Thông tư 124/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện qui định về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài, có lợi nhuận từ các hình thức đầu tư qui định tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 124/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 124/2004/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 23/12/2004 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đầu tư |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 124/2004/TT-BTC
- Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/11/1996, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 9/6/2000. Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam;
- Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11; Căn cứ qui đinh tại Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài thu được từ việc tham gia đầu tư vốn dưới các hình thức qui định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư vốn theo các hình thức qui định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (dưới đây gọi chung là Nhà đầu tư nước ngoài), có lợi nhuận chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài.
Lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài hướng dẫn tại Thông tư này là:
- Lợi nhuận được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài;
- Lợi nhuận thu được do chuyển nhượng vốn sau khi đã thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Thu nhập là số thuế thu nhập doanh nghiệp được hoàn trả cho số lợi nhuận tái đầu tư hoặc nộp thừa, nay nhà đầu tư nước ngoài chuyển các khoản lợi nhuận đó ra nước ngoài.
Nhà đầu tư nước ngoài chuyển lợi nhuận ra nước ngoài trong các trường hợp sau:
Số thu nhập nhà đầu tư được chuyển ra nước ngoài của năm tài chính được xác định sau khi doanh nghiệp có báo cáo tài chính đã được kiểm toán và báo cáo quyết toán thuế năm tài chính của doanh nghiệp nộp cho cơ quan thuế địa phương quản lý doanh nghiệp.
Số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài có thể được tạm chuyển ra nước ngoài hàng quý, 6 tháng ngay trong năm tài chính là số lợi nhuận được chia cho nhà đầu tư trên cơ sở báo cáo tài chính hàng quý hoặc 6 tháng của doanh nghiệp, tương ứng số lợi nhuận sau khi đã kê khai nộp thuế TNDN, trừ đi (-) số lợi nhuận đã sử dụng cho các mục đích khác của nhà đầu tư như: tái đầu tư, chi tiêu cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đã tạm chuyển ra nước ngoài và chi tiêu tại Việt Nam trong năm tài chính nhỏ hơn số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài được chia sau khi kết thúc năm tài chính (được xác định theo điểm 2.1 trên đây) thì nhà đầu tư nước ngoài có thể chuyển tiếp ra nước ngoài phần chênh lệch chưa sử dụng hoặc chưa chuyển. Trường hợp số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đã tạm chuyển ra nước ngoài và chi tiêu cho các mục đích khác tại Việt Nam lớn hơn số lợi nhuận được chia thì phải trừ vào số lợi nhuận được chuyển vào các kỳ tiếp theo.
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đã thực hiện quyết toán thuế TNDN và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm thì nhà đầu tư nước ngoài thực hiện quyết toán thuế và xác đinh số lợi nhuận còn lại được chuyển ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động.
- Lợi nhuận được chia của các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn tại các doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế TNDN của năm tài chính như nêu tại điểm 3.1, Mục II của Thông tư này;
- Số lợi nhuận được chia được xác định không phù hợp với các quy định của pháp luật về thuế, kế toán hiện hành của Việt Nam;
- Số lợi nhuận được chia của năm cuối cùng trước khi kết thúc thời hạn hoạt động theo giấy phép đầu tư hoặc chấm dứt hoạt động theo quyết định của nhà đầu tư hoặc của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Cơ quan thuế địa phương có trách nhiệm cung cấp xác nhận số thuế TNDN đã nộp liên quan đến số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đề nghị chuyển ra nước ngoài trong phạm vi 7 ngày làm việc, đối với các trường hợp tạm chuyển định kỳ, và 15 ngày làm việc, đối với trường hợp chuyển lợi nhuận hàng năm và khi kết thúc hoạt động. Xác nhận của cơ quan thuế được ghi trên Tờ khai chuyển lợi nhuận ra nước ngoài .
Trường hợp không cung cấp xác nhận như trên, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư nước ngoài biết rõ lý do.
Đối với các khoản lợi nhuận của các doanh nghiệp không được xác định phù hợp với các quy định của luật thuế và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành về xác định doanh thu, chi phí, cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp có tránh nhiệm yêu cầu doanh nghiệp xác định lại phù hợp với quy định của luật thuế và các chuẩn mực kế toán hiện hành, trên cơ sở đó cơ quan thuế cung cấp xác nhận số thuế TNDN đã nộp liên quan đến số lợi nhuận có thể chuyển ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài.
|
Trương Chí Trung (Đã ký) |
PHỤ LỤC
(ban hành kèm theo Thông tư số 124/2004/TT-BTC ngày 23 tháng 12 năm 2004)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI CHUYỂN LỢI NHUẬN RA NƯỚC NGOÀI
1. Tên tổ chức, cá nhân nhà đầu tư nước ngoài:..............................................
Quốctịch: .......................................................................................................
2. Tham gia đầu tư vốn tại doanh nghiệp:......................................................
Theo giấy phép đầu tư số.................. ngày.....................
3. Địa chỉ trụ sở điều hành chính của doanh nghiệp:......................................
.........................................................................................................................
4. Kê khai thu nhập thu được :
- Từ cơ sở kinh doanh A:
Năm:
Năm:
- Từ cơ sở kinh doanh B:
Năm:
Năm:
5. Số thu nhập đã sử dụng:
- Đã chuyển ra hoặc giữ lại ở nước ngoài kỳ trước:...........................................
- Đã tái đầu tư tại Việt Nam:.............................................................................
- Đã sử dụng vào mục đích khác:......................................................................
6. Số thu nhập đề nghị chuyển ra nước ngoài lần này:
bằng tiền (của nước nào).......hoặc bằng hiện vật (tên hàng hoá, khối lượng).
Nếu chuyển bằng tiền, được rút ra từ tài khoản số......... mở tại Ngân hàng.......
Cam đoan những lời khai trên đây là chính xác và đúng sự thực.
Ngày..... tháng..... năm......
Người khai
(Ký tên)
Xác nhận của cơ quan thuế:
- Nhà đầu tư đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế liên quan đến số thu nhập đề nghị được chuyển ra nước ngoài
- Số thu nhập được phép chuyển ra nước ngoài...
Ngày... tháng.... năm...
Cục trưởng Cục thuế tỉnh, thành phố...
Ký tên, đóng dấu
THE MINISTRY OF FINANCE | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 124/2004/TT-BTC | Hanoi, December 23, 2004 |
CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE REGULATIONS ON TRANSFER OF PROFITS ABROAD BY FOREIGN ECONOMIC ORGANIZATIONS OR INDIVIDUALS, THAT EARN PROFITS FROM THEIR INVESTMENT IN FORMS PRESCRIBED IN THE LAW ON FOREIGN INVESTMENT IN VIETNAM
Pursuant to the Law on Foreign Investment in Vietnam, which was passed on November 12, 1996 by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Foreign Investment in Vietnam, which was passed on June 9, 2000 by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam. Pursuant to the Government’s Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000 detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam;
Pursuant to Enterprise Income Tax (EIT) Law No. 09/2003/QH11; Pursuant to the provisions of the Government’s Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003 detailing the implementation of the EIT Law,
The Ministry of Finance hereby guides the implementation of the regulations on transfer of profits abroad by foreign economic organizations or individuals, which are earned from the capital investment in forms prescribed in the Law on Foreign Investment in Vietnam as follows:
I. SUBJECTS OF APPLICATION
This Circular applies to foreign economic organizations or individuals that invest capital in forms prescribed in the Law on Foreign Investment in Vietnam (hereinafter referred collectively to as foreign investors), that transfer their profits from Vietnam.
Profits, which can be transferred abroad by foreign investors, as guided in this Circular, include:
- Profits distributed or earned from investment activities under the Law on Foreign Investment in Vietnam;
- Profits earned from the capital transfer after the fulfillment of EIT obligations;
- Incomes being the EIT amounts overpaid or refunded for the reinvested profits which are now transferred abroad by foreign investors.
II. SPECIFIC PROVISIONS
1. Time for transferring profits abroad:
Foreign investors may transfer their profits abroad in the following cases:
1.1. Transferring annually or in lump sum all distributed or earned profits at the end of a fiscal year and after the submission of tax settlement reports to the tax offices.
1.2. Temporarily transferring profits quarterly or biannually right in the fiscal year after the EIT has been paid in accordance with the EIT Law (except for cases where foreign investors are exempt from EIT under the Law on Foreign Investment in Vietnam and the EIT Law).
1.3. Transferring profits upon the termination of business activities in Vietnam according to the provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam.
2. Determination of profit amounts to be transferred abroad:
2.1. Profits to be transferred abroad annually mean the profit amounts distributed to foreign investors in the fiscal year after the fulfillment of tax obligations under the EIT Law, plus (+) other profits earned in the year such as profits from the transfer of capital or assets, the paid EIT amounts refunded to investors under the EIT Law, minus (-) the amounts used or committed to use by foreign investors for reinvestment in Vietnam, profit amounts used by foreign investors to cover the expenses for their production/business activities or personal needs in Vietnam, and profit amounts temporarily transferred in the year.
The income amounts to be transferred abroad by foreign investors in the fiscal year shall be determined after the enterprises submit their audited financial statements and tax settlement reports of the fiscal year to the local tax offices managing the enterprises.
2.2. Profits to be temporarily transferred abroad quarterly or biannually:
The profit amounts to be temporarily transferred abroad by foreign investors quarterly or biannually right in the fiscal year mean the profit amounts distributed to the investors on the basis of the enterprises’ quarterly or biannual financial statements, equivalent to the profit amounts after EIT has been declared and paid, minus (-) the profit amounts used by foreign investors for other purposes such as reinvestment, expenses for production/business activities or consumption in Vietnam.
In cases where the profit amounts temporarily transferred abroad and spent in Vietnam by foreign investors in the fiscal year are smaller than the profit amounts distributed to them after the fiscal year ends (to be determined under Point 2.1 above), the foreign investors may continue to transfer abroad the unused or non-transferred difference amounts. In cases where the profit amounts temporarily transferred abroad and spent in Vietnam for other purposes by foreign investors are larger than the distributed profit amounts, the difference thereof must be deducted into the profit amounts to be transferred in the subsequent periods.
2.3. Profits to be transferred abroad upon the termination of activities in Vietnam mean the total profit amounts lawfully earned by foreign investors in the process of their investment in Vietnam after the fulfillment of EIT obligations under the EIT Law, minus (-) the profit amounts already used for reinvestment, profit amounts already transferred abroad in the course of foreign investors’ operation in Vietnam and amounts used for other expenditures of foreign investors in Vietnam.
In cases where foreign investors have made EIT settlement and transferred their profits annually, they shall make tax settlement and determine the remaining profit amounts to be transferred abroad upon the termination of their operation.
3. Conditions for temporary transfer of profits abroad:
3.1. Foreign investors that invest capital in foreign-invested enterprises and/or foreign parties to business cooperation contracts may temporarily transfer profits abroad quarterly or biannually if they have made EIT declaration of the fiscal year and temporarily paid quarterly EIT strictly according to the provisions of Point 1, Section II, Part D of the Finance Ministry’s Circular No. 128/2003/TT-BTC guiding the implementation of the Government’s Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003 which details the implementation of the EIT Law.
3.2. Foreign investors must not temporarily transfer the profits abroad quarterly or biannually as guided in this Circular in the following cases:
- Profits are distributed to foreign investors investing capital in enterprises which fail to make EIT declaration for the fiscal year as mentioned at Point 3.1, Section II of this Circular;
- The distributed profit amounts are determined as not compliant with Vietnam’s current law provisions on taxes and accounting;
- The distributed profit amounts are of the last year before the end of the operation duration under investment licenses or upon the operation termination under decisions of investors or competent State agencies;
III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. Foreign investors, when carrying out the procedures for the transfer of profits abroad, must make declarations on the transfer of profits abroad (according to a set form) and send them to the local tax offices directly managing tax collection from the enterprises which the foreign investors have made investments in.
The local tax offices shall have to certify the paid EIT amounts related to the profit amounts requested for overseas transfer by foreign investors within 7 working days, for cases of periodical temporary transfer, or 15 working days, for cases of annual transfer of profits and upon the operation termination. The tax offices’ certification shall be inscribed in declarations on the transfer of profits abroad.
2. The tax offices shall not certify the profit amounts requested to be transferred abroad by foreign investors for cases mentioned at Point 3.2, Section II of this Circular and cases where enterprises, which the foreign investors invest their capital in, have violated tax legislation or other law provisions related to the enterprises’ fulfillment of financial obligations.
In case of refusal to give such certification, the tax offices must notify the foreign investors in writing of the reasons therefor.
For enterprises’ profit amounts not determined as compliant with Vietnam’s current tax law provisions and accounting standards on the determination of revenues and expenditures, the tax offices managing the enterprises shall have to request the enterprises to re-determine them in compliance with current tax legislation provisions and accounting standards; on that basis, the tax offices shall certify the paid EIT amounts related to the profit amounts to be transferred abroad by foreign investors.
3. Basing themselves on the tax offices’ certification of tax obligation fulfillment and the foreign investors’ profit amounts to be transferred abroad, the banks where the foreign investors open their accounts shall transfer the foreign investors’ distributed profits abroad.
This Circular takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette. In the course of implementation, if any problems arise, organizations and individuals should report them to the Ministry of Finance for timely settlement.
| FOR THE FINANCE MINISTER |
APPENDIX
(To Circular No. 124/2004/TT-BTC of December 23, 2004)
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
DECLARATION ON REMITTANCE OF PROFITS ABROAD
1. Name of investing foreign organization or individual: ……………
Nationality: …………………….........................................................
2. Having invested capital at ………………… (
Under investment license
3. Address of the enterprise's headquarters:
………………………………………………………….......................
4. Declaration of incomes earned:
- From business establishment A:
Year:
Year:
- From business establishment B:
Year:
Year:
5. Incomes used:
- Already remitted or retained overseas in the previous period: ……
- Already reinvested in Vietnam: ……………....................................
- Already used for other purposes: ………………..............................
6. Incomes to be remitted abroad this time:
If in currency, to be withdrawn from account No.…. opened at…...... (
We undertake that the aforesaid statements are accurate and truthful.
| Date: Declarer (Signature) |
Tax office's certification:
- The investor has fulfilled all tax obligations related to the income amount to be remitted abroad.
- The income amount allowed for transfer abroad: ………….......
Date:
Director of the Tax Department of .........… province/city
(Signature, stamp)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây