Quyết định 2367/QĐ-BGTVT 2016 về quy hoạch nhóm cảng biển phía Bắc (Nhóm 1)

thuộc tính Quyết định 2367/QĐ-BGTVT

Quyết định 2367/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển phía Bắc (Nhóm 1) giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông Vận tải
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2367/QĐ-BGTVT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Trương Quang Nghĩa
Ngày ban hành:29/07/2016
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VN TẢI
-------
Số:2367/QĐ-BGTVT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 29 tháng 07 năm 2016
 
 
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN PHÍA BẮC (NHÓM 1) GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
 
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 năm 2014;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung một số điểm của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 4851/TTr-CHHVN ngày 25 tháng 11 năm 2015; văn bản số 2547/CHHVN-KHĐT ngày 23 tháng 6 năm 2016 của Cục Hàng hải Việt Nam tiếp thu, giải trình các ý kiến của thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch kèm theo hồ sơ quy hoạch; Biên bản Hội đồng thẩm định tháng 6 năm 2016 về điều chỉnh Quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển phía Bắc (Nhóm 1) giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng thẩm định và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Đầu tư,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển phía Bắc (Nhóm 1) giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
I. Phạm vi quy hoạch
Nhóm 1 bao gồm các cảng biển thuộc các tỉnh, thành phố ven biển thuộc khu vực Bắc bộ: Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình và thành phố Hải Phòng. Vùng hấp dẫn của cảng bao gồm toàn bộ các tỉnh phía Bắc và một số tỉnh của các quốc gia lân cận giáp ranh biên giới phía Bắc.
II. Quan điểm và mục tiêu phát triển
1. Quan điểm phát triển
Phát triển hạ tầng cảng biển đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa bằng đường biển của khu vực phía Bắc, đặc biệt là vùng tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
- Phát triển cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng theo hướng tiến ra biển để có thể tiếp nhận được những tàu có trọng tải lớn, đi thẳng những tuyến vận tải biển xa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội toàn miền Bắc.
- Tập trung nguồn lực để phát triển cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng (Lạch Huyện). Các cầu cảng, bến cảng khác phát triển trên cơ sở tận dụng tối đa và hợp lý hạ tầng cơ sở sẵn có, đầu tư chiều sâu để nâng cao năng lực khai thác. Các cầu cảng, bến cảng đầu tư xây dựng mới cần được đầu tư công nghệ bốc xếp hiện đại, ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý khai thác và quản trị doanh nghiệp khai thác cảng.
- Tận dụng điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển phù hợp, ổn định các bến phao, điểm chuyển tải hàng hóa trên quan điểm không làm ảnh hưởng đến các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội khác, thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn, an ninh hàng hải, nhằm giảm chi phí đầu tư, chi phí vận tải đường biển, góp phần giảm áp lực vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông trên đường bộ.
- Cỡ tàu theo quy hoạch (tấn trọng tải) để làm cơ sở đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng công cộng cảng biển, không là cơ sở để không cho phép tàu có trọng tải lớn hơn hành hải trên luồng và ra, vào cảng. Các tàu có trọng tải lớn hơn nhưng có thông số kỹ thuật phù hợp với khả năng tiếp nhận của cầu cảng, phù hợp chuẩn tắc kỹ thuật của luồng tàu (bề rộng, chiều sâu, nh không...), đảm bảo điều kiện an toàn đều được cấp phép ra, vào cảng.
Việc đầu tư xây dựng, nâng cấp cầu bến phải gắn liền với đầu tư xây dựng các công trình phụ trợ (kho hàng, bãi...) và đầu tư trang thiết bị bốc dỡ đồng bộ, phù hợp với cỡ tàu tiếp nhận, đảm bảo công suất thiết kế của cảng.
2. Mục tiêu, đnh hướng phát triển
a) Mục tiêu chung: Phát triển cảng biển phía Bắc (Nhóm 1) một cách đồng bộ, hiệu quả; tập trung nguồn lực phát triển cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng; phát triển và khai thác các cảng biển, bến cảng gắn với khu kinh tế, khu công nghiệp một cách bền vững, có chiều sâu và hiệu quả; giảm ùn tắc hàng hóa; làm nền tảng để tạo đà phát triển các đô thị cảng biển, các khu công nghiệp, khu kinh tế ven biển, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ phát triển kinh tế toàn khu vực.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Bảo đảm thông qua cảng lượng hàng:
+ Khoảng từ 177 đến 192 triệu tấn (trong đó hàng tổng hợp, công ten nơ khoảng từ 114 đến 129 triệu tấn) vào năm 2020.
+ Khoảng từ 312 đến 365 triệu tấn (trong đó hàng tổng hợp, công ten nơ khoảng từ 224 đến 277 triệu tấn) vào năm 2030.
- Đáp ứng nhu cầu hành khách du lịch bằng đường biển qua cảng:
+ Khoảng 278,3 ngàn lượt vào năm 2020.
+ Khoảng từ 770,1 đến 870,1 ngàn lượt vào năm 2030.
- Tập trung nguồn lực để hoàn thành đầu tư phát triển cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại khu bến Lạch Huyện để có thể tiếp nhận tàu trọng tải đến 100.000 tấn (tàu công ten nơ đến 8.000 TEU), tạo cửa ra cho hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam vận tải trên các tuyến biển xa, về lâu dài thu hút một phần hàng trung chuyển quốc tế khu vực.
- Cải tạo, đầu tư có chiều sâu các bến cảng thuộc cảng biển Hải Phòng; cảng biển Quảng Ninh; cảng biển Thái Bình; cảng biển Hải Thịnh - Nam Định đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa vận tải biển.
- Tiếp nhận được các tàu vận tải biển như sau: tàu tổng hợp, hàng rời có trọng tải đến 100.000 tấn, tàu chở hàng công ten nơ có trọng tải đến 8.000 TEU, tàu chở sản phẩm dầu có trọng tải đến 40.000 tấn, tàu khách quốc tế có trọng tải đến 220.000 GT (250.000 GT trong tương lai).
III. Nội dung quy hoạch
1. Quy hoạch chi tiết các cảng trong nhóm
Nhóm 1 có 04 cảng biển: Cảng Hải Phòng, cảng Quảng Ninh, cảng Thái Bình và cảng Hải Thịnh - Nam Định. Quy hoạch chi tiết các cảng biển, khu bến, bến cảng như sau:
a) Cảng biển Hải Phòng: Cảng tổng hợp quốc gia, cửa ngõ quốc tế (loại IA), gồm các khu bến chính: Khu bến trên sông Cấm; khu bến Đình Vũ (bao gồm cả Nam Đình Vũ); khu bến Lạch Huyện; các bến cảng Nam Đồ Sơn, Bạch Long Vĩ; các bến phao, khu neo chuyển tải.
Lượng hàng thông qua dự kiến vào năm 2020 khoảng 109 đến 114 triệu tấn/năm; năm 2030 khoảng 178,5 đến 210 triệu tấn/năm. Trong đó, riêng công ten nơ dự kiến vào năm 2020 khoảng 5,84 đến 6,2 triệu TEU/năm; năm 2030 khoảng 11,2 đến 12,5 triệu TEU/năm.
Nhu cầu thông qua lượng hành khách quốc tế đường biển đến năm 2020 là 25,8 ngàn lượt/năm; năm 2030 là 46,9 ngàn Iượt/năm.
Quy hoạch chi tiết cho các khu bến chức năng chính như sau:
- Khu bến trên sông Cấm: Là khu bến cảng tổng hợp có bến chuyên dụng, cho tàu trọng tải từ 5.000 đến 10.000 tấn; không phát triển mở rộng, từng bước di dời, chuyển đổi công năng bến cảng Hoàng Diệu; lộ trình di dời phù hợp với kế hoạch xây dựng cầu Nguyễn Trãi và tiến độ xây dựng các bến cảng tại khu bến Lạch Huyện. Năng lực thông qua khoảng 23 đến 25 triệu tấn/năm vào năm 2020; dự kiến khoảng 18 đến 20 triệu tấn/năm vào năm 2030.
- Khu bến Đình Vũ (bao gồm cả Nam Đình Vũ): Là khu bến tổng hợp, công ten nơ trên tuyến biển gần, có bến chuyên dùng, tiếp nhận tàu trọng tải đến 20.000 tấn. Năng lực thông qua dự kiến năm 2020 đạt khoảng 40 đến 45 triệu tấn/năm; năm 2030 đạt khoảng 45 đến 50 triệu tấn/năm.
- Khu bến Lạch Huyện: Là khu bến chính của cảng, chủ yếu làm hàng tổng hợp công ten nơ, kết hợp làm hàng trung chuyển quốc tế; nghiên cứu bố trí bến tiếp nhận tàu khách quốc tế có trọng tải từ 100.000 đến 225.000 GT (5.000 đến 6.000 khách). Năng lực thông qua giai đoạn 2020 - 2025 khoảng từ 45 đến 50 triệu tấn/năm tiếp nhận tàu tổng hợp trọng tải 50.000 tấn (tàu 100.000 tấn giảm tải), tàu công ten nơ đến 6.000 TEU (tàu 8.000 TEU giảm tải); giai đoạn đến 2030 và sau 2030 tiếp nhận tàu tổng hợp trọng tải 100.000 tấn, tàu công ten nơ tới 8.000 TEU, năng lực thông qua khoảng từ 115 đến 125 triệu tấn/năm.
- Bến cảng Nam Đồ Sơn: Là bến cảng tiềm năng, chủ yếu phục vụ quốc phòng - an ninh.
- Bến cảng huyện đảo Bạch Long Vĩ: Là bến cảng vệ tinh, đầu mối giao lưu với đất liền, kết hợp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh.
- Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải: Gồm bến phao Bạch Đằng cho tàu đến 7.000 tấn, Bến Gót cho tàu đến 50.000 tấn; Khu neo Bạch Đằng cho tàu đến 7.000 tấn, khu neo Bến Gót cho tàu đến 50.000 tấn. Năng lực thông qua dự kiến đến năm 2020 khoảng 3 đến 5 triệu tấn/năm. Các điểm chuyển tải nêu trên có thể dừng thực hiện cho đến khi khu bến Lạch Huyện được đưa vào sử dụng đủ điều kiện thay thế.
b) Cảng biển Quảng Ninh: Cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I) gồm khu bến chính như sau: Khu bến Cái Lân; bến cảng khách Hòn Gai; khu bến Cẩm Phả; khu bến Yên Hưng (sông Chanh, sông Bạch Đằng, đầm Nhà Mạc); khu bến Hải Hà; bến cảng Vạn Gia; bến cảng Mũi Chùa; bến cảng tổng hợp Vân Đồn (Đông Bắc đảo Cái Bầu); bến cảng Vạn Hoa; bến cảng huyện đảo Cô Tô; các bến phao và khu neo đậu chuyển tải.
Lượng hàng thông qua dự kiến vào năm 2020 khoảng 65,5 đến 75,5 triệu tấn/năm; năm 2030 khoảng 121 đến 142,5 triệu tấn/năm. Trong đó, riêng công ten nơ dự kiến năm 2020 đạt khoảng 0,32 đến 0,72 triệu TEU/năm; năm 2030 đạt khoảng 0,8 đến 1,04 triệu TEU/năm.
Nhu cầu thông qua lượng hành khách quốc tế đường biển đến năm 2020 là 252,5 ngàn lượt/năm; năm 2030 từ 723,2 đến 823,2 ngàn lượt/năm.
Quy hoạch chi tiết cho các khu bến chức năng chính như sau:
- Khu bến Cái Lân: Là khu bến chính của cảng biển Quảng Ninh, gồm các bến cảng tổng hợp và công ten nơ; các bến chuyên dụng của các nhà máy xi măng Thăng Long, xi măng Hạ Long, nhiệt điện Thăng Long, bến cảng xăng dầu B12. Năng lực thông qua năm 2020 dự kiến đạt khoảng 25 đến 33 triệu tấn/năm; năm 2030 dự kiến đạt khoảng 35 đến 40 triệu tấn/năm. Bao gồm:
+ Bến cảng tổng hợp, công ten nơ Cái Lân: Khai thác hiệu quả các bến hiện có cho tàu tổng hợp đến 50.000 tấn, tàu công ten nơ đến 4.000 TEU (kết hợp làm hàng tổng hợp khi cần thiết). Đầu tư xây dựng các bến tổng hợp phía thượng lưu của các cầu cảng hiện hữu, các bến số 8, 9 cho tàu trọng tải đến 50.000 tấn; các bến cho phương tiện thủy cỡ nhỏ, phương tiện thủy nội địa làm nhiệm vụ gom hàng. Năng lực thông qua dự kiến năm 2020 đạt khoảng 15 đến 22 triệu tấn/năm; năm 2030 dự kiến đạt khoảng 26 đến 30 triệu tấn/năm.
+ Các bến chuyên dùng: Bến chuyên dùng hàng rời của các Nhà máy xi măng Thăng Long, Hạ Long: Giữ nguyên quy mô hiện nay, đầu tư chiều sâu để nâng cao năng lực (nếu cần) và hạn chế tối đa ảnh hưởng tới môi trường, về lâu dài, không xây dựng phát triển các loại bến này trong các vịnh Cửa Lục, Hạ Long. Năng lực thông qua dự kiến đạt khoảng 8 triệu tấn/năm.
+ Bến cảng xăng dầu B12: Không phát triển mở rộng, thực hiện việc di dời, chuyển đổi công năng trước năm 2020. Nghiên cứu vị trí di dời phù hợp tại khu bến Yên Hưng (phía bờ trái sông Chanh gần đảo quả Muỗm hoặc bờ phải sông Chanh phía thượng lưu Nhà máy sửa chữa tàu biển Nosco - Vinalines) hoặc khu vực Đầm nhà Mạc (phía sông Bạch Đằng); phía sông Chanh tiếp nhận cỡ tàu đến 40.000 tấn, sông Bạch Đằng tiếp nhận cỡ tàu đến 20.000 tấn.
- Bến cảng khách Hòn Gai: Bao gồm bến cảng Hòn Gai và bến cảng Bãi Cháy - thượng lưu Công viên Đại Dương tiếp nhận tàu khách du lịch Bắc - Nam, tàu khách quốc tế có trọng tải từ 100.000 đến 225.000 GT (tương lai đến 250.000 GT), số bến tàu sẽ phát triển theo yêu cầu thực tế.
- Khu bến Cẩm Phả: Là khu bến cảng chuyên dùng, có bến làm hàng tổng hợp, công ten nơ và bến chuyên dùng hàng lỏng. Năng lực thông qua dự kiến năm 2020 đạt khoảng 32 đến 36,5 triệu tấn/năm; năm 2030 dự kiến đạt khoảng 54,5 đến 67,5 triệu tấn/năm (trong đó năng lực thông qua tại cầu bến dự kiến năm 2020 đạt khoảng 12 đến 14,5 triệu tấn/năm; năm 2030 dự kiến đạt khoảng 29,5 đến 37,5 triệu tấn/năm). Năng lực thông qua tại khu neo, điểm chuyển tải năm 2020 đạt khoảng 20 đến 22 triệu tấn/năm, năm 2030 đạt khoảng 25 đến 30 triệu tấn/năm. Bao gồm:
+ Bến cảng chuyên dùng cho than: Tiếp tục duy trì và phát huy khai thác đối với các bến than Cửa Ông cho tàu có trọng tải từ 50.000 đến 70.000 tấn tại cầu bến, 100.000 tấn và lớn hơn tại khu chuyển tải. Năng lực thông qua dự kiến năm 2020 đạt khoảng 6 đến 8 triệu tấn/năm; năm 2030 dự kiến đạt khoảng 16 đến 20 triệu tấn/năm.
+ Bến cảng chuyên dùng của nhà máy xi măng Cẩm Phả: Tiếp tục duy trì và phát huy khai thác đối với các bến cảng hiện có cho tàu trọng tải đến 15.000 tấn. Năng lực thông qua dự kiến năm 2020 đạt khoảng 2 triệu tấn/năm; năm 2030 dự kiến đạt khoảng 4 triệu tấn/năm.
+ Bến cảng chuyên dùng hàng lỏng: Xây dựng bến xăng dầu tại khu vực Cẩm Phả cho tàu đến 20.000 tấn. Năng lực thông qua dự kiến năm 2020 đạt khoảng 0,5 đến 1,0 triệu tấn/năm; năm 2030 dự kiến đạt khoảng 2,5 triệu tấn/năm.
+ Bến cảng tổng hợp Cẩm Phả: Phát triển các bến tổng hợp tại khu vực hòn Con Ong cho tàu từ 30.000 đến 50.000 tấn. Năng lực thông qua năm 2020 dự kiến đạt khoảng 3,5 triệu tấn/năm; năm 2030 dự kiến đạt khoảng từ 7 đến 11 triệu tấn/năm.
- Khu bến Yên Hưng (sông Chanh, sông Bạch Đằng, đầm Nhà Mạc): Gồm các bến tổng hợp, chuyên dụng phục vụ trực tiếp khu công nghiệp sau cảng. Bao gồm:
+ Các bến cảng tổng hợp chuyên dụng: Hình thành theo nhu cầu phát triển của các khu công nghiệp sau cảng, khu vực sông Chanh có thể tiếp nhận cỡ tàu từ 10.000 đến 50.000 tấn; khu vực sông Bạch Đằng dự kiến có thể tiếp nhận cỡ tàu đến 20.000 tấn (theo nhu cầu phát triển khu công nghiệp đầm Nhà Mạc). Năng lực thông qua năm 2020 dự kiến đạt khoảng 5 đến 10 triệu tấn/năm; năm 2030 dự kiến đạt khoảng 10 đến 15 triệu tấn/năm.
+ Các bến cảng chuyên dụng hàng lỏng: Hình thành tại khu vực bờ trái sông Chanh (gần đảo quả Muỗm) hoặc bờ phải sông Chanh (phía thượng lưu của Nhà máy sửa chữa tàu biển Nosco - Vinalines) hoặc sông Bạch Đằng (khu vực Khu công nghiệp đầm Nhà Mạc). Khu vực sông Chanh có thể tiếp nhận tàu chở hàng lỏng trọng tải đến 40.000 tấn hoặc lớn hơn, sông Bạch Đằng tàu trọng tải đến 20.000 tấn. Năng lực thông qua năm 2020 dự kiến đạt khoảng 3 đến 5 triệu tấn/năm; năm 2030 dự kiến đạt khoảng 6 đến 10 triệu tấn/năm.
- Khu bến Hải Hà: Là khu bến tổng hợp, chuyên dùng, công ten nơ và hàng lỏng. Khu bến gồm bến thuộc Khu công nghiệp Hải Hà và bến Cái Chiên. Dự kiến phát triển cho tàu có trọng tải từ 30.000 đến 80.000 tấn, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa của Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, Khu cửa khẩu Bắc Phong Sinh, Khu cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn và các cơ sở công nghiệp tại Khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà. Phát triển theo nhu cầu và năng lực đầu tư của các nhà đầu tư vào Khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà.
- Bến cảng Vạn Gia: Gồm bến chuyển tải bằng phao neo cho cỡ tàu từ 5.000 đến 10.000 tấn và các bến thủy nội địa cho phương tiện nhỏ tại Dân Tiến và các bến trên sông Ka Long. Nghiên cứu đầu tư xây dựng cầu cảng liền bờ tại khu vực Vạn Gia. Năng lực thông qua đạt khoảng 1,0 triệu tấn/năm.
- Bến cảng Mũi Chùa: Bến cảng địa phương, khai thác với cỡ tàu từ 1.000 đến 3.000 tấn. Năng lực thông qua dự kiến từ 0,5 đến 1,0 triệu tấn/năm.
- Bến cảng tổng hợp Vân Đồn (Đông Bắc đảo Cái Bầu): Làm hàng tổng hợp, hình thành phát triển theo nhu cầu thực tế của khu kinh tế. Tiếp nhận tàu có trọng tải đến 10.000 tấn (giai đoạn sau năm 2020 nghiên cứu phát triển tiếp nhận tàu khách quốc tế khi có nhu cầu).
- Bến cảng Vạn Hoa: Bến tiềm năng, chủ yếu phục vụ quốc phòng - an ninh.
- Bến cảng huyện đảo Cô Tô: Bến cảng vệ tinh, đầu mối giao lưu với đất liền, kết hợp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh.
- Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải:
+ Khu neo Hạ Long: Không phát triển thêm. Duy trì năng lực thông qua khoảng 5,0 triệu tấn/năm bao gồm các khu: Hòn Gai cho tàu đến 30.000 tấn, Hòn Pháo cho tàu 50.000 đến 100.000 tấn. Giảm dần các điểm chuyển tải và sẽ chấm dứt khi khu bến Yên Hưng hoặc khu bến Lạch Huyện hoạt động, đủ điều kiện thay thế.
+ Khu neo Cẩm Phả: Năng lực thông qua dự kiến khoảng 20,0 đến 22,0 triệu tấn vào năm 2020, giai đoạn năm 2030 khoảng 25,0 đến 30,0 triệu tấn bao gồm các khu neo: Hòn Ót cho tàu đến 30.000 tấn, Hòn Con Ong cho tàu đến 50.000 tấn, Hòn Nét cho tàu từ 70.000 đến 120.000 tấn hoặc lớn hơn.
+ Khu neo, chuyển tải Vạn Gia: Năng lực thông qua dự kiến khoảng 1,0 triệu tấn cho tàu đến 10.000 tấn.
c) Cảng biển Thái Bình: Là cảng tổng hợp địa phương (Loại II), gồm khu bến Diêm Điền và khu bến Trà Lý.
Lượng hàng thông qua dự kiến vào năm 2020 khoảng 2,0 triệu tấn/năm; năm 2030 khoảng 6,25 triệu tấn/năm.
Quy hoạch chi tiết cho các khu bến chức năng chính như sau:
- Khu bến Diêm Điền: Bao gồm bến cảng tổng hợp Diêm Điền; bến cảng xăng dầu Hải Hà cho tàu từ 1.000 đến 3.000 tấn; điểm chuyển tải xăng dầu Hải Hà cho tàu từ 30.000 đến 50.000 tấn. Năng lực thông qua dự kiến đạt khoảng 1,0 triệu tấn/năm vào năm 2020; dự kiến khoảng 2,25 triệu tấn/năm vào năm 2030.
- Khu bến Trà Lý: Nghiên cứu xây dựng các bến cảng tổng hợp, chuyên dụng phục vụ đóng sửa tàu biển và các cơ sở công nghiệp, dịch vụ ven sông cho cỡ tàu từ 1.000 đến 2.000 tấn, năng lực thông qua dự kiến năm 2020 đạt khoảng 1,0 triệu tấn/năm; năm 2030 dự kiến đạt khoảng 4,0 triệu tấn/năm.
d) Cảng biển Hải Thịnh - Nam Định: Là cảng tổng hợp địa phương (Loại II), gồm khu bến Hải Thịnh và bến cảng chuyên dụng cho nhà máy nhiệt điện Nam Định. Năng lực hàng hóa thông qua dự kiến vào năm 2020 đạt khoảng 0,5 triệu tấn/năm; năm 2030 đạt khoảng 6,25 triệu tấn/năm.
Quy hoạch chi tiết cho các khu bến chức năng chính như sau:
- Khu bến Hải Thịnh: Bao gồm các bến cảng trên sông Ninh Cơ (Hải Thịnh, Thịnh Long) khai thác với cỡ tàu từ 1.000 đến 3.000 tấn; Nghiên cứu xây dựng bến cảng chuyên dùng phục vụ các cơ sở công nghiệp, dịch vụ. Năng lực thông qua năm 2020 dự kiến đạt khoảng 0,5 triệu tấn/năm; năm 2030 dự kiến đạt khoảng 1,25 triệu tấn/năm.
- Bến cảng chuyên dụng cho nhà máy nhiệt điện Nam Định: Là cảng chuyên dụng của nhà máy cho tàu từ 1.000 đến 2.000 tấn. Năng lực thông qua (chủ yếu là hàng than) đến 2030 đạt 5,0 triệu tấn/năm.
(Chi tiết về dự báo lượng hàng thông qua cảng; quy mô, chức năng, công suất từng bến cảng trong nhóm tại Phụ lục và hồ sơ quy hoạch kèm theo Quyết định này).
2. Quy hoạch di di
- Đối với bến cảng dầu B12 thuộc cảng biển Quảng Ninh: Thực hiện di dời ra khu bến Yên Hưng trước năm 2020 (theo Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ).
- Đối với bến cảng Hoàng Diệu thuộc cảng biển Hải Phòng: Lộ trình di dời cần phù hợp với kế hoạch xây dựng cầu Nguyễn Trãi và tiến độ xây dựng các bến cảng tại khu bến Lạch Huyện.
3. Phát trin hạ tầng giao thông kết nối
- Đường bộ kết nối cảng: Phát triển đồng bộ hạ tầng giao thông đường bộ kết nối với cảng biển. Tập trung hoàn thành tuyến đường Tân Vũ - Lạch Huyện, tuyến Hạ Long - Hải Phòng; ưu tiên xây dựng tuyến đường bộ ven biển; nâng cấp Quốc lộ 18, Quốc lộ 37 và cầu sông Hóa với quy mô theo quy hoạch.
- Đường sắt nối cảng: Nghiên cứu hoàn thành tuyến Cái Lân - Hạ Long - Phả Lại - Yên Viên dài 131 km kết nối với khu bến Cái Lân. Nâng cấp tuyến Hà Nội - Lào Cai, tuyến Hà Nội - Hải Phòng hiện có; Nghiên cứu đầu tư xây dựng mới tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng.
- Đường thủy nội địa: Khai thác hiệu quả tuyến vận tải thủy nội địa kết nối với cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh; nghiên cứu nâng cấp tuyến Quảng Ninh - Hải Phòng - Thái Bình - Nam Định - Ninh Bình (qua sông Luộc).
4. Quy hoạch cải tạo, nâng cấp luồng tàu
- Luồng Hải Phòng:
+ Đoạn Lạch Huyện: Giai đoạn từ năm 2020 đến 2025 cho tàu 100.000 tấn giảm tải giai đoạn năm 2030 và sau 2030 nghiên cứu cho tàu đến 100.000 tấn.
+ Đoạn luồng Hà Nam - Bạch Đằng: Duy trì cho tàu 10.000 tấn đầy tải, tàu trên 10.000 tấn giảm tải.
+ Đoạn luồng trên Sông Cấm: Duy trì luồng đảm bảo tàu 10.000 tấn lợi dụng mực nước ra vào cảng.
- Luồng Cái Lân:
+ Đoạn luồng Lạch Miều - Đầu Trâu - Hòn Một: Duy trì khai thác ở độ sâu tự nhiên.
+ Đoạn luồng từ Hòn Một vào khu bến Cái Lân: Cho tàu trọng tải đến 50.000 tấn hành hải.
+ Đoạn luồng chuyên dụng thượng lưu bến số 1 cảng Cái Lân: Duy trì đảm bảo khai thác.
- Luồng Cẩm Phả: Duy trì điều kiện khai thác hiện hữu. Phát triển luồng các giai đoạn sau theo yêu cầu cụ thể của cảng trên cơ sở tuyến luồng hiện có.
- Luồng sông Chanh vào khu bến Yên Hưng: Nghiên cứu phát triển luồng giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2025 cho tàu tổng hợp đến 30.000 tấn, giai đoạn đến năm 2030 và sau năm 2030 cho tàu chở hàng lỏng đến 40.000 tấn, tàu tổng hợp đến 50.000 tấn.
- Luồng Diêm Điền: Duy trì hoạt động của luồng, đảm bảo điều kiện khai thác các bến cảng một cách phù hợp. Nghiên cứu khả năng chỉnh trị ổn định luồng tàu làm cơ sở xem xét khả năng nâng cấp luồng cho tàu từ 1.000 đến 3.000 tấn.
5. Các dự án ưu tiên giai đoạn đến năm 2020
- Luồng vào cảng Hải Phòng - đoạn Lạch Huyện: Tập trung hoàn thành đúng tiến độ các hạng mục của cảng như luồng tàu, đê chắn cát, chắn sóng... đảm bảo Quý II năm 2018 đưa vào khai thác.
- Khu bến cảng Lạch Huyện: Xây dựng 02 bến công ten nơ bến cảng Lạch Huyện giai đoạn khởi động đồng bộ với tiến độ thi công luồng tàu. Nghiên cứu đầu tư phát triển các bến tiếp theo (công ten nơ, tổng hợp) phù hợp quy hoạch.
- Khu bến Cái Lân: Xây dựng các bến tổng hợp phù hợp với nhu cầu hàng hóa qua cảng.
IV. Các chính sách, chế và giải pháp thực hiện
1. Giải pháp quản lý thực hiện quy hoạch
- Triển khai áp dụng mô hình Ban Quản lý và khai thác cảng tại khu bến cảng Lạch Huyện và các bến cảng khác khi có điều kiện.
- Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cảng biển bằng các hình thức PPP (BOT, BTO...). Tăng cường xúc tiến đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển cảng biển bằng các hình thức theo quy định; khuyến khích các nhà đầu tư thuộc khu kinh tế khu công nghiệp tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng cảng biển và cơ sở hạ tầng kết nối cảng.
- Nguồn vốn ngân sách chỉ đầu tư cho các hạng mục cơ sở hạ tầng công cộng (luồng tàu, đê chắn sóng,...) của cảng biển, bến cảng quan trọng. Việc đầu tư bến cảng theo quy hoạch được thực hiện theo hình thức xã hội hóa. Các bến cảng do Nhà đầu tư đề xuất thì Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về nguồn vốn, hiệu quả đầu tư hạ tầng bến cảng và hạ tầng kết nối cảng.
- Trường hợp Nhà đầu tư đề xuất được đầu tư cầu cảng, bến cảng với quy mô lớn hơn (về trọng tải tàu tiếp nhận) so với quy hoạch, Bộ Giao thông vận tải chấp thuận trên cơ sở xem xét cụ thể loại hàng, chủng loại tàu vào làm hàng tại cảng nhưng không làm thay đổi công năng cảng; đồng thời, Nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư của dự án.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý đầu tư và hoạt động khai thác bến cảng theo hướng đơn giản hóa và hội nhập quốc tế. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thực hiện quy hoạch.
- Lưu ý dành quỹ đất thích hợp phía sau cảng để xây dựng trung tâm phân phối hàng hóa với chức năng đầu mối logistics.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng bến cảng cần quy hoạch cơ sở làm việc của cảng vụ hàng hải các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại các khu cảng mới để đảm bảo việc quản lý nhà nước tại các cảng được thuận lợi, hiệu quả.
2. Giải pháp đối với các bến phao, khu chuyển tải
- Các bến phao, điểm chuyển tải hàng hóa theo quy hoạch: Được quy hoạch, tổ chức quản lý quy hoạch và được khuyến khích đầu tư, khai thác ổn định, lâu dài, phù hợp quy hoạch chung của cảng như đối với các cầu cảng, bến cảng.
- Các bến phao, điểm chuyển tải tạm thời: Không được quy hoạch, chỉ được cấp phép hoạt động trong thời gian nhất định, tối đa không quá 5 năm và chỉ khi các cầu, bến cảng bến phao, điểm chuyển tải theo quy hoạch tại khu vực chưa đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa thực tế. Chủ đầu tư các bến phao phải dừng hoạt động và thu hồi các bến phao khi hết thời hạn hoạt động.
Điu 2. Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Cục Hàng hải Việt Nam
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành các tỉnh, thành phố và các cơ quan liên quan công bố và quản lý thực hiện quy hoạch được duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành các tỉnh, thành phố và các cơ quan liên quan tham mưu cho Bộ Giao thông vận tải trong việc thỏa thuận đầu tư dự án xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cầu cảng, bến cảng.
- Chủ trì thẩm định, báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định việc cập nhật, bổ sung, điều chỉnh quy mô, chức năng, tiến độ thực hiện các cầu, bến cảng.
- Đối với các cảng, bến cảng tiềm năng: Căn cứ nhu cầu thực tế, theo đề xuất của Nhà đầu tư và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, Cục Hàng hải Việt Nam tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế cụ thể để quản lý, khai thác bến phao, khu neo chuyển tải hoạt động dài hạn, tạm thời.
- Thường xuyên phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan, tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch phát triển cảng biển, đề xuất xử lý các dự án không tuân thủ quy hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo Bộ tổng kết tình hình triển khai thực hiện quy hoạch.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Chỉ đạo việc lập các quy hoạch của địa phương phù hợp quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển được duyệt; trên cơ sở đó, tổ chức quản lý chặt chẽ quỹ đất xây dựng cảng; bố trí quỹ đất theo quy hoạch để phát triển đồng bộ cảng và hạ tầng kết nối với cảng, khu dịch vụ hậu cảng, dịch vụ hàng hải đảm bảo điều kiện hoạt động thuận lợi cho các cảng biển.
- Trước khi cấp vùng đất, vùng nước khu vực quy hoạch đầu tư xây dựng cảng biển bến cảng, cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án đầu tư xây dựng cảng, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có văn bản lấy ý kiến thống nhất của Bộ Giao thông vận tải về các nội dung liên quan đến quy hoạch cảng (công năng, quy mô, thời điểm tiến độ đầu tư) theo quy định. Trên cơ sở đó, Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam, cảng vụ hàng hải khu vực phối hợp chặt chẽ với địa phương trong công tác giám sát, quản lý thực hiện quy hoạch.
- Chỉ đạo cơ quan chức năng của tỉnh phối hợp chặt chẽ với Cục Hàng hải Việt Nam trong quá trình lập, thẩm định, trình duyệt quy hoạch chi tiết các khu bến cảng; báo cáo Bộ Giao thông vận tải việc cập nhật, bổ sung hoặc điều chỉnh quy hoạch chi tiết cảng biển, bến cảng theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1741/QĐ-BGTVT ngày 03 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng các Vụ; Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
 

Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, Xây dựng, Tài chính, Công Thương, Quốc phòng, Công an, TN&MT, NN&PTNT;
- Ủy ban nhân dân TP. Hải Phòng
- Ủy ban nhân dân các Tỉnh: Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định;
- Các Thứ trưởng;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ GTVT;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Lưu VT, KHĐT (5)
BỘ TRƯỞNG




Trương Quang Nghĩa
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THEMINISTRY OF TRANSPORT

Decision No. 2367/QD-BGTVTdated July 29, 2016 of the Ministry of Transport approving the detailed planning for seaports in the North (Group 1) by 2020 and the orientation towards 2030

Pursuant to the Law on Construction No.50/2014/QH13in 2014;

Pursuant to Maritime Code of Vietnam in 2015;

Pursuant to the Government s Decree No. 107/2012/ND-CP dated December 20, 2012, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;

Pursuant to the Government s Decree No. 92/2006/ND-CP dated September 07, 2006 on formulation, assessment, ratification and management of socio-economic development master plans and the Government s Decree No. 04/2008/ND-CP dated January 11, 2008 on amendments to Decree No. 92/2006/ND-CP;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 1037/QD-TTg dated June 24, 2014 on amendments to the Master Plan for development of Vietnam’s seaport system by 2020 and the orientation towards 2030;

In consideration of the report No.4851/TTr-CHHVNdated November 25, 2015; the letter No.2547/CHHVN-KHDTdated June 23, 2016 of Vietnam Maritime Administration on receipt and explanation about suggestions of members of the Plan Assessment Council, enclosed with the plan document; the written record made by the Assessment Council in June, 2016 on the amendments to the detailed planning for seaports in the North (Group 1) by 2020, and the orientation towards 2030;

In consideration of the request of theStandingMember of the Assessment Council and Director of Planning and Investment Department,

DECIDES:

Article 1.Grant of approval for detailed planning for seaports in the North (Group 1) by 2020 and the orientation towards 2030 with the following contents:

I. Planning scope

Group 1 includes seaports of following coastal provinces and cities in the Northern area:Quang Ninh, Thai Binh, Nam Dinh, Ninh BinhandHai PhongCity. These seaports’ attractionzoneembraces all northern provincesandcertainprovinces of neighboring countries bordering the northern frontier.     

II. Viewpoint and development targets

1. Viewpoint

Developthe infrastructure ofseaports to meet the cargo shipping need of the northern region, especially theeconomic triangle -Hanoi – HaiPhong - Quang Ninh.

-DevelopHai Phonginternational gateway portin the direction towards the seato be able to accommodate large-tonnage shipson long shipping routes, and create a motive force for the socio-economic development in the whole northern region.

- Mobilize resources for developing Hai Phonginternational gateway port(Lach Huyen). Other wharves/terminals are developed on the basis of taking the best and appropriate use of existing infrastructure and making in-deep investment to improve their operation capacity. New wharves/terminals should be invested on the basis of using modernloading/unloading technologiesand applyingscience and high technologies to the managementof theiroperations and of port operation enterprises.

- Make the best use of favorable natural conditions for suitable and stable development of buoy wharves and cargo transshipping areas on the way so as not to cause adverse impacts on other socio-economic development plans and to strictly comply with regulations on environmental protection, maritime safety and security for the purpose of reducing investment and maritime shipping costs, and the pressure of road transport andvehicular weight inspection.

- Planning-based sizes of ships (deadweight tonnage) are used as the basis for making investment in seaport public infrastructure but are not used as the basis for prohibiting ships with larger sizes from making ocean voyages on shipping lanes, and entering seaports. A ship which has a larger size but has technical specifications conformable with a wharf’s receiving capacity, and technical standards and regulations for the ship lane (the width, depth and clearance height, etc.), and satisfied all safety conditions may enter seaports.

The upgrade and/or investment in terminals must take into account the construction of auxiliary works (warehouse, etc.) and the investment in loading/ unloading equipment in a comprehensive manner in conformity with the received sizes of ships and seaport design capacity.

2. Development targets and orientation

a) General targets:Develop seaports in the North (Group 1) in a synchronous and effective manner; concentrate resources on developingHai Phonginternational gateway port;makesustainable, intensive and effectivedevelopment and operation of seaports/ terminals in association with economic zones or industrial zones; relieve the congestion of goods; and form the grounds for generating amomentum for development of seaport urban centers and coastal industrial parks and economic zones,andcontributing to vigorously promoting economic development of the whole region.

b) Specific targets:

- Ensure the followingquantity of goods movement:

+ 177 - 192 million tons (in which general cargo and container cargo account for 114-129 million tons) by 2020.

+ 312 - 365 million tons (in which general cargo and container cargo account for 224-277 million tons) by 2030.

- Meetdemand on the quantity of tourists by sea through the ports:

+ About278300 arrivals by 2020.

+ 770100 –870100arrivals by 2030.

- Use resources to complete the investment in Hai Phong international gateway port at Lach Huyen terminal area in order to receive ships with a deadweight tonnage of up to 100,000 tons (container ships with a capacity of up to 8,000 TEU), thereby facilitate the transportation of Vietnam’s imports and exports on long shipping routes and attract international transshipment of goods through the region.

- Make upgrade and in-depth investment in terminals in Hai Phong seaport, Quang Ninh seaport, Thai Binh seaport, and Hai Thinh – Nam Dinh seaport to meet demand on ocean shipping of goods.

- Be able to receive the following types of ships: general ships, bulk cargo ships with a deadweight tonnage of up to 100,000 tons, container ships with a deadweight tonnage of up to 8,000 TEU, oil product ships with a deadweight tonnage of up to 40,000 tons, and passenger ships with a deadweight tonnage of up to 220,000 GT (and up to 250,000 GT in the future).

III. Planning contents

1. Detailed planning for Group 1 ports

Group 1has 04seaports:Hai Phong Seaport,Quang Ninh Seaport, Thai Binh Seaport,and Hai Thinh -Nam Dinh Seaport. Detailed planning for seaports and terminals:

a) Hai Phong Seaport:A national multipurpose port, international gateway (Class IA), comprising of the following primary terminals:  Cam river terminals; Dinh Vu terminals (including Nam Dinh Vu terminal); Lach Huyen terminals; Nam Do Son, Bach Long Vi terminals; buoy wharves and transport hubs.

Estimated capacity of goods movement: 109 – 114 million tons/year by 2020; 178.5 – 210 million tons/year by 2030. In which, estimated capacity of container movement:  5.84 – 6.2 million TEU/year by 2020; 11.2 – 12.5 million TEU/year by 2030.

Expected movement of international passengers by sea: 25800 arrivals/year by 2020; 46900 arrivals/year by 2030.

Detailed planning forprimaryterminals:

- Cam river terminals: multipurpose terminals which have dedicated terminals, capable of receiving ships with a deadweight tonnage of 5,000 – 10,000 tons; Hoang Dieu terminal shall not be expanded but be relocated and repurposed; relocation plan must be conformable with the plan for construction of Nguyen Trai bridge and the construction progress of Lach Huyen terminals.Estimated capacity of movement:23 - 25million tons/year by 2020;18 – 20million tons/year by2030.

- Dinh Vu terminals (including Nam Dinh Vu terminal): terminals for general ships and ships carrying containers on short shipping routes with dedicated terminals, capable of receiving ships with a deadweight tonnage of up to 20,000 tons.Estimated capacity of movement: 40- 45million tons/year by2020; 45– 50million tons/yearby 2030.

- Lach Huyen terminals: primary terminals of the port which handle general containers and international cargo transshipment; terminals for receiving international passenger ships with a deadweight tonnage of 100,000 – 225,000 GT (5,000 – 6,000 people) shall be invested.Capacity of movement:45 – 50 million tons/year by 2020 – 2025, receiving general ships with a deadweight tonnages of 50,000 tons (100,000 partially loaded), container ships with a deadweight tonnages of up to 6,000 TEU (8,000 TEU partially loaded); capacity: 115 - 125 million tons/year by and after 2030, receiving general ships with a deadweight tonnages of 100,000 tons and container ships with a deadweight tonnages of up to 8,000 TEU.

- Nam Do Son terminal: a potential terminal serving the national defense and security.

-Bach Long Vi island district terminal: satellite and central terminal for exchanges with the land and serving the socio-economic development and the national defense & security.

- Buoy wharves, transport hubs: Bach Dang buoy wharf for ships with a deadweight tonnage of up to 7,000 tons, Ben Got buoy wharf for ships with a deadweight tonnage of up to 50,000 tons, Bach Dang anchoring area for ships with a deadweight tonnage of up to 7,000 tons, Ben Got anchoring area for ships with a deadweight tonnage of up to 50,000 tons.Estimated capacity of movement: 3 - 5 million tons/year by 2020. The said cargo transshipment area may be ceased until Lach Huyen terminals which are qualified to replace them are put into use.

b) Quang Ninh Seaport:A national central multipurpose port (Class I) which comprises the following primary terminals: Cai Lan terminals; Hon Gai passenger terminal; Cam Pha terminals; Yen Hung terminals (Chanh, Bach Dang rivers, Nha Mac lagoon); Hai Ha terminals; Van Gia terminal; Mui Chua terminal; Van Don multipurpose terminal (in the Northeast of Cai Bau island); Van Hoa terminal; Co To island terminal; buoy wharves and transport hubs.

Estimated capacity of goods movement: 65.5 – 75.5 million tons/year by 2020; 121 – 142.5 million tons/year by 2030. In which, estimated capacity of container movement:  0.32 – 0.72 million TEU/year by 2020; 0.8 – 1.04 million TEU/year by 2030.

Expected movement of international passengers by sea: 252500arrivals/year by 2020; 723200 -823200arrivals/year by 2030.

Detailed planning for primary terminals:

- Cai Lan terminals: primary terminals of Quang Ninh Seaport, comprising of terminals for general and container ships; dedicated terminals for Thang Long cement plant, Ha Long cement plant, Thang Long power plant, B12 oil terminal. Estimated capacity of movement: 25 – 33 million tons/year by 2020; 35 – 40 million tons/year by 2030. Comprising of:

+ Cai Lan terminal for general ships and container ships: effectively use existing terminals for general ships with a deadweight tonnage of up to 50,000 tons and container ships with a deadweight tonnage of up to 4,000 TEU (handling general ships if necessary).Terminals for general ships shall be invested and constructed at the upstream of existingwharves, wharves No. 8 and 9 for ships with a deadweight tonnage of up to 50,000 tons; wharves for small-sizewatercrafts and domesticwatercrafts in service of colleting cargos.Estimated capacity of movement: 15 - 22 million tons/year by 2020; 26 – 30 million tons/year by 2030.

+ Dedicated terminals: dedicated terminals forbulk cargoof Thang Long, Ha Long cement plants: maintain current scale and make in-depth investment to improve capacity (if necessary) and minimize adverse impact on the environment; for a long term, these terminals are not developed in Cua Luc, Ha Long bays.Estimated capacity of movement:about 8million tons/year.

+ B12 oil terminal shall not be expanded but relocated and repurposed before 2020. There must be a suitable site for relocation at Yen Hung terminals (at the left riverside of Chanh river, near Dao Qua Muom or at the right riverside of Chanh river at the upstream of Nosco – Vinalines Ship Repair Company) or Nha Mac lagoon area (in the side of Bach Dang river); terminal in the side of Chanh river may receive ships with a deadweight tonnage of up to 40,000 tons, and terminal in the side of Bach Dang river may receive ships with a deadweight tonnage of up to 20,000 tons.

- Hon Gai passenger terminal: includes Hon Gai terminal and Bai Chay terminal – the upstream of Dai Duong park, receiving North – South passenger ships and international passenger ships with a deadweight of 100,000 – 225,000 GT (and up to 250,000 GT in the future), the quantity of terminals shall be developed in corresponding with the real demand.

- Cam Pha terminals: dedicated terminals which include terminals for general ships, container ships and dedicated terminals for liquid cargo. Estimated capacity of movement: 32 – 36.5 million tons/year by 2020; 54.5 – 67.5 million tons/year by 2030 (in which, estimated capacity of movement at terminals: 12 – 14.5 million tons/year by 2020; 29.5 – 37.5 million tons/year by 2030).Estimated capacity of movementat anchoring zone and transshipment sites:  20 – 22 milliontons/year by 2020; 25 – 30 milliontons/year by 2030. Comprising of:

+ Dedicated terminals for coal: Cua Ong coal terminals are maintained and operated for ships with a deadweight tonnage of 50,000 – 70,000 tons at the terminals, and of 100,000 tons and above at transshipment areas.Estimated capacity of movement: 6 - 8 million tons/year by 2020; 16 – 20 million tons/year by 2030.

+ Dedicated terminals forCam Pha cement plant:existingterminals are maintained and operated for ships with a deadweight tonnage ofup to 15,000 tons.  Estimated capacity of movement: 2 million tons/year by 2020;4million tons/year by 2030.

+ Dedicated terminals for liquid cargo: An oil terminal is constructed at Cam Pha area for ships with a deadweight tonnage of up to 20,000 tons.Estimated capacity of movement:0.5 – 1.0million tons/year by 2020;about 2.5million tons/year by 2030.

+Cam Pha terminal for general ships:Terminals are constructed at Con Ong islet areaforgeneralships with a deadweight tonnage of30,000– 50,000tons. Estimated capacity of movement: 3.5 million tons/year by 2020;7 -11 million tons/year by2030.

- Yen Hung terminals (Chanh river, Bach Dang river, Nha Mac lagoon): includes terminals for general ships and dedicated ships for directly serving industrial parks behind the port.Comprising of:

+ Dedicated terminals for general ships: terminals are constructed in corresponding with the development of industrial parks behind the port; Chanh river terminals may receive ships with a deadweight tonnage of 10,000 – 50,000 tons; Bach Dang river terminals may receive ships with a deadweight tonnage of up to 20,000 tons (according to demand on development of Nha Mac lagoon industrial area).Estimated capacity of movement: 5 - 10 million tons/year by 2020; 10 – 15 million tons/year by 2030.

+ Dedicated terminals for liquid cargo are constructed atthe left riverside of Chanh river(near Dao Qua Muom) orat the right riverside of Chanh river(at the upstream of Nosco – Vinalines Ship Repair Company)orBach Dang river(at the area of Nha Mac lagoon industrial park). Terminals at Chanh river area may receive liquid cargo ships with a deadweight tonnage of up to 40,000 tons or above; terminals at Bach Dang river may receive ships with a deadweight tonnage of up to 20,000 tons.Estimated capacity of movement: 3 - 5 million tons/year by 2020; 6 – 10 million tons/year by 2030.

- Hai Ha terminals: terminals for general ships, dedicated terminals, terminals for container ships and liquid cargo ships. Hai Ha terminals include terminals attached to Hai Ha industrial are and Cai Chien terminal. Terminals are planned to be developed for ships with a deadweight tonnage of 30,000 - 80,000 tons in order to meet demand on cargo transport of Mong Cai border gate economic zone, Bac Phong Sinh border gate area, Hoanh Mo - Dong Van border gate area and industrial establishments at Hai Ha seaport and industrial zone. Terminals are developed in corresponding with the investment demand and capacity of investors in Hai Ha seaport and industrial zone.

- Van Gia terminal: Includes terminals for transshipment of cargo by using single-point moorings for ships with a deadweight tonnage of 5,000 - 10,000 tons and inland landing stages at Dan Tien for small-size ships and terminals on Ka Long river. Wharves attached to land shall be constructed at Van Gia area. Expectedcapacity of movement: 1.0 million tons/year.

- Mui Chua terminal: local terminal for ships with a deadweight tonnage of 1,000 – 3,000 tons.Estimated capacity of movement:0.5 – 1.0million tons/year.

- Van Don terminal for general ships (at the Northeast of Cai Bau island): a terminal for general ships, which shall be upgraded according to real demand of the economic zone. This terminal may receive ships with a deadweight tonnage of up to 10,000 tons (this terminal may receive international passenger ships after 2020 in case of need).

- Van Hoa terminal: a potential terminal serving the national defense and security.

-Co To island district terminal: a satellite and central terminal for exchanges with the land and serving the socio-economic development and the national defense & security.

- Buoy wharves and transport hubs:

+ Ha Long anchoring zone: shall not be upgraded. Remain capacity of movement as 5.0 million tons/year, comprising of: Hon Gai zone for ships with a deadweight tonnage of up to 30,000 tons, and Hon Phao zone for ships with a deadweight tonnage of 50,000 – 100,000 tons. Operations at transshipment sites shall be gradually cut down and stopped when Yen Hung terminals orLach Huyen terminals are put into useand able to replace those transshipment sites.

+ Cam Pha anchoring zone: Estimated capacity of movement:20.0 – 22.0million tons by 2020,and 25.0 – 30.0million tonsby 2030, comprising of: Hon Ot anchoring zone for shipswith a deadweight tonnages ofup to 30,000 tons, Hon Con Ong anchoring zone for shipswith a deadweight tonnages ofup to 50,000 tons, Hon Net anchoring zone for shipswith a deadweight tonnages of70,000 – 120,000 tons or above.

+ Van Gia anchoring and transshipment site:Estimated capacity of movement:1.0million tons, receiving shipswith a deadweight tonnages ofup to 10,000 tons.

c) Thai Binh Seaport:Local multipurpose port (Class II), comprising Diem Dien terminals and Tra Ly terminals.

Estimated capacity of goods movement:2.0million tons/year by 2020;6.25million tons/year by 2030.

Detailed planning for primary terminals:

- Diem Dien terminals: includes Diem Dien terminal for general ships; Hai Ha oil terminal for shipswith a deadweight tonnage of1,000 – 3,000 tons; Hai Ha oil transport hub for shipswith a deadweight tonnage of30,000 – 50,000 tons.Estimated capacity of movement:1.0million tons/year by2020;2.25million tons/year by2030.

- Tra Lyterminals:terminals for general ships and dedicated terminals for shipbuilding and ship repair, and riverside industrial enterprises/ service providers for shipswith a deadweight tonnage of1,000 – 2,000 tons; estimated capacity of movement:1.0million tons/year by 2020;4.0million tons/year by 2030.

d) Hai Thinh – Nam Dinh Seaport:Local multipurpose port (Class II), comprising Hai Thinh terminals and dedicated terminal for Nam Dinh thermal power plant.Estimated capacity ofgoodmovement:0.5million tons/year by2020;6.25million tons/year by2030.

Detailed planning for primary terminals:

- Hai Thinh terminals: includes terminals on Ninh Co river (Hai Thinh, Hai Long terminals) for shipswith a deadweight tonnage of1,000 – 3,000 tons; dedicated terminals shall be constructed to serve industrial enterprises/ service providers.Estimated capacity of movement: 0.5 million tons/year by 2020; 1.25 million tons/year by 2030.

- Dedicated terminal for Nam Dinh thermal power plant: a dedicated terminal for the plant for shipswith a deadweight tonnage of1,000 – 2,000 tons.Estimated capacity of movemen(mainly, coal products): 5.0 million tons/yearby 2030.

 (Estimated capacity of good movement at the port, and the scale, functions and capacity of each port in the Group are provided in the Appendix enclosed to this Decision).

2. Port relocation

- B12 oil terminal, affiliated to Quang Ninh Seaport: shall be relocated to Yen Hung terminals before 2020 (under Decision No.1037/QD-TTgdated June 24, 2014 by Prime Minister).

- Hoang Dieu terminal, affiliated to Hai Phong Seaport: The relocation plan must beconformable with the plan for construction of Nguyen Trai Bridge and the construction progress of Lach Huyen terminals.

3. Infrastructure development

- Port-connecting roads: Develop the infrastructure of roads connecting with seaports. Complete Tan Vu – Lach Huyen route, Ha Long – Hai Phong route; give priority to the construction of coastal roads; upgrade Highway 18, Highway 37 and Hoa River Bridge with the plan-based scale.

- Port-connecting railways: complete Cai Lan – Ha Long – Pha Lai – Yen Vien rail route with the length of 131 km, connecting with Cai Lan terminals. Ha Noi – Lao Cai, Ha Noi – Hai Phong rail routes shall be upgraded;Lao Cai - HaNoi - Hai Phongrail route shall be constructed.

- Inland waterway: Effectively operate inland waterways connecting with Hai Phong and Quang Ninh seaports;Quang Ninh - Hai Phong - Thai Binh - Nam Dinh - Ninh Binhroute(throughLuocriver)shall be upgraded.

4. Plan for upgrade of shipping lanes

- Hai Phong lane:

+ Lach Huyen segment: serve ships with a deadweight tonnage of 100,000 tons partially loaded during 2020 – 2025; serve ships with a deadweight tonnage of up to 100,000 tons by and after 2030.

+ Ha Nam – Bach Dang segment: Maintain capacity for ships with a deadweight tonnage of 10,000 tons fully loaded, and more than 10,000 tons partially loaded.

+ Segment on Cam river: maintain the shipping lane to serve ships with a deadweight tonnage of 10,000 tons, utilize the water level to enter the port.

- Cai Lanlane:

+ Lach Mieu – Dau Trau – Hon Mot segment: Maintain operation at the natural depth.

+ Segment from Hon Mot to Cai Lan terminals: serve voyages of ships with a deadweight tonnage of up to 50,000 tons.

+ Dedicated segment at the upstream of terminal No. 1 of Cai Lan port: maintain its operation.

- Cam Pha lane: Maintain available conditions for operation. This lane shall be developed in the next period according to requirements by the port on the basis of available shipping lane.

- Chanh river lane entering Yen Hung terminals: this land shall be upgraded for general ships with a deadweight tonnage of up to 30,000 tons during 2020 – 2025, and for ships carrying liquid cargo with a deadweight tonnage of up to 40,000 tons and general ships with a deadweight tonnage of up to 50,000 tons by and after 2030.

- Diem Dien lane: maintain operation of this lane and guarantee conditions for operation of terminals in appropriate way. The stable accommodation of this shipping lane shall be considered as the basis for upgrading this lane to serve ships with a deadweight tonnage of 1,000 – 3,000 tons.

5.Projects given priority by 2020

-Navigable channelto Hai Phong seaport – Lach Huyen segment: complete the port works on planned progress, including shipping lanes, sand dykes, breakwater, etc. shall be put into use in Quarter II, 2018.

- Lac Huyen terminals: 02 terminals for container ships shall be constructed at Lach Huyen terminals; the commencement period must be in line with the construction progress of shipping lanes. Other terminals (terminals for container ships and general ships) shall be constructed in conformity with the planning.

- Cai Lan terminals: terminals for general ships shall be constructed in conformity with demand on movement of goods through the port.

IV.Policies and solutions1. Solution for management of planning implementation

- Apply model of port operation and management board to Lach Huyen terminals and other terminals if possible.

- Enhance private sector involvement in development of seaport infrastructure under PPP form (BOT, BTO, etc.). Enhance investment promotion, encourage and enable all domestic and foreign economic sectors to invest in seaport development under regulated investment forms; encourage investors of economic zones and industrial zones to invest in seaport infrastructure and port-connecting infrastructure.

- State budget shall focus on investment in public infrastructure works (shipping lanes, breakwaters, etc.) attached to important seaports/ terminals. The investment in terminals under this planning shall be carried out under the form of private sector involvement. Investors shall be responsible for sources of capital of their proposed terminals and efficiency of their investment in seaports and port-connecting infrastructure.

- If an investor applies for being invested in a wharf/terminal with a scale (in term of deadweight tonnage of received ships) larger than the planned scale,Ministry of Transportshall considers approving the investor’s application on the basis of specific types of goods, types of ships receiving goods at the port but such invested wharf/terminal shall not cause change in the port’s purposes; at the same time, that investor must assume responsibility for investment efficiency of his/her project.

- Keep boosting administrative procedure reform in management of investment and port operation towards simplification and international integration. Improve state management during the planning implementation.

- Provide land area behind the ports to build goods distribution centers which plan the role as logistics centers.

- Detailed planning for construction of terminals should take into account the planning for office of port authorities and regulatory bodies at new terminals to ensure conveniently and effectively state management of them.

2. Solution for buoy wharves andtransport hubs

- Buoy wharves and transport hubs under the planning shall be planned and stably invested and operated for a long term in conformity with the general planning of the port as wharves/terminals. 

- Temporary buoy wharves and transport hubs shall not be planned but licensed to operate for a fixed term of not exceeding 5 years when buoy wharves and transport hubs under the planning are unable to meet actual demand on goods movement. Investors in buoy wharves must stop their operation and dismantle them when licensed operation duration expires.

Article 2. Management and organization of planning implementation

1. Vietnam Maritime Administration

- Preside over and cooperate with departments/ boards/ regulatory bodies of provinces or cities and relevant agencies in publishing and managing implementation of approved planning.

- Preside over and cooperate with departments/ boards/ regulatory bodies of provinces or cities and relevant agencies in counselingMinistry of Transportto consider approving new investment or upgrade of wharves/terminals. 

- Take charge of the appraisal and requestMinistry of Transportto consider and decide the updates or adjustments to the scale, functions or construction progress of wharves/ terminals.

- With regard to potential ports/ terminals, based on actual demand and at the request of investors and people’s committees of provinces/ cities,Vietnam Maritime Administrationshall submit an aggregated report toMinistry of Transportfor consideration.

- Do research and propose specific policies for management and operation of permanent/temporary buoy wharves and transport hubs.

- Regularly coordinate with local government and relevant agencies in carrying out the inspection of the implementation of planning for seaports; propose actions against projects that fail to comply with the planning; annually report to Ministry of Transport on the planning implementation.

2. People’s committees ofcentral-affiliated citiesor provinces

- Give instructions in formulation of local planning in conformity with the approved detailed planning for the Group of seaports; pursuant to the approved planning, strictly manage land area dedicated to port construction; provide land area according to the planning for harmonious development of ports and infrastructure connected thereto, logistics centers and maritime service centers in order to ensure smooth operation of seaports.

- Before allocating land/waterswithin the planning area for construction of seaports/terminals or issuing a certificate of investment to a seaport construction project, people’s committees of provinces/ cities must reach an agreement with the Ministry of Transport in contents related to the port planning (the purpose, scale and progress of investment) as regulated. Based on that agreement,Ministry of Transportshall instructVietnam Maritime Administrationand provincial port authorities to strictly coordinate with local government in supervising and managing the planning implementation.

- Instruct provincial competent authorities to strictly coordinate withVietnam Maritime Administrationin preparing, appraisal and applying for approval for detailed planning for terminals; propose updates, supplements or adjustments to detailed planning for seaports/ terminals toMinistry of Transportin accordance with regulations.

Article 3.This Decision takes effect on the signing date and replaces Decision No.1741/QD-BGTVTdated August 03, 2011 of the Minister of Transport.

Article 4.Chief of Office, Chief Inspector of the Ministry of Transport, Directors of Departments, Director of Vietnam Maritime Administration, heads of relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decision./.

The Minister of Transport

Truong Quang Nghia

 

 

APPENDIX I

ESTIMATED CAPACITY OF GOOD MOVEMENTS AT SEAPORTS/TERMINALS IN THE NORTH (GROUP 1)
DETAILED PLANNING BY 2020 AND THE ORIENTATION TOWARDS 2030
(Enclosed to Decision No. 2367/QD-BGTVT dated July 29, 2016 by Minister of Transport)

Unit: Million tons

No.

Name

By 2020

By 2030

Specialized goods

General goods

Container

Transshipped goods

Total

Specialized goods

General goods

Container

Transshipped goods

Total

 

TOTAL OF GROUP 1

48 ÷ 48.5

51 ÷ 55.5

72.0 ÷ 81.0

6 ÷ 7

177 ÷ 192

70 ÷ 81.5

90 ÷ 110

140 ÷ 160.5

12 ÷ 13

312 ÷ 365

I

Hai Phong Seaport (a national multipurpose port, international gateway (Class IA)

8 ÷ 8.5

28

68.0 ÷ 72.0

5 ÷ 5.5

109 ÷ 114

7.5 ÷ 9

31 ÷ 45

130 ÷ 145.5

10 ÷ 10.5

178.5 ÷ 210

1

Lach Huyen terminals

- ÷ -

6

36 ÷ 39.5

5 ÷ 5.5

47 ÷ 51

-

12 ÷ 18

96 ÷ 104.5

10 ÷ 10.5

118 ÷ 133

2

Dinh Vu terminals (including Nam Dinh Vu terminals)

5 ÷ 5.5

13

21 ÷ 21.5

-

39 ÷ 40

5.5 ÷ 7

14 ÷ 19

23 ÷ 30

-

42.5 ÷ 56

3

Cam river terminals

3

9

11

-

23

2

5 ÷ 8

11

-

18 ÷ 21

4

Nam Do Son terminal

Primarily,serving the national defense and security

-

Primarily, serving the national defense and security

-

5

Bach Long Vi island district terminal

Satellite and central terminal for exchanges with the land and serving the socio-economic development and the national defense & security

-

Satellite and central terminal for exchanges with the land and serving the socio-economic development and the national defense & security

-

6

Single-point moorings, transport hubs

-

-

-

-

3 ÷ 5

- ÷ -

-

- ÷ -

- ÷ -

÷

II

Quang NinhSeaport (a nationalcentralmultipurpose port (Class I)

39.5

21÷ 25.5

4 ÷ 9

1 ÷ 1.5

65.5 ÷ 75.5

56.5 ÷ 66.5

52.5 ÷ 58.5

10 ÷ 15

2 ÷ 2.5

121 ÷ 142.5

1

Cai Lanterminals

10

12

4 ÷ 9

-

26 ÷ 31

9

14 ÷ 18

9 ÷ 12

-

32 ÷ 39

-

Terminals

8

10

4 ÷ 9

-

22 ÷ 27

9

14 ÷ 18

9 ÷ 12

-

32 ÷ 39

-

Ha Long single-point moorings, transport hubs

2

2

-

-

4

-

-

2

CamPhaterminals

26.5

3.5

-

30

41.5 ÷ 49.5

11

-

52.5 ÷ 60.5

-

Terminals

6

3.5

-

9.5

15 ÷ 18

11

-

26 ÷ 29

-

Cam Pha single-point moorings, transport hubs

20.5

-

-

20.5

26.5 ÷ 31.5

-

-

-

26.5 ÷ 31.5

3

Yen Hung terminals (Chanh river, Bach Dang river, Nha Mac lagoon)

3

4 ÷ 6.5

-

1 ÷ 1.5

8 ÷ 11

6 ÷ 8

10.5 ÷ 12.5

0 - 2

2 - 2.5

18.5 ÷ 25

4

Hai Haterminals

Actual development shall comply with the establishment of industrial parks

0 ÷ 2

-

13

1

-

14

5

Van Don terminal for general ships

Actual development shall comply with the establishment ofeconomic zones

-

-

2

-

-

2

6

Van Gia terminal

-

1.0

-

-

1

-

1

-

-

1

7

Mui Chua terminal

-

0.5

-

-

0.5

-

1

-

-

1

8

Van Hoa terminal

Primarily, serving the national defense and security

-

Primarily, serving the national defense and security

-

9

Co To island district terminal

Satellite and central terminal for exchanges with the land and serving the socio-economic development and the national defense & security

-

Satellite and central terminal for exchanges with the land and serving the socio-economic development and the national defense & security

-

III

Thai Binh Seaport (local multipurpose port(Class II)

0.5

1.5

-

-

2

1

5.25

-

 

6.25

1

Diem Dienterminals

0.5

0.5

-

-

1

1

1.25

-

-

2.25

-

Terminals

0.5

0.5

-

-

1

1

1.25

-

-

2.25

-

Single-point moorings, transport hubs

0.5

-

-

-

0.5

1

-

-

-

1

2

Tra Lyterminals

-

1

-

-

1

-

4

-

-

4

IV

Hai Thinh – Nam Dinh Seaport(local multipurpose port(Class II)

-

0.5

-

-

0.5

5

1.25

-

-

6.25

1

Hai Thinhterminals

-

0.5

-

-

0.5

-

1.25

-

-

1.25

2

Dedicated terminal for Nam Dinh thermo power plant

-

-

-

-

-

5

-

-

-

5

 

APPENDIX 2

LIST OFSEAPORTSANDTERMINALS IN THE NORTH (GROUP 1)
ACCORDING TO THEDETAILED PLANNING BY 2020 AND THE ORIENTATION TOWARDS 2030
(Enclosed to Decision No. 2367/QD-BGTVT dated July 29, 2016 by Minister of Transport)

No.

Name

Condition

Purpose/ class

By 2020

By 2030

 

Quantity/Total length of wharves

Size of ship
(tons)

Area
(ha)

 

Capacity
(million tons)

Size of ship
(tons)

Quantity/Total lengt of wharves(m)

Land area
(ha)

Capacity
(million tons)

Size of ship
(tons)

Quantity/Total lengt of wharves (m)

Land area
(ha)

 

I

Hai Phong Seaport (national multipurpose port, international gateway (Class IA))

 

1

Cam river terminals

 

-

-

-

23 ÷ 25

-

 

-

18÷ 20

-

 

-

 

-

Viet Nhatterminal

3/450

3,000 ÷ 5,000, partially loaded

-

Dedicated terminal

-

3,000

3/450

-

-

3,000

3/450

-

 

-

Vat Cachterminal

6/485

3,000

17.81

Terminal for general ships

-

3,000

6/485

17.81

-

3,000

6/485

17.81

 

-

Tien Manh terminal

1/170.5

3,000

-

Terminal for general ships

-

3,000

1/170.5

-

-

3,000

1/170.5

-

 

-

NamNinhterminal

1/190

3,000

-

Terminal for general ships

-

3,000

1/190

-

-

3,000

1/190

-

 

-

Gold river terminal

1/15

1,500

-

Terminal for general ships

-

1,500 ÷ 3,000, partially loaded

1/163

-

-

1,500 ÷ 3,000, partially loaded

1/163

-

 

-

Other dedicated terminals

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Thang Long Gas terminal

1/90

2,000

-

Dedicated terminal

-

2,000

1/90

-

-

2,000

1/90

-

 

-

Mipecterminal

1/36.5

3,000

-

Dedicated terminal

-

3,000

1/36.5

-

-

3,000

1/36.5

-

 

-

Da riverterminal12

1/60

3,000

-

Dedicated terminal

-

3,000

1/60

-

-

3,000

1/60

-

 

-

Thuong Ly terminal

1/60

3,000

-

Dedicated terminal

-

3,000

1/60

-

-

3,000

1/60

-

 

-

Hai Phong terminal (Hoang Dieu)

11/1,720

40,000, partially loaded

35.6

Terminal for general ships and container ships

-

10,000

11/1,720

35.6

-

-

-

-

 

-

HaLongfishterminal

3/400

20,000, partially loaded

-

Terminal for general ships

-

20,000, partially loaded

3/400

-

-

20,000, partially loaded

3/400

-

 

-

Dai Hai Gasterminal

1/150

5,000

4.3

Dedicated terminal

-

5,000

1/150

4.3

 

5,000

1/150

4.3

 

-

Cua Camterminal

3/272

5,000

2.4

Terminal for general ships

-

5,000

3/272

3.5

-

5,000

3/272

3.5

 

-

Seafood terminal II

1/73

3,000

-

Terminal for general ships

-

3,000

1/73

-

-

3,000

1/73

-

 

-

NamHaiterminal

1/144

10,000

-

Terminal for container ships

-

10,000

1/144

-

-

10,000

1/144

-

 

-

Doan Xa terminal

1/210

10,000

8.9

Terminal for container ships

-

10,000

1/210

8.9

-

10,000

1/210

8.9

 

-

Transvinaterminal

1/120

7,000

4.16

Terminal for container ships

-

7,000

1/120

4.16

-

7,000

1/120

4.16

 

-

Hai Dangterminal

1/87

3,000

-

Dedicated terminal

-

3,000

1/87

-

-

3,000

1/87

 

 

-

Green portterminal

2/303.5

20,000, partially loaded

-

Terminal for container ships

-

20,000, partially loaded

2/303.5

 

-

20,000, partially loaded

2/303.5

-

 

-

Chua Veterminal

5/848

10,000

23.7

Terminal for container ships

-

20,000, partially loaded

5/848

23.7

-

20,000, partially loaded

5/848

23.7

 

-

Total Gas terminal

1/90

3,000

-

Dedicated terminal

-

3,000

1/90

-

-

3,000

1/90

-

 

-

Dong Hai terminal

1/100

1,900

0.6

Terminal for general ships

-

1,900

1/100

0.6

-

1,900

1/100

0.6

 

 

Energy terminal

1/40

300

-

Dedicated terminal

-

300

1/40

-

-

300

1/40

-

 

-

Tan Cang 128 terminal 

2/524

10,000

13.34

Terminal for container ships

-

20,000, partially loaded

2/340

18.26

-

20,000, partially loaded

2/550

18.26

 

-

Hai Linh oil terminal

1/115

8,000

4.3

Dedicated terminal

-

8,000

1/115

4.3

-

8,000

1/115

4.3

 

-

K99 terminal

1/185

12,000

-

Dedicated terminal

-

12,000

1/185

-

-

12,000

1/185

-

 

-

Petec terminal

1/70

8,000

7.39

Dedicated terminal

-

8,000

1/70

7.39

-

8,000

1/70

7.39

 

-

Hai An terminal

1/150

20,000, partially loaded

-

Terminal for general ships

-

20,000, partially loaded

1/150

-

-

20,000, partially loaded

1/150

-

 

-

Tan Cang 189 terminal 

1/140

10,000

-

Terminal for container ships

-

10,000

1/140

-

-

10,000

1/140

-

 

-

Dinh Vu oil terminal (19-9)

1/171

7,000

-

Dedicated terminal

-

7,000

1/171

-

-

7,000

1/171

-

 

2

Dinh Vu terminals (including Nam Dinh Vu terminals)

 

-

-

-

40 ÷45

-

-

-

45 ÷ 50

-

-

-

 

a

Terminals for general ships

5/985

-

51.1

-

14÷ 17

20,000

9/1,995

119.6

14÷ 17

20

9/1,995

119.6

 

-

Terminal of Dinh Vu Port Development and Investment Joint Stock Company

5/985

40,000, partially loaded

51.1

Terminal for general ships

 

20,000

5/985

51.1

 

20,000

5/985

51.1

 

-

Other terminals for general ships

Be not yet constructed

 

 

Terminal for general ships

 

20,000

3/630

 

 

20,000

3/630

 

 

-

Terminal of Military Petrochemical Joint Stock Company

Be not yet constructed

 

 

Terminal for general ships

 

20,000

1/380

 

 

20,000

1/380

 

 

b

Terminal for containerships

7/1,507

 

 

Terminal for container ships

21÷ 22

20,000

10/2,167

106.3

26 ÷27

20,000

15/3,267

157

 

-

Terminal of PTSC Dinh Vu

1/250

20,000

-

Terminal for container ships

 

20,000

1/250

 

 

20,000

1/250

 

 

-

Hai Phong terminal(Dinh Vu)

2/425

20,000

-

Terminal for container ships

 

20,000

2/425

 

 

20,000

2/425

 

 

-

Nam Hai Dinh Vuterminal

2/455

20,000

-

Terminal for container ships

 

20,000

2/455

 

 

20,000

2/455

 

 

-

Vip Greenport container terminal

2/377

20,000

-

Terminal for container ships

 

20,000

2/377

 

 

20,000

2/377

 

 

-

Nam Dinh Vucontainerterminal

Be not yet constructed

 

 

Terminal for container ships

 

20,000

2/440

 

 

20,000

7/1,760

 

 

-

Other terminalfor container ships

Be not yet constructed

 

 

Terminal for container ships

 

20,000

1/220

 

 

20,000

1/220

 

 

b

Dedicated terminals (bulk cargo, liquid cargo)

4/581

10,000

-

Dedicated terminal

5 ÷ 6

20,000

6/-

-

5÷6

20,000

6/-

-

 

-

Terminal of Dinh Vu Development Joint Venture Company

3/416

10,000

-

Dedicated terminal

 

10,000

3/416

 

 

10,000

3/416

 

 

-

DAP terminal (Vinachem)

1/168

10,000

-

Dedicated terminal

 

10,000

1/168

 

 

10,000

1/168

 

 

 

Other dedicated terminals

Be not yet constructed

-

-

Dedicated terminal

 

20,000

2/-

 

 

20,000

2/-

 

 

3

Pha Rung area, terminal of shipbuilding and ship repair factory

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Caltex terminal

1/70

4,000

-

Dedicated terminal

-

4,000

1/70

-

-

4,000

1/70

-

 

-

Terminal of Hai Phong thermo power plant

5/500

600

-

Dedicated terminal

-

600

5/500

-

-

600

5/500

-

 

-

Wharf of Vietnam Fishery Mechanical Shipbuilding Joint Stock Company

1/212

3,000

-

Dedicated to equipment repair factory

-

3,000

1/212

-

-

3,000

1/212

-

 

-

Lilama wharf

1/96

3,000

-

Dedicated toequipment repair factory

-

3,000

1/96

-

-

3,000

1/96

-

 

-

Brigade 273wharf

1/51

1,500

-

Dedicated terminal

-

1,500

1/51

-

-

1,500

1/51

-

 

-

Wharf of Bach Dang Shipbuilding Factory

1/150

10,000

-

Dedicated toequipmentrepair factory

-

10,000

1/150

-

-

10,000

1/150

-

 

-

Wharf of Northern Maritime Mechanical Factory

1/40

1,000

-

Dedicated terminal

-

1,000

1/40

-

-

1,000

1/40

-

 

-

PTSwharf

1/44

1,000

-

Dedicatedterminal

-

1,000

1/44

-

-

1,000

1/44

-

 

-

Wharf ofNam TrieuShipbuilding Factory

2/450

C1:50,000
C2:15,000

-

Dedicated to equipment repair factory

-

C1: 50,000
C2: 15,000

2/450

-

-

C1: 50,000
C2: 15,000

2/450

-

 

-

Wharf ofPha RungShipbuilding Factory

3/550

C1: 30,000
C2: 12,500
C3: 12,000

-

Dedicated toequipment repair factory

-

C1: 30,000
C2: 12,500
C3: 12,000

3/550

-

-

C1: 30,000
C2: 12,500
C3: 12,000

3/550

-

 

-

DT 189wharf

1/140

10,000

-

Dedicated terminal

-

10,000

1/140

-

-

10,000

1/140

-

 

4

Lach Huyen terminals

-

-

-

-

45 ÷ 50

-

9/3,000

304

115 ÷125

-

23/7,750

686

 

-

Terminals for general ships

-

-

-

Terminal for general ships

6 ÷ 7

100,000, partially loaded

3/750

85

12 ÷ 15

100,000

7/1,750

155

 

-

Terminal for container ships

-

-

-

Terminal for container ships

39 ÷ 43

6,000 TEU

6/2,250

219

103 ÷ 110

8,000 TEU

16/6,000

531

 

-

Dedicated terminal (HK)

-

-

-

Terminal for passenger ships

-

-

-

-

-

225,000GT

1/-

-

 

5

Nam Do Son terminal

-

-

-

-

Apotential terminal serving the national defense and security

 

6

Bach Long Vi islanddistrictterminal

-

-

-

-

Asatellite and central terminal for exchanges with the land and serving the socio-economic development and the national defense & security

 

7

Anchoring zone, transport hubs

41

 

 

 

Areas for transshipment of cargo entering Hai Phong seaport at the following locations; period of operation shall be maintaineduntil Lach Huyen terminals are put into use

 

3.0 ÷ 5.0

-

30

-

3.0 ÷ 5.0

-

30

-

 

a

Bach Dang river

21

-

-

-

 

-

21

-

 

-

21

-

 

-

Anchoring zone

18 (BD1-BD18

6,000

-

Anchoring site

6,000

18 (BD1-BD18

-

6,000

18 (BD1-BD18

-

 

-

Single-point moorings, transport hubs

03 (PD1-PD03)

7,000

-

Buoys

7,000

03 (PD1-PD03)

-

7,000

03 (PD1-PD03)

-

 

b

Ninh Tiep

08

-

-

-

-

-

-

-

-

-

 

-

Anchoring zone

06 (NT1-NT6)

10,000

-

Anchoring site

-

-

-

-

-

-

 

-

Single-point moorings, transport hubs

02 (PT1-PT03)

15,000

-

Buoys

-

-

-

-

-

-

 

c

BenGot

09

-

-

-

-

09

-

-

09

-

 

-

Anchoring zone

07 (BG3-BG9)

50,000

-

Anchoring site

50,000

07 (BG3-BG9)

-

50,000

07 (BG3-BG9)

-

 

-

Single-point moorings, transport hubs

02 (PG1-PG02)

15,000 ÷ 30,000

-

Buoys

15,000 ÷ 30,000

02 (PG1-PG02)

-

15,000-30,000

02 (PG1-PG02))

-

 

d

Lan Ha

03 (LH1-LH03)

50,000

-

Anchoring site

-

-

-

-

-

-

 

II

Quang Ninh Seaport (a national central multipurpose port (Class I))

 

1

Cai Lan terminals

 

 

 

 

25 ÷ 33

 

 

 

35 ÷ 40

 

 

 

 

a

Cai Lan terminal for generaland containerships

8/1348

-

64.6

-

15 ÷ 22

-

11/2.107

117.6

26 ÷ 30

-

12/2.337

124.6

 

-

Terminals for general ships

4/614

75,000, partially loaded

46.5

Terminal for general ships

11÷ 13

10,000 ÷ 50,000

7/1.171

98.5

17 ÷ 20

10,000 ÷ 50,000

8/1,401

105.5

 

-

Terminal for container ships

4/824

75,000, partially loaded

18.1

Terminal for container ships

4÷9

4,000 TEU

4/824

18.1

9 ÷ 10

4,000 TEU

4/824

18.1

 

b

Dedicated terminals

11/1,179.5

-

-

-

10 ÷ 11

-

11/1,179.5

-

9 ÷10

-

11/1,179.5

-

 

-

Terminal of Ha Long Cement Plant

3/423

10,000

-

Dedicated terminal

-

10,000

3/423

 

-

10,000

3/423

 

 

-

Terminal ofThang LongCement Plant

3/205

20,000

-

Dedicatedterminal

-

20,000

3/205

 

-

20,000

3/205

 

 

-

Cai Lanoil terminal  

1/70

5,000

5.44

Dedicated terminal

-

5,000

1/70

5.44

-

5,000

1/70

5.44

 

-

B12oil terminal 

3/481.5

40,000

5.6

Dedicated terminal

-

40,000

3/481.5

5.6

-

-

-

-

 

2

Hon Gai passenger terminal

1/-

 

-

Terminal for passenger ships

-

100,000÷225,000 GT

2/-

-

-

100,000 ÷ 225,000GT GT

2/-

-

 

3

Cam Pha terminals

 

 

 

 

12 ÷14.5

 

 

 

29.5 ÷ 37.5

 

 

 

 

-

Hon Gai passenger terminal

1/-

100,000 GT

-

Terminalfor passenger ships

 

100,000 GT

1/-

-

 

100,000 GT

1/-

-

 

-

Bai Chay passenger terminal

Be not yet constructed

-

-

Terminal for passenger ships

 

220,000 GT

1/-

-

 

220,000 GT

1/-

-

 

a

Terminals dedicated to bulk cargo

6/714

70,000

-

Dedicated terminal

8.0 ÷ 10.0

70,000

6/714

 

20.0 ÷ 24.0

-

9/1,614

-

 

-

Cam Pha coal terminal

3/534

70,000

2

Dedicated terminal

6.0 ÷ 8.0

70,000

3/534

2

6.0 ÷ 8.0

70,000

3/534

2

 

-

Terminal of Cam Pha Cement Plant

3/180

15,000

-

Dedicated terminal

2.0

15,000

3/180

-

4.0

15,000

3/180

-

 

-

Other dedicated terminals

Be not yet constructed

-

-

Dedicated terminal

 

-

-

-

10.0 ÷ 12.0

70,000

3/900

35.5

 

b

Terminals dedicated to bulk cargo

Be not yet constructed

-

-

Dedicated terminal

0.5 ÷ 1.0

20,000

1/-

-

2.5

20,000

2/-

-

 

b

Terminals for general ships

-

-

-

Terminal for general ships

3.5

30,000 ÷ 50,000

3/750

96.5

7.0 ÷ 11.0

30,000 ÷ 50,000

4/1,050

101

 

4

Yen Hung terminals (Chanh river, Bach Dang river, Nha Mac lagoon)

 

 

 

 

8 ÷ 15

 

 

 

16 ÷ 25

 

 

 

 

-

Terminals for general ships and dedicated terminals

1/300

-

-

Dedicated terminal and terminal for general ships

5.0 ÷ 10.0

30,000 ÷ 50,000

4/1,050

45

10.0 ÷ 15.0

30,000 ÷ 50,000

7/1,800

100

 

-

Terminal for liquid cargo

-

-

-

Dedicated terminal

3.0÷5.0

40,000

2/-

65

6.0 ÷ 10.0

40,000

4/-

130

 

5

Hai Ha terminals

-

-

-

Dedicated terminalsand terminalsfor general ships

Receive ships with a deadweight tonnage of 30,000 – 80,000 tons; actual development shall be in line with the establishment of Hai Ha industrial park

 

6

Van Don terminal for general ships

-

-

-

Terminal for general ships

  Receive ships with a deadweight tonnage of up to 10,000 tons; be upgraded according to the establishment of Van Don economic zone;receive international passenger ships after 2020 in case of need

 

7

Van Gia terminal

1/-

10,000

-

Buoys

1.0

10,000

-

-

1.0

10,000

1/-

-

 

8

Mui Chua terminal

1/54

1,000

4.02

Terminal for general ships

0.5 ÷ 1.0

3,000

2/200

7.52

0.5 ÷ 1.0

3,000

4/400

12.52

 

9

Van Hoa terminal

-

-

-

-

Apotential terminal serving the national defense and security

 

10

Co To island district terminal

-

-

-

-

A satellite and central terminal for exchanges with the land and serving the socio-economic development and the national defense & security

 

11

Anchoring zone, transport hubs

101

-

-

-

26.0 ÷ 28.0

-

-

-

26.0 ÷ 31.0

-

-

-

 

a

Ha Long anchoring zone

24

-

-

Anchoring sites

Operations at transshipment sites shall be gradually cut down and stopped when Yen Hung or Lach Huyen terminals are put into use andcapable ofreplacingthose transshipment sites

 

5.0

-

21

-

 

 

-

Hon Gai area

08 (HL1-HL8)

30,000

-

Anchoring sites

 

30,000

 (HL6-HL8),  (HL11-HL20), (HL22-HL24), (HM5-HM9)

-

 

-

HonPhaoarea

16 (HL9-HL24)

Dry goods 50,000, container 40,000

-

Anchoring sites

50,000 ÷ 100,000

-

 

b

Cam Phaanchoring zone

65

-

-

-

20.0 ÷ 22.0

-

65

-

25.0 ÷ 30.0

-

65

-

 

-

HonNetarea

23 (HN1-HN23)

20,000 ÷ 70,000

-

Anchoring sites

 

70,000 ÷ 120,000

23 (HN1-HN23)

-

 

70,000 ÷120,000

23 (HN1-HN23)

-

 

-

Hon Con Ong area

30 (CO1-CO30)

5,000 ÷ 40,000

-

Anchoring sites

5,000 ÷ 50,000

30 (CO1-CO30)

-

5,000 ÷ 50,000

30 (CO1-CO30)

-

 

-

HonOtarea

05 (HO1-HO5)

2,000 ÷ 20,000

-

Anchoring sites

2,000÷30,000

05 (HO1-HO5)

-

2,000 ÷ 30,000

05 (HO1-HO5)

-

 

c

Van Giaanchoring zone

07 (VG10-VG16)

10,000

-

Anchoring sites

1.0

10,000

07 (VG10-VG16)

-

1.0

10,000

07 (VG10-VG16)

-

 

III

Thai Binh Seaport (local multipurpose port (Class II))

 

 

I

Diem Dien terminals

4/259

1,000

10.36

 

1.0 ÷ 1.5

-

4/259

12.19

2.25÷2.5

-

4/360

12.19

 

-

Diem Dien terminal

3/149

1,000

5.58

Terminal for general ships

0.5

3,000

3/149

5.58

1.25

3,000

3/250

5.58

 

-

Hai Ha Oil Import and Export Terminal

1/110

1,000

4.78

Dedicated terminal

0.5 ÷ 1.5

3,000

1/110

6.61

1.0÷1.25

3,000

1/110

6.61

 

2

Tra Ly terminals

 

 

 

 

0.5 ÷ 1.0

 

 

 

3.5 ÷ 4.0

 

 

 

 

-

Multipurpose terminal serving Tra Ly riverside industrial enterprises

-

-

-

Terminal for general ships

0.5 ÷ 1.0

1,000 ÷ 2,000

1/125

6

3.5 ÷ 4.0

5,000÷ 10,000, partially loaded

4/600

15

 

3

Hai Ha transport hub (oil)

01

20,000

-

Buoys

-

20,000 ÷ 50,000

01

-

-

20,000 ÷ 50,000

01

-

 

4

Transport hub forbulk cargo(coal)

-

-

-

-

-

-

-

-

-

>50,000

01

-

 

IV

Hai Thinh – Nam Dinh Seaport (local multipurpose port (Class II))

 

1

Hai Thinh terminals

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Hai Thinh, Thinh Long terminals for general ships, terminals dedicated to riverside industrial parks

4/260

2,000

6.61

Terminal for general ships

0.5

3,000

4/260

6.61

1.25

3,000

6/460

10.61

 

2

TerminalofNam Dinh thermo power plant

-

-

-

Dedicated terminal

-

-

-

-

5.0

2,000

-

-

 

Notes:

- The planning scale of the second period includes that of previous period.

- Abbreviated words: TH - general ships; CD - dedicated terminals; Cont. - Container;

- Schedule for investment in the terminals varies according to estimated need for goods movement.

- The size of ship under the planning is fully loaded, which is used as the basis for determining standards and regulations for shipping lanes for investment or upgrade; size of received ship may be opened in terms of ship’s deadweight tonnage; the ship is allowed to make voyages when its technical specifications are conformable with shipping lanes and clearance height of road bridge or river-crossing work.

-Capacity of movement atCam river terminals – Hai Phong seaport during 2020 – 2030 varies according to schedule for investment in Lach Huyen, Dinh Vu terminals.

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 2367/QD-BGTVT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất