Thông tư 02/2002/TT-BCN của Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc thực hiện đầu tư sản xuất, lắp ráp động cơ xe gắn máy hai bánh của các doanh nghiệp trong nước

thuộc tính Thông tư 02/2002/TT-BCN

Thông tư 02/2002/TT-BCN của Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc thực hiện đầu tư sản xuất, lắp ráp động cơ xe gắn máy hai bánh của các doanh nghiệp trong nước
Cơ quan ban hành: Bộ Công nghiệp
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:02/2002/TT-BCN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Xuân Chuẩn
Ngày ban hành:18/09/2002
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Công nghiệp, Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 02/2002/TT-BCN

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 02/2002/TT-BCN
NGÀY 18 THÁNG 9 NĂM 2002 VỀ HƯỚNG DẪN VIỆC THỰC HIỆN
ĐẦU TƯ SẢN XUẤT, LẮP RÁP ĐỘNG CƠ XE GẮN MÁY HAI BÁNH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC

 

- Căn cứ Quyết định số 38/2002/QĐ-TTg ngày 14/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý sản xuất lắp ráp và nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy;

- Căn cứ Thông báo số 99/TB-VPCP ngày 06/6/2002 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ về vấn đề thực hiện chính sách nội địa hoá xe hai bánh gắn máy;

- Căn cứ các Thông tư liên tịch số 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 20/11/2001 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp - Tổng cục Hải quan, số 52/2002/TTLT-BTC-BCN ngày 04/6/2002 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi thuế đối với sản xuất xe hai bánh gắn máy và động cơ xe hai bánh gắn máy,

Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc thực hiện đầu tư sản xuất, lắp ráp động cơ xe gắn máy hai bánh của các doanh nghiệp trong nước như sau:

 

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

 

Thông tư này áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam (trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).

 

II. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ:

 

1. Các dự án đầu tư sản xuất, lắp ráp động cơ xe gắn máy hai bánh phải được xây dựng theo đúng các quy định về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng được ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ, trình Bộ Công nghiệp xem xét thẩm định.

2. Các dự án đầu tư sản xuất, lắp ráp động cơ xe gắn máy phải tuân thủ mục d, điểm 2 trong Quy định về tiêu chuẩn của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy được ban hành kèm theo Quyết định số 24/2002/QĐ-BCN ngày 7/6/2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.

Quy định về việc phải chế tạo hoàn chỉnh được 01 cụm chi tiết của động cơ ban hành kèm theo Quyết định nêu trên được hiểu như sau:

Doanh nghiệp phải tự đầu tư công nghệ, nhà xưởng để sản xuất được các chi tiết của cụm sản phẩm do doanh nghiệp đăng ký (liệt kê tại phụ lục 6, Thông tư liên tịch số 52/2002/TTLT-BTC-BCN ngày 04/6/2002 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp) theo một quy trình công nghệ hoàn chỉnh từ nguyên liệu và bán thành phẩm. Các phôi đúc, dập, rèn của chi tiết, cụm chi tiết được phép mua của các nhà sản xuất khác (trong nước và ngoài nước) và không nhất thiết phải sản xuất các loại gioăng, đệm và các chi tiết đã được tiêu chuẩn hoá như bulông, đai ốc, vòng bi…

3. Doanh nghiệp phải thực hiện chương trình nội địa hoá động cơ xe gắn máy theo mục tiêu và tiến độ cụ thể hàng năm như sau (bắt đầu tính từ năm thứ 1 sau khi dự án đã đi vào sản xuất):

Năm thứ 1: tỷ lệ nội địa hoá động cơ ³ 20%

Năm thứ 2: tỷ lệ nội địa hoá động cơ ³ 30%

Năm thứ 3: tỷ lệ nội địa hoá động cơ ³ 45%

Năm thứ 4: tỷ lệ nội địa hoá động cơ ³ 60%.

Việc tính toán tỷ lệ nội địa hoá động cơ xe hai bánh gắn máy hai bánh thực hiện theo quy định tại bản phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 52/2002/TTLT-BTC-BCN của Liên Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp ngày 04/6/2002.

4. Các động cơ xe gắn máy hai bánh do các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, lắp ráp phải được kiểm tra theo quy định tại mục c, điều 4 (tiêu chuẩn về trình độ kỹ thuật, công nghệ) trong Quy định về tiêu chuẩn của doanh nghiệp sản xuất lắp ráp xe hai bánh gắn máy ban hành kèm theo Quyết định số 24/2002/QĐ-BCN ngày 07/6/2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.

5. Các doanh nghiệp sản xuất động cơ xe gắn máy phải có bản quyền về thiết kế động cơ xe máy (do doanh nghiệp nghiên cứu phát triển hoặc được chuyển giao công nghệ hợp pháp từ nhà sản xuất gốc). Trong trường hợp doanh nghiệp mua thiết kế, công nghệ sản xuất động cơ của đối tác nước ngoài, các doanh nghiệp phải có được Hợp đồng chuyển giao công nghệ, Hợp đồng Licence nhãn mác sản phẩm, quyền sở hữu công nghiệp của đối tác nước ngoài cung cấp cho phía Việt Nam để sản xuất, lắp ráp động cơ.

Nội dung chuyển giao công nghệ bao gồm:

- Tài liệu thiết kế sản phẩm,

- Tài liệu về công nghệ sản xuất, lắp ráp động cơ,

- Giấy phép sử dụng nhãn hàng,

- Chương trình đào tạo,

- Chương trình hỗ trợ kỹ thuật.

Hợp đồng chuyển giao công nghệ chế tạo động cơ xe gắn máy từ nước ngoài vào Việt Nam phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành.

6. Các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp động cơ xe gắn máy hai bánh không được vi phạm quyền sở hữu công nghiệp về nhãn hiệu hàng hoá kiểu dáng công nghiệp trong việc sản xuất, lắp ráp động cơ xe gắn máy, phải đăng kiểm động cơ xe được sản xuất, lắp ráp theo pháp luật hiện hành và tuân thủ các quy định về quản lý số máy của động cơ xe gắn máy của các cơ quan quản lý nhà nước.

 

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Các dự án đầu tư sản xuất, lắp ráp động cơ xe gắn máy (nếu là các doanh nghiệp Nhà nước phải thông qua chủ quản đầu tư) gửi hồ sơ về Bộ Công nghiệp để được xem xét, thẩm định. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công nghiệp sẽ có ý kiến chính thức về nội dung của dự án đầu tư.

2. Sau khi hoàn tất việc đầu tư, các doanh nghiệp báo cáo Bộ Công nghiệp để được kiểm tra cụ thể.

Các doanh nghiệp có dự án đầu tư sản xuất động cơ xe hai bánh gắn máy ở trong nước được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo như Quy định tại Điều 3, Quyết định số 38/2002/QĐ-TTg ngày 14/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy.

3. Các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy, sau khi được Bộ Công nghiệp kiểm tra, xác nhận đủ tiêu chuẩn quy định được ban hành theo Quyết định số 24/2002/QĐ-BCN ngày 07/6/2002 của Bộ Công nghiệp và quy định tại Thông tư liên tịch số 52/2002/TTLT-BTC ngày 04/6/2002 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp, được nhập khẩu động cơ xe gắn máy nguyên chiếc (nếu doanh nghiệp chưa có dây chuyền lắp ráp động cơ xe máy) hoặc bộ linh kiện động cơ xe gắn máy hai bánh (nếu doanh nghiệp có đầu tư dây chuyền lắp ráp động cơ) theo quy định tại Quyết định số 46/QĐ-TTg ngày 04/4/2001 về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2005 của Thủ tướng Chính phủ.

4. Các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp động cơ xe gắn máy hai bánh khi làm thủ tục nhập khẩu bộ linh kiện động cơ phải xuất trình văn bản xác nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp của Bộ Công nghiệp với cơ quan Hải quan.

5. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF INDUSTRY
 -------

SOCIALISTREPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 02/2002/TT-BCN

Hanoi, September 18, 2002

 

CIRCULAR

GUIDING THE INVESTMENT IN THE MANUFACTURE AND/OR ASSEMBLY OF MOTORCYCLE ENGINES BY DOMESTIC ENTERPRISES

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 38/2002/QD-TTg of March 14, 2002 on the management of the manufacture, assembly and import of motorcycle accessories;

Pursuant to the Government Office’s Notice No. 99/TB-VPCP of June 6, 2002 announcing the Prime Minister’s conclusions on the realization of motorcycle localization policy;

Pursuant to Joint Circulars No. 92/2001/TTLT-BTC-BCN-TCHQ of November 20, 2001 of the Ministry of Finance, the Ministry of Industry and the General Department of Customs and No. 52/2002/TTLT-BTC-BCN of June 4, 2002 of the Ministry of Finance and the Ministry of Industry guiding the realization of the tax preference policy for the manufacture of motorcycles and their engines;

The Ministry of Industry hereby guides the investment in the manufacture and assembly of motorcycle engines by domestic enterprises as follows:

I. OBJECTS OF APPLICATION:

This Circular applies to enterprises of all economic sectors, which are set up under Vietnam’s law (except foreign-invested enterprises).

II. SPECIFIC PROVISIONS:

1. The investment projects on the manufacture and/or assembly of motorcycle engines must be formulated in strict accordance with the provisions in the Regulation on construction and investment management, which was issued together with the Government’s Decree No. 52/1999/ND-CP of July 8, 1999 and amended and supplemented in Decree No. 12/2000/ND-CP of May 5, 2000, then submitted to the Ministry of Industry for consideration and appraisal.

2. The investment projects on the manufacture and/or assembly of motorcycle engines must comply with Item d, Point 2 of the Regulation on criteria of motorcycle-manufacturing and -assembling enterprises, issued together with Decision No. 24/2002/QD-BCN of June 7, 2002 of the Minister of Industry.

The provisions on the necessity to manufacture 01 detail assembly of engines, issued together with the above-said Decision, shall be construed as follows:

The enterprises shall have to make investment in technology and workshop by themselves, so as to be capable of manufacturing details of the assembly they have registered (listed in Appendix 6 attached to Joint Circular No. 52/2002/TTLT-BTC-BCN of June 4, 2002 of the Ministry of Finance and the Ministry of Industry) from raw materials and semi-finished products under a complete technological process. They may buy the casting, pressing and forging blanks of such details and detail assemblies from other manufacturers (at home or overseas) and shall not necessarily have to manufacture assorted gaskets and such standardized details as bolts, nuts, bearings

3. The enterprises shall have to implement the motorcycle localization program according to the annual specific target and tempo as follows (counting from the first year after the projects are put into operation):

The first year: The localization rate of engines 20%

The second year: The localization rate of 30%engines ≥

The third year: The localization rate of engines 45%

The fourth year: The localization rate of 60%.engines ≥

The localization rate of motorcycle engines shall be calculated according to the provisions in Appendix 6, issued together with Joint Circular No. 52/2002/TTLT-BTC-BCN of June 4, 2002 of the Ministry of Finance and the Ministry of Industry.

4. The motorcycle engines, which are manufactured and/or assembled by enterprises, must be checked according to the provisions at Item c, Point 4 (criteria on technical and technological levels) of the Regulation on criteria of motorcycle-manufacturing and -assembling enterprises, issued together with Decision No. 24/2002/QD-BCN of June 7, 2002 of the Minister of Industry.

5. The motorcycle-manufacturing enterprises must obtain copyright for motorcycle engines designs (which are researched or developed by the enterprises themselves or lawfully transferred by original manufacturers). In cases where the enterprises buy the designs and engine-manufacturing technologies from foreign partners, they must obtain technology transfer contracts and/or contracts for the transfer of trademarks and industrial property rights from foreign partners to the Vietnamese side for the manufacture and/or assembly of engines.

The technology transfer contents cover:

- Documents on products designs,

- Documents on engine-manufacturing and/or -assembling technologies,

- Permits for the use of trademarks,

- Training programs,

- Technical assistance programs.

Contracts on the transfer of motorcycle engine-manufacturing technology from foreign countries into Vietnam must be expertised and approved under current law provisions.

6. The motorcycle engine-manufacturing and/or -assembling enterprises must not infringe upon the industrial property right to trademarks and industrial designs in the manufacture and/or assembly of motorcycle engines, have to make registration for their manufactured and/or assembled engines according to current law provisions, and comply with the regulations on the management of motorcycle engines’ numbers, issued by State management agencies.

III. IMPLEMENTATION ORGANIZATION:

1. The investment projects on the manufacture and/or assembly of motorcycle engines shall send dossiers to the Ministry of Industry for consideration and appraisal (for State enterprises, such dossiers shall be sent via the investment-managing agencies). Within 15 working days as from the date of receiving valid dossiers, the Ministry of Industry shall release its official opinions on the contents of the investment projects.

2. After completing the investment, the enterprises shall report such to the Ministry of Industry for concrete inspection.

Enterprises having investment projects on the manufacture of motorcycle engines at home may borrow the State’s development investment credit capital under the provisions in Article 3 of the Prime Minister’s Decision No. 38/2002/QD-TTg of March 14, 2002 on the management of the manufacture, assembly and import of motorcycle accessories.

3. The motorcycle-manufacturing and/or -assembling enterprises, after being inspected and recognized by the Ministry of Industry as having met the criteria issued together with Decision No. 24/2002/QD-BCN of June 7, 2002 of the Ministry of Industry and Joint Circular No. 52/2002/TTLT-BTC-BCN of June 4, 2002 of the Ministry of Finance and the Ministry of Industry, shall be entitled to import motorcycle engines in complete sets (if the enterprises have not yet had motorcycle engine-assembling chains) or motorcycle engines component sets (if the enterprises have already invested in engine-assembling chains) as prescribed in the Prime Minister’s Decision No. 46/QD-TTg of April 4, 2002 on the management of goods import and export in the 2001-2005 period.

4. The enterprises manufacturing and/or assembling motorcycle engines, when carrying out procedures for the import of engines component sets, shall have to produce to the customs offices the written certifications of qualification for the manufacture and assembly thereof, issued by the Ministry of Industry.

5. This Circular takes effect 15 days after its signing.

 

 

FOR THE MINISTER OF INDUSTRY
VICE MINISTER




Nguyen Xuan Chuan

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 02/2002/TT-BCN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe