Quyết định 62/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của tàu thuyền

thuộc tính Quyết định 62/2014/QĐ-TTg

Quyết định 62/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của tàu thuyền
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:62/2014/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:06/11/2014
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

Số: 62/2014/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2014

 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN NHẬN DẠNG VÀ TRUY THEO TẦM XA CỦA TÀU THUYỀN

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển năm 1974 và các sửa đổi, bổ sung;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của tàu thuyền.

Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của tàu thuyền.

Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

Điều 3.Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịchỦy bannhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các BancủaĐảng;
- Văn phòngTổngBí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và cácỦy bancủaQuốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dântốicao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy banTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ươngcủacác đoàn thể;
- Ủy banQuốc gia Tìm kiếm, Cứu nạn;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).KN

THỦ TƯỚNG




 

 

 

 

 


Nguyễn Tấn Dũng

 




QUY CHẾ

QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN NHẬN DẠNG VÀ TRUY THEO TẦM XA CỦA THUYỀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2014/QĐ-TTg ngày 06tháng11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về quản lý, khai thác, sử dụng thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của tàu thuyền mang cờ quốc tịch Việt Nam hoạt động tuyến quốc tế trong phạm vi vùng biển A1, A2, A3 và tàu thuyền mang cờ quốc tịch nước ngoài hoạt động trong vùng thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài liên quan đến quản lý, khai thác, sử dụng thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của tàu thuyền mang cờ quốc tịch Việt Nam hoạt động tuyến quốc tế trong phạm vi vùng biển A1, A2, A3 và tàu thuyền mang cờ quốc tịch nước ngoài hoạt động trong vùng thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong quy chế này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hệ thống thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của tàu thuyền (sau đây gọi tắt là hệ thống LRIT) là hệ thống thu nhận, truyền phát, cung cấp thông tin nhận dạng và theo dõi vị trí tàu thuyền, bao gồm: Thiết bị nhận dạng và truy theo tầm xa của tàu thuyền, phân hệ cung cấp dịch vụ truyền thông, phân hệ cungcấpdịch vụ ứng dụng và trung tâm dữ liệu.

2. Thiết bị nhận dạng và truy theo tầm xa của tàu thuyền (sau đây gọi tắt là thiết bị LRIT) là thiết bị được lắp đặt trên tàu thuyền dùng để phát thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của tàu thuyền.

3. Phân hệ cung cấp dịch vụ truyền thông là một thành phần kỹ thuật được lắp đặt trên bờ của hệ thống LRIT, có chức năng kết nối thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của tàu thuyền giữa thiết bị LRIT với phân hệ cung cấp dịch vụ ứng dụng.

4. Phân hệ cung cấp dịch vụ ứng dụng là một thành phần kỹ thuật được lắp đặt trên bờ của hệ thống LRIT, có chức năng thu nhận thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của tàu thuyền từ phân hệ cung cấp dịch vụ truyền thông, xử lý và gửi đến trung tâm dữ liệu.

5. Trung tâm dữ liệu là một thành phần kỹ thuật được lắp đặt trên bờ củahệ thốngLRIT, có chức năng xử lý, cungcấp, lưu trữ dữ liệu về thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của tàu thuyền theo quy định của Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển (sau đây gọi tắt là Công ước SOLAS).

6. Thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của tàu thuyền (sau đây gọi tắtthông tin LRIT) là thông tinvềmã nhận dạng, vị trí, thời gian xác định vị trí của tàu thuyền theo giờ quốc tế - UTC được phát ra từ thiết bị LRIT.

7. Vùng biển A1 là vùng biển trong phạm vi vùng phủ sóng vô tuyến điện thoại của ít nhất một Đài thông tin duyên hải VHF mà trong đó tàu thuyền có khả năng báo động cấp cứu liên tục bằng gọi chọn số (vùng biển này có bán kính cách Đài thông tin duyên hải khoảng 30 hải lý).

8. Vùng biển A2 là vùng biển phía ngoài vùng biển A1 và trong phạm vi vùng phủ sóng vô tuyến điện thoại của ít nhất một Đài thông tin duyên hải MF mà trong đó tàu thuyền có khả năng báo động cấp cứu liên tục bằng gọi chọn số (vùng biển này có bán kính cách Đài thông tin duyên hải khoảng 250 hải lý).

9. Vùng biển A3 là vùng biển phía ngoài vùng biển A1, A2 và trong phạm vi vùng phủ sóng của vệ tinh địa tĩnh Inmarsat mà trong đó tàu thuyền có khả năng báo động cấp cứu liên tục (vùng biển này có phạm vi từ 70 vĩ độ Bắc đến 70 vĩ độ Nam).

10. Vùng thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của Việt Nam (sau đây gọi tắt là vùng thông tin LRIT của Việt Nam) là vùng thông tin do Bộ Giao thông vận tảitổ chứccông bố theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên, bao gồm: Vùng nội thủy LRIT, vùng lãnh hải LRIT, vùng LRIT 1.000 hải lý và vùng LRIT tự chọn.

11. Chủ tàu là người sở hữu hoặcquản lý, khai thác, sử dụng tàu thuyền.

12. Chế độ 24/7 là chế độ hoạt động liên tục 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần.

Điều 4. Đối tượng lắp đặt thiết bị LRIT

1. Các loại tàu biển phải được lắp đặt thiết bị LRIT theo quy định của Công ước SOLAS, bao gồm:

a) Tàu chở khách, bao gồm cả tàu cao tốc chở khách, hoạt động trên tuyến quốc tế;

b) Tàu chở hàng, bao gồm cả tàu cao tốc chở hàng, có tổng dung tích từ 300 GT trở lên, hoạt động trên tuyến quốc tế;

c) Giàn khoan di động.

2. Miễn trừ việc lắp đặt thiết bị LRIT đối với tàu biển chỉ hoạt động trong vùng biển A1 và đã được lắp đặt thiết bị nhận dạng tự động AIS.

3. Các loại tàu thuyền không được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này có thể được lắp đặt thiết bị LRIT khi chủ tàu có yêu cầu.

Điều5. Yêu cầu đốivớihệ thống LRIT và thiết bị LRIT

1. Hệ thống LRIT phải bảo đảm phù hợp với các yêu cầu của Công ước SOLAS, quy định của Tổ chức Vệ tinh Di động Quốc tế và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thiết bị LRIT được lắp đặt trên tàu thuyền mang cờ quốc tịch Việt Nam.

3. Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn trình tự, thủ tục kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đốivớithiết bị LRIT được lắp đặt trên tàu thuyền mang cờ quốc tịch Việt Nam.

Chương II

QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN LRIT

 

Điều 6. Các loại thông tin LRIT

1. Thông tin LRIT của tàu thuyền mang cờ quốc tịch Việt Nam hoạt động trong các vùng biển A1, A2 và A3.

2. Thông tin LRIT của tàu thuyền mang cờ quốc tịch nước ngoài đang hoạt động trong vùng thông tin LRIT của Việt Nam, đã có thông báo dự kiến đến cảng hoặc vùng biển thuộc quyền tài phán của Việt Nam, trừ trường hợp tàu thuyền đó hoạt động trong vùng nội thủy của quốc gia khác.

3. Thông tin LRIT của tàu thuyền mang cờ quốc tịch nước ngoài không có dự kiến đến cảng hoặc vùng biển thuộc quyền tài phán của Việt Nam nhưng đang hoạt động trong vùng thông tin LRIT của Việt Nam, trừ trường hợp tàu thuyền đó hoạt động trong vùng nội thủy của quốc gia khác hoặc trong vùng lãnh hải của quốc gia mà tàu đó mang cờ quốc tịch.

4. Thông tin LRIT của tàu thuyền trongtrường hợpcó liên quan đến hoạt động tìm kiếm, cứu nạn.

Điều 7. Nguyên tắc khai thác, sử dụng thông tin LRIT

1. Thông tin LRIT chỉ được sử dụng vào mục đích an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường và hoạt động tìm kiếm cứu nạn có liên quan đến hoạt động của tàu thuyền.

2. Việc khai thác, sử dụng thông tin LRIT của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Công ước SOLAS, quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

Điều 8. Trách nhiệm quản lý, khai thác và cung cấp thông tin LRIT

1. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng, thu nhận, truyền phát và cung cấp thông tin LRIT của Việt Nam theo quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin Điện tử Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm:

a) Trực tiếp quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo dưỡng và quản trị hệ thống LRIT của Việt Nam;

b) Thực hiện việc cung cấp thông tin LRIT theo chế độ 24/7, kịp thời, chính xác và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật;

c) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

3. Cảng vụ hàng hải, thanh tra chuyên ngành hàng hải có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm Quy chế này theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Truyền phát, trao đổi thông tin LRIT

1. Việc truyền phát thông tin LRIT được thực hiện tự động từ tàu thuyền về Trung tâm dữ liệu với tần suất 6 tiếng 01 lần. Trường hợp tàu thuyền mang cờ quốc tịch Việt Nam đang sửa chữa hoặc tạm dừng hoạt động, chủ tàu phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin Điện tử Hàng hải Việt Nam để giảm tần suất phát thông tin.

2. Việc tao đổi thông tin LRIT giữa Trung tâm dữ liệu của Việt Nam với Trung tâm dữ liệu nước ngoài được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận trao đổi thông tin giữa hai bên bằng văn bản.

3. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức ký kết Thỏa thuận trao đổi thông tin LRIT giữa Trung tâm dữ liệu của Việt Nam với Trung tâm dữ liệu nước ngoài. Nội dung cơ bản của Thỏa thuận gồm:

a) Mục đích sử dụng thông tin;

b) Phạm vi thông tin trao đổi;

c) Các quy định về bảo mật thông tin;

d) Các quy định về chi phí, thanh toán;

đ) Các điều khoản quy định về bất khả kháng và giải quyết tranh chấp;

e) Các nội dung khác (nếu có).

4. Tàu thuyền quy định tại Điều 4 của Quy chế này có nghĩa vụ duy trì thiết bị LRIT hoạt động theo chế độ 24/7.

5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cấp tài khoản truy cập thông tin LRIT theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Quy chế nàyvớitần suất thu nhận thông tin LRIT quy định tại Khoản 1 Điều này, trong trường hợp cần thiết cơ quan này có thể tăng tần suất phát thông tin LRIT (nhưng không được nhỏ hơn 15 phút 01 lần).

6. Nội dung thông tin LRIT được truyền phát, trao đổi gồm các thông tin về mã nhận dạng, vị trí, thời gian xác định vị trí của tàu thuyền phục vụ an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường và hoạt động tìm kiếm, cứu nạn.

7. Việc truyền phát, cung cấp thông tin LRIT có liên quan đến quốc phòng, an ninh hoặc chủ quyền đối với biển, đảo của quốc gia phải được sự thống nhất của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

Điều 10. Đăng ký sử dụng, cung cấp thông tin LRIT

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi hoạt động có liên quan đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường và hoạt động tìm kiếm, cứu nạn gửi đến Cục Hàng hải Việt Nam văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục của Quy chế này để yêu cầu cấp tài khoản truy cập thông tin LRIT. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Cục Hàng hải Việt Namtổ chứccấp tài khoản, trường hợp không cung cấp phải cóvănbản trả lời nêu rõ lý do.

2. Trường hợp chủ tàu thuyền Việt Nam có nhu cầu được cung cấp thông tin liên quan đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và hoạt động tìm kiếm, cứu nạn đối với tàu thuyền do mình sở hữu hoặc quản lý, khai thác, chủ tàu thuyền gửi văn bản đề nghị đến Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin Điện tử Hàng hải Việt Nam để được cung cấp thông tin LRITvềtàu thuyền. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin Điện tử Hàng hải Việt Nam cung cấp thông tin LRIT cho chủ tàu, trường hợp không cấp phải trả lời và nêu rõ lý do.

3. Tổ chức nước ngoài có thể được cung cấp thông tin LRIT trên cơ sở cácquy địnhcủa Công ước SOLAS, quy định tại Quy chế này, các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và theo thỏa thuận trao đổi thông tin LRIT giữa Trung tâm dữ liệu của Việt Nam với Trung tâm dữ liệu của nước ngoài.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 11. Trách nhiệm thực hiện

1. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này; phối hợp với các cơ quan liên quan kịp thời giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xử lý các trường hợp truyền phát, cung cấp, sử dụng thông tin LRIT gây hại đến quốc phòng, an ninh và các lợi ích khác của quốc gia.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải bố trí, hướng dẫn sử dụng kinh phí quản lý, khai thác, vận hành, bảo dưỡng hệ thống LRIT và chi phí sử dụng thông tin LRIT.

4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin LRIT phải đảm bảo đúng mục đích và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.

5. Các chủ tàu thuyền, thuyền trưởng có trách nhiệm lắp đặt và duy trì hoạt động của thiết bị LRIT trên tàu thuyền theo quy định của Quy chế này.

Điều 12. Kinh phí thực hiện

1. Kinh phí quản lý, khai thác, vận hành, bảo dưỡng hệ thống LRIT và kinh phí đào tạo, tập huấn, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin LRIT do Ngân sách nhà nước bảo đảm.

2. Hàng năm, Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Namtổ chứcxây dựng dự toán kinh phí quản lý, khai thác, vận hành, bảo dưỡng hệ thống LRIT và kinh phí đào tạo, tập huấn, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin LRIT và tổ chức thực hiện khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

PHỤ LỤC

MẪU ĐỀ NGHỊ CẤP TÀI KHOẢN TRUY CẬP, SỬ DỤNG THÔNG TIN LRIT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2014/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)

 

TÊN CƠ QUAN
-------

Số: …
V/v: Đề nghị cấp tài khoản truy cập, sử dụng thông tin LRIT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

……., ngày……. tháng……. năm…….

 

 

Kính gửi: Cục Hàng hải Việt Nam

 

1. Cơ quan đề nghị:

 

Tên

 

Địa chỉ

 

Điện thoại

 

Fax

 

Email

 

Đầu mối liên hệ

Tên người liên hệ

 

Điện thoại

 

Email

 

2. Nội dung đề nghị:

a) Người truy cập, sử dụng thông tin LRIT:

 

Tên người sử dụng

 

Bộ phận

 

Điện thoại

 

Email

 

b) Mục đích truy cập, sử dụng thông tin LRIT:

 

□ Phục vụ tìm kiếm cứu nạn

□ Phục vụ an toàn hàng hải

□ Phục vụ bảo vệ môi trường

□ Phục vụ an ninh hàng hải

□ Khác:

3. Thời hạn truy cập, sử dụng:

Từ:……………………………………………… Đến: ……………………………………

Đề nghị Quý Cục cấp tài khoản truy cập, sử dụng thông tin LRIT.

 

 

Ký tên và đóng dấu

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER

Decision No. 62/2014/QD-TTg dated November 6, 2014 of the Prime Minister , promulgating the Regulation on management, exploitation and use of long-range identification and tracking information of ships

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the June 14, 2005 Vietnam s Maritime Code;

Pursuant to the 1974 International Convention for the Safety of Life at Sea and its amendments and supplements;

At the proposal of the Minister of Transport;

The Prime Minister decides to promulgate the Regulation on management, exploitation and use of long-range identification and tracking information of ships.

Article 1.To promulgate together with this Decision the Regulation on management, exploitation and use of long-range identification and tracking information of ships.

Article 2.This Decision takes effect on January 01, 2015.

Article 3.Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People’s Committees and related agencies, organizations and individuals shall implement this Decision.

The Prime Minister

Nguyen Tan Dung

 

 


REGULATION

ON MANAGEMENT, EXPLOITATION AND USE OF LONG-RANGE IDENTIFICATION AND TRACKING INFORMATION OF SHIPS
(Promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 62/2014/QD-TTg of November 6, 2014)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.Scope of adjustment

This Regulation provides the management, exploitation and use of long-range identification and tracking information of ships flying the Vietnamese flag which operate on international routes in sea areas A1, A2 and A3 and ships flying foreign flags which operate within long-range identification and tracking information-covered areas of Vietnam.

Article 2.Subjects of application

This Regulation applies to Vietnamese and foreign organizations and individuals involved in the management, exploitation and use of long-range identification and tracking information of ships flying the Vietnamese flag which operate on international routes in sea areas A1, A2 and A3 and ships flying foreign flags which operate within long-range identification and tracking information-covered areas of Vietnam.

Article 3.Interpretation of terms

In this Regulation, the terms below are construed as follows:

1. Long-range identification and tracking system (LRIT system) means a system which receives, transmits and provides ship identification and positioning information, including ship borne long-range identification and tracking equipment, communications service providers, application service providers and a data center.

2. Ship borne long-range identification and tracking equipment (LRIT equipment) means equipment fitted aboard ships to transmit long-range identification and tracking information of ships.

3. Communications service provider means an on-land technical component of the LRIT system which connects long-range identification and tracking information of ships between LRIT equipment and the application service provider(s).

4. Application service provider is an on-land technical component of the LRIT system which receives long-range identification and tracking information of ships from the communications service provider(s), then processes and sends such information to the data center.

5. Data center is an on-land technical component of the LRIT system, which processes, provides and stores data on long-range identification and tracking information of ships in accordance with the International Convention for the Safety of Life at Sea (SOLAS Convention).

6. Long-range identification and tracking information of ships (below referred to as LRIT information) means information on ships’ identification codes, positions and time of positioning according to the coordinated universal time - UTC, which is transmitted from LRIT equipment.

7. Sea area A1 means the sea area within the radiotelephone coverage of at least one VHF coastal communications station in which the continuous digital selective calling alerting service is available (this sea area is about 30 nautical miles away from the coastal communication station).

8. Sea area A2 means the sea area outside sea area A1 and within the radiotelephone coverage of at least one MF coastal communications station in which the continuous digital selective calling alerting is available (this sea area is about 250 nautical miles from the coastal communication station).

9. Sea area A3 means the sea area outside sea areas A1 and A2 and within the coverage of an Inmarsat geostationary satellite in which the continuous digital selective calling alerting service is available (this sea area lies between about latitudes 70oNorth and 70oSouth).

10. Vietnam’s long-range identification and tracking information-covered areas (Vietnam’s LRIT information-covered area) mean the areas announced by the Ministry of Transport in accordance with Vietnam’s law and relevant treaties to which Vietnam is a contracting party, including LRIT internal waters, LRIT territorial sea, 1,000-nautical mile LRIT area and self-selected LRIT areas.

11. Ship owner means the entity that owns or manages, exploits and uses a ship. 12. 24/7 regime means the regime of continuous operation for 24 hours a day, 7 days a week.

Article 4.Ships to be fitted with LRIT equipment

1. Seagoing ships which shall be fitted with LRIT equipment under the SOLAS Convention include:

a/ Passenger ships, including also high-speed craft, operating on international routes;

b/ Cargo ships, including also high-speed craft, of 300 GT or more operating on international routes;

c/ Mobile offshore drilling units.

2. Seagoing ships that operate in sea area A1 only and have been fitted with automatic identification system (AIS) equipment are not required to be fitted with LRIT equipment.

3. Ships not mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article may be fitted with LRIT equipment if ship owners so request.

Article 5.Requirements on the LRIT system and LRIT equipment

1. The LRIT system must comply with requirements of the SOLAS Convention, regulations of the International Mobile Satellite Organization and national technical regulations.

2. The Ministry of Information and Communications shall coordinate with the Ministry of Transport in promulgating a national technical regulation on LRIT equipment to be fitted on board ships flying the Vietnamese flag.

3. The Ministry of Transport shall guide the order and procedures for inspecting and granting certificates for LRIT equipment fitted on board ships flying the Vietnamese flag.

Chapter II

MANAGEMENT, EXPLOITATION AND USE OF LRIT INFORMATION

Article 6.Types of LRIT information

1. LRIT information of ships flying the Vietnamese flag which operate in sea areas Al, A2 and A3.

2. LRIT information of ships flying foreign flags which are operating in Vietnam’s LRIT information-covered areas and have submitted notices of expected arrival at Vietnamese ports or entry in sea areas under Vietnam’s jurisdiction, except those which are operating in the internal waters of other countries.

3. LRIT information of ships flying foreign flags which do not intend to arrive at Vietnamese ports or enter sea areas under Vietnam’s jurisdiction but are operating in Vietnam’s LRIT information-covered areas, except those which are operating in the internal waters of other countries or the territorial seas of their flag states.

4. LRIT information of ships in the cases related to search and rescue activities.

Article 7.Principles of exploitation and use of LRIT information

1. LRIT information may be used only for the purposes of maritime safety and security, environmental protection and search and rescue activities which are related to operations of ships.

2. The exploitation and use of Vietnam’s LRIT information must comply with the SOLAS Convention, this Regulation and relevant legal provisions.

Article 8.Responsibilities for management, exploitation and provision of LRIT information

1. The Vietnam Maritime Administration shall organize the management, exploitation, use, receipt, transmission and provision of Vietnam’s LRIT information in accordance with this Regulation and other relevant legal provisions.

2. The Vietnam Maritime Communication and Electronics LLC shall:

a/ Directly manage, operate, exploit, use, maintain and administer the LRIT system of Vietnam;

b/ Provide LRIT information under the 24/7 regime, ensuring timeliness, accuracy and confidentiality of information in accordance with law;

c/ Make periodical reports or irregular reports at the request of competent state management agencies.

3. Port authorities and maritime inspectorates shall examine, inspect, and handle violations of this Regulation in accordance with law.

Article 9.Transmission and exchange of LRIT information

1. LRIT information shall be transmitted automatically from ships to the data center once every 6 hours. In case a ship flying the Vietnamese flag is put in repair or temporarily suspended from operation, the ship owner shall send a paper or an electronic notice thereof to the Vietnam Maritime Communication and Electronics LLC for the latter to reduce the frequency of information transmission.

2. The exchange of LRIT information between Vietnam’s data center and a foreign data center shall be carried out on the basis of the information exchange agreement between the two parties.

3. The Vietnam Maritime Administration shall organize the conclusion of LRIT information exchange agreements between Vietnam’s data center and foreign data centers. An agreement has the following principal contents:

a/ Use purposes of information;

b/ Scope of to-be-exchanged information;

c/ Regulations on information confidentiality;

d/ Regulations on expenses and payment;

dd/ Clauses and terms on force majeure events and dispute settlement;

e/ Other contents (if any).

4. Ships mentioned in Article 4 of this Regulation are obliged to maintain the operation of their LRIT equipment under the 24/7 regime.

5. Competent state agencies shall be granted LRIT information access accounts according to Clause 1, Article 10 of this Regulation with a frequency of receipt of LRIT information prescribed in Clause 1 of this Article. In case of necessity, these agencies may increase the frequency of transmission of LRIT information (but not less than once every 15 minutes).

6. To-be-transmitted and -exchanged LRIT information includes information on ships’ identification codes, positions and time of positioning to serve maritime safety and security, environmental protection and search and rescue activities.

7. The transmission and provision of LRIT information relating to national defense and security or national sovereignty over sea and islands shall be agreed by related state management agencies.

Article 10.Registration for use and provision of LRIT information

1. When conducting activities related to maritime safety and security, environmental protection or search and rescue activities, competent state agencies shall send to the Vietnam Maritime Administration written requests for grant of LRIT information access accounts, made according to the form provided in the Appendix (not translated) to this Regulation. Within 5 working days after receiving a request, the Vietnam Maritime Administration shall grant an account to the agency concerned. In case of refusal, the Vietnam Maritime Administration shall issue a written reply clearly stating the reason.

2. If wishing to receive information relating to maritime safety and security, environmental protection or search and rescue activities concerning the ships they own or manage and exploit, Vietnamese ship owners shall send written requests to the Vietnam Maritime Communication and Electronics LLC so as to be provided with LRIT information about their ships. Within 1 working day after receiving a request, the Vietnam Maritime Communication and Electronics LLC shall provide LRIT information to the ship owner concerned; in case of refusal, it shall issue a written reply clearly stating the reason.

3. Foreign organizations may be provided with LRIT information on the basis of the SOLAS Convention, this Regulation, relevant provisions of Vietnam’s law and LRIT information exchange agreements between Vietnam’s data center and foreign data centers.

Chapter III

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

Article 11.Implementation responsibilities

1. The Ministry of Transport shall organize the implementation of this Regulation and coordinate with related agencies in promptly settling problems arising in the course of implementation.

2. The Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security, the Ministry of Home Affairs and related ministries and sectors shall, within the ambit of their functions and tasks, coordinate with the Ministry of Transport in handling cases of transmitting, providing or using LRIT information that cause harms to national defense and security or other national interests.

3. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Transport in, allocating, and guiding the use of, funds for management, exploitation, operation and maintenance of the LRIT system and expenses for use of LRIT information.

4. Agencies, organizations and individuals that use LRIT information shall use such information for proper purposes and assure confidentiality in accordance with law.

5. Ship owners and shipmasters shall install, and maintain the operation of, ship borne LRIT equipment according to this Regulation.

Article 12.Funding

1. Funds for management, exploitation, operation and maintenance of the LRIT system and expenses for training, retraining, management, exploitation and use of LRIT information shall be allocated from the state budget.

2. Annually, the Ministry of Transport shall direct the Vietnam Maritime Administration in estimating funds for management, exploitation, operation and maintenance of the LRIT system and expenses for training, retraining, management, exploitation and use of LRIT information and in organizing the implementation of such fund estimates after they are approved by competent authorities in accordance with law.-

The Prime Minister

Nguyen Tan Dung

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 62/2014/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Thông tư 06/2024/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá

Nông nghiệp-Lâm nghiệp