Quyết định 40/2003/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, cấp chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp theo hình thức giáo dục từ xa
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 40/2003/QĐ-BGDĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 40/2003/QĐ-BGDĐT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Văn Vọng |
Ngày ban hành: | 08/08/2003 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 40/2003/QĐ-BGDĐT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: 40/2003/QĐ-BGDĐT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, cấp chứng chỉ,
văn bằng tốt nghiệp theo hình thức giáo dục từ xa
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điểm của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên,
QUYẾT ĐỊNH:
Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thi hành Quy chế này.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Vọng
QUY CHẾ
Tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, cấp chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp
theo hình thức giáo dục từ xa
(Ban hành theo Quyết định số 40/2003/QĐ-BGDĐT
ngày 08/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Hình thức giáo dục từ xa (viết tắt là giáo dục từ xa) thuộc phương thức giáo dục không chính quy trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục từ xa là một quá trình giáo dục, trong đó phần lớn có sự gián cách giữa người dạy và người học về mặt thời gian và không gian. Người học theo hình thức giáo dục từ xa chủ yếu là tự học qua học liệu như giáo trình, băng hình, băng tiếng, đĩa CD-ROM, phần mềm vi tính, bằng việc sử dụng các phương tiện nghe nhìn cá nhân, phát thanh, truyền hình, các tổ hợp truyền thông đa phương tiện, mạng Internet dưới sự tổ chức, trợ giúp của nhà trường giáo dục từ xa lấy tự học là chính, đòi hỏi người học phải tự giác, kiên trì và quyết tâm cao để hoàn thành chương trình học tập của mình.
Giáo dục từ xa tạo cơ hội học tập cho mọi người, nhằm mục tiêu nâng cao dân trí, góp phần đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đối tượng của giáo dục từ xa là mọi người có nhu cầu học tập, đặc biệt là người lao động và nhân dân ở những vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn như vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Người học theo hình thức giáo dục từ xa (bao gồm cả sinh viên đại học từ xa) sau đây gọi chung là học viên.
Giáo dục từ xa gồm các chương trình bồi dưỡng cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ và chương trình đào tạo trọn khóa cấp văn bằng tốt nghiệp. Chương trình giáo dục từ xa cấp văn bằng có khối lượng, nội dung và cấu trúc kiến thức tương đương với chương trình chính quy cùng ngành học, cấp học. Văn bằng, chứng chỉ của hình thức giáo dục từ xa do các cơ sở giáo dục có thẩm quyền cấp là văn bằng, chứng chỉ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, được Nhà nước bảo đảm về tính pháp lý và giá trị sử dụng như văn bằng, chứng chỉ của các loại hình giáo dục khác.
Quy trình giáo dục từ xa gồm có 3 công đoạn chính:
Việc tổ chức các đợt kiểm tra, thi học phần, thi tốt nghiệp đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quy trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục từ xa.
TỒ CHỨC GIÁO DỤC TỪ XA
Các chương trình giáo dục từ xa gồm:
Khi kết thúc các chương trình bồi dưỡng chỉ cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ xác nhận trình độ, không cấp văn bằng.
Chương trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp gồm nhiều bậc học, cấp học, phạm vi Quy chế này chỉ đề cập tới các chương trình đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp. Chương trình giáo dục từ xa cấp bằng tốt nghiệp có nội dung, khối lượng và cấu trúc kiến thức theo quy định như đối với hệ đào tại chính quy tương ứng cùng bậc học, cấp học. Chương trình đào tạo theo một ngành chuyên môn cụ thể phải phù hợp với chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Nội dung chương trình bao gồm 2 khối kiến thức giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp. Các học phần bắt buộc của 2 khối kiến thức này phải có nội dung, khối lượng và cấu trúc kiến thức giống như các học phần, tín chỉ bắt buộc của hệ chính quy. Số các học phần tự chọn phải được chuẩn bị nhiều hơn số học phần tự chọn quy định sao cho học viên có cơ hội thuận tiện chọn những kiến thức phù hợp với điều kiện tự học và định hướng nghề nghiệp của bản thân.
Các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp (sau đây gọi chung là trường) thực hiện các chương trình đào tạo trọn khóa có cấp bằng tốt nghiệp sau khi đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép bằng văn bản.
Các trung tâm Giáo dục thường xuyên, các trường và các cơ sở đào tạo khác được thực hiện các chương trình bồi dưỡng sau khi được sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền của Bộ, ngành hoặc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ quản (sau đây gọi chung là cơ quan chủ quản), được cấp chứng chỉ xác nhận trình độ sau khi được sự chấp thuận của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với chương trình bồi dưỡng cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ, căn cứ yêu cầu, nội dung học tập, các cơ sở giáo dục quyết định thời gian cho phù hợp.
Chương trình đào tạo trọn khóa có cấp bằng tốt nghiệp được tổ chức theo từng khóa học. Khóa học của một ngành học theo hình thức giáo dục từ xa không giới hạn số năm học bắt buộc đối với tất cả số học viên cùng nhập học. Tùy theo khối lượng kiến thức, tính chất của của từng ngành học và thời gian quy định đối với hệ chính quy tương ứng, thời gian đào tạo của mỗi khóa học giáo dục từ xa được quy định như sau :
Giáo dục từ xa không tổ chức theo niên chế, học kỳ, mà tổ chức đào tạo theo học phần, tín chỉ. Nhằm khuyến khích những học viên học tập có hiệu suất cao, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho những học viên gặp khó khăn, thời gian học tập theo tín chỉ của một khóa từ xa có thể rút ngắn tối đa 1 năm và kéo dài tối đa 2 năm so với quy định tại Điều 7. Việc rút ngắn hoặc kéo dài thời gian học tập do Hiệu trưởng trường hoặc Giám đốc Trung tâm giáo dục từ xa quyết định.
Căn cứ vào chương trình khung của mỗi ngành học, bậc học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, đầu mỗi khóa học nhà trường lập chương trình chi tiết và khung kế hoạch đào tạo toàn khóa, thông qua Hội đồng khoa học trường, Hiệu trưởng duyệt. Khung kế hoạch đào từ xa được xác lập bằng hệ thống các học phần, môn học, chuyên đề (sau đây được gọi chung là học phần). Khối lượng kiến thức được tính bằng tổng số tín chỉ. Tín chỉ là đơn vị dùng để đo khối lượng kiến thức, đồng thời là đơn vị để đánh giá kết quả học tập. Mỗi tín chỉ có khối lượng bằng 15 tiết lý thuyết. Cứ 30 tiết thảo luận, làm bài tập, thí nghiệm, hoặc 45 đến 60 tiết thực tập, thực hành được tính tương đương với 1 tín chỉ. Mỗi học phần có từ 1 đến 5 tín chỉ. Từng học phần có một mã số riêng do Hiệu trưởng quy định. Tổng số tín chỉ cần tích lũy đối với một khóa học từ xa quy định giống như đối với hệ chính quy, được miễn học phần Giáo dục thể chất. Đối với học phần Giáo dục quốc phòng thực hiện theo “Quy chế môn học Giáo dục quốc phòng” ban hành theo Quyết định số 40/2002/QĐ-BGDĐT ngày 14/10/2002 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tồng số giờ kế hoạch toàn khóa được tính quy đổi từ tổng số tín chỉ bao gồm số giờ tự học, số giờ nghe giảng qua phương tiện nghe nhìn, số giờ tập trung để nghe hướng dẫn, giải đáp thắc mắc, số giờ thực tập, thực hành, thí nghiệm, làm bài tập, làm tiểu luận.
Số giờ tập trung để nghe hướng dẫn, giải đáp thắc mắc, phụ đạo chiếm từ 15% đến 25% số giờ kế hoạch toàn khóa. Tùy theo tính chất và mức độ khó (cho người tự học) của mỗi học phần, Hiệu trưởng có thể quy định số giờ tập trung tăng thêm, nhưng không vượt quá 30% số giờ kế hoạch dành cho học phần đó.
Đầu khóa học Phòng Đào tạo nhà trường tổ chức xét, đề nghị Hiệu trưởng duyệt công nhận các học phần đã tích lũy của mỗi học viên.
Việc công nhận các học phần đã tích lũy dựa trên nguyên tắc: những học viên đã tích lũy (đã học, đã thi đạt) các học phần có nội dung, khối lượng và cấu trúc kiến thức bằng hoặc cao hơn chương trình sẽ học và nằm trong thời hạn bảo lưu thì sẽ được miễn học, miễn thi. Học viên được miễn học nhưng không được miễn thi các học phần đã quá thời hạn bảo lưu. Thời hạn bảo lưu của các học phần đã tích lũy không vượt quá thời gian tối đa của một khóa học quy định ở Điều 7, Điều 8. Đối với các học viên đã có bằng tốt nghiệp chương trình đào tạo trọn khóa một bậc học, các học phần đã tích lũy được bảo lưu vô thời hạn.
Khi đăng ký học chương trình giáo dục từ xa, học viên phải đóng học phí, lệ phí thi, tiền học liệu để sử dụng cho các chi phí đào tạo của trường như: văn phòng phẩm, vật tư và dụng cụ thí nghiệm, tổ chức các buổi hướng dẫn, phụ đạo, các kỳ thi, kiểm tra, cước phí bưu điện, chi phí cho phát sóng trên các phương tiện truyền thanh, truyền hình…
Hiệu trưởng xem xét việc miễn, giảm học phí cho các đối tượng thuộc diện chính sách theo quy định chung của Nhà nước.
Khóa học theo hình thức giáo dục từ xa không tổ chức thành các lớp học viên cố định. Tuy vậy, tùy theo điều kiện cụ thể và nguyện vọng của số đông học viên, trường có thể tổ chức các lớp theo khóa học, theo học phần hoặc theo địa bàn để :
Việc chuyển ngành, chuyển trường đối với học viên từ xa chỉ đặt ra trong cùng hình thức giáo dục từ xa, điều kiện để chuyển ngành, chuyển trường là:
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ MỞ KHÓA GIÁO DỤC TỪ XA VÀ TUYỂN SINH
Đối với các chương trình bồi dưỡng, đơn vị muốn mở khóa học từ xa cần xây dựng mục tiêu, chương trình, khung thời gian, kế hoạch thực hiện, hệ thống học liệu, đội ngũ giáo viên, báo cáo với cơ quan chủ quản cho phép. Trong trường hợp chương trình giáo dục từ xa có dẫn tới cấp chứng chỉ thì phải được sự chấp thuận của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với các chương trình đào tạo trọn khóa có cấp bằng tốt nghiệp (đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp) việc mở khóa đào tạo được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Khi mở khóa giáo dục từ xa có cấp bằng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp nhà trường phải có đủ điều kiện sau:
Hồ sơ xin mở khóa giáo dục từ xa được gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, thẩm định và làm thủ tục cho phép.
Tất cả công dân Việt Nam có đủ sức khỏe theo học, không bị mắc bệnh tâm thần, nếu có nguyện vọng và đủ điều kiện, trình độ văn hóa theo quy định đều được đăng ký tham gia các khóa giáo dục từ xa.
Giáo dục từ xa không tổ chức thi tuyển sinh, chỉ tổ chức xét tuyển.
Trong trường hợp nếu vì nguồn lực có hạn (thiếu người hướng dẫn, thiếu học liệu…) hoặc do tính chất, đặc thù riêng của từng ngành học, từng loại chương trình giáo dục, từng loại đối tượng, các trường có thể giới hạn số lượng nhập học bằng hình thức kiểm tra, sát hạch để tuyển chọn.
Hồ sơ đăng ký nhập học một chương trình giáo dục từ xa trọn khóa có cấp bằng gồm có:
Hồ sơ đăng ký nhập học nộp cho trường, nếu khóa học từ xa đặt tại địa phương thì học viên nộp thêm một bản cho Trạm giáo dục từ xa. Các trường xem xét kỹ hồ sơ, đối chiếu các bản sao văn bằng, chứng chỉ với các bản chính chậm nhất 1 năm sau khi nhận vào học.
Sau khi được trường chính thức nhận vào học, xét công nhận học phần, tín chỉ đã tích lũy và phổ biến những quy định tại Điều 13, tất cả học viên phải làm bản đăng ký kế hoạch học tập riêng của mình (bắt đầu từ học phần nào, đăng ký dự thi vào thời điểm nào, mua học liệu gì).
Bản đăng ký kế hoạch học tập của học viên (theo mẫu hướng dẫn của trường) được trường chấp thuận sẽ là bản hợp đồng giữa học viên và trường. Khi một trong hai bên không thực hiện đúng hợp đồng thì phải bồi hoàn theo từng học phần, từng chuyên đề. Điều kiện và mức độ bồi thường do trường quy định và thông báo trước cho học viên biết. Các khoản bồi hoàn gồm học phí, lệ phí học viên đã nộp cho trường; học liệu, các tài sản khác học viên đã mua hoặc mượn của trường; các khoản chi phí đào tạo khác nếu có.
THI, KIỂM TRA KẾT THÚC HỌC PHẦN
Việc tổ chức kỳ thi, kiểm tra (sau đây gọi chung là thi) kết thúc học phần cho các khóa giáo dục từ xa cấp bằng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp phải tiến hành công khai, đảm bảo khách quan, công bằng, chặt chẽ, chính xác, cần phải tách hai quá trình dạy -học từ xa và kiểm tra, đánh giá độc lập với nhau, phải sử dụng cùng một ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan hoặc bộ đề thi chung cho các loại hình đào tạo của trường, phải sử dụng rộng rãi các thiết bị vi tính trong việc chuẩn bị và tổ chức các kỳ thi kết thúc học phần.
Kỳ thi nhất thiết phải tiến hành tập trung tại trường hoặc tại trạm giáo dục từ xa địa phương. Bài thi nhất thiết phải mang về trường chấm.
Các quy định về tổ chức thi, phòng thi, nội quy thi, coi thi, chấm thi, lên điểm áp dụng như quy định hiện hành đối với hệ chính quy.
Ngoài việc tổ chức kiểm tra, sát hạch thường xuyên, chấm các bài làm, bài tập thực hành, thí nghiệm, bài tiểu luận, bản thu hoạch kết quả tự học…, mỗi năm nhà trường tổ chức thi kết thúc học phần từ 1 đến 2 kỳ thi chính và từ 1 đến 2 kỳ thi phụ (nếu cần thiết). Kỳ thi phụ chỉ tổ chức sớm nhất sau kỳ thi chính 4 tuần. Trong một kỳ thi mỗi học viên chỉ được đăng ký thi không quá 4 học phần. Đối với mỗi học phần xác định, học viên chỉ được dự thi một lần trong một kỳ thi. Nếu thi không đạt hoặc cần lấy điểm cao hơn thì đăng ký thi lại vào kỳ thi sau. Không hạn chế số lần được thi lại đối với mỗi học viên.
Học viên có đủ các điều kiện sau đây thì được dự thi kết thúc học phần:
Hội đồng ra đề thi do Hiệu trưởng ra quyết định thành lập. Các thành viên là các Trưởng khoa, Trưởng bộ môn có liên quan, các giáo sư và các cán bộ giảng dạy giỏi có uy tín ở trong và ngoài trường. Hội đồng này có nhiệm vụ biên soạn các câu hỏi, bài tập hoặc đề thi hoàn chỉnh để thành lập Ngân hàng đề thi.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ thành lập Hội đồng ra đề thi liên trường, cùng khối ngành để xây dựng Ngân hàng đề thi chung và tổ chức một số kỳ thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo của trường.
Ngân hàng đề thi là tập hợp các câu hỏi, bài tập nằm trong phạm vị của từng học phần, môn học, đã được Hội đồng ra đề thi nghiên cứu, chuẩn bị, được kiểm định về độ tin cậy, mức độ khó dễ, Hiệu trưởng trường chuẩn y và đưa vào ngân hàng dữ liệu kèm theo đầy đủ đáp án, thang điểm, và được lưu giữ bảo đảm an toàn tuyệt đối.
Phải có nhiều phương án lắp ghép các câu hỏi, bài tập để chuyển đổi thành các đề thi khác nhau, hoặc xây dựng các bài thi trắc nghiệm khách quan có đủ nội dung lý thuyết, bài tập trải rộng khắp chương trình học phần, môn học và không quá chênh lệch về mức độ khá dễ của đề thi.
Đối với mỗi kỳ thi, Hiệu trưởng chọn một số cán bộ, giáo viên của các khoa, bộ môn có liên quan để thành lập Hội đồng thi. Những người trong Hội đồng ra đề thi và những người trực tiếp tham gia hướng dẫn, phụ đạo, tư vấn không được cử làm thành viên của Hội đồng thi.
Hội đồng thi gồm Chủ tịch, Thư ký hội đồng, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi.
Điểm cuối cùng để đánh giá kết quả học tập một học phần, môn học, chuyên đề của học viên (gọi là điểm tổng kết) được tính như sau:
Điểm thi, kiểm tra được tính theo thang điểm 10, chỉ lấy số nguyên. Điểm trung bình cộng các học phần của năm học, hay của cả khóa học của mỗi học viên được tính theo công thức sau (lấy đến 2 chữ số thập phân):
A=
Trong đó : A là điểm trung bình cộng các học phần.
ai là điểm thi kết thúc học phần thứ i.
(Nếu học viên có thi lại thì được tính điểm cao nhất trong các lần thi)
ni là số tín chỉ của học phần thứ i.
N là tổng số học phần.
Điểm trung bình cộng của năm học hay của cả khóa học của mỗi học viên xếp loại như sau :
- Từ 8 đến 10 điểm: Giỏi.
- Từ 7 đến cận 8: Khá.
- Từ 6 đến cận 7: Trung bình khá.
- Từ 5 đến cận 6: Trung bình.
- Từ 4 đến cận 5: Yếu.
- Dưới 4: Kém.
THI VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Học viên có đủ các điều kiện sau đây thì được dự thi tốt nghiệp:
Thi tốt nghiệp có các hình thức sau:
Tùy theo yêu cầu và đặc điểm của từng ngành học mà Hiệu trưởng quyết định hình thức thi tốt nghiệp thích hợp cho mỗi học viên.
Chỉ những học viên có điểm trung bình cộng toàn khóa đạt loại khá trở lên mới được làm khóa luận (hoặc đồ án) tốt nghiệp. Hình thức làm và bảo vệ khóa luận hoặc đồ án tốt nghiệp được tiến hành như sau:
- Mỗi học viên được nhận một đề tài do giáo viên hướng dẫn đề xuất (có thể do cơ sở cử người đi học đề xuất), được Hiệu trưởng hoặc Chủ nhiệm khoa duyệt.
- Trong quá trình làm khóa luận (hoặc đồ án), mỗi học viên được một giáo viên trực tiếp hướng dẫn. Giáo viên hướng dẫn có thể ở trong hoặc ngoài trường, do bộ môn chuyên ngành đề nghị, được Chủ nhiệm khoa hoặc Trưởng bộ môn duyệt.
- Mỗi bản khóa luận (hoặc đồ án) tốt nghiệp đều phải có bản nhận xét, đánh giá, cho điểm của giáo viên hướng dẫn và người phản biện. Học viên phải trình bày và trả lời câu hỏi trước Hội đồng chấm tốt nghiệp.
- Hội đồng chấm khóa luận hoặc đồ án tốt nghiệp có 5 hoặc 7 thành viên, trong đó có Chủ tịch, Thư ký. Điểm khóa luận (hoặc đồ án) tốt nghiệp là điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng chấm cho điểm bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Hình thức thi tốt nghiệp 2 môn chuyên môn là thi viết và thực hành (nếu có). Không có thi vấn đáp (trừ ngành ngoại ngữ có môn thi hội thoại),
Tùy thuộc vào tính chất, yêu cầu của từng ngành học mà Hiệu trưởng quyết định chọn môn thi, nội dung thi. Quy định về làm đề thi áp dụng giống như trường hợp thi kết thúc học phần và do Hội đồng ra đề thi chung của trường đảm nhận.
Thời gian thi viết, mỗi môn không quá 180 phút. Đối với mỗi môn thi đều phải có 2 giáo viên chấm điểm và Trưởng ban chấm thi duyệt. Bảng điểm chấm thi phải có đủ 2 chữ ký của giáo viên chấm thi và chữ ký của Trưởng Ban chấm thi. Kết quả điểm thi được công bố công khai.
Các quy định về tổ chức thi, phòng thi, nội quy thi, coi thi, chấm thi, lên điểm áp dụng như quy định hiện hành đối với hệ chính quy.
Những học viên có tất cả các môn thi tốt nghiệp (hoặc khóa luận, đồ án tốt nghiệp) đều đạt yêu cầu trở lên thì được công nhận tốt nghiệp và được cấp bằng tốt nghiệp.
Những học viên thi tốt nghiệp không đạt sẽ được thi lại vào kỳ thi tiếp theo (chỉ được tổ chức sớm nhất sau 6 tháng so với kỳ thi trước), chỉ phải thi lại những môn không đạt yêu cầu, những môn đã đạt yêu cầu trở lên được bảo lưu. Sau 2 lần thi lại không đạt, học viên sẽ phải thi lại tất cả các môn theo quy định. Không hạn chế số lần thi lại đối với mỗi học viên. Những học viên làm khóa luận hoặc đồ án tốt nghiệp không đạt thì không được làm tiếp, mà được dự thi tốt nghiệp 2 môn ở kỳ thi tiếp theo, coi như thi tốt nghiệp lại.
Điểm xếp loại tốt nghiệp (ĐXLTN)= Trung bình cộng của ĐTBCKH và ĐTBTN, trong đó:
ĐXLTN là điểm xếp loại tốt nghiệp.
ĐTBCKH là điểm trung bình cộng của cả khóa học.
ĐTBTN là điểm trung bình cộng của các môn thi tốt nghiệp.
Trường hợp học viên làm khóa luận (đồ án) tốt nghiệp thì điểm trung bình tốt nghiệp được thay thế bằng điểm chấm khóa luận (đồ án).
Căn cứ vào điểm xếp loại tốt nghiệp để phân loại tốt nghiệp như sau :
- Loại giỏi: Từ 8,00 điểm đến 10 điểm.
- Loại khá: từ 7,00 điểm đến cận 8,00 điểm.
- Loại trung bình khá: Từ 6,00 điểm đến cận 7,00 điểm.
- Loại trung bình: Từ 5,00 điểm đến cận 6,00 điểm.
Học viên có điểm xếp loại tốt nghiệp loại giỏi khi phân loại tốt nghiệp sẽ bị hạ một bậc nếu bị một trong các trường hợp sau:
- Có số học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số học phần quy định cho toàn khóa học.
- Phải thi tốt nghiệp lại.
- Trong thời gian học đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo ở cấp trường trở lên.
Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng thi và xét công nhận tốt nghiệp cho mỗi khóa thi. Cơ cấu Hội đồng này gồm:
Việc cấp và quản lý văn bằng tốt nghiệp được thực hiện theo quy định về quản lý văn bằng, chứng chỉ hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ CÁC VI PHẠM QUY CHẾ
Học viên được quyền khiếu nại (theo thủ tục quy định) về việc thi và xét công nhận tốt nghiệp lên “Hội đồng thi, xét công nhận tốt nghiệp” của trường hoặc cấp trên trường. Việc tiến hành phúc khảo phải đảm bảo những nguyên tắc chung về thi và chấm thi. Hội đồng phúc khảo sẽ xem xét và kết luận về mặt chuyên môn; các kết luận về điểm cần ghi ngay vào bài thi và biên bản phúc khảo.
Tất cả các trường hợp đề nghị đính chính, bổ sung, điều chỉnh điểm thi tốt nghiệp phải do Hiệu trưởng ký văn bản đề nghị và chỉ khi được Bộ Giáo dục và Đào tạo duyệt mới được công bố và có giá trị.
Trường hợp trong một kỳ thi mà quy chế thi bị vi phạm nghiêm trọng thì tùy theo mức độ, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ ra quyết định hủy bỏ toàn bộ hoặc hủy bỏ một phần kết quả của kỳ thi.
Nếu cán bộ, giáo viên làm công tác thi (bao gồm các khâu ra đề thi, bảo quản đề thi, in đề thi, coi thi, chấm thi, lên điểm) và học viên vi phạm những quy định tại Quy chế này thì áp dụng các hình thức xử lý, thi hành kỷ luật như quy định đối với hệ chính quy hiện hành.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, LƯU TRỮ
Sau mỗi khóa tuyển sinh đại học, cao đẳng, nhà trường gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo những báo cáo sau:
Đối với bậc trung học chuyên nghiệp, các báo cáo này được gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo địa phương. Hàng năm vào quý IV, các Sở tổng hợp tình hình báo cáo với Bộ.
Chậm nhất 45 ngày sau khi tốt nghiệp các trường có trách nhiệm gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan chủ quản các báo cáo sau đây:
Hồ sơ tuyển sinh, hồ sơ tốt nghiệp và các loại hồ sơ khác được lưu trữ ở trường như sau:
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây