Nghị định 120/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Nghị định 120/2018/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 120/2018/NĐ-CP |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định |
Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 13/09/2018 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đầu tư |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính phủ ban hành Nghị định 120/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư công; Nghị định 161/2016/NĐ-CP về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng…
Đáng chú ý, Nghị định mới sửa đổi quy định mức ứng trước vốn kế hoạch đầu tư công. Theo đó, mức ứng trước dự toán ngân sách năm sau tối đa không vượt quá 20% dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản theo từng nguồn vốn của năm thực hiện của các dự án, công trình xây dựng cơ bản và không vượt quá tổng mức vốn kế hoạch trung hạn 5 năm bố trí cho dự án.
Đồng thời, bổ sung cụ thể thời gian thực hiện và giải ngân đối với dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:
- Phần vốn nước ngoài đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư công hằng năm và đã được Chính phủ Việt Nam nhận nợ nhưng chưa giải ngân, thời gian thực hiện và giải ngân được kéo dài đến hết 31/12 năm sau năm kế hoạch;
- Phần vốn nước ngoài đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư công hằng năm nhưng Chính phủ Việt Nam chưa nhận nợ và chưa giải ngân, sau khi kết thúc thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước, hủy dự toán đối với số vốn chưa giải ngân.
Nghị định này được ban hành và có hiệu lực từ ngày 13/09/2018.
Xem thêm:
Luật Đầu tư: Tổng hợp nội dung đáng chú ý mới nhất 2018
Xem chi tiết Nghị định120/2018/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 120/2018/NĐ-CP
CHÍNH PHỦ Số: 120/2018/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2018 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU NGHỊ ĐỊNH SỐ 77/2015/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 9 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN VÀ HẰNG NĂM, SỐ 136/2015/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG VÀ SỐ 161/2016/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CƠ CHẾ ĐẶC THÙ TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ DỰ ÁN THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020;
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư công và Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
“c) Đối với dự án thuộc Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững: thời gian bố trí vốn để hoàn thành dự án theo chu kỳ lâm sinh”.
“Điều 27. Điều kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm
1. Đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 56 của Luật Đầu tư công.
2. Đối với dự án khởi công mới, ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, cần có thêm các điều kiện sau:
a) Được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư đến ngày 31 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch, trừ dự án khẩn cấp, dự án sử dụng nguồn vốn dự phòng ngân sách nhà nước, tăng thu, kết dư ngân sách nhà nước và các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối các nguồn vốn; bảo đảm bố trí đủ vốn theo tiến độ hoàn thành quy định trong kế hoạch đầu tư công trung hạn;
c) Bố trí đủ vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm đầu thực hiện dự án.
3. Dự án khẩn cấp và dự án cần thiết mới phát sinh bổ sung vào danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn được bố trí vốn từ nguồn dự phòng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này và phải được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư.
4. Đối với vốn chuẩn bị đầu tư hoặc dự án chuẩn bị đầu tư phải có quyết định cho phép chuẩn bị đầu tư và dự toán chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền quyết định đến ngày 31 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch”.
“2. Mức ứng trước dự toán ngân sách năm sau tối đa không vượt quá 20% dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản theo từng nguồn vốn của năm thực hiện của các dự án, công trình xây dựng cơ bản và không vượt quá tổng mức vốn kế hoạch trung hạn 5 năm bố trí cho dự án. Nguyên tắc, tiêu chí, điều kiện và thẩm quyền quyết định việc ứng trước dự toán ngân sách năm sau thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.”
“Điều 46. Thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công
1. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thực hiện theo quy định tại Điều 76 của Luật Đầu tư công.
2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước thời gian giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm được kéo dài đến hết ngày 31 tháng 12 năm sau năm kế hoạch.
Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thời gian giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm của từng dự án sang các năm sau, nhưng không quá thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 76 của Luật đầu tư công.
3. Đối với dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:
a) Phần vốn nước ngoài đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư công hằng năm và đã được Chính phủ Việt Nam nhận nợ nhưng chưa giải ngân, thời gian thực hiện và giải ngân được kéo dài đến hết ngày 31 tháng 12 năm sau năm kế hoạch.
b) Phần vốn nước ngoài đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư công hằng năm nhưng Chính phủ Việt Nam chưa nhận nợ và chưa giải ngân, sau khi kết thúc thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước, hủy dự toán đối với số vốn chưa giải ngân.
Trường hợp đặc biệt, Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ sung dự toán ngân sách năm sau nhưng không vượt quá tổng mức vốn nước ngoài kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được Quốc hội quyết định.
4. Quy trình và thủ tục kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài quy định tại điểm a khoản 3 Điều này:
a) Kết thúc thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước, các bộ, ngành và địa phương chỉ đạo chủ đầu tư làm thủ tục với Kho bạc Nhà nước chuyển số vốn còn lại chưa giải ngân sang năm sau theo quy định.
b) Chậm nhất đến ngày 31 tháng 3 hằng năm, bộ, ngành và địa phương tổng hợp toàn bộ danh mục dự án và số vốn kéo dài sang năm sau, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
c) Sau ngày 31 tháng 3 hằng năm, thu hồi về ngân sách trung ương hoặc hủy dự toán số vốn còn lại chưa giải ngân của kế hoạch năm trước không được tổng hợp, báo cáo theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.''
5. Khoản vốn kế hoạch đầu tư năm trước kéo dài thời gian giải ngân theo quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này, sẽ quyết toán vào ngân sách các năm sau theo số giải ngân thực tế của từng năm.”
“1. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A (bao gồm cả dự án khẩn cấp quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 33 Luật đầu tư công) thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật đầu tư công.
2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.”
“Điều 14. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án khẩn cấp nhóm B và nhóm C sử dụng vốn ngân sách trung ương
1. Đối với dự án do các bộ, ngành trung ương quản lý, Người đứng đầu bộ, ngành quyết định tình huống khẩn cấp và có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị có chức năng tổ chức khảo sát, lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án;
b) Giao đơn vị có chức năng thẩm định dự án;
c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án trình Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và bộ, ngành trung ương liên quan đến dự án khẩn cấp.
2. Đối với dự án do cấp tỉnh quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tình huống khẩn cấp và có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của dự án;
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án;
c) Chỉ đạo cơ quan quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án theo báo cáo thẩm định quy định tại điểm b khoản này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và bộ, ngành trung ương liên quan đến dự án khẩn cấp.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét khả năng bổ sung nguồn vốn ngân sách trung ương trong năm để thực hiện dự án hoặc hạng mục khẩn cấp cần thực hiện trong năm kế hoạch, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư và bổ sung vốn ngân sách trung ương trong năm để thực hiện.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, tiến độ triển khai thực hiện, cơ cấu nguồn vốn, trong đó quyết định cụ thể mức vốn ngân sách trung ương đầu tư cho dự án.”
“Điều 15. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án khẩn cấp nhóm B và nhóm C sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương
1. Đối với dự án do cấp tỉnh quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tình huống khẩn cấp và có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên môn quản lý dự án khẩn cấp hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức khảo sát thực tế và lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của dự án;
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư và bổ sung nguồn vốn để thực hiện;
c) Quyết định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, cơ cấu nguồn vốn; Báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại kỳ họp gần nhất về quyết định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C do cấp tỉnh quản lý.
2. Đối với dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã căn cứ lệnh khẩn cấp hoặc quyết định tình huống khẩn cấp của cấp có thẩm quyền:
a) Giao cơ quan chuyên môn của cấp huyện, xã lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án;
b) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư hoặc thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư và bổ sung nguồn vốn để thực hiện;
c) Quyết định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp, gồm: mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, tiến độ triển khai thực hiện, cơ cấu nguồn vốn; Báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất về quyết định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp nhóm B và trọng điểm nhóm C do cấp mình quản lý.”
“3. Riêng đối với dự án khẩn cấp, hạng mục của dự án khẩn cấp cần triển khai ngay để khắc phục thiên tai, bão lũ, sạt lở đê, kè đến mức có thể gây vỡ đê, hồ, đập, sạt lở đường ô tô, đường sắt gây ách tắc giao thông, các trường hợp khẩn cấp trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, cho phép triển khai thực hiện khi có lệnh khẩn cấp hoặc quyết định tình huống khẩn cấp của cấp có thẩm quyền. Các thủ tục đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này sẽ được chuẩn bị và hoàn thiện trong quá trình thực hiện dự án.”
“đ) Lệnh khẩn cấp và quyết định tình huống khẩn cấp của cấp có thẩm quyền (áp dụng đối với dự án khẩn cấp);”
“b) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án theo lệnh khẩn cấp, quyết định tình huống khẩn cấp của cấp có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này có thể ủy quyền cho chủ đầu tư quyết định, chịu trách nhiệm về việc tổ chức quản lý thực hiện dự án từ giai đoạn lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công cho đến giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào khai thác, sử dụng và chịu trách nhiệm về việc ủy quyền đó.”
“10. Không áp dụng quy định về quyết định đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, phân cấp hoặc ủy quyền tại khoản 3 và các quy định tại khoản 4 của điều này đối với các tập đoàn, tổng công ty nhà nước.”
Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
“Dự án đáp ứng 3 tiêu chí sau đây được áp dụng quy trình thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn quy định tại Điều 3 Nghị định số 161/2016/NĐ-CP:
- Thuộc nội dung đầu tư của các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
- Tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng và kỹ thuật không phức tạp;
- Sử dụng một phần ngân sách nhà nước, phần kinh phí còn lại do nhân dân đóng góp và các nguồn khác, có sự tham gia thực hiện và giám sát của người dân. Phần kinh phí đóng góp của nhân dân có thể bằng tiền hoặc hiện vật, ngày công lao động được quy đổi thành tiền.”
THE GOVERNMENT
Decree No. 120/2018/ND-CP dated September 13, 2018 of the Government on amendments to a number of articles of the Government’s Decree No. 77/2015/ND-CP dated September 10, 2015 on annual and medium-term public investment plan, No. 136/2015/ND-CP dated December 31, 2015 guiding the implementation of a number of articles of the Law on Public Investment and No. 161/2016/ND-CP dated December 02, 2016 on stipulating a special mechanism for construction investment management of a number of projects under national target programs during 2016-2020
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Public Investment dated June 18, 2014;
Pursuant to the National Assembly’s Resolution No. 100/2015/QH13 dated November 12, 2015 on approving the investment policy for national target programs during 2016-2020;
At the request of the Minister of Planning and Investment;
The Government hereby promulgates a Decree on amendments to a number of Articles of the Government’s Decree No. 77/2015/ND-CP dated September 10, 2015 on annual and medium-term public investment plan, No. 136/2015/ND-CP dated December 31, 2015 guiding the implementation of a number of articles of the Law on Public Investment and No. 161/2016/ND-CP dated December 02, 2016 on stipulating a special mechanism for construction investment management of a number of projects under national target programs during 2016-2020.
Article 1.To amend some Articles of the Government’s Decree No. 77/2015/ND-CP dated September 10, 2015:
1. To repeal points a, b and g Clause 7 of Article 3.
2. To add point c to Clause 2 Article 13 as follows:
“c) Regarding the project included in the target program for sustainable forestry development: time for providing capital for project completion is determined according to the silviculture cycle”.
3. To amend Article 27 as follows:
“Article 27. Conditionsfor providing capital for a program/project under an annual public investment plan
1. The program/project satisfies the conditions prescribed in Article 56 of the Law on Public Investment.
2. In addition to the conditions specified in Clause 1 of this Article, the new project needs to satisfy the following conditions:
a) Its investment guidelines must be approved by a competent authority by October 31 of the year preceding the plan year, except for emergency project, project funded by state budget reserves, surplus or increase in budget revenue and other cases decided by the Prime Minister;
b) Capital sources and capacity for balancing such capital sources shall be clearly identified and capital shall be provided in full according to the progress specified in the medium-term investment plan;
c) Capital shall be provided in full according to the progress approved by the competent authority during the first year of project execution.
3. The emergency project and newly-generated necessary project included in the list of medium-term public investment plans shall be provided with capital from the budget reserve in the medium-term public investment plan as prescribed in Article 7 of this Decree and have their investment guidelines and investment decision approved by a competent authority.
4. Regarding capital for investment preparation or project at the stage of investment preparation, it is required to obtain a decision on permission for investment preparation and investment preparation estimate decided by the competent authority by October 31 of the year preceding the plan year”.
4. To amend Clause 2 of Article 45 as follows:
“2. The capital advanced from next year’s budget estimate must not exceed 20% of the estimated capital expenditure and must not exceed the total capital for projects that is specified in the 5-year plan provided. Rules, criteria and conditions for deciding and power to decide on advancing next year’s budget estimate shall comply with the Law on State Budget.”
5. To amend Article 46 as follows:
“Article 46. Implementation of public investment plan and disbursement of capital therein
1. Time for implementation of the annual and medium-term public investment plan and disbursement of capital therein shall comply with Article 76 of the Law on Public Investment.
2. Regarding the project funded by the state budget, sovereign bonds, government bonds, local government bonds or revenues which are retained but not recorded in the state budget balance, time for disbursement of capital specified in the annual public investment plan shall be extended by December 31 of the year succeeding the plan year.
In special case, the Prime Minister shall decide to extend the time for disbursement of capital specified in the annual public investment plan to each project to the subsequent years, but not exceeding the time specified under Point a Clause 1 Article 76 of the Law on Public Investment.
3. Regarding the project funded by ODA and concessional loans of foreign sponsors:
a) The foreign capital specified in the annual public investment plan and recorded as debts of Vietnamese Government but not yet disbursed, the time shall be extended by December 31 of the year succeeding the plan year.
b) The foreign capital specified in the annual public investment plan but not yet recorded as debts of Vietnamese Government but disbursed, upon the end of the time limit for adjustments to the final statement of state budget, capital which have been estimated but not yet disbursed shall be cancelled.
In special case, the Government shall request the Standing Committee of National Assembly to adjust the next year s budget estimate, not exceeding total foreign capital specified in medium-term investment plan decided by the National Assembly.
4. Procedures for extending the time for implementation of the annual public investment plan and disbursement of capital for central government budget, sovereign bonds, Government bonds, ODA and concessional loans of foreign sponsors therein according to Point a Clause 3 of this Article:
a) Upon the end of the time limit for adjustments to the final statement of state budget, ministries and local governments shall direct investors to follow procedures at the State Treasury to transfer the remaining capital that has not been disbursed to the subsequent year as prescribed.
b) By March 31, ministries and local governments shall consolidate all lists of projects and aggregate capital that is transferred to the subsequent year for disbursement and submit them to the Ministry of Planning and Investment and Ministry of Finance.
c) After March 31, cancel or return the previous year’s remaining capital that has not yet been disbursed and aggregated or reported as prescribed in Point b Clause 3 of this Article to the central government budget”.
5. The capital specified in the investment plan of the previous year with the extended time for disbursement as prescribed in Clause 2 and Point a Clause 3 of this Article shall be recorded in the subsequent years’ budget by the actual disbursement for each year.”
Article 2.To amend a number of Articles of the Government’s Decree No. 136/2015/ND-CP dated December 31, 2015 guiding the implementation of a number of articles of the Law on Public Investment:
1. To amend Clause 4 of Article 3 as follows: “Emergency project refers to the investment project required to be executed immediately to serve the purpose of protecting national sovereignty, assuring national security; preventing any serious harm to human life, health and property of the community and the state or avoiding serious effect on adjacent works, promptly mitigating or responding to or preventing any potential consequences resulting from disasters, force majeure events or emergencies or responding to extremely serious environmental emergencies and other emergencies decided by the Prime Minister”.
2. To amend Article 10 as follows:
“1. Procedures for issuing decision on group A project investment guidelines (including the emergency project prescribed in Point b Clause 3 Article 33 of the Law on Public Investment) shall comply with Article 23 of the Law on Public Investment.
2. Procedures for issuing decision on public–private partnership project investment guidelines shall comply with regulations of the law on public–private partnership investment.”
3. To amend Article 14 as follows:
“Article 14. Procedures for issuing decision on guidelines for investment in group B and group C emergency projects funded by the central government budget
1. Regarding the project under the management of ministries, heads of ministries shall decide on the emergency and have the responsibility to:
a) Assign the unit licensed to carry out surveys and prepare a report on proposed investment guidelines;
b) Assign the unit licensed to appraise projects;
c) Direct the unit specified in Point a of this Clause to submit a complete report on proposed investment guidelines to the Prime Minister, Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance and central government ministries related to the emergency project.
2. Regarding the project under the management of a province, the People’s Committee of the province shall decide on the emergency and have the responsibility to:
a) Assign a specialized agency or the People’s Committee of the district to prepare a report on proposed investment guidelines;
b) Assign the Department of Planning and Investment to take charge and cooperate with relevant departments and ministries in appraising the report on proposed investment guidelines;
c) Direct the agency specified in Point a of this Clause to submit a complete report on proposed investment guidelines according to the appraised report specified in Point b of this Clause to the Department of Planning and Investment, which will submit a consolidated report to the People s Committee of the province, which will submit it to the Prime Minister, Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance and central government ministries related to emergency projects.
3. The Ministry of Planning and Investment shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance to consider the possibility of providing additional funding from the annual state budget to execute emergency projects or works to be completed during the plan year, and request the Prime Minister to issue a decision on investment guidelines and provision of additional funding from the annual central budget.
4. The Prime Minister shall issue a decision on the emergency project investment guidelines, including objectives, scope, total investment, location, progress, capital structure with particular attention paid to the capital provided by central government budget for investment in these projects.”
4. To amend Article 15 as follows:
“Article 15. Procedures for issuing decision on guidelines for investment in group B and group C emergency projects funded by balanced local government budget
1. Regarding the project under the management of a province, the People’s Committee of the province shall decide on the emergency and have the responsibility to:
a) Assign a specialized agency or the People’s Committee of the district to carry out a field survey and prepare a report on proposed investment guidelines;
b) Assign the Department of Planning and Investment to take charge and cooperate with relevant departments and ministries in appraising the report on proposed investment guidelines and submit it to the People’s Committee of the province for decision on investment guidelines and provision of capital.
c) Issue a decision on emergency project investment guidelines, including objectives, scope, total investment, location, progress, capital structure; notify the People s Council of the province in the latest meeting of the decision on guidelines for investment in group B emergency projects and group C key projects under the management of the province.
2. Regarding the project funded by the balanced local government budget of the district or commune, according to emergency order or emergency decision issued the competent authority, the President of the People’s Committee of the district or commune shall:
a) Assign a specialized agency of the district or commune to prepare a report on proposed investment guidelines;
b) Assign the investment management authority or establish an appraisal council responsible for appraising the report on proposed investment guidelines and submit it to the People’s Committee at the same level for decision on investment guidelines and provision of capital;
c) Issue a decision on emergency project investment guidelines, including objectives, scope, total investment, location, progress, capital structure; notify the People s Council at the same level in the latest meeting of the decision on guidelines for investment in group B emergency projects and group C key projects under management.”
5. To amend Clause 3 Article 16 as follows:
“3. The emergency project or emergency project’s item that needs to be immediately executed to take remedial actions against disasters, floods, erosion of dykes or embankments to such an extent that it leads to breach of these dykes, lakes, dams, or erosion of roads or railroads resulting in traffic congestion, or other emergencies related to national defense and security shall be allowed to be executed upon receipt of the emergency order or emergency decision issued by the competent authority. Documents required for investment stated in Clause 2 of this Article must be prepared and completed during the process of project execution.
6. To repeal Clause 2 of Article 17.
7. To repeal Clause 6 of Article 19.
8. To amend point dd Clause 1of Article 20 as follows:
“dd) Emergency order or emergency decision issued the competent authority (applicable to emergency projects);”
9. To repeal Clause 8 of Article 24.
10. To repeal Clauses 2, 3 and 4 of Article 31.
11. To repeal Article 33.
12. To amend point b Clause 4 of Article 45 as follows:
“b) The authority that has the power to decide on investment in projects under the emergency order or emergency decision issued by a competent authority as prescribed in Point a of this Clause may authorize the investor to make a decision and assume responsibility for project management and execution from the stage of formulation of projects, survey, design and construction to the stage of completion and operation of projects, and for such authorization.”
13. To add Clause 10 of Article 60 as follows:
“10. Do not apply regulations on decision on public investment in group A projects and authorization specified in Clause 3 and regulations specified in Clause 4 of this Article to state groups and corporations.”
Article 3.To repeal regulations concerning theStanding Committee of People s Council specified in Articles 19, 20, 25, 33, 34, 39 and 55 of the Decree No. 77/2015/ND-CP dated September 10, 2015 and Article 21, Article 61 and appendices promulgated together with the Decree No. 136/2015/ND-CP dated December 31, 2015”.
Article 4.To amend a number of Articles of the Government’s Decree No. 161/2016/ND-CP dated December 02, 2016:
To amend Article 2 as follows:
“A project that meets all of the following criteria shall be eligible for application of procedures for appraising funding sources and capital balancing capacity prescribed in Article 3 of the Decree No. 161/2016/ND-CP:
- It is included in a national target program during 2016-2020;
- The total investment is under VND 15 billion and techniques required are not sophisticated;
- It is partially funded by the state budget and partially funded the people’s contributions and other sources with the participation and supervision by the people. The people’s contributions may be in cash, in kind or their working days converted into cash.”
Article 5.Effect
1. This Decree takes effect on the signing date.
2. This Decree applies to all of the cases specified in the Government’s Resolution No. 70/NQ-CP dated August 03, 2017 on major tasks and solutions for accelerating the provision and disbursement of public investment capital in accordance with this Decree.
3. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, heads of other central government agencies and Presidents of People’s Committees of provinces and central-affiliate cities are responsible for the implementation of this Decree./.
For the Government
The Prime Minister
Nguyen Xuan Phuc.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây