Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 1995

thuộc tính Luật Hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi 1995

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 39-L/CTN của Quốc hội
Cơ quan ban hành: Quốc hội
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:39-L/CTN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Luật
Người ký:Lê Đức Anh
Ngày ban hành:30/04/1995
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Xem Luật Hàng không dân dụng Việt Nam mới nhất đang áp dụng.

Xem chi tiết Luật39-L/CTN tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM

 

 

Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 12 năm 1991.

 

Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam như sau:

1- Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 6

1- Quản lý Nhà nước về hàng không dân dụng bao gồm:

a) Lập quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển ngành hàng không dân dụng;

b) Ban hành các văn bản pháp quy; ký kết, tham gia và bảo đảm thực hiện các điều ước quốc tế về hàng không dân dụng; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hàng không dân dụng;

c) Thiết lập, quản lý và tổ chức khai thác các đường hàng không; quản lý vùng thông báo bay và quản lý bay; quy hoạch và quản lý hệ thống kỹ thuật thông tin phục vụ hoạt động hàng không dân dụng;

d) Quy hoạch, thành lập, đăng ký, quản lý và tổ chức khai thác cảng hàng không, sân bay dân dụng;

đ) Quản lý vận chuyển hàng không; quản lý các đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các doanh nghiệp vận chuyển hàng không và các dự án hợp tác, đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực hàng không dân dụng;

e) Đăng ký tầu bay; quản lý việc nhập khẩu, xuất khẩu tầu bay, trang bị, thiết bị, vật tư phục vụ hàng không dân dụng; quản lý, giám sát việc sửa chữa, bảo dưỡng tầu bay, động cơ tầu bay, việc sản xuất trang bị, thiết bị của tầu bay và các trang bị, thiết bị, vật tư khác phục vụ hoạt động hàng không dân dụng;

g) Cấp, đình chỉ, gia hạn, sửa đổi, thu hồi hoặc huỷ bỏ các chứng chỉ, bằng, giấy phép và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan tới hoạt động hàng không dân dụng;

h) Tổ chức và bảo đảm thực hiện an ninh, an toàn hàng không, an ninh quốc gia; tổ chức và bảo đảm an ninh, an toàn các chuyến bay chuyên cơ và các chuyến bay đặc biệt;

i) Tổ chức việc tìm kiếm - cứu nguy và điều tra tai nạn hàng không;

k) Quản lý việc đào tạo, tuyển chọn và phát triển nhân lực của ngành hàng không dân dụng;

l) Quản lý hoạt động khoa học, công nghệ trong lĩnh vực hàng không dân dụng; bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng;

m) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động hàng không dân dụng.

2- Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về hàng không dân dụng trong cả nước.

Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng là cơ quan thuộc Chính phủ, giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành về hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương thực hiện việc quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hàng không dân dụng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định".

2- Khoản 1 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1. Tầu bay thuộc sở hữu của công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tầu bay của các doanh nghiệp vận chuyển hàng không có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật này và của các pháp nhân Việt Nam khác có trụ sở hoạt động chính tại Việt Nam thì được phép đăng ký tại Việt Nam.

Tầu bay của tổ chức, cá nhân nước ngoài và tầu bay của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ doanh nghiệp vận chuyển hàng không nói tại khoản 1 Điều 55 của Luật này, có thể được đăng ký tại Việt Nam theo điều kiện do Chính phủ quy định".

3- Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 27

1- Cảng vụ hàng không trực thuộc cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng, đứng đầu là Giám đốc, thực hiện chức năng quản lý cảng hàng không, sân bay; bảo đảm an ninh, an toàn tại cảng hàng không, sân bay; thu lệ phí, phí sử dụng cảng hàng không, sân bay.

Giám đốc Cảng vụ hàng không có trách nhiệm chủ trì phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền khác tại cảng hàng không, sân bay; bảo đảm duy trì trật tự công cộng, an ninh, an toàn hàng không, vệ sinh môi trường; cung ứng các dịch vụ hàng không, dịch vụ công cộng tiện lợi, văn minh, lịch sự tại cảng hàng không, sân bay.

2- Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ hàng không và quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý Nhà nước tại cảng hàng không, sân bay do Chính phủ quy định.

Các cơ quan quản lý Nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay được Giám đốc Cảng vụ hàng không bố trí nơi làm việc thích hợp tại cảng hàng không, sân bay.

Trong trường hợp có sự cố xảy ra ảnh hưởng trực tiếp và tức thời tới an ninh và an toàn tại cảng hàng không, sân bay, Giám đốc Cảng vụ hàng không có quyền quyết định tạm thời đóng cửa cảng hàng không, sân bay dân dụng không quá 24 giờ, đồng thời phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng.

3- Giám đốc Cảng vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay có liên quan đến quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quân sự trong việc quản lý, bảo vệ và khai thác cảng hàng không, sân bay".

4- Điều 43 được bổ sung khoản 3 như sau:

"3. Cơ quan quản lý bay có trách nhiệm duy trì liên lạc và phối hợp chặt chẽ với các trung tâm quản lý bay của các quốc gia lân cận trong việc điều hành bay để bảo đảm an toàn cho các tầu bay bay theo các đường hàng không và các vùng thông báo bay của Việt Nam".

5- Điều 53 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 53

1- Trong trường hợp xảy ra tai nạn tầu bay gây hậu quả ít nghiêm trọng, Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng có trách nhiệm sau đây:

a) Điều tra nhằm làm rõ sự kiện, điều kiện, hoàn cảnh, nguyên nhân và mức độ thiệt hại của vụ tai nạn;

b) áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại có thể xẩy ra;

c) Công bố kịp thời thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn;

d) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan và chính quyền địa phương trong việc điều tra tai nạn tầu bay và hướng dẫn hoạt động phòng, chống tai nạn.

2- Nếu tai nạn liên quan đến tầu bay công vụ Nhà nước, thì Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng phải phối hợp với cơ quan chủ quản tầu bay đó để tiến hành điều tra theo các quy định của pháp luật.

3- Trong trường hợp xảy ra tai nạn tầu bay gây hậu quả nghiêm trọng, thì Chính phủ thành lập Uỷ ban điều tra tai nạn tầu bay.

4- Trong việc tiến hành điều tra tai nạn tầu bay, Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng, Uỷ ban điều tra tai nạn tầu bay có quyền kiểm tra, khám nghiệm tầu bay, trang bị, thiết bị, vật tư của tầu bay, tài sản được vận chuyển trên tầu bay bị tai nạn và tầu bay có liên quan đến vụ tai nạn. Trong trường hợp tai nạn gây tử vong, thì tổ chức chuyên môn do Chính phủ quy định có quyền giữ tử thi để khám nghiệm, bảo đảm cho việc điều tra tai nạn.

5- Chủ sở hữu, người khai thác tầu bay, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết liên quan đến tai nạn tầu bay cho Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng, Uỷ ban điều tra tai nạn tầu bay.

6- Trong trường hợp tầu bay dân dụng nước ngoài bị tai nạn trên lãnh thổ Việt Nam, thì Chính phủ Việt Nam có thể chấp nhận người được quốc gia nơi đăng ký tầu bay chỉ định làm quan sát viên trong quá trình điều tra tai nạn."

6- Điều 55 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 55

1- Doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam nói tại Luật này là doanh nghiệp vận chuyển hàng không được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có trụ sở hoạt động chính tại Việt Nam; trong trường hợp doanh nghiệp vận chuyển hàng không là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thì Bên Việt Nam phải có đủ điều kiện về vốn và quyền kiểm soát thực tế theo quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.

2- Chỉ có doanh nghiệp vận chuyển hàng không quy định tại khoản 1 Điều này mới được vận chuyển công cộng bằng tầu bay.

3- Giấy phép thành lập doanh nghiệp vận chuyển hàng không do Thủ trưởng Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng cấp, sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập.

4- Thủ trưởng Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng quy định điều kiện đối với chuyến bay thường lệ, điều kiện và giới hạn thực hiện chuyến bay không thường lệ; cấp, gia hạn giấy phép khai thác đối với vận chuyển thường lệ và không thường lệ cho doanh nghiệp vận chuyển hàng không.

5- Giấy phép thành lập, giấy phép khai thác có thể bị huỷ bỏ, thu hồi hoặc đình chỉ sử dụng khi doanh nghiệp vận chuyển hàng không có vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm các quy định về thành lập doanh nghiệp; vi phạm điều kiện kinh doanh, điều kiện khai thác hoặc các quy định của pháp luật về an ninh, an toàn hàng không;

b) Không bắt đầu kinh doanh trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày đăng ký kinh doanh hoặc kể từ ngày được cấp giấy phép khai thác;

c) Ngừng hoạt động kinh doanh quá sáu tháng.

Thủ trưởng Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng có quyền huỷ bỏ, thu hồi hoặc đình chỉ sử dụng giấy phép thành lập, giấy phép khai thác của doanh nghiệp vận chuyển hàng không.

6- Chính phủ quy định thủ tục, điều kiện cấp, gia hạn, huỷ bỏ, thu hồi hoặc đình chỉ sử dụng giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh, giấy phép khai thác của doanh nghiệp vận chuyển hàng không.

7- Ngoài các quy định của Luật này, việc thành lập, hoạt động, giải thể của các doanh nghiệp vận chuyển hàng không còn phải tuân thủ các quy định khác của pháp luật Việt Nam".

7- Khoản 1 và khoản 2 Điều 58 được đánh số thành khoản 2 và khoản 3 và Điều này được bổ sung khoản 1 như sau:

" 1- Việc trao đổi quyền thông thương hàng không giữa Việt Nam và quốc gia khác được thực hiện trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và pháp luật của nhau; bảo đảm sự công bằng, bình đẳng về cơ hội khai thác, về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các hãng hàng không của Việt Nam và của quốc gia khác được chỉ định để thực hiện các quyền thông thương hàng không".

8- Quy định tại Điều 70 được đánh số thành khoản 1 và Điều này được bổ sung khoản 2 và khoản 3 như sau:

"2- Mọi tranh chấp giữa hành khách và người vận chuyển xảy ra trong chuyến bay được giải quyết tại cảng hàng không, sân bay.

3- Khi tới cảng hàng không, sân bay, hành khách phải rời khỏi tầu bay theo sự chỉ dẫn của nhân viên hoặc đại lý của người vận chuyển. Hành khách không được ở lại trong tầu bay vì lý do tranh chấp với người vận chuyển xảy ra trong chuyến bay."

9- Điều 71 được sửa đổi, bổ sung như sau:

" Điều 71

Nguyên tắc xây dựng, điều kiện áp dụng giá cước, khung giá cước vận chuyển hàng không do Chính phủ quy định.

Giá cước vận chuyển thường lệ do các doanh nghiệp vận chuyển hàng không trình Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng phê duyệt."

10- Khoản 1 Điều 78 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1- Người vận chuyển không được hưởng mức giới hạn trách nhiệm dân sự trong trường hợp người vận chuyển, nhân viên hoặc đại lý của người vận chuyển có lỗi cố ý hoặc vô ý nghiêm trọng gây ra thiệt hại khi thực hiện nhiệm vụ.

Người vận chuyển chỉ được hưởng mức giới hạn trách nhiệm dân sự như mức giới hạn trách nhiệm dân sự trong việc vận chuyển quốc tế bằng tầu bay theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia".

11- Điều 90 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 90

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng tầu bay gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất trong lãnh thổ Việt Nam phải bồi thường thiệt hại, nhưng không vượt quá mức giới hạn 1.000 đô-la Mỹ đối với mỗi kilôgram trọng lượng tầu bay cho mỗi tầu bay và mỗi sự kiện gây thiệt hại.

2- Trọng lượng tầu bay nói tại khoản 1 Điều này là trọng lượng cất cánh tối đa được phép của tầu bay theo chứng chỉ đủ điều kiện bay, trừ sự ảnh hưởng của việc bơm hơi hoặc khí khi sử dụng.

3- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với việc gây tử vong hoặc tổn hại sức khoẻ không vượt quá 150.000 đô-la Mỹ đối với mỗi người chết hoặc bị thương."

12- Tên của Chương VIII được sửa đổi, bổ sung thành "Thanh tra an toàn hàng không và bảo đảm an ninh hàng không".

 

Điều 2

1- Bổ sung Điều 93a như sau:

"Điều 93a

Các quy định tại Mục này cũng được áp dụng đối với tầu bay đang bay gây thiệt hại cho tầu, thuyền và các công trình của Việt Nam ở các vùng nước trong lãnh thổ Việt Nam, các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, các vùng biển và các vùng đất, vùng nước không thuộc chủ quyền và quyền tài phán của bất kỳ quốc gia nào".

2- Bổ sung Điều 97a như sau:

"Điều 97a

1. Trong lĩnh vực bảo đảm an ninh hàng không, Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, các cơ quan Nhà nước hữu quan khác và chính quyền địa phương nơi có cảng hàng không, sân bay hoặc nơi lắp đặt các trang bị, thiết bị phục vụ hàng không soạn thảo Chương trình an ninh hàng không quốc gia và các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không trình Chính phủ ban hành;

b) Phê duyệt Chương trình an ninh hàng không của các cảng hàng không, sân bay và của các doanh nghiệp vận chuyển hàng không;

c) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các Chương trình an ninh hàng không và các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không;

d) Xây dựng Chương trình huấn luyện về an ninh hàng không;

đ) Cung cấp kịp thời các thông tin về an ninh hàng không;

e) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an ninh hàng không.

2- Cảng vụ hàng không phải tổ chức thực hiện các Chương trình an ninh hàng không; phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Tổng cục Hải quan, các cơ quan khác có liên quan và chính quyền địa phương áp dụng các biện pháp thích hợp để ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh trong hoạt động hàng không dân dụng; bảo đảm an ninh cho tầu bay dân dụng, tầu bay công vụ Nhà nước, tầu bay nước ngoài đi và đến các cảng hàng không, sân bay dân dụng Việt Nam.

3- Các doanh nghiệp vận chuyển hàng không và các cơ quan, đơn vị thuộc ngành hàng không dân dụng phải đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh các Chương trình an ninh hàng không; áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo an toàn cho tầu bay, hành khách và tổ bay khi có hành vi cướp, phá hoặc các hành vi trái pháp luật khác trong khi bay.

4- Hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện và các đồ vật phục vụ chuyến bay phải được kiểm tra an ninh trước khi được đưa lên tầu bay. Trong trường hợp phát hiện hành khách hoặc hành lý, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện, đồ vật khác có dấu hiệu vi phạm quy định về an ninh hàng không, an ninh quốc gia, thì hành khách hoặc hành lý, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện, đồ vật đó có thể bị đình chỉ vận chuyển trong chuyến bay đó."

 

Điều 3

1- Các cụm từ "Hội đồng Bộ trưởng" và "Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng" nói tại Luật hàng không dân dụng Việt Nam được thay thế bằng các cụm từ tương ứng là "Chính phủ" và "Thủ tướng Chính phủ".

2- Các cụm từ "Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện" và "Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện" nói tại Luật hàng không dân dụng Việt Nam được thay thế bằng các cụm từ tương ứng là "Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng" và "Thủ trưởng Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng".

3- Các cụm từ "Cơ quan không lưu" nói tại Luật hàng không dân dụng Việt Nam được thay thế bằng các cụm từ "Cơ quan quản lý bay".

 

Điều 4

Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật này.

 

Luật này được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 20 tháng 4 năm 1995.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STANDING COMMITTEE OF NATIONAL ASSEMBLY
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------
No: 39-L/CTN
Hanoi, April 20, 1995
 
LAW
ON AMENDMENTS AND SUPPLEMENTATIONS TO A NUMBER OF ARTICLES OF THE CIVIL AVIATION LAW OF VIETNAM
Pursuant to Article 84 of the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam in 1992;
This Law amends and supplements a number of articles of the Civil Aviation Law of Vietnam passed by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam on the 26th of December 1991.
Article 1.- To amend and supplement a number of articles of the Civil Aviation Law of Vietnam as follows:
1- Article 6 is amended and supplemented as follows:
"Article 6.-
1. The State management of civil aviation includes:
a/ Making general planning and policy for development of the civil aviation service;
b/ Promulgating legal documents; signing, acceding to and pledging to carry out international treaties on civil aviation; joining international cooperation in civil aviation;
c/ Establishing, managing and operating air routes; controlling flight information regions and flights; planning and managing the system of information technology for civil aviation;
d/ Planning, establishing, registering, managing and operating civilian airports and airfields;
e/ Managing air transport; managing projects to establish, merge or dissolve air transport services, and cooperation ventures with foreign investment in civil aviation;
f/ Registering aircraft; managing the importation and exportation of aircraft, equipment and materials for civil aviation; managing and supervising the repair and maintenance of aircraft and aircraft engines, the manufacture of equipment of aircraft, and other equipment and materials for the operation of civil aviation;
g/ Issuing, suspending, extending, amending, withdrawing or cancelling certificates, licenses, permits, and other papers and documents relating to the activities of civil aviation;
h/ Organizing and ensuring air security and safety, and national security; organizing and ensuring security and safety for special aircraft flights and exclusive flights;
i/ Organizing search and rescue operations, and investigation of aircraft accidents;
k/ Managing the training, selection and development of the workforce of the civil aviation service;
l/ Managing scientific and technological activities in civil aviation; providing environmental protection for civil aviation activities;
m/ Checking, inspecting and settling complaints and denunciations, and handling administrative violations in civil aviation activities.
2. The Government exercises unified State management of civil aviation on a national scale.
The Specialized Agency for State Management of Civil Aviation is an agency attached to the Government, helping the Government to exercise the specialized function of State management of civil aviation as stipulated by law.
The ministries, ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government, and the local administration shall exercise State management of civil aviation according to the function, tasks and powers stipulated for them by law".
2- Item 1 of Article 9 is amended and supplemented as follows:
"1. Aircraft owned by Vietnamese citizens who permanently reside in Vietnam, aircraft of those air transport services which meet the conditions stipulated in Item 1, Article 55, of this Law, and of other Vietnamese legal persons whose main offices are based in Vietnam, are allowed to register in Vietnam.
Aircraft of foreign organizations and individuals, and aircraft of foreign invested services, except those air transport services mentioned in Item 1, Article 55, of this Law, can register in Vietnam under the terms stipulated by the Government".
3- Article 27 is amended and supplemented as follows:
"Article 27.-
1. The airport authority, under the Specialized Agency for State Management of Civil Aviation, is headed by a director. It shall exercise the function of managing airports and airfields; ensuring security and safety at airports and airfields; collecting fees and tolls for use of airports and airfields.
The Director of the airport authority shall have to coordinate the activities of other competent State management agencies at the airport and airfield; ensure the maintenance of public order, air transport security and safety, and environmental hygiene; provide convenient, civilized and courteous air travel services and public services at the airport and airfield.
2. The organization, tasks and powers of the airport authority, and the regulations on the coordination of activities between the State managing agencies at airports and airfields shall be stipulated by the Government.
Those State managing agencies which operate regularly at the airport and airfield shall be offered proper work places at the airport and airfield by the Director of the airport authority.
In case an incident occurs, affecting directly and immediately the security and safety of the airport and airfield, the Director of the airport authority has the right to temporarily close the civilian airport or airfield for not more than 24 hours, and at the same time, must report it at once to the Head of the Specialized Agency for State Management of Civil Aviation.
3. The Directors of the airport authority at those airports and airfields relating to national defense shall have to cooperate with the military institutions in managing, defending and operating the airports and airfields for mixed use".
4- Article 43 is supplemented with Item 3 as follows:
"3. The flight control organization shall have to maintain close contact and cooperation with the flight control centers of the neighboring nations in regulating flights, to ensure safety for those aircraft flying within Vietnam's air routes and flight information regions".
5- Article 53 is amended and supplemented as follows:
"Article 53.-
1. In case an aircraft accident occurs with minor consequences, the Specialized Agency for State Management of Civil Aviation shall have to:
a/ Investigate the accident, conditions, circumstances, causes, and the extent of the damage it causes;
b/ Take measures to keep down to the minimum any further damage;
c/ Timely publicize the information and documents related to the accident;
d/ Cooperate with the agencies and organizations concerned and the local administration in investigating the aircraft accident, and guide activities to prevent accidents.
2. If the accident involves an aircraft on State mission, the Specialized Agency for State Management of Civil Aviation must cooperate with the agency owning the aircraft to conduct an investigation as stipulated by law.
3. In case an aircraft accident occurs with serious consequences, the Government shall form a commission to investigate the accident.
4. In investigating an aircraft accident, the Specialized Agency for State Management of Civil Aviation and the aircraft accident Investigating Committee have the right to check and carry out an examination of the aircraft and its equipment and materials, the properties on board the concerned aircraft and other aircraft related to the accident. In case the accident causes fatalities, the professional organization designated by the Government shall have the right to keep the corpses for post-mortem examination to further the investigation of the accident.
5. The aircraft owner and manager, and other organizations and individuals involved in civil aviation activities, must supply timely, fully and accurately the necessary information concerning the aircraft accident to the Specialized Agency for State Management of Civil Aviation and the aircraft accident Investigating Committee.
6. In case a foreign civilian aircraft meets with an accident on Vietnam's territory, the Vietnamese Government may accept the person appointed by the nation where the aircraft is registered, to act as an observer in the process of investigating the accident".
6- Article 55 is amended and supplemented as follows:
"Article 55.-
1. The Vietnamese air transport services mentioned in this Law are those air transport services which are established in accordance with Vietnam's laws and whose main offices are located in Vietnam; in case the air transport services are foreign invested, the Vietnamese partner must be fully qualified in terms of capital and actual control power, as stipulated by Vietnam's laws, and in line with international laws and practice.
2. Only those air transport services stipulated in Item 1 of this Article are permitted to provide public air transport.
3. A license for the establishment of an air transport service shall be issued by the Head of the Specialized Agency for State Management of Civil Aviation with the approval of the Prime Minister.
4. The Head of the Specialized Agency for State Management of Civil Aviation shall stipulate the conditions for regular flights, the conditions and time-limit for conducting irregular flights; issue and extend licenses for regular and irregular transports for air transport services;
5. The establishment license and the operation license of an air transport service may be annulled, revoked or suspended when it commits one of the following violations:
a/ Violating the stipulations on the establishment of a business; infringing on business conditions, operation conditions, and statutory provisions on air transport security and safety;
b/ Failing to start business within six months after the date it registers for doing business, or the date when it is issued an operation license;
c/ Suspending its business activities for more than six months.
The Head of the Specialized Agency for State Management of Civil Aviation has the right to cancel, withdraw or suspend the establishment license and the operation license of the air transport service concerned.
6. The Government shall stipulate the procedure and conditions for the issue, extension, cancellation, withdrawal or suspension of the establishment license, the business registration, and the operation license of air transport services.
7. In addition to the stipulations of this Law, the establishment, operation and dissolution of air transport services must also conform to the stipulations of other laws of Vietnam".
7- Item 1 and Item 2 of Article 58 are re-numbered Item 2 and Item 3 respectively, and Item 1 is added with the following:
"1. The exchange of air transport rights between Vietnam and other nations should be made on the basis of mutual respect for each other's independence, sovereignty and laws; guarantee of fairness and equality in operation opportunities, and in the rights and obligations between the airlines of Vietnam and those of other nations which are appointed to effect the right to air transport".
8- The stipulation in Article 70 is re-numbered Item 1, and this Article is supplemented with Item 2 and Item 3 as follows:
"2. Any dispute between passengers and the carrier during the flight shall be settled at the airport or airfield.
3. Upon arrival at the airport or airfield, the passengers should disembark from the aircraft under the guidance of flight assistants or the carrier's agents. No passenger is allowed to remain on board the aircraft due to a dispute with the carrier during the flight".
9- Article 71 is amended and supplemented as follows:
"Article 71.- The principle of setting and the conditions for applying airfares, and the brackets of airfares shall be stipulated by the Government.
The regular airfares shall be submitted by the air transport services to the Specialized Agency for State Management of Civil Aviation for ratification".
10- Item 1 of Article 78 is amended and supplemented as follows:
"1. The carrier shall not benefit from the civilian liability limit, in case the carrier, his personnel or agents make a serious mistake, whether deliberately or not, which causes damage while performing their task.
The carrier can only benefit from the same civilian liability limit as the civilian liability limit in international air transport, provided for by the international treaties which Vietnam has signed or acceded to".
11- Article 90 is amended and supplemented as follows:
"Article 90.-
1. Any foreign organization or individual, that in using their aircraft causes damage to the third person on the ground on Vietnam's territory, must compensate for the damage at a rate not exceeding 1,000 USD per kilogram of the aircraft weight, for each aircraft and for each incident that causes the damage.
2. The weight of the aircraft mentioned in this Article is the maximum allowed take-off weight of the aircraft, as provided for by the certificate of air worthiness, minus the influence of the pumping of air or gas for use.
3. The liability to compensation for fatalities or health damage shall not exceed 150,000 USD for each dead or injured person".
12- The headline of Chapter VIII is changed into "Inspection of air transport safety and guarantee of air transport security".
Article 2.-
1- Article 93a is supplemented as follows:
"Article 93a.- The stipulations in this Part also apply to the aircraft which, while flying, cause damage to ships, boats and projects of Vietnam in Vietnam's territorial waters and in the sea areas under Vietnam's sovereignty, sovereign right and national jurisdiction, in sea areas, land areas and waters not belonging to the sovereignty and the jurisdiction of any nation".
2- Article 97a is supplemented as follows:
"Article 97a.-
1. In ensuring air transport security, the Specialized Agency for State Management of Civil Aviation has the following tasks and powers :
a/ Cooperating with the Ministry of Defense, the Ministry of the Interior, the State agencies concerned, and the local administration where there is an airport or airfield, or where air transport equipment is assembled, to draft a national air transport security program, and work out measures to ensure air transport security, and submit them to the Government for promulgation;
b/ Ratifying the air transport security programs of airports, airfields and air transport services;
c/ Guiding and checking the implementation of air transport security programs and measures to ensure air transport security;
d/ Organizing a training program for air transport security;
e/ Timely supplying information on air transport security;
f/ Joining in international cooperation in the field of air transport security.
2. The airport authority must organize the implementation of air transport security programs; cooperate with the units of the Ministry of Defense, the Ministry of the Interior, the General Department of Customs, the other agencies concerned, and the local administration, in taking appropriate measures to prevent any breach of law on security in civil aviation activities; ensure security for civilian aircraft, aircraft on State mission, and foreign aircraft departing from or arriving at civilian airports and airfields in Vietnam.
3. The air transport services, and the agencies and units of the civil aviation administration must strictly carry out the air transport security programs; and apply suitable measures to ensure safety for the aircraft, passengers and crew in case of a hijack, sabotage or other unlawful acts during the flight.
4. The passengers, baggage, cargo, parcels, packages, and the objects in service of the flight must be checked by the security force before boarding or being loaded into the aircraft. In case any passenger or any piece of luggage, cargo, parcel, package or other objects show signs of breaching the provisions of air transport security and national security, that passenger or piece of luggage, cargo, parcel, package, or thing can be left out of the flight".
Article 3.-
1. The groups of words "The Council of Ministers" and "The Chairman of the Council of Ministers" used in the Civil Aviation Law of Vietnam are replaced by "The Government" and "The Prime Minister" respectively.
2. The groups of words "The Ministry of Transport, Communications and Post" and "The Minister of Transport, Communications and Post" used in the Civil Aviation Law of Vietnam are replaced by "The Specialized Agency for State Management of Civil Aviation" and "The Head of the Specialized Agency for State Management of Civil Aviation" respectively.
3. The group of words "The air control agency" used in the Civil Aviation Law of Vietnam is replaced by "The flight control agency".
Article 4.- The Government shall stipulate details for the implementation of this Law.
(This Law was passed by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, Ninth Legislature, at its Seventh Session on the 20th of April 1995).
 

 
CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Nong Duc Manh
 
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Law 39-L/CTN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất