Nghị định 74/2013/NĐ-CP sửa quy định về miễn, giảm học phí

thuộc tính Nghị định 74/2013/NĐ-CP

Nghị định 74/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:74/2013/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:15/07/2013
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

TÓM TẮT VĂN BẢN

Bổ sung 3 đối tượng được miễn học phí

Ngày 15/07/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định 74/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015.
Theo đó, nhằm khuyến khích, tạo điều kiện học tập cho học sinh, sinh viên, Chính phủ quyết định bổ sung thêm 03 đối tượng được miễn học phí, bao gồm: Sinh viên viên học chuyên ngành Mác - Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh; học sinh, sinh viên, học viên các chuyên ngành lao, phong, tâm thần, pháp y và giải phẫu bệnh; học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Đồng thời, trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc cận nghèo; học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề hoặc học trung cấp chuyên nghiệp sẽ được giảm 50% học phí. Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo tuồng, cải lương, múa xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sẽ được giảm 70% học phí.
Ngoài ra, Nghị định này cũng yêu cầu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập phải công khai mức học phí cho từng năm học và dự kiến cả khóa học để người học biết trước khi tổ chức tuyển sinh. Bên cạnh đó, các cơ sở mầm non, trường phổ thông công lập chất lượng cao được chủ động xây dựng mức học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo nhưng phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép và phải thực hiện Quy chế công khai do Bộ GDĐT quy định; học phí theo phương thức giáo dục thường xuyên không vượt quá 150% mức học phí chính quy cùng cấp học và cùng nhóm ngành nghề đào tạo…
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2013.

                                                                                                         

 

Xem chi tiết Nghị định74/2013/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

Số: 74/2013/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
-----------

Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 49/2010/NĐ-CP

NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ,

HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP VÀ CƠ CHẾ THU, SỬ DỤNG HỌC PHÍ ĐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN TỪ NĂM HỌC 2010 - 2011 ĐẾN NĂM HỌC 2014 – 2015

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị quyết s 35/2009/QH12 Quc hội Khóa XII kỳ họp thứ V về chủ trương, định hướng đi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một sđiều của Nghị định s 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, htrợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015,

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 như sau:
1. Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005, Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.”
2. Bãi bỏ quy định tại Khoản 2 Điều 4.
3. Khoản 5 Điều 4 được sửa đổi như sau:
“5. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.”
4. Khoản 9 Điều 4 được sửa đổi như sau:
“9. Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.”
5. Bổ sung Khoản 10, Khoản 11 và Khoản 12 của Điều 4 Đối tượng miễn học phí như sau:
“10. Sinh viên học chuyên ngành Mác - Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
11. Học sinh, sinh viên, học viên các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y và Giải phẫu bệnh.
12. Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.”
6. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm: Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc, cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với dạy nghề. Danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.”
7. Điểm b Khoản 2 Điều 5 được sửa đổi như sau:
“b. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.”
8. Điểm c Khoản 2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c. Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề và trung cấp chuyên nghiệp.”
9. Bãi bỏ quy định tại Khoản 1 Điều 6.
10. Khoản 3 Điều 6 được sửa đổi như sau:
“3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.”
11. Khoản 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Nhà nước thực hiện cấp bù học phí trực tiếp cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập có đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí theo số lượng người học thực tế và mức thu học phí (Mức cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học theo các nhóm ngành nghề được quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ). Nhà nước cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn giảm học phí cho các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học ngoài công lập (theo mức học phí của các trường công lập trong vùng đối với giáo dục mầm non, phổ thông; theo mức học phí quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP tương ứng với các nhóm ngành, nghề đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học).”
12. Khoản 1 Điều 10 được sửa đổi như sau:
“1. Đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập: Mức thu học phí phải phù hợp với điều kiện kinh tế của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân.”
13. Khoản 4 Điều 11 được sửa đổi như sau:
“4. Các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập chất lượng cao được chủ động xây dựng mức học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép đồng thời phải thực hiện Quy chế công khai do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.”
14. Khoản 6 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“6. Học phí đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học của các doanh nghiệp nhà nước: Căn cứ vào chi phí đào tạo, các cơ sở giáo dục chủ động xây dựng mức thu học phí cho các nhóm ngành theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí đào tạo và báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi thực hiện. Riêng đối với các chuyên ngành đào tạo được ngân sách nhà nước hỗ trợ, mức học phí phải theo khung quy định của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP. Mức học phí phải công khai cho từng năm học và dự kiến cả khóa học để người học biết trước khi tuyển sinh (Trường hợp người học thuộc diện được miễn, giảm học phí theo học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học của các doanh nghiệp nhà nước, Nhà nước sẽ cấp bù học phí theo mức trần học phí tương ứng với các nhóm ngành, nghề quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP).”
15. Khoản 7 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“7. Học phí theo phương thức giáo dục thường xuyên không vượt quá 150% mức học phí chính quy cùng cấp học và cùng nhóm ngành nghề đào tạo. Học phí đối với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn khác theo thỏa thuận giữa cơ sở giáo dục và người học.”
Điều 2. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.
2. Bãi bỏ việc trợ cấp, miễn, giảm học phí cho các đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 33 của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục.
3. Bãi bỏ Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 82/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên các bộ môn nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hóa - nghệ thuật.

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

Decree No. 74/2013/ND-CP dated July 15, 2013 of the Government amending and supplementing some articles the Decree No. 49/2010/ND-CP dated May 14, 2010 of the Government on reduction and exemption of tuition fees, support for learning cost, collection and use of tuition applicable to educational institutions belonging to national education system from school year 2010 – 2011 to 2014 – 2015

Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Education dated June 14, 2005;

Pursuant to the Law on Vocational Training dated November 29, 2006;

Pursuant to the Law on Medical Examination and Treatment dated November 23, 2009;

Pursuant to the Resolution No. 35/2009/QH12 of the 12th National Assembly in the 5th meeting on policies on changes in financial mechanism for education and training from the school year 2010 – 2011 to 2014 – 2015;

At the request of the Minister of Education and Training,

The Government promulgates the Decree amending and supplementing a number of articles of the Decree No. 49/2010/ND-CP dated May 14, 2010 of the Government on reduction and exemption of tuition fees, support for learning cost, collection and use of tuition applicable to educational institutions belonging to national education system from school year 2010 – 2011 to 2014 – 2015.

Article 1.To amend and supplement a number of articles of the Government s Decree No. 49/2010/ND-CP dated May 14, 2010 of the Government on reduction and exemption of tuition fees, support for learning cost, collection and use of tuition applicable to educational institutions belonging to national education system from school year 2010 – 2011 to 2014 – 2015 as follows:

1. To amend and supplement Clause 1 of Article 4 as follows:

“1. People with meritorious services to the revolution and next of kin of people with meritorious services to the revolution as stipulated under the Ordinance No. 26/2005/PL-UBTVQH11 dated June 29, 2005 and the Ordinance No.04/2012/UBTVQH13dated July 16, 2012 amending and supplementing a number of articles of Ordinance on preferential who have contributed to the revolution.”

2. To annul the regulations under Clause 2 of Article 4.

3. To amend and supplement Clause 5 of Article 4 as follows:

“5. Children at preschool education institutions and high school students whose parents being poor households under the Prime Minister’s regulations.”

4. To amend and supplement Clause 9 of Article 4 as follows:

“9. Pupils and students of vocational training institutions and university institutions are ethnic minority people being poor household and near-poor households under the Prime Minister’s regulations.”

5. To supplement Clauses 10, 11 and 12 of Article 4 Subjectsentitled totuitionexemptionas follows:

“10. Students who are major in Marxist-Leninist and Ho Chi Minh s Thought.

11.Students who are major in tuberculosis, psychiatry, forensic medicine, anatomy.

12. Pupils and students are ethnic minority people in the areas meeting with exceptional socio-economic difficulties.”

6. To amend and supplement Clause 1 of Article 5 as follows:

“1. Subjects entitled to enjoy 70% of tuition reduction include: Pupils and students who are major in ceremonial music and songs, traditional operetta, classical drama, reformed theatre, dance, circus; some hardworking and dangerous. The list of jobs and works that are hard, hazardous, dangerous is regulated by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.”

7. To supplement Point b Clause 2 of Article 5 as follows:

“b. Children at preschool education institutions and high school students whose parents being under near-poor households as stipulated under the Prime Minister’s regulations.”

8. To amend and supplement Point c Clause 2 Article 5 as follows:

“c. Students who graduated from the secondary school study at vocational training institutions and Professional secondary school.”

9. To annul the regulations under Clause 1 of Article 6.

10. To amend Clause 3 of Article 6 as follows:

“3. Children at preschool education institutions and high school students whose parents being under poor households as stipulated under the Prime Minister’s regulations.”

11. To amend and supplement Clause 2 of Article 7 as follows:

“2. The State shall grant the tuition fee directly for preschool education institutions, high school and vocational institutions and public university institutions having subjects entitled to enjoy tuition reduction or exemption according to the real number of learners and tuition fee rate (the granting rate for preschool education institutions, university institutions based on the industry groups is stipulated under the Decree No. 49/2010/ND-CP dated May 14, 2010 of the Government). The State shall grant directly to the subjects entitled to enjoy tuition fee reduction or exemption studying at preschool education institutions, high school, vocational institutions and private university institutions (according to the tuition fee rate of public university in areas for preschool education institutions, high school; according to the tuition fee rate as stipulated under the Decree No. 49/2010/ND-CP equivalent to the industry groups for vocational education and university institutions).”

12. To amend Clause 2 of Article 10 as follows:

“1. for preschool education institutions and public high school education: tuition fee rate must be suitable with the economic condition of each residential areas and real contribution ability of people.”

13. To amend Clause 4 of Article 11 as follows:

“4. The high quality preschool education institutions and public high school are allowed to set up the equivalent tuition fee rate to make up for the training fee, submit to the provincial People’s Committee for permission and must implement the Regulation on financial publicity stipulated by the Ministry of Education and Training”.

14. To amend and supplement Clause 6 of Article 13 as follows:

“6. Tuition fee rate for vocational education institutions and university institutions of the state enterprises: based on the training fee, educational institutions shall set up the tuition fee rate for each major based on the principle of making up for training fee and report to the Ministry of Education and Training, Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs before implementing. For majors supported by the State Budget, tuition fee rate must be in accordance with the rate regulated under the Decree No. 49/2010/ND-CP. The tuition fee rate must be published for each school year and have the tentative tuition fee rate for the whole school year (In case that learners are under the subjects entitled to tuition reduction or exemption studying at vocational education institutions and university institutions of the State enterprises, the State shall grant the tuition fee according to the tuition fee floor rate equivalent to the industry and major as stipulated under the Decree No. 49/2010/ND-CP.”

15. To amend and supplement Clause 7 of Article 12 as follows:

“7. Tuition fee for continuing education must not exceed 150% full time tuition fee rate of the same grade and training sector. Tuition fee for other short term training courses is agreed between the educational institutions and learners.”

Article 2. Implementation responsibility

1. The Minister of Education and Training, the Minister of Finance and the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs, within their scope and responsibility, shall coordinate with related ministries and sectors to guide and organize the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People s Committees shall implement this Decree.

Article 3. Effect

1. This Decree takes effect on September 01, 2013.

2. This Decree annulsscholarships, tuition subsidies, reduction or exemptionfor subjects under Point dd Clause 3 Article 33 of the Decree No. 75/2006/ND-CP datedAugust 02, 2006on detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Education Law.

3. This Decree annuls Clause 2 Article 2 of the Decision No. 82/2005/QD-TTg dated April 18, 2005 of the Prime Minister on describing preferences for students of the traditional arts departments in cultural and art school and colleges.

For the Government

The Prime Minister

Nguyen Tan Dung

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 74/2013/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất