Thông tư 24/1997/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn một số điều của quy chế thi chọn học sinh giỏi Quốc gia các bậc học phổ thông.
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 24/1997/TT-BGDĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 24/1997/TT-BGDĐT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Nguyễn Minh Hiển |
Ngày ban hành: | 29/12/1997 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 24/1997/TT-BGDĐT
THÔNG TƯ
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 24/1997/TT-BGD&ĐT NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 1997
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA CÁC BẬC HỌC PHỔ THÔNG
Việc tổ chức thi chọn học sinh giỏi quốc gia các bậc học phổ thông phải đạt được mục đích quy định tại Điều 1 của Quy chế thi HSGQG; đồng thời phải đảm bảo mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong hoạt động dạy và học của các nhà trường, nghiêm túc thực hiện chủ trương "không dạy thêm, học thêm tràn lan" và chủ trương xoá bỏ lớp chọn ở các cấp học, xoá bỏ lớp chuyên, trường chuyên ở tiểu học và trung học cơ sở (THCS).
Vì thế, dù là chuẩn bị cho thi chọn học sinh giỏi quốc gia hay dưới cấp quốc gia, nhà trường và các đơn vị dự thi không tổ chức tập trung luyện thi một cách căng thẳng về thời gian và mức độ cho học sinh trong các đội tuyển, gây nên tình trạng học lệch, làm ảnh hưởng tới nền nếp học tập bình thường của học sinh.
Trường nào, đơn vị nào vi phạm các quy định trên, ngoài việc mất quyền tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, còn bị xử lý kỷ luật thích đáng tuỳ theo mức độ vi phạm.
Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hà Tây, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ Anh, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Đồng Nai, Đại học Khoa học tự nhiên (ĐHQG Hà Nội), Đại học sư phạm (ĐHQG Hà Nội), Đại học Ngoại ngữ (ĐHQG Hà Nội), Đại học Sư phạm Vinh, Đại học Huế, Trường Phổ thông Năng khiếu (ĐHQG TP. Hồ Chí Minh).
Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, Gia Lai, Kon Tum, Đak Lak, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Kiên Giang, Trường phổ thông vùng cao Việt Bắc.
Đối với các tỉnh có xen huyện miền núi (riêng cho bậc tiểu học), nếu có nguyện vọng thi ở cả hai bảng, phải đăng ký với Bộ theo thủ tục quy định.
Riêng môn Tin học cấp PTTH:
a. Bảng A, chỉ bao gồm: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hà Tây, Nam Định, Thanh Hoá, Thừa Thiên - Huế, Đại học Khoa học tự nhiên (ĐHQG Hà Nội), Đại học Sư phạm (ĐHQG HN), Trường Phổ thông năng khiếu (ĐHQG TP HCM), Đại học Huế, Đại học Sư phạm Vinh (nếu có).
b. Bảng B, gồm: Các đơn vị đăng ký thi còn lại.
Khi thực hiện Điều 7 của Quy chế thi HSGQG, cần lưu ý như sau:
2.1. Bậc tiểu học:
Tổng số học sinh tiểu học của tỉnh (thành phố) |
Số thí sinh/đội tuyển |
Dưới 200 nghìn học sinh |
20 thí sinh |
Từ 200 nghìn đến dưới 300 nghìn học sinh |
30 thí sinh |
Từ 300 nghìn đến dưới 400 nghìn học sinh |
40 thí sinh |
Từ 400 nghìn học sinh trở lên |
50 thí sinh |
Trước ngày thi 15 ngày, đơn vị được bố trí thi ghép (nêu tại điểm b - tiểu mục 2 - mục IV của Thông tư này) cần gửi danh sách đội tuyển cùng với ảnh học sinh của mình cho Sở GD-ĐT (hoặc trường đại học) sở tại để cấp thẻ dự thi theo thể lệ quy định.
Việc đăng ký dự thi được thực hiện theo Điều 9 của Quy chế thi HSGQG và phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
* Sáng (bắt đầu từ 8 h 00; thêm 5 phút giao đề):
- Lớp 5, thi trong 90 phút, môn Tiếng Việt;
- Lớp 12, thi trong 180 phút, với mỗi môn Toán lý, Hoá, Sinh, Tin học, Văn, Sử, Địa, Ngoại ngữ (Nga, Anh, Pháp).
* Chiều (bắt đầu từ 14 h 00; thêm 5 phút giao đề):
Lớp 5, thi trong 90 phút, môn Toán.
- Lớp 9, thi trong 150 phút, với mỗi môn Toán, Lý, Văn - Tiếng Việt, Ngoại ngữ (Nga, Anh, Pháp).
- Lớp 12, thi trong 180 phút, với mỗi môn Toán, Lý, Hoá, Sinh, Tin học.
- Môn Toán:
+ Số tự nhiên, số thập phân, phân số (số và chữ số, so sánh, các phép tính, dấu hiệu chia hết, biểu thức, tìm thành phần chưa biết)
+ Hình học (nhận dạng hình, tính chu vi và diện tích các hình đã học)
+ Giải bài toán có lời văn.
- Môn Tiếng Việt: Từ ngữ, ngữ pháp, cảm thụ văn học, làm văn (viết một bài văn ngắn khoảng 25 dòng theo đề tài nhỏ, gần gũi với lứa tuổi học sinh tiểu học).
* ở các hai bàn Toán và Tiếng Việt đều có đánh giá điểm chữ viết và trình bày bài (rõ ràng, sạch sẽ, đúng chính tả) coi đó là một nội dung thi.
- Môn Tiếng Nga: Lớp 12 thi hết quyển 7 và lớp 9 thi quyển 4 (tính đến thời điểm thi) thuộc bộ sách 7 quyển tiếng Nga hiện hành.
- Các môn ngoại ngữ, ngoài thi viết, có kiểm tra kỹ năng nghe hiểu. Những thông tin được ghi trên băng cassette với các chủ điểm văn hoá, xã hội, thường thức khoa học,... phù hợp trình độ học sinh, có độ dài từ 2 đến 3 phút. Học sinh nghe băng, (thể thức được ghi trong đề thi) rồi trả lời vào tờ giấy thi (với môn tiếng Nga) và trả lời trực tiếp vào bản đề thi có phách đính kèm (với các môn tiếng Anh, tiếng Pháp). Thí sinh được quyền ghi nhanh ra giấy nháp nội dung nghe được qua băng phục vụ cho việc làm bài.
Căn cứ Điều 19 của Quy chế thi HSGQG, trước ngày thi 60 ngày, Bộ có công văn thông báo những đơn vị được điều động đi làm nhiệm vụ coi thi. Tỉnh (thành phố) được Bộ điều động đi coi thi cần cử một đoàn giám thị (gồm cả hai bậc Tiểu học và THPT) đi làm nhiệm vụ coi thi. Các trường được bố trí thi ghép (nêu tại điểm b - tiểu mục 2 - mục IV của Thông tư này) không phải tham gia coi thi tại Hội đồng thi có học sinh mình dự thi, nhưng có thể được Bộ điều động đi làm nhiệm vụ coi thi tại Hội đồng coi thi Đại học Khoa học tự nhiên (ĐHQG Hà Nội).
- Các môn Ngoại ngữ lớp 9 và 12, Tin học lớp 12, bố trí 1 đội tuyển/phòng thi. Riêng các Hội đồng thi ghép (nêu tại điểm b - tiểu mục 2 - mục IV của Thông tư này), nếu có 2 đội tuyển Tin học, bố trí 2 phòng thi Tin học (mỗi phòng không quá 15 thí sinh).
- Các môn còn lại, có thể bố trí thi ghép môn trong 1 phòng; song phải ghép trọn đội tuyển môn thi với điều kiện không quá 20 thí sinh/phòng thi; bài thi được thu và niêm phong riêng cho từng đội tuyển dự thi.
- Khi thi các môn Tin học và Ngoại ngữ, phải chuẩn bị nguồn điện dự phòng.
- Thước kẻ, êke và com pa;
- Dụng cụ vẽ hình; - Thước vẽ đồ thị;
- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học;
- Máy tính điện tử thông dụng (chỉ thực hiện được các phép tính thông thường: cộng, trừ, nhân, chia, luỹ thừa, khai căn, phần trăm, tính giá trị hàm số lượng giác, tính lôgarit khi cần);
- At lat Việt Nam (bắt buộc đối với thí sinh thi môn Địa).
Ngoài việc thực hiện nội quy thi (mẫu số 10 của tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ làm công tác thi tốt nghiệp PTTH), Điều 22 của Quy chế thi HSGQG và tiểu mục 3 - mục V của Thông tư này, cần lưu ý như sau:
- Xuất trình thẻ dự thi khi vào phòng thi.
- Từng buổi thi, ký tên vào bảng danh sách đội tuyển dự thi (phụ lục 2 đối với bậc Tiểu học và phụ lục 3 đối với THPT).
- Bài thi phải viết rõ ràng, không đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng. Bài thi không viết bằng mực đỏ, bút chì (trừ đường tròn vẽ bằng com pa). Bài thi không viết bằng hai thứ mực; phần viết hỏng phải dùng thước gạch chéo; không được tẩy, xoá bằng bất kỳ cách gì (kể cả bút xoá,...)
- Khi nộp bài thi, phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào phiếu thu bài thi. Không làm được bài cũng phải nộp giấy thi. Không nộp giấy nháp thay giấy thi.
- Chỉ được rời phòng thi sau khi thu xong bài của cả phòng thi và theo lệnh của giám thị trong phòng thi.
Từ lúc tiếp nhận đến khi Hội đồng coi thi làm việc, đề thi do Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo hoặc Hiệu trưởng trường đại học sở tại bảo quản. Từ khi Hội đồng thi bắt đầu làm việc cho tới khi thi xong, đề thi do Chủ tịch Hội đồng bảo quan cùng với các bì bài thi và hồ sơ thi. Các hòm sắt (tủ) hồ sơ thi phải khoá và niêm phong, và được bảo quản trong 1 phòng chắc chắn, an toàn. Tại phòng này, có 2 thành viên (trong đó có 1 lãnh đạo) của Hội đồng coi thi trực bảo vệ 24/24 giờ. Phải thực hiện đúng các quy định về việc niêm, mở niêm phong. Cần lập biên bản riêng về từng việc: niêm phong, mở niêm phong, trực bảo vệ, bàn giao hồ sơ thi,...
- Phòng mở đề thi phải đảm bảo an toàn, trong khu vực trường thi, không liền kề với các phòng thi. Băng cassette môn ngoại ngữ (nếu có) được phát thử với âm lượng vừa đủ nghe. Phân công giám thị cảnh giới từ khi bắt đầu mở đề cho tới lúc có hiệu lệnh giao đề thi cho thí sinh.
- Thành phần tham dự: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thư ký và các giám thị số 1.
- Bì bộ đề thi của ngày thi và bì đề môn thi của buổi thi chỉ mở sớm nhất là 15 phút trước thời điểm giao đề thi cho thí sinh làm bài (ghi trong lịch thi). Bộ sẽ in đề thi tới từng thí sinh và trong mỗi bì đề môn thi có 1 bản có đóng dấu "bản chính" dành cho Chủ tịch Hội đồng.
- Chủ tịch Hội đồng bàn giao cho các giám thị số 1 số đề thi đúng bằng số thí sinh có mặt dự thi. Chủ tịch giữ lại bản đề có dấu "bản chính" để theo dõi. Các bì đề thi chưa dùng, các bản đề thi thừa (nếu có) được cất ngay để niêm phong và bảo quản trong hòm (tủ) đựng hồ sơ của Hội đồng thi.
- Sát giờ thi, theo sự điều hành của Chủ tịch, giám thị số 1 mang đề thi (có bì bao ngoài do thư ký chuẩn bị) cùng với băng casstte (nếu có) về phòng thi. Khi có hiệu lệnh, mới giao đề cho thí sinh; trước khi giao, ghi số báo danh của thí sinh vào đề thi.
- Cần lập biên bản riêng về từng việc: mở các đề thi, bàn giao đề thi giữa Chủ tịch và giám thị số 1, các sự số đặc biệt (nếu có).
- Bì chứa bài và phiếu thu bài thi của đội tuyển dự thi (đối với bậc THPT) và của phòng thi (đối với bậc Tiểu học);
- Bì chứa các tờ in chương trình bài thi của đội tuyển Tin học;
- Hộp chứa đĩa mềm và phiếu thu đĩa mềm bài thi của đội tuyển Tin học (đồng thời là hộp gửi bưu điện)
Thi xong môn nào của ngày nào, niêm phong ngay bài thi môn đó của ngày đó.
- Chứa các bì số 1 (trừ hộp đĩa mềm bài thi);
- Niêm phong ngay cuối buổi thi sáng của mỗi ngày thi (đối với bậc THPT) và ngay cuối buổi thi chiều của ngày thi thứ nhất (đối với bậc Tiểu học).
- Chứa các biên bản và các bảng danh sách thí sinh ký dự các buổi thi. Biên bản của Hội đồng coi thi được lập riêng theo từng bậc học và có đủ chữ ký các thành viên của Hội đồng, làm thành 2 bản (1 bản để niêm phong gửi về Bộ và 1 bản để lưu tại Sở GD-ĐT hoặc trường đại học sở tại).
- Niêm phong ngay sau khi thi xong môn cuối cùng của kỳ thi.
- Chứa các bì số 2 và 3 và đề thi chưa dùng (nếu có) với nguyên vẹn niêm phong. (Niêm phong ngay sau khi thi xong môn cuối cùng của kỳ thi).
- Hộp đĩa mềm bài thi (nêu tại điểm a).
- Bì số 1: Chủ tịch, các giám thị số 1 và 2 của phòng thi;
- Các bì số 2, 3, 4: Hai lãnh đạo, hai thư ký, hai giám thị đại diện. Trong mỗi thành phần này có 1 người của trường đại học hoặc tỉnh (thành phố) khác.
- Ông Vụ trưởng Vụ Tiểu học (Bộ Giáo dục và Đào tạo) - 49 Đại Cồ Việt - quận Hai Bà Trưng - Hà Nội (đối với bậc Tiểu học).
- Ông Vụ trưởng Vụ Trung học phổ thông (Bộ Giáo dục và Đào tạo) - 49 Đại Cồ Việt - quận Hai Bà Trưng - Hà Nội (đối với bậc THPT).
Khi thực hiện các Điều 24 và 27 của Quy chế thi HSGQG, cần lưu ý như sau:
Điểm từng phần của bài thi có thể chấm nhỏ nhất tới 0,25 điểm. Điểm của toàn bài thi là tổng số các điểm thành phần của bài thi. Điểm toàn bài thi được làm tròn theo nguyên tắc sau: 0,25 điểm được làm tròn thành 0,5 điểm; 0,75 điểm được làm tròn thành 1,0 điểm. Thí dụ:
18,00 điểm: giữ nguyên 18,00 điểm;
9,50 điểm: giữ nguyên 9,50 điểm;
14,25 điểm: được làm tròn thành 14,50 điểm;
6,75 điểm: được làm tròn thành 7,00 điểm.
PHỤ LỤC 1
(MẪU BẢN ĐĂNG KÍ DỰ THI)
(*) UBND tỉnh (TP)... Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Sở Giáo dục - Đào tạo Độc lập - Tự do - Hạnh phúc (**)
Trưởng đại học...
Số......./.....
...., Ngày.... tháng.... năm 199..
BẢN ĐĂNG KÍ DỰ THI KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA CÁC BẬC HỌC PHỔ THÔNG NĂM HỌC 19...- 19...
Kính gửi: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Sở GD-ĐT (trường đại học)........... đăng kí tham dự kì thi chọn học sinh giỏi quốc gia các bậc học phổ thông năm học 19..- 19.., gồm các đội tuyển sau:
Lớp
|
|
Các môn đăng kí dự thi
|
||||||||||
Lớp 12 (PTTH)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lớp 9 (PTCS)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||
Lớp 5 (tiểu học
|
|
Bảng A:................. thí sinh dự thi Bảng B:.................. thí sinh dự thi
|
Số phòng thi:
Ngày thi thứ nhất:...... phòng
Ngày thi thứ hai:........ phòng
Địa điểm thi:...............................................
Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo (Hiệu trưởng trường đại học) kí và đóng dấu
Ghi chú:
1/ (*): Cho Sở GD-ĐT
2/ (**): Cho trường đại học
PHỤ LỤC 2
Tỉnh........
Bảng thi....
DANH SÁCH HỌC SINH DỰ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA BẬC TIỂU HỌC
NĂM HỌC 19 - 19
STT
|
SBD
|
Chữ ký thí sinh
|
Họ và tên thí sinh
|
Ngày sinh
|
Nam nữ
|
Dân tộc
|
Nơi sinh (tính)
|
Tên trường đang học (huyện, quận)
|
Lớp
|
Xếp loại hạnh kiểm I
|
KQ điểm kì thi HSG cấp tỉnh
|
KQ điểm kì thi HSG cấp QG
|
Đạt giải QG
|
|||||||||
|
|
Sáng
|
Chiều
|
|
|
|
|
|
|
|
HK
|
HL
|
TV
|
Toán
|
Chữ viết
|
Cộng
|
TV
|
Toán
|
Chữ viết
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Nếu 1 tỉnh có 2 bảng thi thì ghi riêng từng bảng.
- Trong 1 bảng thi có nhiều học sinh dự thi thì ghi lần lượt hết tờ này sang tờ khác và đánh số thứ tự từ 1 cho đến hết.
- Họ và tên học sinh phải ghi rõ ràng, đầy đủ, không được viết tắt.
Trang cuối cùng ghi thêm phần dưới đây:
Tổng số học sinh dự thi:......
Tổng số học sinh dự thi....... Nam:... Nữ:..... Dân tộc:.....
Tổng số học sinh đạt giải..... Trong đó: Nhất:.... Nhì:...... Ba:... Khuyến khích:...
..., ngày... tháng... năm 19..
Người kiểm tra và giải Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
(ghi rõ họ tên và kí)
Hà Nội, ngày... tháng... năm 19..
(Kí tên, đóng dấu)
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Vụ trưởng Vụ tiểu học
PHỤ LỤC 3
(MẪU BẢNG DANH SÁCH THÍ SINH DỰ THI):
Tên đơn vị dự thi .................
BẢNG DANH SÁCH THÍ SINH DỰ THI KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM HỌC 19... - 19...
Bảng thi:.......... Môn:....................., lớp..... Số TT |
Số BD |
Chữ ký thí sinh |
Họ và tên thí sinh |
Ngày sinh |
Nơi sinh (chỉ ghi tên tỉnh hoặc TP) |
Dân tộc |
Nam (nữ) |
Đang học lớp máy |
Tên trường đang học |
|
|
|
Ngày thứ nhất |
Ngày thứ hai |
|
|
|
|
|
|
|
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
Kết quả học tập học kì I (Năm dự thi) |
Kết quả điểm thi kỳ thi lập đội tuyển của tỉnh (TP, trường đại học) |
Kết quả thi học sinh giỏi quốc gia |
||||||
Xếp loại hạnh kiểm |
Xếp loại học lực |
Điểm T.B của chính môn đăng kí dự thi |
|
Điểm thi ngày thứ nhất |
Điểm thi ngày thứ hai |
Điểm thi tổng cộng |
Xếp loại giải (nếu có) |
|
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19) |
Bảng này có... thí sinh dự thi
Người đọc điểm thi quốc gia:
Kết quả thi HSGQG (số giải) .................................................. ....... ngày..../.../19...
- Nhất:.......... ...................................................
- Nhì:...........
- Ba:,,,,,,,,,,,,,, ...................................................
- Khuyến khích..... .............................
Tổng cộng =... giải
Người ghi kết quả thi QG (điểm và XL giải)
Người soát kết quả thi QG (điểm và XL giải)
Hà Nội, ngày... tháng... năm 19...
Giám đốc Sở Giáo dục-Đào tạo (Hiệu trưởng trường Đại học)
(Ký tên, đóng dấu)
TL. BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VỤ TRƯỞNG VỤ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ghi chú: Yêu cầu khi lập bảng:
1. Dùng thống nhất loại giấy khổ A3 (420 mm x 297 mm)
2. Làm bằng máy vi tính (nếu không dùng tờ giấy do Bộ ấn hành) hoặc máy chữ (nếu dùng tờ giấy do Bộ ấn hành).
3. Đảm bảo chính xác tuyệt đối.
4. Không để nhầm lẫn về: họ, tên đệm, tên, dấu thanh, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh của thí sinh.
PHỤ LỤC 4
(MẪU THẺ DỰ THI):
Ghi chú:
1. Kích cỡ thẻ: 10 cm x 14 cm
2.(*): Cho sở Giáo dục - Đào tạo
(**): Cho Trường đại học.
(***): Tiểu học (Trung học phổ thông)
(****): Thay bằng: "Môn.... lớp...." (đối với bậc THPT).
3. Cách ghi thẻ:
- Mục "nơi sinh": chỉ ghi tên tỉnh (thành phố)
- Mục "đang học lớp": ghi rõ lớp mấy.
- Mục "thuộc huyện (Q, TX, TP)": ghi tên huyện (quận, thị xã, thành phố) nơi trường đóng (áp dụng đối với thí sinh thuộc đội tuyển của tỉnh hoặc thành phố).
PHỤ LỤC 5
(MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA):
Khổ giấy: 14,5 cm x 21 cm
Gồm 2 mặt: trước và sau; mặt sau có phủ nhựa. Cụ thể như sau:
I. Mặt sau:
Nền in màu đỏ thẫm, phủ nhựa trong; các chữ trên nền in mầu vàng
II. Mặt trước:
III. Ghi chú:
1. Phôi:
- Mặt sau: Như mục I
- Mặt trước: - Trên khổ 13,5 cm x 20 cm là hoa văn hình trống đồng và chính giữa có hình quốc huy đều được in mầu cánh sen nhạt;
- Các chữ thuộc các dòng 1 và 2 (từ trên xuống) in mầu đen;
- Dòng chữ "Giấy chứng nhận..." in mầu đỏ. 2. Nội dung in trên mặt trước của phôi đã hoàn thiện (dưới dòng chữ "Giấy chứng nhận..."):
a. Thực hiện bằng máy vi tính, sau khi điền nội dung cần thiết vào các chỗ có dấu "....".
b. (*), (**) và (***): Đối với bậc Tiểu học, thay bằng nội dung sau:
"Đã đạt giải........ trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia
bậc Tiểu học năm học 19... - 19...".
(****): Trung học phổ thông (đối với bậc THPT) và Tiểu học (đối với bậc Tiểu học).
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây