Nghị định 143/2017/NĐ-CP về bảo vệ công trình hàng hải
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Nghị định 143/2017/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 143/2017/NĐ-CP |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định |
Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 14/12/2017 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Giao thông, Hàng hải |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là một điểm mới trong quy định về bảo vệ công trình hàng hải được Chính phủ ban hành ngày 14/12/2017 tại Nghị định số 143/2017/NĐ-CP. Cụ thể:
Các hành vi bị cấm trong bảo vệ công trình hàng hải là: Thực hiện hoạt động khai thác khoáng sản, cắm đăng đáy, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản trong luồng hàng hải và phạm vi bảo vệ công trình hàng hải; Thải các chất thải làm hư hại, ảnh hưởng đến độ bền và tuổi thọ của công trình hàng hải; Xếp, chứa các chất dễ cháy nổ, các chất nguy hại trái quy định có khả năng gây ăn mòn hoặc hư hỏng công trình hàng hải khi chưa được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền…
Phạm vi bảo vệ công trình bến cảng, cầu cảng, bến trụ tựa có kết hợp phao neo hoặc trụ neo là tối thiểu 60m đối với công trình có cao độ đáy bến thiết kế hoặc phao neo có chiều sâu khu nước tính từ đáy bến đến mực nước thấp thiết kế lớn hơn 20m.
Các công trình hàng hải đang chuẩn bị đầu tư thì chủ đầu tư công trình tổ chức xây dựng phương án bảo vệ công trình hàng hải, bổ sung vào hồ sơ dự án để trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt cùng với dự án đầu tư.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/02/2018.
Để tìm hiểu thêm về quy định nêu trên, bạn đọc tham khảo:
Nghị định 109/2014/NĐ-CP của Chính phủ về Quy chế bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải
Xem chi tiết Nghị định143/2017/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 143/2017/NĐ-CP
CHÍNH PHỦ Số: 143/2017/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2017 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH BẢO VỆ CÔNG TRÌNH HÀNG HẢI
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định bảo vệ công trình hàng hải.
QUY ĐỊNH CHUNG
Nghị định này quy định về bảo vệ công trình hàng hải tại Việt Nam, bao gồm: Phạm vi bảo vệ công trình hàng hải, xác định phạm vi bảo vệ công trình hàng hải trong một số trường hợp đặc biệt, giám sát việc thực hiện và trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương liên quan trong hoạt động bảo vệ công trình hàng hải.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ công trình hàng hải trong vùng nước cảng biển và vùng biển của Việt Nam.
Bảo vệ công trình hàng hải được thực hiện theo quy định tại Nghị định này, quy định của Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2015 và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
QUY ĐỊNH VỀ PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH HÀNG HẢI
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH HÀNG HẢI
Chỉ đạo hướng dẫn lực lượng trong ngành kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm về bảo vệ công trình hàng hải theo thẩm quyền.
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc giao khu vực biển để ưu tiên xây dựng cảng biển và luồng hàng hải phù hợp quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ và quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển đã được phê duyệt.
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp với Cảng vụ hàng hải thực hiện bảo vệ và xử lý kịp thời hành vi vi phạm công trình hàng hải theo quy định.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018 và thay thế Nghị định số 109/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về Quy chế bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
|
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 143/2017/ND-CP |
|
Hanoi, December 14, 2017 |
DECREE
On protection of maritime facilities[1]
Pursuant to the June 19, 2015 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 25, 2015 Maritime Code of Vietnam;
At the proposal of the Minister of Transport;
The Government promulgates the Decree on protection of maritime facilities.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation
This Decree prescribes the protection of maritime facilities in Vietnam, covering protection corridors of maritime facilities, determination of the protection corridors of maritime facilities in special cases, supervision of, and responsibilities of related ministries, sectors and localities in, the protection of maritime facilities.
Article 2. Subjects of application
This Decree applies to agencies, organizations and individuals involved in the management and protection of maritime facilities in Vietnamese seaport waters and maritime zones.
Article 3. Principle of application of the law on protection of maritime facilities
Maritime facilities shall be protected in accordance with this Decree, the 2015 Maritime Code of Vietnam and other relevant regulations.
Article 4. Acts prohibited in the protection of maritime facilities
1. Illegally loading or storing flammables, explosives and hazardous substances that are likely to corrode or damage maritime facilities without permission of a competent state agency.
2. Discharging wastes which damage or affect the durability and useful life of maritime facilities.
3. Dredging navigable channels, within the protection corridors of navigable channels and in seaport waters illegally or not in conformity with technical requirements accepted by competent agencies; supervising the dredging and dumping of dredged mud not in accordance with regulations.
4. Exploiting minerals, placing bottom fishing traps, and fishing and rearing aquatic resources in navigable channels and within the protection corridors of maritime facilities.
5. Encroaching upon protection corridors of maritime facilities.
6. Obstructing the management, operation, use and protection of maritime facilities.
7. Operating vessels and other vehicles in violation of regulations, affecting the quality of maritime facilities.
8. Other acts that affect safety in the management and operation of maritime facilities.
9. Other acts prohibited by law.
Chapter II
PROVISIONS ON PROTECTION CORRIDORS OF MARITIME FACILITIES
Article 5. Protection corridors of maritime facilities
1. Maritime facilities include wharves, piers, offshore oil and gas ports, buoy berths, navigable channels, turning basins, maritime signs, maritime support systems, breakwater dikes, sand protection dikes, sea current direction embankments and bank revetments, which are built or installed in Vietnamese seaport waters and maritime zones.
2. The protection corridor of a wharf or pier shall be measured from the outermost edge of such facility to the outer limit of the waters in front of the wharf or pier.
3. The protection corridor of a wharf, pier or berthing dolphin combined with a mooring buoy or post shall be measured from the central point of the clump weight anchor of the mooring buoy or of the mooring post and the outermost edge of the wharf facility, pier or berthing dolphin to the outer limit of the waters in front of the wharf according to design and the remaining directions determined according to technical regulations applicable to the facility, specifically as follows:
a/ At least 60 meters for facilities with a design berth bottom elevation or mooring buoy with a water depth measured from the berth bottom to the design low-water level exceeding 20 meters;
b/ At least 50 meters for facilities with a design berth bottom elevation or mooring buoy with a water depth measured from the berth bottom to the design low-water level of between 16 meters and 20 meters;
c/ At least 40 meters for facilities with a design berth bottom elevation or mooring buoy with a water depth measured from the berth bottom to the design low-water level of between 12 meters and 16 meters;
d/ At least 30 meters for facilities with a design berth bottom elevation or mooring buoy with a water depth measured from the berth bottom to the design low-water level of between 8 meters and 12 meters;
dd/ At least 20 meters for facilities with a design berth bottom elevation or mooring buoy with a water depth measured from the berth bottom to the design low-water level of under 8 meters;
e/ In case the protection corridor of a wharf, pier, berthing dolphin or auxiliary mooring buoy overlaps the safety corridor of a road, a railway or an inland waterway or extends beyond the natural shore or the outer limit of the waters in front of the wharf, such corridor shall extend up to the safety corridor of such road, railway or inland waterway or the natural shore or the outer limit of the waters in front of the wharf.
4. The protection corridor of an offshore oil and gas port is delimited by a safety belt of 500 meters wide measured from its outermost point and the no-navigation and no-anchoring zone with a width of 2 nautical miles measured from the coordinates of such port.
5. The protection corridor of a buoy berth shall be measured from the central point of the clump weight anchor of the berth to the design limit of the mooring waters and from the line connecting the central points of the clump weight anchor in the remaining directions determined under technical regulations applicable to mooring buoys, specifically as follows:
a/ At least 60 meters for facilities with a water depth measured from the berth bottom elevation to the design low-water level exceeding 20 meters;
Click download to see the full text
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây