Quyết định 72/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác

thuộc tính Quyết định 72/2014/QĐ-TTg

Quyết định 72/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:72/2014/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:17/12/2014
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

TÓM TẮT VĂN BẢN

Được dạy chương trình phổ thông bằng tiếng nước ngoài

Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định số 72/2014/QĐ-TTg ngày 17/12/2014 quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác, cho phép các trường dạy và học một phần hoặc hoàn toàn bằng tiếng nước ngoài các chương trình giáo dục phổ thông của Việt Nam, nhất là các lĩnh vực toán, khoa học tự nhiên, công nghệ và tin học.
Thủ tướng cũng nhấn mạnh, việc kiểm tra, thi cuối năm học, cuối cấp học của các chương trình, môn học được dạy và học bằng tiếng nước ngoài nêu trên phải được thực hiện bằng tiếng Việt. Đồng thời, học sinh phổ thông cũng có thể làm thêm bài kiểm tra, bài thi bằng tiếng nước ngoài để được hưởng chế độ khuyến khích trong học tập theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, Thủ tướng quy định, những chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục nước ngoài đã được kiểm định và công nhận về chất lượng có thể được giảng dạy một phần hoặc toàn bộ bằng tiếng nước ngoài; ưu tiên với các chương trình, môn học thuộc lĩnh vực khoa học cơ bản hoặc một số ngành, nghề và lĩnh vực mà xã hội có nhu cầu, phục vụ hội nhập quốc tế.
Cũng theo Quyết định này, để được dạy chương trình giáo dục, đào tạo bằng tiếng nước ngoài, giáo viên phải có chứng chỉ năng lực ngoại ngữ tối thiểu cao hơn 02 bậc so với yêu cầu năng lực ngoại ngữ đối với học sinh đạt được sau khi học xong cấp học (đối với giáo viên phổ thông) hoặc phải có năng lực ngoại ngữ tối thiểu bậc 5 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương (trường hợp dạy tại các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp). Riêng đối với những người được đào tạo đại học, thạc sĩ, tiến sĩ toàn thời gian ở nước ngoài thì được miễn yêu cầu về năng lực ngoại ngữ như trên.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2015.

Xem chi tiết Quyết định72/2014/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

Số: 72/2014/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2014

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VIỆC DẠY VÀ HỌC BẰNG TIẾNG NƯỚC NGOÀI

TRONG NHÀ TRƯỜNG VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Căn cứ Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại học;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác.

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học (sau đây gọi là cơ sở giáo dục), bao gồm: Những quy định chung; tổ chức dạy và học bằng tiếng nước ngoài; hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền phê duyệt việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài và tổ chức thực hiện.
2. Quyết định này không áp dụng đối với: Các chương trình liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục nước ngoài; các lĩnh vực lịch sử, chính trị, văn hóa, nghệ thuật và ngữ văn liên quan tới Việt Nam trong chương trình giáo dục phổ thông; các cơ sở giáo dục 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 2. Nguyên tắc của việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục
1. Việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài xuất phát từ nhu cầu của xã hội và sự tự nguyện của người học.
2. Các chương trình, môn học được dạy và học bằng tiếng nước ngoài phải bảo đảm mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, đào tạo của từng cấp học, trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu các quy định pháp luật liên quan đến giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
3. Các chương trình giáo dục thường xuyên được dạy và học bằng tiếng nước ngoài phải tuân theo các quy định như đối với các chương trình tương ứng của giáo dục chính quy.
4. Các chương trình đào tạo hoặc môn học được dạy và học bằng tiếng nước ngoài nào thì việc kiểm tra, thi, đánh giá phải được thực hiện bằng tiếng nước ngoài đó tại các cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Chương II
TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC BẰNG TIẾNG NƯỚC NGOÀI
Điều 3. Chương trình và tài liệu dạy và học bằng tiếng nước ngoài
1. Đối với giáo dục phổ thông
Chương trình giáo dục phổ thông của Việt Nam có thể được dạy và học một phần hoặc hoàn toàn bằng tiếng nước ngoài, ưu tiên đối với các lĩnh vực toán, khoa học tự nhiên, công nghệ và tin học. Sách giáo khoa, tài liệu sử dụng dạy và học bằng tiếng nước ngoài (bằng tiếng nước ngoài, tiếng Việt hoặc song ngữ) phải được Sở Giáo dục và Đào tạo cho phép sử dụng.
2. Đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp
a) Những chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục nước ngoài đã được kiểm định và công nhận về chất lượng có thể được giảng dạy một phần hoặc toàn bộ bằng tiếng nước ngoài; ưu tiên giảng dạy bằng tiếng nước ngoài đối với các chương trình, môn học thuộc lĩnh vực khoa học cơ bản hoặc một số ngành, nghề và lĩnh vực mà xã hội có nhu cầu, phục vụ hội nhập quốc tế.
b) Giáo trình, tài liệu giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp sử dụng để dạy và học bằng tiếng nước ngoài do Hiệu trưởng (Thủ trưởng) cơ sở giáo dục phê duyệt trên cơ sở thẩm định của Hội đồng Thẩm định do Hiệu trưởng (Thủ trưởng) thành lập, bảo đảm thực hiện theo đúng quy trình thẩm định giáo trình, tài liệu.
Điều 4. Người dạy, người học
1. Người dạy chương trình giáo dục, đào tạo bằng tiếng nước ngoài phải đạt trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định đối với chức danh nghề nghiệp đối với nhà giáo các cấp học, trình độ đào tạo tương ứng; đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu như sau:
a) Giáo viên phổ thông phải có chứng chỉ năng lực ngoại ngữ tối thiểu cao hơn 2 bậc so với yêu cầu năng lực ngoại ngữ đối với học sinh đạt được sau khi học xong cấp học, tính theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương.
b) Người dạy tại các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp phải có năng lực ngoại ngữ tối thiểu bậc 5 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương. Những người được đào tạo đại học, thạc sỹ, tiến sỹ toàn thời gian ở nước ngoài thì được miễn yêu cầu về năng lực ngoại ngữ quy định như trên.
2. Người học phải đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ theo yêu cầu của chương trình, môn học được dạy bằng tiếng nước ngoài và theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương.
Điều 5. Cơ sở vật chất, thiết bị
Cơ sở giáo dục tổ chức dạy và học bằng tiếng nước ngoài phải bảo đảm đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện, giáo trình, tài liệu, đáp ứng yêu cầu mà chương trình, môn học được tổ chức dạy và học bằng tiếng nước ngoài đề ra (kể cả các chương trình giáo dục, đào tạo của nước ngoài).
Điều 6. Kiểm tra, thi, đánh giá, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ
1. Đối với giáo dục phổ thông, việc kiểm tra, thi cuối năm học, cuối cấp học của các chương trình, môn học được dạy và học bằng tiếng nước ngoài phải thực hiện bằng tiếng Việt. Người học có thể làm thêm bài kiểm tra, bài thi bằng tiếng nước ngoài để được hưởng chế độ khuyến khích trong học tập theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đối với giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp, việc kiểm tra, thi, đánh giá, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ đối với tất cả các chương trình được dạy bằng tiếng nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam nếu cấp văn bằng, chứng chỉ của Việt Nam.
Điều 7. Kiểm định chất lượng giáo dục
1. Việc kiểm định chất lượng đối với các chương trình của Việt Nam sử dụng để giảng dạy bằng tiếng nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Việc kiểm định chất lượng giáo dục đối với các chương trình giảng dạy của nước ngoài được thực hiện bởi cơ quan, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận.
Điều 8. Học phí, sử dụng và quản lý học phí
1. Trên cơ sở tính đúng, tính đủ, lấy thu bù chi và có sự đồng thuận của người học, cơ sở giáo dục chủ động xây dựng mức học phí cho từng năm học và khóa học đối với từng chương trình, môn học được dạy và học bằng tiếng nước ngoài để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thông báo công khai cho người học biết trước khi tuyển sinh:
a) Mức học phí đối với chương trình giáo dục phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề được dạy và học bằng tiếng nước ngoài tại các cơ sở giáo dục của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Mức học phí đối với các chương trình giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học được dạy và học bằng tiếng nước ngoài phải báo cáo cơ quan chủ quản, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi thực hiện.
2. Việc sử dụng học phí để bảo đảm các chi phí cho việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài, kể cả việc chi trả thù lao cho giáo viên và các khoản chi từ học phí phải được quy định rõ trong Đề án tổ chức thực hiện chương trình dạy và học bằng tiếng nước ngoài.
3. Việc quản lý học phí, công tác kế toán và thống kê, tổng hợp việc thu, chi học phí vào báo cáo quyết toán hàng năm của đơn vị phải được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành, bảo đảm tính công khai và minh bạch. Cơ sở giáo dục phải thực hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền.
Chương III
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT VIỆC DẠY
VÀ HỌC BẰNG TIẾNG NƯỚC NGOÀI
Điều 9. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt Đề án tổ chức thực hiện chương trình dạy và học bằng tiếng nước ngoài;
b) Đề án tổ chức thực hiện chương trình dạy và học bằng tiếng nước ngoài, trong đó làm rõ các nội dung: Chương trình và tài liệu; người dạy, người học, cơ sở vật chất; kiểm tra, thi, đánh giá, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ; kiểm định chất lượng giáo dục; học phí, quản lý và sử dụng học phí và việc tổ chức thực hiện Đề án;
c) Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng của chương trình đào tạo đối với các chương trình đào tạo sử dụng của nước ngoài (nếu có) do cơ quan, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài cấp và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận.
2. Trình tự, thủ tục phê duyệt.
a) Cơ sở giáo dục nộp 01 (một) bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Điều 10 của Quyết định này. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét và phải thông báo bằng văn bản với cơ sở giáo dục về việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ nếu cần thiết;
b) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hoàn thiện quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt hoặc có văn bản thông báo về kết quả xử lý Đề án cho cơ sở giáo dục biết nếu Đề án chưa được phê duyệt.
Điều 10. Thẩm quyền phê duyệt
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt Đề án tổ chức thực hiện chương trình dạy và học bằng tiếng nước ngoài của các cơ sở giáo dục trung học phổ thông và trung cấp chuyên nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt Đề án tổ chức thực hiện chương trình dạy và học bằng tiếng nước ngoài của các trường trung cấp nghề thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt Đề án tổ chức thực hiện chương trình dạy và học bằng tiếng nước ngoài của các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Hiệu trưởng (Thủ trưởng) cơ sở giáo dục đại học (riêng đối với các cơ sở giáo dục đại học thành viên của Đại học Quốc gia, Đại học vùng thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đại học Quốc gia, Đại học vùng), trường cao đẳng nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm phê duyệt Đề án tổ chức thực hiện chương trình dạy và học bằng tiếng nước ngoài đối với cơ sở giáo dục của mình.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền được giao: Chỉ đạo việc triển khai thực hiện Quyết định này; hướng dẫn, kiểm tra và giám sát toàn diện việc triển khai thực hiện dạy học bằng tiếng nước ngoài tại các địa phương, cơ sở giáo dục thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý nhà nước của mình; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn việc quản lý, sử dụng học phí của cơ sở giáo dục thực hiện chương trình dạy và học bằng tiếng nước ngoài, bảo đảm phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành.
3. Các Bộ, ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc triển khai thực hiện việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong các cơ sở thuộc phạm vi quản lý; định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn, phê duyệt mức học phí đối với các chương trình giáo dục được dạy và học bằng tiếng nước ngoài tại các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của mình và định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2015.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 THE PRIME MINISTER

Decision No.72/2014/QD-TTg dated December 17, 2014 of the Prime Minister on teaching and learning in foreign language at schools and other educational institutions

Pursuant to the Law on Governmental Organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Education Law dated June 14, 2005; the Law on amending and supplementing the Education Law dated November 25, 2009;

Pursuant to the Education Law dated June 18, 2012;

Pursuant to the Government s Decree No. 75/2006/ND-CP dated August 02, 2006 on providing specific guidance on implementation of several articles of the Education Law;

Pursuant to the Government s Decree No. 141/2013/ND-CP dated August 02, 2006 on providing specific guidance on implementation of several articles of the Law on Higher Education;

At the request of the Minister of Education and Training

The Prime Minister hereby promulgates the Decision on providing for teaching and learning in a foreign language at schools and other educational institutions.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of adjustment and subject of application

1. This Decision provides for teaching and learning in a foreign language at general, continuing, vocational and university educational institutions, including: General provisions; arrangement for the teaching and learning in a foreign language; application procedure and process for, and approval-granting authority over the teaching and learning in a foreign language and implementation of this Decision.

2. This Decision shall not be applied to: Joint training programs in partnership with foreign educational institutions; general educational program for Vietnam-related history, politics, culture, arts and philology; wholly foreign-invested educational institutions.

Article 2. Principles of the teaching and learning in a foreign language at educational institutions

1. The teaching and learning in a foreign language must depend on social demands and learners’ free choice.

2. Training programs or subjects designed in a foreign language must conform to the objectives, contents, educational and training methodology particularly intended for each training grade and level as well as comply with laws on education, training and vocational education.

3. Continuing education programs that use a foreign language for teaching and learning activities must comply with regulations equivalently applied to general education programs.

4. If a training program or subject is designed in a specific foreign language, tests and examinations are conducted in that language at higher education establishments or vocational schools.

Chapter II

ARRANGEMENT FOR THE TEACHING AND LEARNING IN A FOREIGN LANGUAGE

Article 3. Academic programs and materials used for teaching and learning in a foreign language

1. With regard to the general education

Any foreign language may be used partially or entirely to teach learners at general education level in Vietnam with the priority given to such majors as mathematics, natural sciences, technology and computer science. The use of course books and materials designed for teaching and learning in a foreign language (written in a foreign language, Vietnamese or in both languages) must be permitted by the Department of Education and Training.

2. With regard to higher education and vocational education

a) Training programs designed for university and vocational education levels must be approved by competent authorities while quality-certified academic programs offered by foreign-owned educational institutions may partially or entirely use a foreign language in the teaching and learning process; teaching and learning majors or disciplines in basic science, and certain skills or professions serving the social demands and international integration purpose shall be given the priority.

b) Teaching materials designed for teaching and learning in a foreign language at university and vocational education levels must be approved by the Headmaster (Head) of educational institutions on the basis of assessment conducted by the Council for Assessment established by that Headmaster (Head), which is required to ensure the conformance to assessment process for such teaching materials.

Article 4. Teachers and learners

1. Teachers of academic programs designed in a foreign language are required to gain acceptable professional degrees in accordance with regulations on professional titles of teachers of respective training levels; achieve rigorous standards for foreign language capability as follows:

a) Teachers of general educational levels must hold the certificate of foreign language proficiency which is ranked at least 2 levels higher than the level required in the foreign language proficiency that a student is able to receive after they finish their training program. This calculation shall be based on the 6-level Framework for foreign language proficiency applied in Vietnam or the like.

b) Teachers of higher and vocational education programs are required to achieve the foreign language proficiency ranked 5 out of the levels specified in the Framework for foreign language proficiency applied in Vietnam or the like. Those who have gained bachelor, master and doctorate degrees after experiencing a regular training abroad shall be granted exception to the abovementioned regulations on requirements for foreign language proficiency.

2. Learners must gain proper certificates of foreign language proficiency as a prerequisite for their participation in training programs or subjects designed in a foreign language as well as are required to follow the 6-level Framework for foreign language proficiency applicable in Vietnam or the like

Article 5. Equipment and facilities

Educational establishments that offer the academic program designed in a foreign language must provide necessary equipment, facilities, libraries, course books, academic materials in order to meet the requirements of training programs or subjects for teaching and learning in a foreign language (even foreign education and training programs are not exceptions).

Article 6. Examination and evaluation, recognition of graduation, award of diplomas or certificates

1. As for general education level, the final examination and test at the end of an academic year or grade of training programs or subjects designed in a foreign language must be designed in Vietnamese language.Learners shall be able to take more examinations in a foreign language in order to be entitled to incentives in accordance with instructions of the Ministry of Education and Training.

2. As regards higher education and vocational education, examinations, tests and any form of academic evaluation for the purpose of graduation recognition, award of diplomas or certificates in all of the training programs designed in a foreign language shall conform to Vietnamese laws if Vietnamese diplomas or certificates are conferred.

Article 7. Assessment of educational quality

1. The assessment of educational quality for training programs offered by Vietnam’s educational institutions in a foreign language shall comply with legal regulations.

2. Assessment of educational quality for foreign-developed training programs shall be carried out by educational assessment agencies or organizations in overseas countries, recognized by the Ministry of Education and Training and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

Article 8. Tuition fee, use and management of tuition fee

1. Based on the correct calculation of tuition fee, balancing of revenues and expenditures as well as common consent from learners, educational institutions shall prepare the amount of tuition fee in each academic year and specific course in terms of each training program or subject designed in a foreign language for submission to competent authorities and give public notice to learners before enrollment as follows:

a) Amounts of tuition fee for general education, professional and vocational secondary education programs designed in a foreign language at local educational institutions shall be approved by the provincial People’s Committees.

b) Amounts of tuition fee for vocational education and university education programs designed in a foreign language must be reported to governing bodies, the Ministry of Education and Training and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs before being brought into effect.

2. Using tuition fee to pay expenses incurred by the teaching and learning in a foreign language, even to pay remuneration to teachers and other costs associated with tuition fee must be detailed in the Proposal for implementation of training programs designed in a foreign language.

3. The management of tuition fee, bookkeeping activities, statistics and reporting of revenues and expenditures derived from tuition fee into annual accounting statements of an education establishment must conform to regulations laid down in applicable laws, ensure disclosure and transparency. Educational institutions are required to follow the request for inspection and examination carried out by financial institutions and competent educational authorities.

Chapter III

PROCEDURE, PROCESS AND AUTHORITY TO GRANT APPROVAL FOR THE TEACHING AND LEARNING IN A FOREIGN LANGUAGE

Article 9. Procedure and process

1. Procedure, process for the teaching and learning in a foreign language shall enclose:

a) A written request for grant of approval for the Proposal for implementation of training programs designed in a foreign language;

b) Proposal for implementation of training programs designed in a foreign language whereby the information below must be specified such as study program and materials; teachers, learners and facilities; examination, test, evaluation, graduation recognition, award of diplomas, certificates; assessment of educational quality; tuition fee, management and use of tuition fee and implementation of such Proposal;

c) Quality evaluation certificate granted to the training program derived from overseas countries (if any) by foreign quality assessment organizations and accredited by competent authorities in Vietnam.

2. Procedure and process for approval:

a) Educational institutions are required to submit 01 (one) set of documents to the competent authority in accordance with regulations set out in Article 10 hereof. Within a period of 05 (five) working days as from the receipt of such documents, the competent authority shall be responsible for take it into account and notify these educational institutions of any supplement or amendment to their application dossiers (whenever applicable);

b) Within a period of 20 (twenty) working days as from the date of fully receiving and completing the documentation regulated in Clause 1 of this Article, the competent authority shall be responsible for approving this application or notifying in writing the result of processing that Proposal to these educational institutions if the Proposal has not been approved yet.

Article 10. Authority to grant approval

1. The Director of the Department of Education and Training shall grant approval to the Proposal for implementation of training programs designed in a foreign language in respect of secondary educational institutions and professional secondary education establishments under his/her management.

2. The Director of the Department of Education and Training shall grant approval to the Proposal for implementation of training programs designed in a foreign language in respect of vocational secondary schools under his/her management.

3. The Head of the Division of Education and Training shall grant approval to the Proposal for implementation of training programs designed in a foreign language in respect of primary and secondary schools under his/her management.

4. The President (Head) of universities (especially, universities as members of National University, Regional University of which organization and operations conform to the Charter of National University and Regional University), vocational colleges, professional secondary schools affiliated to Ministries and Ministerial-level agencies, shall be responsible for approving the Proposal for implementation of training programs designed in a foreign language at educational institutions of this type under his/her management.

Chapter IV

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

Article 11. Responsibilities of Ministries and regulatory bodies

1. The Ministry of Education and Training and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall, within their delegated authority, direct the implementation of this Decision; conduct comprehensive guidance, inspection and supervision over the teaching and learning in a foreign language at localities, educational establishments under their state management; and send an annual report to the Prime Minister.

2. The Ministry of Finance shall preside over and cooperate with the Ministry of Education and Training, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, and relevant Ministries and regulatory bodies as well as the People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces in providing guidance on management and use of tuition fee of educational institutions that offer the training program designed in a foreign language, and in ensuring the compliance with applicable laws.

3. Relevant Ministries and regulatory bodies shall, within their delegated authority, cooperate with the Ministry of Education and Training in directing, inspecting and supervising implementation of training programs designed in a foreign language within their management; submitting an annual report to the Ministry of Education and Training for the purpose of compiling the general report to the Prime Minister.

Article 12. Responsibilities of the People’s Committee of central-affiliated cities and provinces

Exercise the power delegated by the State to manage educational issues at localities under their management, approve amounts of tuition fee that learners have to pay to take part in the training programs designed in a foreign language at educational institutions under their management as well as submit an annual report to the Ministry of Education and Training, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for the purpose of compiling the general report to the Prime Minister.

Article 13. Implementation provisions

1. This Decision takes effect as from February 20, 2015.

2. The Minister, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the President of the People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces shall be responsible for enforcing this Decision./.

The Prime Minister

Nguyen Tan Dung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 72/2014/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất