn hình côn chốt dưới bắt chặt vào gót lái hoặc khung sống lái không được nhỏ hơn d4, độ côn không quá 1/10. Đường kính ngoài phần có ren của chốt không được nhỏ hơn 0,8 đường kính nhỏ nhất của đoạn hình côn. Chiều cao đai ốc hãm không nhỏ hơn 0,6 đường kính ngoài phần có ren của chốt. Chốt và đai ốc hãm phải được hãm tin cậy.
3.2.6 Ổ đỡ trục lái
1 Phải lắp các ổ đỡ chặn để đỡ bánh lái và trục lái. Phải có biện pháp chống dịch chuyển chiều trục của bánh lái và trục lái lên phía trên quá độ dịch chuyển cho phép của kết cấu hệ thống truyền động lái.
2 Ở chỗ trục lái chui qua phần trên của ống bao trục lái phải lắp các ổ nén tết để ngăn ngừa nước lọt vào thân tàu. Các ổ nén tết phải bố trí ở chỗ dễ tiếp cận để kiểm tra và bảo quản.
3 Phải kiểm tra kích thước ổ đỡ đã chọn theo áp lực qui định. Chiều cao làm việc của bạc lót ổ đỡ (hbl), không được nhỏ hơn trị số:
hbl = 0,01 (cm)
Trong đó:
di : Đường kính trục lái kể cả áo bọc (nếu có) tại ổ đỡ có bạc lót, cm.
Ri : Trị số phản lực tính toán tại ổ đỡ, N.
* Phản lực của ổ đỡ trên (bánh lái kiểu I)
R1 = (N)
* Phản lực của ổ đỡ dưới (bánh lái kiểu I)
R2 = (N)
* Phản lực của ổ đỡ trên (bánh lái kiểu II)
R1 = (N)
* Phản lực của ổ đỡ trên (bánh lái kiểu III) lấy bằng 0.
3.2.7 Thiết bị dẫn động lái
1 Nếu không có lưu ý gì khác, mỗi tàu phải có 2 thiết bị dẫn động lái bao gồm thiết bị dẫn động lái chính và thiết bị dẫn động lái dự phòng.
2 Thiết bị dẫn động lái chính phải có khả năng quay bánh lái ở trạng thái ngập hoàn toàn trong nước từ 35o mạn này sang 35o mạn kia ở tốc độ tiến tối đa của tàu và thời gian quay bánh lái từ 35o mạn này sang 30o mạn kia không quá 28 giây ở tốc độ tiến tối đa của tàu.
3 Thiết bị dẫn động lái dự phòng phải độc lập với thiết bị dẫn động lái chính và phải đảm bảo quay bánh lái từ 20o mạn này sang 20o mạn kia trong thời gian không quá 60 giây với tốc độ tiến của tàu bằng nửa tốc độ tối đa nhưng không dưới 5 hải lý.
4 Thiết bị dẫn động lái chính có thể dùng tay quay nếu thỏa mãn 3.2.7-2 ở trên với lực tác động vào tay quay lái không quá 120 N và số vòng quay của tay quay lái không quá 25 vòng cho một lần quay lái hoàn toàn. Nếu yêu cầu này không thực hiện được thì thiết bị dẫn động lái chính phải được truyền động bằng nguồn năng lượng khác. Cũng có thể dùng cần lái nếu thỏa mãn 3.2.7-2 ở trên với điều kiện lực tác động lên cần lái không vượt quá 160 N khi một người lái. Trường hợp này không cần trang bị thiết bị dẫn động lái dự phòng.
5 Nếu thiết bị dẫn động lái chính bao gồm 2 bộ truyền động độc lập giống nhau thì không phải trang bị thiết bị dẫn động lái dự phòng.
6 Thiết bị dẫn động lái dự phòng có thể bằng vô lăng nếu thỏa mãn 3.2.7-3 ở trên với lực tác động vào tay quay vô lăng lái không quá 160 N khi một người lái và số vòng quay của vô lăng lái không quá 25 vòng cho một lần quay lái hoàn toàn.
Có thể dùng cần lái - ròng rọc - pa lăng hoặc cần lái làm thiết bị dẫn động lái dự phòng nếu thỏa mãn 3.2.7-3 ở trên với lực tác động vào dây tời không quá 160 N khi một người làm việc. Các trường hợp còn lại, thiết bị dẫn động lái dự phòng phải được truyền động từ nguồn năng lượng khác.
7 Các dạng thiết bị lái khác phải thỏa mãn các yêu cầu của Phần 3 Hệ thống máy tàu và Phần 4 Trang bị điện.
3.3 Thiết bị neo
3.3.1 Quy định chung
1 Quy định của phần này là bắt buộc đối với các tàu. Tuy nhiên, trong từng trường hợp cụ thể Đăng kiểm sẽ xem xét đặc biệt phụ thuộc vào cỡ tàu, công dụng và điều kiện khai thác của tàu.
2 Trên mỗi tàu phải có thiết bị neo bao gồm: neo, xích neo, tời neo, bộ hãm xích neo và chi tiết để giải phóng xích neo khi cần.
3 Tốc độ kéo neo trung bình tối thiểu phải đạt 0,15 mét/giây.
3.3.2 Đặc trưng cung cấp
1 Đặc trưng cung cấp Nc được tính như sau:
Nc = L.(B + D) + k.S l.h (m2)
Trong đó:
L, B, D: Kích thước của tàu, m;
l : Chiều dài thượng tầng và lầu riêng biệt;
h : Chiều cao trung bình của thượng tầng và lầu;
k : Hệ số lấy theo:
k = 1 khi Sl > 0,5L;
k = 0,5 khi 0,25L Sl 0,5L;
k = 0 khi Sl<0,25L.
2 Số lượng neo, khối lượng neo, chiều dài xích neo lấy theo Bảng 2/3.2 Chương này, phụ thuộc vào Nc. Đối với giá trị trung gian của Nc so với trị số cho trong bảng thì lấy giá trị gần nhất.
3 Đường kính xích neo hoặc cáp neo lấy theo Bảng 2/3.3 Chương này, phụ thuộc vào khối lượng neo.
4 Chiều dài xích neo chọn theo bảng là tối thiểu, song phải đảm bảo chiều dài của mỗi đường là số chẵn của tiết xích (mỗi tiết xích 27,5 m).
5 Tàu có chiều dài từ 8 m trở xuống cho phép trang bị neo thuyền loại 2 lưỡi, khối lượng 20 kg/chiếc, hoặc là neo xuồng (loại neo nổi và cáp neo nổi).
Bảng 2/3.2 Số lượng neo, khối lượng neo và chiều dài xích neo
Thứ tự |
Đặc trưng cung cấp, m2 |
Số lượng neo, chiếc |
Khối lượng tổng cộng các neo, kg |
Chiều dài tổng cộng các xích, m |
1 |
Nc 40 |
1 |
50 |
50 |
2 |
40 < Nc 50 |
2 |
75 |
75 |
3 |
50 < Nc 75 |
2 |
150 |
100 |
4 |
75 < Nc 100 |
2 |
180 |
100 |
5 |
Nc > 100 |
2 |
200 |
100 |
Bảng 2/3.3 Đường kính xích neo và cáp neo
Thứ tự |
Khối lượng neo, kg |
Đường kính xích không ngáng, mm |
Đường kính cáp lụa, mm |
1 |
25 |
5 |
8 |
2 |
40 |
6 |
10 |
3 |
50 |
8 |
11,5 |
4 |
75 |
11 |
15 |
5 |
100 |
15 |
18 |
3.4 Thiết bị chằng buộc
3.4.1 Yêu cầu trang bị
1 Các cột bích, sô ma và các chi tiết khác của thiết bị chằng buộc phải được thiết kế sao cho ứng suất sinh ra ở các chi tiết đó không vượt quá 0,95 lần giới hạn chảy của vật liệu tạo nên chúng trong trường hợp cáp chằng buộc chịu sức kéo bằng tải trọng thử kéo đứt của các cáp chằng buộc này.
2 Tàu có chiều dài L ³ 8 m phải trang bị 4 cột bích đôi, đường kính ngoài của cột bích không nhỏ hơn 75 mm. Vùng đặt cột bích phải được gia cường thích đáng.
3 Mỗi tàu trang bị 2 sợi cáp thép chằng buộc đường kính không nhỏ hơn 11 mm hoặc các loại cáp khác có lực kéo đứt tương đương. Mỗi sợi dài 50 m.
4 Tàu có chiều dài dưới 8 m trang bị 4 cột bích đôi đường kính ngoài không nhỏ hơn 50 mm. Mỗi tàu trang bị 2 sợi cáp nilon đường kính không nhỏ hơn 10 mm, mỗi sợi dài 50 m.
5 Cho phép sử dụng cáp chằng buộc làm cáp kéo khi cần thiết.
3.5 Các lỗ khoét trên thân tàu, thượng tầng và lầu boong
3.5.1 Đối với tàu thuộc phạm vi áp dụng của 1.1.1-1(1) hoặc (2) Mục I
Các lỗ khoét trên thân tàu được lấy theo yêu ở Chương 21 Phần 2B Mục II QCVN 21: 2015/BGTVT.
3.5.2 Đối với tàu thuộc phạm vi áp dụng của 1.1.1-1(3) Mục I
Các lỗ khoét trên thân tàu được lấy theo yêu ở Chương 5 Phần 2 Mục II QCVN 54: 2015/BGTVT.
3.6 Trang bị phòng nạn
3.6.1 Yêu cầu chung
Tất cả các tàu phải có trang bị phòng nạn sau đây:
(1) Tấm đệm xơ (0,4x0,6 m) 2 tấm;
(2) Gỗ thông (0,08x0,08x2,0 m) 4 thanh;
(3) Nút gỗ thông (0,06x0,2x0,1 m) 10 chiếc;
(4) Xi măng đông cứng nhanh 50 kg;
(5) Cát thiên nhiên 50 kg;
(6) Xơ đay tẩm nhựa đường 20 kg;
(7) Chăn (1,5x2 m) 2 chiếc;
(8) Đinh (70 mm) 2 kg;
(9) Búa (0,5 kg) 1 chiếc;
(10) Cưa (l=600 mm) 1 chiếc;
(11) Dây thép (3 mm) 50 m;
(12) Rìu chặt cáp 1 chiếc;
(13) Tấm gỗ thông (30x200x2000 mm) 2 tấm;
(14) Xô múc nước 2 cái;
(15) Dao 1 cái;
(16) Xẻng 1 cái.
3.6.2 Đối với tàu nhỏ
Với những tàu có chiều dài dưới 8 m, các xuồng và ca nô, khối lượng nêu ở 3.5.1 trên được giảm bớt theo sự chấp thuận của Đăng kiểm.
Chương 4 KHU VỰC ĐIỀU KHIỂN
4.1 Các định nghĩa
4.1.1 Đối với Chương này các định nghĩa sau đây được sử dụng:
1 Khu điều khiển thoát nước nhanh là khu điều khiển hoặc các hốc trên boong có đặc tính và lưu lượng thoát nước thỏa mãn yêu cầu của Chương này đối với các tàu trong từng trường hợp cụ thể.
2 Đỉnh khu điều khiển là boong trên hoặc mép trên phía ngoài tại vị trí khu điều khiển mà khu điều khiển có thể bị ngập từ phía mạn.
3 Khu điều khiển kín nước là khu điều khiển thỏa mãn yêu cầu Chương này về mặt kín nước và chiều cao ngưỡng cửa nhưng không yêu cầu về việc thoát nước.
4 Chiều cao đáy khu điều khiển, HB là chiều cao tính từ đáy khu điều khiển đến đường nước khi tàu ở trạng thái đầy tải và ở tư thế không bị chúi.
5 Chiều cao ngưỡng, hs là chiều cao ngưỡng điểm vào nước của khu điều khiển, bao gồm cả các phần di động khi ở vị trí đóng.
6 Chiều cao đọng nước của khu điều khiển, hC là chiều cao của lượng nước trong khu điều khiển tính từ đáy khu điều khiển đến điểm mà nước có thể tràn ra ngoài khi tàu ở trạng thái đầy tải và ở tư thế không bị chúi.
Điểm mà nước tràn ra ngoài là điểm có diện tích lớn hơn 0,005LH.Bmax và thường là điểm thấp nhất ở thành quây của khu điều khiển.
Để tính toán hC tất cả các thiết bị đóng kín bao gồm cả cửa ra vào chòi boong.
7 Cửa ra vào chòi boong là cửa ra vào hoặc là thiết bị đóng kín dự định sử dụng để đóng lỗ chòi boong.
8 Đáy của khu điều khiển là bề mặt thấp nhất của khu điều khiển nơi mà nước đọng lại trước khi thoát ra ngoài. Đáy của khu điều khiển có thể có một hoặc nhiều mức.
Các sàn đứng như sàn mắt cáo, bệ không được xem là đáy của khu điều khiển.
9 Thoát nước là chỗ thoát của khu điều khiển để nước chứa trong nó có thể thoát ra ngoài nhờ trọng lực. Thoát nước có thể là:
- Ống xả ngoài tàu phía trên hay phía dưới đường nước;
- Là một phần của khu điều khiển cho phép thoát trực tiếp ra ngoài;
- Lỗ thoát nước và cửa thoát nước.
10 Cửa dạng tấm là thiết bị đóng kín lỗ khoét chòi boong được làm từ nhiều tấm di động khi đóng thì cái này được xếp trên cái kia.
11 Thiết bị đóng kín là thiết bị sử dụng để che lỗ khoét của khu điều khiển, thân tàu, thượng tầng ví dụ như nắp hầm, cửa sổ, cửa ra vào, nắp buồng máy, cửa dạng tấm v.v...
12 Khu điều khiển là thiết bị hở bố trí trên boong mà sử dụng cho thuyền viên và các thiết bị điều khiển tàu.
Để phục vụ cho Chương này, thì đây là bất kỳ khu vực mà có thể giữ nước do mưa, sóng và khi tàu bị nghiêng.
Điều này có nghĩa rằng:
- Khu điều khiển có thể bố trí ở giữa hoặc phía lái tàu;
- Trong một số trường hợp, kết cấu của khu điều khiển phải được tính đến;
- Khu điều khiển có thể thông với bên ngoài ở phía sau tàu;
- Mạn chắn sóng có thể tạo thành khu điều khiển hoặc hốc trên boong.
12 Ngưỡng cửa là kết cấu biên xung quanh lỗ khoét trên boong, sàn, vách v.v...
13 Ngưỡng cửa khu điều khiển là vách ngăn phía trên mà nước ở khu điều khiển có thể tràn vào tàu và sau đó chảy vào các không gian phía dưới boong.
14 Hệ số thể tích của không gian khu điều khiển kC là tỉ lệ giữa thể tích của khu điều khiển và phần dự trữ lực nổi, được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
LH: Chiều dài thân tàu (m), Bmax: Chiều rộng lớn nhất (m), FM: Mạn khô giữa tàu (m).
15 Chiều cao đáy của khu điều khiển tối thiểu HBmin là giá trị tối thiểu của HB đã được yêu cầu bởi Đăng kiểm.
16 Chiều cao ngưỡng cửa tối thiểu hSmin, là giá trị tối thiểu của chiều cao ngưỡng yêu cầu bởi Quy chuẩn.
17 Boong lầu lái diện tích phía trên đáy của khu điều khiển trên đó mà mọi người có thể bước được trước khi đi vào khu sinh hoạt.
18 Thể tích khu điều khiển, VC là thể tích tính bằng m3, của nước chứa trong khu điều khiển trước khi xả, đó là thể tích phía dưới hC.
19 Sàn đứng khu điều khiển là bề mặt theo phương ngang của khu điều khiển mà người thường xuyên sử dụng để đứng.
20 Ngưỡng cửa bán cố định là bất kỳ thiết bị đóng kín mà có thể di chuyển được như được cố định đối với tàu, khi ở vị trí của chúng thì có ngưỡng cửa cao hơn ngưỡng cửa cố định, ví dụ như cửa ra vào dạng bản lề hoặc dạng trượt, nắp hầm, ngưỡng cửa trượt nhưng không bao gồm các cửa dạng tấm. Dây nối không được xem như là thiết bị cố định đối với tàu.
21 Lỗ khoét chòi boong là lỗ khoét (miệng hầm hoặc cửa ra vào) có lối dẫn vào khu sinh hoạt. Có thể có vài lỗ khoét chòi boong.
22 Ngưỡng cửa cố định là ngưỡng cửa được tích hợp và cố định với khu điều khiển hoặc thân tàu.
23 Hốc là các phần hõm vào trên vách. Trên một số tàu có động cơ ở phía sau chúng có thể là vách sau đóng kín phục vụ cho động cơ trong khi đó phía trước của vách thì có thể được kéo dài đến boong.
24 Khu điều khiển tự thoát nước là khu điều khiển mà từ đó nước có thể được thoát ra bên ngoài tàu trong một số trạng thái mà không quan tâm đến độ chính xác của lưu lượng xả hoặc chiều cao của đáy khu điều khiển hoặc ngưỡng cửa.
25 Mức độ kín nước là khả năng đóng kín của thiết bị, các chi tiết hoặc bề mặt để ngăn không cho nước xâm nhập vào trong tàu. Mức độ kín nước được chia làm các mức như sau:
- Mức độ 1, mức độ kín khi được ngâm liên tục trong nước;
- Mức độ 2, mức độ kín khi ngâm tạm thời trong nước;
- Mức độ 3, mức độ kín khi nước văng tóe;
- Mức độ 4, mức độ kín khi nước rơi xuống tạo thành góc 15 độ so với phương thẳng đứng.
4.1.2 Các ký hiệu sử dụng trong Chương này được thể hiện trong Bảng 2/4.1.2.
Bảng 2/4.1.2 Các ký hiệu sử dụng
Ký hiệu |
Đơn vị |
Giải thích |
d |
mm |
Đường kính lỗ thoát nước tính bằng mm |
D |
m |
Đường kính lỗ thoát nước tính bằng m |
hC |
m |
Chiều cao giữ nước khu điều khiển |
HB |
m |
Chiều cao đáy khu điều khiển tính từ đường nước |
HBmin |
m |
Chiều cao đáy khu điều khiển tính từ đường nước tối thiểu |
hs |
m |
Chiều cao ngưỡng cửa |
hSmin |
m |
Chiều cao ngưỡng cửa tối thiểu yêu cầu |
kc |
- |
Hệ số thể tích khu điều khiển |
tmax |
min |
Thời gian thoát lớn nhất cho phép |
VC |
m3 |
Thể tích khu điều khiển |
Lưu ý: Chiều cao đo từ đáy khu điều khiển có ký hiệu bắt đầu bằng chữ “h”, trong khi đó chiều cao từ đường nước bắt đầu bằng chữ “H” |
4.1.3 Các ký hiệu bằng số sau được sử dụng trong Chương này.
1: Đường nước
2: Đáy khu điều khiển
3: Điểm nước tràn ra ngoài
4: Đỉnh khu điều khiển
5: Chỗ ngồi
6: Thoát nước
7: Lối vào chòi boong
8: Đỉnh của phần cố định
9: Đỉnh của phần di động
10: Boong lầu lái
11: Sàn khu điều khiển
12: Lỗ thoát sàn khu điều khiển
13: Chòi boong đóng kín bởi cửa dạng tấm (washboard)
4.2 Quy định chung
4.2.1 Khu điều khiển phải tích hợp với các kết cấu tàu để đảm bảo độ bền
Khu điều khiển phải đảm bảo kín nước, ví dụ tất cả các lỗ khoét nằm dưới điểm mà nước tràn qua trừ các cửa được đề cập trong 4.4.2-2. Đối với khu điều khiển mà được mở phía sau vách lái, thì mép dưới ngưỡng cửa của lối vào chòi boong không được thấp hơn đỉnh của khu điều khiển.
4.2.2 Các trạng thái tính toán
Các yêu cầu của Chương này áp dụng cho trạng thái đầy tải, không chúi và trong điều kiện nước lặng.
4.2.3 Khu điều khiển kín nước
1 Khu điều khiển và các hốc kín nước phải:
- Có chiều cao ngưỡng cửa thỏa mãn yêu cầu 4.5.1;
- Có mức độ kín nước theo yêu cầu 4.6.
2 Khi đánh giá ổn định của tàu và dự trữ tính nổi theo yêu cầu của Phần 6 thì khu điều khiển phải được xem xét là có đầy nước.
4.2.4 Khu điều khiển thoát nước nhanh
1 Khu điều khiển thoát nước nhanh phải:
- Có chiều cao đáy thỏa mãn yêu cầu ở 4.4;
- Có thiết bị thoát nước thỏa mãn 4.7 đến 4.13;
- Có chiều cao ngưỡng thỏa mãn yêu cầu ở 4.5.2;
- Có mức độ kín nước theo yêu cầu 4.6.
2 Khi đánh giá ổn định của tàu và dự trữ tính nổi theo yêu cầu của Phần 6 thì khu điều khiển có thể được xem xét là trống rỗng.
4.2.5 Khu điều khiển tự thoát nước
Khu điều khiển tự thoát nước mà không phải là khu điều khiển thoát nước nhanh phải được xem xét như khu điều khiển kín nước.
4.2.6 Các thiết bị đóng lắp đặt trong khu điều khiển kín nước và khu điều khiển thoát nước nhanh và có lối đi vào trong tàu phải thỏa mãn yêu cầu 3.5 và 4.6.
4.3 Các đặc điểm chính và đặc trưng kết cấu
4.3.1 Khu điều khiển đáy phẳng
1 Khu điều khiển với ngưỡng cửa bán cố định (xem Hình 2/4.3.1-1)
Hình 2/4.3.1-1 Khu điều khiển với ngưỡng cửa bán cố định
HB và hC được đo từ tâm của đáy của khu điều khiển. Chiều cao ngưỡng hS được đo tại điểm gần nhất tại đáy khu điều khiển.
2 Khu điều khiển với vách đuôi hở và ngưỡng cửa bán cố định (xem Hình 2/4.3.1-2)
Hình 2/4.3.1-2 Khu điều khiển với vách đuôi hở và ngưỡng cửa bán cố định
Nếu không có vùng đọng nước (hC = 0), thì có thể không cần bố trí thoát nước, nhưng phải tuân thủ yêu cầu đối với chiều cao ngưỡng cửa tối thiểu (hS).
3 Khu điều khiển với vách đuôi hở (xem Hình 2/4.3.1-3)
Hình 2/4.3.1-3 Khu điều khiển với vách đuôi hở
Bổ sung thoát nước phía đối diện với lỗ hở trên vách đuôi.
4 Khu điều khiển có cửa trên vách đuôi (xem Hình 2/4.3.1-4)
Hình 2/4.3.1-4 khu điều khiển có cửa trên vách đuôi
Cửa phải được coi đang ở trạng thái đóng. Khoảnh cách giữa cửa và mép ngưỡng được xem như lỗ thoát nước. Kích thước của lỗ thoát này phải đủ lưu lượng thoát theo thời gian quy định. Tuy nhiên 90% lượng nước phải thoát được khi tàu nghiêng 10 độ, điều này có thể làm cho tàu phải bổ sung lỗ thoát nước ở mạn đối diện của cửa.
5 Khu điều khiển có boong lầu lái, có sàn và cửa dạng tấm phía trên ngưỡng cửa (xem Hình 2/4.3.1-5).
Sàn đứng như sàn mắt cáo không thay đổi yêu cầu đối với ngưỡng cửa phía trên đáy khu điều khiển. Sàn mắt cáo không được hạn chế sự thoát nước và phải có diện tích chảy bằng 3 lần diện tích thoát.
Hình 2/4.3.1-5 Khu điều khiển có boong lầu lái
4.3.2 Khu điều khiển có nhiều mức
Khu điều khiển nhiều mức phải thỏa mãn yêu cầu chung đối với khu điều khiển có đáy phẳng, trong đó có xét đến các yêu cầu sau (xem Hình 2/4.3.2):
Hình 2/4.3.2 Khu điều khiển nhiều mức
1 Chiều cao đáy khu điều khiển, HB phía trên đường nước phải được đo theo 4.2.2 từ đường nước đến tâm mức đáy thấp nhất. Trong trường hợp này cho phép sử dụng ngoại lệ như đã được nêu trong 4.4.2.
2 Chiều cao giữ nước, hC sẽ được đo từ điểm mà nước tràn ra ngoài đến điểm đo HB.
3 Thể tích khu điều khiển được định nghĩa là tổng thể tích phía trên mỗi mức đáy của khu điều khiển, được xác định bằng cách nhân diện tích sàn với chiều cao giữ nước ở mỗi mức của khu điều khiển. Khi tính toán xem tàu ở trạng thái như đã chỉ ra trong 4.2.1.
4 Chiều cao ngưỡng của chòi boong, hS được đo từ mép thấp nhất của chòi boong đến điểm gần nhất trên mặt phẳng quy đổi. Mặt phẳng quy đổi là mặt phẳng mà song song với mặt phẳng đường nước đã định nghĩa ở 4.2.1 tương ứng với mặt phẳng theo phương ngang mà diện tích phần trên và dưới của đáy khu điều khiển cân bằng. Chiều cao hS được chấp nhận phải thỏa mãn yêu cầu được chỉ ra ở 4.5.
5 Chiều cao ngưỡng cửa tối thiểu hSmin được yêu cầu bởi 4.5 đảm bảo không biến thiên theo điểm gần nhất của lỗ hở. Độ nâng phía trên đáy cao nhất như boong lầu lái như đã chỉ ra ở 4.3.1-5 có thể bao gồm trong tính toán chiều cao ngưỡng cửa yêu cầu.
6 Đối với khu điều khiển nhiều mức, thời gian thoát nước như đã chỉ ra trong 4.8 phải được thiết lập từ thể tích khu điều khiển như đã chỉ ra trong 4.3.2-3. Thời gian thoát nước ở các mức khác nhau không được vượt quá giá trị đã quy định ở 4.8.
7 Khi tính diện tích mặt cắt lỗ thoát tại các mức khác nhau như đã chỉ ra ở 4.3.2-8, thì lượng nước cho phép tràn qua từ các mức cao hơn phải được tính đến thậm chí các khu này có các lối thoát nước khác nhau. Khu giả định nước chảy đều thì để tính toán phải coi nước chảy từ mức cao xuống mức thấp từ điểm nằm tại tâm thể tích mà nước tràn qua.
8 Tại đáy của khu điều khiển nhiều mức, lỗ thoát nước cho các mức phải được bố trí khi mà nước ở các mức đó không thể chảy xuống dưới và chảy ra ngoài tàu.
4.4 Yêu cầu về chiều cao đáy tối thiểu của khu điều khiển thoát nước nhanh
4.4.1 Chiều cao đáy tối thiểu của khu điều khiển thoát nước nhanh, HBmin, phía trên đường nước không được nhỏ hơn 0,15 mét.
4.4.2 Các trường hợp ngoại lệ
1 Bề mặt có diện tích đến 10% của tổng diện tích hình chiếu của đáy khu điều khiển có thể nằm dưới giá trị được chỉ ra ở 4.4.1. Những bề mặt này mà còn đọng nước khi khu điều khiển đã thoát nước.
2 Các hốc được đặt tại đáy và vách khu điều khiển sử dụng là chỗ cất giữ phao bè, đá, cá, xô v.v... không được xem một phần của khu điều khiển và không yêu cầu phải thỏa mãn yêu cầu ở 4.2.4 trừ khi thiết bị đóng của chúng thỏa mãn yêu cầu 4.6 với điều kiện chúng phải kín nước về phía trong tàu.
Trong trường hợp này chúng được xem như đầy nước khi tính toán ở trạng thái đầy tải.
Nếu yêu cầu của 4.2.4 và 4.6 được thực hiện, các hốc này không không được xem là có đầy nước, chỉ có đầy nước trong trạng thái đầy tải.
4.5 Chiều cao ngưỡng và các lỗ khoét trong khu điều khiển
4.5.1 Khu điều khiển kín nước
Trong khu điều khiển kín nước, chiều cao ngưỡng của các lỗ khoét phải cao hơn chiều cao giữ nước của khu điều khiển hC tối thiểu 0,05 m, như đã xác định đối thới các trạng thái ở 4.2.1 và 4.3.
Khu điều khiển kín nước có chiều cao nhỏ hơn chiều cao giữ nước của khu điều khiển hC phải không có lỗ khoét ở phía trong trừ các lỗ đã chỉ ra ở 4.4.2-2.
4.5.2 Khu điều khiển thoát nước nhanh
Trong khu điều khiển thoát nước nhanh, chiều cao ngưỡng hS đối với các lỗ hở phía trên đáy khu điều khiển không nhỏ hơn chiều cao hSmin bằng 0,2 mét.
Đối với các lỗ hở của khu điều khiển thoát nước nhanh bên dưới chiều cao giữ nước hC, thiết bị đóng kín lỗ hở theo yêu cầu của 4.6.2 phải được trang bị.
Khi đo chiều cao ngưỡng, tất cả các thiết bị đóng kín được xem đang trong trạng thái đóng ngoại trừ cửa chòi boong và phần ngưỡng của bán cố định đang ở vị trí mà có chiều cao ngưỡng cao nhất.
Chiều cao ngưỡng phải được đo thẳng đứng từ đáy khu điều khiển đến điểm thấp nhất mà nước có thể tràn vào tàu.
Nếu đáy khu điều khiển không nằm theo phương ngang thì chiều cao ngưỡng được đo đến điểm gần nhất của đáy khu điều khiển.
Tham số hSmin phải được sử dụng khi xem xét khu điều khiển nhiều mức.
4.6 Yêu cầu kín nước
4.6.1 Khu điều khiển kín nước
Tất cả các bề mặt của khu điều khiển kín nước và khu điều khiển thoát nước nhanh trong phạm vi chiều cao giữ nước hC bao gồm cả các bề mặt đề cập trong 10.4.2-2 phải thỏa mãn mức độ kín nước 1.
4.6.2 Thiết bị đóng kín đảm bảo kín nước
Mức độ kín nước của tất cả các thiết bị đóng kín trên các bề mặt của khu điều khiển thoát nước nhanh trừ yêu cầu đã đề cập trong 4.4.2-2 phải thỏa mãn yêu cầu cho trong Bảng 2/4.6.2.
Các thiết bị đóng kín tại đáy, bề mặt theo phương ngang và bên mạn của khu điều khiển thoát nước nhanh đến chiều cao hSmin phải có gioăng và chiều cao ngưỡng tối thiểu 12 mm và thử tính kín nước theo yêu cầu của 3.5.
Bảng 2/4.6.2 Mức độ kín nước của các thiết bị đóng kín
Vị trí của các thiết bị đóng kín trong khu điều khiển |
Mức độ kín nước |
Đáy và bề mặt theo phương ngang |
2 |
Mạn đến chiều cao hSmin |
2 |
Mạn giữa chiều cao hSmin và 2hSmin |
3 |
Mạn phía trên 2hSmin |
4 |
Lưu ý: Để thỏa mãn yêu cầu về ổn định yêu cầu trong Phần 6 thì có thể phải tăng chiều cao so với giá trị trong Bảng này. |
Ngưỡng bán cố định và tấm kín nước phải có thiết bị đảm bảo chúng ở đúng vị trí khi sử dụng và tối thiểu phải thao tác được từ bên trong tàu.
Ngưỡng bán cố định và tấm kín nước phải thỏa mãn yêu cầu quy định trong 3.5.
Ngưỡng bán cố định chỉ được tháo rời bằng cách sử dụng dụng cụ.
Khi thiết bị đóng kín bao gồm tấm kín nước là các tấm thành phần thì phải đảm bảo dự trữ chúng 100% và được giữ tại vị trí gần với thiết bị đóng kín có khả năng lấy được một cách nhanh chóng và an toàn mà không cần sử dụng dụng cụ.
4.7 Thoát nước của khu điều khiển thoát nước nhanh
4.7.1 Việc thoát chỉ được thực hiện bằng trọng lực của chất lỏng.
4.7.2 Khi tàu ở tư thế thẳng, thì tối thiểu 98% lượng nước của khu điều khiển phải thoát hết, trừ các hốc theo yêu cầu ở 4.4.2.
4.7.3 Các yêu cầu ở 4.5.1 và 4.5.2 phải được thực hiện khi tàu nghiêng về phía mạn trái hoặc mạn phải sao cho thoát nước phải đảm bảo tối thiểu 90% thể tích khu điều khiển VC tại góc nghiêng 10 độ.
4.8 Thời gian thoát nước
4.8.1 Thời gian thoát nước là thời gian cần thiết để thoát nước từ chiều cao giữ nước hC đến lượng còn lại 0,1 m phía trên đáy khu điều khiển.
Thời gian thoát nước yêu cầu được thiết lập dựa trên khu vực hoạt động của tàu và hệ số thể tích khu điều khiển kC hệ số giữa thể tích khu điều khiển và dự trữ lực nổi của tàu được xác định theo 4.1. Thể tích khu điều khiển lớn so với dự trữ lực nổi sẽ yêu cầu thời gian thoát nước sẽ nhỏ.
Thời gian thoát nước không được vượt quá giá trị 0,3/kC nhưng không quá 5 phút.
Thời gian thoát nước sẽ được đo hoặc tính toán với tất cả các thiết bị trong khu điều khiển đóng kín.
Nếu mặt cắt thoát nước, được biểu diễn bằng mét vuông, lớn hơn hoặc bằng 0,05VC thì việc tính toán thời gian thoát không yêu cầu.
Thể tích khu điều khiển VC phải được đo từ đáy khu điều khiển đến đỉnh của hC, ngoại trừ đã đề cập 4.4.2, với giả thiết tất cả các thiết bị đóng kín và thoát nước đóng.
Thực tế việc đo thời gian thoát nước được thực hiện trong quá trình thử kiểu đầu tiên mà có lượng chiếm nước gần với trạng thái đầy tải và độ chúi theo độ chúi thiết kế. Khu điều khiển sẽ được đổ nước đến chiều cao hC và thời gian thoát nước giữa hC và 0,1hC sẽ được đo. Chiều cao nước còn lại sẽ được đo tại tâm của bề mặt đáy khu điều khiển.
4.9 Số lượng lỗ thoát nước
4.9.1 Mỗi khu điều khiển thoát nước nhanh phải có 02 lỗ thoát nước, một bên mạn trái và một bên mạn phải trừ khi một lối thoát thỏa mãn thoát nước khi tàu nghiêng về cả hai mạn như yêu cầu ở 4.7.
4.10 Kích thước lối thoát nước
4.10.1 Kích thước trong của lối thoát nước
Kích thước trong của lối thoát phải đảm bảo thời thời thoát nước của khu điều khiển như đã yêu cầu ở 4.8. Kích thước trong phải được xác định theo 4.10.3 tại thời điểm thiết kế.
Đường kính trong tối thiểu của lỗ thoát nước hình tròn phải bằng 25 mm. Diện tích lỗ thoát nước tối thiểu có hình dạng khác phải bằng 500 mm2 và kích thước tối thiểu bằng 20 mm.
Phải loại trừ khả năng các vật dụng vô tình đóng kín lỗ khoét.
4.10.2 Lưới bảo vệ
Nếu lỗ thoát nước được trang bị lưới bảo vệ hoặc các thiết bị khác để ngăn ngừa các vật dụng rơi vào hệ thống thoát nước thì phải biết rằng lưới bảo vệ có các lỗ nhỏ cũng rất dễ bị tắc.
Kích thước bên trong tối thiểu của bất kỳ phần nào của thiết bị này phải có diện tích tối thiểu 125 mm2 (hoặc đường kính 12 mm), tổng diện tích của lỗ thoát phải bằng 1,5 lần diện tích tối thiểu của lỗ thoát nước.Nếu điều kiện trên không thỏa mãn, thì tổn thất cột áp từ lưới bảo vệ phải được xem xét.
4.10.3 Xác định diện tích lỗ thoát nước
Trong giai đoạn thiết kế, thì diện tích lỗ thoát nước cần thiết để thoát nước khỏi khu điều khiển với thời gian yêu cầu ở 4.8 phải được xác định bằng tính toán có xét đến tổn thất cột áp trong hệ thống thoát nước bao gồm tổn thất đầu vào và tổn thất đầu ra. Với lối ra bên dưới đường nước thì cột áp sẽ được đo từ đường nước xác định theo yêu cầu ở 4.2.1.
Yêu cầu về diện tích mặt cắt có thể được tính toán bởi phương pháp đã chỉ ra trong Phụ lục B, C,D và E của ISO 11812: 2001.
4.11 Thoát nước cho hộp sống chính và các lỗ hở khác
Hộp sống chính và các lỗ hở khác có thể sử dụng lỗ thoát nước nếu chúng được thiết kế cho mục đích này
4.12 Ống thoát nước
4.12.1 Kích thước và thiết kế ống thoát nước phải quan tâm đến tải mà chúng phải chịu trong quá trình khai thác của tàu.
Ống thoát phải được bảo vệ để tránh hư hại do các vật dụng ở trên tàu và tránh được các ảnh hưởng đến việc đi lại trên tàu.
Ống thoát nước phải không được đọng nước và chỉ sử dụng cho mục đích thoát nước cho khu điều khiển. Yêu cầu này không áp dụng cho ống thoát nước của hộp sống chính hoặc các hố và hầm ngoài tàu.
Ống thoát nước phải được thiết kế không có góc lượn. Nếu có thì đoạn ống cong phải có bán kính tối thiểu bằng 10 lần đường kính ống để tránh ống bị tắc tại các góc lượn.
Van thông biển (sea valve), các phụ tùng của lỗ thoát nước liên kết với thân tàu và đường ống phải thỏa mãn yêu cầu của Phần 3.
4.13 Các phụ tùng của lỗ thoát nước
4.13.1 Lối ra của lỗ thoát nước chạy qua thân tàu phải được bố trí trên đường nước. Nếu khu điều khiển không tích hợp với thân tàu và lối ra của lỗ thoát nước nằm phía dưới đường nước hoặc đến 0,75HBmin phía trên đường nước thì chúng phải lắp van thông biển (sea cock) như yêu cầu ở 4.12.
Hình 2/4.13.1 thể hiện lối ra của lỗ thoát nước tích hợp với thân tàu và không cần phải van thông biển
Hình 2/4.13.1 Lỗ thoát nước tích hợp với thân tàu
Lưu ý:
1: Đường nước;
2: Đỉnh của phần tích hợp với thân tàu phía trên 0,75HBmin;
3: Trong phạm vi này lỗ thoát tích hợp với vỏ tàu.
4.14 Lỗ thông gió hở cố định
4.14.1 Điểm thấp nhất của lỗ thông gió không đóng được mà dẫn vào không gian trong tàu phải có chiều cao tối thiểu 2hSmin hoặc 0,3 m phía trên đáy khu điều khiển lấy giá trị nào lớn hơn.
Các lỗ thông gió hở cố định phải được lắp đặt thiết bị đảm bảo mức độ kín nước 4. Trong một số trường hợp cụ thể thì mức độ kín nước lớn hơn cấp 4 có thể cần thiết để đảm bảo tính ổn định và dự trữ tính nổi được xác định ở Phần 6.
Phần 3 HỆ THỐNG MÁY TÀU
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1 Phần này được áp dụng cho hệ thống máy tàu bao gồm: động cơ đốt trong, bộ truyền động bánh răng, các bộ ly hợp, hệ trục, chân vịt và các hệ thống đường ống.
Chương 2 THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN
2.1 Bố trí và trang thiết bị điều khiển
2.1.1 Những yêu cầu chung đối với trang thiết bị điều khiển
1 Cấu tạo và bố trí các thiết bị khởi động, thiết bị đảo chiều phải đảm bảo sao cho chỉ cần một người có thể thao tác được đối với mỗi động cơ.
2 Kết cấu của thiết bị điều khiển phải loại trừ được khả năng thiết bị đó có thể tự động thay đổi chế độ làm việc của động cơ.
3 Khi động cơ vừa có hệ thống khởi động bằng điện, vừa có hệ thống khởi động bằng tay thì phải trang bị khóa liên động hoặc thiết bị tương tự khác để loại trừ khả năng làm việc đồng thời cả hai hệ thống khởi động. Kết cấu của tay quay khởi động phải đảm bảo an toàn cho người vận hành.
4 Hướng dịch chuyển của cần hoặc vô lăng điều khiển phải được chỉ dẫn bằng mũi tên hoặc chữ viết.
2.1.2 Trang thiết bị điều khiển động cơ chính
Trang thiết bị điều khiển động cơ chính phải có:
(1) Bộ điều khiển;
(2) Đồng hồ đo vòng quay của động cơ;
(3) Áp kế để đo áp suất của dầu bôi trơn động cơ và hộp số;
(4) Nhiệt kế để đo nhiệt độ nước làm mát động cơ;
(5) Tín hiệu báo động khi áp lực dầu bôi trơn bị hạ thấp và khi nhiệt độ nước làm mát động cơ tăng cao hơn giá trị cho phép;
(6) Dụng cụ để đo dòng điện và điện áp trong lưới điện khởi động bằng ắc quy;
(7) Thiết bị dừng động cơ khẩn cấp, hoạt động độc lập với việc điều khiển từ xa;
(8) Hệ thống đèn chiếu sáng ban đêm.
2.1.3 Dụng cụ đo - kiểm tra
1 Các dụng cụ đo - kiểm tra phải được bố trí ở nơi dễ đến và dễ nhìn thấy.
2 Trên các dụng cụ đo áp lực và đo số vòng quay, phải đánh dấu trị số giới hạn bằng dấu hiệu sáng, dễ nhìn.
Các dụng cụ đo - kiểm tra (trừ nhiệt kế chất lỏng) phải được các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra và được Đăng kiểm công nhận.
Chương 3 CÁC MÁY VÀ THIẾT BỊ
3.1 Quy định chung
1 Hệ thống máy tàu phải đảm bảo khả năng chạy lùi của tàu để đảm bảo tính cơ động của tàu ở mọi điều kiện làm việc bình thường. Công suất lùi phải đủ để đảm bảo dừng tàu trong một khoảng thời gian thích hợp. Đối với các tàu chở khách, công suất lùi phải tăng thích hợp.
2 Bố trí các máy, thiết bị, các hệ thống đường ống phải đảm bảo tiếp cận dễ dàng để bảo dưỡng và sửa chữa khi có sự cố.
3 Các động cơ chính và phụ, hộp số, các ổ đỡ chặn của hệ trục phải được bắt chặt vào các bệ đỡ bằng các bu lông chính xác hoặc các cơ cấu chặn để ngăn ngừa chúng bị xê dịch ở tất cả các trạng thái tải có thể có khi tàu hoạt động.
4 Những bu lông cố định các máy và ổ đỡ hệ trục với bệ của chúng cũng như những bu lông khớp nối các trục phải được hãm chặt nhằm ngăn ngừa khả năng tự lỏng ra.
5 Khi các máy được lắp đặt trên căn máy làm bằng vật liệu nhựa (chockfast), thiết kế của chúng phải được Đăng kiểm phê duyệt. Vật liệu nhựa được dùng làm căn cũng phải được Đăng kiểm công nhận.
6 Các bộ phận chuyển động của máy và thiết bị phải được bảo vệ bằng các nắp đậy, lan can, v.v... chắc chắn.
7 Các thiết bị phòng ngừa và bảo vệ máy phải có kết cấu và được lắp đặt sao cho khi bị hỏng chúng không gây ra nguy cơ cháy và nguy hiểm cho người vận hành.
8 Các động cơ được khởi động bằng điện phải có máy phát điện kèm theo, có khả năng tự động nạp điện cho ắc quy khởi động.
9 Các động cơ lai máy phát điện phải được lắp đặt trên cùng bệ với máy phát.
10 Các động cơ xăng không được sử dụng trên tàu khách. Chúng có thể được sử dụng trên các tàu khác có tích của chiều dài thiết kế với chiều rộng thiết kế không quá 20 m2 và phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Trên những tàu boong hở thì động cơ phải được đậy kín bằng những nắp làm bằng vật liệu không cháy;
(2) Các đà ngang đáy đặt ở phía trước và sau động cơ phải kín nước để có thể tạo thành các ngăn chứa nước;
(3) Bộ chế hòa khí phải được trang bị thiết bị chặn lửa;
(4) Không được phép sử dụng các két xăng có thiết bị chỉ báo kiểu ống thủy, và cũng không nên bố trí thiết bị xả cho két;
(5) Đầu ống thông hơi cho các két xăng phải được lắp thiết bị chặn lửa.
11 Bề mặt của các máy, trang thiết bị và đường ống có nhiệt độ lớn hơn 220 oC trong quá trình hoạt động phải được bọc cách nhiệt bằng vật liệu không cháy. Nếu các vật liệu này hấp thụ dầu nhờn hoặc dầu đốt, lớp bọc cách nhiệt phải được bao ngoài bằng một lớp vật liệu cách ly khác không ngấm dầu.
Chương 4 HỆ TRỤC
4.1 Yêu cầu kỹ thuật
4.1.1 Vật liệu
1 Trục trung gian và trục chân vịt phải được chế tạo bằng thép có giới hạn bền kéo danh nghĩa từ 400 MPa đến 800 MPa. Khi dùng thép có giới hạn chảy khác phải được Đăng kiểm xem xét riêng.
2 Trục chân vịt phải được bảo vệ chống lại sự ăn mòn của nước biển một cách hữu hiệu bằng lớp áo bọc trục hoặc phải được chế tạo bằng vật liệu chống ăn mòn được Đăng kiểm chấp nhận. Áo bọc trục chân vịt phải làm bằng đồng thanh hoặc vật liệu tương đương và không được có vết rỗ hoặc những khuyết tật khác.
3 Không yêu cầu phương tiện bảo vệ trục chân vịt nếu các trục này được chế tạo từ các vật liệu chịu ăn mòn như là thép không rỉ v.v…
4.1.2 Hệ trục chân vịt
1 Đường kính của trục không được nhỏ hơn trị số xác định theo công thức sau:
d = 120. (mm)
Trong đó:
N: Công suất của động cơ, kW;
n: Tốc độ quay của trục, vòng/phút.
2 Chiều dày lớp áo đồng bọc trục chân vịt phải không nhỏ hơn 5 mm. Nên dùng lớp áo bọc trục liên tục. Khi dùng lớp áo bọc trục không liên tục thì đoạn trục nằm giữa các áo bọc trục phải được bảo vệ không cho nước lọt vào.
Phần côn của trục chân vịt lắp với chân vịt cũng phải được bảo vệ không cho nước lọt vào.
3 Các bu lông nối trục phải làm bằng thép có độ bền không nhỏ hơn độ bền của vật liệu làm trục. Kích thước các chi tiết nối phải phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành. Các bu lông sử dụng trong các khớp nối trục phải là các bu lông tinh. Trong mọi trường hợp, số lượng bu lông tinh không được nhỏ hơn 3. Đăng kiểm sẽ xem xét đặc biệt đối với trường hợp sử dụng khớp nối trục không dùng bu lông tinh.
4 Chiều dày của bích nối trục không được nhỏ hơn đường kính của bu lông.
5 Mép chân của bích nối phải được lượn tròn với bán kính không nhỏ hơn 0,08 đường kính của trục tại bích nối. Việc lượn tròn phải được gia công nhẵn. Không được khoét lõm bích nối để lắp đầu bu lông và đai ốc.
6 Vật liệu ổ đỡ trục có thể là kim loại trắng, gỗ gai ắc, cao su hoặc các loại vật liệu tổng hợp khác được Đăng kiểm công nhận.
7 Chiều dài ổ đỡ trục chân vịt ở gần chân vịt nhất không được nhỏ hơn 2,5 lần đường kính trục chân vịt. Chiều dài của gối đỡ trung gian và hộp làm kín không được nhỏ hơn 0,8 lần đường kính trục.
8 Các ổ đỡ có thể được bôi trơn trực tiếp bằng nước biển, hoặc bằng nước trích từ hệ thống nước làm mát hoặc bằng dầu.
9 Áo bọc trục chân vịt và ống bao trục sau khi gia công phải được thử bằng áp lực nước với áp suất thử bằng 0,2 MPa trước khi lắp vào hệ trục.
10 Trên tàu có từ 2 chân vịt trở lên phải có thiết bị giữ không cho trục rời khỏi cụm kín nước ở ống bao trục khi trục bị gãy hoặc có thiết bị khác tránh cho buồng máy bị ngập nước trong trường hợp gãy trục chân vịt.
Chương 5 CHÂN VỊT
5.1 Yêu cầu kỹ thuật
5.1.1 Vật liệu
1 Chân vịt phải được làm bằng thép hoặc hợp kim đồng có giới hạn bền kéo quy ước không nhỏ hơn 450 MPa và độ dãn dài tương đối không dưới 15%. Chân vịt làm bằng vật liệu khác phải được Đăng kiểm xem xét riêng.
2 Chân vịt kiểu phụt nước và các kiểu khác sẽ được Đăng kiểm xem xét riêng.
5.1.2 Thử nghiệm
Sau khi gia công xong, chân vịt phải được cân bằng tĩnh.
Chương 6 PHỤ TÙNG DỰ TRỮ
6.1 Yêu cầu kỹ thuật
6.1.1 Chỉ dẫn chung
Phải trang bị các phụ tùng dự trữ cho các chi tiết quan trọng, các dụng cụ và các khí cụ cần thiết để tháo lắp, sửa chữa và điều chỉnh cho các máy, thiết bị, theo yêu cầu của nhà sản xuất hoặc phù hợp với hồ sơ kèm theo máy. Phải có các dụng cụ để đo mô men xiết chỉnh các bu lông và đai ốc quan trọng (ví dụ: các bu lông biên, bu lông liên kết).
Phụ tùng dự trữ tối thiểu cho máy chính là động cơ Đi-ê-den: 01 nửa dưới bạc lót đầu nhỏ và 01 nửa trên bạc lót đầu to cho mỗi ổ thanh truyền.
Đối với các tàu được lắp từ hai động cơ Đi-ê-den trở lên để lai chân vịt hoặc lai máy phát điện chính thì không cần trang bị phụ tùng dự trữ cho chúng.
Chương 7 CÁC HỆ THỐNG VÀ ĐƯỜNG ỐNG
7.1 Quy định chung
7.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Chương này áp dụng cho các hệ thống và đường ống sau đây:
(1) Hệ thống hút khô;
(2) Hệ thống thông hơi và đo các khoang két;
(3) Hệ thống khí thải;
(4) Hệ thống thông gió;
(5) Hệ thống nhiên liệu;
(6) Hệ thống nước làm mát;
(7) Hệ thống dầu bôi trơn;
(8) Hệ thống khí nén.
7.1.2 Yêu cầu chung đối với vật liệu, chế tạo, sử dụng
1 Có thể dùng những ống và phụ tùng được chế tạo bằng thép, nhôm hoặc hợp kim đồng. Đăng kiểm sẽ xem xét cụ thể khi dùng ống và phụ tùng chế tạo bằng gang.
2 Có thể dùng mối nối mềm để nối các hệ thống ống với động cơ hoặc và các máy khi lắp chúng trên bộ giảm chấn và các trường hợp cần thiết khác. Thông thường mối nối mềm phải có đầu nối kiểu bích nối hoặc khớp nối. Chiều dài đoạn khớp nối phải lấy tối thiểu. Những chỗ nối phải được bố trí ở những nơi dễ dàng cho việc quan sát và tiếp cận. Vật liệu để làm mối nối mềm phải không bị tác động của chất lỏng được vận chuyển và môi trường xung quanh. Các mối nối mềm của đường ống dùng ở hệ thống nhiên liệu và dầu bôi trơn phải là vật liệu không cháy và chịu dầu. Kiểu và kết cấu của các khớp nối này phải được Đăng kiểm chấp thuận.
3 Phải lưu ý tới sự phù hợp của vật liệu chế tạo phụ tùng đường ống với vật liệu thân tàu.
7.1.3 Các van đáy và mạn
1 Kết cấu và lắp đặt
(1) Các chi tiết của các van đáy và mạn không được chế tạo từ các vật liệu dễ bị phá hủy khi cháy. Các cần và các chi tiết hãm phải được chế tạo bằng vật liệu không bị ăn mòn;
(2) Các miệng hút và xả nước ra ngoài mạn tàu của các hệ thống và đường ống phải có van một chiều hoặc van nêm đóng mở tại chỗ. Cơ cấu đóng mở van phải bố trí ở những chỗ dễ đến và có biển chỉ báo đóng mở. Thông thường, các van đáy và mạn phải lắp trên các tấm đệm hàn. Những lỗ để lắp gu-giông và bu lông không được xuyên đến tôn vỏ mà phải kết thúc ở tấm đệm. Không được dùng tấm đệm bằng chì hoặc vật liệu dễ bị phá hủy khi cháy.
2 Các lỗ khoét ở tôn vỏ
(1) Phải cố gắng để số lượng các lỗ khoét ở tôn vỏ là tối thiểu;
(2) Các miệng hút bố trí ở tôn vỏ có thể có dạng chữ nhật, tròn hoặc vuông và phải có lưới hoặc mặt sàng bảo vệ. Tổng diện tích các lỗ thông của lưới hoặc mặt sàng bảo vệ phải không nhỏ hơn 2,5 lần tổng diện tích lưu thông của ống dẫn nối các miệng hút này.
7.1.4 Lắp đặt đường ống
1 Việc lắp đặt đường ống không được phát sinh ứng suất lớn do giãn nở vì nhiệt và biến dạng thân tàu cũng như do rung động.
2 Phải cố gắng để số lượng các ống đi qua vách kín nước là tối thiểu.
3 Lắp đặt các ống đi qua các vách kín nước phải dùng các cốc nối, tấm đệm hàn hoặc cách nối khác đảm bảo tính nguyên vẹn kết cấu. Những lỗ để bắt gu-giông không được xuyên qua kết cấu mà phải kết thúc ở tấm đệm.
4 Mặt bích và phụ tùng trên các đường ống dùng để dẫn dầu phải làm bằng vật liệu không phát sinh tia lửa. Các đường ống trên mặt boong và trong két chứa dầu hàng phải được cố định chắc chắn và có khả năng bù trừ giãn nở.
7.2 Hệ thống hút khô
7.2.1 Quy định chung
1 Trên tất cả các tàu cỡ nhỏ phải trang bị một hệ thống hút khô đảm bảo có thể hút khô được khoang kín nước bất kỳ trên tàu. Đối với các tàu hở cần trang bị thêm các phương tiện tát nước hữu hiệu như xô, gàu, v.v...
2 Hệ thống ống hút khô không được dùng cho mục đích khác.
7.2.2 Bơm hút khô
1 Trên tàu phải đặt ít nhất một bơm tay hút khô cố định. Bơm này phải lắp đặt bên ngoài buồng máy. Đối với những tàu dài trên 10 m phải bổ sung 1 bơm hút khô được truyền động cơ giới ly tâm, tự hút. Bơm này phải đặt trong buồng máy. Sản lượng của bơm hút khô cơ giới không được nhỏ hơn 8 m3/h. Đối với các tàu hở cần trang bị bổ sung các phương tiện tát nước hữu hiệu như là xô, gàu tát nước.
2 Sản lượng của bơm tay hút khô không được nhỏ hơn trị số nêu ở Bảng 3/7.1 dưới đây.
Bảng 3/7.1 Sản lượng bơm tay hút khô
Chiều dài tàu L (m) |
Lưu lượng bơm (lít/1 hành trình piston) |
L 8 |
0,6 |
8 < L 10 |
0,9 |
L > 10 |
1,2 |
3 Bơm hút khô truyền động cơ giới có thể được sử dụng cho các mục đích khác như là cấp nước phục vụ hoặc nước chữa cháy với điều kiện sản lượng và cột áp của bơm đã được tính toán đủ để thực hiện các chức năng này.
7.2.3 Đường ống và các phụ tùng đường ống
1 Trên các ống nhánh nối các miệng hút khô với ống hút khô chính phải trang bị các van ngắt. Các van này phải được bố trí ở nơi dễ đến.
2 Đường kính trong của đường ống hút khô chính không được nhỏ hơn đường kính cửa hút của bơm hút khô.
3 Bố trí ống hút khô phải đảm bảo khả năng hút khô khoang kín nước bất kỳ bằng bơm hút khô quy định ở 7.2.2 trong mọi trạng thái tải của tàu.
4 Phải bố trí hệ thống sao cho loại trừ được khả năng nước ngoài mạn xâm nhập vào trong tàu cũng như nước ở khoang kín nước này lọt sang khoang kín nước khác.
5 Đầu hút của ống hút khô phải bố trí ở chỗ thấp nhất của khoang cần hút và phải có lưới lọc và dễ tiếp cận để làm vệ sinh.
6 Phải bố trí các van tự đóng trên đường ống xả nước từ các khoang mút lái, mút mũi, các buồng kho và các khoang khác không có nhánh ống hút khô, dẫn về các khoang liền kề.
7.2.4 Hệ thống hút khô trên các tàu không tự hành và tàu hai thân
1 Ít nhất một bơm tay hút khô có sản lượng không nhỏ hơn giá trị cho trong Bảng 3/7.1 nêu trên phải được lắp đặt để hút khô cho các tàu không tự hành không trang bị nguồn năng lượng cơ giới. Bơm này phải được bố trí bên trên boong vách và phải có đủ chiều cao hút (cột áp hút).
2 Trên các tàu không tự hành có trang bị nguồn năng lượng cơ giới, nên trang bị bơm hút khô truyền động cơ giới với số lượng và sản lượng phù hợp với các yêu cầu cho bơm tay.
3 Trên các tàu hai thân, mỗi thân phải được trang bị một hệ thống hút khô tách biệt thỏa mãn các yêu cầu của phần này.
7.2.5 Hút khô sự cố
1 Trên tất cả các tàu tự chạy, ngoài hệ thống ống hút khô theo yêu cầu của Quy chuẩn, phải trang bị thêm một đường ống hút khô sự cố cho không gian buồng máy. Cho phép sử dụng bơm nước làm mát vòng ngoài máy chính làm bơm hút khô sự cố.
2 Không được lắp lưới lọc hay bầu lọc trên đường hút của nhánh hút khô sự cố. Đường kính của nhánh hút khô sự cố không được nhỏ hơn đường kính cửa hút của bơm.
7.3 Hệ thống thông hơi và đo các khoang két
1 Mỗi két chứa chất lỏng đều phải có ống thông hơi. Ống thông hơi cho các két có chứa các chất lỏng khác nhau không được nối vào một đường ống chung.
2 Chiều cao tối thiểu của miệng ống thông hơi so với boong tương ứng là 450 mm.
3 Ống thông hơi phải được đưa lên chỗ cao thoáng cách càng xa ống nạp càng tốt. Bố trí ống phải theo hình dạng két để loại trừ khả năng tạo thành túi khí. Không được dùng ống thông hơi làm ống nạp.
4 Đầu ra của ống thông hơi phải có dạng cong xuống phía dưới hoặc có kết cấu khác được Đăng kiểm công nhận.
5 Đầu ra của ống thông hơi két chứa nhiên liệu và dầu nhờn phải được đưa lên boong hở ở chỗ mà hơi thoát ra không gây cháy và được bảo vệ bằng thiết bị chặn lửa được Đăng kiểm công nhận. Diện tích tiết diện thông qua của thiết bị chặn lửa không được nhỏ hơn diện tích tiết diện ống thông hơi.
6 Nên có thiết bị tự động đóng để loại trừ khả năng nước lọt vào trong két qua đầu ra của ống thông hơi bố trí trên boong hở.
7 Diện tích tiết diện ống thông hơi của két không được nhỏ hơn diện tích tiết diện ống nạp.
8 Đầu ra của ống thông hơi phải có bảng chỉ dẫn rõ ràng.
9 Thông thường mỗi két chứa chất lỏng phải có ống đo đưa lên boong hở hoặc dụng cụ báo mức chất lỏng khác được Đăng kiểm công nhận.
10 Ống thủy chỉ mức chất lỏng trong két nhiên liệu phải là loại kính phẳng được bảo vệ tránh hư hỏng do va đập. Nếu vật liệu chế tạo là chất dẻo chịu va đập thì phải không bị mờ do tác động của nhiên liệu.
11 Đầu ra của ống đo ở boong hở phải có nút đậy kín. Đường kính trong của ống đo không được nhỏ hơn 25 mm. Đầu ra của ống đo phải có bảng chỉ dẫn rõ ràng tên két hoặc không gian nối với ống.
12 Nếu đầu trên của ống đo nhô lên trên boong hở, chúng phải được bố trí ở các vị trí không thể bị hư hại, hoặc nếu không thể làm như vậy, chúng phải được bảo vệ thích hợp.
13 Phải hàn các tấm đệm hoặc gia cường thích hợp ở ngay bên dưới đầu hở của các ống đo để bảo vệ các tấm tôn đáy không bị hư hại do đầu thước đo gây ra.
7.4 Hệ thống khí thải
1 Thông thường phải đưa ống khí thải lên boong hở.
2 Khi ống khí thải được đưa ra mạn tàu gần đường nước chở hàng, thì phải có biện pháp ngăn ngừa nước ngoài mạn lọt vào động cơ.
3 Ống khí thải phải được bọc cách nhiệt sao cho đảm bảo nhiệt độ trên bề mặt lớp cách nhiệt không vượt quá 60 oC. Có thể không cần phải bọc các ống khí thải trong trường hợp xả ướt và nhiệt độ bề mặt ống không vượt quá 60 oC. Ống khí thải của động cơ đốt trong phải được trang bị thiết bị bù dãn nở nhiệt.
4 Nếu trên tàu lắp nhiều hơn một động cơ thì mỗi động cơ cần có hệ thống khí thải riêng.
5 Ống dẫn khí thải phải được bố trí cách két chứa nhiên liệu ít nhất 350 mm đối với nhiên liệu là dầu Đi-ê-den và 500 mm đối với nhiên liệu là xăng.
6 Tại các vị trí thấp nhất trên đường ống khí thải phải trang bị các van hoặc vòi để xả nước đọng. Tuy nhiên không được bố trí các van hoặc vòi như vậy trên đoạn ống khí xả đi qua khu vực sinh hoạt kín.
7.5 Hệ thống thông gió
7.5.1 Quy định chung
1 Các đường ống thông gió dùng để thải hơi và khí dễ nổ, dễ cháy ra ngoài cần phải kín và không được nối với các đường ống thông gió của các buồng khác không có hơi và khí tương tự.
2 Các lỗ thông gió và các miệng hút gió vào phải được bố trí ở những chỗ sao cho khả năng hút không khí có lẫn khí, hơi của các sản phẩm dầu mỏ là ít nhất và loại trừ được khả năng nước bên ngoài lọt vào qua ống thông gió.
3 Đối với các tàu kín, các miệng thông gió phải có chiều cao tối thiểu là 450 mm so với boong tương ứng và phải được bố trí, kết cấu để nước không lọt vào trong tàu. Chiều cao và vị trí của các ống thông gió phải sao cho các miệng thông gió không ngập nước khi tàu nghiêng đến 60 độ.
4 Các kênh thông gió không được dẫn xuyên qua các vách kín nước ở bên dưới boong vách.
5 Các kênh thông gió phải được bảo vệ thích hợp để chịu được ăn mòn hoặc được chế tạo từ vật liệu chịu ăn mòn.
7.5.2 Thông gió buồng máy
1 Thông gió buồng máy phải đảm bảo cung cấp đủ lượng không khí cần thiết cho các máy hoạt động và việc bảo dưỡng các máy ở mọi điều kiện khai thác của tàu.
2 Các buồng kín và các không gian có đặt động cơ xăng và các két nhiên liệu phải được trang bị thông gió tự nhiên 2 chiều
3 Buồng máy phải được thông gió cưỡng bức hoặc tự nhiên, các ống hút vào và ống thải ra phải riêng biệt với nhau.
4 Đường ống thông gió chính tự nhiên phải có tiết diện F được tính như dưới đây:
F 40 V (cm2)
Nhưng không nhỏ hơn 45 cm2.
Trong đó:
V: Thể tích buồng được thông gió (trừ thể tích máy và thiết bị), m3.
7.5.3 Thông gió buồng đặt động cơ xăng
1 Các buồng có đặt động cơ xăng được bố trí bên trong tàu ngoài thông gió tự nhiên còn phải được thông gió cưỡng bức. Quạt gió phải có lưu lượng Q, được tính như dưới đây:
Q = 1,5 V (m3/phút)
Nhưng không nhỏ hơn 1,5 m3/phút.
Trong đó:
V: Thể tích buồng được thông gió (trừ thể tích máy và thiết bị), m3.
2 Quạt gió phải là kiểu không phát ra tia lửa. Động cơ điện lai quạt gió phải là kiểu phòng nổ hoặc được bố trí ngoài luồng gió lưu thông.
3 Các buồng có đặt các két xăng nhiên liệu rời phải được thông gió qua 2 miệng thông gió có tiết diện không nhỏ hơn 20 cm2 được dẫn ra ngoài không gian hở của tàu.
7.5.4 Thông gió buồng ắc quy
1 Hệ thống thông gió buồng ắc quy phải độc lập và đảm bảo thải không khí ra phía trên của buồng đó.
2 Đầu hút của ống thông gió phải đặt ở chỗ tránh được nước biển lọt vào cũng như bụi bẩn trong không khí lọt vào trong buồng.
3 Phía ngoài đầu hút của ống thông gió phải có thiết bị chặn lửa.
4 Bề mặt trong của ống thông gió phải chống được ăn mòn do điện hóa.
7.6 Hệ thống nhiên liệu
7.6.1 Bơm nhiên liệu
1 Nếu một bơm dẫn động cơ giới được lắp đặt trên tàu để vận chuyển nhiên liệu, phải trang bị (thêm) một bơm dự phòng, bơm này có thể là bơm tay.
2 Đối với bơm vận chuyển nhiên liệu được dẫn động cơ giới, ngoài thiết bị điều khiển bằng tay tại chỗ còn phải trang bị thiết bị dừng bơm có thể điều khiển được từ một vị trí luôn tiếp cận được bên ngoài buồng đặt bơm.
7.6.2 Hệ thống đường ống
1 Không được bố trí các két nhiên liệu ở phía trên động cơ.
2 Hệ thống đường ống nhiên liệu cho các động cơ xăng và động cơ Đi-ê-den, lắp đặt trong buồng máy phải là loại cố định. Cố gắng không bố trí các ống dẫn nhiên liệu đi qua phía trên động cơ và các ống khí thải. Trường hợp không thể tránh được thì đoạn ống dẫn nhiên liệu đi qua phía trên động cơ và ống khí thải phải là ống thép liền.
3 Đường ống dẫn nhiên liệu từ két chứa phải có van chặn đặt trực tiếp trên két, những van đó phải có bộ truyền động từ xa và có thể đóng được van tại nơi dễ đến phía ngoài buồng máy. Có thể không cần trang bị bộ truyền động từ xa cho các van nói trên trong trường hợp các két nhiên liệu có thể tích nhỏ hơn 500 lít.
4 Việc tiếp nhận nhiên liệu lỏng lên tàu phải được thực hiện qua hệ thống ống cố định. ống nạp nhiên liệu phải được nối với phần bên trên của két chứa. ống nạp phải được đóng kín bằng nút vặn có ren. Nút vặn phải được làm bằng hợp kim đồng.
5 Các van nêu ở -3 không được làm bằng vật liệu dễ bị phá hủy khi cháy.
6 Khi nhiên liệu là dầu đi-ê-den, có thể sử dụng các đoạn ống ngắn nối tới máy chính là ống mềm có kiểu được duyệt.
7 Phải cố định hệ thống nhiên liệu để đề phòng ống bị rung hoặc xê dịch làm hở các mối nối ghép gây rò rỉ nhiên liệu.
8 Phải có khay hứng nhiên liệu rò rỉ dưới các van của két nhiên liệu, bầu lọc và các bơm vận chuyển và cấp nhiên liệu. Nhiên liệu rò rỉ trong khay hứng được tập trung vào dụng cụ gom dầu rò rỉ hoặc dụng cụ chứa dầu bẩn.
7.6.3 Các két nhiên liệu
1 Két chứa nhiên liệu được đặt trên boong hở phải có biện pháp bảo vệ tránh tác động nhiệt của mặt trời và nước biển rò lọt vào két.
2 Trước khi lắp đặt, tất cả các két phải được thử thủy lực bằng nước với cột áp bằng áp suất lớn nhất cho phép nhưng không nhỏ hơn 2,5 m.
3 Nói chung, các két nhiên liệu không được bố trí trong buồng máy. Nếu buộc phải lắp trong buồng máy, chúng phải được chế tạo bằng thép hoặc vật liệu tương đương.
4 Các két phải được cố định một cách thích hợp tại vị trí của nó, cách xa đường ống khí thải và các bề mặt nóng khác, và không nên bố trí bên trên các thiết bị điện. Khi không thể thực hiện được như nêu trên, phải bố trí các khay hứng ngay bên dưới các két để thu gom nhiên liệu có thể rò rỉ từ các thiết bị nối với két.
7.6.4 Hệ thống nhiên liệu sử dụng xăng
1 Đối với hệ thống nhiên liệu sử dụng xăng, tính liên tục về điện trên toàn bộ các thành phần kim loại của hệ thống, từ ống hút nhiên liệu trong két trên boong cho tới động cơ, phải được đảm bảo.
2 Các ống dẫn xăng phải được bố trí ở nơi dễ quan sát và dễ tiếp cận. Các ống nối giữa két và động cơ phải được chế tạo bằng đồng, hợp kim đồng - ni ken, hoặc các hợp kim tương đương
3 Các két xăng phải được chế tạo bằng thép chịu axit, hợp kim nhôm chịu nước biển hoặc các vật liệu thích hợp khác. Các két xăng không được bố trí trong cùng khoang với máy chính hoặc trong không gian sinh hoạt.
4 Các két xăng phải có kết cấu bền vững. Chiều dày tôn két không được nhỏ hơn 2 mm đối với hợp kim nhôm chịu nước biển và 1 mm đối với thép chịu a xít.
5 Các két xăng không cần có hệ thống xả đáy.
6 Các ống mềm được sử dụng trong các hệ thống dùng xăng phải ngắn nhất đến mức có thể được.
7 Các tàu lắp máy ngoài có công suất từ 4 kW trở lên phải được trang bị các phương tiện chằng buộc thích hợp cho các két nhiên liệu. Không gian dự định để chứa các két xăng phải cho phép định vị các két một cách dễ dàng.
8 Các két có dung tích lớn hơn 25 lít phải được lắp đặt cố định trên tàu.
7.7 Hệ thống nước làm mát
7.7.1 Bơm nước làm mát
1 Hệ thống nước làm mát của các động cơ đốt dầu lắp đặt trên tàu, nói chung, phải được đảm bảo bằng các bơm do động cơ lai.
7.7.2 Hệ thống đường ống
1 Phải có ít nhất 2 cửa lấy nước ngoài mạn tàu vào hệ thống nước làm mát, một ở đáy, một ở mạn, được bố trí trong buồng máy và nối thông với nhau.
2 Vật liệu dùng trong hệ thống làm mát bằng nước ngoài tàu phải là vật liệu chịu ăn mòn hoặc được phủ, bọc bằng vật liệu chịu ăn mòn.
3 Trong hệ thống làm mát gián tiếp động cơ đốt trong phải trang bị két nước giãn nở, mức nước trong két này phải luôn cao hơn mức nước cao nhất trong động cơ. Trong hệ thống làm mát bằng nước biển, các ống xả mạn phải được bố trí sao cho nước biển luôn điền đầy vào các bầu làm mát ở vị trí cao nhất của động cơ, đồng thời loại trừ khả năng tạo thành các khu vực đọng nước.
7.8 Hệ thống dầu bôi trơn
1 Trong hệ dầu thống bôi trơn phải trang bị bầu lọc kép hoặc phương tiện tương đương khác để đảm bảo sao cho có thể làm vệ sinh bầu lọc trong khi động cơ vẫn hoạt động.
2 Phải có dầu bôi trơn dự trữ với số lượng đủ để nạp cho hệ thống dầu bôi trơn hoạt động khi cần thiết phải thay dầu cho máy khi tàu đang ở trên biển, hoặc để bổ sung khi lượng dầu bôi trơn trong máy có hao hụt.
7.9 Hệ thống không khí nén
7.9.1 Quy định chung
1 Các máy chính được khởi động bằng khí nén phải có lượng khí nén dự trữ đủ để khởi động máy chính ít nhất 6 lần từ trạng thái nguội của máy.
2 Nói chung không cho phép dùng khí nén dự trữ để khởi động máy chính vào các mục đích khác. Trong trường hợp đặc biệt phải được Đăng kiểm xem xét riêng.
7.9.2 Bình khí nén và hệ thống đường ống
1 Bình khí nén dự trữ phải được cố định chắc chắn vào tàu và phải có đầy đủ các phụ tùng như áp kế, nhiệt kế, van an toàn, v.v... Nếu trên máy nén khí hoặc đường ống nạp có lắp van an toàn kiểu lò so đảm bảo áp suất trong bình không vượt quá 1,1 lần áp suất làm việc thì trên bình chỉ cần van an toàn kiểu màng dễ chảy khi nhiệt độ trong bình vượt quá 95 oC.
2 Các bình khí nén phải được Đăng kiểm kiểm tra và chứng nhận phù hợp với chức năng và điều kiện làm việc của chúng trên tàu thủy.
3 Nhiệt độ không khí nén nạp vào bình không được vượt quá 60 oC.
4 Đường ống nạp không khí vào bình phải hoàn toàn riêng biệt với đường ống dẫn không khí từ bình đưa đi khởi động máy. Ống dẫn không khí nén vào khởi động máy không được đặt nghiêng hướng theo chiều dẫn vào van khởi động chính của động cơ.
5 Đường ống dẫn không khí nén phải có van an toàn. Ngoài ra, còn phải có van chặn một chiều lắp trên đường ống từ máy nén khí ra và trên ống dẫn không khí nén vào động cơ trước van khởi động. Nếu trong kết cấu của máy chính có thiết bị ngăn ngừa nổ thì không yêu cầu lắp đặt van một chiều.
7.9.3 Máy nén khí
1 Phải có một máy nén khí độc lập để nạp không khí vào các bình chứa ngoài hệ thống nạp không khí bằng máy nén khí gắn trên máy chính hoặc trích từ các van xả từ các xy lanh của máy chính.
2 Máy nén khí độc lập có thể là máy nén khí được truyền động cơ giới hoặc bằng tay. Có thể dùng động cơ xăng để lai máy nén khí trên các tàu không phải là tàu khách nhưng phải có biện pháp phòng và chữa cháy hiệu quả.
Phần 4 TRANG BỊ ĐIỆN
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.1.1 Phạm vi áp dụng
Phần này quy định các yêu cầu đối với thiết bị điện và cáp điện sử dụng trên tàu biển cỡ nhỏ, được áp dụng cho cả thiết bị điện một chiều và thiết bị điện xoay chiều.
1.1.2 Thuật ngữ và giải thích
Trong phần này các thuật ngữ được hiểu như sau:
(1) Điều kiện hoạt động và sinh hoạt bình thường: Điều kiện mà ở đó tàu nói chung, máy, thiết bị phục vụ, phương tiện và thiết bị trợ giúp hệ động lực, khả năng lái, hàng hải an toàn, sự an toàn phòng cháy và ngập nước, thông tin tín hiệu nội bộ và bên ngoài, cũng như các điều kiện phục vụ sinh hoạt cho con người làm việc bình thường và đúng chức năng.
(2) Điều kiện bất thường: Điều kiện mà ở đó tất cả các thiết bị phục vụ cần thiết cho điều kiện hoạt động và sinh hoạt bình thường không làm việc do hư hỏng nguồn điện chính.
(3) Nguồn điện chính: Nguồn cấp điện cho bảng điện chính để phân phối điện năng cho tất cả các thiết bị phục vụ cần thiết để duy trì tàu ở điều kiện hoạt động bình thường.
(4) Trạm phát điện chính: Khu vực bao gồm nguồn điện chính và không gian đặt nguồn điện chính.
(5) Bảng điện chính: Bảng điện được cấp điện trực tiếp bằng nguồn điện chính và dùng để phân phối điện năng cho các thiết bị phục vụ tàu.
(6) Nguồn điện dự phòng: Nguồn điện dùng để cấp điện cho bảng điện dự phòng khi mất nguồn điện chính.
(7) Bảng điện dự phòng: Bảng điện mà trong điều kiện hư hỏng hệ thống cấp nguồn điện chính thì nó được cấp điện trực tiếp bằng nguồn điện dự phòng để phân phối điện năng cho các thiết bị phục vụ trong điều kiện bất thường.
1.1.3 Bản vẽ và tài liệu kỹ thuật
Bản vẽ và tài liệu kỹ thuật như nêu dưới đây phải được trình thẩm định, nếu thấy cần thiết Đăng kiểm có thể yêu cầu trình bổ sung:
Bản vẽ:
(1) Sơ đồ hệ thống đi dây điện toàn tàu, trong đó ghi rõ: dòng điện làm việc bình thường, dòng điện định mức, dòng ngắn mạch có thể xảy ra trong mạch, sụt áp đường dây, kiểu và Quy cách cáp điện, trị số và dải điều chỉnh của các bộ ngắt mạch, các cầu chì và công tắc, và khả năng ngắt của các bộ ngắt mạch và cầu chì;
(2) Sơ đồ nguyên lý bảng điện chính;
(3) Bản vẽ bố trí mặt trước bảng điện chính;
(4) Hệ thống chiếu sáng (bao gồm cả đèn hàng hải);
(5) Hệ thống thông tin liên lạc, tín hiệu, báo động;
(6) Bản vẽ bố trí thiết bị điện và lắp đặt cáp điện;
Tài liệu:
(1) Bản tính nguồn điện;
(2) Thuyết minh điện.
1.1.4 Bố trí thiết bị điện và kết cấu
1 Thiết bị điện phải bố trí ở vị trí dễ tới gần, tránh xa các vật liệu dễ cháy, trong vùng được thông gió tốt, được chiếu sáng đủ, không có nguy cơ bị hư hỏng do va chạm cơ khí. Nếu như điều này không thể thực hiện được thì thiết bị điện phải có kết cấu thích hợp hoặc phải được làm kín, khi cần có thể che chắn tốt phần mang điện.
2 Tất cả các thiết bị điện phải có kết cấu và được bố trí sao cho trong điều kiện khai thác bình thường con người không bị điện giật do sờ tay hoặc chạm vào.
3 Các vật liệu cách điện và các cuộn dây cách điện phải có khả năng chịu kéo, hơi ẩm, không khí biển và hơi dầu, trừ khi chúng được bảo vệ đặc biệt.
4 Khi đã ngắt mạch công tắc điều khiển thì không được phép có dòng điện chạy qua mạch điều khiển hoặc các tín hiệu.
5 Thiết bị điện phải làm việc tốt ngay cả khi tàu bị lắc và bị chấn động mạnh.
6 Tất cả các ê cu và vít dùng để nối các phần mang điện phải được hãm chắc chắn, không có khả năng tự nới lỏng.
7 Các dây dẫn và thiết bị điện phải được đặt cách xa la bàn từ, hoặc được bố trí sao cho từ trường nhiễu gây ra là không đáng kể.
1.1.5 Nối đất
Việc nối đất thiết bị điện phải thỏa mãn Phụ lục B, Phần Các phụ lục.
1.1.6 Khoảng cách cách điện
1 Khoảng cách giữa các phần có điện với nhau và giữa các phần có điện với kim loại nối đất qua bề mặt cách điện hoặc qua không khí phải tương xứng với điện áp làm việc của chúng, có lưu ý đến bản chất của vật liệu cách điện và sự tăng điện áp tức thời do đóng mở mạch hoặc do hư hỏng.
2 Đối với các thanh dẫn thì khoảng cách tối thiểu giữa các pha hoặc các cực với nhau và giữa các pha hoặc các cực với đất là 16 mm.
1.1.7 Thiết bị điện trong vùng có khí dễ nổ
1 Thiết bị điện khi bắt buộc phải lắp đặt trong vùng có khí dễ nổ thì chúng phải là loại phòng nổ đã được duyệt, do cơ quan có thẩm quyền chứng nhận hoặc do cơ quan được Đăng kiểm ủy quyền chứng nhận.
2 Các công tắc và thiết bị bảo vệ thiết bị điện đặt trong vùng hoặc không gian nguy hiểm phải được lắp đặt ở các pha hoặc các cực và được bố trí ở vùng không nguy hiểm.
3 Vùng và không gian nguy hiểm là những vùng và không gian có tồn tại các hợp chất khí dễ nổ hoặc dễ cháy như: buồng để ắc quy, kho sơn, v.v…
Chương 2 THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU
2.1 Nguồn điện
2.1.1 Nguồn điện chính
1 Trên mỗi tàu đều phải bố trí nguồn điện chính. Số lượng và công suất của nguồn điện phải đủ để cho tàu hoạt động bình thường ở mọi chế độ. Nguồn điện trên tàu có thể là tổ máy phát hoặc tổ ắc quy.
2 Trên những tàu mà nguồn điện chính là ắc quy thì dung lượng của nó phải đủ đảm bảo cung cấp cho các phụ tải trong thời gian không ít hơn 12 giờ mà không phải nạp thêm.
3 Nếu có ý định dùng nguồn điện trên bờ cấp cho tàu thì phải có hộp điện bờ và phải đặt cáp cố định từ hộp điện bờ đến bảng điện chính.
4 Tổ ắc quy không được bố trí trong các buồng chứa động cơ xăng và buồng chứa các két xăng.
2.1.2 Nguồn điện dự phòng
Trên mỗi tàu phải có nguồn điện dự phòng độc lập dùng ắc quy, nguồn điện dự phòng phải sẵn sàng hoạt động khi mất nguồn điện chính và thường xuyên được nạp điện.
1 Công suất nguồn điện dự phòng
Công suất nguồn điện dự phòng phải đảm bảo cung cấp đủ cho các phụ tải dưới đây trong thời gian 3 giờ mà điện áp không giảm quá 10% điện áp định mức:
(1) Chiếu sáng:
(a) Buồng máy, buồng lái;
(b) Chỗ đặt phương tiện cứu sinh, dụng cụ cứu nạn, thiết bị phòng chống cháy;
(c) Hành lang, cầu thang trong ca bin, lối thoát khỏi buồng máy;
(d) Buồng hành khách.
(2) Phương tiện liên lạc vô tuyến (nếu như không có ắc quy sự cố dành riêng cho nó);
(3) Hệ thống thông tin, báo động trên tàu. Điều này không áp dụng cho hệ thống dùng nguồn điện là ắc quy.
2 Trên những tàu mà nguồn điện chính là ắc quy thì có thể không cần nguồn điện dự phòng.
3 Nguồn điện dự phòng phải được bố trí tự động cấp điện cho bảng điện dự phòng khi mất nguồn điện chính.
4 Trên các tàu khách, nguồn điện dự phòng phải được bố trí ở khu vực khác với nơi bố trí nguồn điện chính, nhưng không được trong buông khách và khu vực sinh hoạt thuyền viên.
2.2 Thiết bị chống sét
Thiết bị chống sét trên tàu phải thỏa mãn các yêu cầu nêu trong Phụ lục C.
2.3 Phụ tùng dự trữ và đồ nghề
Các loại, số lượng phụ tùng dự trữ và đồ nghề đối với thiết bị điện trên tàu sẽ do Đăng kiểm quy định căn cứ vào các thiết bị điện dùng thực tế trên tàu.
2.4 Phân phối điện năng
2.4.1 Sử dụng thân tàu làm vật dẫn
Không cho phép sử dụng thân tàu làm vật dẫn, trừ những trường hợp sau đây:
(1) Mạch ắc quy khởi động;
(2) Mạch có điện áp nhỏ hơn 50 V được đặt ở những nơi khô ráo;
(3) Mạch đo các đại lượng không điện có điện áp nhỏ hơn 50 V;
(4) Các hệ thống bảo vệ dòng ca tốt dùng để bảo vệ phía ngoài thân tàu;
(5) Hệ thống kiểm tra cách điện với điều kiện trong bất kỳ trường hợp nào dòng điện khép kín không lớn hơn 30 mA;
(6) Hệ thống nối đất cục bộ.
2.4.2 Điện áp và tần số
1 Không cho phép sử dụng điện áp lớn hơn 500 V.
2 Tần số 50 Hz hoặc 60 Hz ứng với cấp điện áp 380V hoặc 440V được xem là tần số tiêu chuẩn trên tàu.
3 Trong trường hợp đặc biệt Đăng kiểm sẽ xem xét riêng.
2.4.3 Cung cấp điện cho các thiết bị, hệ thống
1 Các thiết bị, hệ thống điện quan trọng phải được cấp điện trực tiếp từ bảng điện chính (bao gồm các thiết bị và hệ thống cần cho hành trình và an toàn của tàu). Các thiết bị và hệ thống điện còn lại có thể được cấp theo nhóm hoặc ổ nối.
2 Bảng điện hàng hải chính phải được cấp điện bằng 2 nguồn, một từ bảng điện chính, một từ bảng điện gần nhất. Từ bảng điện đến các đèn phải có đường dây riêng biệt. Nếu đèn hàng hải chính dùng điện ắc quy thì không cần có đèn dự phòng.
3 Các bảng điện chiếu sáng phải được cấp điện bằng đường dây riêng biệt. Cho phép đặt các ổ cắm điện trên đường dây chiếu sáng với điều kiện khi cả ổ cắm và đèn hoạt động đồng thời thì dòng điện nhánh cuối không quá 10 A và không gây quá tải dây dẫn.
2.5 Thiết bị phân phối
2.5.1 Bố trí thiết bị phân phối
1 Thiết bị phân phối phải được đặt ở nơi khô ráo, không tích tụ hơi dầu, hơi ẩm, dễ tiếp cận để khai thác.
2 Bảng điện hàng hải phải được đặt ở buồng lái.
3 Nếu được Đăng kiểm đồng ý, có thể đặt bảng phân phối điện chính ở buồng lái.
2.5.2 Yêu cầu về lối đi đến bảng phân phối điện chính
Phía trước và phía sau bảng phân phối điện chính phải có khoảng trống tối thiểu cho người thao tác, phần mang điện phía sau phải được che chắn tránh người vô tình chạm vào. Trường hợp khi mở cánh phía trước bảng phân phối điện chính mà tiếp cận được dễ dàng các thiết bị điện trong bảng thì có thể không cần có khoảng trống phía sau.
2.6 Máy biến áp
Chỉ cho phép dùng máy biến áp khô trên tàu.
2.7 Ắc quy
2.7.1 Bố trí ắc quy
1 Ắc quy phải được bố trí trong các buồng được thông gió tốt, buồng được chiếu sáng bằng đèn phòng nổ hoặc được chiếu sáng gián tiếp.
2 Tổ ắc quy có dung lượng nhỏ hơn 1000 Ah cho phép đặt ở buồng máy.
3 Các ắc quy phải được cố định chắc chắn để không bị xê dịch khi tàu bị lắc hoặc bị chấn động.
4 Phải đặt riêng biệt ắc quy a xít và ắc quy kiềm.
5 Tàu nhỏ nếu thiết kế không có buồng chứa ắc quy riêng, dung lượng ắc quy nhỏ hơn 1000 Ah và các ắc quy đặt cả dưới buồng máy thì cần bố trí ắc quy hợp lý tại vị trí phù hợp để cấp nguồn cho khởi động các máy và các nguồn điện sinh hoạt khác và dự phòng.
2.7.2 Nạp điện ắc quy
1 Mỗi tổ ắc quy phải được bố trí thiết bị nạp.
2 Các bộ ắc quy có kiểu và dung lượng khác nhau phải có thiết bị chỉnh dòng nạp.
3 Tổ ắc quy dùng cho thiết bị quan trọng phải đảm bảo nạp với dòng định mức không quá 8 giờ.
4 Trong thiết bị nạp phải có đồng hồ đo điện áp và dòng điện.
2.8 Nguồn khởi động điện của các động cơ đốt trong
2.8.1 Dung lượng của tổ ắc quy khởi động.
1 Dung lượng của tổ ắc quy phải đảm bảo 8 lần khởi động đối với động cơ máy chính và 6 lần với động cơ khác kể từ lúc máy nguội, thời gian khởi động kéo dài không quá 5 giây cho một lần khởi động.
2 Cho phép dùng ắc quy khởi động cấp điện cho các phụ tải với điều kiện nó phải đảm bảo số lần khởi động và thời gian cấp cho các phụ tải không ít hơn 8 giờ mà không phải nạp thêm.
2.9 Điều khiển truyền động điện các máy
2.9.1 Truyền động điện các máy phải có bảo vệ “O” (trừ truyền động điện các máy lái điện và điện thủy lực).
2.9.2 Nếu động cơ truyền động được khởi động trực tiếp có nguy cơ làm sụt áp trạm phát quá mức gây mất đồng bộ các thiết bị khác thì phải có biện pháp khởi động gián tiếp.
2.9.3 Truyền động điện quạt gió, bơm dầu phải có nút ngắt từ xa đặt trên buồng lái.
2.10 Bảo vệ các thiết bị điện
2.10.1 Bảo vệ các máy phát điện
1 Mỗi máy phát làm việc độc lập phải được bảo vệ:
(1) Quá tải;
(2) Ngắn mạch.
2 Mỗi máy phát làm việc song song phải được bảo vệ:
(1) Quá tải;
(2) Ngắn mạch;
(3) Dòng điện ngược hoặc công suất ngược.
2.10.2 Bảo vệ các động cơ điện
Các động cơ điện tối thiểu phải được bảo vệ ngắn mạch, động cơ có công suất lớn hơn 1,5 kW phải được bảo vệ quá tải.
2.10.3 Bảo vệ các mạch điện
Các mạch điện phải được bảo vệ ngắn mạch.
2.10.4 Bố trí thiết bị bảo vệ
Thiết bị bảo vệ phải được đặt ở tối thiểu 2 pha đối với mạch điện 3 pha và 1 pha hoặc 1 cực đối với mạch điện 2 pha hoặc mạch điện một chiều.
2.11 Chiếu sáng
2.11.1 Yêu cầu chung
1 Trong các buồng và không gian dễ ẩm ướt (như buồng máy, bếp, nhà vệ sinh, v.v...) và không gian ngoài trời phải dùng các đèn có nắp chụp kín nước.
2 Những nơi dễ bị va chạm cơ khí phải dùng các đèn có bọc lưới thép bảo vệ.
3 Các đèn phải được bố trí sao cho các dây cáp và vật liệu lân cận không bị nung nóng tới quá nhiệt độ cho phép của chúng.
2.11.2 Thiết bị ngắt mạch trong mạch chiếu sáng
1 Chỉ cho phép dùng thiết bị ngắt kiểu một cực trong mạch chiếu sáng ở các buồng và không gian khô ráo.
2 Các đèn chiếu sáng ngoài tàu phải được ngắt mạch tập trung trong buồng lái.
2.11.3 Ổ cắm điện
1 Ổ cắm dùng cho các đèn di động phải được bố trí ở những nơi thích hợp như buồng máy, buồng lái, v.v...
2 Ổ cắm bố trí trên boong phải là loại kín nước được đặt nằm ngang hoặc quay xuống dưới.
2.11.4 Cường độ chiếu sáng
Cường độ chiếu sáng trong các buồng làm việc tối thiểu là 75 LUX còn ở các vị trí khác tối thiểu là 50 LUX.
2.12 Các hệ thống thông tin, báo động
2.12.1 Hệ thống phát hiện và báo cháy
1 Mỗi tàu khách phải được bố trí hệ thống phát hiện và báo cháy tối thiểu là bằng tay.
2 Nút ấn báo cháy phải được sơn màu đỏ và phải được đặt ở các lối thoát trong khu vực sinh hoạt thuyền viên, buồng khách. Bảng báo cháy phải được đặt ở trong buồng lái và có đèn hiệu chỉ rõ vị trí xảy ra cháy kèm chuông báo phát hiện cháy. Chuông báo động cháy phải được bố trí trong buồng máy, hành lang trong, buồng công cộng và buồng khách. Nguồn cấp cho hệ thống phải đảm bảo liên tục.
2.12.2 Hệ thống báo động sự cố chung
1 Trên mỗi tàu khách phải được trang bị hệ thống báo động sự cố chung để tập trung thuyền viên và khách trong trường hợp bất thường. Các chuông báo phải có âm thanh khác với chuông báo cháy. Nút ấn chuông phải được đặt trong buồng lái. Nguồn cấp cho hệ thống phải đảm bảo liên tục.
2 Khuyến khích lắp đặt hệ thống báo động sự cố chung thỏa mãn yêu cầu ở Chương 2 của QCVN 42: 2015/BGTVT.
2.13 Cáp điện
2.13.1 Yêu cầu chung
1 Cáp điện phải là loại chuyên dùng cho tàu thủy và được Đăng kiểm chấp thuận.
2 Cho phép dùng dây cáp loại khác ở những nơi khô ráo, khó xảy ra cháy. Điều này sẽ do Đăng kiểm viên xem xét cụ thể và quyết định.
2.13.2 Tính chọn cáp điện
1 Việc tính chọn cáp điện phải xét đến điều kiện môi trường và kiểu đi cáp. Nếu như không có các số liệu cụ thể về môi trường thì nên chọn cáp có dòng tải định mức bằng 120% cho cáp có vỏ bọc cao su và 125% cho cáp có vỏ bọc chất hữu cơ của dòng tải lớn nhất mà cáp phải chịu.
2 Việc tính chọn cáp như nêu ở 2.13.2-1, Phần 4 cũng phải đảm bảo sao cho nhiệt độ làm việc bình thường của cáp không vượt quá nhiệt độ môi trường đặt cáp 10 oC.
2.13.3 Bố trí cáp điện
1 Cáp điện phải được bố trí càng thẳng càng tốt.
2 Cáp điện phải được đi cách xa vách tối thiểu là 10 mm, xa nguồn nhiệt tối thiểu là 100 mm và két dầu là 50 mm.
3 Khi cần uốn cong cáp thì bán kính uốn cong không nhỏ hơn 6 lần đường kính ngoài của cáp.
4 Ở những nơi có khả năng bị hư hỏng do cơ khí thì phải dùng cáp có vỏ bọc thép hoặc cáp phải được bảo vệ thích hợp.
5 Cáp đi qua boong, vách phải không được làm hư hại đến tính nguyên vẹn của boong, vách và cáp không bị xây sát.
6 Cáp phải được cố định chắc chắn bằng kẹp sao cho vỏ bọc ngoài của cáp không bị xước hoặc bị ép quá mức. Đầu bắt cáp phải là loại đầu cốt hoặc vành khuyên có tráng thiếc.
7 Cáp chui lên mặt boong phải được đi trong ống và ống phải nhô cao khỏi mặt boong tối thiểu 500 mm.
8 Cáp đi dưới sàn la canh phải được đi trong ống thép liền. Cáp điện xuyên vách ngang qua két nước, két dầu phải đi trong ống thép liền tráng kẽm kín nước
9 Việc nối cáp với thiết bị điện phải được thực hiện bằng đai ốc hoặc vít, phần vỏ bọc cáp phải đi vào trong thiết bị tối thiểu là 10 mm.
Chương 3 KẾT CẤU THIẾT BỊ ĐIỆN
3.1 Yêu cầu về thiết kế và chế tạo
1 Thiết bị điện được cấp điện từ bảng điện chính và sự cố phải được thiết kế và chế tạo sao cho chúng có thể hoạt động tốt khi có dao động điện áp và tần số. Nếu không có quy định nào khác, thiết bị điện phải hoạt động tốt khi điện áp và tần số dao động với mức như nêu ở Bảng 4/3.1. Đối với các hệ thống có đặc thù riêng, như: các mạch điện tử mà khả năng chúng không thể hoạt động tốt trong giới hạn được nêu trong bảng nói trên thì chúng phải được cấp điện bằng biện pháp thích hợp (chẳng hạn qua bộ ổn áp v.v...)
2 Các bộ phận thường phải thay thế trong thời gian sử dụng phải có thể tháo ra được dễ dàng. Các bộ phận này phải được thiết kế sao cho khi thay thế các chi tiết hư hỏng thì không cần phải tháo các chi tiết khác và không cần phải dùng các đồ nghề chuyên dùng.
3 Nếu dùng vít chuyên dụng thì phải có biện pháp không để vít tự xoáy ra. ở các vị trí mà ốc vít thường xuyên phải tháo thì phải có biện pháp loại trừ khả năng mất chúng.
4 Các phần đệm kín của thiết bị điện (nắp, các lỗ kiểm tra v.v...) phải được bảo vệ tương tự như việc bảo vệ vỏ của thiết bị. Đệm chèn kín phải được bắt chặt với nắp hoặc vỏ hộp.
5 Các thiết bị điện mà bên trong có thể tạo ra những chỗ gây tích tụ hơi (dầu, nước) thì phải có biện pháp để dẫn hơi tích tụ ra theo đường riêng. Các cuộn dây, các bộ phận dẫn điện phải được bảo vệ khỏi bị tác động của hơi tích tụ trong thiết bị.
6 Thiết bị điện được làm mát bằng khí cưỡng bức đặt trong buồng có độ ẩm cao, thì phải có hệ thống thông gió sao cho hơi ẩm và hơi dầu không bị hút vào bên trong của thiết bị điện.
Bảng 4/3.1 Giới hạn dao động điện áp và tần số
Thông số dao động |
Giới hạn dao động |
|
Lâu dài |
Tức thời |
|
Điện áp |
+ 6%, -10% |
20% (1,5 giây) |
Tần số |
5% |
10% (5 giây) |
3.2 Bảo vệ tránh điện giật
1 Vỏ kim loại của thiết bị điện làm việc ở điện áp cao hơn điện áp trên 50 V mà không được cách điện tăng cường hay cách điện kép thì phải được nối đất. Việc nối đất được biểu thị bằng dấu hiệu.
2 Các phần kim loại không có điện của thiết bị điện mà trong quá trình vận hành con người có thể chạm vào và khi lớp cách điện bị hỏng có thể trở thành có điện phải được nối đất tin cậy với dấu nối đất .
3 Kết cấu thiết bị điện phải phù hợp với công dụng, kiểu, điều kiện làm việc của thiết bị và phải loại trừ được khả năng người đụng chạm vào các phần có điện.
4 Vỏ hộp, tủ và nắp để ngăn cản không cho người không có trách nhiệm lại gần các phần có điện và thông thường không cần mở ra khi vận hành, phải có kết cấu sao cho chỉ có thể mở được chúng bằng đồ nghề chuyên dùng.
3.3 Điều kiện môi trường
3.3.1 Trừ khi có quy định khác, yêu cầu phải áp dụng điều kiện môi trường như nêu ở Bảng 4/3.2 và Bảng 4/3.3, Phần 4 cho việc thiết kế, lựa chọn và bố trí các trang bị điện để đảm bảo chúng làm việc có hiệu quả.
3.3.2 Thiết bị điện phải đảm bảo làm việc tốt khi có chấn động xảy ra trong khi chúng đang làm việc bình thường.
Bảng 4/3.2 Nhiệt độ môi trường
Không khí |
Nơi đặt, bố trí |
Nhiệt độ (oC) |
Trong không gian kín |
0 đến 45 |
|
Trong không gian có nhiệt độ lớn hơn 45 oC và nhỏ hơn 0 oC |
Tuỳ theo các điều kiện của vị trí cụ thể |
|
Trên boong hở |
0 đến 45 |
|
Nước biển |
- |
32 |
Bảng 4/3.3 Góc nghiêng
Tên thiết bị |
Lắc ngang (1) |
Lắc dọc (1) |
||
Nghiêng tĩnh |
Nghiêng động |
Nghiêng tĩnh |
Nghiêng động |
|
Các thiết bị khác với nêu ở dưới |
15o |
22,5o |
5o |
7,5o |
Các thiết bị điện sự cố, cơ cấu đóng ngắt (các bộ ngắt mạch v.v...), thiết bị điện và điện tử |
22,5o (2) |
22,5o (2) |
10o |
10o |
Ghi chú:
(1) Lắc dọc, lắc ngang có thể xảy ra đồng thời;
(2) Ở các tàu chở hàng nguy hiểm, nguồn điện sự cố vẫn phải hoạt động tốt khi tàu bị ngập nước với góc nghiêng tối đa là 30o.
Chương 4 THỬ THIẾT BỊ ĐIỆN
4.1 Quy định chung
Sau khi hoàn thiện lắp đặt mới hoặc sửa chữa, thay thế các thiết bị điện trên tàu thì phải thực hiện thử chúng với sự có mặt của Đăng kiểm viên. Việc thử này được tiến hành để bổ sung cho các công việc thử đã được tiến hành trong xưởng chế tạo.
4.2 Điện trở cách điện
4.2.1 Đồng hồ đo điện trở cách điện
Có thể dùng đồng hồ đo điện trở cách điện kiểu quay tay phát ra điện áp không dưới 500 V để tiến hành đo điện trở cách điện.
4.2.2 Mạch động lực và mạch chiếu sáng
Điện trở cách điện giữa các pha hoặc cực với đất và có thể giữa các pha và các cực với nhau phải ít nhất là 1 M. Nếu kết quả đo mà thấp hơn trị số này thì có thể tách riêng từng thiết bị ra.
4.2.3 Mạch thông tin, báo động
Các mạch có điện áp không dưới 50 V thì điện trở cách điện giữa các dây dẫn với đất phải ít nhất là 1 M. Các mạch có điện áp nhỏ hơn 50 V thì trị số này không được nhỏ hơn 0,33 M.
4.2.4 Các bảng điện, bảng phân phối
Điện trở cách điện giữa các thanh dẫn và giữa thanh dẫn với đất phải tối thiểu là 1 M. Khi đo phải để các công tắc ở trạng thái ngắt và phải tháo các cầu chì, đèn chỉ báo nối đất, vôn mét, các cuộn dây điện áp, v.v...
4.2.5 Các máy phát và động cơ điện
Điện trở cách điện của cáp điện máy phát và động cơ, các cuộn dây từ trường và cơ cấu điều khiển phải ít nhất là 1 M.
4.2.6 Ghi số liệu đo điện trở cách điện
Sau khi đo điện trở cách điện, các số liệu phải được ghi lại và lập thành văn bản có các bên xác nhận.
4.3 Tính nối đất liên tục
Phải có biện pháp thử để chứng tỏ rằng việc nối đất các thiết bị điện là đảm bảo tốt.
4.4 Kết quả thử
4.4.1 Nhiệt độ phát nóng
Nhiệt độ phát nóng của các thiết bị điện không được vượt quá giới hạn cho phép của vật liệu cách điện dùng trong chúng.
4.4.2 Điện áp
Bộ điều chỉnh điện áp của mỗi máy phát phải đảm bảo giữ điện áp không sai lệch quá 3% điện áp định mức khi tải thay đổi từ 0% đến 100% tải định mức.
4.4.3 Động cơ điện
Tất cả các động cơ điện truyền động các máy quan trọng phải hoạt động tốt theo mỗi chức năng của chúng, điều này không bắt buộc phải cho chúng mang hết tải và thời gian thử chỉ cần đủ để khẳng định là chúng thỏa mãn.
4.5 Thiết bị điện trong các vùng nguy hiểm
Phải tiến hành kiểm tra các thiết bị điện bố trí trong vùng và không gian nguy hiểm để công nhận rằng nó là kiểu được chấp thuận và phù hợp với yêu cầu của Quy chuẩn này và việc lắp đặt chúng không làm ảnh hưởng đến tính nguyên vẹn của kết cấu thân tàu ở các vùng đó. Phải tiến hành thử hoạt động các tín hiệu báo động, khóa liên động liên quan đến thiết bị thông gió trong các buồng nằm trong các vùng nguy hiểm, kết quả thu được phải chứng tỏ rằng nó hoạt động tốt và đúng chức năng.
Phần 5 PHÒNG, PHÁT HIỆN VÀ CHỮA CHÁY
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi áp dụng
Những quy định của Phần này được áp dụng cho các kết cấu, phương tiện phòng, phát hiện và chữa cháy lắp đặt trên tàu.
1.2 Các định nghĩa
Nếu không có quy định cụ thể nào khác, các thuật ngữ sử dụng thống nhất trong Phần này được định nghĩa và giải thích như sau:
1 Vật liệu dễ cháy
Vật liệu dễ cháy là vật liệu trong một cuộc thử lửa tiêu chuẩn có thể tự bốc cháy hoặc sinh ra một lượng hơi dễ cháy đủ để nó tự bốc cháy.
2 Các không gian hoặc buồng khoang liền kề
Các không gian hoặc buồng khoang liền kề là các không gian hoặc các buồng khoang tách biệt với các không gian khác bằng các vách, boong hoặc bất kỳ một vách ngăn cố định nào, không có lỗ mở thông hoặc các lỗ mở thông có trang bị phương tiện tự đóng.
3 Hệ thống phát hiện và báo động cháy
Hệ thống phát hiện và báo động cháy là hệ thống kích hoạt tự động hoặc bằng tay, được thiết kế để phát ra tín hiệu báo động khi xảy ra cháy, đồng thời chỉ báo khu vực nơi đang có đám cháy.
4 Các trang bị dập cháy
Các trang bị dập cháy là các phương tiện dập cháy xách tay chủ động (các thiết bị, các máy móc và các vật tư) được dùng để:
(1) Dập tắt đám cháy;
(2) Đảm bảo các hoạt động chữa cháy hiệu quả của thuyền viên;
(3) Đảm bảo hoạt động của hệ thống chữa cháy, cung cấp các vật tư, vật liệu để dập cháy.
5 Các hệ thống và thiết bị chữa cháy
Các hệ thống và thiết bị chữa cháy là các phương tiện dập cháy chủ động nhằm mục đích dập tắt và ngăn chặn đám cháy lan trên tàu.
6 Các chất lỏng dễ cháy
Các chất lỏng dễ cháy là các chất lỏng, hỗn hợp chất lỏng hoặc chất lỏng có chứa chất rắn dưới dạng dung dịch hoặc huyền phù (ví dụ sơn, véc-ni, keo xịt v.v…) có thể sinh ra hơi dễ cháy tại nhiệt độ không quá 60 oC khi thử cốc kín.
7 Chống cháy bằng kết cấu
Các biện pháp chống cháy bị động bằng kết cấu nhằm mục đích:
(1) Ngăn chặn đám cháy;
(2) Tạo điều kiện để con người sơ tán an toàn khỏi tàu, cũng như là để dập cháy thành công.
Chương 2 CHỐNG CHÁY BẰNG KẾT CẤU
2.1 Yêu cầu chung
1 Các vật liệu sử dụng làm vách ngăn cho các khoang khác nhau trên tàu, tại các vị trí có thể xảy ra sự xuyên thấm của các sản phẩm dầu mỏ, phải là loại không cháy. Các không gian này phải có các phương tiện dập cháy cố định theo yêu cầu của Đăng kiểm trong từng trường hợp.
2 Phải hạn chế đến mức có thể được việc sử dụng các vật liệu dễ cháy để chế tạo các thành phần kết cấu của tàu như là: thân tàu, lầu boong, vách ngăn và sàn sinh hoạt của chúng, trang bị nội thất và các trang bị cứu sinh.
3 Các vách ngăn, phân chia các không gian sinh hoạt và không gian buồng máy, các két dầu đốt và không gian chứa hàng hóa, liền kề với các khoang khác có chứa các chất có thể tự cháy được phải có một lớp bọc có khả năng chịu lửa trong khoang thời gian (ít nhất) là 30 phút.
4 Các loại keo, sơn hoặc các loại sơn lót khác có chứa gốc ni-tơ-rô xen-lu-lô hoặc tương tự như các chất nêu trên khi xét đến đặc tính lan truyền lửa của chúng, đều không được sử dụng để làm các lớp bọc ngoài cùng ở trên tàu. Các lớp lót phải không phát sinh ra một lượng đáng kể khói hoặc các chất độc khác.
5 Các lối thoát từ buồng kho chứa các vật liệu dễ cháy nên được dẫn tới boong hở hoặc một lối đi nối thẳng với boong hở.
6 Vách, trần, sàn của kho chứa vật liệu dễ cháy nằm kề buồng sinh hoạt, buồng máy, khoang hàng hóa phải được làm bằng thép hoặc vật liệu không cháy và phải có cách nhiệt
7 Đối với những tàu có lắp động cơ xăng, lượng xăng dự trữ chỉ được chứa trong các thùng riêng biệt, mỗi thùng có dung tích không quá 40 lít và cần cố định chắc chắn trên tàu.
Những chất lỏng dễ cháy được phép bảo quản trên tàu phải được chứa trong các bình có dung tích không quá 40 lít và cần cố định chắc chắn trên tàu.
8 Tàu khách phải được trang bị hệ thống phát hiện và báo cháy tối thiểu bằng tay. Trên các tàu khác nên bố trí hệ thống báo cháy bằng tay một cách phù hợp.
2.2 Các tàu phục vụ tàu chở chất lỏng dễ cháy
1 Các yêu cầu nêu ở phần này bổ sung cho các yêu cầu đã nêu ở 2.1 trên, áp dụng cho các tàu ở trong cảng phục vụ cho các tàu chở các chất lỏng đặc biệt dễ cháy.
2 Đệm chống va phải được chế tạo bằng cao su hoặc lót bề mặt bằng các vật liệu không tạo ra các tia lửa.
3 Không được phép sử dụng các đệm chống va có bề mặt bên ngoài được tạo nên bởi các dây thép.
4 Nguồn điện chiếu sáng chính và sự cố có chụp chống sét, các hộp đấu dây, ở cắm điện, công tắc và các linh kiện điện khác phải có cấp bảo vệ phòng nổ thích hợp.
2.3 Bảo vệ các thiết bị nấu và đun nóng
2.3.1 Vật liệu gần thiết bị nấu và đun nóng
1 Vật liệu và các lớp phủ ngoài được sử dụng trong vùng lân cận với các thiết bị nấu và đun nóng có ngọn lửa hở với khoảng cách quy định ở Hình 10/2.4.1-1 phải thỏa mãn các yêu cầu dưới đây, trong đó phải tính đến trạng thái nghiêng của thiết bị đốt tới 20° đối với tàu một thân và tàu buồm và tới 10° đối với tàu nhiều thân và tàu có gắn động cơ mà trên các tàu đó có lắp bếp kiểu tự cân bằng.
(1) Không được lắp rèm treo tự do hoặc sử dụng vải trong Vùng 1 và Vùng 2;
(2) Các vật liệu không được che phủ mà được sử dụng ở Vùng 1 và Vùng 2 thì phải là thủy tinh, gốm sứ, nhôm, hợp kim có chứa sắt hoặc phải là các vật liệu khác có tính chống cháy tương đương;
(3) Các vật liệu sử dụng trong Vùng 2 phải được bọc cách nhiệt với giá đỡ để ngăn không cho cháy đế đỡ nếu nhiệt độ bề mặt lớn hơn 80 oC.
Có thể sử dụng khe hở có không khí hoặc các vật liệu thích hợp để làm lớp bọc cách nhiệt.
Hình 10/2.4.1-1 Các vùng mà có yêu cầu đặc biệt về vật liệu
2.3.2 Các quy định chung về an toàn
1 Nếu sử dụng ống khói thì chúng phải được che chắn để tránh quá nhiệt hoặc làm hỏng các vật liệu lân cận hoặc làm hỏng các cơ cấu thân tàu.
2 Đối với khối thiết bị dùng để nấu và đun nóng có sử dụng nhiên liệu ở thể lỏng tại áp suất khí quyển thì phải áp dụng các yêu cầu sau:
(1) Bếp và bộ thiết bị đun nóng phải được cố định chắc chắn;
(2) Đầu đốt có ngọn lửa hở phải được trang bị khay hứng dầu;
(3) Nếu sử dụng thiết bị đun nước có ngọn lửa hở thì phải thông gió thích đáng và che chắn ống khói;
(4) Không cho phép sử dụng các thiết bị đốt bằng xăng;
(5) Két nhiên liệu mà không phải là một bộ phận được gắn với thiết bị nấu hoặc đun nóng cũng như là đường ống cấp nhiên liệu phải thỏa mãn các yêu cầu ở 4.10.2 Phần 5;
(6) Két nhiên liệu mà không phải là một bộ phận được gắn với thiết bị nấu hoặc đun nóng thì phải được đặt bên ngoài Vùng 2, xem Hình 10/2.4.1-1;
(7) Phải lắp một van chặn mà có thể tiếp cận nhanh chóng trên két nhiên liệu. Nếu van này nằm ngoài buồng bếp thì phải trang bị một van thứ hai trên đường ống dẫn nhiên liệu trong buồng bếp, ngoài Vùng 2, tại một vị trí có thể tiếp cận dễ dàng. Có thể không cần áp dụng yêu cầu này nếu két nhiên liệu được đặt thấp hơn thiết bị nấu/ đun nóng và không có khả năng xảy ra hiện tượng chảy ngược lại. Bất kỳ van nào trên két mà nằm trong buồng bếp thì phải điều khiển được từ xa ở một vị trí bên ngoài buồng bếp;
(8) Các lỗ tiếp nhiên liệu cho két phải được nhận biết một cách rõ ràng và chỉ ra kiểu nhiên liệu được sử dụng trong hệ thống.
Chương 3 CÁC HỆ THỐNG VÀ THIẾT BỊ DẬP CHÁY
3.1 Quy định chung
1 Các qui định ở Chương này có thể áp dụng cho các hệ thống và thiết bị dập cháy được trang bị trên các tàu nhỏ.
2 Các hệ thống và trang thiết bị dập cháy phải có kết cấu sao cho chúng vẫn đảm bảo tính tin cậy và sẵn sàng hoạt động ngay lập tức trong bất kỳ tình huống nào.
3.2 Hệ thống nước chữa cháy
1 Trên các tàu có số thuyền viên từ 4 người trở lên phải trang bị một hệ thống chữa cháy bằng nước. Việc miễn giảm hệ thống này phải được Đăng kiểm xem xét và chấp thuận trong từng trường hợp cụ thể.
2 Ít nhất một bơm chữa cháy phải được trang bị trong trường hợp nêu ở -1 trên. Trên các tàu khách phải trang bị thêm một bơm chữa cháy sự cố. Một bơm cơ giới di động có sản lượng thỏa mãn với yêu cầu nêu ở 3.3-4 dưới đây có thể được sử dụng cho mục đích này.
3 Sản lượng của bơm chữa cháy phải được tính toán đảm bảo cung cấp nước tới tất cả các họng nước chữa cháy trên tàu, duy trì áp suất tối thiểu tại các họng chữa cháy là 0,12 MPa.
3.3 Các yêu cầu về bơm chữa cháy
1 Các bơm chữa cháy phải sẵn sàng bơm được nước ngay để dập cháy và được dẫn động bằng nguồn năng lượng độc lập. Đăng kiểm có thể cho phép bơm chữa cháy được dẫn động bằng máy chính, nếu hệ thiết bị đẩy (máy chính- hệ trục-chân vịt) được thiết kế để cho phép bơm chữa cháy hoạt động khi tàu không hành trình. Tuỳ thuộc vào sự chấp thuận của Đăng kiểm, có thể sử dụng một đai có tiết diện ngang hình thang để truyền động từ máy chính tới bơm chữa cháy.
2 Các bơm nước vệ sinh, bơm hút khô và các bơm nước biển khác có thể được sử dụng làm bơm chữa cháy, với điều kiện là chúng thỏa mãn các yêu cầu thiết kế về sản lượng và cột áp. Không cho phép sử dụng các bơm vận chuyển dầu đốt và dầu nhờn làm bơm chữa cháy.
3 Trong các trường hợp đặc biệt và tùy theo sự chấp thuận của Đăng kiểm, các bơm cơ giới di động có thể được sử dụng làm bơm chữa cháy.
4 Các bơm cơ giới chữa cháy di động phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
(1) Phải đảm bảo rằng áp suất không nhỏ hơn 0,1 MPa tại bất kỳ đầu phun chữa cháy nào có đường kính không nhỏ hơn 10 mm;
(2) Bơm cơ giới phải có khả năng sẵn sàng khởi động và phải được cung cấp sẵn một lượng nhiên liệu đủ để duy trì sự hoạt động liên tục của bơm trong vòng 1 giờ;
(3) Các đặc tính của vòi rồng chữa cháy, các đầu phun chữa cháy (lăng phun) và các phụ tùng kèm theo phải tương đương với các phụ tùng được dùng trên đường ống chữa cháy chính.
5 Bơm chữa cháy cố định và van hút nước biển của nó phải được bố trí bên dưới đường nước chở hàng nhẹ tải.
3.4 Đường ống
1 Đường kính của ống chính và ống nhánh phải đủ để phân phối nước một cách hiệu quả, cho phép một lưu tốc không lớn hơn là 4 m/s khi làm việc với áp suất không nhỏ hơn 0,1 MPa. Trong các trường hợp sử dụng các bơm chữa cháy có khả năng cung cấp cho đường ống chữa cháy chính một áp suất vượt quá giá trị áp suất cho phép, chúng phải được trang bị các van điều áp được đặt để hoạt động ở áp suất vượt quá 10% so với áp suất làm việc của đường ống chữa cháy chính.
3.5 Các họng chữa cháy và vòi rồng chữa cháy
1 Các họng chữa cháy phải được bố trí sao cho có thể nhanh chóng và dễ dàng đấu nối chúng với các vòi rồng chữa cháy. Số lượng các họng chữa cháy phải đủ để cung cấp một tia nước tới bất kỳ phần nào của tàu chỉ bằng một đoạn vòi rồng có chiều dài không quá 10 m.
2 Các họng chữa cháy phải có chiều cao so với boong không lớn hơn 1 m.
3 Một họng chữa cháy phải được trang bị trong buồng máy, nơi có chứa bơm chữa cháy.
4 Các vòi rồng, đầu phun v.v. chữa cháy phải có thiết bị đầu nối nhanh có kiểu và kích thước kiểu tiêu chuẩn, và được chuyển đổi cho phù hợp với mỗi con tàu cụ thể.
5 Các vòi rồng chữa cháy phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
(1) Chúng phải có chiều dài sao cho đảm bảo việc dập cháy ở bất kỳ nơi nào trên tàu mà đám cháy có thể xảy ra, nhưng chiều dài này không được lớn hơn 10 m;
(2) Chúng phải có đường kính đảm bảo duy trì được áp suất tia nước trong suốt quá trình dập cháy;
(3) Các vòi rồng chữa cháy, cùng với các đầu phun của chúng phải được bố trí trong một cuộn ống ở gần họng nước chữa cháy hoặc được chứa trong những hộp chuyên dụng;
(4) Trên các tàu chở khách, các vòi rồng chữa cháy phải được nối sẵn vào họng nước chữa cháy;
(5) Các đầu phun nước chữa cháy (lăng phun) phải có đường kính không nhỏ hơn 10 mm. chúng phải là loại 2 tác dụng (phun sương và phun tia) và phải có thiết bị đóng mở.
Chương 4 HỆ THỐNG PHÁT HIỆN VÀ BÁO ĐỘNG CHÁY
4.1 Quy định chung
1 Nếu hệ thống phát hiện và báo động cháy được trang bị trên tàu, chúng phải phù hợp với các quy định nêu ở Phần 5 Mục II QCVN 21: 2015/BGTVT.
Chương 5 CÁC TRANG BỊ DẬP CHÁY, DỰ TRỮ VÀ CÁC DỤNG CỤ
5.1 Quy định chung
1 Các trang bị dập cháy phải luôn sẵn sàng để sử dụng, được bố trí ở các vị trí dễ tiếp cận. Tất cả các trang bị phải được chứng nhận bởi một tổ chức được Đăng kiểm công nhận, phù hợp với việc sử dụng trên tàu.
2 Việc bố trí các trang bị dập cháy xách tay phải phù hợp với yêu cầu nêu ở Bảng 5/1.1 Chương này.
3 Các bình dập cháy xách tay phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
(1) Không được sử dụng công chất dập cháy mà bản thân nó hoặc khi đưa vào sử dụng sẽ phát ra các khí độc.
(2) Các bình dập cháy xách tay phải có các thiết bị an toàn để ngăn ngừa áp suất trong đó tăng vượt quá giới hạn cho phép.
(3) Các bình dập cháy trong các giá đỡ đặc biệt thuộc kiểu không tách ra được phải được bố trí ở các vị trí được bảo vệ chống lại việc bị các tia nắng mặt trời trực tiếp chiếu vào cũng như là bị mưa, ở độ cao không lớn hơn 1,5 m tính từ sàn và ở khoảng cách ít nhất là 1,5 m tính từ nguồn nhiệt.
(4) Dung tích của các bình bọt xách tay phải không nhỏ hơn 9 lít và không lớn hơn 13 lít.
(5) Các bình bột khô xách tay phải chứa không ít hơn 4 kg bột và các bình khí CO2 xách tay phải chứa không ít hơn 3 kg khí CO2.
(6) Chúng phải là kiểu được duyệt.
4 Các xô múc nước chữa cháy phải được sơn màu đỏ và phải được sơn (viết) vào chữ “CC”.
Bảng 5/1.1 Các trang thiết bị dập cháy.
STT |
Các trang bị |
Số lượng của mỗi trang thiết bị phải có trên mỗi tàu |
1 |
* Các bình dập cháy xách tay (xem 5.1-3 Phần 5) |
.1 Đối với các tàu hở: 1 bình bọt/ bột xách tay .2 Đối với các tàu có lầu boong: 2 bình bọt/ bột xách tay đặt trong các khu vực liền kề với buồng máy và không gian sinh hoạt, mỗi bình cho 1 không gian, 1 bình CO2 đặt liền kề bảng điện hoặc bảng điều khiển (nếu có). |
2 |
Xô múc nước chữa cháy cùng với dây có đủ chiều dài để múc nước |
.1 Đối với tàu hở: 1 xô (10 lít) .2 Đối với tàu có lầu boong: 2 xô (10 lít) |
3 |
***Rìu chữa cháy |
.1 Đối với tàu hở: 1 rìu .2 Đối với tàu có lầu boong: 2 rìu |
4 |
Bạt hoặc chăn dập lửa |
2 chiếc có kích thước 1,5m x2,0 m |
5 |
Xà beng |
1 chiếc |
6 |
bình dập cháy xách tay bổ sung |
1 bình |
Chú thích: * Trong tất cả các không gian, có thể thay thế việc sử dụng các bình bọt xách tay và bình CO2 xách tay bằng các bình bột khô xách tay. Không được sử dụng bình CO2 trong khu vực có người ở thường xuyên. Trong các buồng kho có chứa các vật liệu dễ cháy và rất dễ cháy, phải trang bị bổ sung 1 bình bọt xách tay; ** Đối với các tàu một boong, có chiều dài L< 16 m, Đăng kiểm có thể xem xét giảm bớt 1 bình xách tay; *** Rìu nhỏ loại được Đăng kiểm duyệt có thể được phép sử dụng. |
Phần 6 ỔN ĐỊNH
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
Trừ khi có quy định khác được chỉ ra ở Phần này, thì yêu cầu về ổn định của tàu được lấy theo các quy định của Phần 10 Mục II QCVN 21: 2015/BGTVT.
Chương 2 CÁC YÊU CẦU VỀ ỔN ĐỊNH
2.1 Tàu kín
2.1.1 Tay đòn ổn định hình dáng
Khi tính đường cong Cross, lầu boong thứ nhất được tham gia tính toán nếu thỏa mãn các yêu cầu ở về độ bền và từ lầu boong có thêm lỗ lên xuống boong phía trên hoặc có lối thoát ra hai mạn.
2.1.2 Điều kiện sóng
Không cần thiết phải kiểm tra ổn định theo tiêu chuẩn thời tiết. Tuy nhiên, tàu chỉ được phép hoạt động ở mức độ hạn chế như sau:
(1) Đối với những tàu có chiều dài nhỏ hơn 15 m được phép ra khơi và hoạt động ở biển khi chiều cao sóng đáng kể Hs không lớn hơn 1,5 m, tàu có chiều dài từ 15 đến 24 m thì không lớn hơn 2,5 m;
(2) Đăng kiểm có thể thay đổi những hạn chế nêu trên có xét đến tính ổn định và các tính năng khác của tàu;
(3) Những vùng có chế độ sóng đặc biệt Đăng kiểm sẽ xem xét riêng trong từng trường hợp cụ thể.
2.1.3 Đường cong ổn định tĩnh
1 Diện tích đồ thị ổn định tĩnh không được nhỏ hơn 0,055 m.rad khi góc nghiêng đến 30 độ và không được nhỏ hơn 0,09 m.rad khi nghiêng đến 40 độ hoặc góc vào nước, lấy giá trị nhỏ hơn. Ngoài ra diện tích của cánh tay đòn ổn định tĩnh trong phạm vi góc nghiêng 30 độ và 40 độ hoặc góc vào nước, lấy giá trị nhỏ hơn không được nhỏ hơn 0,03 m.rad.
Cánh tay đòn ổn định lớn nhất lmax không được nhỏ 0,2 m tại góc nghiêng q lớn hơn hoặc bằng 30 độ.
Cánh tay đòn ổn định đạt giá trị lớn nhất tại góc nghiêng không nhỏ hơn 25 độ.
2 Điểm ngắt của đồ thị ổn định tĩnh theo góc vào nước không được nhỏ hơn 40 độ.
2.1.4 Chiều cao tâm nghiêng ban đầu
Ở các trạng thái tải trọng tính toán, chiều cao tâm nghiêng ban đầu đã hiệu chỉnh phải không nhỏ hơn 0,5 m trừ trường hợp tàu không tải. Trong trường hợp loại trừ nói trên thì chiều cao tâm nghiêng ban đầu đã hiệu chỉnh phải không nhỏ hơn 0,35 m.
2.2 Tàu hở
2.2.1 Phạm vi hoạt động
1 Tàu hở chỉ được phép hoạt động cách bờ không quá 10 hải lý với điều kiện sóng không quá cấp 4 và thỏa mãn các điều kiện sau:
(1) Trên tàu phải bảo đảm sao cho khi nước lọt vào một khoang không ngấm sang khoang bên cạnh và phải có thiết bị nhanh chóng đưa nước ra ngoài;
(2) Tính ổn định của tàu hở phải thỏa mãn 2.1 khi xét đến yêu cầu của quy định 4.2.3, 4.2.4 và 4.2.5 Phần 2.
2.3 Thông báo ổn định
1 Để đảm bảo cung cấp đủ thông tin về ổn định của tàu trong quá trình khai thác thì tàu phải có bản Thông báo ổn định được Đăng kiểm thẩm định và bao gồm các số liệu sau:
(1) Các thông số chủ yếu của tàu và các kết quả trong tính toán cân bằng ổn định.
Phải có một bảng tổng hợp các kết quả tính toán lượng chiếm nước, tọa độ trọng tâm, ổn định ban đầu và cân bằng, cũng như phải có bảng tổng hợp các kết quả tính toán ổn định theo các yêu cầu trong Phần này;
(2) Số liệu thử nghiêng;
(3) Các giới hạn về vận hành, điều khiển và các giới hạn khác liên quan đến an toàn của tàu nhằm ngăn chặn việc ngập nước và lật;
(4) Các hướng dẫn, sơ đồ, bảng và các dữ liệu khác đủ để đánh giá ổn định của tàu trong quá trình khai thác ở các trạng thái tải trọng thực;
(5) Các hướng dẫn về sự sắp xếp bố trí buộc phải tuân theo khi tàu kéo hỗ trợ tàu khác;
(6) Các khuyến cáo về việc bố trí trên tàu nhằm tăng ổn định của tàu.
2 Phải ghi chú trong bản Thông báo ổn định là ổn định của tàu thực chất là phụ thuộc vào cách vận hành tàu.
Thông báo ổn định phải được ghi “Việc tuân thủ theo các yêu cầu trong Thông báo ổn định này không thay thế cho trách nhiệm của thuyền trưởng, và khi không có mặt thuyền trưởng thì là của người nào phụ trách an toàn cho tàu trong việc đảm bảo ổn định cũng như là dự trữ lực nổi cần thiết cho tàu trong quá trình vận hành tàu”.
3 Trong việc trình bày các hướng dẫn cho thuyền trưởng thì phải có các khuyến cáo về việc lựa chọn hướng chuyển động và tốc độ tương đối so với nước biển có tính đến khả năng lật do nhồi sóng hoặc bị cộng hưởng lắc (dạng chính tắc hoặc tham số).
Thông báo ổn định của bất kỳ tàu nào cũng phải có ghi các ghi chú sau:
Hạn chế về điều kiện thời tiết;
Khi hướng chạy của tàu vuông góc với hướng sóng ở trạng thái biển gần với trạng thái biển giới hạn thì tàu có thể bị lật”;
Khi tàu chạy trên sóng theo có chiều dài bằng hoặc lớn hơn chiều dài của tàu, tốc độ của tàu Vs (hải lý/giờ) không được lớn hơn trị số tính theo công thức:
Trong đó = Chiều dài tàu, m.
4 Thông báo ổn định phải được lập dựa trên các tính toán được tiến hành phù hợp với các quy định trong Quy chuẩn.
Thông báo ổn định lập cho chiếc tàu đầu tiên của sê ri phải căn cứ vào thử nghiêng của chiếc tàu này.
Thông báo ổn định lập cho tàu được đóng theo sê ri phải căn cứ trên kết quả thử nghiêng/kiểm tra khối lượng tàu không.
Thông báo ổn định lập cho chiếc tàu đầu tiên của sê ri có thể được sử dụng cho các tàu kế tiếp của sê ri đó nếu kết quả thử nghiêng/ kiểm tra trọng lượng tàu không đối với chiếc tàu đó thỏa mãn các điều kiện dưới đây:
(1) Chênh lệch về lượng chiếm nước của tàu không nằm trong phạm vi 2 phần trăm và chênh lệch về chiều cao trọng tâm nằm trong phạm vi 5 phần trăm nhưng mà không được lớn hơn 4 cm;
(2) Chênh lệch về hoành độ trọng tâm nằm trong phạm vi 1 phần trăm chiều dài hai đường vuông góc của tàu;
(3) Các trạng thái tải trọng xấu nhất về mặt ổn định mà được tính toán lại theo kết quả thử nghiêng của tàu đều thỏa mãn các quy định trong Phần này của Quy chuẩn.
5 Nếu một tàu khi lật mà có khả năng hồi phục lại tư thế thẳng đứng bởi các thuyền viên thì Thông báo ổn định phải bao gồm các khuyến cáo tương ứng đối với việc hồi phục lại tư thế tàu dựa trên các kết quả tính toán được kiểm nghiệm bằng các thí nghiệm đối với tàu.
6 Thông báo ổn định phải được Đăng kiểm thẩm định.
Phần 7 MẠN KHÔ
Chương 1 ĐIỀU KIỆN ĐỂ ẤN ĐỊNH MẠN KHÔ
1.1 Quy định chung
Trừ khi có quy định khác được chỉ ra ở Phần này thì yêu cầu về mạn khô của tàu được lấy theo các quy định của Phần 11 Mục II QCVN 21: 2015/BGTVT.
1.2 Tàu kín
1.2.1 Kết cấu và ổn định
1 Kết cấu và ổn định của tàu phải thỏa mãn Phần 2 và Phần 6.
2 Việc bố trí, kết cấu của cửa kín nước, các miệng hầm hàng và nắp đậy, đầu ống thông gió, mạn chắn sóng bảo vệ thuyền viên phải thỏa mãn các yêu cầu tương ứng của Quy chuẩn này.
1.2.2 Chiều cao thành miệng hầm hàng
Chiều cao thành miệng hầm hàng không được nhỏ hơn:
(1) 450 mm, nếu miệng hầm hàng đặt trong vùng 1/4 chiều dài tàu kể từ đường vuông góc mũi (đường vuông góc với đường nước thiết kế lớn nhất tại mặt trước sống mũi);
(2) 300 mm, ở những vị trí khác.
1.2.3 Nắp miệng hầm hàng
Nắp miệng hầm hàng nếu làm bằng gỗ tấm thì chiều dày không nhỏ hơn 60 mm và chiều dài không lớn hơn 1500 mm. Nếu nắp miệng hầm hàng làm bằng thép thì tải trọng tính toán lấy bằng 10 kPa.
1.3 Tàu hở
Tàu hở phải thỏa mãn quy định 1.2 ở trên, trừ các miệng hầm và nắp đậy của chúng.
Chương 2 CHIỀU CAO MẠN KHÔ TỐI THIỂU
2.1 Tàu kín
2.1.1 Mạn khô mùa hè
1 Mạn khô mùa hè tối thiểu được tính theo công thức sau đây:
f0 = 50 + 150. (mm)
Việc hiệu chỉnh mạn khô theo hệ số béo, chiều chìm, đường boong, thượng tầng và độ cong dọc phải phù hợp với Chương 7 Phần 11 Mục II QCVN 21: 2015/BGTVT.
2 Đối với tàu có miệng khoang hàng đề cập ở 1.2.2(1) mà nắp hầm hàng không phải bằng thép thì mạn khô tối thiểu không được nhỏ hơn 150 mm.
2.1.2 Mạn khô nhiệt đới, mạn khô nước ngọt.
Mạn khô tối thiểu nhiệt đới và nước ngọt phải là mạn khô mùa hè đã được hiệu chỉnh một lượng bằng d/48. Chiều chìm d được đo từ mép trên của tôn sống nằm đến tâm vòng tròn dấu hiệu mạn khô.
2.2 Tàu hở
Những quy định về mạn khô đối với tàu kín được áp dụng cho các tàu hở ở mức độ có thể được. Đối với tàu hở chiều cao mạn khô mùa hè tối thiểu không được nhỏ hơn 0,6 chiều cao sóng tính toán ứng với tần suất 3% mà tàu hoạt động tại vùng đó.
Chương 3 DẤU MẠN KHÔ
3.1 Quy định chung
3.1.1 Trên tất cả các tàu phải có dấu mạn khô, đường boong, các đường nước chở hàng theo mùa, thước nước và được cố định hai bên mạn tàu. Các đường này phải được kẻ bằng sơn màu sáng trên nền tối hoặc ngược lại. Các chi tiết của dấu mạn khô và thước nước phải làm bằng thép tấm và hàn chắc chắn lên hai bên mạn tàu hoặc bằng phương pháp đảm bảo khác được Đăng kiểm chấp nhận.
3.1.2 Đường boong và dấu mạn khô phải đặt tại giữa tàu ở hai bên mạn, quy cách của chúng xem chỉ dẫn Hình 7/3.1 và 7/3.2 dưới đây.
3.1.3 Việc bố trí và quy cách các đường nước chở hàng ứng với dấu mạn khô xem chỉ dẫn ở Hình 7/3.2 dưới đây.
Phần 8 TRANG THIẾT BỊ AN TOÀN
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
Trừ khi có các quy định khác được chỉ ra trong Phần này thì yêu cầu về trang bị thiết bị cứu sinh, thiết bị tín hiệu, thiết bị hàng hải, thiết bị vô tuyến điện cho tàu được lấy theo các quy định của QCVN 42: 2015/BGTVT.
Chương 2 THIẾT BỊ CỨU SINH
2.1 Quy định chung
Trừ khi có các quy định khác được chỉ ra trong Chương này, phụ thuộc vào loại tàu được quy định trong 1.1.1-1 Mục I thì yêu cầu về trang bị thiết bị cứu sinh cho tàu được lấy theo các quy định của Chương 2 Mục II QCVN 42: 2015/BGTVT.
2.2 Kết cấu, đặc tính kỹ thuật và định mức trang bị
2.2.1 Kết cấu và đặc tính kỹ thuật
Kết cấu và đặc tính kỹ thuật của thiết bị cứu sinh phải thỏa mãn yêu cầu của các tiêu chuẩn hiện hành.
2.2.2 Định mức trang bị
Định mức trang bị thiết bị cứu sinh cho tàu theo Bảng 8/2.1
Bảng 8/2.1 Định mức trang bị thiết bị cứu sinh
Dụng cụ nổi cứu sinh, % số người |
Phao áo, % số người |
Phao tròn (chiếc) |
||
Tổng số |
Có đèn tự sáng |
Có dây ném cứu sinh |
||
100 |
100 |
2 |
1 |
1 |
Có thể thay thế phao bè cứu sinh hoặc dụng cụ nổi cứu sinh bằng phao tròn với mức cứ hai người có một phao tròn.
2.2.3 Các yêu cầu khác
1 Các thiết bị cứu sinh phải được bố trí ở những nơi dễ đến và dễ thấy. Dụng cụ nổi và phao tròn phải tự nổi khi tàu bị chìm.
2 Phải kẻ tên tàu bằng chữ in hoa, cảng đăng ký và số lượng người được phép chở trên thiết bị cứu sinh.
Chương 3 THIẾT BỊ TÍN HIỆU
3.1 Quy định chung
Phụ thuộc vào loại tàu được quy định trong 1.1.1-1 Mục I thì yêu cầu về trang bị thiết bị tín hiệu cho tàu được lấy theo các quy định của Chương 3 Mục II QCVN 42: 2015/BGTVT.
Chương 4 THIẾT BỊ HÀNG HẢI
4.1 Quy định chung
4.1.1 Quy định chung
1 Kết cấu và đặc tính kỹ thuật của những dụng cụ và thiết bị hàng hải phải thỏa mãn các yêu cầu tương ứng nêu trong Chương 5 của QCVN 42: 2015/BGTVT.
2 Việc cấp nguồn cho thiết bị hàng hải phải đảm bảo liên tục.
4.1.2 Định mức trang bị thiết bị hàng hải
Trang bị thiết bị hàng hải phải phù hợp với Bảng 8/4.1.
Bảng 8/4.1 Định mức trang bị thiết bị hàng hải
Số TT |
Thành phần trang bị |
Tàu hoạt động ven biển |
Tàu hoạt động trong cảng |
1 |
La bàn từ lái hoặc la bàn từ chuẩn(1) |
1 |
- |
2 |
GPS |
1 |
- |
3 |
Đồng hồ bấm giây |
1 |
1 |
4 |
Ống nhòm |
1 |
1 |
5 |
Thiết bị đo sâu bằng tay |
1 |
1 |
6 |
Thước đo nghiêng |
1 |
1 |
7 |
Hải đồ vùng tàu chạy |
1 |
- |
8 |
Bộ tác nghiệp hải đồ |
1 |
- |
Ghi chú: (1) Với tàu có chiều dài (L) dưới 10 m có thể chỉ cần loại la bàn dùng cho xuồng cứu sinh; |
Chương 5 THIẾT BỊ VÔ TUYẾN ĐIỆN
5.1 Quy định chung
1 Kết cấu và đặc tính kỹ thuật của các thiết bị vô tuyến điện phải thỏa mãn các yêu cầu tương ứng nêu ở Chương 4 của QCVN 42: 2015/BGTVT.
2 Định mức, sự đồng bộ, bố trí và lắp đặt, điều kiện phục vụ và khai thác của thiết bị vô tuyến điện trên tàu phải đảm bảo thông tin hai chiều giữa tàu và bờ, trong đó phải lưu ý đến hệ thống tổ chức liên lạc vô tuyến tại cảng của khu vực tàu được phép hoạt động.
5.2 Định mức trang bị
1 Các tàu thuộc phạm vi áp dụng của Phần này tối thiểu phải được trang bị 01 thiết bị thu phát VHF DSC. Đối với tàu hoạt động ngoài vùng phủ sóng của một trạm bờ VHF thì tàu phải được trang bị bổ sung MF/HF. Nếu lắp ăng ten (kiểu) cần mà có chiều cao vượt kim thu lôi thì phải lắp thiết bị chống sét cho ăng ten.
2 Những tàu không tự chạy được kéo hoặc đẩy trên biển hoặc được neo lại lâu và có người trên đó phải được trang bị thiết bị VHF hai chiều cầm tay để liên lạc với tàu kéo hoặc trạm vô tuyến điện thoại trên bờ.
5.3 Lắp đặt và nguồn cung cấp điện cho các thiết bị VTĐ
5.3.1 Lắp đặt
Thiết bị VTĐ phải được lắp đặt cố định chắc chắn trên tàu, tại những vị trí càng cao càng tốt, tiện lợi cho việc sử dụng, sửa chữa, tránh được tác động của thời tiết (như mưa, nắng, gió v.v...), tránh được tác động của môi trường (như nhiệt độ, độ ẩm cao v.v...) và tránh được nguy cơ va chạm cơ khí.
5.3.2 Ăng ten
Phải có thiết bị ăng ten chắc chắn để đảm bảo sự làm việc bình thường của thiết bị VTĐ. Sứ ăng ten xuyên qua boong, vách phải đảm bảo tính nguyên vẹn của boong, vách. Điện trở cách điện của ăng ten với đất trong mọi trường hợp không được nhỏ hơn 1 M.
5.3.3 Nguồn điện
1 Nguồn cấp điện cho thiết bị VTĐ phải là tổ ắc quy độc lập được nối với mạch nạp thường xuyên hoặc nguồn điện một chiều liên tục trên tàu. Dây dẫn, cáp điện phải là dây liền được cố định chắc chắn và có thiết bị khống chế việc cấp điện.
2 Dung lượng của tổ ắc quy cấp nguồn điện cho thiết bị VTĐ phải đủ để cấp cho thiết bị VTĐ hoạt động liên tục trong 4 giờ mà không cần nạp thêm.
III QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
1.1 Chứng nhận
1.1.1 Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho tàu theo Quy chuẩn này
1 Khi thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này tàu được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là “giấy chứng nhận”) theo mẫu ở Phụ lục D.
2 Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận là 12 tháng nhưng không quá thời hạn kiểm tra định kỳ.
1.2 Đề nghị kiểm tra
1.2.1 Giấy đề nghị kiểm tra
1 Kiểm tra lần đầu
Việc kiểm tra phân cấp sẽ được Đăng kiểm thực hiện sau khi nhận được Giấy đề nghị của chủ tàu hoặc nhà máy đóng tàu.
2 Kiểm tra duy trì tình trạng kỹ thuật
Việc kiểm tra chu kỳ để duy trì tình trạng kỹ thuật của tàu sẽ được Đăng kiểm thực hiện sau khi nhận được Giấy đề nghị kiểm tra của chủ tàu, thuyền trưởng hoặc đại diện của chủ tàu.
1.3 Giấy chứng nhận
1.3.1 Thu hồi giấy chứng nhận
1 Đăng kiểm sẽ thu hồi giấy chứng nhận và thông báo cho chủ tàu khi:
(1) Chủ tàu yêu cầu;
(2) Tàu không còn sử dụng được nữa do tàu đã bị thải loại hoặc bị chìm v.v...;
(3) Theo báo cáo của đăng kiểm viên, tàu không thỏa mãn các yêu cầu kiểm tra như quy định ở 1.1.2 Phần 1B Mục II của Quy chuẩn và được Đăng kiểm chấp nhận;
(4) Tàu không được đưa vào kiểm tra như quy định ở 1.1.2 Phần 1B Mục II của Quy chuẩn;
(5) Lệ phí kiểm tra không được trả theo quy định.
2 Trong trường hợp -1(4) hoặc -1(5) ở trên, Đăng kiểm sẽ thông báo giấy chứng nhận bị mất hiệu lực.
1.3.2 Cấp lại giấy chứng nhận đã bị thu hồi
Chủ tàu có thể yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận cho tàu đã bị thu hồi giấy chứng nhận, theo trình tự thủ tục như kiểm tra định kỳ.
1.3.3 Mất hiệu lực của giấy chứng nhận
1 Giấy chứng nhận sẽ tự mất hiệu lực khi:
(1) Tàu bị thu hồi giấy chứng nhận như nêu ở 1.3.1-1 trên;
(2) Sau khi tàu bị tai nạn mà Đăng kiểm không được thông báo để tiến hành kiểm tra bất thường tại cảng xảy ra tai nạn hoặc tại cảng đầu tiên mà tàu tới (trong trường hợp tàu bị tai nạn trên biển);
(3) Tàu được hoán cải về kết cấu hoặc có thay đổi về máy, thiết bị nhưng không được Đăng kiểm đồng ý hoặc không thông báo cho Đăng kiểm;
(4) Sửa chữa các hạng mục nằm trong các hạng mục thuộc sự giám sát của Đăng kiểm nhưng không được Đăng kiểm chấp nhận hoặc không có Đăng kiểm giám sát;
(5) Tàu hành hải với chiều chìm vượt quá chiều chìm do Đăng kiểm ấn định cho từng điều kiện hành hải hoặc tàu hoạt động với các điều kiện không tuân theo các yêu cầu đối với các điều kiện hạn chế đã quy định;
(6) Các yêu cầu riêng trong đợt kiểm tra tàu lần trước, mà yêu cầu đó là điều kiện để cấp giấy chứng nhận hoặc duy trì giấy chứng nhận không được thực hiện trong thời gian quy định;
(7) Chủ tàu không thực hiện các quy định về kiểm tra duy trì trạng thái kỹ thuật.
1.4 Quản lý hồ sơ
1.4.1 Lưu giữ, cấp lại và trả lại giấy chứng nhận
1 Thuyền trưởng có trách nhiệm lưu giữ giấy chứng nhận do Đăng kiểm cấp cho tàu ở trên tàu và phải trình cho Đăng kiểm khi có yêu cầu.
2 Chủ tàu hoặc thuyền trưởng phải yêu cầu Đăng kiểm cấp lại ngay giấy chứng nhận khi:
(1) Giấy chứng nhận này bị mất hoặc bị rách nát;
(2) Các thông số ghi trong giấy chứng nhận này có thay đổi.
3 Chủ tàu hoặc thuyền trưởng phải trả lại ngay cho Đăng kiểm giấy chứng nhận cũ nếu giấy chứng nhận đã cấp lại sau khi tàu hoàn thành kiểm tra định kỳ hoặc được, làm lại theo -2 nêu trên, trừ trường hợp giấy chứng nhận đó bị mất.
4 Chủ tàu hoặc thuyền trưởng phải trả lại ngay cho Đăng kiểm giấy chứng nhận khi tàu đã bị thu hồi cấp theo quy định ở 1.3.1-1 trên.
5 Chủ tàu hoặc thuyền trưởng phải trả lại ngay cho Đăng kiểm giấy chứng nhận khi đã bị mất mà tìm lại được, sau khi nhận giấy chứng nhận được cấp lại theo -2 ở trên.
1.4.2 Lưu giữ hồ sơ kiểm tra
Tất cả hồ sơ kiểm tra do Đăng kiểm cấp cho tàu, bao gồm cả các báo cáo kiểm tra/thử (làm cơ sở cho việc cấp các giấy chứng nhận liên quan), các giấy chứng nhận, kể cả giấy chứng nhận vật liệu và các sản phẩm công nghiệp/thiết bị lắp đặt lên tàu, phải được lưu giữ và bảo quản trên tàu. Các hồ sơ này phải được trình cho Đăng kiểm xem xét khi có yêu cầu.
IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1.1 Trách nhiệm của các chủ tàu, công ty khai thác tàu, cơ sở thiết kế, chế tạo mới, hoán cải
1.1.1 Các chủ tàu, công ty khai thác tàu
Thực hiện đầy đủ các quy định nêu trong quy chuẩn này khi tàu được đóng mới, hoán cải, phục hồi, khai thác nhằm đảm bảo và duy trì tình trạng kỹ thuật của tàu.
1.1.2 Các cơ sở thiết kế
1 Thiết kế phải thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
2 Cung cấp đầy đủ khối lượng hồ sơ thiết kế theo yêu cầu và trình thẩm định hồ sơ thiết kế theo quy định của Quy chuẩn này.
1.1.3 Các cơ sở chế tạo mới, hoán cải
1 Tuân thủ đúng thiết kế được thẩm định trong quá trình chế tạo, hoán cải tàu.
2 Tuân thủ các quy định về kiểm tra của Đăng kiểm được quy định trong Quy chuẩn này trong quá trình chế tạo, hoán cải tàu.
1.2 Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
1.2.1 Thẩm định thiết kế, giám sát kỹ thuật
Thẩm định thiết kế, giám sát trong chế tạo, hoán cải tàu phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật nêu trong Quy chuẩn này.
1.2.2 Cấp giấy chứng nhận
Đăng kiểm sẽ cấp các giấy chứng nhận cho tàu như được quy định ở 1.1 Mục III của Quy chuẩn.
1.2.3 Hướng dẫn thực hiện/ áp dụng
Hướng dẫn thực hiện các quy định của Quy chuẩn này đối với các chủ tàu, công ty khai thác tàu, cơ sở thiết kế, chế tạo mới, hoán cải tàu.
1.2.4 Rà soát và cập nhật Quy chuẩn
Căn cứ yêu cầu thực tế, đề nghị Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này khi cần thiết hoặc theo thời hạn quy định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.1 Cục Đăng kiểm Việt Nam tổ chức hệ thống kiểm tra, giám sát kỹ thuật tàu theo quy chuẩn này.
1.2 Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Quy chuẩn này với quy định của quy phạm, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật khác liên quan đến tàu thì áp dụng quy định của Quy chuẩn này.
1.3 Trong trường hợp các tài liệu được viện dẫn trong Quy chuẩn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo nội dung đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế có hiệu lực của tài liệu đó.
1.4 Trừ khi có quy định chi tiết về thời điểm áp dụng cho các tàu đã hoạt động, Quy chuẩn này và các bổ sung, sửa đổi của nó được áp dụng đối với các tàu trong giai đoạn đầu của quá trình đóng mới vào hoặc sau ngày các thông tư ban hành chúng có hiệu lực.
PHỤ LỤC A
THỬ KÍN THÂN TÀU
1. Các hướng dẫn trước khi thử
1.1 Trước khi tiến hành thử kín không được sơn, tráng xi măng, nhựa đường lên bề mặt tôn, mối nối của bộ phận cần được thử. Cho phép sơn một lớp sơn nền lên bề mặt bộ phận tôn vỏ phải để lâu ở ngoài trời và chịu ảnh hưởng của môi trường.
1.2 Trước khi tiến hành thử kín phải đảm bảo rằng các kết cấu là đủ bền và an toàn trong khi thử.
1.3 Trước khi hạ thủy, cần phải thử kín tất cả các bộ phận mà khi tàu đã xuống nước không thể quan sát và sữa chữa được. Tất cả các bộ phận còn lại có thể thử sau khi hạ thủy.
2 Phương pháp thử
2.1 Có thể thử bằng nước hoặc dầu hỏa hoặc thử kín bằng khí.
2.2 Căn cứ vào điều kiện làm việc, các bộ phận cần thử kín của thân tàu được chia làm 2 nhóm:
(1) Nhóm 1: Các bộ phận thường xuyên tiếp xúc với chất lỏng hoặc ở dưới mặt nước (két dằn, két nhiên liệu, két nước sinh hoạt, bánh lái hộp, ống đạo lưu, v.v...);
(2) Nhóm 2: Các bộ phận không thường xuyên tiếp xúc với nước (thành miệng khoang hàng, nắp khoang hàng, hầm xích, ống luồn xích, v.v...).
2.3 Phương pháp thử kín
(1) Nhóm 1 áp dụng phương pháp thử kín là:
Bơm nước đến áp suất có trị số quy định hoặc thử kín với áp lực nước bằng chiều cao tính từ đáy két đến miệng ống thông hơi.
(2) Nhóm 2 áp dụng phương pháp thử kín là:
(a) Phun tia nước có áp suất quy định.
(b) Thử kín bằng dầu hỏa.
Khi chọn phương pháp thử phải được Đăng kiểm viên chấp thuận.
2.4 Phương pháp thử kín bằng nước
2.4.1 Thử kín bằng phương pháp bơm nước
1 Để thử kín bằng phương pháp bơm nước vào khoang thì ở khoang được thử phải gắn ống đo áp suất thủy tĩnh. Đường kính của ống đo không được nhỏ hơn 50 mm, chiều cao của ống phải đủ để đạt được áp suất thử quy định.
2 Thời gian giữ nước có áp suất quy định trong két không được ít hơn 1 giờ.
3 Việc bơm nước vào các két phải được thực hiện sao cho đảm bảo không dẫn đến hư hỏng thân tàu và triền đà, dễ quan sát các vị trí cần kiểm tra. Quy cách và trị số áp suất thử đối với từng bộ phận được quy định ở Bảng A/2 Phụ lục này.
2.4.2 Thử kín bằng phương pháp phun nước
1 Khi thử kín bằng cách phun nước thì đường kính vòi phun không được nhỏ hơn 12 mm, áp suất nước ở đầu vòi phun 2,0 kg/cm2 (0,2 MPa) phun ở khoảng cách 1,5 m vào đối tượng thử.
2 Để kiểm tra đường hàn, tia nước phải đặt nằm ngang, vuông góc với đường hàn, khoảng cách từ đầu vòi đến đường hàn không được lớn hơn 3 m.
3 Đối với mối nối tán đinh phải phun tia nước vào đầu đinh tán. Chiều di chuyển của vòi phun phải từ thấp đến cao.
4 Khi thử bằng cách phun nước, nếu mặt đối diện không xuất hiện những giọt nước hoặc rò rỉ thì được coi là kín nước.
2.5 Phương pháp thử kín bằng dầu hỏa
2.5.1 Quy trình thử
1 Khi dùng dầu hỏa để thử kín các đường hàn, hai mặt của đường hàn phải được đánh sạch và lau khô. Bôi một lớp dầu hỏa lên một mặt của đường hàn, mặt bên kia của đường hàn bôi dung dịch vôi hoặc phấn trắng.
2 Trong suốt thời gian thử phải luôn duy trì một lớp dầu hỏa ở trên mặt được bôi của đường hàn.
3 Việc thử kín đường hàn bằng dầu hỏa phải được thực hiện 2 lần với quy trình giống nhau. Đối với đường hàn một phía, thời gian thử lần 1 và lần 2 lấy theo Bảng A/1 Phụ lục này. Đối với thử kín đường hàn 2 phía thì thời gian thử 1 lần lấy bằng 2 lần trị số ghi trong Bảng A/1 Phụ lục này.
Bảng A/1 Thời gian thử
Chiều dày tấm tôn được hàn, (mm) |
Thời gian thử, (phút) |
|
Đường hàn ngang |
Đường hàn đứng |
|
< 3 |
25 |
40 |
³ 3 |
40 |
60 |
4 Nếu trong suốt thời gian thử kín trên mặt đường hàn bôi dung dịch vôi hoặc phấn trắng không thấy xuất hiện vết dầu thì đường hàn được coi là kín.
2.5.2 Các yêu cầu khác
Không dùng phương pháp thử kín bằng dầu hỏa để thử các chi tiết, bộ phận có đệm cao su, những mối đinh tán và mối hàn chồng mép.
Bảng A/2 Yêu cầu thử
Số TT |
Bộ phận thử |
Yêu cầu |
1 |
1.1 Khoang mũi, khoang đuôi dùng làm két chứa nước. |
Đổ nước tính từ đáy két đến miệng ống thông hơi.
|
1.2 Khoang mũi, khoang đuôi không dùng làm két chứa nước. |
Đổ nước tính đến độ cao của đường nước thiết kế, phần phía trên được thử bằng phun tia nước. |
|
2 |
Hầm hàng, buồng máy |
Đổ nước đến độ cao đường nước thiết kế, phần phía trên được thử bằng phun tia nước. |
3 |
Két nước, két nhiên liệu, két dầu nhờn. |
Đổ nước đến miệng ống thông hơi. |
4 |
Hầm xích ở phía trước vách mũi. |
Thử bằng phun tia nước. |
5 |
Thượng tầng và lầu. |
Thử bằng phun tia nước. |
6 |
Phần lộ thiên của boong. |
Thử bằng phun tia nước. |
7 |
Thành miệng khoang hàng và ống thông gió ở phần boong hở, boong thượng tầng và boong lầu. |
Thử bằng phun tia nước. |
8 |
Các cửa, nắp đậy kín nước. |
Thử bằng phun tia nước. |
PHỤ LỤC B
NỐI ĐẤT BẢO VỆ
1 Tất cả các bộ phận bằng kim loại không có điện áp của các thiết bị điện nhưng trong quá trình vận hành con người có khả năng đụng chạm tới, phải nối đất, trừ các trường hợp sau đây:
(1) Thiết bị điện có hai lần cách điện hoặc có cách điện tăng cường;
(2) Các thiết bị điện cố định dùng điện áp an toàn;
(3) Các bộ phận bằng kim loại của thiết bị điện được cố định trong các vật liệu cách điện hoặc xuyên qua vật liệu cách điện để cách li với bộ phận có điện áp đã được nối đất sao cho ở điều kiện làm việc bình thường không có xuất hiện điện áp hoặc tiếp xúc với các phần nối đất;
(4) Thân của ổ đỡ được cách điện đặc biệt;
(5) Đui đèn và các bộ phận bắt chặt với đèn huỳnh quang, các bộ phận bên ngoài được bắt chặt với đui hoặc đèn được chế tạo bằng vật liệu cách điện hoặc được vặn vào các vật liệu cách điện;
(6) Các bộ phận chi tiết cố định dây cáp.
2 Việc nối đất các thiết bị điện phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Các thiết bị điện đặt cố định phải được nối đất bằng dây cáp riêng bên ngoài hoặc nối đất bằng lõi nối đất của cáp điện;
(2) Cho phép nối đất các thiết bị điện bằng cách đặt trực tiếp trên bề mặt và giá đỡ kim loại hoặc trên các kết cấu nối đất khác tin cậy của tàu. Trong trường hợp này phải cố định thiết bị ít nhất bằng 2 bu lông và đảm bảo tiếp xúc về điện tin cậy giữa thân thiết bị điện với các kết cấu của thân tàu;
(3) Tiết diện dây nối đất không được nhỏ hơn 10 mm2 nếu là dây đồng và 50 mm2 nếu là dây thép;
(4) Đối với các dụng cụ đo, khí cụ đo có công suất nhỏ và cáp điện dùng cho chúng thì dây nối đất bằng đồng có tiết diện tối thiểu là 1,5 mm2;
(5) Đối với bảng điện chính và bảng điện bờ thì tiết diện dây nối đất lấy bằng 0,5 tiết diện dây cáp đi vào trong bảng điện, nhưng không được lớn hơn 70 mm2 nếu là dây đồng và 700 mm2 nếu là dây thép.
3 Không được đặt thiết bị ngắt mạch trong mạch nối đất của thiết bị điện cố định.
4 Vỏ bọc ngoài và vỏ bọc kim loại của cáp điện phải được nối đất. Phải tiến hành nối đất bằng một trong những cách sau:
(1) Bằng dây đồng có tiết diện không nhỏ hơn 2,5 mm2 đối với cáp có tiết diện lõi tới 25 mm2 và không nhỏ hơn 4 mm2 đối với cáp có tiết diện lõi lớn hơn 25 mm2;
(2) Kẹp chặt lõi nối đất hoặc vỏ bọc kim loại của cáp với thân tàu bằng các vòng kẹp ôm khít chắc chắn và dẫn điện tốt;
(3) Dùng các vòng đệm cáp chế tạo bằng vật liệu chống gỉ, dẫn điện tốt và có tính đàn hồi. Phải nối đất cả hai đầu dây cáp, vỏ của cáp ở đầu cuối cùng thì chỉ cần nối đất ở phía cấp điện.
5 Khi dùng một trong các lõi cáp để nối đất thì phải cố định nó với các phần nối đất bên trong vỏ của thiết bị.
6 Cuộn thứ cấp của biến áp đo lường, biến áp thấp áp, các thiết bị điều khiển truyền động điện đều phải được nối đất.
7 Vị trí nối đất phải đảm bảo dễ tiếp cận để kiểm tra và bảo quản tránh hư hỏng cơ học hoặc do han gỉ gây ra. Bề mặt chỗ nối đất phải được đánh sạch tới ánh kim và được phủ một lớp kim loại chống gỉ. Phải dùng vít hoặc bulông có đường kính không nhỏ hơn 6 mm để nối đất với thân tàu hay với dây dẫn nối đất.
8 Vỏ kim loại của dụng cụ thiết bị điện lưu động làm việc ở điện áp lớn hơn 24 V phải được nối đất. Việc nối đất ổ cắm phải dùng một cọc cắm nối đất riêng.
9 Cấm dùng ống dẫn, két, bình chứa khí nén và chứa các sản phẩm dầu mỏ làm chỗ nối đất.
PHỤ LỤC C
THIẾT BỊ CHỐNG SÉT
1 Trên mỗi cột tàu phải đặt thiết bị chống sét. Ở những tàu không tự chạy, không có thuyền viên có thể không cần đặt thiết bị chống sét nếu tàu này dùng để chở khoáng sản không nguy hiểm (như đá, sỏi...). Thiết bị chống sét phải gồm kim thu sét, dây dẫn và thiết bị nối đất.
2 Phải thực hiện chống sét bằng một trong những cách sau đây:
(1) Nếu thân tàu và cột tàu là kim loại có nối điện tin cậy, còn ở đỉnh cột không có thiết bị điện nào thì có thể coi cột là thiết bị chống sét;
(2) Nếu thân tàu và cột tàu là kim loại có nối điện tin cậy, còn ở đỉnh cột có thiết bị điện thì phải đặt kim thu sét cao hơn thiết bị điện đặt ở đỉnh cột một khoảng không nhỏ hơn 300 mm;
(3) Nếu cột tàu làm bằng vật liệu không dẫn điện thì phải đặt kim thu sét cao hơn thiết bị điện đặt ở đỉnh cột một khoảng không nhỏ hơn 300 mm. Đầu nối của dây dẫn phải được nối chắc chắn với phần kim loại gần nhất thuộc bộ phận thân tàu.
3 Đường kính kim thu sét không được nhỏ hơn 12 mm. Kim thu sét phải được làm bằng đồng đỏ, hợp kim đồng hoặc bằng thép có mạ lớp chống gỉ.
4 Nếu dây dẫn bằng đồng hoặc hợp kim đồng thì tiết diện không được nhỏ hơn 70 mm2, nếu dây dẫn làm bằng thép thì tiết diện không được nhỏ hơn 100 mm2 và nó phải được bảo vệ chống gỉ.
5 Phải đặt dây dẫn phía ngoài cột, đường dây phải có ít chỗ uốn, nếu có chỗ uốn thì bán kính chỗ uốn phải càng lớn càng tốt.
6 Không được đi dây dẫn qua những chỗ có nguy cơ nổ.
7 Khi tàu nằm trên ụ nổi hoặc triền đà thì nhất thiết phải nối đất cột thu sét chung với ụ nổi hoặc phải được nối đất ở nơi nối đất quy định chung với triền đà.
8 Liên kết giữa cột thu sét với dây dẫn và với đất phải là liên kết bulông. Bulông phải làm bằng đồng hoặc hợp kim đồng. Nếu bulông bằng thép thì phải mạ lớp chống gỉ.
9 Mặt tiếp xúc chỗ nối bulông giữa dây dẫn với kim thu sét và với “đất” phải có diện tích không nhỏ hơn 100 mm2 nếu bu lông bằng đồng hoặc hợp kim đồng và không nhỏ hơn 1000 mm2 nếu bu lông bằng thép.
10 Các bộ phận kim loại gần dây dẫn phải được nối đất nếu như các bộ phận này không có liên kết với thân tàu theo kiểu nối đất.
11 Điện trở của hệ thống chống sét từ đầu kim thu sét đến điểm tiếp “đất” hoặc vỏ tàu không được vượt quá 0,02 W.
PHỤ LỤC D
GIẤY CHỨNG NHẬN AN TOÀN
KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Cấp theo các quy định của Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia: QCVN 03:2016/BGTVT)
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây