Thông tư 06/2012/TT-BGDĐT Quy chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 06/2012/TT-BGDĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 06/2012/TT-BGDĐT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Nguyễn Vinh Hiển |
Ngày ban hành: | 15/02/2012 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 06/2012/TT-BGDĐT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG TƯ
Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên
----------------------------------
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định:
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG Đã kí
Nguyễn Vinh Hiển |
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO --------------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------- |
QUY CHẾ
Tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 06/2012/TT-BGDĐT
ngày 15/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
-------------------------------
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ sở giáo dục đại học có trường chuyên có thể quy định bổ sung chế độ học bổng, khen thưởng đối với học sinh đạt kết quả xuất sắc trong học tập, rèn luyện, có thành tích trong các kỳ thi học sinh giỏi, cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật quốc gia, quốc tế.
Trường chuyên được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị như các trường THPT theo quy định đối với trường chuẩn quốc gia, ngoài ra còn được đầu tư:
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
Giám đốc sở giáo dục và đào tạo nơi đặt trụ sở trường chuyên ra quyết định cho phép trường chuyên được hoạt động giáo dục.
Hồ sơ và trình tự, thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập; cho phép hoạt động giáo dục đối với trường chuyên được thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường trung học.
Tổ Văn phòng của trường chuyên được thành lập, thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều lệ trường trung học và các nhiệm vụ:
CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC SINH
Ngoài các tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều lệ trường trung học, hiệu trưởng trường chuyên có tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Ngoài các tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều lệ trường trung học, phó hiệu trưởng trường chuyên có tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Việc thỉnh giảng trong trường chuyên thực hiện theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hàng năm, căn cứ quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trường trung học, Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên phổ thông công lập và kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền của giáo viên trường chuyên để đánh giá, xếp loại giáo viên trường chuyên.
Ngoài các tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều lệ trường trung học, giáo viên trường chuyên có tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền sau:
Nhân viên trường chuyên phải có tinh thần phục vụ, ý thức trách nhiệm cao với công việc được giao; chấp hành tốt các quy định của pháp luật; có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của trường chuyên.
Ngoài các nhiệm vụ và quyền của học sinh quy định tại Điều lệ trường trung học, học sinh trường chuyên còn có nhiệm vụ và quyền sau đây:
TUYỂN SINH VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Mỗi thí sinh được đăng ký dự tuyển ít nhất một môn chuyên. Sở giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên quy định số lượng tối đa môn chuyên mà mỗi thí sinh được phép đăng ký dự tuyển.
Hồ sơ dự tuyển vào trường chuyên do sở giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên quy định.
Học sinh được tham gia dự tuyển khi có đủ các điều kiện sau:
Việc thi tuyển có thể tổ chức độc lập hoặc kết hợp với kỳ thi tuyển sinh vào lớp đầu cấp THPT hàng năm.
Việc sơ tuyển để chọn học sinh tham gia thi tuyển vòng 2 được căn cứ vào các tiêu chí sau:
- Kết quả dự thi chọn học sinh giỏi, thi tài năng trong phạm vi tổ chức của địa phương, toàn quốc, khu vực một số nước, quốc tế;
- Kết quả xếp loại học lực 4 năm cấp trung học cơ sở;
- Kết quả tốt nghiệp trung học cơ sở;
- Kết quả đánh giá các chỉ số thông minh (IQ), chỉ số xúc cảm (EQ), chỉ số vượt khó (AQ) (nếu có tổ chức đánh giá).
Các tiêu chí trên được đánh giá bằng điểm số. Sở giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên quy định cách thức cho điểm và mức điểm sơ tuyển cần đạt của các tiêu chí để chọn học sinh vào thi tuyển vòng 2.
- Môn thi và đề thi:
+ Môn thi: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 01 môn chuyên. Nếu môn chuyên là Toán, Ngữ văn hoặc một trong các Ngoại ngữ thì mỗi môn này phải thi 2 bài: Một bài thi không chuyên và một bài thi chuyên với mức độ yêu cầu cao hơn;
+ Đề thi: Đề thi được áp dụng hình thức tự luận. Riêng môn Ngoại ngữ được áp dụng các hình thức phù hợp để đánh giá cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.
- Thang điểm thi và hệ số điểm bài thi:
+ Điểm bài thi tính theo thang điểm 10, nếu chấm bài thi theo thang điểm khác thì kết quả điểm các bài thi phải quy đổi ra thang điểm 10;
+ Hệ số điểm bài thi: Điểm các bài thi không chuyên tính hệ số 1, điểm các bài thi môn chuyên tính hệ số 2.
- Thời gian làm bài thi:
+ Các bài thi không chuyên: Môn Toán và môn Ngữ văn là 120 phút; môn Ngoại ngữ được vận dụng phù hợp với hình thức thi, tối thiểu là 60 phút;
+ Các bài thi chuyên: Môn Hóa học và môn Ngoại ngữ tối thiểu là 120 phút, các môn khác là 150 phút.
- Điểm xét tuyển:
+ Điểm xét tuyển vào lớp chuyên là tổng số điểm các bài thi không chuyên, điểm bài thi môn chuyên tương ứng với lớp chuyên (đã tính hệ số);
+ Điểm xét tuyển vào lớp không chuyên là tổng số điểm các bài thi môn không chuyên và môn chuyên (điểm các bài thi đều tính hệ số 1). Trường hợp thi nhiều môn chuyên thì môn chuyên lấy điểm thi là môn chuyên có điểm cao nhất.
- Nguyên tắc xét tuyển: Chỉ xét tuyển đối với thí sinh được tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế trong kỳ thi tuyển sinh và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2.
- Cách xét tuyển:
+ Xét tuyển vào lớp chuyên: Căn cứ điểm xét tuyển vào lớp chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng môn chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi môn chuyên đăng ký dự thi cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung bình môn chuyên đăng ký dự thi năm học lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.
+ Xét tuyển vào lớp không chuyên: Căn cứ điểm xét tuyển vào lớp không chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu các lớp không chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi môn chuyên tham gia tính điểm xét tuyển vào lớp không chuyên cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.
- Duyệt danh sách trúng tuyển: Sở giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên duyệt danh sách học sinh trúng tuyển vào trường chuyên.
Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên ra quyết định thành lập các hội đồng ra đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo. Việc tổ chức ra đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo được thực hiện theo quy định tại Quy chế tuyển sinh trung học phổ thông hiện hành.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng 8 hàng năm, sở giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên báo cáo kết quả tuyển sinh với Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hồ sơ báo cáo gồm: Kế hoạch tuyển sinh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đề thi và hướng dẫn chấm; báo cáo tổng kết kỳ thi tuyển sinh.
- Nếu thi tuyển bổ sung vào đầu học kỳ 2 lớp 10 thì ở học kỳ 1 lớp 10 môn dự thi vào chuyên phải đạt điểm trung bình từ 8,0 trở lên đối với môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học; từ 7,5 trở lên đối với các môn còn lại; hạnh kiểm xếp loại tốt, học lực xếp loại giỏi.
- Nếu thi tuyển bổ sung vào đầu học kỳ 1 lớp 11 thì ở lớp 10 môn dự thi vào chuyên phải đạt điểm trung bình từ 8,0 trở lên đối với môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học; từ 7,5 trở lên đối với các môn còn lại; hạnh kiểm xếp loại tốt, học lực xếp loại giỏi.
- Nếu thi tuyển bổ sung vào đầu học kỳ 2 lớp 11 thì ở lớp 10 và học kỳ 1 lớp 11 môn dự thi vào chuyên phải đạt điểm trung bình từ 8,0 trở lên đối với môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học; từ 7,5 trở lên đối với các môn còn lại; hạnh kiểm xếp loại tốt, học lực xếp loại giỏi.
Thí sinh làm 01 bài thi môn chuyên. Thời gian thi môn Hóa học và môn Ngoại ngữ tối thiểu là 120 phút, các môn khác là 150 phút.
Hàng năm, sau mỗi học kỳ trường chuyên tổ chức sàng lọc học sinh chuyên lớp 10, lớp 11 và chuyển sang trường THPT không chuyên hoặc lớp không chuyên của trường những học sinh thuộc một trong các trường hợp sau:
- Môn chuyên: Do giáo viên bộ môn quyết định. Căn cứ kế hoạch giáo dục của nhà trường, tham khảo nội dung dạy học chuyên sâu do Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, giáo viên bộ môn xây dựng kế hoạch, nội dung dạy học, báo cáo để tổ chuyên môn góp ý và hiệu trưởng phê duyệt trước khi thực hiện;
- Các môn còn lại: Thực hiện như các lớp không chuyên.
Tùy điều kiện thực tế, hiệu trưởng trường chuyên quyết định việc tổ chức dạy học theo một số chương trình giáo dục tiên tiến của nước ngoài; dạy học một số môn hoặc nội dung môn học khoa học tự nhiên bằng ngoại ngữ, báo cáo sở giáo dục và đào tạo trước khi thực hiện.
Trường chuyên tổ chức các hoạt động giáo dục quy định tại Điều lệ trường trung học và tăng cường tổ chức các hoạt động hướng dẫn học sinh làm quen với nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ thuật, giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống, kỹ năng hoạt động xã hội, rèn luyện sức khỏe của học sinh.
Trường chuyên thực hiện đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên bị xử lý theo quy định của pháp luật./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Đã kí
Nguyễn Vinh Hiển |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây