Thông tư 32/2019/TT-BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bảo quản vật liệu nổ công nghiệp
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 32/2019/TT-BCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Công Thương |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 32/2019/TT-BCT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Trần Tuấn Anh |
Ngày ban hành: | 21/11/2019 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Công nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 21/11/2019, Bộ Công Thương đã ra Thông tư 32/2019/TT-BCT về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ ký hiệu là QCVN 01:2019 BCT. Theo đó:
Thứ nhất, đối với nhà xưởng sản xuất vật liệu nổ công nghiệp: Phải có cửa thoát nạn dễ nhận biết với số lượng không nhỏ hơn 02 và phải đảm bảo khoảng cách từ cửa đến điểm xa nhất trong nhà không quá 15m. Cửa thoát nạn có kích thước không nhỏ hơn 1,2m x 2,2m; Sàn nhà xưởng sản xuất cao hơn mặt bằng xung quanh từ 0,2m trở lên, được làm hoặc phủ bằng vật liệu không cháy…
Thứ hai, quá trình trộn hỗn hợp thuốc nổ và chế tạo dây nổ: Không cho phép có người trong buồng trộn hỗn hợp thuốc nổ khi máy trộn đang hoạt động. Khi máy trộn dừng hoạt động, trong buồng trộn không được nhiều hơn 02 người để lấy sản phẩm thuốc nổ ra ngoài; Không cho phép nhiều hơn 02 người trong phòng cuốn dây nổ.
Đặc biệt, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để nghiên cứu khoa học, học tập không được bảo quản lớn hơn 20kg thuốc nổ; 500 kíp nổ cùng lượng dây cháy chậm, dây nổ tương ứng.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/7/2020.
Xem chi tiết Thông tư32/2019/TT-BCT tại đây
tải Thông tư 32/2019/TT-BCT
BỘ CÔNG THƯƠNG ------------ Số: 32/2019/TT-BCT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------- Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2019 |
THÔNG TƯ
Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong
sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy
vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ.
Ký hiệu: QCVN 01:2019/BCT.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN 01:2019/BCT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN TRONG
SẢN XUẤT, THỬ NGHIỆM, NGHIỆM THU, BẢO QUẢN, VẬN
CHUYỂN, SỬ DỤNG, TIÊU HỦY VẬT LIỆU NỔ CÔNG
NGHIỆP VÀ BẢO QUẢN TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
National technical regulation on safety in the process of
producing, testing, performing check and acceptance, storage,
transportation, use, disposal of industrial explosive materials
and storage of explosive precursors
HÀ NỘI - 2019
QCVN 01:2019/BCT
LỜI NÓI ĐẦU
QCVN 01:2019/BCT do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ biên soạn, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp trình duyệt, Bộ Công Thương ban hành theo Thông tư số 32/2019/TT-BCT ngày 21 tháng 11 năm 2019.
Quy chuẩn này thay thế Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp số QCVN 02:2008/BCT và Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm và nghiệm thu vật liệu nổ công nghiệp số QCVN 01:2012/BCT.
QCVN 01:2019/BCT
MỤC LỤC
|
|
Trang |
|
Lời nói đầu |
2 |
Chương I |
Quy định chung |
6 |
Điều 1 |
Phạm vi điều chỉnh |
6 |
Điều 2 |
Đối tượng áp dụng |
6 |
Điều 3 |
Tài liệu viện dẫn |
6 |
Điều 4 |
Giải thích từ ngữ và từ viết tắt |
7 |
Điều 5 |
Yêu cầu chung |
9 |
Chương II |
Quy định về kỹ thuật |
14 |
Mục 1 |
Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp |
14 |
Điều 6 |
Quy định các hạng mục, công trình xây dựng trong khu vực cơ sở sản xuất vật liệu nổ nghiệp |
14 |
Điều 7 |
Quy định đối với nhà xưởng sản xuất vật liệu nổ công nghiệp |
15 |
Điều 8 |
Quy định đối với phòng thí nghiệm, khu vực thử nổ vật liệu nổ công nghiệp |
15 |
Điều 9 |
Quy định đối với nhà kho |
15 |
Điều 10 |
Quy định về cấp nhiệt |
15 |
Điều 11 |
Quy định an toàn về sấy nguyên liệu |
16 |
Điều 12 |
Quy định an toàn về nghiền nguyên liệu |
16 |
Điều 13 |
Quy định an toàn về sàng nguyên liệu |
16 |
Điều 14 |
Quy định an toàn về vận chuyển trong sản xuất vật liệu nổ công nghiệp |
16 |
Điều 15 |
Quy định về bao gói xuất xưởng vật liệu nổ công nghiệp |
16 |
Điều 16 |
Quy định về an toàn trong sản xuất thuốc nổ công nghiệp, mồi nổ |
18 |
Điều 17 |
Quy định về an toàn trong sản xuất dây nổ |
19 |
Điều 18 |
Quy định an toàn trong sản xuất các loại kíp nổ |
20 |
Điều 19 |
Quy định về an toàn trong sản xuất dây cháy chậm, dây dẫn tín hiệu nổ |
21 |
Mục 2 |
Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ |
21 |
Điều 20 |
Quy định chung về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp |
21 |
Điều 21 |
Quy định về kho vật liệu nổ công nghiệp |
22 |
Điều 22 |
Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn, khi chưa tiến hành nổ mìn |
24 |
Điều 23 |
Quy định về bảo quản tiền chất thuốc nổ |
25 |
Mục 3 |
Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp |
26 |
Điều 24 |
Quy định chung về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp |
26 |
Điều 25 |
Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bằng đường sắt và đường thủy |
29 |
Điều 26 |
Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bằng xe ô tô, tời, xe thồ, xe súc vật kéo, xe cải tiến bánh cao su (lốp) mềm |
31 |
Điều 27 |
Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bằng máy bay |
32 |
Điều 28 |
Vận chuyển nội bộ vật liệu nổ công nghiệp |
32 |
Mục 4 |
Kiểm tra, thử nghiệm, hủy vật liệu nổ công nghiệp |
35 |
Điều 29 |
Quy định chung về kiểm tra, thử, hủy vật liệu nổ công nghiệp |
35 |
Điều 30 |
Kiểm tra và thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp |
35 |
Điều 31 |
Hủy vật liệu nổ công nghiệp |
36 |
Mục 5 |
Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp |
38 |
Điều 32 |
Quy định chung về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp |
38 |
Điều 33 |
Quy định về chuẩn bị ngòi mìn, dây kiểm tra, mìn mồi |
43 |
Điều 34 |
Quy định an toàn khi áp dụng các phương pháp nổ mìn khác nhau |
45 |
Điều 35 |
Quy định về cơ giới hóa việc nạp vật liệu nổ công nghiệp |
49 |
Điều 36 |
Quy định về nổ mìn trong hầm lò |
50 |
Điều 37 |
Quy định về nổ mìn trên mặt đất |
55 |
Điều 38 |
Nổ mìn trong các hoạt động dầu khí |
57 |
Điều 39 |
Các loại nổ mìn khác |
65 |
Mục 6 |
Quy định về giám sát các ảnh hưởng nổ mìn |
73 |
Điều 40 |
Quy định chung |
73 |
Điều 41 |
Giám sát chấn động |
73 |
Điều 42 |
Giám sát ảnh hưởng tác động sóng xung kích trong không khí |
76 |
Điều 43 |
Thiết bị giám sát |
77 |
Điều 44 |
Báo cáo kết quả giám sát |
77 |
Chương III |
Quy định về quản lý |
78 |
Điều 45 |
Quy định về chứng nhận hợp quy |
78 |
Điều 46 |
Quy định về nghiệm thu và thử nổ vật liệu nổ công nghiệp |
78 |
Chương IV |
Tổ chức thực hiện |
80 |
Điều 47 |
Trách nhiệm thực hiện |
80 |
Điều 48 |
Hiệu lực thi hành |
80 |
Phụ lục 1 |
Phân loại vật liệu nổ công nghiệp |
81 |
Phụ lục 2 |
Nội dung kiểm tra, thử nghiệm đối với vật liệu nổ công nghiệp là sản phẩm của dự án nghiên cứu chế thử và sản phẩm nhập khẩu lần đầu |
85 |
Phụ lục 3 |
Nội dung kiểm tra, thử nghiệm định kỳ đối với vật liệu nổ công nghiệp sản xuất bình thường sau khi được phép sản xuất (Do Phòng thử nghiệm được chỉ định tiến hành) |
91 |
Phụ lục 4 |
Nội dung nghiệm thu đối với vật liệu nổ công nghiệp sản xuất để đưa vào lưu thông (Do Phòng thí nghiệm của tổ chức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp thực hiện) |
98 |
Phụ lục 5 |
Quy định về kiểm tra, thử nghiệm và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp (Thực hiện trong quá trình bảo quản tại kho vật liệu nổ công nghiệp) |
100 |
Phụ lục 6 |
Khoảng cách an toàn đối với nguồn thu phát sóng điện từ tần số radio khi bảo quản, vận chuyển và sử dụng kíp điện |
109 |
Phụ lục 7 |
Hướng dẫn tính khoảng cách an toàn khi nổ mìn và bảo quản vật liệu nổ công nghiệp |
112 |
Phụ lục 8 |
Hướng dẫn về thủ tục xuất, nhập kho vật liệu nổ công nghiệp
|
126 |
Phụ lục 9 |
Lý lịch kho vật liệu nổ công nghiệp
|
129 |
Phụ lục 10 |
Quy định về xây dựng, sắp xếp vật liệu nổ công nghiệp; sắp xếp tiền chất thuốc nổ
|
133 |
Phụ lục 11 |
Quy định về chống sét kho, nhà sản xuất, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và kho tiền chất thuốc nổ
|
148 |
Phụ lục 12 |
Quy định về vận chuyển chung thuốc nổ, kíp nổ trên cùng phương tiện vận chuyển và thùng chứa vật liệu nổ công nghiệp để vận chuyển lên núi cao
|
152 |
Phụ lục 13 |
Quy định về chế độ bảo vệ cơ sở sản xuất, kho vật liệu nổ công nghiệp, kho tiền chất thuốc nổ |
156 |
Phụ lục 14 |
Mẫu sổ xử lý mìn câm |
158 |
Phụ lục 15 |
Quy định về các hạng thợ mìn |
159 |
Phụ lục 16 |
Quy định về phòng cháy và chữa cháy |
160 |
QCVN 01:2019/BCT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN TRONG SẢN XUẤT, THỬ NGHIỆM, NGHIỆM THU, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN, SỬ DỤNG, TIÊU HỦY VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ BẢO QUẢN TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
National technical regulation on safety in the process of producing, testing,
performing check and acceptance, storage, transportation, use, disposal of
industrial explosive materials and storage of explosive precursors
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; bảo quản tiền chất thuốc nổ.
Quy chuẩn này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan tới vật liệu nổ công nghiêp, bảo quản tiền chất thuốc nổ trên lãnh thổ Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Các tài liệu viện dẫn trong Quy chuẩn này được áp dụng phiên bản được nêu ở dưới đây. Trường hợp tài liệu viện dẫn đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, áp dụng phiên bản mới nhất.
QCVN 06:2010/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình.
QCVN 01:2011/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác than hầm lò.
QCVN 06:2012/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dây dẫn tín hiệu nổ.
QCVN 07:2012/BCT - Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về kíp nổ vi sai phi điện.
QCVN 01:2014/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất thuốc nổ công nghiệp bằng thiết bị di động.
QCVN 02:2015/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các loại kíp nổ điện.
QCVN 03:2015/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kíp nổ đốt số 8.
QCVN 04:2015/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dây nổ chịu nước.
QCVN 06:2015/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dây cháy chậm.
TCVN 7447-4-41:2010 (IEC 60364-4-41:2005) - Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 4-41: Bảo vệ an toàn - Bảo vệ chống điện giật.
TCVN 7191:2002 (ISO 4866:1990) - Rung động và chấn động cơ học - Rung động đối với các công trình xây dựng - Hướng dẫn đo rung động và đánh giá ảnh hưởng của chúng đến các công trình xây dựng.
TCVN 7878 1.2008 (ISO 1996 1.2003) - Âm học - Mô tả đo và đánh giá tiếng ồn môi trường - Phần 1 Các đại lượng cơ bản và phương pháp đánh giá.
TCVN 6570:2005 - Thuốc nổ an toàn dùng trong hầm lò có khí mêtan - Phương pháp thử khả năng nổ an toàn.
TCVN 6911:2005 - Kíp nổ điện an toàn dùng trong hầm lò có khí mêtan - Phương pháp thử khả năng nổ an toàn.
TCVN 6421:1998 - Vật liệu nổ công nghiệp - Xác định khả năng sinh công bằng cách đo sức nén trụ chì.
TCVN 6422:1998 - Vật liệu nổ công nghiêp - Xác định tốc độ nổ.
TCVN 6423:1998 - Vật liệu nổ công nghiệp - Xác định khả năng sinh công bằng bom chì (phương pháp Trauzel)
TCVN 6424:1998 - Vật liệu nổ công nghiệp - Xác định khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật.
TCVN 6425:1998 - Vật liệu nổ công nghiệp - Xác định khoảng cách truyền nổ.
TCVN 3890:2009 - Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.
TCVN 2622-1995 - Phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình, yêu cầu thiết kế.
TCVN 4513-1988 - Cấp nước bên trong - Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 7336:2003 - Phòng cháy chữa cháy - Hệ thống Sprinkler - Yêu cầu thiết kế và lắp đặt.
TCVN 9385:2012 (BS 6651:1999) - Chống sét cho công trình xây dựng - Hướng dẫn thiết kế, kiểm tra và bảo trì hệ thống.
Trong Quy chuẩn này các từ ngữ và từ viết tắt dưới đây được hiểu như sau:
Trường hợp trong cùng một kho hoặc phương tiện chứa nhiều nhóm VLNCN khác nhau, phải lựa chọn các biện pháp an toàn của nhóm VLNCN có yêu cầu bảo quản, vận chuyển với mức độ an toàn cao nhất để phục vụ thiết kế, xây dựng kho hoặc phương tiện chứa, vận chuyển VLNCN. Nguyên tắc chọn nhóm đai diện tuân theo quy định tại Phụ lục 1 của Quy chuẩn này.
Việc vận chuyển các loại VLNCN khác nhóm trên cùng một phương tiện vận chuyển phải tuân theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Quy chuẩn này.
- Ngừng hoàn toàn công tác nạp, nổ mìn khi phát hiện có giông, bão, sấm chớp;
- Nối ngắn mạch dây kíp điện hoặc đường dây dẫn của mạng nổ mìn điện khi đã đấu nối toàn mạng nổ;
- Tiếp đất các thiết bị cơ giới nạp thuốc nổ xuống lỗ khoan;
- Khi bảo quản phải để trong các hòm có vỏ bọc kim loại và được lót bằng các loại vật liệu mềm không phát sinh tia lửa, tĩnh điện;
- Kiểm tra và loại trừ sự xâm nhập của dòng điện lạc, dòng cảm ứng điện từ trường vào mạng nổ mìn điện;
- Không được sử dụng thiết bị thu, phát sóng điện từ tần số radio trong phạm vi khoảng cách quy định tại Phụ lục 6 của Quy chuẩn này.
Khoảng cách an toàn về truyền nổ phải chọn giá trị lớn nhất trong số các giá trị khoảng cách truyền nổ và không được nhỏ hơn khoảng cách an toàn về PCCC.
Dạng và phương pháp nổ mìn | Khoảng cách an toàn tối thiểu, m |
I. Nổ mìn trong đất đá ở lộ thiên |
|
1. Nổ mìn ốp | ≥ 300 (1) |
2 Nổ mìn lỗ khoan nhỏ có tạo túi | ≥ 200 (2) |
3. Nổ mìn lỗ khoan nhỏ | ≥ 200 |
4. Nổ mìn buồng nhỏ (hình ống) | ≥ 200 (2) |
5. Nổ mìn lỗ khoan lớn | ≥ 200 |
6. Nổ mìn lỗ khoan lớn có tạo túi | ≥ 300 |
II. Nổ mìn phá đá tảng trong đường hầm | ≥ 400 |
III. Nổ mìn đào góc cây | ≥ 200 |
IV. Nổ mìn đào vành đai ngăn cháy rừng | ≥ 50 |
V. Nổ mìn đắp đường trên đồng lầy | ≥ 100 |
VI. Nổ mìn đào đáy sông hồ (3) (sông, hồ có nước) |
|
1. Nổ trong môi trường đất | ≥ 100 |
2. Nổ trong đất có đá |
|
- Nổ mìn trong lỗ khoan nhỏ | ≥ 50 |
- Nổ mìn ốp đến 100 kg | ≥ 200 |
- Nổ mìn ốp trên 100 kg | ≥ 300 |
VII. Nổ mìn phá kim loại |
|
1. Nổ mìn ở ngoài bãi trống | ≥ 1.500 |
2. Nổ mìn trong buồng bọc thép | ≥ 30 |
3. Nổ mìn trong phạm vi mặt bằng | Theo thiết kế (4) |
4. Nổ mìn phá các khối có nhiệt độ cao | ≥ 30 |
5. Nổ mìn để rèn dập các chi tiết của sản phẩm | ≥ 25 |
VIII. Nổ mìn phá đổ nhà và công trình | Theo thiết kế |
IX. Nổ mìn phá móng nhà | Theo thiết kế |
X. Nổ mìn tạo túi các lỗ nhỏ | ≥ 50 |
XI. Nổ mìn tạo túi các lỗ khoan lớn | ≥ 100 |
XII. Nổ mìn khoan các lỗ khoan dầu khí | ≥ 20 (5) |
XIII. Nổ mìn trong công tác thăm dò địa chất |
|
1. Nổ mìn trong giếng nhỏ và trên mặt đất | ≥ 100 |
2. Nổ mìn trong lỗ khoan lớn | ≥ 30 |
XIV. Nổ mìn trên mặt bằng thi công xây dựng | Theo thiết kế (4) |
XV. Nổ mìn buồng | Theo thiết kế |
Chú thích: |
|
- Xác định, kiểm tra các chỉ tiêu đặc tính kỹ thuật theo quy định tại Phụ lục 2 của Quy chuẩn này;
- Thử nổ công nghiệp VLNCN theo quy định tại khoản 8 Điều 46 của Quy chuẩn này.
QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
SẢN XUẤT VLNCN
Trong phạm vi cơ sở sản xuất VLNCN được xây dựng các công trình sau:
Vận chuyển nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm là VLNCN trong nội bộ cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 28 của Quy chuẩn này.
Trường hợp VLNCN nhập khẩu có quy định màu sắc khác với quy chuẩn này, tổ chức nhập khẩu phải ghi nhãn phụ có màu sắc theo quy định của Quy chuẩn này.
Xác định khối lượng các thành phần nguyên liệu đem sản xuất phải đúng tỷ lệ quy định bằng cân. Trên bàn cân phải phủ một lớp lót bằng vật liệu mềm để tránh ma sát. Phải kiểm định định kỳ cân theo quy định của pháp luật về đo lường.
- Đơn vị sản xuất:
- Tên loại sản phẩm.
- Ngày tháng, năm, sản xuất:
- Lô sản xuất;
- Số lượng;
- Ký hiệu về bảo quản và an toàn.
BẢO QUẢN VLNCN VÀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Không được bảo quản VLNCN không có bao bì hoặc trong bao bì bị hỏng.
Không được sử dụng các chất có phản ứng sinh nhiệt với nước, không khí để chống ẩm cho VLNCN.
Phòng để chứa VLNCN phải có cửa, tường và trần làm bằng vật liệu chống cháy, không được bố trí phòng chứa VLNCN tiếp giáp (trên, dưới và hai bên) với các phòng có người làm việc thường xuyên.
Được phép tiêu hủy số lượng VLNCN thừa trong quá trình thi công nạp mìn không lớn hơn 01 kg thuốc nổ và 05 kíp nổ theo quy định tại Điều 31 của Quy chuẩn này và phải lập biên bản tiêu hủy.
Được phép tiêu hủy theo quy định tại Điều 31 của Quy chuẩn này đối với VLNCN tồn kho đã quá hạn sử dụng hoặc VLNCN chuyên dùng được nhập khẩu, không thể tái xuất, không thể bán lại cho tổ chức được phép kinh doanh.
- Kho nổi là kho đặt trên mặt đất, không có lớp che phủ sát với tường kho bằng đất hoặc các loại vật liệu tương đương;
- Kho ngầm là kho có lớp đất hoặc các loại vật liệu tương đương che phủ hoàn toàn và sát với tường kho. Chiều dày lớp phủ không nhỏ hơn 1,0 m;
- Kho hầm lò là kho ngầm có chiều dày lớp phủ lớn hơn 15 m, gồm các buồng chứa VLNCN và các buồng phụ trợ nối thông với nhau bằng các đường lò;
- Kho nửa ngầm là kho có phần nóc hoặc cửa kho hoặc phần bất kỳ của kho không được che phủ sát với tuờng kho bằng đất hoặc các loại vật liệu tương đương; chiều dày lớp phủ không nhỏ hơn 1,0 m.
- Kho cố định là kho có kết cấu vững chắc không di chuyển được;
- Kho lưu động là kho có thể di chuyển được bao gồm các hòm, thùng chứa, container hoặc các kết cấu tương đương.
- Kho dự trữ là kho dự trữ quốc gia, kho dự trữ lưu thông và kho dự trữ của các tổ chức sản xuất;
- Kho tiêu thụ là kho cấp phát VLNCN để sử dụng.
- 60 tấn thuốc nổ đối với trường hợp chứa thuốc nổ nhóm A;
- 120 tấn thuốc nổ đối với trường hợp chứa thuốc nổ nhóm khác, trừ nhóm A. S.
Phải sử dụng bàn có lót tấm cao su hoặc vật liệu tương đương dày 3,0 mm, xung quanh bàn phải có gờ bằng gỗ cao 2,0 cm để cấp phát kíp nổ. Phải có bàn riêng để cắt dây nổ, dây cháy chậm.
Trường hợp kho lưu động không có buồng đệm hoặc buồng cấp phát, việc cấp phát kíp nổ rời phải thực hiện tại nơi cách xa kho lớn hơn 15 m.
Đường dây cao áp đi ngầm trong khu vực kho VLNCN phải tuân theo quy định của pháp luật về hành lang an toàn lưới điện cao áp.
Chỉ được để thuốc nổ tại nơi khô ráo với khối lượng sử dụng cho 01 ca/kíp trong giới hạn của vùng nguy hiểm quy định tại khoản 2 Điều 32 Quy chuẩn này.
VẬN CHUYỂN VLNCN
Không được vận chuyển VLNCN cùng với chất dễ cháy hoặc các loại hàng hoá khác.
Cho phép vận chuyển chung thuốc nổ cùng với phụ kiện nổ khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 26 của Quy chuẩn này
- Thông báo cho chủ hàng VLNCN đến tiếp nhận và tổ chức bốc dỡ kịp thời;
- Tổ chức bảo vệ đến khi bốc dỡ xong;
- Phải kiểm tra bên ngoài trước khi mở cửa toa tàu, khoang tàu. Phải có
mặt người áp tải khi mở khoá hoặc kẹp chì. Trường hợp phát hiện các bao, hòm VLNCN bị hư hỏng hoặc thiếu, phải lập biên bản, đồng thời đưa các bao, hòm hư hỏng ra cách chỗ bốc dỡ 50 m để đóng gói lại. , *
- Cách xa nhà ở, nhà công nghiệp, kho hàng hoá, vị trí đang bốc dỡ và bảo quản hàng hoá khác không nhỏ hơn 100 m, cách xa đường ga chính không nhỏ hơn 50 m;
- Cách bến tàu, cảng bốc dỡ và bảo quản các hàng hoá khác, các công trình công nghiệp và dân dụng không nhỏ hơn 250 m. Các tàu thủy chở VLNCN phải đỗ cách lạch tàu không nhỏ hơn 25 m.
Đối với trường hợp không đáp ứng các quy định trên, phải ngừng hoạt động khác khi bốc dỡ VLNCN.
Cho phép xếp VLNCN thành từng khối trên bờ hoặc cách xa đường sắt không nhỏ hơn 25 m để bảo quản ít hơn 05 ngày đối với trường hợp không có nhà riêng để bảo quản VLNCN tại nhà ga, bến cảng. VLNCN phải xếp trên các bục kê, che bạt kín và phải bố trí lực lượng bảo vệ canh gác. Vị trí xếp VLNCN phải đảm bảo các điều kiện về an ninh, an toàn, PCCC.
- Ô tô chạy bằng gas;
- Ô tô buýt công cộng, xe ray điện;
- Ô tô chạy điện vận chuyển kíp điện, kíp vi sai điện;
- Ô tô tự đổ;
- Rơ moóc do ô tô kéo khi vận chuyển kíp, thuốc nổ đen, các loại thuốc nổ có chứa ni tro este lỏng;
- Tời để vận chuyển kíp và các loại thuốc nổ không thuốc nhóm 1.4D, 1.5D.
Khi đi trên đường bằng và lúc dừng: j
- 10 m đối với xe súc vật kéo;
- 20 m đối với xe thồ;
- 50m đối với xe ô tô.
Khi xuống hoặc lên dốc:
- 50 m đối với xe súc vật kéo;
- 100 m đối với xe thồ;
- 300 m đối với xe ô tô.
Các phương tiện vận chuyển VLNCN trên không được dừng, đỗ trên đoạn đường dốc. Trường hợp gặp sự cố ở những đoạn đường này phải chèn lốp xe và tìm cách khắc phục ngay.
Trường hợp các toa xe, thùng chứa VLNCN không kín, phải bố trí bảo vệ, thợ mìn đi kèm với VLNCN.
Trường hợp đoàn tàu chứa VLNCN chiếm toàn bộ đoạn đường hoặc cách cột giới hạn gần hơn 50 m, biển tín hiệu phải đặt ở mép ray bên phải và đối điện với cột giới hạn.
- Không được lắp đặt dây dẫn điện trong các khoang chứa VLNCN;
- Sàn khoang chứa phải bằng phẳng; cửa xuống khoang phải đóng kín, chặt khi vận chuyển VLNCN:
- Phải có lớp cách nhiệt đối với khoang chứa VLNCN kề sát với buồng máy, ống dẫn hơi;
- Phải lắp đặt bộ phận thu tàn lửa ở ống xả;
- Cho phép lắp đặt cảm biến báo cháy trong các khoang chứa VLNCN. Hệ thống thiết bị báo cháy phải được thẩm duyệt thiết kế và nghiệm thu theo quy định về PCCC.
- Thùng xe phải có kết cấu chắc chắn, được chế tạo bằng vật liệu không phát sinh tia lửa do ma sát hoặc phải được lót tấm mềm toàn bộ sàn xe và thành trong của thùng xe, đảm bảo che mưa nắng, không dột ướt hàng hóa bên trong và có cửa, khóa.
- Không lắp dây dẫn điện và đèn chiếu sáng trong thùng xe chứa VLNCN;
- Trang bị đầy đủ phương tiện chữa cháy và phương tiện chống lầy, chống trượt cho xe;
- Phải dọn sạch thùng và các hoá chất khác trước khi xếp VLNCN lên ô tô.
Chỉ được sử dụng tời để vận chuyển thuốc nổ nhóm 1.4D, 1.5D để trong thùng đựng thuốc nổ chuyên dùng. Động cơ để kéo tời, cáp tời, cơ cấu điều khiển, thùng đựng thuốc nổ phải được kiểm tra định kỳ 01 tháng/ lần nhằm bảo đảm các điều kiện an toàn.
Đối với xe thồ:
- 60 kg đối với nhóm 1.1, 1.2, 1.4;
- 80 kg đối với nhóm 1.5 và dây cháy chậm.
Đối với xe súc vật kéo, xe cải tiến bánh cao su (lốp) mềm:
- Cho phép xếp 02 lớp thùng theo chiều cao đối với nhóm 1.1, 1.2, 1.4 (trừ kíp nổ); giữa hai lớp với nhau, giữa thùng và sàn xe phải có lớp đệm mềm;
- 500 kg đối với trường hợp xe cải tiến bánh cao su (lốp) mềm, xe súc vật có một con vật kéo và 800 kg đối với trường hợp xe súc vật có hai con vật kéo vận chuyển VLNCN nhóm 1.5, dây cháy chậm.
Đối với súc vật thồ:
- 1/2 sức thồ đối với VLNCN nhóm 1.1, 1.2, 1.4;
- 2/3 sức thồ đối với VLNCN nhóm 1.5, dây cháy chậm.
Khối lượng VLNCN nói trên đây bao gồm cả khối lượng của bao bì. Khi xếp các hòm lên xe không được xếp các hòm nhô ra ngoài xe.
Vận chuyển VLNCN bằng máy bay phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định pháp luật về hàng không dân dụng và pháp luật liên quan về vận chuyển hàng nguy hiểm.
Cho phép sử dụng ô tô, xe thồ và vận chuyển thủ công để vận chuyển VLNCN trong khu vực kho.
Trường hợp sử dụng ô tô để vận chuyển VLNCN trong kho phải đáp ứng quy định sau:
Chỉ cho phép thợ mìn hoặc nguời phục vụ mang xách VLNCN có mặt trên ô tô, thùng cũi, toa xe có VLNCN.
Không được xếp các hòm, túi đựng VLNCN cao hơn chiều cao của toa xe goòng hoặc 2/3 chiều cao của thùng cũi và phải thấp hơn chiều cao của cửa thùng cũi. Chỉ được xếp thành một lớp ở trong toa xe goòng, thùng cũi các hòm VLNCN thuốc nhóm 1.1. Không được vận chuyển thuốc nổ và phụ kiện nổ trong cùng 01 chuyến.
- Cho phép xếp VLNCN lên toa xe ở trong các lò nối và trong các đường lò của kho hầm lò;
- Cho phép sử dụng tàu điện ắc quy, tàu điện cần vẹt để kéo đoàn goòng chở VLNCN trong các lò bằng. Khi sử dụng tàu điện cần vẹt, phải để phụ kiện nổ trong các goòng có nắp gỗ đậy kín, goòng chở VLNCN phải cách tàu điện cần vẹt không nhỏ hơn chiều dài cần tiếp điện;
- Trong 01 đoàn tàu chở cùng thuốc nổ và phụ kiện nổ, phải xếp thuốc nổ và phụ kiện nổ trong các goòng khác nhau và cách nhau bằng các goòng rỗng. Khoảng cách giữa các goòng chở thuốc nổ, goòng chở phụ kiện nổ và cách đầu tàu không được nhỏ hơn 3.0 m. Không được vận chuyển các hàng hóa khác trên cùng đoàn tàu vận chuyển VLNCN;
- Khi vận chuyển chuyển VLNCN nhóm 1.1 và 1.4 bằng goòng, phải sử dụng goòng bằng gỗ hoặc phía trong goòng lót gỗ. Chỉ được xếp 01 lớp hòm VLNCN trên đệm mềm. Đối với VLNCN nhóm khác, cho phép sử dụng goòng thông thường và được xếp chồng các hòm cao bằng thành của goòng; chỉ được xếp một lớp trên sàn của goòng khi vận chuyển chuyển các bao túi VLNCN;
- Ở phía trước và phía sau đoàn tàu chở VLNCN phải có đèn tín hiệu riêng. Phải phổ biến cho tất cả mọi người làm việc trong hầm lò biết tín hiệu này:
- Khi gặp đoàn tàu đang chở VLNCN, các đoàn tàu khác, người đi ngược chiều phải dừng lại để đoàn tàu chở VLNCN đi qua;
- Phải có thợ mìn hoặc nhân viên cấp phát đi hộ tống đoàn tàu chở VLNCN. Ngoài thợ lái tàu, thợ mìn, nhân viên cấp phát và những người có liên quan khác đến vận chuyển VLNCN của đoàn tàu, không cho phép người không liên quan đến vận chuyển VLNCN có mặt trên đoàn tàu. Người được phép đi trên đoàn tàu phải ngồi trong một goòng chở người cuối đoàn tàu;
- Cho phép sử dụng goòng theo quy định đối với vận chuyển trong lò bằng để vận chuyển VLNCN từ mức này sang mức khác trong lò nghiêng;
- Không được để goòng có VLNCN tự trôi theo độ dốc.
- Phải có 02 người cùng quay tời;
- Tốc độ của cáp kéo không lớn hơn 1,0 m/s;
- Thiết bị tời phải có tín hiệu và cơ cấu hãm hoạt động tốt. Móc kéo phải có bộ phận bảo hiểm để tránh tuột;
- Không được nâng hoặc hạ thuốc nổ và kíp nổ trong cùng một chuyến.
KIỂM TRA, THỬ NGHIỆM, HỦY VLNCN
Chỉ được hủy VLNCN bằng phương pháp hoà tan trong nước đối với các loại thuốc nổ chứa Amoni Nitrat không chịu nước và thuốc nổ đen; cho phép hoà tan thuốc nổ trong thùng hoặc bể nước. Những chất không hoà tan đọng lại, phải được thu gom và hủy bằng cách đốt. Trường hợp muốn sử dụng lại dung dịch hoà tan hoặc chất không hoà tan phải được phép của cơ quan quản lý trực tiếp và phải tuân theo các quy định hiện hành có liên quan.
Chỉ được hủy VLNCN bằng cách làm mất tính năng tác dụng tại cơ sở sản xuất VLNCN đối với những thuốc nổ: Dạng nhũ tương, dạng huyền phù ngậm nước bằng phương pháp hoà tan trong dung môi để phân tách pha.
Những chất không hoà tan đọng lại, phải được thu gom để xử lý.
Trường hợp huỷ bằng phương pháp đốt hoặc nổ tại địa điểm không thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của tổ chức huỷ VLNCN. Tổ chức huỷ VLNCN phải có giấy phép sử dụng VLNCN của cơ quan có thẩm quyền như khi tiến hành nổ mìn.
SỬ DỤNG VLNCN
Tổ chức sử dụng VLNCN phải có thỏa thuận về các biện pháp bảo vệ, che chắn hoặc phương án khắc phục các thiệt hại do nổ mìn (nếu có) gây ra với tổ chức, cá nhân quản lý, sở hữu công trình, tài sản nêu trên. Thoả thuận phải được thực hiện không nhỏ hơn 15 ngày trước khi tiến hành nổ mìn, nội dung bản thỏa thuận phải nêu rõ hiện trạng công trình, các hư hỏng sẵn có, nguồn nước cũng như các vật kiến trúc khác có thể bị ảnh hưởng do nổ mìn.
- Nổ các phát mìn để hiệu chỉnh chu vi gương lò theo Hộ chiếu đào chống lò; nổ để hạ nền lò mở rộng tiết diện lò khi chống xén;
- Nổ để giải quyết các tảng đá treo trên gương tầng;
- Nổ để giải quyết sự cố trong quá trình khoan lỗ mìn (nổ làm khô lỗ khoan, nổ chống trượt, cứu giắt ty choòng khoan trừ những trường hợp trong thăm dò khai thác dầu khí);
- Nổ mìn để xử lý mìn câm.
Cho phép thay thế người gác bằng cách đặt biển báo tại các vị trí gác mìn nằm trên các đường lò có khí sinh ra do nổ mìn. Chỉ được cất biển báo khi đường lò được thông gió, kiểm tra đảm bảo an toàn sau nổ mìn.
Khi tiến hành nổ mìn, phải sử dụng tín hiệu để báo lệnh nổ mìn; sử dụng tín hiệu âm thanh đối với trường hợp nổ mìn vào ban ngày ở trên mặt đất, trong hầm lò; sử dụng tín hiệu âm thanh và ánh sáng đối với trường hợp nổ mìn lúc tối trời ở trên mặt đất. Tín hiệu phải đủ lớn để đảm bảo tất cả các vị trí gác đều nghe hoặc nhìn thấy rõ và phải tuân thủ các quy định sau:
Tín hiệu âm thanh do thợ mìn hoặc nhóm trưởng thợ mìn phát theo trình tự sau đây:
- Tín hiệu thứ nhất: Tín hiệu đề phòng, bằng một hồi còi dài. Theo tín hiệu này, tất cả mọi người không liên quan đến việc nạp, nổ mìn phải rút ra khỏi giới hạn vùng nguy hiểm hoặc đến vị trí an toàn dưới sự chỉ dẫn, giám sát của người chỉ huy đợt nổ.
Trong thời gian nạp mìn, chỉ cho phép người có trách nhiệm kiểm tra vào vị trí nạp mìn.
Sau khi nạp xong, những người nạp mìn phải ra ngoài vùng nguy hiểm. Khi nổ mìn ở khu vực có nguy cơ phát sinh khí, bụi nổ, người chỉ huy nổ mìn phải kiểm tra kết quả đo khí mêtan của gương hầm/lò đang thi công và chỉ được đấu nối mạng nổ mìn đối với trường hợp nồng độ khí mêtan nhỏ hơn 1,0 %;
- Tín hiệu thứ hai: Tín hiệu khởi nổ, bằng hai hồi còi dài. Theo tín hiệu này, người thợ mìn được giao nhiệm vụ đốt dây cháy chậm mới được châm ngòi mìn và rút ra vị trí an toàn, khi khởi nổ bằng điện hoặc phi điện người khởi nổ phải ở vị trí an toàn;
- Tín hiệu thứ ba: Tín hiệu báo yên, bằng ba hồi còi ngắn. Tín hiệu này được phát ra sau khi đã kiểm tra gương nổ, báo công việc nổ đã kết thúc và đảm bảo an toàn.
Trường hợp nổ mìn trong hầm, lò, công trình ngầm không đạt kết quả theo yêu cầu phải nổ lại, cho phép hợp nhất tín hiệu thứ nhất và thứ hai bằng cách liên tục thổi còi. Sau khi nổ xong phải phát tín hiệu báo yên.
Tín hiệu âm thanh do chỉ huy nổ mìn ra lệnh cho thợ mìn phát tín hiệu theo trình tự sau đây:
- Tín hiệu thứ nhất: Tín hiệu nạp mìn, bằng một hồi còi dài hoặc bằng một phát mìn tín hiệu hoặc một phát súng tín hiệu. Theo tín hiệu này, tất cả mọi người không liên quan đến việc nạp, nổ mìn, thiết bị máy móc phải di chuyển ra khỏi giới hạn vùng nguy hiểm hoặc đến vị trí an toàn dưới sự chỉ dẫn, giám sát của người chỉ huy đợt nổ.
Trong thời gian nạp mìn, chỉ cho phép người có trách nhiệm kiểm tra vào vị trí khu vực bãi mìn đang thi công nạp mìn. Trường hợp thi công bãi nổ mìn bằng phương pháp nổ mìn buồng hoặc những bãi nổ mìn đòi hỏi công việc nạp mìn phải thực hiện trong một thời gian dài, cho phép có một số thiết bị và người vận hành thiết bị được hoạt động trong khoảng cách không nhỏ hơn 50 m đến phát mìn gần nhất trước lúc bắt đầu đấu nối mạng nổ.
Sau khi nạp xong, người nạp mìn và thiết bị đã ra ngoài vùng nguy hiểm, chỉ huy nổ mìn mới được giao cho thợ mìn đấu nối mạng nổ, sau kiểm tra việc đấu nối mạng nổ xong, từ vị trí an toàn để quan sát các vị trí cảnh giới (trạm gác) và bãi mìn chờ nổ, chỉ huy nổ mìn đã nhận được thông báo hoặc tín hiệu quy ước báo về từ tất cả các trạm gác đã canh gác an toàn, lúc đó chỉ huy nổ mìn mới được ra lệnh cho thợ nổ mìn đấu mạng nổ với dây trục chính nếu là nổ mìn điện, nổ mìn bằng phương tiện nổ phi điện hoặc nổ bằng dây nổ khi dùng kíp điện để khởi nổ.
- Tín hiệu thứ hai: Tín hiệu khởi nổ, bằng hai tín hiệu âm thanh liên tiếp. Theo tín hiệu này, thợ mìn bắt đầu đốt ngòi kiểm tra và tiếp tục châm mìn ngòi của các lỗ mìn rồi rút ra vị trí an toàn hoặc chỉ huy nổ mìn ra lệnh khởi nổ các mạng nổ mìn khác.
- Tín hiệu thứ ba: Tín hiệu báo yên, bằng ba tín hiệu âm thanh liên tiếp. Tín hiệu này được phát ra sau khi đã kiểm tra bãi nổ, báo công việc nổ đã kết thúc và đảm bảo an toàn.
Trường hợp bãi mìn có địa hình rộng, địa hình phức tạp, người chỉ huy nổ mìn được quy định bổ sung các tín hiệu phù hợp nhưng không được lớn hơn 05 tín hiệu.
Trường hợp nhiều đơn vị nổ mìn ở gần nhau, có chồng lấn về bán kính an toàn khi nổ mìn, phải có biên bản thống nhất cụ thể về quy định, thời gian và tín hiệu nổ mìn để đảm bảo an toàn trong toàn bộ khu vực ảnh hưởng của nổ mìn với đầy đủ chữ ký của người có trách nhiệm của các đơn vị.
Phương pháp và thời gian phát tín hiệu, ý nghĩa của các tín hiệu nổ mìn phải được thông báo truớc khi nổ cho chính quyền địa phương, mọi người của đơn vị và nhân dân ở trong vùng lân cận biết.
Chỉ được sử dụng ô tô, các phương tiện vận chuyển VLNCN, thiết bị di động sản xuất thuốc nổ công nghiệp sử dụng loại động cơ đốt trong có bộ phận thu, dập tàn lửa ống xả vào bãi mìn thi công để bốc, dỡ VLNCN và dụng cụ thi công nổ mìn trước lúc rải dây, lắp ráp mang nổ.
Không được sử dụng dây cháy chậm của ngòi mìn để buộc vào mìn mồi hoặc để cho dây cháy chậm bị thắt nút hoặc gập lại trong khi nạp mìn.
Khi nổ mìn tại các mỏ hầm lò có nguy hiểm về khí, bụi nổ, khí độc phải đo kiểm tra nồng độ khí CO2, CH4, khí độc trước và sau khi nổ mìn. Người đo phải ghi kết quả đo khí và ký nhận vào sổ. Phải dừng việc nạp mìn, thực hiện các biện pháp làm giảm nồng độ khí CO2, CH4, khí độc đối với trường hợp hàm lượng khí lớn hơn giới hạn cho phép; chỉ được tiến hành nạp mìn khi nồng độ các loại khí trên nhỏ hơn giới hạn cho phép.
Việc xử lý mìn câm phải tiến hành theo sự hướng dẫn của người chỉ huy nổ mìn và không được thực hiện bất cứ công việc gì không liên quan đến xử lý mìn câm. Trường hợp không thể kết thúc xử lý mìn câm trong ca/kíp, phải bàn giao cho ca/kíp tiếp theo xử lý. Phải lập "Sổ xử lý mìn câm" để ghi lại các phát mìn câm, biện pháp xử lý và thời gian xử lý theo quy định tại Phụ lục 14 của Quy chuẩn này.
Số lượng, vị trí và chiều sâu các lỗ khoan phụ do chỉ huy nổ mìn xác định. Hướng của lỗ khoan phụ xác định bằng cách moi lấy vật liệu bua lỗ mìn câm một đoạn dài không lớn hơn 20 cm kể từ miệng lỗ.
Trong các mỏ hầm, lò có nguy hiểm về khí hoặc bụi nổ, khi thấy bề mặt gương nổ không có xáo trộn như ở những lỗ mìn đã nổ, đường cản nhỏ nhất của phát mìn không bị giảm và dây dẫn kíp điện ở vị trí phát mìn câm lộ ra ngoài. Cho phép thợ mìn đứng tại vị trí an toàn, sử dụng dụng cụ đo điện trở kíp chuyên dùng để kiểm tra sự kín mạch của kíp nổ điện ở lỗ mìn câm, được khởi nổ đối với trường hợp kín mạch (kíp chưa được nổ).
Tại các mỏ quặng không có nguy hiểm về khí hoặc bụi nổ và mỏ lộ thiên nổ mìn không nút bua, cho phép nổ các phát mìn bị câm bằng cách đưa mìn mồi tiếp xúc trực tiếp với thuốc nổ để khởi nổ.
- Cho khởi nổ lại phát mìn câm đối với trường hợp nguyên nhân gây câm là do mạng nổ trên mặt đất bị hỏng với điều kiện trị số đường cản nhỏ nhất của phát mìn câm không bị giảm do tác dụng nổ phá của phát mìn bên cạnh;
- Khi áp dụng phương pháp nổ không có kíp và thuốc nổ là loại chứa Amoni Nitrat, cho phép sử dụng máy xúc để xúc đất đá ở cạnh phát mìn câm;
- Cho nổ một phát mìn trong lỗ khoan lớn được khoan song song và cách lỗ mìn câm không gần hơn 08 lần đường kính lỗ khoan. Vị trí lỗ khoan do người chỉ huy nổ mìn xác định;
- Cho phép xúc dọn đất đá bằng thủ công tại chỗ có lỗ mìn câm để làm lộ đầu phát mìn câm ra. Khi không thể xúc đất đá bằng thủ công, cho phép khoan và nổ các lỗ mìn có đường kính nhỏ được bố trí cách trục tâm của lỗ mìn câm một khoảng cách lớn hơn 1,0 m. Số lỗ, hướng, chiều sâu của các lỗ khoan do người chỉ huy nổ mìn quyết định.
- Cho khởi nổ lại mạng nổ sau khi chỉnh sửa lỗi hoặc phát mìn bị câm đối với trường hợp nguyên nhân gây câm là do mạng nổ;
- Các phát mìn ốp vào đá, bề mặt công trình bị câm, cho phép thợ mìn thay kíp nổ khác hoặc đặt lại dây nổ vào phần thuốc nổ của phát mìn bị câm để khởi nổ
lại;
- Mìn câm trong lỗ khoan nhỏ được phép thực hiện bằng cách cho nổ các phát mìn trong lỗ khoan phụ được khoan song song và cách lỗ mìn bị câm không nhỏ hơn hơn 60 cm;
- Mìn câm trong lỗ khoan lớn cho phép thực hiện bằng cách nổ các phát mìn trong lỗ khoan phụ có đường kính tương đương được khoan song song và cách lỗ mìn câm không gần hơn 15 lần đường kính lỗ khoan bị câm.
Việc chuẩn bị ngòi mìn, ngòi mìn kiểm tra phải thực hiện trên bàn có gờ bao quanh cao hơn 2,0 cm, mặt bàn phủ lớp vật liệu mềm chiều dày không nhỏ hơn 3,0 mm.
Cho phép chuẩn bị ngòi mìn, ngòi mìn kiểm tra ở ngoài trời đối với trường hợp nổ mìn lưu động (nổ mìn đào gốc cây, phá đá, đào lò cột,...). Vị trí chuẩn bị ngòi mìn phải ở ngoài giới hạn vùng nguy hiểm nổ mìn và cách vị trí bảo quản VLNCN không nhỏ hơn 25 m.
Khi chuẩn bị ngòi mìn và ngòi mìn kiểm tra, trên bàn của một thợ mìn không được để quá 100 kíp nổ đốt và một lượng dây cháy chậm tương ứng.
Phải phân loại các ngòi mìn theo chiều dài của dây cháy chậm và cuộn tròn lại; phải sử dụng dây bó các dây kiểm tra và đặt lên giá có chiều rộng lớn hơn 40 cm và có gờ xung quanh. Giá được đặt cao hơn mặt bàn từ 0,5 m đến 0,7 m. Phải có dấu hiệu phân biệt dây kiểm tra.
Không được để kíp nổ đốt trên mặt bàn khi cắt dây cháy chậm; không được để dao cắt trên bàn khi đưa dây cháy chậm vào kíp nổ đốt.
Khi tiến hành nổ mìn trên mặt đất, thỏi mìn mồi được chuẩn bị tại khu vực nổ mìn hoặc tại vị trí cách khu vực nổ mìn không gần hơn 50 m.
Phải chuẩn bị các thỏi mìn mồi có khối lượng lớn hơn 300 g để khởi nổ lượng thuốc nổ trong lỗ khoan lớn và nổ mìn buồng tại những vị trí cách vị trí nạp mìn không gần hơn 50 m. Trong các hầm/lò, chỉ được chuẩn bị các thỏi mìn mồi có khối lượng lớn hơn 300 g tại vị trí riêng biệt dưới sự giám sát của người chỉ huy nổ mìn.
Cho phép chuẩn bị các thỏi mìn mồi không chứa kíp nổ để khởi nổ lượng thuốc nổ trong lỗ khoan lớn, mìn buồng cạnh lỗ khoan hoặc buồng mìn (trừ trường hợp sử dụng thuốc nổ nhóm 1.1A).
Không được để dây cháy chậm của ngòi mìn tiếp xúc với thuốc nổ khi sử dụng thuốc nổ có khả năng bốc cháy bởi tia lửa.
Không được làm rộng, sâu thêm các lỗ có sẵn của quả mồi nổ chuyên dùng để tra kíp hoặc dây nổ.
Phải làm thuốc nổ tơi ra trước khi đưa kíp nổ hoặc luồn dây nổ vào các thỏi thuốc nổ dạng bột có vỏ mềm.
Khi nổ mìn trong các lỗ khoan có nước, phải sử dụng loại dây cháy chậm có vỏ cách nước, vị trí đưa kíp nổ, dây nổ vào thỏi thuốc nổ phải được cách nước.
Khi nổ mìn điện trong điều kiện có nước, phải sử dụng loại kíp nổ điện chịu nước để chuẩn bị mìn mồi.
Khi nổ mìn ở gương hầm lò có sử dụng ống đốt để đốt ngòi mìn, chiều dài dây của ngòi mìn phải đảm bảo khởi nổ được lần lượt các phát mìn theo trình tự đã định. Trừ truờng hợp quy định tại khoản 5 Điều 39 của Quy chuẩn này, chiều dài của ngòi mìn không được nhỏ hơn 1,0 m và đoạn dây cháy chậm nằm ngoài miệng lỗ mìn không được ngắn hơn 25 cm.
Dây cháy chậm của ngòi mìn kiểm tra không được ngắn hơn 40 cm và phải ngắn hơn dây cháy chậm của các ngòi mìn đốt đầu tiên là 60 cm. Ngòi mìn kiểm tra được đốt đầu tiên.
Trường hợp không có mìn câm, thợ mìn chỉ được trở lại khu vực bãi mìn vừa nổ sau 15 min kể từ lúc phát mìn cuối cùng nổ và sau khi đất đá ngừng xô đẩy trên gương tầng đối với nổ mìn trên mặt đất hoặc sau khi đã thông gió hết khối mìn đối với nổ mìn hầm lò.
Phải thực hiện đúng quy định hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo khi đấu hai đoạn dây nổ với nhau hoặc đấu dây nhánh với dây chính của mạng nổ mìn bằng dây nổ.
Việc đo điện trở của kíp nổ điện phải tiến hành trên bàn có gờ bao quanh cao hơn 2,0 cm, mặt bàn phủ lớp vật liệu mềm chiều dày không nhỏ hơn 3,0 mm. đặt trong buồng riêng của kho hầm lò, nhà chuẩn bị VLNCN, trên bãi đất trống có mái che. Khi đo điện trở kíp nổ điện, số lượng kíp nổ tối đa trên bàn của một thợ mìn không được lớn hơn 10 kíp nổ. Các kíp nổ được đo phải đặt trong ống kim loại hoặc phía sau tấm gỗ dày không nhỏ hơn 10 cm.
Sau khi đo điện trở, 02 đầu dây dẫn của kíp nổ điện phải được đấu chập lại.
Đường dây dẫn chính của mạng nổ mìn (dây trục) chỉ được sử dụng loại có vỏ bọc cách điện.
Toàn bộ hệ thống nạp (thiết bị nạp và đường ống) phải được tiếp đất.
Việc nạp, vận chuyển thuốc nổ bằng không khí nén phải thực hiện như sau:
- Kể từ khi 02 gương lò còn cách nhau 20 m, không được nổ mìn đồng thời từ 02 gương đối diện và trước khi nạp mìn người không có nhiệm vu nạp, nổ mìn phải rút ra khỏi 02 gương đến vị trí an toàn, đặt trạm gác không cho người vào gương lò nổ mìn và gương đối điện theo quy định;
- Khi 02 gương còn cách nhau 7,0 m, chỉ được tiến hành công tác ở một gương và phải khoan một lỗ khoan thăm dò có chiều sâu lớn hơn chiều sâu của lỗ khoan 1,0 m trở lên;
- Khi nổ mìn ở lò nối, phải đo chính xác khoảng cách còn lại của trụ than, quặng. Khi chiều dày của trụ còn lai 7,0 m tất cả mọi người ở vị trí lò sẽ nối thông nhau và gương độc đạo của lò này phải rút ra nơi an toàn và phải đặt các trạm gác ở giới hạn nguy hiểm. Ngoài các quy định trên, phải tiến hành đo khí, thông gió trong các hầm lò có nguy hiểm về khí hoặc bụi nổ theo quy định của QCVN 01:2011/BCT;
- Khi nổ mìn ở gương của 01 trong 02 lò đào song song và cách nhau không lớn hơn 20 m, tất cả mọi người phải rút ra khỏi 02 gương đến vị trí an toàn.
Trong các trường hợp nêu trên, chỉ được khởi nổ sau khi đã nhận được thông báo mọi người đã rút hết khỏi gương lò đối điện và đã đặt trạm gác bảo vệ. Chỉ sau khi nổ mìn xong và được lệnh của người trực tiếp nổ mìn mới được bỏ trạm gác ở gương lò đối diện.
Được khởi nổ vừa bằng ống đốt vừa bằng ngòi mìn riêng lẻ với tổng số các loại không lớn hơn 16, trong đó không lớn hơn 06 ống đốt cho 01 gương lò. Chỉ được khởi nổ bằng điện hoặc bằng dây nổ đối với trường hợp khởi nổ nhiều hơn 16 phát mìn trong một đợt nổ.
Cho phép chuẩn bị mìn mồi ở trong cúp riêng của một trong các mức đang khai thác của mỏ khi đào sâu thêm giếng mỏ.
- Các gương lò phải được thông gió liên tục bằng luồng gió sạch, lưu lượng và tốc độ không khí phải phù hợp với quy định tại QCVN 01:2011/BCT;
- VLNCN, máy nổ mìn, dụng cụ đo điện trở của mạng nổ là loại an toàn trong môi trường khí, bụi nổ.
Khi khấu các trụ than phía trên lò dọc vỉa thông gió đồng thời với việc khai thác ở lò chợ của phân tầng dưới, việc nổ mìn đào các lò chuẩn bị để khấu trụ than chỉ được tiến hành vào thời gian ngừng mọi công việc ở lò chợ và mọi người phải rời đến nơi an toàn.
- Thời gian chậm tối đa của các kíp điện vi sai có tính đến độ chậm sai số không được vượt quá 135 ms;
- Các gương than của lò chuẩn bị được đào bằng gương hẹp thì toàn bộ các phát mìn phải được khởi nổ trong một đợt;
- Các lò chuẩn bị than được đào bằng gương rộng không đánh rạch bằng máy, các phát mìn phải được khởi nổ trong cùng 01 đợt. Khi chiều rộng của gương lớn hơn 5 m, cho phép chia phát mìn ra thành 2 đợt (chia đợt nổ theo chiều rộng gương) và chỉ cho phép nạp mìn các lỗ khoan của đợt nổ thứ hai sau khi đã nổ xong đợt một và xúc dọn hết than trong gương;
- Các lò chuẩn bị đào trong than có cắt đá vách hoặc đá trụ, việc nổ các phát mìn trong than, trong đá có thể chia thành 02 đợt riêng hoặc nổ đồng thời. Trường hợp chia thành 02 đợt nổ thì phải theo hộ chiếu nổ mìn. Chỉ nạp và nổ các phát mìn sau khi đã thông gió gương lò, xúc dọn than ở gương, đo khí, rải bụi trơ ở gương và các đoạn lò dẫn đến gương (đối với mỏ có nguy hiểm về bụi nổ) và thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho những công việc tiếp sau ở gương;
- Không được chia thành 03 đợt nổ trở lên;
- Các trường hợp đã nêu trên, các lỗ mìn đã nạp đều phải nổ đồng thời. Ngoài ra chỉ được khởi nổ các phát mìn khi ở cách gương trong vòng 10 m không có các đống than đã nổ. Trước mỗi lần nổ phải đo khí, phun nước làm ẩm bụi hoặc rải bụi trơ (nếu là mỏ nguy hiểm về bụi ở gương) một đoạn khoảng 20 m từ vị trí nổ mìn trở ra.
- Trước khi nổ mìn phải đo hàm lượng khí mêtan ở gương giếng;
- Trước khi khởi nổ phải làm ngập nước mặt gương với chiều cao cột nước không nhỏ hơn 20 cm tính từ điểm cao nhất của mặt gương;
- Việc khởi nổ phải tiến hành từ trên mặt đất. Không được có người trong phạm vi 50 m tính từ miệng giếng;
- Trong gương của giếng mỏ không có khí mêtan hoặc bụi than;
- Không được sử dụng dòng điện xoay chiều để nổ mìn khi gương của giếng mỏ cách vỉa than hoặc vỉa than kẹp nhỏ hơn 5,0 m và sau khi gương giếng đã cắt qua trụ vỉa than nhỏ hơn 20 m;
Trị số dòng điện phát vào mạng lưới nổ phải phù hợp với điểm s khoản 3 Điều 34 của Quy chuẩn này.
- Các hẩm lò phải được thông gió bằng luồng không khí sạch:
- Gương lò chỉ hoàn toàn đào trong đá;
- Gương lò không thoát khí mêtan:
- Phải đo khí mêtan trước khi nạp và trước mỗi lần khởi nổ đảm bảo nhỏ hơn 1,0 %.
Phải sử dụng VLNCN loại an toàn trong môi trường có khí, bụi nổ khi giếng mỏ cách vỉa than hoặc vỉa than kẹp nhỏ hơn 5,0 m và sau khi gương giếng đã cắt qua trụ vỉa than nhỏ hơn 20 m
Không được nổ các phát mìn không có bua nút lỗ.
Khi nổ mìn trong than và đá, chiều dài nút bua quy định như sau:
- Bằng 1/2 chiều sâu lỗ khoan khi chiều sâu lỗ khoan từ 0.6 m đến 1.0 m;
- Không nhỏ hơn 0,5 m khi chiều sâu lỗ khoan lớn hơn 1.0 m;
- Không nhỏ hơn 1,0 m khi sử dụng các lỗ khoan lớn:
- Không được nhỏ hơn 30 cm khi nổ các phát mìn lỗ khoan nhỏ để phá các tảng đá lớn.
- Không nhỏ hơn 0.6 m khi nổ trong than;
- Không nhỏ hơn 0.3 m khi nổ trong đá có độ kiên cố (cứng) f không nhỏ hơn 7 theo thang phân loại của Protodiakonov;
- Không nhỏ hơn 0,45 m khi nổ trong đá có độ kiên cố (cứng) f nhỏ hơn 7.
- Các dụng cụ để kiểm tra - đo lường mạng điện nổ mìn phải là loại chuyên dùng cho các mỏ hẩm lò nguy hiểm về khí hoặc bụi nổ;
- Việc đo kiểm tra kín mạch của mạng điện nổ mìn phải được tiến hành tại nơi đặt máy nổ mìn để khởi nổ. Vị trí đặt máy nổ mìn phải an toàn và có luồng gió sạch đi qua.
Khi cần nổ một số phát mìn ốp trong một đợt nổ bằng dây cháy chậm thì khoảng cách giữa các phát mìn phải đảm bảo sao cho khi phát này nổ sẽ không làm tung phát kia. Trường hợp không đảm bảo khoảng cách nêu trên, phải khởi nổ đồng thời các phát mìn bằng các kíp nổ điện hoặc bằng dây nổ. Vật liệu đắp lên phát mìn phải bằng vật liệu dẻo, phải áp kín hoàn toàn. Chiều dày đất đắp không nhỏ hơn chiều dày lớp thuốc nổ ốp. Không được sử dụng đá dăm hoặc vật liệu rắn khác để phủ lên lớp thuốc nổ.
Khi nạp thuốc nổ không chịu nước ở lỗ khoan ẩm hoặc có nước thì phải có biện pháp ngăn nước xâm nhập vào cột hoặc thỏi thuốc nổ; Phải thường xuyên kiểm tra chiều sâu còn lại của lỗ mìn để đảm bảo mật độ nạp và các thỏi thuốc nổ phải kế cận nhau trong 01 tâm nổ.
để nạp bua vào các lỗ khoan khi sử dụng thuốc nổ nhóm 1.1 D, 1.5 D không sử dụng kíp khởi nổ. Phải có biện pháp để các phụ kiện, dây nổi mạng nổ không bị xe ô tô đè ép, kéo căng.
Phải cắt điện, tháo cắt tất cả mạng điện chiếu sáng trước lúc đưa mìn mồi vào lò. Chỉ được sử dụng đèn ắc quy, đèn pin dạng phòng nổ để chiếu sáng.
Cho phép xử lý phát mìn buồng bị câm bằng cách đào dỡ lớp bua ra, nạp một bao mìn mồi mới vào phát mìn câm, lấp bua, tiến hành khởi nổ lại với điều kiện đường cản nhỏ nhất của phát mìn câm không bị nhỏ hơn đường cản tính toán ban đầu trước khi nổ
Trường hợp đường cản nhỏ nhất của phát mìn câm nhỏ hơn đường cản tính toán ban đầu, không được nổ lại phát mìn câm và cho phép mơi dỡ lớp bua, mơi dỡ dần thuốc nổ ra.
Trong trường hợp cần thiết phải đào các đường lò bổ sung để xử lý các phát mìn buồng bị
câm, phải thực hiện theo thiết kế được người quản lý phê duyệt.
Toàn bộ công việc có liên quan tới việc xử lý mìn buồng câm phải thực hiện dưới sự giám sát của chỉ huy nổ mìn.
- Thống nhất chi tiết về các công việc phối hợp giải quyết liên quan đến VLNCN, hạn chế sử dụng radio, hàn và nguồn nhiệt để đảm bảo các yêu cầu an toàn, phương án xử lý tình huống bất thường với lãnh đạo giàn, tàu khoan và có đồng ý bằng văn bản của người phụ trách trực tiếp giàn, tàu khoan cho phép thực hiện nổ mìn;
- Hợp an toàn với tất cả các nhân viên thực hiện nổ mìn, bao gồm cả người giám sát hoặc đại diện giàn, tàu khoan về trách nhiệm của từng người, từng bộ phận thực hiện các công việc trong chuẩn bị và thi công nổ mìn, các nguy cơ mất an toàn, các biện pháp an toàn;
- Thiết lập khu vực lắp, dỡ thiết bị nổ mìn và bảo quản VLNCN tạm thời trước khi tháo lắp. Khu vực này phải cách vị trí hoạt động khác lớn hơn 15m. Trường hợp khu vực tháo lắp thiết bị nổ mìn được bao kín bằng cấu trúc chịu được sự phá hủy khi nổ VLNCN đem ra sử dụng cho phép giảm khoảng cách nhưng không được nhỏ hơn 7.0m. Phải dừng hoạt động tất cả các công việc hàn điện, hàn khí trong phạm vi 15m khi nạp đạn và đầu nổi kíp;
- Thiết lập khu vực cách ly sóng vô tuyến điện đối với kíp nổ điện thông thường ( EED-Electro Explosive Device) và không phải thiết lập khu vực cách ly song vô tuyến đối với kíp nổ điện dây dẫn cầu (EBW-Exploding Bridgewire);
- Chỉ định khu vực sơ tán trong các trường hợp khẩn cấp, khu vực sử dụng ngọn lửa trần, người không liên quan đến công tác nổ mìn và phải cách vực lắp dỡ, bảo quản VLNCN lớn hơn 25m. Không được hút thuốc hoặc làm các công việc xuất hiện tia lửa trong khu vực này.
thường, phải duy trì khoảng cách đến đường dây nguồn điện xoay chiều lớn hơn 15 m. Phải sử dụng kíp nổ điện dây dẫn cầu hoặc kíp nổ phi điện đối với trường hợp khoảng cách đến đường dây nguồn điện xoay chiều nhỏ hơn 15 m.
Các thiết bị thả trong giếng khoan phải được thiết kế để có thể thông, giảm áp bên trong thiết bị khi kéo ra khỏi giếng khoan.
Không cho phép các loại tàu, máy bay trực thăng đến giàn, tàu khoan trong khi thi công nổ mìn. Không tiến hành công việc nếu trong vùng nguy hiểm có các trạm thu, phát sóng cao tần, trong khi có giông bão, sấm chớp và phải báo cáo với lãnh đạo đơn vị, người đại diện giàn, tàu khoan.
Phải nổi đất trạm điều khiển với cấu trúc giàn khoan và đầu giếng khoan: hệ thống tiếp địa phải đảm bảo nổi chắc chắn với các chi tiết ống chống, bộ thiết bị đầu giếng, giàn….thông qua cáp đồng và mỏ kẹp chữ “C”;
- Ngưng việc hàn cắt bằng điện, cách ly điện động cơ đỉnh giàn và thiết bị chống ăn mòn điện hóa chất để giàn khoan trước khi hoạt động liên quan đến kíp nổ(nếu có);
- Kiểm tra mức điện áp đầu giếng giếng khoan, các đường dây được nổi đất để loại bỏ điện áp rò rỉ, điện trở nổi đất cho phép là từ 0.5 Ω đến 4 Ω. Phải kiểm tra điện trở nổi đất trước khi nổ mìn. Trước khi nổi đất, phải kiểm tra điện áp xoay chiều (AC)/một chiều (DC) giữa đầu giếng khoan và giàn khoan, đầu giếng khoan và cáp địa vật lý, giàn khoan và cáp địa vật lý bằng vôn kết trước khi lắp, cực dương phải gắn vào giàn khoan. Điện áp tối đa chấp nhận được trước khi nổi đất là 0,25 V AC/DC. Sau khi nổi đất , điện trở phải nhỏ hơn 0.5Ω. Điện áp tối đa chấp nhận được giữa trạm điều khiển, cáp địa vật lý, đầu giếng, cấu trúc giàn khoan hoặc đường ống có thể tiếp xúc với đường cáp địa vật lý trước khi nổi đất là 0,25 V AC/DC. Trường hợp điện áp nhỏ hơn 0,25 V và nhỏ hơn 5,0V trước khi nổi đất, phải sử dụng loại kíp nổ điện dây dẫn cầu. Không được thực hiện công việc đối với trường hợp điện áp nhỏ hơn 5,0 V cho đến khi tìm được nguồn gây ra rò điện và khắc phục giảm
xuống dưới 5,0 V. Trường hợp không thể giảm điện áp xuống dưới 5,0 V trước khi nổi đất, phải chuyển sang sử dụng hệ thống bắn vỉa bằng cần khoan (TCP-Tubing Conveyed Perforating);
Tiến hành tiếp đất từ ống chống tối giản và trạm đo
- Thực hiện kiểm tra hệ thống mạng điện nổ mìn, kíp nổ bằng dụng cụ quy định. Khi kiểm tra phải đảm bảo không có VLNCN gần khu vực đo kiểm tra;
- Thông qua mạch an toàn, ngắt toàn bộ các nguồn điện 1 chiều và xoay chiều từ máy nổ mìn ở trạm đo đến giàn, tháo khóa an toàn ( khóa chính) của trạm đo và người chỉ huy nổ mìn phải cẩm giữ chìa khóa của trạm đó;
- Thông báo cho toàn giàn, tàu khoan và ngừng các công việc nguy hiểm theo giấy phép làm việc, đưa những người không có phận sự ra khỏi khu vực nguy hiểm.
- Tắt tất cả các máy phát vô tuyến và các hoạt động hàn điện trong phạm vi bán kính 300 m từ thời điểm lấy kíp nổ điện thông thường ra khỏi thùng chứa kíp cho đến khi hệ thống nổ ở độ sâu 200 m dưới mặt đất hay đáy biển. Khi sử dụng kíp nổ điện dây dẫn cầu vào hệ thống mang nổ, không cần cách ly sóng vô tuyến hoặc hệ thống liên lạc không dây được thiết kế và được chứng nhận an toàn đạt chuẩn công nghiệp dầu khí.
- Không được sử dụng các thiết bị trong bán kính 15 m bao gồm: điện thoại di động ≤15W, điều khiển từ xa, khởi động từ xa, hệ thống định vị đang hoạt động: hệ thống giám sát áp suất lốp, máy tính xách tay có chức năng Bluetooth, kết nổi không dây chuẩn và các thiết bị RF cẩm tay khác có công suất ≤ 1.0W (trừ khi sử dụng bên trong trạm điều khiển), các thiết bị thu phát như radio, TV, vi sóng, radar;
- Phải ngắt sóng di động khi đang thao tác với kíp nổ đối với bộ phát vô tuyến công suất thấp, hệ thống thu thập và truyền dữ liệu tự động ≤0.5W, hệ thống giám sát hành trình được sử dụng trong các phương tiện để ghi lại thời gian, theo dõi định vị theo thời gian thực và theo dõi hiệu suất.
- Kiểm tra không có dông, bão nguy hiểm trong vùng lân cận. Trường hợp có dông, bão, tất cả các kíp nổ phải được để lại trong thùng chứa an toàn cho đến khi cơn dông, bão đã chấm dứt;
- Dừng tất cả các công việc hàn điện, khí;
- Đặt loa phóng thanh trên giàn khoan hoặc trong khu vực làm việc. Có thể sử dụng tín hiệu tay để bổ sung cho các giao tiếp bằng giọng nói;
- Trường hợp sử dụng bộ đàm chạy pin trong quá tình đấu nổi, chỉ được sử dụng loại thiết kế để sử dụng trong vùng lân cận của VLNCN. Trước khi sử dụng phải đảm bảo đã sạc đầy pin;
- Lắp đặt cáp nổi đất và cáp giám sát điện áp rò rỉ đầu giếng (VM-Voltage Monitoring) để tạo thành một vòng lặp liên tục và kiểm tra tính liên thông giữa Trạm điều khiển - đầu giếng khoan (cáp giám sát điện áp rò rỉ đầu giếng nên đi trực tiếp từ trạm đo đến đầu giếng):
- Kiểm tra thiết bị báo động điện áp rò rỉ đầu giếng (VM-Voltage Monitoring, cảnh báo nhân viên giàn khoan trước khi kích hoạt báo động thử. Báo động bằng hình ảnh và âm thanh phải rõ ràng cho người đang làm việc tại sàn giàn khoan và khu vực đang đấu nổi mô-đun khởi nổ;
- Kiểm tra điện áp giữa trạm điều khiển, cấu trúc giàn khoan và đầu giếng lần nữa, và kiểm tra điện áp trên thiết bị giám sát rò rỉ đầu giếng. Giá trị phải nhỏ hơn 0.25V (AC và DC). Nếu không đạt yêu cầu, tìm nguyên nhân và khắc phục trước khi tiếp tục hoặc sử dụng kíp nổ điện dây dẫn cầu nếu mức điện áp lớn hơn 0,25 V và nhỏ hơn 5V;
- Đem đầu cáp vào trạm điều khiển để kiểm tra cách điện và thông điện. Người thực hiện kiểm tra phải nhìn thấy đầu cáp, tránh trường hợp áp điện nhẩm gây nguy hiểm cho người khác hoặc vô tình gây kích nổ. Kết nổi đầu cáp với các thiết bị đo vị trí, các cần nặng và các phụ kiện khác như các đầu súng và kiểm tra toàn hệ thống:
- Đưa ống mang đã nạp đạn và dây dẫn nổ đến khu vực sàn khoan gần đầu giếng. Thiết lập khu vực giới hạn để chuẩn bị đầu nổi mô-đun khởi nổ và đặt biển báo "Nguy hiểm - Thuốc nổ" xung quanh khu vực. Khu vực đấu nổi mô-đun không được có ổ cắm điện;
- Khi đấu nổi phải đấu điện trước khi đấu nổi kíp. Tất cả các nhân viên không phận sự phải rời khỏi khu vực cho đến khi đấu nổi xong và hệ thống nổ đã được đưa xuống giếng;
- Yêu cầu và xác nhận cách ly vô tuyến và đặt các biển báo "Radio Silence";
- Đảm bảo rằng trong trạm điều khiển khởi nổ:
+ Tắt tất cả các thiết bị dùng điện không cần thiết;
+ Tất cả các núm xoay điều khiển công suất và tất cả các nguồn cấp điện đặc biệt là điều khiển công suất cho các thiết bị đo địa vật lý, ở vị trí bằng không;
+ Xoay khóa công tắc trên bảng điều khiển nổ đến vị trí SAFE hoặc OFF và đưa chìa khóa cho nhân viên làm việc trực tiếp với vật liệu nổ bên ngoài trạm điều khiển;
+ Sơ tán tất cả các nhân viên không phân sự ra khỏi trạm điều khiển:
- Thực hiện kiểm tra điện cho toàn hệ thống thiết bị và ống mang đã được nạp đạn, chưa đấu nổi kíp ở bước này:
- Cho phép sử dụng băng keo hoặc kẹp để cố định ống an toàn lắp kíp nổ vào gần đầu dưới ống mang sao cho nếu có xảy ra nổ kíp trước khi đấu nổi thì cũng không kích hoạt súng. Chú ý không cẩm giữ ống an toàn bằng tay trong khi kiểm tra kíp nổ hoặc đấu nổi dây kíp nổ.
- Lấy kíp nổ ra khỏi hộp đựng kíp Đảm bảo rằng ống an toàn không bị nóng bất thường trước khi đặt kíp nổ vào bên trong ống. Đóng nắp ống an toàn, siết chặt bulông giữ nắp sau đó gỡ nổi (shunt):
- Cắt dây kíp chính xác đến chiều dài cần thiết, từng dây một:
- Người lắp kíp nổ phải đứng ở vị trí có thể tránh được chấn thương trong trường hợp nổ kíp ngẫu nhiên, sau đó kết nổi một trong các dây của kíp với thân của ống mang đã nổi đất;
- Sử dụng đồng hồ đo kiểm tra thông điện giữa thân súng và dây còn lại của kíp. Đồng hồ sẽ chỉ trở kháng của kíp:
- Kết nổi dây kíp còn lại với đầu dưới dây điện đi qua tâm dọc trục của súng. Sử dụng đồng hồ đo kiểm tra thông điện giữa đầu trên dây điện và thân súng. Đồng hồ sẽ chỉ trở kháng của kíp. Lưu ý không tháo kíp nổ khỏi ống an toàn ở thời điểm này:
- Sử dụng đồng hồ đo kiểm tra tiếp các điểm của đầu cáp, thiết bị dò vị trí, thiết bị đo dung sai đường kính để đảm bảo rằng không có điện áp đi lạc, sau đó quẹt mát các tiếp điểm này để loại trừ tĩnh điện;
- Kết nổi thân ống mang nạp đạn với cụm đầu cáp, thiết bị dò vị trí, thiết bị đo dung sai đường kính, cân nặng ....
- Cắt dây dẫn nổ đến đúng chiều dài cần thiết;
- Đảm bảo rằng mọi người đã ở vị trí tránh đường đạn bay hoặc hướng tia xuyên vỉa, sau đó tháo kíp nổ ra khỏi ống an toàn và kết nổi với dây dẫn nổ. Tháo ống an toàn ra khỏi ống mang (nếu cần) và kết thúc đấu nổi.
- Thu gom các mảnh vụn của dây dẫn nổ và bất kỳ vật liệu nổ rơi vãi nào khác và lưu trữ riêng để hủy sau:
- Nếu sử dụng tời điện thì phải chạy tời không tải và đo kiểm tra dòng điện đi lạc giữa móc cáp và sàn khoan, nếu an toàn mới dùng để nâng hạ hệ thống nổ.
- Thả dần thiết bị nổ mìn với tổc độ theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Chỉ được cấp lại nguồn điện khi thiết bị bắn mìn đã ở độ sâu 60 m so với mặt đất hoặc đáy biển, trả chìa khóa khởi nổ về cho Chỉ huy nổ mìn trong trạm điều khiển. Thông báo bằng loa “ngưng cách ly vô tuyến cho đến khi có thông báo mới" và gỡ các biển báo "Nguy hiểm - Thuốc nổ";
- Tiếp tục đưa hệ thống nổ xuống giếng, khi đạt chiều sâu cần thiết thì dừng lại. Chỉ huy nổ mìn kiểm tra các thông số áp suất giếng, hệ dung dịch, sức căng cáp... và áp dòng nổ mìn:
- Khi thả thiết bị bắn mìn trong nước biển, có thể cấp lại nguồn điện ở độ sâu dưới mực nước biển 60 m nếu hậu quả rủi ro tại độ sâu này đã được đánh giá có thể chấp nhận được và phải được sự chấp thuận của người đại diện giàn khoan;
- Trước khi kích nổ, chỉ huy nổ mìn phải kiểm tra toàn bộ các điều kiện để đảm bảo khởi nổ an toàn thiết bị bắn mìn. Các điều kiện an toàn có thể được cảm nhận được qua sự rung lắc và thay đổi sức căng của cáp địa vật lý, hoặc sự thay đổi áp suất trong giếng khoan và đầu giếng, hoặc có sự nhảy vọt dòng điện trên bảng điều khiển;
- Chỉ huy nổ mìn thông báo cho toàn giàn hoặc tàu khoan và phát lệnh khởi nổ;
- Sau khi nổ, khi thiết bị nổ mìn được kéo lên tới 60 m dưới mặt đất hoặc đáy biển, phải lập lại các trình tự ngắt nguồn điện, tắt thiết bị thu phát sóng radio như khi thiết bị bắn mìn thả xuống giếng khoan. Không được kéo thiết bị nổ mìn ra khỏi giếng trong thời gian có bão, sấm chớp cũng như khi máy bay trực thăng, tàu thuyền đến giàn;
- Kiểm tra và xả áp suất dư trong thiết bị bắn mìn (nếu có) theo hướng dẫn của nhà sản xuất trước khi đưa ra khỏi miệng giếng;
- Trường hợp mìn không nổ phải tháo kíp nổ ra khỏi dây nổ hoặc thiết bị truyền nổ và đặt kíp vào trong ống bảo vệ trước khi tháo dây nổi ra khỏi mạng nổ mìn. Tiến hành nổi ngắn mạch hai đầu dây kíp nổ, rút kíp nổ khỏi ống an toàn và chuyển đến nơi bảo quản theo quy định;
- Tháo mìn câm ra khỏi thiết bị bắn mìn để vào thùng chứa riêng và chuyển đến nơi bảo quản, tiêu huỷ theo quy định:
- Khi thu hồi thiết bị chứa thuốc nổ HMX (cyclo-1,3,5,7-tetramethylene 2,4,6,8-tetranitramine: Octogen) đã ở nhiệt độ > 150°C trong lòng giếng, thiết bị chứa HMX phải được thiết kế đặc biệt để tránh bị biến dạng, nới lỏng khi chịu nhiệt độ > 150 °C.
- Các thao tác thu hồi thiết bị chứa thuốc nổ HMX đã ở nhiệt độ > 150 °C trong lòng giếng phải thực hiện cực kỳ thận trọng và phải được sự thỏa thuận của đại diện giàn, kíp nổ phải được tháo ngay lập tức còn thiết bị bắn mìn phải đặt ở khu vực an toàn không nhỏ hơn 24 giờ. Việc tháo mìn ra khỏi thiết bị bắn mìn chỉ được thực hiện tại cơ sở của đơn vị dịch vụ nổ mìn theo hướng dẫn của nhà chế tạo và dưới sự giám sát kỹ thuật viên chuyên ngành;
- Phải kiểm tra nhiệt độ ngoài vỏ thiết bị bắn mìn đối với mìn câm trong giếng khoan có nhiệt độ cao > 150 °C, đề phòng thuốc nổ đang cháy ngẩm trong thiết bị bắn mìn khi kéo ra. Nếu thấy có thiết bị bắn mìn nóng bất thường thì phải sơ tán ngay mọi người ra khỏi khu vực nguy hiểm, thông báo cho lãnh đạo giàn và chờ không nhỏ hơn 24 tiếng sau mới được tiếp tục công việc.
- Xây dựng sơ đồ cụ thể cho việc lắp ráp các thiết bị nổ mìn, kiểm tra tình trạng cơ khí của toàn bộ các chi tiết của thiết bị nổ mìn. Thống nhất phương án với các bộ phận liên quan;
- Kiểm tra chi tiết các đầu tác động kích nổ cơ thủy lực gồm: buồng chứa kíp, kim hoả, các loại chốt, bị hãm và các loại vòng đệm. Cần đập kíp nổ (xà beng) phải có kích thước phù hợp với bộ hạn chế, phía đầu phải lắp tấm đánh dấu bằng đồng, đuôi cần đập phải có cấu tạo phù hợp với thiết bị chụp quả nặng:
- Đầu tác động kích nổ cơ thủy lực phải được thử áp với áp lực gấp 1.2 lần áp lực lớn nhất trong lòng giếng:
- Ống an toàn (spacer) lắp giữa phần đạn nổ trên cùng và đầu tác động kích nổ phải có độ dài không nhỏ hơn 3,0 m để đảm bảo định vị bộ mìn dưới mặt giàn khoan;
- Trường hợp sử dụng cần khoan, không sử dụng kiểu tác động kích nổ bằng điện, các yêu cầu làm việc tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này. Không phải cách ly sóng vô tuyến, tắt các thiết bị chạy điện khi nổ mìn sử dụng cần khoan.
- Thực hiện việc loại trừ dòng điện rò theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này đối với trường hợp lắp thiết bị nổ mìn kiểu tác động kích nổ bằng kíp điện;
- Người không có nhiệm vụ lắp thiết bị nổ mìn, đấu nổi, nổ mìn không được ở trong khu vực nguy hiểm cho đến khi thiết bị nổ mìn đã hạ xuống 60 m dưới mặt đất hoặc đáy biển. Không được có người ở các vị trí nằm thấp hơn mặt sàn và trong tẩm bắn của thiết bị nổ mìn.
- Tháo kíp khỏi bao gói, bảo đảm hai đầu dây dẫn đã nổi ngắn mạch;
- Đặt kíp vào ống bảo vệ.
- Kiểm tra bảo đảm điện áp bằng 0 giữa các cọc đấu dây kíp trên thiết bị bắn mìn:
- Gắn kíp nổ vào buồng chứa kíp, lắp cơ cấu bảo vệ và chuyển đến lắp thiết bị bắn nổ;
- Lắp thiết bị bắn nổ bên trên ống an toàn.
- Việc thả thiết bị, nổ mìn bằng cần khoan hay ống khai thác phải được kểt hợp đồng bộ giữa các bộ phận của đơn vị thực hiện việc nổ mìn, khai thác, khoan và sửa giếng tuân thủ theo các chương mục đã được lập trong phương án:
- Tổc độ thả thiết bị nổ mìn sử dụng cần khoan theo hướng dẫn của nhà sản xuất nhưng không được lớn hơn 1.500 m/h.
- Khi thiết bị nổ mìn sử dụng cần khoan đã tới chiều sâu dự kiến, tiến hành thả máy đo xạ tự nhiên, máy CCL để điều chỉnh độ sâu chính xác cho thiết bị bắn mìn sử dụng cần khoan.
- Khi thiết bị nổ mìn đã nằm đúng vị trí theo phương án nổ mìn, bộ phận khoan khai thác tiến hành lắp hệ thống vàn miệng giếng;
- Chỉ huy nổ mìn thông báo cho toàn giàn và tiến hành cho nổ mìn bằng cách thả cần đập hoặc nén ép bằng áp suất.
- Phải kiểm tra, xác nhận chắc chắn tình trạng thiết bị nổ mìn đã nổ hoàn toàn:
- Thiết bị nổ mìn kích nổ bằng cần đập (xà beng) phải đảm bảo thu hồi cần đập trước khi kéo lên;
- Các thao tác phải rất thận trọng đối với các loại VLNCN có chứa thuốc nổ loại HMX đã ở trong giếng có nhiệt độ > 150 °C;
- Đưa người không liên quan ra khỏi khu vực nguy hiểm khi thiết bị nổ mìn đã kéo lên đến 60 m dưới mặt đất hoặc dưới đáy biển;
- Thực hiện xả áp suất dư trong thiết bị;
- Tháo ngay kíp nổ, cơ cấu bắn nổ, dỡ thiết bị nổ mìn.
Sau khi kết thúc công việc nổ mìn, lập biên bản nổ vụ nổ. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần gồm: Chữ ký người đại diện giàn, tàu khoan; đại diện bên khoan khai thác; người phụ trách đơn vị thực hiện việc nổ mìn và chỉ huy đợt nổ mìn. Tiến hành vệ sinh khu vực làm việc, thu dọn thiết bị và VLNCN, thống kê việc tiêu hao vật tư sắp xếp các loại vật liệu nổ theo đúng chủng loại vào kho di động tại giàn, tàu khoan theo quy định.
nguy hiểm
Trước khi đưa phát mìn xuống lỗ khoan, phải sử dụng dưỡng đo để kiểm tra đường kính toàn bộ lỗ khoan. Đường kính của dưỡng đo phải lớn hơn đường kính thỏi thuốc nổ.
Trường hợp nạp phát mìn xuống lỗ khoan bị kẹt, phải lựa chiều kéo lên và chỉ sau khi thông lỗ và kiểm tra mới được nạp lại phát mìn. Trong khi thông lỗ phải ngắt phát mìn ra khỏi đường dây dẫn chính và đưa đến chỗ an toàn. Trường hợp không thể lấy phát mìn lên, phải thủ tiêu phát mìn này theo quy định tại điểm s khoản này.
- Người đi đến lỗ khoan trước 05 min kể từ lúc phát mìn trong lỗ khoan nổ:
- Người xuống giếng hoặc hào sâu hơn 3,0 m trước lúc thông gió hoàn toàn: không được sớm hơn 30 min sau khi nổ mìn;
- Khoan tiếp vào lỗ khoan sau khi nổ hoặc khi có mìn câm trong lỗ đó.
- Cẩn thận lấy phát mìn ra khỏi lỗ và đem hủy bằng cách nổ ở chỗ an toàn:
- Trường hợp không lấy được phát mìn ra, nạp thêm phát mìn vào lỗ khoan và cho nổ theo
quy định:
- Các phát mìn bị câm do ẩm ướt phải được xử lý theo quy định tại Điều 30 của Quy chuẩn này.
Rat = 15√q
trong đó q là khối lượng của phát mìn, tính bằng kg.
Trong mọi trường hợp Rat không được nhỏ hơn 50 m. Khi làm việc trên biển khoảng cách từ tàu đặt trạm địa chấn đến vị trí nổ mìn không được nhỏ hơn 150 m.
- Cả hai bên mạn tàu đặt trạm địa chấn phải có cầu thao tác để tiến hành lắp kíp vào phát mìn, nổi phát mìn với vòng tiếp xúc và đưa phát mìn xuống nước. Sử dụng các máng đặc biệt từ cầu để phát mìn trượt xuống nước được dễ dàng;
- Đường dây chính mang nổ mìn và đường dây của máy ghi địa chấn phải luôn cách nhau không dưới 10 m;
- Trên cầu thao tác chỉ được để một phát mìn:
- Đường dây chính nổ mìn phải có công tắc nổ đặt trên cầu thao tác;
- Phải kiểm tra tính toán lại đường dây chính nổ mìn sau 10 ngày làm việc. Số liệu kiểm tra ghi vào sổ công tác của đội.
- Khi sử dụng đường dây chính nổ mìn kiểu nổi, cho phép sử dụng tuyến nổ mìn chỉ có 01 dây.
с) Người được đưa xuống nước để tham gia nổ mìn phải biết bơi, sức khỏe tốt. Người trực tiếp thi công nổ mìn phải là thợ mìn hạng D theo quy định tại Phụ lục 15 của Quy chuẩn này
- Khối lượng thuốc nổ nhỏ hơn 1 kg thì bán kính nhỏ nhất là 100 m;
- Khối lượng thuốc nổ từ 1 đến 10 kg thì bán kính nhỏ nhất là 500 m;
- Khối lượng thuốc nổ từ 10 đến 50 kg thì bán kính nhỏ nhất là 1.000 m;
- Khối lượng thuốc nổ trên 50 kg thì bán kính nhỏ nhất là 2.000 m.
- Khi nổ trên 10 kg thuốc nổ ở những đoạn sông gấp khúc thì khoảng cách trên có thể giảm đi 1/2.
buồng bọc thép, trên bãi trống, nơi có kết cấu kim loại cần phá) và phải có biện pháp đảm bảo an toàn được phê duyệt.
Đối với trường hợp khởi nổ bằng điện, phần dây điện đi từ buồng bọc thép ra ngoài không được để tiếp xúc với phần kim loại của buồng thép. Phải sử dụng dây dẫn có vỏ bọc cách điện và những vị trí nổi phải được quấn cách điện. Khi làm việc ở trong buồng bọc thép cho phép sử dụng nguồn điện có điện áp không lớn hơn 12 V để chiếu sáng. Trước khi nạp mìn, phải cắt điện tháo dỡ hệ thống chiếu sáng ra khỏi buồng thép.
Những việc tiếp theo cần chiếu sáng, phải sử dụng đèn ắc quy mỏ hoặc đèn pin.
Khối lượng và kết cấu nắp buồng bọc thép phải đảm bảo không bị bật ra hoặc bị phá hủy khi mìn nổ. Trước khi đưa buồng thép vào vận hành và sau mỗi lần sửa chữa phải thử độ bền chắc của buồng bằng cách cho nổ ở trong đó một lượng thuốc nổ gấp đội thiết kế cho phép.
Phải sử dụng cần cẩu để tháo hoặc lắp buồng bọc thép.
Khi nhiệt độ lỗ khoan từ 80 °C đến 200 °C phát mìn, phải đặt trong vỏ cách nhiệt hoặc dùng loại thuốc nổ chịu nhiệt đã được phép đưa vào sử dụng. Để nổ mìn trong các khối có nhiệt độ cao có nhiệt độ đo ở phần đáy lỗ khoan cao hơn 40° C chỉ được sử dụng thuốc nổ nhóm 1.5D.
Việc sử dụng thuốc nổ chịu nhiệt phải tuân theo quy chuẩn này và hướng dẫn của nhà sản xuất.
Mỗi đợt nổ mìn để phá "bướu trong lò luyện kim đều phải lập phương án nổ mìn theo Điều 32 của Quy chuẩn này.
Thời gian nạp mìn không được kéo dài quá 04 min.
Khi nhiệt độ cao hơn 80°C toàn bộ phát mìn (kể cả mìn mồi) được đặt trong một vỏ cách nhiệt đá thứ để đảm bảo sao cho thuốc nổ chỉ bắt đầu bị đốt nóng qua thành lỗ khoan sau khoảng thời gian không nhỏ hơn 04 min, kể từ khi nạp mìn. Việc nổ được tiến hành bằng dây cháy chậm có độ dài không dưới 60 cm. Không được xoắn, vặn dây cháy chậm.
Trường hợp đến 04 min thợ mìn không kịp nạp hết các lỗ khoan. Chỉ huy nổ mìn phải ra lệnh ngừng nạp, mọi người phải rút ra vị trí an toàn và cho nổ ngay. Việc nạp và nút lỗ mìn phải do 02 thợ mìn làm với sự có mặt của Chỉ huy mìn.
Lối tới chỗ "bướu" cần nổ phá không được nhỏ hơn 0,8 m x1.5 m. Lối đi lại của người trong lò không được nhỏ hơn 0,75 m x 0,6 m. Lối đi lại không được có chướng ngạt vật. Phải đặt cầu ra vào lò để công nhân lên xuống dễ dàng.
Lối đi từ lò ra phải được che kín phía trên bằng gỗ. Mái che này phải rộng hơn cửa lò 2,0 m để tránh mảnh kim loại rơi.
Khi nổ mìn phá các khối có nhiệt độ cao có nhiệt độ thấp hơn 60°C cho phép đi đến vị trí mìn câm sau 15 min.
Chỉ được thủ tiêu mìn câm bằng cách dùng nước phun rửa sạch vật liệu nút lỗ và thuốc nổ trong lỗ khoan nhưng chỉ thực hiện khi nhiệt độ khối có nhiệt độ cao nhỏ hơn 100 °C.
- Chỉ tới chỗ nổ mìn sau khi lò đã được thông gió theo quy định (hoàn toàn hết khí độc);
- Chỉ được tới chỗ làm việc sau khi người lãnh đạo công tác xử lý "bướu" và người lãnh đạo công tác nổ mìn đã kiểm tra tình trạng của các phương tiện bảo vệ.
Khi bố trí bề nước trên mặt bằng lộ thiên thì khu vực làm việc phải có tường bao quanh cao hơn 2,0 m có trang bị hệ thống tín hiệu âm thanh, ánh sáng.
Việc rèn dập kim loại bằng cách nổ trong môi trường nước phải thực hiện theo thiết kế nổ mìn, có sự thỏa thuận với cơ quan đã thiết kế thiết bị, bể nước.
- Đặt phát mìn ở phía trên phôi;
- Cho đầy nước vào khuôn dập (khuôn dập đã có phôi và phát mìn):
- Đưa khuôn dập vào bể nước (đầy nước hoặc sau khi đưa khuôn dập xả đầy nước);
- Đưa nước vào bể do người thợ mìn và người phục vụ thực hiện. Không cho phép những người khác có mặt cạnh bề nước.
- Phải thể hiện trên bản đồ địa hình vị trí của công trình sẽ bị nổ mìn phá, giới hạn của khu vực mà gạch, đá có thể bay tới, hướng đổ của công trình;
- Sơ đồ các công trình ngẩm và trên không gần công trình bị phá.
- Biện pháp xử lý trong trường hợp đã nổ mìn mà công trình không sập đổ hoàn toàn, hoặc mìn bị câm:
- Các biện pháp đảm bảo an toàn cho người và các công trình xung quanh.
Chân của tấm chắn đặt cách tường các công trình không nhỏ hơn 0,5 m, còn phía trên của tấm chắn thì dựa vào công trình.
- Hướng đốt mìn và đường rút của một thợ mìn;
- Truyền đạt tín hiệu chung cho các thợ mìn;
- Đốt ngòi mìn kiểm tra;
- Kiểm tra sau khi nổ mìn
- Khi phát mìn đặt trong đất dưới gốc cây thì thận trọng dùng tay lấy lớp đất nút lỗ mìn ra, đặt tiếp bao mìn mồi mới vào lỗ, lấp nút và nổ theo quy định:
- Trường hợp lỗ khoan được khoan vào gốc cây, phải khoan một lỗ khoan khác song song và cách lỗ cũ không nhỏ hơn 10 cm. Nạp thuốc, cho nổ theo quy định.
QUY ĐỊNH VỀ GIÁM SÁT CÁC ẢNH HƯỞNG NỔ MÌN
Khoảng cách từ vị trí nổ mìn đến công trình gần nhất
| Hệ số tỷ lệ |
Từ 0 đến dưới 92 m
| Ds > 22,6 |
Từ 92 m đến 1524 m
| Ds ≥ 24,9 |
1524 m trở lên
| Ds ≥ 29,4 |
Công thức xác định Ds:
Trong đó Q = Lượng thuốc nổ tức thời lớn nhất (kg) trong một đợt nổ. Các lượng thuốc nổ giãn cách trong một khoảng thời gian nhỏ hơn 8 ms được coi là nổ tức thời. D = Khoảng cách từ vị trí nổ mìn đến công trình gần nhất. m. Ví dụ 1: Nổ đồng thời một nhóm ba phát mìn có tổng khối lượng là 100 kg, khoảng cách đến công trình gần nhất là 150 m, tính hệ số tỷ lệ khoảng cách Ds Giải: Áp dụng công thức trên Ds = 150/10 = 15; Ds = 15 s Ví dụ 2. Khoảng cách từ vị trí nổ mìn đến công trình là 300 m, xác định lượng thuốc nổ tức thời lớn nhất để không phải thực hiện giám sát nổ mìn. Giải: Áp dụng công thức trên: G = (300/24,9)2 Q lớn nhất = 144 kg Ví dụ 3: Cũng với khoảng cách đến công trình là 300 m, lượng thuốc nổ cần thực hiện là 250 kg, tìm biện pháp nổ để không phải giám sát nổ mìn Giải: Theo ví dụ 2. Q lớn nhất là 144 kg do đó không thể nổ tức thời 250 kg thuốc nổ. Để thỏa mãn điều kiện đầu bài, cần chia 250 kg thuốc nổ thành hai nhóm và cho nổ vi sai với độ giãn cách lớn hơn 8 ms. Trường hợp có các bằng chứng về điều kiện địa chất, địa hình tại một khu vưc nỗ mìn cụ thể chỉ ra việc áp dụng hệ số tỷ lệ khoảng cách theo Bảng 2 là không phù hợp, tổ chức, cá nhân sử dụng VLNCN có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án nổ mìn theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí. Vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ với điều kiện mức rung động cho phép của nền đất kết cấu công trình gần nơi nổ mìn không vượt quá quy định tại khoản 1 Điều này khi thực hiện 5 vụ nổ mìn riêng biệt liên tiếp với hệ số tỷ lệ khoảng cách đã được điều chỉnh. Khoảng cách từ vị trí nổ mìn đến công trình gần nhất | Vận tốc dao động cực trị cho phép |
Từ 0 đến dưới 92 m | 31,75 mm/s
|
Từ 92 m đến 1.524 m | 25,4 mm/s
|
1.524 m trở lên | 19 mm/s
|
Trường hợp điểm đặt thiết bị đo ở trên mặt đất bên ngoài công trình, điểm đặt phải nằm trong phạm vi mặt công trình hướng về nơi nổ mìn, khoảng cách từ điểm đặt thiết bị đo đến vị trí nổ mìn
không nhỏ hơn 20% khoảng cách từ vị trí nổ mìn đến công trình. Mức rung động của công trình được ngoại suy từ kết quả đo tại điểm đặt thiết bị theo TCVN 7191:2002 hoặc theo công thức sau:
V = Vo x (D0/D) x 1,5
Trong đó:
Vo là vận tốc dao động phần tử đo tại điểm đặt thiết bị mm/s;
Do là khoảng cách từ vị trí đặt thiết bị đo đến vị trí nổ mìn m;
D là khoảng cách từ vị trí nổ mìn đến công trình, m;
V là vận tốc dao động phần tử của kết cấu công trình, mm/s.
Đối với các khu vực nhạy cảm (bệnh viện, trường học, khu tôn giáo...) trong trường hợp cần thiết, việc đo giám sát bổ sung mức áp suất âm (mức ồn) ở dải tần số thấp hơn 200 Hz sẽ được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Khi giới hạn tần số dưới của hệ thống đo
|
Mức tối đa cho phép
|
0.1 Hz hoặc thấp hơn - dải tần số đáp ứng phẳng. |
134 Đỉnh
|
2.0 Hz hoặc thấp hơn - dải tần số đáp ứng phẳng |
133 Đỉnh
|
6.0 Hz hoặc thấp hơn - dải tần số đáp ứng phẳng |
129 Đỉnh
|
Dải tần số đặc tính C - Đặc tính thời gian “S”.* |
105 dB(C) Đỉnh
|
* Giám sát theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
|
- Đo và ghi lưu trữ hoặc in kểt quá giám sát;
- Dải đặc tính tần số từ 2 đến 200 Hz:
- Thang đo vận tốc phần tử tối thiểu từ 0,5 đến 110 mm/s;
- Thang đo mức âm từ 100 đến 142 dB;
- Giới hạn dưới tần số đo âm: 0,1: 0,2 hoặc 6 HZ;
- Giới hạn trên tần số đo âm (đáp ứng phẳng) tối thiểu 200 Hz;
- Có tính năng tự kiểm tra, hiệu chỉnh sai số đầu đo cảm biến
Việc kiểm tra, hiệu chỉnh sai số đầu đo cảm biến trước và sau mỗi lần đo do người sử dụng thực hiện theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
- Loại công trình, vị trí địa điểm đo, ngày giờ đo;
- Hệ số tỷ lệ khoảng cách:
- Tên người thực hiện giám sát.
- Loại thiết bị, phương pháp đo, ngày tháng thực hiện hiệu chuẩn;
- Loại đầu đo và kết quả kiểm tra, hiệu chỉnh thiết bị trước khi đo.
- Dải tần số, tỷ lệ lấy mẫu và thời gian ghi;
- Vị trí và cách cố định đầu đo
- Số liệu, biểu đồ về thời gian rung động, vận tốc dao động phần tử, tần số dao động theo ba phương vuông góc với nhau và trị số vận tốc dao động phần tử cực trị của từng phương. Mức áp suất âm đỉnh đo được;
- Phương pháp phân tích sử dụng để đánh giá kết quả đo được:
- Đồ thị vận tốc - tần số dao động để so sánh kết quả giám sát với mức cho phép theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 41 của Quy chuẩn này.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
- Phương thức đánh giá phục vu công bố hợp quy là Phương thức 7 được quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa hoc và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (sau đây được gọi là Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN); Thông tư số
- Việc thử nghiệm phục vụ công bố hợp quy được thực hiên tại tổ chức thử nghiệm đã được Bộ Công Thương chỉ định.
- Phương thức đánh giá phục vụ công bố hợp quy là một trong các Phương thức: Phương thức 5, Phương thức 7 được quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN và Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN.
- Tổ chức thử nghiệm phục vụ cho hoạt động chứng nhận/giám định là tổ chức đã đăng ký lĩnh vực hoạt động thử nghiệm theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp và được Bộ Công Thương chỉ định.
phê duyệt Phương án thử nổ phải có các nội dung cơ bản sau:
- Bản đồ địa hình khu vực thử nổ đối với mỏ lộ thiên hoặc sơ đồ đường lò đối với mỏ hẩm lò;
- Thuyết minh các điều kiện về mỏ và địa chất;
- Tính toán các thông số nổ mìn;
- Các biện pháp an toàn kèm theo.
- Hộ chiếu nổ mìn thử nghiệm
Phụ lục 1
PHÂN LOẠI VLNCN
1. Phân loại VLNCN theo tính chất nguy hiểm nổ
Bảng 1.1. Phân nhóm nguy hiểm VLNCN
Loại |
Phân nhóm nguy hiểm |
Đặc tính nguy hiểm |
Nhãn |
1 |
Nhóm 1.1
|
Thuốc nổ có tính nổ mạnh (hiệu ứng nổ xảy ra tức thời với hầu như toàn bộ lượng thuốc nổ). Ví dụ: Dynamite, thuốc nổ đen, azit chì, kíp nổ mạnh, mồi nổ, nitroglycerin khử nhạy.
|
|
1 |
Nhóm 1.2
|
Chất, hỗn hợp và sản phẩm có đặc tính thuốc phóng nhưng nổ yếu. Ví dụ: Các loại đạn rocket, pháo sáng
|
|
1 |
Nhóm 1 .3
|
Chất, hỗn hợp, sản phẩm có tính nổ yếu, phóng yếu hoặc cả hai nhưng có tính cháy. Ví dụ: Thuốc nổ không khói, pháo hoa, đạn khi cháy kèm theo tăng mạnh về bức xạ nhiệt hoặc quá trình cháy theo lớp, có khả năng nổ yếu hoặc phóng yếu hoặc cả hai
|
|
1 |
Nhóm 1.4
|
Sản phẩm có rủi ro không đáng kể về nổ trong quá trình vận chuyển, tác dụng nổ bị hạn chế đáng kể trong vỏ, bao bì và không có nguy cơ văng mảnh khi nổ. Cháy bên ngoài không làm kích nổ toàn bộ lượng thuốc trong sản phẩm. Ví dụ: Một số loại kíp phi điện, dây nổ.
|
|
1 |
Nhóm 1.5
|
Chất hoặc hỗn hợp rất kém nhạy nổ nhưng có tính nổ mạnh, ít có nguy cơ chuyển cháy thành nổ ở điều kiện bình thường. Ví dụ: Thuốc nổ ANFO. thuốc nổ nhũ tương.
|
|
1 |
Nhóm 1.6
|
Chất hoặc hỗn hợp cực kỳ kém nhạy và không có nguy hiểm nổ
|
Chú thích: Phân nhóm nguy hiểm do tổ chức sản xuất xác định và phải ghi trên nhãn bao bì VLNCN.
2. Phân loại theo nhóm thuốc nổ tương thích
Bảng 1.2. Nhóm VLNCN tương thích
Nhóm tương thích |
Loại VLNCN |
Mã phân loại |
A |
Thuốc nổ sơ cấp |
1.1A |
B |
Phụ kiện chứa thuốc nổ sơ cấp không kèm theo cơ cấu bảo vệ (cơ cấu an toàn). Ví dụ: Mồi nổ, kíp nổ
|
1.1B, 1.2B, 1.4B |
C |
Thuốc nổ đầy, thuốc cháy hoặc sản phẩm chứa chúng |
1.1.C, 1.2C, 1.3C, 1.4C |
D |
Thuốc nổ thứ cấp, thuốc nổ đen hoặc sản phẩm chứa thuốc nổ thứ cấp nhưng không lắp cơ cấu kích nổ, không có lượng thuốc phóng; sản phẩm chứa thuốc nổ sơ cấp có kèm theo cơ cấu bảo vệ |
1.1.D, 1.2D, 1.4D, 1.5D |
E |
Phụ kiện chứa thuốc nổ thứ cấp không lắp cơ cấu kích nổ nhưng có lượng thuốc phóng |
1.1E, 1.2E, 1.4E |
G |
Các sản phẩm chứa thuốc nổ và các chất tạo hiệu ứng ánh sáng, khói |
1.1G, 1.2G, 1.3G, 1.4G |
S |
Chất, sản phẩm được đóng gói hoặc thiết kế sao cho những ảnh hưởng nguy hiểm phát sinh từ sự cố bị hạn chế bên trong bao gói trừ trường hợp bao gói đã bị phá hủy do cháy
|
1.4S |
Chú thích:
- Mỗi loại VLNCN có 01 mã phân loại. Mã phân loại bao gồm 01 chữ số chỉ ra phân nhóm nguy hiểm (Bảng 1.1) và 01 chữ cái chỉ ra nhóm tương thích (Bảng 1.2). Ví dụ: Phân nhóm nguy hiểm của kíp nổ đốt số 8 là 1.1, nhóm tương thích là B do vậy mã phân loại của kíp đốt số 8 lá 1.1B: tương tự thuốc nổ ANFO thuộc phân nhóm 1 5. nhóm tương thích D do vậy mã phân loại của ANFO là 15D;
- Mã phân loại do nhà sản xuất xác định và phải ghi trên nhãn bao bì VLNCN.
Bảng 1.3. Nhóm VLNCN tương thích được phép bảo quán, vận chuyển chung
NHÓM |
A |
B |
C |
D |
E |
G |
S |
A |
X |
|
|
|
|
|
|
B |
|
X |
|
X(1) |
|
|
X(1) |
C |
|
|
X |
X |
X |
X(2) |
X(1) |
D |
|
X(1) |
X |
X |
X |
X(2) |
X(1) |
E |
|
|
X |
X |
X |
X(2) |
X(1) |
G |
|
|
X(2) |
X(2) |
X(2) |
X |
X(1) |
S |
|
X |
X(2) |
X(2) |
X(2) |
X(2) |
X |
Chú thích:
- Dấu X: Chỉ ra các nhóm có thể cùng bảo quản, vận chuyển;
- X(1) Cho phép vận chuyển, bảo quản chung nếu thỏa mãn yêu cầu Phụ lục 11;
- X(2) Sản phẩm chứa thuốc nổ công nghiệp tương thích nhóm G (trừ pháo hoa có quy định vận chuyển, bảo quản riêng) có thể xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản cùng với chỉ một trong các loại sản phẩm chứa thuốc nổ nhóm C. D hoặc E.
Bảng 1.4. Nhóm VLNCN đại diện
Phân nhóm nguy hiểm |
1.1 |
1.2 |
1.3 |
1.4 |
1.5 |
1.6 |
1.1 |
1.1 |
1.1 |
1.1 |
1.1 |
1.1 |
1.1 |
1.2 |
1.1 |
1.2 |
1.1 |
1.2 |
1.1 |
1.2 |
1.3 |
1.1 |
1.1 |
1.3 |
1.3 |
1.1 |
1.3 |
1.4 |
1.1 |
1.2 |
1.3 |
1.4 |
1.5 |
1.6 |
1.5 |
1.1 |
1.1 |
1.1 |
1.5 |
1.5 |
1.5 |
1.6 |
1.1 |
1.2 |
1.3 |
1.6 |
1.5 |
1.6 |
Chú thích:
- Nhóm đại diện được xác định bằng cách tra tên nhóm ở ô giao cắt hàng và cột của hai loại VLNCN;
- Nếu có từ 03 loại VLNCN trở lên, viêc chọn nhóm đại diện thực hiện trước hết với 02 loại bất kỳ để chọn ra nhóm đại diện, sau đó tiếp tục chọn giữa nhóm đại diện vừa xác định với loại còn lại và cứ tiếp tục như vậy cho đến hết.
Bảng 1.5. Mã phân loại VLNCN
STT |
Tên VLNCN |
Số UN |
Mã Phân Loại |
1 |
Xyclotrimetylentrimtramin (cyclonit. hexogen, RDX), ẩm không ít hơn 15% nước theo khối lượng (Kn) |
0072 |
1.1D |
2 |
Pentaerythrit tetranitrat (pentaerythritiol tetranitrat, PETN), làm ẩm với không ít hơn 25% nước hoặc khử nhạy với không ít hơn 15% chất trơ theo trọng lượng
|
0150 |
1.1D |
3 |
Trinotrotoluen (TNT, Tolit), khô hoặc ẩm không quá 30% nước theo trọng lượng
|
0209 |
1.1D |
4 |
Thuốc nổ Amonit AD1 ;
|
0082 |
1.1D |
5 |
Thuốc nổ dạng nhũ tương
|
0332 |
1.5D |
6 |
Thuốc nổ ANFO
|
0331 |
1.5D |
7 |
Thuốc nổ nhũ tương rời
|
0332 |
1.5D |
8 |
Kíp nổ phi điện lắp sẵn phụ kiện kích nổ (dây nổ, ngòi hoặc ống truyền xung.) |
0360 0361 0500 |
1.1B 1.4B 1.4S |
9 |
Kíp nổ điện |
0030 0255 |
1.1B 1.4B |
10 |
Kíp nổ phí điện |
0029 0267 0455 |
1.1B 1.4B 1.4S |
11 |
Kíp nổ đốt |
0029 0267 |
1.1B 1.4B |
12 |
Kíp nổ điện an toàn |
0456 |
1.4S |
13 |
Dây nổ |
0065 0289 0290 |
1.1D 1.4D 1.4D |
14 |
Dây cháy chậm |
0105 |
1.4S |
15 |
Mồi nổ |
0042 0283 |
1.1D 1.2D |
16 |
Dây dẫn nổ |
0104 |
1.4S |
17 |
Mồi truyền tín hiệu phi điện |
0312 |
1.4G |
18 |
Các loại đạn khoan |
0277 0278 |
1.3C 1.4C |
19 |
Các loại thuốc nổ định hình |
0271 0272 0237, 0288 0440, 0441 |
1.1C 1.3C 1.4D, 1.1D 1.4D, 1.4S |
20 |
Các loại súng đục lỗ lắp sẵn thuốc nổ không có kíp nổ |
0124, 0494 |
1.1D, 1.4D |
21 |
Các loại đạn tạo áp |
0275, 0276 |
1.3C, 1.4C |
Phụ lục 2
NỘI DUNG KIỂM TRA, THỬ NGHIỆM ĐỐI VỚI VLNCN LÀ SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN NGHIÊN CỨU CHẾ THỬ VÀ SẢN PHẨM NHẬP KHẨU LẦN ĐẦU
TT |
Tên loại VLNCN, chỉ tiêu cần kiểm tra thử nghiệm |
Khối lượng mẫu |
Phương pháp thử |
Yêu cầu |
1 |
Dây cháy chậm |
|||
1.1 |
Kiểm tra Bên ngoài |
Theo quy định tại phụ lục 5 |
Kiểm tra nhãn mác, kích thước, hiện trạng và các nội dung khác theo quy định tại Phụ lục 5 |
Ghi nhãn, kích thước đúng quy định. Dây không có khuyết tật: dập gãy, bong tróc vỏ. |
1.2 |
Đo tốc độ cháy m/s: cháy đều, cháy hoàn toàn |
5 mẫu, mỗi mẫu 1 cuộn |
Thử theo quy định tại phụ lục 5 |
Đạt tốc độ cháy theo đăng ký, cháy đều, cháy hoàn toàn. |
1.3 |
Thử khả năng chịu nước, giờ (nếu là dây chịu nước) |
5 mẫu, mỗi mẫu 1 cuộn |
Thử theo quy định tại phụ lục 5 |
Cháy hết |
2 |
Dây nổ |
|||
2.1 |
Kiểm tra bên ngoài |
Theo quy định tại phụ lục 5 |
Kiểm tra nhãn mác, kích thước, hiện trạng và các nội dung khác theo quy định tại phụ lục 12 |
Ghi nhãn, kích thước đúng quy định. Dây không có khuyết tật: dập gãy, bong tróc vỏ |
2.2 |
Thử khả năng chịu lực, kg |
5 mẫu, mỗi mẫu dài 1.0m |
Treo quả cân 50kg bằng các mẫu dây nổ trong 3min, sau đó kích nổ bằng kíp số 8 |
Dây không bị đứt, đem kích nổ thì nổ hoàn toàn. |
2.3 |
Độ mật độ thuốc (g/m) |
5 mẫu, mỗi mẫu dài 1.0m |
Cắt dây, bóc vỏ dỡ lấy lõi thuốc đem cân |
Đạt chỉ tiêu đã đăng ký |
2.4 |
|
5 mẫu, mỗi mẫu dài 2.2m |
Đo thời gian nổ hết một đoạn dây có chiều dài nhất định |
Đúng với chỉ tiêu đã đăng ký |
2.5 |
Thử khả năng nổ theo sơ đồ đấu dây mẫu |
3 mẫu, mỗi mẫu cuộn |
Theo quy định tại phụ lục 5 |
Nổ hết theo quy định |
2.6 |
Thử khả năng chịu nóng, lạnh |
1 mẫu (nóng)/=10m 1 mẫu(lạnh)=10m |
Giữ mẫu ở nhiệt độ và thời gian theo quy định của nhà sản xuất hoặc theo yêu cầu sử dụng sau đó cho kích nổ bằng kíp số 8 |
Nổ hết |
2.7 |
Thử khả năng chịu nước |
5 mẫu, mỗi mẫu dài 5.0m |
Ngâm trong nước ở độ sâu 1 m, thời gian ngâm theo quy định của nhà chế tạo hoặc theo yêu cầu sử dụng, sau đó cho kích nổ bằng kíp số 8 |
|
3 |
Kíp nổ đốt số 8 |
|||
3.1 |
Kiểm tra bên ngoài |
Theo quy định tại phụ lục 5 |
Kiểm tra nhãn mác, kích thước, hiện trạng và các nội dung khác theo quy định tại phụ lục 5 |
Nhãn mác, kích thước đúng quy định. Vỏ kíp nổ không có vết sủi, rỉ, nứt, dính bụi bẩn… |
3.2 |
Thử khả năng chịu nổ của kíp với dây cháy chậm |
5 kíp |
Lắp kíp nổ vào một đoạn dây cháy chậm, nhồi vào một thỏi thuốc nổ Ø32 mm, đốt day cháy chậm cho kíp nổ |
5/5 mẫu các thỏi thuốc nổ hoàn toàn |
3.3 |
Thử cường độ nổ ( thử thường xuyên tấm chì tiêu chuẩn) |
5 kíp |
Thử theo TCVN 7640:2005 |
5/5 mẫu đạt yêu cầu về xuyên tấm chì |
4 |
Kíp nổ điện số 8 |
|||
4.1 |
Kiểm tra bên ngoài |
Theo quy định tại phụ lục 5 |
Kiểm tra nhãn mác, kích thước, hiện trạng và các nội dung khác theo quy định tại phụ lục 5 |
Nhãn, kích thước đúng quy định. Vỏ kíp không có vết sủi, rỉ, nứt, bẩn… cách điện của dây dẫn tốt |
4.2 |
Đo điện trở của kíp nổ trước khi rung, Ω |
10 kíp |
Đo điện trở của kíp nổ bằng cầu đo chuyên dụng |
10/10 kíp đạt theo chỉ tiêu đăng ký |
4.3 |
Thử khả năng chịu rung, đo điện trở kíp sau khi rung, Ω |
10 kíp |
Đặt kíp nổ vào máy tạo rung tần số 60 lần/min trong thời gian 20min, sau đó đo điện trở của kíp bằng cầu đo chuyên dụng |
10/10 kíp đạt theo chỉ tiêu đăng ký |
4.4 |
Thử dòng điện an toàn 0.18 A |
5 kíp |
Cho dòng điện này đi qua kíp trong thời gian 5 min, không làm kíp nổ |
5/5 kíp không nổ |
4.5 |
Thử dòng điện đảm bảo kích nổ 1,0 A |
5 kíp |
Cho dòng điện này đi qua kíp nổ |
5/5 kíp nổ tốt |
4.6 |
Thử cường độ nổ (thử nổ thường xuyên tấm chì tiêu chuẩn) |
5 kíp |
Thử theo TCVN: 7640:2005 |
|
5 |
Kíp nổ điện vi sai |
|||
5.1 |
6 chỉ tiêu đầu thực hiện như đối với kíp nổ điện |
Không thử riêng cho từng số vi sai |
||
5.2 |
Thời gian nổ chậm, ms ( thử cho tưng số vi sai) |
5 kíp nổ/1 số vi sai |
Cho kíp nổ và đo thời gian nổ chậm bằng máy đo chuyên dụng |
5/5 kíp đạt so với chỉ tiêu đăng ký |
6 |
Kíp nổ điện vi sai an toàn |
|||
6.1 |
7 chỉ tiêu đầu thực hiện như đối với kíp nổ điện vi sai |
|
|
|
6.2 |
Khả năng nổ an toàn trong mô trường có khi mê tan |
|
Thử theo TCVN 6911:2005 |
Đạt yêu cầu so với tiêu chuẩn |
7 |
Kíp nổ vi sai phi điện |
|||
7.1 |
Kiểm tra bên ngoài |
1.0% lô hàng nhưng không ít hơn 03 hòm |
Kiểm tra nhãn mác, kích thước hiện trạng và các nội dung khác có đúng quy định không |
Nhãn mác, kích thước đúng quy định. Vỏ kíp nổ không có vết sủi, rỉ, nứt….dây dẫn tín hiệu tốt |
7.2 |
Thử khả năng chịu chấn động |
10 cái |
Đặt kíp nổ vào máy tạo rung tần số 60 lần/min trong thời gian 05 min |
Không có kíp nào xảy ra nổ hoặc hư hỏng kết cấu |
7.3 |
Thử cường độ nổ (thử nổ thường xuyên tấm chì tiêu chuẩn) |
10 cái |
Thử theo TCVN 7640:2005 |
10/10 mẫu đạt yêu cầu |
7.4 |
Thử độ bền mối ghép miệng ( thử lực kéo tĩnh) |
10 cái |
Thử trên máy thử lực kéo chuyên dụng. Treo quả cân 2 kg, thời gian treo 60s |
Dây dẫn nổ không được tụt ra khỏi kíp hoặc bị xê dịch vị trí |
7.5 |
Thử khả năng chịu lực ( thử độ bền kéo của dây dẫn tín hiệu) |
5 mẫu |
Thử trên máy thử lực kéo chuyên dụng, chiều dài lắp dây 50÷60mm, tốc độ kéo 80÷90 mm/min |
Lực kéo đứt không nhỏ hơn 180 N |
7.6 |
Đo thời gian nổ chậm, ms( thử cho từng số vi sai) |
5 mẫu/ 1 số vi sai |
Cho kíp nổ và đo thời gian nổ chậm bằng máy đo chuyên dụng |
5/5 mẫu đạt so với chỉ tiêu đăng ký |
7.7 |
Thử khả năng chịu nước |
10 cái |
Ngâm kíp trong thiết bị ngâm nước chuyên dụng ở áp suất 2,0 bar trong thời gian quy định của nhà chế tạo hoặc yêu cầu sử dụng (8h), để khô mẫu sau đó kích cho nổ bằng kíp nổ số 8 và đo thời gian giữ chậm |
Mẫu thử nổ 100% thời gian giữ chậm đạt chỉ tiêu đăng ký |
8 |
Thuốc nổ |
|||
8.1 |
Xác định khối lượng riêng (g/cm3) |
3 mẫu |
|
3/3/ mẫu đúng với chỉ tiêu đăng ký |
8.2 |
Độ ẩm, %( quy định đối với thuốc nổ dạng hạt, bột không chứa dầu |
3 mẫu |
|
3/3/ mẫu đúng với chỉ tiêu đăng ký |
8.3 |
Xác định tố độ nổ, m/s |
3 mẫu |
Thử theo TCVN 6422:1998 |
3/3/ mẫu đúng với chỉ tiêu đăng ký |
8.4 |
Xác định khoảng cách truyền nổ cm (quy định đối với thuốc nổ dạng thỏi) |
3 mẫu |
Thử theo TCVN 6425:1998 |
3/3/ mẫu đúng với chỉ tiêu đăng ký |
8.5 |
Xác định khả năng sinh công bằng bom chì, cm3 hoặc bằng con lắc xạ thuật, % TNT ( theo chỉ tiêu quy định tại thông tư số 13/2018/TT-BCT) |
3 mẫu |
Thử bằng bom chì theo TCVN 6423:1998, thử bằng con lắc xạ thuật theo TCVN 6424:1998 |
3/3/ mẫu đúng với chỉ tiêu đăng ký |
8.6 |
Xác định khả năng sinh công bằng cách đo sức nén trụ chì mm. |
3 mẫu |
Thử theo TCVN 6421:1998 |
3/3 mẫu đúng chỉ tiêu đăng ký |
8.7 |
Thử độ nhạy n ( với kíp nổ số 8 hoặc mồi nổ) (quy định với tất cả các loại thuốc nổ, kíp nổ hoặc mồi do chỉ tiêu đăng ký) |
3 mẫu |
Thử kích nổ bằng kíp nổ số 8, hoặc mồi nổ đối với thuốc kém nhạy nổ |
3/3 mẫu nổ hết |
8.8 |
Thử độ nhạy va đập, % ( quy định với thuốc nổ nhạy nổ cao) |
Theo quy trình thử |
Thử bằng búa Kast |
Ghi theo kết quả thử |
8.9 |
Thử khả năng chịu nước (quy định đối với thuốc nổ chịu nước) |
5 thỏi (đối với thuốc nổ dạng thỏi) hoặc 2kg (đối với thuốc nổ rời) |
Ngâm nước sâu 1m, thời gian theo quy định của nhà chế tạo hoặc yêu cầu sử dụng, sau đó đặt sát nhau liên tiếp trên một đường phẳng và kích cho nổ |
Nổ hết |
8.10 |
Thử khả năng nổ an toàn trong môi trường CH4 ( đối với thuốc nổ an toàn dùng cho mỏ hẩm lò có khí nổ) |
10 phát |
Thử theo TCVN 6570:2005 (phương pháp A) |
10/10 không gây cháy CH4 |
8.11 |
Thử khả năng nổ an toàn trong môi trường CH4 (đối với thuốc nổ an toàn dùng cho mỏ hẩm lò có độ thoát khí CH4 siêu hạng) |
10 phát |
Thử theo TCVN 6570:2005 (phương pháp B) |
10/10 không gây cháy CH4 |
8.12 |
Xác định hàm lượng, khí độc sau nổ, quy ra khí CO (đối với thuốc nổ an toàn dùng cho mỏ hẩm lò dùng cho mỏ hẩm lò) |
3 lần thử |
|
3/3 giá trị nhỏ hơn 1501/kg thuốc nổ |
Phụ lục 3
NỘI DUNG KIỂM TRA, THỬ NGHIỆM ĐỊNH KỲ ĐỐI VỚI VLNCN
SẢN XUẤT BÌNH THƯỜNG SAU KHI ĐƯỢC PHÉP SẢN XUẤT
(do phòng thử nghiệm được chỉ định tiến hành)
TT |
Tên loại VLNCN |
Khối lượng/ tần suất thử |
Phương pháp thừ, chỉ tiêu thử nghiệm |
Kết quả |
1 |
Dây cháy chậm |
3 lần/năm hoặc theo lô nguyên liệu |
Thử theo QCVN 06:2015/BCT |
Đạt yêu cầu theo QCVN 06:2015/BCT |
1.1 |
Đường kính ngoài, mm |
Đo trên 03 đoạn dây bất kỳ, mỗi đoạn đo tại 05 vị trí khác nhau. |
Mục 3.1 |
5.0÷5.8 |
1.2 |
Thời gian cháy đối với đoạn dây dài 1.0 m, s |
03 đoạn, mỗi đoạn dài 1.0 m |
Mục 3.2
|
100 ÷ 125 |
1.3 |
Khả năng cháy đều và cháy hoàn toàn |
03 đoạn , mỗi đoạn dài 5.0 m |
Mục 3.3
|
Mẫu thử cháy hết, trong quá trình cháy không tắt, không phụt tia lửa qua vỏ dây ra ngoài. |
1. 4 |
Khả năng chịu nước, giờ |
03 đoạn, mỗi đoạn dài 5,0 m |
Mục 3.4 |
2 giờ, ở độ sâu 1.0 m |
1.5 |
Cường độ phun lửa. mm |
03 mẫu, mỗi mẫu 02 đoạn dài 100±1mm |
Mục 3.5 |
40 |
2 |
Dây nổ |
4 lần/năm hoặc theo lô nguyên liệu |
Thử theo QCVN 04:2015/BCT |
Đạt yêu cầu theo QCVN 04:2015/BCT |
2.1 |
Đường kính ngoài, mm |
Đo trên 03 đoạn dây bất kỳ, mỗi đoạn đo tại 05 vị trí khác nhau. |
Mục 3.1
|
Loại 10g/m: 4.8±0.3 Loại 12g/m: 5.8±0,3 |
2.2 |
Mật độ thuốc trong dây nổ, g/m |
03 mẫu, mỗi đoạn dài 1.0 m |
Mục 3.2
|
Loại 10g/m: 10±1 Loại 12g/m: 12±1 |
2.3 |
Tốc độ nổ, m/s |
03 mẫu, mỗi đoạn dài 1,0 m |
Mục 3.3 |
≥6.500 |
2.4 |
Khả năng kích nổ |
03 mẫu, mỗi đoạn dài 1,0 m |
Mục 3.4 |
Kích nổ hoàn toàn thỏi thuốc AD1 khối lượng 200 g |
2.5 |
Khả năng chịu lực kéo |
03 mẫu, mỗi đoạn dài 1.0 m |
Mục 3.5 |
Chịu được lực kéo 50kg trong thời gian 10 min |
2.6 |
Khả năng chịu nước, giờ |
03 mẫu, mỗi đoạn dài 5,0 m |
Mục 3.6 |
24 giờ, ở độ sâu 1m. Đạt theo yêu cầu mục 3.6.4 |
2.7 |
Khả năng chịu nhiệt Độ cao |
03 mẫu, mỗi đoạn dài 10.0 m |
Mục 3.7 |
Chịu được nhiệt độ +52°C đến +55°C trong thời gian 6 giờ |
2.8 |
Khả năng chịu nhiệt độ thấp |
03 mẫu, mỗi đoạn dài 10,0 m |
Mục 3.8 |
Chịu được nhiệt độ - 32°c đến -38°c trong thời gian 2 giờ |
3 |
Kíp nổ đốt |
4 lần/năm hoặc theo lô nguyên liệu |
Thử theo QCVN 03:2015/BCT |
Đạt yêu cầu theo QCVN 03:2015/BCT |
3.1 |
Chiều dài vỏ kíp. mm |
Đo ngẫu nhiên 20 kíp |
Mục 3.1 |
Chiều dài: 38-40 |
3.2 |
Đường kính ngoài của kíp. mm |
Đo ngẫu nhiên 20 kíp |
Mục 3.1 |
Đường kính: 6,8-7,1 |
3.3 |
Khả năng chịu chấn động |
20 kíp |
Mục 3.2 |
Kíp không nổ, không hư hỏng kết cấu |
3.4 |
Cường độ nổ |
05 kíp |
Mục 3.3 |
Số 8 |
4 |
Kíp nổ điện |
4 lần/năm hoặc theo lô nguyên liệu |
Thử theo QCVN 02:2015/BCT |
Đạt yêu cầu theo QCVN 02:2015/BCT |
4.1 |
Kiểm tra chiều dài kíp.mm |
Đo ngẫu nhiên 20 kíp |
Mục 3.1
|
46-48
|
4.2 |
Đường kính ngoài của kíp, mm |
Đo ngẫu nhiên 20 kíp |
Mục 3.1 |
6,8-7,1 |
4.3 |
Chiều dài dây dẫn,m |
Đo ngẫu nhiên 20 kíp |
Mục 3.1 |
1,9-2,1
|
4.4
|
Điện trở (loại dây dài 1.9 m - 2,1 m) |
10 kíp |
Mục 3.2 |
2.0-4,0 |
4.5 |
Khả năng chịu chấn động |
20 kíp |
Mục 3.3 |
Kíp không nổ. không hư hỏng kết cấu (Theo quy định tại mục 2.4) |
4.6 |
Dòng điện an toàn trong 5 min, A |
05 kíp |
Mục 3.4
|
0,05 |
4.7 |
Dòng điện đảm bảo |
05 kíp |
Mục 3.5
|
1.0 |
4.8 |
Cường độ nổ |
05 kíp |
Mục 3.6 |
sổ 8 |
4.9 |
Khả năng chịu nước |
10 kíp |
Mục 3.7 |
Đạt yêu cầu theo mục 3.7.4 |
5 |
Kíp nổ điện vi sai |
4 lần/năm hoặc theo lô nguyên liệu |
Thử theo QCVN 02:2015/BCT |
Đạt yêu cầu theo QCVN 02:2015/BCT |
5.1 |
Kiểm tra chiều dài : kíp, mm |
Đo ngẫu nhiên 20 kíp |
Mục 3.1 |
(Theo quy định tại mục 2.2.2.3) 62 ±1 65 ±1 70 ±1 |
5.2 |
Đường kính ngoài của kíp, mm |
Đo ngẫu nhiên 20 kíp |
Mục 3.1 |
7,0-7,3 |
5.3 |
Chiều dài dây dẫn, m |
Đo ngẫu nhiên 20 kíp |
Mục 3.1 |
1,9-2,1 |
5.4 |
Điện trở (loại dây dài 1,9 m - 2,1 m)
|
10 kíp |
Mục 3.2 |
2,0-3,2 |
5.5 |
Khả năng chịu chấn động |
20 kíp |
Mục 3.3 |
Kíp không nổ, không hư hỏng kết cấu (Theo quy định tại mục 2.4) |
5.6 |
Dòng điện an toàn trong 5 min, A « - |
05 kíp |
Mục 3.4 |
0.18 |
5.7 |
Dòng điện đảm báo nổ, A |
05 kíp |
Mục 3.5 |
1.2 |
5.8 |
Cường độ nổ |
05 kíp |
Mục 3.6
|
Số 8 |
5.9 |
Khả năng chịu nước |
10 kíp |
Mục 3.7 |
Đạt yêu cầu theo mục 3.7.4 |
5 10 |
Thời gian giữ chậm (vi sai) |
05 kíp |
Mục 3.8 |
Đạt yêu cầu theo Mục 2.9.1 |
6 |
Kíp nổ điện vi sai an toàn |
4 lần/năm hoặc theo lô nguyên liệu
|
Thử theo QCVN 02:2015/BCT |
Đạt yêu cầu theo QCVN 02:2015/BCT |
6.1 |
Kiểm tra chiều dài kíp. mm |
Đo ngẫu nhiên 20 kíp |
Mục 3.1 |
(Theo quy định tại mục 2.2.2.3) 57-59 |
6.2 |
Đường kính ngoài của kíp, mm |
Đo ngẫu nhiên 20 kíp |
Mục 3.1 |
7.0-7.3 |
6.3 |
Chiều dài dây dẫn,m |
Đo ngẫu nhiên 20 kíp |
Mục 3.1
|
1,9-2,1 |
6.4 |
Điện trở (loại dây dài 1,9 m - 2,1 m) |
10 kíp |
Mục 3.2 |
2,0-3,2 |
6.5 |
Khả năng chịu chấn động |
20 kíp |
Mục 3.3 |
Kíp không nổ, không hư hỏng kết cấu (Theo quy định tại mục 2.4) |
6.6 |
Dòng điện an toàn trong 05 min, A
|
05 kíp |
Mục 3.4 |
0,18 |
6.7 |
Dòng điện đảm bảo nổ, A |
05 kíp |
Mục 3.5 |
1,2 |
6.8 |
Cường độ nổ |
05 kíp |
Mục 3.6 |
Số 8 |
6.9 |
Khả năng chịu nước |
10 kíp |
Mục 3.7 |
Đạt yêu cầu theo mục 3.7.4 |
6.10 |
Thời gian giữ chậm (vi sai) |
05 kíp |
Mục 3.8 |
Theo quy định tại Mục 2.9.2 |
6.11 |
Khả năng nổ an toàn trong môi trường khí mê tan |
30 kíp |
TCVN 6911:2005 |
50 kíp không gây cháy, nổ khí mêtan |
7 |
Kíp vi sai phi điện |
03 lần/năm hoặc theo lô nguyên liệu |
Thử theo QCVN 07:2012/BCT |
Đạt yêu cầu theo QCVN 07:2012/BCT |
7.1 |
Dây dân tín hiệu nổ |
|
Thử theo QCVN 06:2012/BCT |
Đạt theo QCVN 06:2012/BCT |
- |
Vỏ dây |
|
Mục 2.1 |
Vỏ dây không thủng, thành trong vỏ dây động đọng bột thuốc |
- |
Tốc độ nổ |
13 mẫu, mỗi mẫu dài 2.0m |
Mục 2.2 |
≥1.600 m/s |
- |
Độ nhạy nổ |
20 kíp, mỗi kíp có chiều dài dây dẫn không nhỏ hơn 1.2m |
Mục 2.3 |
Các dây dẫn cắm trong bạc thử thử nổ phải truyền nổ hết khi gây nổ bằng kíp nổ cường độ số 8 |
- |
Khả năng chịu chấn động |
10 mẫu, mỗi mẫu dài 2.0m, bịt kín 2 đầu, cuộn thành vòng có đường kính không nhỏ hơn 10 cm |
Mục 2.4 |
Đạt yêu cầu về độ tin cậy truyền nổ và tốc độ nổ |
- |
Khả năng chịu lực kéo |
05 mẫu, mỗi mẫu dài 1.0m |
Mục 2.5 |
Lực kéo đứt ≥ 180N |
7.2 |
Khả năng chịu chấn động |
10 kíp |
Mục 3.2 QCVN 07:2012/BCT |
Đạt theo yêu cầu mục 2.2 và 3.2.4-QCVN 07:2012/BCT |
7.3 |
Cường độ nổ |
10 kíp |
Mục 3.3 QCVN 07:2012/BCT |
Đạt theo yêu cầu mục 2.3 và 3.3.4-QCVN 07:2012/BCT |
7.4 |
Khả năng chịu nước |
10 cái |
Mục 3.4 QCVN 07:2012/BCT |
Đạt theo yêu cầu mục 2.4 và 3.4.4-QCVN 07:2012/BCT |
7.5 |
Độ bền mối ghép miệng(khả năng chịu kéo) |
10 kíp |
Mục 3.5 QCVN 07:2012/BCT |
Đạt theo yêu cầu mục 2.5 và 3.5.4-QCVN 07:2012/BCT |
7.6 |
Thời gian giữ chậm (vi sai) |
05 kíp /1 số vi sai |
Mục 3.6 QCVN 07:2012/BCT |
Đạt theo yêu cầu mục 2.6 và 3.6.4-QCVN 07:2012/BCT |
8 |
Thuốc nổ |
4 lần/năm hoặc theo lô nguyên liệu |
|
|
8.1 |
Xác định thành phần hóa học của thuốc nổ trừ thuốc nổ dạng nhũ tương, % khối lượng |
3 mẫu |
Chỉ thực hiện đối với thuốc nổ dạng bột, hạt |
3/3 mẫu đúng với chỉ tiêu đăng ký |
8.2 |
Xác định khối lượng riêng, g/cm3 |
3 mẫu |
|
3/3 mẫu đạt chỉ tiêu đăng ký |
8.3 |
Xác định độ ẩm, % (đối với loại thuốc nổ dạng hạt, bột , rời không chứa dầu) |
3 mẫu |
|
3/3 mẫu đạt chỉ tiêu đăng ký |
8.4 |
Đo tốc độ nổ , m/s |
3 mẫu |
Thử theo TCVN 6422:1998 |
3/3 mẫu đạt chỉ tiêu đăng ký |
8.5 |
Xác định khoảng cách truyền nổ ( với thuốc nổ dạng thỏi cm) |
3 mẫu |
Thử theo TCVN 6425:1998 |
3/3 mẫu đạt chỉ tiêu đăng ký |
8.6 |
Thử khả năng sinh công, cm3 (đo bằng bom chì) hoặc Nm/g (đo bằng con lắc xạ thuật) |
3 mẫu |
Thử bằng bom chì theo TCVN 6423:1998 Thử bằng con lắc xạ thuật theo TCVN |
3/3 mẫu đúng theo chỉ tiêu đăng ký |
8.7 |
Thử khả năng sinh công đo bằng sức nén trụ chì, mm |
3 mẫu |
Thử theo TCVN 6421:1998 |
3/3 mẫu đạt chỉ tiêu đăng ký |
8.8 |
Các yêu cầu đặc biệt (đối với các loại thuốc nổ có yêu cầu đặc biệt) hoặc khi cần thiết: |
|
|
|
- |
Độ nhạy nổ với kíp nổ số 8 hoặc mồi nổ (chỉ thử khi cần thiết) |
3 mẫu |
Thử kích nổ bằng kíp nổ số 8, hoặc mồi nổ đối với thuốc kém nhạy nổ |
3/3 mẫu nổ hết |
- |
Độ nhạy va đập % (chỉ thử khi cần thiết) |
03 mẫu theo quy trình thử |
Thử bằng búa Kast |
Ghi theo kết quả thử |
- |
Khả năng chịu nước (chỉ thử khi cần thiết) |
05 thỏi đối với thuốc bổ dạng thỏi) hoặc 2kg (đối với thuốc nổ rời) |
Ngâm trong nước sâu 1 m. Thời gian ngâm theo quy định của nhà chế tạo hoặc do yêu cầu sử dụng, sau đó đặt sát nhau liên tiếp trên một đường thẳng và cho kích nổ |
Nổ hết |
- |
Khả năng nổ an toàn trong môi trường mê tan (đối với thuốc nổ an toàn dùng cho mỏ hẩm lò có khí mê tan) |
10 phát |
Thử theo TCVN 6570:2005 (phương pháp A) |
10/10 không gây cháy, nổ mê tan |
- |
Khả năng nổ an toàn trong môi trường mê tan(đối với thuốc nổ an toàn dùng cho mỏ hẩm lò có độ thoát khí mê tan siêu hạng) |
10 phát |
Thử theo TCVN 6570:2005 (phương pháp B) |
10/10 không gây cháy, nổ mê tan |
- |
Xác định hàm lượng khí độc sau nổ, quy ra khí CO (đối với thuốc nổ an toàn dùng cho mỏ hẩm lò) |
03 lần thử |
|
3/3 giá trị nhỏ hơn 150/kg thuốc nổ |
Phụ lục 4
NỘI DUNG NGHIỆM THU ĐỐI VỚI VLNCN SAU SẢN XUẤT ĐỂ ĐƯA VÀO LƯU THÔNG
(Do phòng thí nghiệm của tổ chức sản xuất VLNCN thực hiện)
TT |
Tên loại VLNCN, Chỉ tiêu cần thử nghiệm |
Khối lượng thử |
Phương pháp thử |
Kết quả |
1 |
Dây cháy chậm |
Theo lô sản phẩm, nhưng không lớn hơn 60.000 m |
Theo QCVN 06:2015/BCT |
Đạt yêu cầu theo QCVN 06:2015/BCT |
2 |
Dây nổ |
Theo lô sản phẩm, nhưng không lớn hơn 60.000 m |
Theo QCVN 04:2015/BCT |
Đạt yêu cầu theo QCVN 04:2015/BCT |
3 |
Kíp nổ đốt |
Theo lô sản phẩm, nhưng không lớn hơn 100.000 cái |
Theo QCVN 03:2015/BCT |
Đạt yêu cầu theo QCVN 03:2015/BCT |
4 |
Kíp nổ điện |
Theo lô sản phẩm, nhưng không lớn hơn 100.000 cái |
Theo QCVN 02:2015/BCT |
Đạt yêu cầu theo QCVN 02:2015/BCT |
5 |
Kíp nổ điện vi sai |
Theo lô sản phẩm, nhưng không lớn hơn 15.000 cái |
Theo QCVN 02:2015/BCT |
Đạt yêu cầu theo QCVN 02:2015/BCT |
6 |
Kíp nổ điện vi sai an toàn |
Theo lô sản phẩm, nhưng không lớn hơn 24.000 cái |
Theo QCVN 02:2015/BCT |
Đạt yêu cầu theo QCVN 02:2015/BCT |
7 |
Kíp vi sai phi điện
|
Theo lô sản phẩm, nhưng không lớn hơn 10.000 cái |
Theo QCVN 07 2012/BCT |
Đạt yêu cầu theo QCVN 07:2012/BCT |
8 |
Thuốc nổ |
Theo lô sản phẩ hoặc theo ca sản xuất |
|
|
8.1 |
Kiểm tra bên ngoài |
10 % lô hàng nhưng không ít hơn 5 hòm/hộp |
Kiểm tra nhãn mác, kích thước, hiện trạng và các nội dung khác theo quy định tại phụ lục 5 |
Đạt yêu cầu quy định |
8.2 |
Kiểm tra độ ẩm % khối lượng |
3 mẫu |
Chỉ thực hiện với thuốc nổ dạng bột, hạt không chứa dầu |
Đạt yêu cầu quy định |
8.3 |
Khối lượng riêng g/cm3 |
3 mẫu |
Thử theo TCVN 6422:1998 |
Đạt chỉ tiêu quy định |
8.4 |
Tốc độ nổ, m/s |
3 mẫu |
Thử theo TCVN 6425:1998 |
Đạt chỉ tiêu quy định |
8.5 |
Khoảng cách truyền nổ (với thuốc nổ dạng thỏi), cm |
3 mẫu |
Thử bằng TCVN 6425:1998 |
Đạt chỉ tiêu quy định |
8.6 |
Khả năng sinh công đo bằng bom chì (cm3) hay bằng con lắc xạ thuật (Nm/g) |
3 mẫu |
Thử bằng bom chì theo TCVN 6423:1998, thử bằn con lắc xạ thuật theo TCVN 6424:1998 |
Đạt chỉ tiêu quy định |
8.7 |
Khả năng sinh công đo bằng sức nén trụ chì mm |
3 mẫu |
Thử theo TCVN 6421:1998 |
Đạt chỉ tiêu quy định |
|
|
|
|
|
Phụ lục 5
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, THỬ NGHIỆM VÀ TIÊU HỦY VLNCN
(Thực hiện trong quá trình bảo quản tại kho VLNCN)
1. Quy định chung
1.1 Các dạng kiểm tra và thử như sau:
1.1.1 Thuốc nổ chứa Nitroeste lỏng
- Xem bên ngoài bao bì, bên ngoài thỏi thuốc nổ;
- Kiểm tra hiện tượng đổ mồ hôi:
- Thử khả năng truyền nổ.
1.1.2 Thuốc nổ chứa Amoni Nitrat
- Xem xét bên ngoài bao bì, bên ngoài thỏi thuốc nổ:
- Thử khả năng truyền nổ:
- Xác định độ ẩm (dạng hạt/bột không chịu nước).
1.1.3 Thuốc nổ đen
- Xem xét bên ngoài bao bì và bên ngoài thỏi thuốc nổ;
- Kiểm tra độ lẫn bụi, cát;
- Độ bền của các hạt thuốc nổ:
- Xác định độ ấm;
1.1.4 Kíp nổ
- Xem xét bên ngoài bao bì:
- Xem bên ngoài hộp kíp nổ.
- Thử khả năng kích nổ của kíp
1.1.5 Dây cháy chậm
- Xem xét bên ngoài của bao bì:
- Xem xét bên ngoài các cuộn dây;
- Thử tốc độ cháy, cháy đều, cháy hoàn toàn;
- Thử khả năng chịu nước.
1.1.6. Dây nổ
- Xem xét bên ngoài bao bì;
- Xem xét bên ngoài cuộn dây;
- Thử nổ theo sơ đồ;
- Thử khả năng chịu nuớc.
1.2 Việc thử thuốc nổ bằng cách nổ phải tiến hành ở vị trí cách nhà kho VLNCN lớn hơn 200 m. Trong thời gian thử nổ, người tham gia thử VLNCN phải cách vị trí thử nổ lớn hơn 50 m.
1.3 Kết quả kiểm tra và thử VLNCN phải ghi vào sổ lập theo Mẫu số 01 và lập biên bản theo Mẫu số 02 của Phu lục này.
2. Kiểm tra và thử thuốc nổ
2.1 Kiểm tra bên ngoài hòm/hộp/bao
2.1.1 Tất cả các hòm/hộp/bao VLNCN nhập vào kho dự trữ đều phải kiểm tra bên ngoài tính nguyên vẹn của hòm. Các hòm không nguyên vẹn phải để riêng và lập biên bản về những hòm
không nguyên vẹn.
2.1.2 Các hòm có bao bì hư hỏng, kiểm tra tính nguyên vẹn của các gói, hộp đựng thuốc nổ ở trong hòm. Trường hợp có nghi ngờ, phải kiểm tra số lượng thực tế có trong hòm so với khối lượng ghi trên vỏ hòm hoặc ghi trong các tài liệu khác. Khi có sai lệch về khối lượng, phải lập biên bản và báo cáo Công an tỉnh, thành phố biết và có biệnn pháp truy tìm số thuốc nổ thiếu hụt.
2.2 Xem xét bên ngoài của bao bì chứa thuốc nổ
2.2.1 Mỗi loại thuốc nổ nhập vào kho phải lấy ra 05 hòm/hộp/bao thuốc nổ khác nhau để kiểm tra.
2.2.2 Trên vỏ của hòm/hộp/bao thuốc nổ phải có nhãn ghi: Tên của tổ chức sản xuất, tên thuốc nổ, khối lượng, ngày tháng năm sản xuất, số lô sản xuất.
2.2.3 Vỏ thỏi thuốc nổ phải nguyên vẹn, không ẩm ướt, ghi đúng theo công bố hợp quy của tổ chức sản xuất.
2.2.4 Thỏi thuốc nổ có chứa nitrôeste lỏng, phải kiểm tra hiện tượng đổ mồ hôi bằng cách cho chất lỏng bám trên thỏi thuốc kiểm tra vào cốc nước, nếu chất lỏng này không tan trong nước thì đó là nitrôeste, trường hợp đã đổ mồ hôi phải thực hiện hủy theo quy định.
2.3 Thử khả năng truyền nổ của thuốc nổ
2.3.1 Lấy 02 thỏi thuốc nổ trong đó có 01 thỏi có lắp kíp nổ đặt trên nền cát bằng phẳng. Trục của 02 thỏi thuốc nổ trùng nhau và cách nhau một đoạn bằng khoảng cách truyền nổ theo Quy chuẩn của từng loại thuốc nổ. Trước khi cho nổ mọi người phải rút ra xa cách vị trí nổ 50 m.
2.3.2 Sau khi nổ, kiểm tra vị trí đặt thuốc nổ, trường hợp thấy có 02 vết lõm có chiều dài lớn hơn thỏi thuốc nổ thì thuốc nổ truyền nổ tốt.
2.3.3 Sau 02 lần nổ thử, nếu nổ hoàn toàn thì thuốc nổ được coi là truyền nổ tổt
2.3.4 Trường hợp trong 02 lần thử có 01 lần thuốc nổ không truyền nổ hoàn toàn, phải thử lại với 03 lần thử, nếu vẫn không đạt yêu cầu phải lập biên bản báo lên cấp trên để có biện pháp sử dụng thích hợp.
2.3.5 Đốivới thuốc nổ chịu nước, để thứ khả năng chịu nước trước khi nổ thử khả năng truyền nổ phải nhúng thỏi thuốc nổ vào nước. Các thỏi đặt trong giá để đứng trong thùng nước có nhiệt độ của môi trường, chiều cao cột nước là 1.0 m (tính từ đầu dưới của thỏi thuốc nổ) sau khi ngâm thời gian theo đăng ký của nhà sản xuất mới được đem vào thử nổ, khi thử nổ phải đặt hai đầu thỏi thuốc nổ tiếp xúc nhau. Các quy định còn lại thực hiện như đã quy định trên
2.3.6 Trước khi thử khả năng truyền nổ của loại thuốc đã nén chặt, không phải làm tơi thuốc nổ, trừ đầu thỏi thuốc nổ sẽ nạp kíp nổ.
2.3.7 Việc thử khả năng truyền nổ chỉ thục hiện với các loại thuốc nổ đóng thành thỏi và dạng nén ép. Không thực hiện với thuốc nổ rời.
2.4 Xác định độ ẩm của thuốc nổ
2.4.1 Độ ẩm của thuốc nổ được xác định theo sự khác nhau về khối lượng trước và sau khi sấy. Không phải xác định độ ẩm đối với các loại thuốc nổ ép, thuốc nổ nhũ tương.
2.4.2 Lấy mẫu xác định độ ẩm của lô thuốc nổ như sau: Lấy ra 05 bao, mỗi bao lấy 01 thỏi thuốc nổ.
Tháo các thỏi thuốc nổ và trộn đều, sau đó lấy 10g thuốc nổ cho vào cốc thủy tinh có nắp nhám.
2.4.3 Trong quá trình sấy các ống đựng mẫu phải để hở sấy đến khí khối lượng không đổi. Nếu thuốc nổ là amoni nitrat thì sấy trong tủ sấy bằng điện trong 4 đến 6 giờ ở nhiệt độ 60° đến 70° c.
Sau khi sấy phải đậy cốc bằng nắp (thủy tinh) nhám. Trước khi cân, các cốc có màu thuốc nổ phải để nguội đến nhiệt độ của phòng thí nghiệm.
2.4.4 Sử dụng cân phân tích có độ chính xác đến 0,0002 g để cân.
2.4.5 Độ ẩm tính theo công thức
Trong đó;
P- là độ ẩm của mẫu, tính bằng phần trăm;
C1- là khối lượng của cốc có mẫu thuốc nổ trước khi sấy, tính bằng gam;
C2- là khối lượng của cốc có mẫu thuốc nổ sau khi sấy, tính bằng gam:
C3- là khối lượng của mẫu thuốc nổ (không có cốc) trước lúc sấy, tính bằng gam
2.4.6 Tiến hành hai thí nghiệm song song. Độ ẩm của thuốc nổ lấy theo giá trị trung bình của hai thí nghiệm.
2.5 Xác định độ nhạy va đập
2.5.1 Chuẩn bị mẫu:
- Nghiền nhỏ mẫu thuốc nổ bằng chày cối sứ (đối với mẫu thuốc nổ dạng vẩy, hạt) đến cỡ hạt khoảng 0,08 : 0.12 mm. Mỗi lần,nghiền không quá 05 gam đối với thuốc nhạy nổ, 10 gam với thuốc không nhạy nổ. Với các loại thuốc nổ nhũ tương bỏ khâu nghiền mẫu;
- Cho mẫu thuốc nổ vào trong lọ đựng mẫu đặt vào bình hút ẩm.
2.5.2 Chuẩn bị thiết bị
- Lau chùi thiết bị sạch sẽ, kiểm tra nút ấn, lẫy hãm;
- Lau chùi bi cối sạch sẽ không bị dính dầu mỡ. Mỗi mẫu đo chuẩn bị không nhỏ hơn 25 bộ bi cối. Bi cối bị nứt, mẻ loại bỏ;
- Căn chỉnh đặt lại độ cao rơi cho chính xác;
- Lắp 01 bị vào vành khuyên và đặt vào cối. Cân 50 mg ÷ 5 mg mẫu thử cho vào giữa vành khuyên, lắp viên bi còn lại vào vành khuyên ấn và xoay nhẹ để mẫu thử trải đều giữa hai viên bi;
- Đặt tấm chắn an toàn giữa người và thiết bị, kéo búa rơi lên khớp vào bộ giữ búa, gài lẫy hãm chống và đập lần 02 được gài vào chốt hãm trên thân búa. Đặt bộ bi cối đã chuẩn bị thuốc vào đồ gá trên bệ máy. Ấn nút hãm búa để búa rơi xuống. Lấy bi cối ra và cho bộ bị cối khác vào và tiến hành tuần tự lại.
Tiến hành thử 25 lần cho một mẫu.
2.5.3 Tính kết quả
Kết quả được tính theo công thức
- Mẫu thử đạt yêu cầu nếu % số phát gây nổ đạt yêu cầu quy định đối với loại thuốc nổ đem thử nghiệm:
- Nếu % số phát gây nổ lớn hơn quy định thì phải thử lại với số lượng gấp đôi lần 1. Yêu cầu
lần thử này % số phát gây nổ phải đạt yêu cầu quy định. Nếu lần thử này % số phát gây nổ lớn hơn yêu cầu quy định thì kết luận mẫu thuốc nổ đem thử nghiệm có khả năng nhạy nổ về ma sát không đạt yêu cầu.
2.6 Xác định khả năng chịu nước
2.6.1 Chuẩn bị mẫu
- Đối với thuốc nổ nhũ tương rời: Cho mồi nổ loại 175 g (hoặc TNT bột nén) vào trong túi dứa, dùng dây buộc định vị để giữ mồi nổ chắc chắn. Cho tiếp thuốc nổ vào túi sao cho khối lượng thuốc nổ trong túi khoảng 2,0 kg (không tính khối lượng mồi nổ), buộc chặt túi dứa. Chuẩn bị 03 mẫu để thử nghiệm:
- Đối với thuốc nổ nhũ tương dạng thỏi: Với các loại thuốc nổ nhũ tương đã được quy cách bao gói đóng thỏi (đường kính D ≤ 36 mm, khối lượng mỗi thỏi ≤ 200 g). Lấy ngẫu nhiên 05 thỏi thuốc trong lô hàng cần kiểm tra khả năng chịu nước;
- Đem ngâm các mẫu thuốc nổ đã chuẩn bị ở trên vào trong bể nước với độ sâu 1.0 m (hoặc trong bình chịu áp lực với độ sâu theo yêu cầu của nhà sản xuất hay yêu cầu sử dụng), thời gian ngâm nước theo chỉ tiêu đặc tính kỹ thuật của nhà sản xuất.
2.6.2 Thử nổ
- Sau khi ngâm nước đủ thời gian, lấy mẫu thuốc nổ ra khỏi bể nước hoặc bình chịu áp lực. Đối với thuốc nổ nhũ tương dạng thỏi, cho phép cắt bỏ đầu ghim của thỏi thuốc nếu cần thiết:
- Tạo mặt phẳng của bãi thử nổ tại vị trí đặt thuốc nổ;
- Đối với thuốc nổ nhũ tương rời: Tra kíp vào lỗ có sẵn trên quá mồi nổ (hoặc lỗ tra kíp được tạo trong TNT nén). Tạo lỗ trên thỏi thuốc ở đầu đối diện với đầu tra kíp, đưa 2,0 cm 3.0 cm của đoạn dây nổ vào lỗ vừa tạo, cố định dây nổ trên tấm chì,
- Đối với thuốc nổ nhũ tương dạng thỏi: Tạo một rãnh dài trên mặt cát phẳng (chiều dài rãnh đủ để đặt 05 thỏi thuốc), đặt 05 thỏi thuốc liên tiếp trên một đường thẳng vào rãnh vừa tạo, tra kíp vào thỏi số 01 và tra dây nổ vào thỏi số 05, cố định dây nổ trên tấm chì;
- Đấu hai đầu dây dẫn của kíp điện vào đuờng dây điện khỏi nổ chính:
- Mọi người về vị trí an toàn, cách xa vị trí thử nổ không nhỏ hơn 50 m;
- Báo hiệu nổ mìn bằng còi và tiến hành kích nổ bằng máy nổ mìn
2.6.3 Đánh giá kết quả
- Kết quả thử nổ được đánh giá theo vết của dây nổ để lại trên tấm chì. Mẫu thử nổ hết là khi trên tấm chì có vết của dây nổ đã nổ; Mẫu thử không nổ hết là khi trên tấm chì không có vết của dây nổ đã nổ;
- Yêu cầu toàn bộ các mẫu đem thử phải nổ hết thì kết luận loại thuốc nổ đó có khả năng chịu nước tốt;
- Trường hợp có 01 mẫu (hoặc 01 thỏi thuốc nổ) không nổ hết thì tiến hành thử lại lần 2 với số lượng mẫu gấp 02 lần lần 1. Lần thử này yêu cầu toàn bộ mẫu thử phải nổ hết.
- Trường hợp thử lần 02, có 01 mẫu (hoặc 01 thỏi thuốc nổ) không nổ hết thì kết luận loại thuốc nổ đó có khả năng chịu nước kém.
3. Kiểm tra và thử kíp nổ điện
3.1 Xem xét, kiểm tra bên ngoài
3.1.1 Trong loạt kíp nổ điện nhập vào kho dự trữ lấy ra mỗi hòm, trong đó lấy ra không nhỏ hơn 100 kíp ở 20 hộp kíp khác nhau để kiểm tra xem xét bên ngoài.
3.1.2 Trường hợp kíp nổ điện có vỏ bằng kim loại, vỏ không được sùi, rỉ, nứt hoặc bẹp. Trường hợp kíp nổ điện có vỏ bằng giấy, các lớp giấy không được bong hoặc dập nát, thuốc nổ ở đáy kíp nổ không bị hở ra ngoài, cách điện của dây dẫn không bị hư hỏng.
Khi kiểm tra, không được bóp vào phần chứa thuốc nổ của kíp nổ.
3.1.3 Sau khi kiểm tra số kíp nổ lấy làm mẫu, nếu thấy không đạt yêu cầu thi phải kiểm tra phân loại toàn bộ loạt kíp đỏ, những kíp không đạt yêu cầu phải hủy theo quy định.
3.2 Kiểm tra điện trở của kíp nổ điện (chỉ thực hiện tại kho tiêu thụ).
3.2.1 Khi kiểm tra phải đặt kíp nổ điện trong các bộ phận bảo vệ (ống vỏ thép có lốt cao su bên trong);
3.2.2 Điện trở của kíp nổ điện phải phù hợp với điện trở đã ghi trên vỏ hộp. Trường hợp có sai lệch phải phân loại toàn bộ và có biện pháp sử dụng thích hợp.
3.3 Thử khả năng gây nổ của kíp nổ điện (chỉ thực hiện tại kho tiêu thụ)
Trong số kíp nổ điện đã kiểm tra bên ngoài đạt yêu cầu, lấy ra 10%, nhưng không nhỏ hơn 03 kíp để thử khả năng gây nổ của kíp nổ.
Thứ tự tiến hành như sau:
Lắp kíp nổ vào thỏi thuốc nổ có đường kính 32 mm ±1 mm. Đặt các thỏi thuốc nổ có kíp nổ trên mặt đất bằng phẳng thẳng hàng, cách nhau không nhỏ hơn 1.0 m, số lượng từ 03 thỏi trở lên. Mọi người tránh xa không nhỏ hơn 50 m rồi khởi nổ. Trường hợp các thỏi đều nổ hoàn toàn thì loạt kíp nổ đó còn tốt. Trường hợp có trên 02 thỏi câm hoặc nổ không hoàn toàn thị loạt kíp nổ đó đã hỏng. Trường hợp có 01 thỏi không nổ, phải thử lại với số lượng gấp đôi lần đầu (không nhỏ hơn 06 thỏi). Sau khi thử 06 thỏi thuốc vẫn còn có thỏi không nổ thì loạt kíp nổ đó phải loại bỏ.
4. Kiểm tra và thử kíp nổ đốt
4.1 Xem xét, kiểm tra bên ngoài
4.1.1 Trong mỗi loạt kíp nổ nhập vào kho, phải lấy không nhỏ hơn 02 hòm, mỗi hòm lấy không nhở hơn 200 kíp để xem xét bên ngoài.
4.1.2. Vỏ kim loại của kíp nổ không được có vết nứt hay thủng, nếu vỏ bằng giấy không được rách, sờn ở chỗ tra dây vào kíp, đáy kíp không được hở thuốc nổ. Bề mặt bên trong của kíp không được có vết bẩn.
4.1.3 Trường hợp kíp cỏ các khuyết tật, phải lập biên bản báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp. Toàn bộ số kíp nổ đó phải phân loại. Các kíp nổ có khuyết tật phải đem hủy theo quy định
4.2 Thử khả năng gây nổ của kíp nổ tiến hành như khi thử khả năng gây nổ của ống điện thực hiện theo quy định tại điểm 3.3 Phụ lục này.
5. Kiểm tra và thử dây cháy chậm
5.1 Xem xét, kiểm tra bên ngoài
5.1.1 Trong mỗi đợt nhập dây phải lấy ra không nhỏ hơn 01 hòm để kiểm tra bên ngoài toàn bộ các dây ở trong hòm đó:
5.1.2 Kiểm tra bên ngoài dây cháy chậm nhằm xác định có hay không có các khuyết tật: gãy, nứt ở vỏ đầu dây bị xơ tướp. Khi thấy các khuyết tật trên thì toàn bộ loạt dây này phải được kiểm tra phân loại. Các cuộn dây có khuyết tật phải lập biên bản và hủy theo quy định
5.1.3 Trong số dây đã được xem xét bên ngoài, nếu tốt lấy ra 2.0 % để đem thử các dạng khác.
5.2 Thử độ chịu nước của dây
5.2.1 Đem ngâm dây cháy chậm vào trong nước có độ sâu 1.0 m. đầu cuộn dây trước khi ngâm phải bọc chất cách nước 02 đầu. Thời gian ngâm theo quy định của nhà chế tạo hoặc theo yêu cầu sử dụng.
Tiến hành đem thử theo quy trình đốt thử
5.3 Thử tốc độ cháy, cháy đều và cháy hoàn toàn
5.3.1 Các cuộn dây đã lấy để thử cắt bỏ 5,0 cm đầu cuộn dây sau đó cắt mỗi cuộn mỗi đoạn dài 60 cm đem đốt để xác định thời gian cháy. Trường hợp dây cháy chậm bị tắt hoặc tốc độ cháy nhỏ hơn tốc độ quy định của nhà chế tạo, phải loại bỏ dây loại này. Trường hợp dây chịu nước sau
khi ngâm nước đem đốt thử mà tắt thì kết luận loạt dây đó là loại không chịu nước, phải đem sử dụng cho nhu cầu khác
5.3.2 Số dây còn lại của mỗi cuộn được tháo ra đặt trên mặt đất để đốt. Khi cháy, dây phải cháy đều không phụt lửa qua vỏ dây, vỏ dây không bị cháy, lỗi không bị tắt. Trường hợp dây bị tắt hoặc có các thiếu sót nêu trên thì phải thử với số lượng gấp đôi. Nếu vẫn không đạt yêu cầu thì phải lập biên bản báo cáo cấp trên và hủy theo quy định.
6. Kiểm tra và thử dây nổ
6.1 Xem xét, kiểm tra bên ngoài
Trong 01 loạt dây nổ nhập vào kho, lấy ra 01 hòm. Toàn bộ dây trong hòm phải được xem xét bên ngoài xem có các khuyết tật: vỏ dây bị dập, gãy, chỗ dày, chỗ mỏng. Trường hợp cuộn dây có khuyết tật lớn hơn 10% số cuộn dây được xem xét thì loạt dây này bị loại bỏ.
6.2 Thử nổ theo sơ đồ quy định
6.2 1. Lấy 03 cuộn dây nổ, mỗi cuộn cắt 05 đoạn, mỗi đoạn dài 1.0 m, còn lại 45 m được rải ra dùng làm đường dây chính. Nối 05 đoạn dây nổ cách nhau vào đường dây chính theo hướng truyền nổ của dây (đối với loại dây nổ chỉ một hướng truyền nổ); đối với dây nổ truyền nổ theo hai chiều như nhau có thể đấu vuông góc). Sơ đồ đấu dây và cách đấu phải thực hiện tương tự khí nổ mìn bằng dây nổ.
6.2.2 Các đoạn dây nổ dùng làm đường dây chính được đấu nối tiếp nhau. Kíp điện hoặc ngòi mìn được đấu vào mỗi đầu của đường dây chính. Từ khoảng cách không nhỏ hơn 50 m, tiến hành khởi nổ số dây nổ này.
6.2.3 Khi khởi nổ nếu có hơn 01 trong 03 sơ đồ đường dây chính lớn hơn 02 đoạn trong 05 đoạn dây nhánh bị câm, thì loạt dây nổ đó phải thải bỏ.
Trường hợp khi khởi nổ có một đường dây hoặc hai đoạn dây nhánh bị câm thì phải thử lại với số lượng gấp 02 lần.
6.2.4 Trường hợp sử dụng dây nổ trong điều kiện có nước thì chỉ thử nổ sau khi đã ngâm dây nổ trong nước cố độ sâu 1.0 m. Nếu dây nổ dùng trong môi trường âm thì thời gian ngâm là 01 giờ. Nếu nổ trong nước thì thời gian ngâm là 04 giờ. Để thử loại dây nổ không thấm nước phải cắt một dây nổ dài 05 m, cách ly nước ở 02 đoạn đầu dây; sau khi ngâm nước, đoạn dây này được cắt thành 05 đoạn đều nhau. Sau đó lại đấu nối với nhau thành một đường dây và đem thử nổ, các đoạn dây phải nổ hoàn toàn.
6.2 5. Nếu dây nổ không chịu nước, phải thử theo các quy định tại 6.2.1 và sau đó được sử dụng ở vị trí khô ráo.
Mẫu số 01:
Sổ thống kê những lần thử VLNCN ở kho
1. Thống kê những lần thử thuốc nổ
Ngày thử |
Tên thuốc nổ |
Tên nhà máy chế tạo |
Ngày nhập kho |
Số liệu của loạt thuốc nổ |
Kết quả thử |
||
Khả năng truyền nổ |
Độ ẩm |
Hiện tượng đổ mồ hôi |
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Thống kê những lần thử kíp nổ
Ngày thử |
Kíp nổ điện, kíp nổ thường, kíp nổ phi điện |
Tên nhà máy chế tạo |
Ngày chế tạo |
Số hiệu loạt chế tạo |
Ngày nhập kho |
Kết quả thử |
||
Số kíp nổ thử |
Số kíp nổ nổ |
Số kíp nổ không nổ |
||||||
|
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
|
3. Thống kê thử dây nổ và dây cháy chậm
Ngày thử |
Nhãn hiệu dây |
Tên tổ chức sản xuất |
Số hiệu của loạt hàng |
Ngày chế tạo |
Ngày nhập kho |
Kết quả thử |
||||
Dây chậm |
Dây nổ |
|||||||||
Tốc độ cháy |
Đặc điểm cháy |
Thời gian ngâm trong nước |
Thử nổ |
Thời gian ngâm tỏng nước |
||||||
|
|
|
|
|
|
|
||||
|
|
|
|
|
|
|
||||
Mẫu số 02
Biên bản thử VLNCN
ở kho: (tên đơn vị)
Chúng tôi gồm: ………………………người được giao quản lý kho VLNCN
Nhân viên thử nghiệm đã tiến hành kiểm tra thử VLNCN và lập biên bản ngày: ……………
1. Các tài liệu về VLNCN
Tên VLNCN |
Tên tổ chức sản xuất |
Số loạt |
Ngày sản xuất |
Ngày nhập kho |
Thời gian bảo hành |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Kết quả kiểm tra bên ngoài bao bì và bên ngoài VLNCN
3. Xác định lượng chảy nước (đổ mồ hôi) đối với thuốc nổ chứa nitroeste lỏng
4. Thử truyền nổ của các thỏi thuốc nổ
Số TT |
Khoảng cách giữa các thỏi thuốc nổ |
Số lần thử |
Số lần thuốc nổ đã nổ |
Số lần thuốc nổ không nổ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Xác định độ ẩm của thuốc nổ Amoni Nitrat
Số của loạt hàng |
Độ ẩm cho phép, % |
Độ ẩm xác định %
|
|
|
|
|
|
|
6. Kiểm tra bên ngoài của kíp nổ điện
7. Kiểm tra bên ngoài của kíp nổ đốt
8. Thử khả năng truyền nổ của kíp nổ
Số lần thử |
Số hiệu của loại kíp nổ |
Số hiệu của nhóm được nổ |
Số lượng kíp nổ trong một nhóm |
Số kíp nổ đã nổ |
Số kíp nổ không nổ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9. Kiểm tra bên ngoài của dây cháy chậm
10. Thử tốc độ cháy, độ cháy đều và cháy hoàn toàn của dây cháy chậm
Số hiệu của loại dây cháy chậm |
Số lượng đoạn dây dài 60cm |
Thời gian cháy 1 đoạn, giờ |
Đặc điểm cháy (đốt cả cuộn) |
|
|
|
|
|
|
|
|
11. Thử độ chịu nước của dây cháy chậm
Số của loạt dây cháy chậm |
Độ sâu ngâm vào nước, m |
Thời gian ngâm nước, giờ |
Tố độ cháy cm/s |
Đặc điểm cháy |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12. Kết luận về chất lượng VLNCN đã kiểm tra và thử
Người được giao quản lý kho (ký tên) |
Nhân viên thử (ký tên) |
Phụ Lục 6
KHOẢNG CÁCH AN TOÀN ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN THU PHÁT SÓNG ĐIỆN TỬ TẦN SỐ RADIO KHI BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN VÀ SỬ DỤNG KÍP ĐIỆN
1. Khoảng cách an toàn đối với các đài phát sóng AM thương mại
Bảng 6.1. Khoảng cách an toàn đối vớí các đài phát sóng AM thương mại
Công suất phát trên anten (W) |
Khoảng cách tối thiểu (m) |
Đến 4000 |
244 |
5000 |
274 |
10000 |
396 |
25000 |
610 |
50000 |
884 |
100000 |
1250 |
500000 |
2774 |
2. Khoảng cách đối với các máy phát đến 50 MHz
Bảng 6.2. Khoảng cách đối với các máy phát đến 50 MHz
Công suất phát trên anten (W) |
Khoảng cách tối thiểu (m) |
|
||
100 |
244 |
|||
500 |
518 |
|||
1000 |
762 |
|||
5000 |
1676 |
|||
50.000 |
5182 |
|||
500.000 |
16764 |
|||
3. Khoảng cách đối với các đài phát vô tuyến VHF và FM Bảng 6.3. Khoảng cách đối với các đàì phát vô tuyến VHF và FM |
|
|||
Công suất bức xạ hiệu dụng (W) |
Khoảng cách tối thiểu (m) |
|
||
|
Kênh 2-6 |
Sóng FM |
Kênh 7 - 13 |
|
Đến 1000 |
305 |
244 |
186 |
|
10.000 |
549 |
427 |
305 |
|
100.000a |
975 |
792 |
579 |
|
316.000b |
1311 |
1036 |
762 |
|
1 000.000 |
1768 |
1402 |
1006 |
|
10.000.000 |
3109 |
2469 |
1798 |
|
4. Khoảng cách đối với các máy phát vô tuyến UHF
Bảng 6.4
Công suất bức xạ hiệu dụng (W) |
Khoảng cách tối thiểu (m) |
Đến 10.000 |
183 |
1.000.000 |
610 |
5.000.000a |
914 |
100.000.000 |
1829 |
5. Chỉ dẫn áp dụng đối với các loại trạm phát radio
Loại |
Tần số (MHz) |
Chiều dài sóng (m) |
Công suất máy phát (W) |
Bảng áp dụng |
Thương mại |
|
|
|
|
- Đài tiêu chuẩn (AM) |
0,535 - 1,605 |
554,74 - 187,45 |
50.000 |
6,1 |
- Điều biến tần số (FM) |
88 - 108 54 - 88 |
3,41 - 2,77 5,55 - 3,41 |
550.000 100.000 |
6,3 6,3 |
- TV (Kênh 2-6) |
174 - 216 |
1,71 - 1,37 |
316.000 |
6,3 |
- TV (Kênh 7-13) |
470 - 890 |
0,64 - 0,34 |
5.000.000 |
6,4 |
- TV (Kênh 14-83) |
|
|
|
|
Nghiệp dư |
|
|
|
|
- Dải sóng 160 m |
1,8 - 2,0 |
166,12 - 149,35 |
1.000 |
6,2 |
- Dải sóng 80 m |
3,5 - 4,0 |
85,34 - 74,98 |
1.000 |
6,2 |
- Dải sóng 40 m |
7,0 - 7,3 |
42,67 - 41,15 |
1.000 |
6,2 |
- Dải sóng 20 m |
14,0 - 14,4 |
21,34 - 20,79 |
1.000 |
6,2 |
- Dải sóng 15 m |
21,10 - 21,25 |
14,11 - 14,02 |
1.000 |
6,2 |
Dải sóng dân dụng |
26,96 - 27,23 |
11,16 - 10,97 |
5 |
6,6 |
- Dải sóng 10m |
|
|
|
|
+ Di động |
28,0 - 29,7 |
10,70 - 10,06 |
1.000 |
6,6 |
+ Cố định |
28,0 - 29,7 |
10,70 - 10,06 |
1.000 |
6,2 |
- Dải sóng 6 m |
50,0 - 54,0 |
6,00 - 5,55 |
1.000 |
6,6 |
- Dải sóng 2 m |
144 - 148 |
2,07 - 2,03 |
1.000 |
6,6 |
- Dải sóng 11/4 m |
220 - 225 |
1,36 - 1,33 |
1.000 |
6,6 |
Điện đàm ô tô |
|
|
|
|
- Đài phát cố định VHF |
150-160 159 |
0,61-0,57 0,58 |
100 30 |
6,6 6,6 |
- Đài phát di động VHF |
450-470 470-512 |
0,21-0,20 0,20-0,18 |
175 60 |
6,6 6,6 |
- Đài phát cố định UHF |
|
|
|
|
- Đài phát di động UHF |
|
|
|
|
Điện thoại di động (420-30.000 MHz) |
825-890 |
0,11-0,10 |
3 |
6,6 |
Liên lạc hai chiều |
|
|
|
|
- Đài trung tâm HF Máy di động |
25-50 25-50 |
11,89-6,10 11,89-6,10 |
500 500 |
6,2 6,6 |
- Đài trung tâm VHF Máy di động |
148-174 148-174 |
2,01-1,71 2,01-1,71 |
600 180 |
6,6 6,6 |
- Đài trung tâm UHF Máy di động |
450-470 450-470 |
0,67-0,64 0,67-0,64 |
180 180 |
6,6 6,6 |
- Dải LF (hàng không) |
0,2-0,4 |
1524,00- |
2.000 |
6,1 |
- Dài HF (hàng không) |
4-23 |
762,00 |
50.000 |
6,2 |
- Dải VHF (hàng không) |
118,0-135,9 |
76,20-13,41 |
50 |
30 m |
- Dải UHF (hàng không) |
225-500 |
2,53-2,19 1,34-0,61 |
100 |
15 m |
- Vô tuyến điện báo |
6-23 |
15240 |
50.000 |
2 m |
6. Khoảng cách đối với các máy phát di động nghiệp dư và dân dụng
(Khoảng cách tối thiểu, m)
Bảng 6.6. Khoảng cách đối với các máy phát di động nghiệp dư và dân dụng
Công suất phát trên anten (watts) |
MF 1,6-3,4 MHz Công nghiệp |
HF 28-29,7 MHz Nghiệp dư |
VHF 35-36 MHz Dân dụng 42-44 MHz Dân dụng 50-54 MHz Nghiệp dư |
VHF 144-148 MHz 150-161,6 MHz Dân dụng |
UHF 450-470 MHz Điện thoại di động dân dụng, điện thoại ô tô trên 800 MHz |
5 |
9 |
21 |
18 |
6 |
3 |
10 |
12 |
30 |
24 |
9 |
6 |
50 |
27 |
70 |
55 |
21 |
12 |
100 |
37 |
98 |
79 |
30 |
18 |
180 |
52 |
131 |
107 |
40 |
24 |
250 |
61 |
152 |
125 |
49 |
27 |
500 |
85 ...................... |
216 |
177 |
67 |
37 |
600 |
91 ............ ... |
238 |
195 |
73 |
43 |
1.000 |
122 |
308 |
250 |
94 |
55 |
10.000 |
378 |
975 |
792 |
302 |
171 |
Phụ lục 7
HƯỚNG DÃN TÍNH KHOẢNG CÁCH AN TOÀN KHI NỔ MÌN VÀ BẢO QUẢN VLNCN
1. Khoảng cách an toàn về chấn động khi nổ mìn
1.1. Khoảng cách an toàn về chấn động đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ do nổ một phát mìn tập trung được tính theo công thức sau:
Trong đó:
- rc là khoảng cách an toàn, m:
- Kc là hệ số phụ thuộc vào tính chất đất nền của công trình cần bảo vệ, quy định tại bảng 7.1;
- α là hệ số phụ thuộc vào chỉ số tác động nổ n, quy định tại bảng 7.2:
- Q là tổng khối lượng thuốc nổ tập trung, kg.
Bảng 7.1. Hệ số Kc để tính khoảng cách an toàn về chấn động
Loại đất nền của công trình cần bảo vệ |
Trị số Kc |
1 Đá nguyên |
3 |
2. Đá bị phá hủy |
5 |
3. Đá lẫn sọi và đá dăm |
7 |
4. Đất cát |
8 |
5. Đất sét |
9 |
6. Đất lấp và đất mặt thực vật |
15 |
7. Đất bão hoà nước (đất nhão và than bùn) |
20 |
Chú thích: Khi đặt khối thuốc nổ ở trong nước hoặc trong đất bão hoà nước thì trị số Kc phải tăng lên 1,5 đến 2,0 lần
Bảng 7.2. Hệ số α để tính khoảng cách an toàn về chấn động
Điều kiện nổ |
Trị số |
1. Khi phá ngầm và khi n | 0.5 |
1.2 |
2. Chỉ số tác động nổ |
|
n = 1 |
1.0 |
n = 2 |
0.8 |
n = 3 |
0.6 |
Chú thích: Khi nổ ở trên mặt đất không tính đến tác động của chấn động
1.2. Khi đồng thời nổ một nhóm các phát mìn:
Trường hợp khoảng cách từng phát mìn đến đối tượng bảo vệ không chênh lệch lớn hơn 10%, khoảng cách an toàn về chấn động tính theo công thức (7.1), trong đó Q là tổng khối lượng thuốc nổ trong nhóm.
Trường hợp khoảng cách từng phát mìn đến đối tượng cần bảo vệ chênh lệch nhau lớn hơn 10%, khoảng cách an toàn về chấn động tính theo công thức (7.2).
Trong đó:
- Qtd: Khối lượng thuốc nổ của phát mìn tương đương về tác động chấn động, kg;
- nf: Số lượng phát mìn có trong nhóm;
- qi: Khối lượng thuốc nổ của phát mìn riêng lẻ, kg;
- ri: Bán kính của khu vực chấn động tính theo công thức (7.1) đối với phát mìn ở gần đối tượng được bảo vệ nhất (hình 7.1), m;
- r1 (r2; r3); Các khoảng cách từ những phát mìn khác của nhóm đến điểm giao nhau của vòng tròn bán kính r1. với đường thẳng nối phát thuốc thứ nhất với đối tượng cần bảo vệ (hình 7.1). m
Các hệ số khác xem công thức (7.1):
Coi phát mìn tương đương đặt ở chỗ phát mìn riêng lẻ q1 gần đối tượng bảo vệ nhất.
Do Qtd > q1, các tính gần đúng theo công thức (7.2) sẽ lớn hơn K1. Vì vậy phải tính lại bằng cách dời điểm O sang điểm Ơ đề tính r’c (tiếp tục chuyển như vậy đến khi nhận được hai giá trị khoảng cách có độ chênh lệch không đáng kể (xem thí dụ). Khi có một số đối tượng cần bảo vệ an toàn ít chấn động đất do nổ một nhóm phát mìn thì việc tính toán khoảng cách an toàn phải thực hiện riêng cho từng đối tượng.
Công trình cần bảo vệ
Hình 7.1 - Cách xác định bằng đồ thị tìm phát thuốc tương ứng
Khi biết sự phân bố các phát mìn và đối tượng cần bảo vệ, các đối tượng này nằm ngoài phạm vi chấn động nếu thỏa mãn điều kiện sau:
Trong đó:
- r1 là khoảng cách từ phát mìn riêng lẻ đến các đối tượng cần bảo vệ tính bằng m;
- Các hệ số khác xem công thức (7.1), (7.2), (7.3).
1.3. Khi nổ riêng lẻ một số phát mìn, khoảng cách an toàn phụ thuộc vào thời gian nổ chậm giữa các đợt. Khi thời gian nổ chậm không nhỏ hơn 08 ms, việc xác định khoảng cách an toàn phải căn cứ vào khối lượng Qtđ lớn nhất trong các nhóm.
1.4. Các phương pháp tính nêu ở 1.1, 1.2 và 1.3 ở trên chỉ áp dụng cho đối tượng cần bảo vệ là nhà bình thường (tường gạch và tương đương) thấp tầng. Trường hợp nhà đã bị hư hỏng (nứt tường), khoảng cách an toàn tính được phải tăng lên không nhỏ hơn 02 lần. Các phương pháp tính trên không áp dụng đối với nhà và công trình cỡ lớn như: tháp, nhà cao tầng.
Đối với các công trình kỹ thuật quan trọng như cầu, đài phát thanh, đập, hồ chứa thủy điện phải tiến hành nổ thử nghiệm đo giám sát ành hưởng nổ mìn, thông qua kết quả đo giám sát nổ mìn để xác định quy mô, phương pháp nổ đảm bảo an toàn về chấn động khi nổ mìn khi nổ mìn đến công trình.
1.5. Những vị trí nổ mìn nhiều lần (các mỏ lộ thiên) khoảng cách an toàn tính theo công thức (7.1) và (7.2) với 01 lần nổ mìn phải tăng lên không nhỏ hơn 02 lần.
1.6. Bán kính vùng nguy hiểm về chấn động khi nổ mìn 01 lần theo quy định tại bảng 7.3
Khi sử dụng bảng 7.3. phải sử dụng hệ số hiệu chỉnh như sau:
1.6.1 Cho phép mìn đặt sâu, hệ số quy định tại bảng 7.2.
1.6.2. Cho phép mìn đặt trong nước hoặc trong đất bão hoà nước theo quy định tại ghi chú của bảng 7.1
1.7. Thí dụ tính khoảng cách an toàn về chấn động đất do nổ đồng thời các nhóm phát mìn:
Thí dụ: Nổ đồng thời một nhóm gồm 03 phát mìn với chỉ số tác động nổ n <1,03 phát mìn trên một đường thẳng có khối lượng thuốc nổ của từng phát mìn: q1=100 tấn: q2=200 tấn: q3=500 tấn. Khoảng cách giữa các phát mìn là 500 m. Công trình cần bảo vệ có nền là đất sét với độ ẩm tự nhiên.
Tính toán: Theo công thức (7.1) bán kính vùng nguy hiểm do chấn động của phát mìn q1, (gần công trình bảo vệ nhất).
Kc = 9; α=1; q1 = 100.000 kg
Vẽ được vòng tròn bán kính r = 420 m là vòng chấn động của phát mìn q1
Căn cứ vào tỷ lệ trên sơ đồ suy ra các khoảng cách r2 , r3 từ các phát mìn q2, q3 đến điểm O và tìm ra r2 = 650 m , r3 = 1.080 m.
Sử dụng công thức (7.3) tính được trị số phát mìn tương đương Qtd và r’c gần đúng lần thứ nhất.
qi (tấn) |
ri (m) |
(r1/ri)3 |
q1(r1/r,i)3 |
100 |
420 |
1,000 |
100 |
200 |
650 |
0,270 |
54,0 |
500 |
1080 |
0,059 |
29,5 |
Q’td = 183, 5 tấn
do đó
Trị số 515 m lớn hơn nhiều so với trị số 420 m nên cần tìm lần thứ hai bán kính chấn động đất r”c Lập bảng số mới r1 =515 m theo cách tính tỷ lệ trên bản vẽ r2=715 m và r3=1110m.
qi (tấn) |
ri (m) |
(r1/ri)3 |
q1(r1/ri)3 |
100 |
515 |
1,000 |
100,0 |
200 |
715 |
0,373 |
74.6 |
500 |
1110 |
0,1 |
50.0 |
Q”td = 224,6 tấn
do đó
Tìm lần thứ 03 với trị gần đúng bán kính chấn động với r1=550 m, r2 = 740 m và r3 =1.140 m.
qi (tấn) |
ri (m) |
(r1/ri)3 |
q1(r1/ri)3 |
100 |
550 |
1,000 |
100.0 |
200 |
740 |
0,412 |
80,4 |
500 |
1140 |
0,112 |
50.0 |
Q”’td=238.4 tấn
do đó:
Phép tính lại lần thứ 04 theo trình tự trên, tính được gần đúng bán kính an toàn chấn động r”’c= 567 m.
Như vậy có thể chấp nhận bán kính an toàn về chấn động đất của thí dụ này là 570 m.
Kiểm tra theo công thúc (7.4)
Việc tính toán trên đây có thể chấp nhận được
2. Khoảng cách an toàn về truyền nổ
2.1. Khoảng cách đảm bảo không truyền nổ từ khối thuốc nổ này sang khối thuốc nổ khác được theo công thức:
Trong đó:
rtr : Khoảng cách an toàn về truyền nổ, m;
q1, q2; qn : Khối lượng của các loại thuốc nổ có trong đống (khối) thuốc nổ. Tổng số q đúng bằng 1 khối lượng toàn bộ đống (khối) thuốc nổ (chứa trong một nhà kho) trong một đống, kg;
Ktr1; Ktr2; Ktrn : Hệ số phụ thuộc vào loại thuốc nổ và điều kiện bố trí khối thuốc nổ, Trị số Ktr quy định tại bảng 7.4;
D: Kích thước hiệu quả của khối thuốc nổ (chiều dài không nhỏ hơn chiều rộng, chiều cao), m.
Bảng 7.4. Trị số của hệ số Ktr để tính khoảng cách an toàn về truyền nổ
2.2 Khi sử dụng bảng 7.4 cần chú ý:
a) Trường hợp khối thuốc nổ được đặt ngầm dưới đất được coi như khối thuốc nổ được đắp ụ xung quanh;
b) Trường hợp khối thuốc nổ đặt nổi trên mặt đất được coi như khối thuốc nổ xếp từng khối lộ thiên.
2.3. Khi hai khối thuốc nổ lân cận nhau, tính khoảng cách an toàn về truyền nổ đối với mỗi một khối thuốc nổ và chọn khoảng cách an toàn lớn nhất trong số khoảng cách đã tính được.
2.4. Trường hợp khối thuốc nổ bị động gồm có nhiều loại thuốc nổ khác nhau, khi tính phải chọn hệ số Ktr đối với loại thuốc nổ có độ nhạy lớn nhất.
2.5. Khi tính khoảng cách an toàn đối với kho VLNCN, lựa chọn hệ số quy đổi 1,0 kg thuốc nổ an toàn tương đương với:
- 1.0 kg thuốc nhạy nổ;
- 1,0 kg thuốc súng;
- 100 kíp nổ
- 10 m dây nổ.
- 10 quả đạn khoan;
- 2,0 kg thuốc nổ đen hoặc thuốc phóng.
2.6. Thí dụ về tính khoảng cách về an toàn nổ
Thí dụ: Tính khoảng cách an toàn về truyền nổ giữa hai nhà kho bảo quản cùng loại Amonit 120 tấn và 240 tấn có đắp ụ tại 2 nhà kho.
Tính toán:
Do hai nhà kho bảo quản cùng loại thuốc nổ Amônit, vì vậy hai hệ số Ktr1 và Ktr2 bằng nhau và Khoảng cách an toàn truyền nổ được tính như sau:
Trong đó Q = 240.000 kg
D - kho chứa thuốc nổ Amonit, kích thước cho phép là lớn nhất, kích thước chiều rộng của giá đỡ hoặc đống thuốc nổ là 1,6 m.
Theo bảng 7.4, thuốc nổ để ở ngầm do đổ Ktr = 0,25.
Thí dụ: Xác định khoảng cách an toàn về truyền nổ giữa đống 100 tấn thuốc nổ Amônit và nhà kho chứa 40 tấn thuốc nổ TNT được đắp ụ
- Đối với nhà kho chứa TNT được đắp ụ theo bảng 7.4 ta có hệ số Ktr = 0,75: kích thước hữu ích lấy bằng chiều ngang của giá D = 1,6 m. Khoảng cách an toàn tính theo công thức:
Bàng 7.5. Khoảng cách truyền nổ an toàn giữa kho chứa một loại thuốc nổ
Chú tích - Tính theo công thức:
Với điều kiện bảo quản kho thuốc nổ chủ động có dung tích lớn và với kích thước có ích của giá thuốc nổ là 1,6 m.
Khoảng cách truyền nổ an toàn đối với khối thuốc amonit để nổi theo bảng 7.5 ta có Ktr= 0,8.
Theo quy định, chọn khoảng cách an toàn là 41 m.
Thí dụ: Tính khaongr cách an toàn giữa nhà kho chứa thuốc nổ TNT 120 tấn và nhà để kíp nổ chứa 500.000 kíp.
- Đối với loại thuốc nổ TNT (khối thuốc chủ động) và nhà để kíp nổ (khối thuốc bị động) theo bảng 7.4 ta có hệ số Ktr=0,75.
- Đối với nhà để kíp nổ ta lẩy 100 kíp nổ tương đương 1,0 kg thuốc nổ thì:
500.000 x 10g = 5.000.000g = 5000 kg
Theo bảng 7.4 hệ số Ktr = 0.45
Vậy khoảng cách an toàn trong trường hợp này là 41 m.
3. Khoảng cách an toàn về tác động của sóng xung kích trong không khí
Khoảng cách để sóng xung kích trong không khí sinh ra do nổ mìn ở trên mặt đất, không còn đủ cường độ gây tác hại tính theo công thức:
Trong đó:
rs , RS là khoảng cách an toàn về tác động của sóng xung kích trong không khí , m:
Q là tổng số khối thuốc nổ, tính bằng kg;
ks , KS là hệ số phụ thuộc vào vị trí phát mìn, độ lớn phát mìn, mức độ hư hại
- Sử dụng công thức (7.7) trong các điều kiện: Khi khối thuốc ≥10 tấn để trên mặt đất và thuộc bậc I, II, III về an toàn (xem bảng 7.6) hoặc khi khối thuốc ≤20 tấn đặt ngầm và thuộc bậc I, II về an toàn;
- Sử dụng công thức (7.6) với tất cả bậc an toàn còn lại.
Bảng 7.6. Hệ số ks, Ks để tính khoảng cách an toàn về tác động của sóng xung kích trong không khí do nổ gây ra
Chú thích - Trường hợp khối thuốc nổ ở trong nước có độ sâu nhỏ hơn 1.5 chiều cao phát thuốc được coi như nổ khối thuốc nổ lộ thiên.
3.1. Những điều kiện cần thực hiện khi sử dụng bảng 7.6
3.1.1. Khi chọn bậc an toàn và các hệ số phải kể đến toàn bộ những điều kiện của khu vực. Trong trường hợp phức tạp việc chọn bậc an toàn phải có ý kiến của người lãnh đạo công tác nổ mìn, đại diện cơ sở có tài sản bảo vệ, đại diện của cơ quan quản lý VLNCN cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương.
3.1.2. Khi chọn vị trí kho VLNCN phải căn cứ vào công trình cần bảo vệ, khả năng chứa của kho, khoảng cách từ kho tới công trình để quyết định bậc an toàn và hệ số. Trong trường hợp bình thường, khi tính toán về khoảng cách an toàn do tác động sóng xung kích trong không khí đối với điểm dân cư, tuyến đường sắt, đường ôtô, đường thủy, các nhà xưởng công nghiệp, kho chứa tài liệu dễ cháy, chọn bậc an toàn là bậc III.
Đối với các nhà đứng riêng lẻ, công trình thứ yếu. đường ôtô và đường sắt ít đi lại, các công trình chắc chắn kiên cố (cầu sắt, cầu bê tông cốt thép, tháp cao bằng thép hoặc bê tông cốt thép, cầu băng tải, máy rửa than) khi đặt VLNCN trên địa hình cao hơn mặt nước, chọn bậc an toàn là bậc IV.
3.1.3. Đường dây tải điện thuộc loại có kết cấu chắc chắn với tác dụng của sóng xung kích trong không khí, khi tính khoảng cách an toàn và sóng xung kích trong không khí cần lấy bằng bán kính văng xa của đất đá.
3.1.4. Đối với nhà kho bảo quản VLNCN có đắp ụ xung quanh và có bậc an toàn là bậc I và bậc II thì được coi như khối thuốc nổ lộ thiên. Trường hợp bậc an toàn lớn hơn II được coi như khối thuốc đặt ngầm.
3.1.5. Việc chọn hệ số ks, Ks tại bảng 7.6 tuỳ thuộc vào tình trạng của công trình cần phải bảo vệ.
3.1.6. Khi tính khoảng cách an toàn tác động sóng xung kích trong không khí không cần lưu ý tới tính chất của thuốc nổ.
3.2. Trường hợp công trình cần bảo vệ nằm sau các vật cản (ở mép rừng, ở chân đồi) thì khoảng cách an toàn về tác động sóng xung kích trong không khí cũng tính theo công thức (7.6) và (7.7) có thể giảm đi nhưng không lớn hơn 02 lần.
3.3. Khi tiến hành nổ trong thung lũng hẹp hoặc trong lối đi có tường chắn hai bên, thì khoảng cách an toàn về sóng xung kích trong không khí cũng tính theo công thức (7.6) và (7.7) nhưng phải tăng lên 02 lần.
3.4. Trong vùng nổ có bán kính nhỏ hơn 1,5√Q, ở phía đối diện với chướng ngại vật chắc chắn (tường, ụ chắn), khoảng cách an toàn tác động của sóng xung kích trong không khí tính toán theo công thức (7.6) và (7.7) và phải tăng lên 02 lần.
3.5. Để giảm khả năng phá hoại của sóng xung kích trong không khí do nổ gây ra có thể dùng các biện pháp sau đây
3.5.1. Lấp phủ phát mìn ốp bằng vật liệu. Khi lớp phủ không lớn hơn 05 lần chiều cao phát mìn và phủ kín diện tích phát mìn, bán kính an toàn về sóng xung kích trong không khí giảm đi 04 lần. Khi chiều dày lớp phủ nhỏ hơn hai lần chiều cao phát mìn, thì không giảm bán kính an toàn.
3.5.2. Bao vệ các cửa kính bằng cách mở cửa rồi cài chặt móc (không bảo vệ được kính khỏi vỡ) hoặc tháo hẳn khung cửa có lắp kính.
3.5.3. Có thể sử dụng biện pháp xếp bao cát hoặc bao đất chồng nhau để gia cố các tường chịu sóng xung kích trong không khí khi nổ mìn gần. Khi xếp một hàng túi cát làm tường chắn thì đủ khả năng bảo vệ tường gạch xây hai viên khỏi bị đổ do tác động của sóng không khí.
3.6. Kích thước vùng an toàn rmin về sóng xung kích trong không khí đối với người theo yêu cầu công việc phải tiếp cận tốt đa tới chỗ nổ mìn, có thể tính theo công thức:
Trong đó: Q là khối lượng phát mìn, kg;
Nếu có hầm trú ấn thì rmin có thể giảm đi 1/3. Các trường hợp khác, khoảng cách an toán tính theo công thức (7.8) phải tăng lên 02 lần.
3.7. Khi chọn địa điểm kho VLNCN, khoảng cách an toàn nhỏ nhất về sóng xung kích trong không khí theo quy định tại bảng 7.6 và bảng 7.7.
Bảng 7.7. Trị số tương đối của khoảng cách an toàn về sóng xung kích trong không khí từ kho bảo quản VLNCN đến các công trình khác nhau
Chú thích: Khi chọn khoảng cách an toàn về sóng xung kích trong không khí không căn cứ vào toàn bộ dung tích của các kho, chỉ căn cứ vào kho có dung tích lớn nhất.
3.8. Thí dụ tính bán kính an toàn về sóng xung kích trong không khí do nổ min gây ra
3.8.1. Tính khả năng bảo quản tối đa của một nhà bảo quản VLNCN với điều kiện cách nhà kho 500 m có một cầu can kết cấu bằng bê tông cốt thép, cách nhà kho 1.500 m, nơi có khu dân cư
Xét hai trường hợp: Nhà kho để nổi và nhà kho đắp ụ xung quanh.
Từ bảng 7.7 nhà kho để nổi và cách khu dân cư 1.400 m thì nhà kho chỉ chứa 100 tấn VLNCN.
Cũng từ bảng 7.7 nhà kho để nổi có đắp ụ xung quanh (ngầm) và cách cầu bê tông cốt thép 450 m chỉ được chứa 200 tấn thuốc nổ.
Vậy trong trường hợp này bảo quản tối đa 100 tấn.
3.8.2. Tìm lượng thuốc nổ tối đa của phát mìn khi nổ trên mặt đất, nếu cách chỗ nổ mìn 150 m có nhà và không thể tháo dời cửa sổ kính.
3.8.3. Phải tiến hành tiêu hủy 50 kg thuốc nổ ở cách khu vực nhà cửa dân cư là bao nhiệu để đảm bảo sóng xung kích trong không khí không phá vỡ cửa kính của nhà dân.
Giả định lượng thuốc nổ tiêu hủy được đặt trong hố, nên bậc an toàn là 1 và ks = 50, do đó:
4. Bán kính vùng nguy hiểm có mảnh đất đá văng xa khi nổ mìn
4.1 Khi nổ mìn định hướng và nổ mìn văng xa, bán kính nguy hiểm (khoảng cách tối thiểu đảm bảo an toàn) do mảnh đất đá văng đối với người và thiết bị, công trình phụ thuộc vào chỉ số tác động n của phát mìn và trị số đường cản ngắn nhất w. Khi nổ một phát mìn thì trị số bán kính vùng nguy hiểm quy định tại bảng 7.8.
- Khi tiến hành nổ tại khu vực có độ đốc lớn hơn 30° hoặc vị trí cao hơn vùng xung quanh lớn hơn 30 m, bán kính vùng nguy hiểm quy định tại bảng 7.8 phải tăng lên 1,5 lần về phía thấp hơn;
- Khi tính bán kính vùng nguy hiểm do nổ đồng thời một nhóm phát mìn, khoảng cách a giữa các phát nổ tính theo công thức:
a = 0,5 w (n + 1)
Bảng 7.8. Bán kính vùng nguy hiểm do mảnh đất đá văng xa khí nổ mìn định hướng và nổ mìn văng xa
Đường cản ngắn nhất w, m |
Chỉ số tác động của phát mìn (n) |
|||||||
1.0 |
1 .5 |
2,0 |
2,5 + 3 |
1 ,0 |
1 ,5 |
2,0 |
2,5-3 |
|
Bán kính vùng nguy hiểm, m |
||||||||
Đối với người |
Đối với thiết bị, công trình |
|||||||
1,5 |
200 |
300 |
350 |
400 |
100 |
150 |
250 |
300 |
2,0 |
200 |
400 |
500 |
600 |
100 |
200 |
350 |
400 |
4,0 |
300 |
500 |
700 |
800 |
150 |
250 |
500 |
550 |
6,0 |
300 |
600 |
800 |
1 000 |
150 |
300 |
550 |
650 |
8.0 |
400 |
600 |
800 |
1.000 |
200 |
300 |
600 |
700 |
10,0 |
500 |
700 |
900 |
1.000 |
250 |
400 |
600 |
700 |
12,0 |
500 |
700 |
900 |
1.200 |
250 |
400 |
700 |
800 |
15,0 |
600 |
800 |
1 000 |
1.200 |
300 |
400 |
700 |
800 |
20,0 |
700 |
800 |
1.200 |
1.500 |
350 |
400 |
800 |
1.000 |
25,0 |
800 |
1 000 |
1.500 |
1.800 |
400 |
500 |
1.000 |
1.000 |
30,0 |
800 |
1 000 |
1.700 |
2.000 |
400 |
500 |
1.000 |
1.200 |
Trong trường hợp có đường cản ngắn nhất W khác nhau và có chỉ số tác động như nhau, thì cũng dùng phương pháp trên để xác định bán kính vùng nguy hiểm. Trường hợp này phải lấy trị số lớn nhất trong các số đường cản ngắn nhất của phát mìn trong nhóm làm cơ sở để tính bán kính vùng nguy hiểm.
4.2. Khi nổ mìn định hướng và nổ mìn văng xa, nếu nổ đồng thời một loạt nhiều phát mìn có đường cản ngắn nhất và tỷ số tác động nổ khác nhau, bán kính vùng nguy hiểm được xác định như sau:
Phân các phát mìn thành từng nhóm, mỗi nhóm gồm các phát mìn có cùng chỉ số tác động nổ và đường cản ngắn nhất gần bằng nhau. Xác định bán kính vùng nguy hiểm của mỗi nhóm theo bảng 7.8. Chọn bán kính vùng nguy hiểm của cá loạt nổ là bán kính lớn nhất trong các giá trị đã tính cho từng nhóm.
4.3. Bán kính vùng nguy hiểm đối với người không được nhỏ hơn giá trị tại bảng 1 Khoản 7 Điều 5 của Quy chuẩn này.
4.4. Khi nổ mìn làm tơi đất đá (chỉ số tác động nổ n < 1) thì bán kính vùng nguy hiểm do đất đá văng được xác định như sau.
Trong số các phát mìn của loạt nổ, chọn phát mìn có đường cản ngắn nhất đạt giá trị lớn nhất wmax từ đó tìm được đườmg cản ngắn nhất quy ước theo wqu’ = 5/7 Wmax . Căn cứ vào trị giá wqu để xác định giá trị bán kính vùng nguy hiểm theo bảng 7.8.
4.5. Khi nổ mìn các lỗ khoan lớn để làm tơi đất đá, bán kính vùng nguy hiểm do đá văng R được xác định theo công thức (7.9).
Trong đó:
R: Bán kính vùng nguy hiểm do đá văng, m
d: Đường kính của lỗ khoan, m:
w': Đường ngắn nhất tính từ điểm phía trên của phát mìn đến mặt tự do;
C: Khoảng cách từ miệng lỗ khoan hàng ngoài đến mép tầng, m;
L: Chiều dài bua, m;
α : Góc nghiêng của sườn tầng với mặt phẳng ngang, °
Trị số bán kính vùng nguy hiểm theo công thức (7.9) được quy định tại bảng 7.9.
Bảng 7.9. Trị số bán kính vùng nguy hiểm khi nổ mìn lỗ khoan lớn
Chiều sâu nhỏ nhất của phát mìn W’ m |
Đường kính của phát mìn, mm |
|||||
100 |
150 |
200 |
250 |
300 |
400 |
|
Bán kính vùng nguy hiểm, m |
||||||
1 |
200 |
300 |
400 |
500 |
- |
- |
1,5 |
200 |
250 |
330 |
420 |
500 |
- |
2 |
200 |
200 |
280 |
360 |
430 |
- |
3 |
200 |
200 |
240 |
300 |
350 |
470 |
4 |
200 |
200 |
200 |
250 |
300 |
400 |
Chú thích - Theo quy định ở bảng 7.9 của Phụ lục này, bán kính vùng nguy hiểm không được nhỏ hơn 200 m.
4.6. Thí dụ: Tính bán kính vùng nguy hiểm của đá văng khi nổ mìn quy mô lớn:
Thí dụ: Tính bán kính vùng nguy hiểm của đất đá văng xa khi nổ một nhóm phát mìn có chỉ số tác động nổ n = 2 và đường cản ngắn nhất từ 8.0 m đến 11,4 m
Để tính bán kính vùng nguy hiểm lấy Wmax -11,4 m; làm tròn w = 12, tìm được trị số bán kính nguy hiểm của mảnh đá văng: theo bảng 7.8 ở cột có n = 2 và w = 12 thì:
r = 900 m (đối với người)
r = 700 m (đối với thiết bị)
Thí dụ: Tính bán kính văng của đất đá khi nổ một nhóm phát mìn để tạo hố trên mặt đất không bằng phẳng. Trong hộ chiếu nổ nhóm phát mìn đã lấy các chỉ số tác động sau đây:
Đối với phát mìn có w = 7 đến 8. n = 2.5
Đối với phát mìn có w = 9 đến 12, n = 2
- Tìm bán kính nguy hiểm đối với phát mìn có w = 12 m và n = 2. Theo bảng 7.8 ứng với các thông số đã biết thì bán kính văng xa của đất đá r = 900m đối với người và 700 m đối với thiết bị.
- Tìm bán kính vùng nguy hiểm đối với phát mìn có w =8 và n= 2,5. Theo bảng 7.8 thì r = 1.000 m đối với người và r = 700 m đối với thiết bị.
Kết quả cuối cùng là:
r = 1.000 m đối với người
r = 700 m đối với thiết bị.
Thí dụ: Để tiến hành nổ mìn ở lộ thiên, quy định trọng thiết kế khởi nổ đồng thời một nhóm phát mìn buồng có đường cản ngắn nhất là 11.0 m đến 16,0 m. Khoảng cách giữa các phát mìn và chất lượng lấp bua không có ai đặc biệt. Yêu cầu tính bán kính vùng nguy hiểm.
Từ wmax =16 tính được đường cán ngắn nhất
Theo bảng 7.8 đối với các thông số nêu trên thì trị số bán kính vùng nguy hiểm đối với người là r = 500 m và đối với thiết bị công trình là r = 250m.
Phụ lục 8
HƯỚNG DẪN VỀ THỦ TỤC XUẤT, NHẬP KHO VLNCN
1. Các tổ chức quản lý, sử dụng kho bảo quản VLNCN phải lập sổ xuất, nhập kho lượng VLNCN tại kho, bao gồm:
1.1. Sổ thống kê xuất, nhập VLNCN theo Mẫu số 01 của Phụ lục này. Sổ phải đánh số trang, đóng dấu giáp lại của đơn vị. Sổ phải do người được giao quản lý kho ghi chép và sử dụng để thống kê khối lượng VLNCN. Mỗi loại VLNCN phải được thống kê trong một trang riêng của sổ. Cuối mỗi ngày người được giao quản lý kho VLNCN có trách nhiệm ghi số VLNCN tồn kho của mỗi loại vào sổ thống kê.
1.2. Sổ thống kê cấp phát và trả VLNCN không sử dụng hết (chỉ áp dụng đối với các kho tiêu thụ) theo Mẫu số 02 của Phụ lục này. Sổ phải đánh số trang và đóng dấu giáp lại của đơn vị.
Cuối mỗi ngày phải tổng hợp số liệu đã cấp phát và đã hoàn trả đối với từng loại VLNCN. Số lượng đã tiêu thụ thực tế trong ngày được ghi ngay vào sổ thống kê nhập và xuất theo Mẫu số 01.
2. Khi VLNCN được vận chuyển đến kho phải đưa ngay vào nhà kho bảo quản, trên cơ sở phiếu vận chuyển hay lệnh xuất VLNCN. Lệnh xuất VLNCN theo Mẫu số 03 của Phụ lục này và được sử dụng để quản lý việc xuất VLNCN từ kho này đến kho khác.
Lệnh xuất VLNCN phải đăng ký trong số riêng ghi theo thứ tự, ngày cấp phát và tên người nhận hàng. Lệnh xuất được lưu tại kho VLNCN, người nhận hàng và bộ phận quản lý VLNCN của tổ chức.
3. Người được giao quản lý kho VLNCN chỉ được cấp phát VLNCN theo số lượng, chủng loại và quy cách ghi Phiếu lệnh nổ mìn theo Mẫu số 04 của Phụ lục này. Lượng VLNCN sử dụng không hết phải đem trả về kho cuối ca làm việc phải ghi rõ số lượng đã tiêu thụ vào phiếu lệnh trả VLNCN sau khi nổ mìn theo Mẫu số 05.
4. Thống kê xuất nhập, phiếu lĩnh trả vật liệu nổ không được viết bằng bút chì, không được tẩy xoá, làm nhòe Trường hợp sửa chữa số liệu tại sổ thống kê,phiếu xuất nhập phải gạch ngang số cũ, viết số mới bên cạnh ghi lý do sửa chữa và có chữ ký của người sửa chữa.
5. Người có trách nhiệm ký các lệnh xuất VLNCN, phiếu lệnh nổ mìn phải đăng ký chữ ký tại kho VLNCN. Người được giao quản lý kho chỉ cấp VLNCN theo Phiếu lệnh nổ mìn khi có đầy đủ thông tin trên phiếu lệnh.
6. Việc xuất VLNCN ra khỏi kho phải thực hiện theo lệnh xuất VLNCN hoặc Phiếu lệnh nổ mìn
7. Hàng ngày người được giao quản lý kho VLNCN có trách nhiệm thống kê VLNCN đã xuất và nhập trên cơ sở phiếu xuất, nhập VLNCN.
8. Định kỳ mỗi tháng một lần lãnh đạo đơn vị phải cử người có trách nhiệm kiểm tra việc ghi chép sổ xuất, nhập VLNCN tại kho. Kết quả kiểm tra phải ghi vào sổ thống kê VLNCN. Khi kiểm tra phát hiện thấy thiếu, thừa VLNCN phải báo ngay cho lãnh đạo đơn vị biết và áp dung mọi biện pháp để truy tìm nguyên nhân.
Mẫu số 01:
Sổ thống kê nhập và xuất VLNCN
Mẫu số 02:
Sổ thống kê cấp phát VLNCN (áp dụng cho kho tiêu thụ)
Mẫu số 03:
Lệnh xuất VLNCN (sử dụng đề xuất VLNCN từ kho này đến kho khác)
Tên đơn vị:
Xuất kho cho: (tên kho)
Dùng để:
Thông qua ông (bà):
Chú thích: Khi xuất VLNCN ở kho tiêu thụ thì không phải ghi chép ở cột 8
Ngày tháng xuất :
Người xuất ký: Người nhận ký |
Ngày ... tháng ... năm...
Người được giao nhiệm vụ ký lệnh xuất VLNCN
Kế toán trưởng đơn vị ký |
Ngày tháng .. nám
Mẫu số 04:
........ (1) ........
PHIẾU LỆNH NỔ MÌN KIÊM PHIẾU LĨNH VLNCN
Cấp VLNCN để tiến hành công tác nổ mìn ca/kíp, ngày:
Họ tên người lĩnh VLNCN:
Kho cấp phát:
Thời gian cấp VLNCN:
Người phát (Ký, ghi rõ họ tên) |
Người lĩnh (Ký, ghi rõ họ tên) |
......... (2) ........ (Ký, ghi rõ họ tên) |
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
- Phiếu lệnh nổ mìn kiêm phiếu lĩnh VLNCN, cho phép sửa đổi, bổ sung một số nội dung (từ cột số 5 đến cột 14) để phù hợp với thực tế sử dụng.
- (1) Tên tổ chức sử dụng VLNCN
- (2) Chức danh của người được tổ chức sử dụng VLNCN giao nhiệm vụ ký phiếu lệnh nổ mìn.
Mẫu số 05:
Đơn vị ..........................
PHIẾU TRẢ VLNCN SAU KHI NỔ MÌN
Đơn vị:............................................................................. thực hiên thi công nổ mìn ca/kíp, ngày:
Họ tên người trả VLNCN:
Đã nhập lại kho ngày:
Chỉ huy nổ mìn (Ký, ghi rõ họ tên) |
Người trả VLNCN (Ký, ghi rõ họ tên) |
Người nhận (thủ kho) (Ký, ghi rõ họ tên) |
Ghi chú: Phiếu trả VLNCN sau khi nổ mìn, cho phép sửa đổi, bổ sung một số nội dung (từ cột số 2 đến cột 10) để phù hợp với điều kiện thực tế sử dụng;
Phụ lục 9
LÝ LỊCH KHO VLNCN
1. Kho VLNCN: (tên và địa điểm đặt kho)
2. Loại kho: (dự trữ, tiêu thụ, nổi, ngầm, cố định, lưu động)
3. Số lượng nhà kho:
a) Để bảo quản thuốc nổ: (số lượng, thứ tự nhà kho)
b) Để bảo quản phụ kiện nổ: (số lượng, thứ tự nhà kho)
4. Vật liệu xây dựng nhà kho:
a) Nhà để bảo quản thuốc nổ
Nhà số 1:
Nhà số 2:
b) Nhà để bảo quản phụ kiện nổ
Nhà số 1:
Nhà số 2:
...
Bảng 9.1 - Đặc điểm các nhà kho
5. Các biện pháp an toàn khu vực kho
- Hào chống cháy
+ Rộng (miệng hào), m:
+ Sâu, m;
- Khu vực cấm xung quanh kho, m;
- Dọn cỏ cây dễ cháy, m:
- Nước chữa cháy (thiên nhiên, nhân tạo): dung tích bể, m3:
- Bơm chữa cháy: kiểu, số lượng (cái), công suất (kw), năng suất (m3/h);
- Các trang bị khác (thùng, xô, thang sào, câu liêm, ủng...), cái.
6. Tường rào
- Vật liệu làm tường rào;
- Chiều cao, chiều dài, m.
- Khoảng cách từ tường nhà kho đốn tường rào, m;
- Cổng (vật liệu).
7. Chiếu sáng
- Điện áp sử dụng;
- Số lượng điểm chiếu sáng
- Loại đèn chiếu, công suất.
8. Thông tin tín hiệu
- Với bảo vệ;
- Với cơ quan phòng cháy chữa cháy;
- Với văn phòng của đơn vị quản lý kho.
9. Bảo vệ kho
- Số trạm gác;
- Số nhân viên bảo vệ;
- Các phương tiện khác (nếu có).
10. Các dụng cụ khác
- Dụng cụ đo kiểm;
- Dụng cụ khác.
11. Liệt kê các phòng phụ của kho
......................................................
12. Đường liên hệ với ga tàu, bến cảng
- Loại đường, khoảng cách
13. Kho hầm lò (nếu có)
- Loại kho;
- Vị trí đặt kho (mức cao đường lò);
- Khoảng cách từ kho đến giếng mỏ, m;
- Khoảng cách từ buồng đến đường lò cạnh giếng, m;
- Khoảng cách từ nền kho đến mặt đất, m.
14. Thời gian xây dựng
- Khởi công;
- Đưa vào sử dụng.
15. Đối với kho nổi phải ghi rõ bản vẽ mặt bằng kho và khu tiếp giáp trong phạm vi bán kính an toàn (tính theo sóng xung kích trong không khí) phải vẽ các công trình, nhà đường chướng ngại vật tự nhiên, cổng kích thước khoảng cách.
- Các bản vẽ nhà kho tỷ lệ 1/200 (mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt ngang);
- Sơ đồ bố trí tiếp đất chống sét, tiếp đất an toàn.
16. Ngày lập lý lịch
- Số bản lý lịch;
- Nơi giữ lý lịch: Tại kho ........... bản
Cơ quan công an ................. bản
Cơ quan quản lý VLNCN địa phương .................. bản
Lãnh đạo đơn vị
(Ký tên đóng dấu)
Phụ lục 10
QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG KHO, SẮP XẾP VLNCN; SẮP XẾP TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
1. Kho và sắp xếp bảo quản VLNCN trong kho
1.1. Kho cố định nổi và nửa ngầm
1.1.1. Tất cả các kho cố định phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
- Kho chứa VLNCN phải được thông gió (tự nhiên hay cưỡng bức), chống dột tốt. Chỉ được mở cửa sổ và cửa đi để thông gió vào thời điểm thời tiết không mưa:
- Phải có biện pháp tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào trong nhà kho;
- Trong phạm vi kho phải có rãnh thoát nước, rãnh phải có độ nghiêng, kích thước phù hợp để tiêu nước nhanh;
- Đường ra vào kho và đường đi đến từng nhà kho phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, đi lại thuận lợi và phải luôn giữ sạch sẽ;
- Khoảng cách giữa các nhà kho và khoảng cách từ nhà kho đến các công trình, đối tượng cần bảo vệ ngoài phạm vi kho phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 7 Điều 5 của Quy chuẩn này:
- Phải trang bị camera để quan sát 24/24h cửa ra vào các nhà kho, cụm kho, cổng kho và những vị trí xung yếu
- Các kho phải có tường rào bao quanh. Ngoài tường rào phải có khu vực cấm các hoạt động tụ họp, đốt lửa không nhỏ hơn 50 m kể từ tường rào. Giới hạn và quy chế sử dụng vùng cấm do cơ quan quản lý kho và cơ quan công an địa phương quy định.
1.1.2. Trong phạm vi kho được xây dựng các nhà và công trình sau
- Các nhà kho chứa thuốc nổ và phụ kiện nổ;
- Phòng để mở các hòm vật liệu nổ và cắt dây nổ, dây cháy chậm.
- Các trạm gác, chòi gác;
- Trạm thí nghiệm và bãi thử;
- Kho chứa phương tiện, dụng cụ chữa cháy;
- Các bể chứa nước, bể cát:
- Phòng thường trực;
- Nhà đo điện trở kíp
Vị trí bảo quản các vỏ hòm, hộp VLNCN, phòng nghỉ của bảo vệ phải ở ngoài tường rào của kho. Phòng nghỉ của bảo vệ phải cách tường rào không nhỏ hơn 50m. Vị trí chứa các vỏ hòm, hộp VLNCN cách tường rào không nhỏ hơn 25 m.
1.1.3. Tường rào phải cách tường nhà kho gần nhất trên 15.0 m, ở vùng núi khoảng cách này có thể giảm về phía sườn núi nhưng không được nhỏ hơn 8.0 m. Chân ta luy phần sườn núi phải cách tường nhà kho không nhỏ hơn 5.0 m và phải có biện pháp bảo vệ ngăn đất đá ở sườn núi sạt lở vào tường nhà kho, trường hợp sườn núi là đá cứng chắc thì khoảng cách này có thể giảm xuống nhưng không được nhỏ hơn 2.0 m.
Tường rào được xây dựng chắc chắn bằng gạch, đá hoặc lưới B40 có khung thép bao quanh. Tường rào phải ngăn được người và súc vật xâm nhập vào phạm vi kho; chiều cao của tường rào phải lớn hơn 2,0 m và phía trên phải có các cọc cao 0,5 m với khoảng cách giữa các cọc không được vượt quá 1,0 m, phía trên các cọc gắn 04 SỢI dây thép gai. Trường hợp tường rào được làm bằng lưới B40 có khung thép bao quanh, chiều rộng của khung thép không được lớn hơn 02 m. Cổng ra vào kho phải có cửa, cửa phải có khoá.
1.1.4. Trong phạm vi kho và khu vực cấm ở ngoài tường rào 5,0 m phải dọn sạch các loại cây dễ cháy (cỏ khô, cây khô).
1.2 Yêu cầu về xây dựng kho cố định nổi và nửa ngầm
1.2.1. Các nhà kho của kho cố định phải xây dựng chắc chắn bằng vật liệu không cháy có bậc 1 chịu lửa theo QCVN 06:2010/BXD:
- Tường kho xây bằng vật liệu xây dựng không cháy (gạch nung, đá, bê tông), có chiều dày không nhỏ hơn 220 mm. Mặt trong tường quét vôi hoặc sơn màu sáng;
- Mái nhà kho phải làm bằng vật liệu không cháy. Trường hợp sử dụng mái ngói hoặc tấm lợp, mái nhà kho phải có trần; trường hợp sử dụng mái bê tông cốt thép, phải có lớp cách nhiệt;
- Nền kho, sàn nhà kho phải đảm bảo luôn khô ráo. Nền kho phải cao hơn mặt bằng quanh kho không nhỏ hơn 20 cm. Sàn nhà kho có thể lát gạch, gỗ, đổ beton, phải phẳng, không có khe hở, lỗ thủng và cao hơn nền kho không nhỏ hơn 30 cm.
1.2.2. Số lượng cửa ra vào nhà kho phải đảm bảo khoảng cách từ cửa đến điểm xa nhất của nhà kho không quá 15,0 m. Cửa ra vào kho phải có kích thước lớn hơn 1.2 m x 2,2 m.
1.2.3. Cửa sổ nhà kho hoặc lỗ thông hơi có kích thước cạnh lớn hơn 200 mm phải có biện pháp che chắn chống người, động vật đột nhập. Cửa sổ, lỗ thông hơi phải có kết cấu chống mưa hắt. Tỷ lệ diện tích cửa sổ so với mặt sàn phải lớn hơn 1/25.
1.2.4. Các cửa vào nhà kho phải có 02 lần cửa, cửa ngoài bằng sắt hoặc bằng gỗ bọc tôn và mở ra phía ngoài, cửa trong bằng gỗ. Bản lề cửa phải được bắt vào cửa sao cho không tháo được khi cửa đóng và khoá, then cửa phải làm bằng thép, khuy cửa làm bằng thép hoặc ống thép dày đảm bảo không có khe hở để lùa thanh bẩy, kìm cộng lực và khoá cửa phải là loại khóa chống cắt.
1.3. Sắp xếp VLNCN trong nhà kho cố định
1.3.1. Các hòm chứa VLNCN nhóm A, kíp nổ phải đặt trên giá. Mỗi tầng giá chỉ được xếp một lượt hòm. Khoảng cách từ mặt trên của hòm đến đáy dưới của tăng giá trên phải lớn hơn 4,0 cm. Chiều rộng của giá chỉ đặt đủ một hòm. Chiều cao của giá không lớn hơn 1,6 m so với sàn nhà kho. Cho phép sử dụng định hoặc định vít để bắt chặt các ngăn giá, đầu đinh phải ngập sâu trong gỗ không nhỏ hơn 5 mm. Khoảng cách giữa các tấm gỗ làm mặt giá là 2,5 cm.
1.3.2. VLNCN nhỏm D, dây cháy chậm được xếp thành chồng theo kích thược sau
- Rộng không quá 2,0 m;
- Dài không quá 5,0 m;
- Cao không quá 1,8 m (tính từ nền nhà kho).
Các giá, các chồng chỉ được xếp các hòm VLNCN cùng loại (trọng lượng và kích thước). Giữa các giá, chồng phải để lối đi rộng không nhỏ hơn 1.3 m
Các giá (hoặc các chồng, hòm) phải cách tường nhà kho lớn hơn 20 cm. Cho phép xếp 02 giá sát nhau.
1.3.3. Khi sắp xếp VLNCN trong nhà kho phải đảm bảo loại nhập trước được xuất trước, nhập sau xuất sau.
1.4. Xây dựng ụ bảo vệ kho cố định
1.4.1. Phải xây dựng ụ bảo vệ đối với trường hợp khoảng cách giữa các nhà kho hoặc từ nhà kho đến các công trình lân cận không đảm bảo quy định tại Khoản 7 Điều 5 của Quy chuẩn này.
Không được sử dụng vật liệu có thể cháy (than cám, than bùn) để đắp ụ. Cho phép sử dụng gạch, đá xây ụ, chân ụ, kè.
1.4.2. Ụ phải cao hơn chiều cao tối đa cho phép xếp VLNCN trong kho. Chiều rộng đỉnh ụ không nhỏ hơn 1,0 m. Chiều rộng chân ụ xác định theo độ dốc ổn định của loại vật liệu dùng đắp ụ.
1.4.3. Chân ụ bảo vệ cách tường nhà kho phải lớn hơn 1,0 m và không được lớn hơn 6,0 m. Giữa chân ụ và tường nhà kho phải có rãnh thoát nước.
1.4.4. Khi đắp ụ bảo vệ phải chừa lối ra vào, phía trước lối ra vào phải đắp ụ phụ cách chân ụ chính từ 1.0 m đến 3.0 m. Chiều dài ụ phụ phải đảm bảo từ bất cứ điểm nào trong nhà kho vạch một đường thẳng qua lối ra vào cũng gặp ụ phụ.
1.5. Chiếu sáng kho cố định
1.5.1. Cho phép sử dụng đèn chiếu sáng có điện áp không lớn hơn 220 V để chiếu sáng kho cố định. Không được sử dụng đèn có ngọn lửa trần, hồ quang để chiếu sáng.
1.5.2. Trường hợp đèn chiếu sáng đặt trong nhà kho, phải sử dụng thiết bị loại phòng nổ, đặt trong các hốc tường hoặc trần có lưới che.
1.5.3. Công tắc, cầu chì, ổ cắm, bảng điện phải đặt trong hộp kín ở ngoài nhà kho hoặc trong các phòng riêng. Trường hợp đặt ngoài nhà kho, hộp điện phải đặt cách nhà kho không nhỏ hơn 7.0 m, đoạn cáp cấp điện từ hộp vào nhà kho phải đi ngầm. Các thiết bị điện phục vụ cho nhà kho (trạm phân phối, mạng điện lực, hệ thống chiếu sáng) phải được trang bị bảo vệ dò và đoản mạch và tránh điện giật đối với người; tiếp địa phải phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế.
1.5.4. Dây dẫn điện chiếu sáng trong các nhà kho phải sử dụng loại cáp chống cháy hoặc đặt trong ống cứng làm bằng vật liệu không bắt lửa. Không cho phép các dây dẫn hoặc cáp điện qua phía trên các nhà kho.
1.5.5. Các giá đỡ cáp phải có kết cấu thích hợp để cáp không bị hư hỏng. Vị trí đưa cáp vào nhà kho phải có ống bọc
1.5.6. Khi treo cáp điện dọc theo tường và trần nhà kho phải có giá đỡ cách nhau 0,8 m đến 1,0 m khi đặt ngang và 2,0 m khi đặt đứng.
1.5.7. Nối cáp phải dùng các hộp nối phòng nổ chuyên dùng.
2. Kho VLNCN lưu động
2.1. Vị tri đặt kho lưu động phải đảm bảo an toàn, an ninh và phải được cơ quan quản lý VLNCN địa phương kiểm tra và chấp thuận
Kho lưu động ngoài trời, khi đặt tĩnh phải đặt lên trụ beton ở chỗ nền phẳng, sàn kho phải cách nền đất không nhỏ hơn 30 cm. Trường hợp đặt trên phương tiện vận chuyển hoặc giá di động phải có biện pháp neo chặt, chốt hãm/ hoặc tháo các bánh xe chuyển động.
Kho lưu động trong nhà phải đặt cách cửa ra vào không nhỏ hơn 3,0 m và không có vật cản từ vị trí đặt kho ra đến cửa, kho phải có bánh xe hoặc gắn cố định trên giá di động để dễ dàng di chuyển trong các trường hợp khẩn cấp.
2.2. Kho lưu động phải có kết cấu cứng vững, không bị hư hỏng, biến dạng trong quá trình di chuyển hoặc xếp tải. Các móc đỡ, tai treo dùng để nâng hạ trong quá trình di chuyển phải chế tạo đúng tiêu chuẩn thiết kế, cấu tạo của các loại kho lưu động theo quy định dưới đây;
2.2.1. Kho lưu động ngoài trời phải có toàn bộ lớp vỏ ngoài bằng thép các bon mác thấp dày không nhỏ hơn 3,2 mm hoặc bằng vật liệu kết cấu có độ bền tương đương. Mặt trong tường kho được lót bằng các vật liệu không phát sinh tia lửa với độ dày không nhỏ hơn 12 mm.
Sàn kho trải lớp ván gỗ dày 25 mm. Trần kho phải có lớp cách nhiệt, mặt ngoài kho phải sơn màu sáng, kho có mặt ngoài sơn màu sẫm phải để trong khu vực râm, mát hoặc có mái che. Kho lưu động ngoài trời phải chế tạo bảo đảm chống dột tốt, tại các vị trí lỗ thông hơi, cửa ra vào phải có kết cấu chống mưa hắt, thấm nước.
2.2.2. Kho lưu động trong nhà chứa ít hơn 20 kg thuốc nổ hoặc 500 kíp nổ có thể làm bằng gỗ dày 50 mm, bọc tôn sắt bên ngoài dày 0,5 mm. Các góc phải được gia cố bằng ke sắt. Mặt trong thùng không được có bất kỳ chi tiết kim loại nào, các đầu đinh, đầu vít phải ngập sâu 5,0 mm dưới mặt gỗ.
2.2.3. Kho lưu động là các loại thùng, hòm xách tay sử dụng để bảo quản VLNCN trong ngày tại nơi thi công phải có cấu tạo tương đương như Điểm 2.2.1 Phụ lục này với chiều dày lớp vỏ sắt không nhỏ hơn 2,5 mm, nắp thùng phải có gờ trùm kín miệng thùng không nhó hơn 2.0 mm.
2.3. Cửa kho phải chế tạo bằng vật liệu tương đương vật liệu làm vỏ kho, cửa kho mở ra ngoài và có khoá chắc chắn, chống cắt. Bản lề, móc, chốt cửa phải bằng thép và được hàn hoặc lắp sao cho không tháo được khi cửa đã đóng, khoá. Cửa kho lưu động cao hơn 1,5 m phải có không nhỏ hơn 03 bản lề và chốt cửa liên động tối thiểu ở hai vị trí trên và dưới.
2.4. Cửa, thành bên kho lưu động phải sơn chữ “Thuốc nổ - cấm lửa” có màu đỏ tương phản với mầu nền. Chữ có chiều cao không nhỏ hơn 7.0 cm đối với kho lưu động trong nhà, kho lưu động là các loại thùng, hòm xách tay và có chiều cao không nhỏ hơn 15 cm đối với kho lưu động ngoài trời.
2.5. Các chi tiết, kết cấu kim loại lắp ráp theo phương pháp không hàn của kho lưu động ngoài trời (thân, cửa kho) phải được nối với nhau bằng dây cáp điện và tiếp đất theo quy định tại Phụ luc 10 của Quy chuẩn này.
2.6. Không yêu cầu chiếu sáng, thông tin đối với kho lưu động ngoài trời. Phải dọn sạch cỏ dễ cháy trong phạm vi tường rào kho.
Ngoài các yêu cầu trên đây, kho lưu động ngoài trời phải tuân theo các quy định đối với một kho cố định.
2.7. Cho phép sử dụng các container tàu biển, các toa tàu hỏa để làm kho lưu động nhưng phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về kho lưu động quy định ở trên và phải làm sạch các chất ô nhiễm
2.7.1. Kho lưu động là các toa tàu hỏa được bảo quản không lớn hơn 3,0 tấn thuốc nổ hoặc 10.000 kíp và 1.000 m dây nổ, không hạn chế số lượng dây cháy chậm. Trường hợp bảo quản chung với kíp nổ, phải sử dụng vách ngăn toa tàu làm 03 ngăn bằng nhau. 02 ngăn phía 02 đầu để chứa thuốc nổ và phương tiện nổ, ngăn giữa sử dụng để cấp phát, cửa các ngăn phải kín và có kích thước1,8 m x 0,9 m. Khi dồn hoặc kéo trên đường, cửa toa chứa VLNCN phải đóng và khoá.
Toa tàu hỏa bảo quản VLNCN phải có tín hiệu, biển báo theo quy định tại Điều 26 của Quy chuẩn này và phải được canh gác, bảo vệ như kho cố định. Ban đêm phải treo tín hiệu ở cả 2 đầu toa tàu.
2.7.2. Kho lưu động chứa VLNCN đặt trên các phương tiện nổi trên đường sông, hồ phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Kho lưu động đặt trên các phương tiện nổi không được bảo quản lớn hơn 05 tấn thuốc nổ, 15.000 kíp, 5.000 m dây nổ và không được lớn hơn 1/4 trọng tải của phương tiện. Không được bảo quản chung kíp với thuốc nổ trong cùng kho;
- Phương tiện nổi có kho lưu động chứa VLNCN phải đỗ ở vị trí thích hợp và cách xa các công trình, bến cảng, khu dân cư, các kho dễ bắt lửa, chỗ đậu và luồng đi lại của các tàu thuyền khác. Khoảng cách này tính theo khoảng cách an toàn về sóng xung kích trong không khí quy định tại Phụ lục 7 của Quy chuẩn này, không được nhỏ hơn 150 m.
Trường hợp phương tiện nổi có kho lưu động chứa VLNCN đỗ gần bờ, phải có tường rào ở trên bờ Tường rào cách mép nước 50 m. Các coc cuối phải cắm xuống nước cách mép bờ không nhỏ hơn 3,0 m phía đối diện với bờ phải có biển cấm cách phương tiện 50 m. Phải treo biển báo "nguy hiểm" ở vị trí cao hơn mái kho VLNCN 3,0 m. Chữ phải rõ và có chiều cao không nhỏ hơn 20 cm. Ban đêm có tín hiệu bằng ánh sáng:
- Phương tiện nổi có kho lưu động chứa VLNCN phải có thu lôi chống sét theo quy định tại Phụ luc 11 của Quy chuẩn này. Nơi đặt kho lưu động chứa VLNCN trên phương tiện nổi phải cách xa các nguồn nhiệt không nhỏ hơn 8,0 m, việc sửa chữa có sử dụng ngọn lửa trần, hàn cắt ở gần kho chứa VLNCN chỉ được tiến hành cách kho lớn hơn 15 m và phát có biện pháp đảm bảo an toàn PCCC được Cảnh sát PCCC phê duyệt. Trong thời gian mở kho cấp phát VLNCN phải tắt các nguồn thu phát sóng điện tử tần số radio theo quy định tại Phụ lục 7 của Quy chuẩn này. Phương tiện nổi có động cơ đốt bằng nhiên liệu rắn phải có bộ phận dập tàn lửa ở đầu ống khói;
- VLNCN trong kho phải được xếp vững chắc, chằng buộc chắc chắn để tránh bị xô đẩy do sóng nước. Kíp nổ phải chứa trong các hòm gỗ, phía ngoài bọc tôn, phía trong lót đệm mềm. Các hòm này phải bắt chặt vào giá đỡ, khi hòm chứa còn rộng, phải chèn chặt bằng vật liệu mềm. Không được cấp phát VLNCN trong thời gian phương tiện nổi đang di chuyển:
- Phương tiện nổi có kho bảo quản VLNCN phải có các phương tiện dụng cụ chữa cháy theo quy định PCCC hiện hành. Khi xảy ra cháy trên phương tiện nổi có kho bảo quản VLNCN, phải đánh chìm ngay tất cả VLNCN nếu điểm cháy ở nơi chứa VLNCN hoặc ở nơi khác mà hết khả năng dập cháy. Kíp nổ phải được đánh chìm trước. Đánh dấu điểm đánh chìm bằng phao tiêu để vớt lên sau. Khi tàu kéo xà lan có kho bảo quản VLNCN bị cháy thì phải dừng tàu lại tách khỏi xà lan và thả neo. Các phương tiện khác đang đi lại phía xà lan phải dừng lại.
2.7.3 Thùng chứa VLNCN trên giàn khoan dầu khí
Thùng chứa VLNCN dùng trên các giàn khoan/tàu khoan dầu khí ngoài khơi phải đảm bảo yêu cầu sau:
- Thùng bằng thép có độ bền cao, bên trong được lót bằng lớp gỗ;
- Thùng chứa riêng biệt cho ngòi nổ:
- Nắp thùng được khóa bởi 02 khóa an toàn;
- Thùng phải kín và phải được thông gió;
- Thùng sơn màu đỏ, có ghi rõ “Vật liệu nổ công nghiệp”;
- Vị trí đặt thùng chứa VLNCN phải đám bảo ở vị trí riêng ngoài giàn/tàu khoan cách ca bin điều hành và ca bin ở của nhân viên với khoảng cách không được nhỏ hơn 15 m, xung quanh không có nguồn điện;
- Thùng chứa phải luôn được khóa, trừ khi thực hiện cấp phát hoặc kiểm tra;
- Phải thường xuyên theo dõi, cập nhật danh mục, số lượng VLNCN trong thùng chứa.
2.8. Việc sắp xếp VLNCN trong kho lưu động thực hiện theo quy định tại điểm 1.3 của Phụ lục này
3. Bảo quản VLNCN trên bãi trống
3.1. Cho phép sử dụng bãi trống làm kho để bảo quản VLNCN trong thời hạn không quá 20 ngày đêm đối với trường hợp chỉ nổ mìn 01 lần. VLNCN phải để trên các bục kê cách mặt đất 20 cm phải phủ bạt hoặc có mái che.
3.2. Bãi trống làm kho bảo quản VLNCN phải cách vị trí thi công nổ mìn theo quy định tại Phụ luc 7 nhưng không được nhỏ hơn 300 m. Khoảng cách từ bãi trộng làm kho bảo quản VLNCN đến các công trình, đối tượng cần bảo vệ phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 7 Điều 5 của Quy chuẩn này.
3.3. Trong phạm vi 50 m xung quanh bãi trống làm kho bảo quản VLNCN, phải dọn sạch các loại vật liệu có thể cháy.
3.4. Phải xếp phụ kiện nổ thành đống riêng, cách đống thuốc nổ không nhỏ hơn 25 m.
4. Kho hầm lò và kho ngầm
4.1. Kho hầm lò
4.1.1. Cho phép bảo quản VLNCN trong các buồng (khám) hoặc các ngách bố trí so le nhau của các kho hầm lò nhưng phải đảm bảo khoảng cách an toàn truyền nổ giữa các buồng hoặc ngách
4.1.2. Kho hầm lò gồm có các buồng chứa VLNCN và các buồng phụ khác (buồng kiểm tra kíp điện và làm ngòi mìn, buồng cấp phát vật liệu nổ, buồng để các dụng cụ chứa cháy). Các lò nối thông các buồng và lò nối thông ra ngoài.
4.1.3. Kho hầm lò phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Khoảng cách từ bất cứ điểm nào của kho hầm lò đến giếng mỏ hoặc các buồng của sân ga không được nhỏ hơn 100 m đối với kho kiểu buồng và 60 m đối với kho kiểu ngách;
- Khoảng cách từ các buồng hoặc ngách gần nhất đến đường lò dùng làm lối đi lại thường xuyên không được nhỏ hơn 30 m đối với kho kiểu buồng và 25 m đối với kho kiểu ngách;
- Khoảng cách từ ngách buồng kho lên mặt đất không nhỏ hơn 30 m đối với kho kiểu buồng và 15 m đối với kho kiểu ngách;
- Những đường lò có buồng hoặc ngách chứa VLNCN không được thông thẳng trực tiếp với đường lò chính, phải nối bằng 03 đoạn lò dẫn vuông góc với nhau, những đoạn lò dẫn này phải kết thúc bằng những hốc cụt sâu 2.0 m và tiết diện tốt thiểu là 4,0 m2;
Mỗi kho hầm lò phải có 02 lối ra. Cho phép chỉ có 01 lối ra đối với trường hợp làm kho tạm chứa không quá 01 tấn thuốc nổ khi đào các đường hầm hoặc tuy nen;
- Kho phải được thông gió thường xuyên bằng luồng gió sạch đảm bảo luân chuyển không khí của kho 04 lần/giờ và phải nối với mạng gió chung của mỏ;
- Khi đặt đường ray vào trong kho, phải có cơ cấu cách điện với đường ray chung của mỏ.
4.1.4. Tất cả các buồng ngách đường lò của kho VLNCN hầm lò phải chống bằng vật liệu không cháy. Trường hợp đất đá cứng, ổn định thì không phải chống đường lò này.
4.1.5. Phải sử dụng thiết bị, phụ kiện điện là loại phòng nổ trong kho VLNCN tại các mỏ nguy hiểm về khí hoặc bụi nổ.
4.1.6. Các kho VLNCN hầm lò phải được trang bị bình dập lửa, thùng cát, thùng nước được bảo quản trong buồng riêng của kho.
Phải làm cửa chống cháy tại đường lò dẫn vào các buồng hoặc ngách của kho.
4.1.7. Phải chiều sáng bằng đèn điện phòng nổ cho các đường lò và các buồng ngách của kho. Dây dẫn điện trong kho phải sử dụng loại cáp bọc sắt hoặc cáp cao su mềm.
Bóng đèn phải để trong hốc có kính che và lưới sắt bảo vệ. Để chiếu sáng cho các buồng hoặc các ngách chứa VLNCN, bóng đèn phải đặt phía ngoài cửa buồng để hắt ánh sáng vào. Trường hợp không có hệ thống chiếu sáng cố định, phải sử dụng đèn pin hoặc đèn ắc quy dạng phòng nổ để chiếu sáng.
4.1.8. Phải đặt điện thoại trong buồng cấp phát VLNCN và phải sử dụng điện thoại và phụ kiện là loại phòng nổ đối với mỏ nguy hiểm về khí hoặc bụi nổ.
4.1.9. Ở mỏ nguy hiểm về khí hoặc bụi nổ, phải lắp đặt dàn bụi trơ ở cả 02 đoạn lò dẫn tới kho VLNCN hầm lò. Bụi trơ trên dàn phải được thay thế theo quy định.
4.1.10. Trường hợp không xây dựng kho hầm lò ở trong mỏ, cho phép đào 01 ngách riêng để cấp phát VLNCN cho thợ mìn và thu hồi số VLNCN không sử dụng hẻét vào cuối ca. Trường hợp ngách chứa 100 kg thuốc nổ, ngách phải đặt trong lò riêng có luồng gió sạch đi qua và cách các đường lò đang hoạt động không nhỏ hơn 25 m. Sức chứa tối đa của ngách không được quá 400 kg thuốc nổ và phụ kiện nổ kèm theo. Việc bảo vệ ngách bảo quản VLNCN tương tự bảo vệ kho hầm lò.
4.1.11. Không được xây dựng công trình trên mặt đất nằm trực tiếp phía trên kho hầm lò. Các đường lò ở phía trên hoặc phía dưới kho hầm lò, phải cách kho không nhỏ hơn 30 m đối với kho kiểu buồng và không nhỏ hơn 15 m đối với kho kiểu ngách.
4.2. Kho ngầm
4.2.1. Kho ngầm có thể xây dựng sâu trong núi, thông với mặt đất bằng lò bằng. Cho phép sử dụng các hầm lò cũ hoặc các hang động để làm kho ngầm, nếu chúng đáp ứng được các yêu cầu của kho VLNCN. ở cửa kho ngầm (cửa lò) phải có 02 lớp cửa mở ra phía ngoài, cửa phía ngoài bằng gỗ hoặc tôn, cửa phía trong làm bằng song sắt
4.2.2. Phải có 02 lối ra đối với trường hợp khoảng cách từ cửa lò đến buồng chứa VLNCN gần nhất lớn hơn 15 m. Kho phải được thông gió tốt.
4.2.3. Trước cửa lò phải đắp ụ bảo vệ, ụ phải cao hơn cửa lò 1.5 m. chiều dài lớn hơn 03 lần chiều rộng cửa lò. Chiều rộng định ụ không nhỏ hơn 1,0 m, chiều rộng của chân ụ tính theo góc ổn định của đất đắp. Có thể sử dụng đất đá đào lò để đắp ụ.
4.2.4. Các đường lò của kho ngầm phải dốc ra ngoài có rãnh thoát nước. Rãnh phải có nắp đậy.
4.2.5. Các buồng, ngách của kho ngầm phải chống bằng vật liệu không cháy, các lò dẫn vào kho có thể chống bằng gỗ và sơn chống cháy.
4.2.6. Phải có hệ thống chiếu sáng cố định bằng điện phòng nổ dẫn vào kho. Dây dẫn phải đảm bảo yêu cầu nêu tại điểm 5.1.8 của Phụ lục này. Phụ kiện của hệ thống chiếu sáng phải là loại sử dụng cho mỏ hầm lò. Công tắc, cầu dao đóng tắt đèn phải đặt ngoài cửa lò. Chiếu sáng cho buồng chứa VLNCN phải sử dụng đèn ắc quy, đèn pin.
4.2.7. Không phải làm hệ thống bảo vệ chống sét đối với trưòrng hợp kho ngầm có lớp đất phủ dày hơn 10 m.
4.2.8. Kho ngầm phải có tường rào, các cửa lò và trạm quạt gió phải nằm trong tường rào. Tường rào phải tuân thủ quy định tại điểm e khoản 1.1.1 Phụ lục nay.
4.2.9. Cửa ra vào kho phải bố trí trạm gác. Trường hợp cửa ra vào kho không quan sát được lối ra vào kho dự phòng và trạm quạt, phải bố trí trạm gác để quan sát lối ra vào dự phòng và trạm quạt.
4.2.10. Trong các đường lò của kho, có thể đặt đường ray để vận chuyển VLNCN.
4.2.11. Việc kiểm tra kíp điện và làm ngòi mìn phải làm trong buồng riêng của kho hoặc trong buồng ở ngoài mặt đất.
4.2.12. Ngoài các quy định từ mục 4.2.1 đến mục 4.2.11, kho ngầm phải tuân thủ các quy định của một kho nổi.
5. Kho tiền chất thuốc nổ
5.1. Bảo quản Amoni Nitrat
5.1.1. Bao, thùng chứa Amoni Nitrat phải đáp ứng quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm;
- Không được bảo quản Amoni Nitrat trong bao, thùng tại khu vực có nhiệt độ lớn hơn 54,4 °C;
- Không được xếp bao, thùng chứa Amoni Nitrat cách tường nhà kho khoảng cách nhỏ hơn 762 mm;
- Trong các nhà kho có thể xếp thành các khối bao, thùng chứa Amoni Nitrat có chiều cao không được lớn hơn 6,1 m, chiều rộng không được lớn hơn 6,1m và chiều dài không được lớn hơn 15,2 m. Các bao, thùng chứa Amoni nitrat phải cách mái nhà hoặc dầm chịu lực và các kết cấu của mái lớn hơn 0.9 m.
Không hạn chế chiều dài của khối bao, thùng chứa Amoni Nitrat đối với trường hợp kho bảo quản Amoni Nitrat được xây dựng bằng vật liệu không cháy hoặc được bảo vệ bằng hệ thống phun nước chữa cháy tự động;
- Phải bố trí các lối đi có chiều rộng lớn hơn 0,9 m giữa các khối bao, thùng chứa Amoni Nitrat. Trong nhà kho phải bố trí không nhỏ hơn 01 lối đi chính có chiều rộng lớn hơn 1,2 m;
- Chiều cao của kho chứa Amoni Nitrat rời không được lớn hơn 12,2 m. Đối với trường hợp kho được xây dựng bằng vật liệu không cháy hoặc lắp đặt hệ thống chữa cháy trên nóc nhà, chiều cao của nhà kho được lớn hơn 12,2 m sau khi được cơ quan có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy phê duyệt;
- Không được sử dụng các vật liệu sắt mạ kẽm, đồng, chì, kẽm để làm thùng chứa Amoni Nitrat;
- Cho phép chia kho bảo quản Amoni Nitrat thành các gian chứa hoặc các thùng chứa Amoni nitrat và các sản phẩm khác. Các vách ngăn giữa kho chứa Amoni Nitrat với kho chứa các sản phẩm khác phải tiếp giáp với mặt dưới của mái nhà và được làm bằng vật liệu chống thấm và chống cháy, có khả năng chịu được không nhỏ hơn 01 giờ từ: Các kho chứa hóa chất hữu cơ, axit hoặc chất ăn mòn khác: vật liệu có thể dẫn đến cháy nổ trong quá trình xử lý hoặc bảo quản; khí ga nén dễ cháy; các vật liệu dễ cháy và dễ bắt lửa; các chất gây ô nhiễm khác.
Trường hợp không có các vách ngăn, Amoni Nitrat phải cách các sản phẩm khác lớn hơn 9,1 m;
- Không được bảo quản chung Amoni Nitrat với vật liệu nổ, chất lỏng dễ cháy như khí đốt, dầu lửa, LPG, chất dung môi, lưu huỳnh và các nhiên liệu nhẹ trong cùng một nhà kho;
- Không được để Amoni Nitrat tiếp xúc trực tiếp với thiết bị điện lắp đặt trong kho, nhiên liệu hoặc dầu thủy lực của xe nâng, máy kéo, xe sàn nâng và các loại xe chuyên dụng khác sử dụng trong nhà kho;
- Không được sử dụng ngọn lửa trần, các thiết bị phát sinh tia lửa tại kho bảo quản Amoni Nitrat.
- Khối lượng Amoni Nitrat bảo quản tối đa trong 01 nhà kho được thực hiện như sau:
+ Nhỏ hơn 2.268 tấn đối với trường hợp không lắp đặt hệ thống phun nước chữa cháy tự động;
+ Lớn hơn hoặc bằng 2.268 tấn đối với trường hợp có lắp đặt hệ thống phun nước chữa cháy tự động trong kho.
5.2. Quy định chung về bảo quản Natri Nitrat, Kali Nitrat, Kali Perclorat, Natri Clorat và Kali Clorat
5.2.1. Bao, thùng chứa Natri Nitrat, Kali Nitrat, Kali Perclorat, Natri Clorat và Kali Clorat phải là loại chống thấm nước và đáp ứng quy định về vận chuyến hàng nguy hiểm.
5.2.2. Không được để tiếp xúc Natri Nitrat, Kali Nitrat, Kali Perclorat, Natri Clorat và Kali Clorat với bộ phân, đường ống gia nhiệt hoặc các vật liệu như chất dễ cháy, chất lỏng dễ cháy, chất oxy hóa khác và những vật liệu có khả năng phản ứng với chất oxy hóa, trừ các các vật liệu đóng gói, pallet, hoặc chèn lót.
5.2.3. Được phép bảo quản chung các thùng chứa Natrỉ Nitrat, Kali Nitrat, Kali Perclorat, Natri Clorat và Kali Clorat với thùng chứa các vật liệu không tương thích trong cùng nhà kho: khu vực bảo quản vật liệu không tương thích phải cách khu vực bảo quản Natri Nitrat, Kali Nitrat, Kali Perclorat, Natri Clorat và Kali Clorat với khoảng cách lớn hơn 7,6 m. Phải có đê bao, cống xung quanh khu vực chứa chất lỏng dễ cháy để ngăn không cho chất lỏng dễ cháy rò rỉ cháy vào khu vực bảo quản tiền chất thuốc nổ.
5.2.4. Không được sử dụng nguồn phát sinh tia lửa, ngọn lửa trần tại khu vực bảo quản Natri Nitrat, Kali Nitrat, Kali Perclorat, Natri Clorat và Kali Clorat; chỉ được cải tạo, sửa chữa nhà kho sau khi đã chuyển hết tiền chất thuốc nổ ra khỏi kho.
5.2.5. Phải sử dụng vật liệu không cháy để xây dựng tường, sàn kho bảo quản Natri Nitrat, Kali Nitrat, Kali Perclorat, Natri Cloratvà Kali Clorat.
5.3. Bảo quản Natri Nitrat và Kali Nitrat
5.3.1. Khi bảo quản Natri Nitrat và Kali Nitrat có khối lượng lớn hơn 1.814 kg trong nhà kho theo kiểu cách ly bằng khoảng trống, cách ly bằng tường ngăn, trong nhà kho độc lập:
- Đối với trường hợp bảo quản trong nhà kho không lắp đặt hệ thống phun nước chữa cháy tự động, việc bảo quản được thực hiện như sau:
Bảng 10.1. Bảo quản Natri Nitrat và Kali Nitrat trong nhà kho không lắp đặt hệ thống phun nước chữa cháy tự động
- Đối với trường hợp bảo quản trong nhà kho có lắp đặt hệ thống phun nước chữa cháy tự động, việc bảo quản được thực hiện như sau:
Bảng 10.2. Bảo quản Natri Nitrat vả Kali Nitrat trong nhà kho có lắp đặt hệ thống phun nước chữa cháy tự động
5.3.2. Các nhà kho bảo quản Natri Nitrat và Kali Nitrat phải cách các công trình, đối tượng cần bảo vệ, các khu vực bảo quản chất dễ cháy không nhỏ hơn 7,6 m.
5.3.3. Hệ thống phun nước chữa cháy tự động thực hiện theo quy định tại Phụ lục 15 của Quy chuẩn này.
5.4 Bảo quản Kail Perclorat
5.4.1. Khi bảo quản Kali Perclorat có khối lượng lớn hơn 454 kg trong nhà kho theo kiểu cách ly bằng khoảng trống, cách ly bằng tường ngăn, trong nhà kho độc lập:
- Đối với trường hợp bảo quản trong nhà kho không lắp đặt hệ thống phun nước chữa cháy tự động, việc bảo quản được thực hiện như sau:
Bảng 10.3. Bảo quản Kali Perclorat trong nhà kho không lắp đặt hệ thống phun nước chữa cháy tự động
TT |
Loại hình bảo quản |
Cách ly bằng khoảng trống |
Cách ly bằng tường ngăn |
Nhà kho độc lập |
1 |
Khối lượng tối đa trong 01 nhà kho |
1.022 kg |
4.086 kg |
45.400 kg |
2 |
Khối lượng tối đa khối (đống) Kali Perclorat |
|
|
9.080 kg |
3 |
Chiều cao khối (đống) |
1,8 m |
2,4 m |
2,4 m |
4 |
Chiều rộng khối (đống) |
2,4 m |
3,7 m |
4,9 m |
5 |
Khoảng cách nhỏ nhất từ thùng chứa, bao chứa đến lối đi |
1,2 m |
1,8 m |
2,4 m |
6 |
Khoảng cách giữa các khối (đống) |
Lớn hơn chiều cao của khối |
Lớn hơn chiều cao của khối |
Lớn hơn chiều cao của khối |
7 |
Khoảng cách nhỏ nhất đến tường |
1,2 m |
1,2 m |
1,2 m |
8 |
Khoảng cách nhỏ nhất đến chất không tương thích hoặc chất dễ cháy |
3,7 m |
Không áp dụng |
Không áp dụng |
- Đối với trường hợp bảo quản trong nhà kho có lắp đặt hệ thống phun nước chữa cháy tự động, việc bảo quản thực hiện như sau:
Bảng 10.4. Bảo quản Kali Perclorat trong nhà kho có lắp đặt hệ thống phun nước chữa cháy tự động
5.4.2. Các nhà kho bảo quản Kali Perclorat phải cách các công trình, đối tượng cần bảo vệ, các khu vực bảo quản chất dễ cháy không nhỏ hơn 15m đối với nhà kho có lắp đặt hệ thống phun nước chữa cháy tự động và 23 m đối với nhà kho không lắp đặt hệ thống phun nước chữa cháy tự động;
Chiều cao của khối (đống) trong nhà kho có lắp đặt hệ thống phun nước chữa cháy tự động và hệ thống phun nước chữa cháy tự động thực hiện như sau:
Bảng 10.5. Chiều cao khối (đống) Kali Percolrat trong nhà kho có lắp đặt hệ thống phun nước chữa cháy tự động
5.4.3. Không áp dụng khoảng cách từ các thùng chứa Kali Perclorat đến tường đối với nhà kho bảo quản nhỏ hơn 2.041 kg Kali Perclorat.
5.5. Bảo quản Natri Clorat và Kali Clorat
5.5.1. Khi bảo quản Natri Clorat và Kali Clorat có khối lượng lớn hơn 91 kg trong nhà kho theo kiểu cách ly bằng khoảng trống, cách ly bằng tường ngăn, trong nhà kho độc lập:
- Đối với trường hợp bảo quản trong nhà kho không lắp đặt hệ thống phun nước chữa cháy tự động, việc bảo quản được thực hiện như sau:
Bảng 10.6. Bảo quản Natri Clorat và Kali Clorat trong nhà kho không lắp đặt hệ thống phun nước chữa cháy tự động
5.5.2. Các nhà kho bảo quản Natri Clorat và Kali Clorat phải cách các công trình, đối tượng cần bảo vệ, các khu vực bảo quản chất dễ cháy không nhỏ hơn 7,6 m.
5.5.3. Chiều cao của khối (đồng) trong nhà kho có lắp đặt hệ thống phun nước chữa cháy tự động được thực hiện như sau:
Bảng 10.8. Chiều cao khối (đống) Natri Clorat và Kali Clorat trong nhà kho có lắp đặt hệ thống phun nước chữa cháy tự động
|
|
Trên giá |
Rời hoặc khối (đống) |
Rời hoặc khối (đống) |
Giá đỡ |
1 |
Chiều cao tối đa của khối (đống) |
1,8 m |
1,5 m |
3,0 m |
3,0 m |
2 |
Chiều cao tối đa của trần nhà kho |
7,6 m |
7,6 m |
7,6 m |
Không áp dụng |
3 |
Khoảng cách giữa các khối (đống) |
≥ 1,2 m |
≥ 1,2 m |
≥ 2,4 m |
2,4 m |
5.5.4. Không áp dụng khoảng cách từ các thùng chứa Clorat và Kali Clorat đến tường đối với nhà kho bảo quản nhỏ hơn 1.043 kg Natri Clorat và Kali Clorat.
Phụ lục 11
QUY ĐỊNH VỀ CHỐNG SÉT KHO, NHÀ SẢN XUẤT, PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN VLNCN VÀ KHO TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
1. Quy định chung
1.1. Phải lắp đặt hệ thống chống sét đánh thẳng và chống sét lan truyền đối với nhà sản xuất, khu vực sấy, nghiền đóng bao VLNCN, kho VLNCN, kho tiền chất thuốc nổ.
1.2. Các phương tiện vận tải thủy chở VLNCN phải được trang bị chống sét để tránh sét đánh thẳng hoặc lan truyền vào phương tiện.
1.3. Không được đặt các thiết bị thu sét đánh thẳng trên mái các nhà kho, nhà xưởng nêu tại khoản 1.1 Điều này. Không được mắc đường dây điện trên không vào các thiết bị thu sét.
2. Chống sét cho nhà sản xuất, kho VLNCN, kho tiền chất thuốc nổ
2.1. Thiết kế, kiểm tra và bảo trì hệ thống chống sét thực hiện theo quy định tại TCVN 9385:2012 (BS 6651:1999)
2.2 Hệ thống chống sét đánh thẳng đối với các nhà kho. công trình quy định tại điểm 1.1 Phụ lục này, phải sử dụng thu sét kiểu, cột thu và các bộ phận thu sét, dẫn sét, tiếp đất phải bố trí riêng biệt với công trình và vật kim loại chôn dưới đất có liên quan tới công trình.
2.3. Giá trị điện trở tiếp đất của mỗi cột thu sét đánh thẳng không được lớn hơn 10 Ω.
2.4. Khi các nhà kho, công trình quy định tại khoản 1.1 Phụ luc này có kết cấu kim loại hoặc khi VLNCN chứa trong các hòm bằng kim loại, phải có biện pháp bảo vệ chống cảm ứng tĩnh điện, điện trở nối đất không được lớn hơn 5 Ω. Cho phép sử dụng một trong hai biện pháp sau để bảo vệ chống tĩnh điện:
- Tiếp đất tất cả vật, thiết bị có ở trong nhà;
- Đặt lưới kim loại trên mái nhà có kích thước ô lưới không lớn hơn 10 m x 10 m (bằng sắt Φ 5mm đến 6 mm) được nối đất ở phía ngoài nhà, cách móng nhà từ 0,5 đến 1,0 m, sâu 0,8 m và cách bộ phận tiếp đất của thu sét đánh thẳng không nhỏ hơn 3,0 m.
2.5. Chống cảm ứng điện từ bằng cách nối tất cả các đường ống, cáp điện bọc thép dẫn đến nhà kho và các kết cấu kim loại trong nhà kho thành một mạch kín. Trưòng hợp các đường ống, cáp điện bọc thép và các kết cấu kim loại được bố trí chéo nhau thì nối tại vị trí gần nhất. Trường hợp các đường ống, cáp điện bọc thép và các kết cấu kim loại được bố trí song song thì cứ 15 m đến 20 m có một điểm nối. Các mối nối phải đảm bảo dẫn điện tốt. Những khớp nối có nghi ngờ sự tiếp xúc không tốt thì giữa hai bộ phận được nối lại với nhau phải có một dây dẫn phụ. Dây dẫn phụ phải bằng thép, đồng có tiết diện từ 16 mm2 đến 25 mm2.
2.6. Đường dây dẫn diện đi vào nhà sản xuất hoặc nhà kho VLNCN phải là cáp ngầm, chiều dài đoạn cáp ngầm từ điểm bắt đầu đi ngầm đến nhà sản xuất, nhà kho VLNCN không được nhỏ hơn 100 m. Phải đặt bộ phận chống sét van tại điểm từ trên không đi xuống cáp ngầm. Vị trí chuyển từ đường dây trên không sang cáp ngầm phải đặt tiếp đất có điện trở không lớn hơn 5,0 n. Phải tiếp đất các chân sứ của đường dây trên không của 02 cột gần vị trí chuyển sang cáp ngầm đảm bảo điện trở tiếp đất không được lớn hơn 10 Ω.
2.6. Việc xác định khoảng cách từ bộ phận thu sét tới công trình cần bảo vệ để tránh sự phóng điện từ các bộ phận của thu sét đến công trình thực hiện theo cách sau:
- Khoảng cách tối thiểu trong không khí Sk (m) từ phần dẫn điện (xem hình 11.1) đến công trình cần bảo vệ và điện thế thâm nhập (MV) xuất hiện trên phần dẫn điện, ở độ cao 01 m kể từ mặt đất vào lúc sét đánh phụ thuộc vào điện trường xung của tiếp đất và được xác định theo đường cong trên hình 11.2. Khoảng cách giữa cột thu sét và nhà kho để các ô tô ra vào được dễ dàng không được nhỏ hơn 5,0 m;
- Khoảng cách ở trong đất Sđ (m) từ các bộ phận tiếp đất của thu sét kiểu cột đến các phần của công trình được bảo vệ hay đến các kết cấu kìm loại dài có liên quan đến công trình được xác định như sau:
Trong đó
Ri là điện trở xung của tiếp đất của thu sét (Q), không được nhỏ hơn 3,0 m
Hình 11.1 - Sơ đồ để tính khoảng cách từ cột thu sét đến nhà cần bảo vệ
Hình 11.2 - Đồ thị xác định khoảng cách tối thiểu trong không khí từ chiều dài của vật dẫn điện và điện trở tiếp đất
3. Chống sét cho tàu thuyền chở VLNCN
3.1. Các tàu thuyền, xà lan chứa VLNCN phải có thu sét cố định đặt trên tàu, phương tiện, số lượng và chiều cao của bộ phận thu sét phải bảo vệ được toàn bộ diện tích của boong tàu. Có thể sử dụng bất cứ cầu trục cao nào đặt trên tàu như cột buồm để làm cột giữ đầu thu sét.
Đối với các tàu có thân (vỏ) bằng gỗ thì các cột đỡ giữ đầu thu sét có thể làm bằng gỗ và dùng dây néo giữ cột bằng kim loại thay dây dẫn. Đầu thu sét hàn nối với đầu trên của các dây néo. Đầu dưới của dây néo được hàn nối với dây dẫn của vật tiếp nước (thay tiếp đất). Tiết diện của dây néo từ 16 mm2 đến 25 mm2
Vật tiếp nước bằng tấm sắt tráng kẽm có kích thước 0,5 m x 2,0 m, dày từ 4,0 mm đến 5,0 mm. Các tấm này đặt ở hai phía ngoài thành tàu và thấp hơn mức tải nhỏ nhất của tàu. Sử dụng 02 dây dẫn tiết diện 25 mm2 để nối vật tiếp nước với đầu thu sét.
3.2. Chống sét cho các tàu có vỏ bằng kim loại có thể dùng các cột buồm bằng gỗ hoặc kim loại để làm cột đỡ đầu thu sét. Nếu là cột kim loại thì chân cột hàn chắc chắn vào thân tàu, không cần đặt dây dẫn dọc theo chân cột. Nếu là gỗ thì đầu dưới dây dẫn chỉ cần hàn chắc vào thân tàu không cần làm vật tiếp nước.
4. Kiểm tra công trình chống sét cho kho VLNCN
4.1. Hàng năm, trước mùa mưa bão hoặc khi phát hiện thấy có hư hỏng phải tổ chức kiểm tra công trình chống sét. Người được giao quản lý kho VLNCN phải kiểm tra bên ngoài công trình chống sét một tháng /lần và ghi vào sổ kiểm tra.
4.2. Nội dung kiểm tra công trình chống sét gồm:
- Kiểm tra bên ngoài (tình trạng các đầu thu sét, dây dẫn, chỗ hàn, chỗ nối);
- Đo điện trở của các bộ phận tiếp đất, ghi vào một biên bản riêng (Mẫu số 01);
- Kiểm tra những thay đổi về kết cấu, việc sửa chữa các hư hỏng thiếu sót của kỳ kiểm tra trước đã phát hiện
4.3. Phải xác định sự nguyên vẹn của đầu nhọn hình côn, tình trạng lớp mạ, sự chắc chắn mối nối bộ thu sét với dây dẫn điện sét, độ sạch của mặt tiếp xúc chỗ nối (có bị rỉ không). Trường hợp đầu thu sét bị hư hỏng, bị cháy, bị rỉ quá 30% tiết diện ngang của nó thì phải thay mới. Các lớp mạ, sơn chống rỉ bị bong, tróc phải được phục hồi. Bề mặt tiếp xúc bị rỉ phải được cạo lau sạch. Vặn chặt các bu lông bị lỏng.
4.4. Kiểm tra dây dẫn điện sét không bị uốn cong. Phải thay thế đối với trường hợp dây bị rỉ, có chỗ tiết diện nhỏ hơn 50 mm2.
4.5. Trường hợp cột đỡ bằng gỗ, phải kiểm tra độ hư hỏng, mục nát và phải thay thế cột mới đối với trường hợp cột mục quá 30% tiết diện cột.
4.6. Đối với lưới thép chống cảm ứng tĩnh điện phải kiểm tra mức độ toàn vẹn của lưới và các dây dẫn (mối nối, độ han rỉ) và phải thay thế đối với trường hợp tiết diện đoạn nào nhỏ hơn 16 mm2.
4.7. Đối với bộ phận chống cảm ứng điện từ phải kiểm tra sự toàn vẹn, mức độ chắc chắn của mối nối mức độ han rỉ.
4.8. Đo điện trở tiếp đất của công trình chống sét phải sử dụng máy đo chuyên dùng và phải được kiểm định theo quy định.
Mẫu số 01
BẢNG THỐNG KÊ TÌNH TRẠNG CHỐNG SÉT Ở KHO VLNCN
I/ Những số liệu kỹ thuật chủ yếu về tiếp đất
Số hiệu nhà kho |
Số của tiếp đất trong sơ đồ |
Ngày lắp tiếp đất |
Kết cấu của tiếp đất bảo vệ Số: |
Tình trạng thời tiết |
Phương pháp đo Máy đo |
Điện trở xuất của đát p, Ω/cm |
Điện trở, Ω |
|||
Trước lúc đo |
Trong lúc đo |
Tính toán |
Đo được |
Điện trở xung |
||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập các số liệu: ký tên
Người đo: ký tên
II/ Kết quả kiểm tra và đo
Số hiệu nhà kho |
Số của tiếp đất |
Ngày đo và kiểm tra |
Kết quả kiểm tra bên ngoài |
Tình trạng thời tiết |
Phương pháp đo Máy đo |
Điện trở, Ω |
Kết luận về tình trạng của công trình chống sét |
||
Trước lúc đo |
Trong lúc đo |
Đo được Ri |
Xung Ri |
||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người kiểm tra, đo: ký tên
Phụ lục 12
QUY ĐỊNH VỀ VẬN CHUYỂN CHUNG THUỐC NỔ, KÍP NỔ TRÊN CÙNG PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN VÀ THÙNG CHỨA VLNCN ĐỂ VẬN CHUYỂN LÊN NÚI CAO
1. Quy định chung
1.1. Chỉ được vận chuyển trên cùng xe ô tô thuốc nổ và các loại kíp nổ sau:
- Các loại kíp nhóm 1.4B, 1.4S: kíp nổ điện nhóm 1.1B chứa không quá 1,0 g thuốc nổ (bao gồm cả thuốc gợi nổ và thuốc làm chậm) và có chiều dài dây dẫn lớn hơn 1,25 m;
- Các loại thuốc nổ theo quy định tại Bảng 1.6 Phụ lục 1 của Quy chuẩn này.
1.2. Kíp nổ phải được đóng gói trong bao bì theo quy cách của nhà sản xuất, trường hợp vận chuyển hộp hoặc hòm kíp sử dụng chưa hết, phải chèn đầy các khoảng trống trong hộp, hòm bằng các vật liệu mềm, không phát sinh tia lửa, tĩnh điện. Kíp nổ rời phải được đựng trong hộp kín theo quy định của nhà sản xuất và phải chèn lót tránh để kíp va đập trong quá trình vận chuyển.
1.3. Các hòm hoặc hộp kíp nổ phải để ngăn cách với thuốc nổ bằng một trong các biện pháp sau
- Trong thùng đựng kíp chuyên dụng đặt cùng khoang xe chứa thuốc nổ với số lượng kíp không vượt quá 1.000 cái. Thùng đựng kíp phải được xếp ngoài cùng, sau khi xếp xong thuốc nổ để có thể dễ dàng tháo dỡ trong trường hợp khẩn cấp. Không được để thuốc nổ tiếp xúc với thùng đựng kíp, phải có biện pháp cố định thùng đựng kíp chống rung lắc, trôi trượt trên sàn xe và biện pháp tránh các vật rơi xuống thùng đựng kíp trong khi vận chuyển. Không được để các vật bất kỳ trên thùng đựng kíp.
- Trường hợp thùng đựng kíp chuyên dụng gắn cố định vào xe ô tô bên ngoài thùng xe chứa thuốc nổ. Thùng đựng kíp có thể gắn trên nóc buồng lái hoặc dưới gầm xe ở vị trí giữa buồng lái và bánh xe sau (hình 12.1). Thùng đựng kíp gắn dưới gầm xe không được có bất kỳ bộ phận nào nhô thấp hơn trục trước bánh xe;
- Trưòrng hợp xe ô tô bố trí một khoang chứa riêng của thùng xe để chứa kíp nổ vận chuyển cùng với thuốc nổ. Khoang chứa kíp phải bố trí ở vị trí sát buồng lái, có cửa riêng ở phía thành bên của thùng xe để có thể xếp dỡ kíp từ phía bên ngoài xe (xem hình 12.1)
2. Cấu tạo của thùng đựng kíp chuyên dụng và khoang chứa kíp
2.1. Vật liệu chế tạo
2.1.1. Vách ngăn khoang chứa phải được chế tạo từ bốn lớp vật liệu ghép với nhau (hình 12.2) và được ghép theo thứ tự từ trong ra ngoài với chiều dày tối thiểu của từng lớp vật liệu như sau: 01 lốp gỗ dán dày 12 mm hoặc lớp vật liệu tương đương, 01 lớp tấm vách thạch cao dày 12 mm, 01 lớp tôn sắt các bon mác thấp dày 3 mm và cuối cùng là một lớp gỗ dán dày 6,0 - 7,0 mm.
2.1.2. Thùng đựng kíp chuyên dung:
Toàn bộ vỏ và nắp thùng đựng kíp chuyên dụng phải được chế tạo từ trong ra ngoài bằng các lớp vật liệu sau: 01 lớp nỉ hoặc vật liệu tương đương chống ma sát, 01 lớp gỗ dán dày 12 mm hoặc lớp vật liệu tương đương và 01 lớp tôn sắt các bon mác thấp dày 1,0 mm bọc ngoài cùng (hình 12.3)
2.1.3. Các lớp vật liệu phải gắn chặt với nhau bằng keo dán chịu nước có thể tăng cường bằng đinh tán hoặc vít đầu chìm. Mũ đinh hoặc vít bên trong thùng phải thấp hơn bề mặt ngoài của tấm ghép không nhỏ hơn 1,5 mm, chiều dài vít không vượt quá 90% tổng chiều dày các lớp ghép.
2.1.4. Lớp tôn sắt các bon mác thấp phải có bề mặt kín liên tục, các mối ghép nối phải được hàn kín hoặc gối lên nhau nếu chế tạo từ các tấm tôn rời.
2.2. Cấu tạo
- Toàn bộ vỏ, nắp cửa của thùng đựng kíp chuyên dụng phải được chế tạo bằng vật liệu quy định tại điểm 2.1 của Phụ lục này.
Khi lắp cố định thùng kíp chuyên dụng vào xe ô tô, không được sử dụng các phương pháp đinh tán, bắt vít trực tiếp vào phần vỏ tạo thành thân thùng, chỉ được bắt vít thông qua các tai đỡ hàn lên vỏ thùng;
- Vách ngăn phía sát buồng lái và vách ngăn giữa khoang chứa kíp với khoang chứa thuốc nổ trên thùng xe chỉ được chế tạo bằng vật liệu quy định tại điểm 2.1 của Phụ lục này, vách ngăn phải có diện tích đủ để cách ly hoàn toàn toàn kíp với thuốc nổ. Vách ngăn được cố định vào thùng xe thông qua khung gỗ hoặc khung kim loại không phát sinh tia lửa. Mối ghép giữa vách ngăn với thành và sàn thùng xe phải kín;
- Vỏ, nắp cửa phải kín sao cho kíp nổ bên trong không bị ảnh hưởng bởi thời tiết, môi trường bên ngoài khi vận chuyển;
- Bản lề cửa, móc khoá phải hàn vào thân hòm hoặc cửa. Cửa hòm đựng kíp hoặc khoang chứa phải có khóa chống cắt;
- Trong khoang chứa kíp trên thùng xe cho phép đặt giá hai tầng để xếp hòm kíp, giá phải được bắt chặt xuống sàn xe, không được cố định giá vào vách ngăn khoang chứa.
Hình 12.1. Vị trí đặt thùng chứa hoặc vách ngăn khoang chứa trên xe ô tô
Hình 12.2. Vật liệu chế tạo vách ngăn khoang chứa
Hình 12.3. Vật liệu chế tạo thùng đựng kíp chuyên dùng
3. Cấu tạo của thùng đựng thuốc nổ vận chuyển lên núi cao
3.1. Thùng đựng thuốc nổ vận chuyển lên núi cao (bằng tời) được lảm bằng gỗ dày 12 mm, có nắp đậy. Chi tiết cấu tạo của thùng (hòm) vận chuyển VLNCN bằng tời xem hình 12.4-a.
Hình 12.4-a. Chi tiết cấu tạo hòm vận chuyển VLNCN bằng tời
3.2. Khung ngoài thùng (hòm) vận chuyển VLNCN bằng tời được làm bằng thép V40x40; Khung bao quanh được làm bằng thép Φ 8 khoảng cách 100mm, đáy được làm bằng thép Φ 10 và Φ 8, trên làm các khuy móc để móc cáp khi vận chuyển. Chi tiết khung ngoài hòm vận chuyện VLNCN bằng tời xem hình 12.4-b.
Hình 12.4-b. Chi tiết cấu tạo khung ngoài hòm vận chuyển VLNCN bằng tời
Phụ lục 13
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BẢO VỆ CƠ SỞ SẢN XUẤT, KHO VLNCN, KHO TIỀN
CHẤT THUỐC NỔ
1. Quy định chung
1.1. Tất cả các cơ sở sản xuất, kho VLNCN, kho tiền chất thuốc nổ đều phải được canh gác 24/24 giờ trong ngày, kiểm tra, kiểm soát điều kiện bảo đảm an ninh, an toàn, PCCC đối với người, phương tiện ra, vào và làm việc trong khu vực cơ sở sản xuất, kho VLNCN, kho tiền chất thuốc nổ.
VLNCN bảo quản trên các phương tiện thủy, do các thủy thủ của phương tiện bảo vệ và được trang bị công cụ hỗ trợ
1.2. Tổ chức sản xuất, sử dụng kho VLNCN, kho tiền chất thuốc nổ phải bố trí đầy đủ lực lượmg bảo vệ cơ sở sản xuất, kho VLNCN, kho tiền chất thuốc nổ; quy định chế độ ra vào kho, trang bị các phương tiện kỹ thuật để bảo vệ: Tường rào, chòi gác, chiếu sáng, thông tin, tín hiệu và các phương tiện PCCC. Các trạm gác, chòi gác phải có cửa sổ luôn được mở để người gác có thể quan sát các mục tiêu quanh kho khi làm nhiệm vụ.
1.3. Người làm công tác bảo vệ phải có thể lực tốt, được huấn luyện về nghiệp vụ bảo vệ, sử dụng thành thao công cụ hỗ trợ.
1.4. Việc trang bị, tổ chức lục lượng, phân công trách nhiệm và triển khai tác chiến, quy định về tín hiệu, hiệu lệnh, phối hợp giữa các trạm khi cơ sở sản xuất, kho VLNCN, kho tiền chất thuốc nổ bị xâm nhập phải thực hiện theo phương án đảm bảo an ninh trật tự được phê duyệt
2. Trách nhiệm của trạm gác bảo vệ cơ sở sản xuất, kho VLNCN, tiền chất thuốc nổ
2.1. Khi giao nhận ca phải kiểm tra tình trạng của phương tiện thông tin liên lạc, hệ thống tín hiệu, trang thiết bị PCCC tại trạm gác. Kiểm tra các cửa sổ, cửa ra vào, trang thiết bị PCCC tại chỗ của các nhà kho, các khoá và niêm phong (nếu có) có đối chiếu với mẫu đã đăng ký đảm bảo tất cả còn nguyên vẹn.
2.2. Kiểm tra, ghi sổ theo dõi mọi người ra vào khu vực sản xuất, kho VLNCN, kho tiền chất thuốc nổ. Tất cả các loại dụng cụ phát sinh tia lửa, thiết bị thu phát sóng radio gửi lại ở trạm canh gác (bảo vệ kho tại trạm gác yêu cầu mọi người gửi lại những vật dụng này) không được mang vào khu vực sản xuất, kho VLNCN, kho tiền chất thuốc nổ.
Kiểm tra các phương tiện ra vào khu vực sản xuất, kho VLNCN, kho tiền chất thuốc nổ và ghi sổ theo dõi, chỉ cho phương tiện vận chuyển vào, ra khỏi kho khi có đầy đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định.
2.3 Nhiệm vụ của người bảo vệ:
- Không cho người không có nhiệm vụ vào khu vực sản xuất, kho VLNCN, kho tiền chất thuốc nổ theo quy định;
- Phát hiện, ngăn chặn, dập tắt những đám cháy xảy ra trong phạm vi khu vực sản xuất, kho VLNCN, kho tiền chất thuốc nổ và trong vùng đất tiếp giáp với khu vực sản xuất, kho VLNCN, kho tiền chất thuốc nổ.
- Theo dõi để các cửa nhà kho thường xuyên được đóng và khoá, trừ lúc người được giao quản lý kho đang làm việc phát, nhập hàng. Các khoá, niêm phong các nhà kho không bị hư hỏng, mất dấu niêm phong;
- Hướng dẫn người được vào khu vực sản xuất, kho VLNCN, kho tiền chất thuốc nổ thực hiện các nội quy, quy định khu vực sản xuất, kho VLNCN, kho tiền chất thuốc nổ;
- Không cho phép chụp ảnh, đo vẽ địa hình thuộc phạm vi khu vực sản xuất, kho VLNCN, kho tiền chất thuốc nổ và các đường tiếp cận khu vực sản xuất, kho VLNCN, kho tiền chất thuốc nổ, trừ những người được phép chụp ảnh, đo vẽ địa hình của lãnh đạo đơn vị;
- Không cho người không có nhiệm vụ mở các cửa nhà kho đã niêm phong;
- Chủ trì phối hợp với người được giao quản lý kho VLNCN thường xuyên kiểm soát trang thiết bị PCCC tại chỗ kho VLNCN đảm bảo số lượng, chất lượng theo quy định.
3. Lực lượng bảo vệ phải được trang bị công cụ hỗ trợ cần thiết khi làm nhiệm vụ. Việc trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Chế độ ra vào cơ sở sản xuất, kho VLNCN, kho tiền chất thuốc nổ
Tổ chức sản xuất VLNCN, sử dụng kho bảo quản VLNCN, tiền chất thuốc nổ phải ban hành và thực hiện các quy định sau:
4.1. Quy định thủ tục ra vào khu vực sản xuất, kho VLNCN, kho tiền chất thuốc nổ.
4.2. Quy định chế độ vận chuyển trong phạm vi khu vực sản xuất, kho VLNCN, kho tiền chất thuốc nổ và chế độ mang VLNCN. tiền chất thuốc nổ ra ngoài kho.
4.3. Quy định các trạm kiểm soát để cho người và các phương tiện ra vào khu vực sản xuất, kho VLNCN, kho tiền chất thuốc nổ
Phụ lục 14
MẪU SỔ XỬ LÝ MÌN CÂM
Sổ xử lý mìn câm và kết quả xử lý
Tổ chức sử dụng VLNCN phải lập số xử lý mìn câm để ghi lại kết quả xử lý mìn câm với các nội dung sau:
1. Thời gian nổ mìn có mìn câm (ngày, tháng, năm, giờ).
2. Lỗ mìn câm theo hộ chiếu số (số lỗ đã nạp, số lỗ đã nổ, số lỗ mìn câm).
3. Thợ mìn đã nạp, nổ theo hộ chiếu (họ tên, chữ ký).
4. Thời gian xử lý mìn câm (ngày, tháng, năm, giờ).
5. Thợ mìn xử lý mìn câm (họ tên, chữ ký).
Phụ lục 15
QUY ĐỊNH VỀ CÁC HẠNG THỢ MÌN
Tuỳ theo tính chất công việc, thợ mìn được xếp thành các hạng sau:
1. Hạng A: Là hạng thợ mìn được thực hiện toàn bộ các dạng nổ mìn.
2. Hạng B: Là hạng thợ mìn được thực hiện toàn bộ các dạng nổ mìn khai thác, thi công công trình trên mặt đất.
3. Hạng C: Là hạng thợ mìn được thực hiện toàn bộ các dạng nổ mìn khai thác, thi công công trình dưới mặt đất.
4. Hạng D: Là hạng thợ mìn được thực hiện các dạng nổ mìn dưới nước.
5. Hạng Đ: Là hạng thợ nổ mìn các dạng đặc biệt như nổ mìn giếng khoan khai thác dầu khí, gia công kim loại, nổ mìn phá hủy công trình gần khu dân cư, nổ mìn trong thử nghiệm VLNCN, nổ mìn ở vùng đất đá có nhiệt độ cao và các dạng nổ mìn khác theo thực tế yêu cầu.
Thợ mìn hạng A phải trải qua không nhỏ hơn 05 năm làm công tác nổ mìn và phải qua huấn luyện các nội dung bổ sung của hạng thợ mìn còn lại; thợ mìn hạng D phải có chứng chỉ thợ lặn và trải qua không nhỏ hơn 01 năm làm công tác nổ mìn.
Phụ lục 16
QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
1. Quy định chung
1.1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, bảo quản, vận chuyển VLNCN và bảo quản tiền chất thuốc nổ có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện an toàn PCCC theo quy định của pháp luật.
1.2. Duy trì điều kiện bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và phải có hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở theo quy định của pháp luật.
2. Quy định về phòng cháy, chữa cháy cơ sở sản xuất VLNCN
Phải được thiết kế và lắp đặt hệ thống báo cháy tự động, hệ thống chữa cháy bằng nước trong và ngoài nhà phù hợp với dây chuyền công nghệ và quy mô, khối tích nhà và công trình. Việc thiết kế, lắp đặt, trang bị, nghiệm thu, bảo trì bảo dưỡng phương tiện, hệ thống phòng cháy, chữa cháy phải tuân thủ theo quy định của TCVN 2622-1995; TCVN 4513-1988: TCVN 5738:2001; TCVN 7336:2003; TCVN 3890 - 2009; QCVN 06:2010/BXD và các tiêu chuẩn, quy chuẩn khác có liên quan.
3. Quy định về phòng cháy, chữa cháy kho VLNCN
3.1. Ngăn ngừa cháy lan từ ngoài vào khu vực kho
Trong giới hạn từ tường nhà kho vượt qua hàng rào 5,0 m phải đảm bảo luôn dọn sạch cây, cỏ và tuyệt đối không có vật cháy. Đến khu vực cấm 50 m cũng phải dọn sạch các loại cây dễ cháy và cành cây, cỏ khô, có thể để lại hoặc trồng các loại cây xanh khó cháy
3.2. Kho phải có đường ống dẫn nước hoặc bề chứa nước chữa cháy. Phải có lối đi đến bể chứa nước thuận lợi. Dung tích bể chứa nước hoặc lượng nước cấp bằng đường ống xác định theo bảng 16.1. Việc thiết kế, lắp đặt, nghiệm thu, bảo trì bảo dưỡng hệ thống chữa cháy bằng nước trong nhà và ngoài nhà kho phải tuân thủ theo quy định của TCVN 2622-1995; TCVN 4513-1988; TCVN 3890 - 2009; TCVN 7336: 2003 và các tiêu chuẩn, quy chuẩn khác có liên quan.
Bảng 16.1 - Bể nước dùng cho PCCC của nhà kho
Ghi chú:
- Trường hợp yêu cầu lưu lượng nước cấp theo đường ống chữa cháy, phải có máy bơm nước có lưu lượng tương ứng để chữa cháy;
- Trường hợp bể nước chữa cháy không đảm bảo dung tích theo quy định, cho phép sử dụng phương án bổ sung lượng nước từ các nguồn ao, hồ để đảm bảo lượng nước chữa cháy theo yêu cầu.
3.3. Khi xảy ra cháy trong khu vực kho, phải áp dung các biện pháp khẩn cấp đề dập tắt cháy, triển khai lực lượng, phương tiện theo phương án chữa cháy, phương án cứu nan, cứu hộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời báo ngay cho trưởng kho, cơ quan PCCC địa phương biết. Khi có nguy cơ cháy lan đến các hòm chứa VLNCN, mọi người phải rút ra nơi an toàn (tính theo bán kính vùng nguy hiểm).
3.4. Trưởng kho và người phụ trách bảo vệ kho có trách nhiệm kiểm tra không nhỏ hơn 01 tháng 01 lần các phương tiện PCCC bảo đảm đủ số lượng và luôn trong trình trạng tốt, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các biện pháp phòng cháy.
4. Quy định về phòng cháy, chữa cháy kho tiền chất thuốc nổ
4.1. Phải lắp đặt hệ thống chữa cháy cố định khi bảo quản Natri Nitrat và Kali Nitrat có khối lượng lớn hơn 1.814 kg hoặc Kali Perclorat có khối lượng lớn hơn 454 kg hoặc Natri Clorat và Kali Clorat có khối lượng lớn hơn 91 kg.
Lưu lượng tối thiểu của hệ thống cấp nước chữa cháy cố định 2.480 l/min đối với kho không lắp đặt hệ thống phun nước chữa cháy tự động; Khi nhà kho bảo quản tiền chất thuốc nổ có lắp đặt hệ thống phun nước chữa cháy tự động, phải tính toán lưu lượng máy bơm đảm bảo cường độ phun nước chữa cháy tự động là 14,4 l/m2/min và lượng nước cung cấp cho các trụ chữa cháy với lưu lượng tối thiểu 1.890 l/min.
4.2. Ngoài việc trang bị hệ thống chữa cháy theo điểm 4.1 Phụ lục này phải trang bị không nhỏ hơn 01 máy bơm chữa cháy di động có lưu lượng không nhỏ hơn 1.400 l/min, áp lực đầy tối thiểu 80 m cột nước, sử dụng được cả nước và bọt để chữa cháy. Máy bơm chữa cháy di động được kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên, định kỳ theo quy định và đảm bảo hoạt động tốt. Máy bơm chữa cháy di động luôn được nạp đủ nhiên liệu và dụng cụ trang bị kèm theo đầy đủ.
5. Quy định về PCCC đối với phương tiện vận chuyển VLNCN, tiền chất thuốc nổ
Thực hiện theo quy định của Bộ Công an và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
6. Trang bị phương tiện chữa cháy tại chỗ, dụng cụ chữa cháy thô sơ
6.1.Trang bị bình chữa cháy
- Định mức trang bị bình chữa cháy trong nhà kho, nhà sản xuất được tính theo diện tích bảo vệ, yêu cầu tối thiểu là 01 bình /50 m2. Khoảng cách di chuyển lớn nhất từ vị trí để bình chữa cháy đến điểm xa nhất cần bảo vệ là 15 m;
- Khối lượng hoặc thể tích chất chữa cháy trong các bình chữa cháy được trang bị theo quy định tại Bảng 3 TCVN 3890:2009;
- Bình chữa cháy phải đảm bảo tính năng và cấu tạo theo quy định tại TCVN 7026 (ISO 7165); TCVN 7027 (ISO 11601);
- Phải có số lượng bình chữa cháy dự trữ không ít hơn 10% tổng số bình chữa cháy đã được trang bị để thay thế khi cần thiết;
- Bình chữa cháy phải được bố trí ở vị trí thiết kế đảm bảo dễ thấy, dễ lấy. Không được để bình chữa cháy tập trung một chỗ.
6.2. Phương tiện chữa cháy thô sơ được bố trí ở từng khu vực phù hợp với yêu cầu sử dụng để chữa cháy. Mỗi dụng cụ đựng nước chữa cháy kèm theo ít nhất hai xô (hoặc thùng) múc nước. Mỗi dụng cụ đựng cát kèm theo ít nhất hai xẻng xúc.
6.3. Các phương tiện chứa nước, đựng cát phải được che đậy, không để vật bẩn rơi vào.
6.4. Dụng cụ dùng để chứa nước và đựng cát chữa cháy đảm bảo luôn luôn đầy nước và cát hoặc không ít hơn 4/5 thể tích chứa. Cát được bảo quản khô, đảm bảo tơi, dễ xúc, không lẫn vật bẩn. Phải bổ sung hoặc thay thế nước, cát vào bể nếu thấy không đảm bảo để chữa cháy.
6.5. Trang bị, bố trí dụng cụ phá dỡ thông thường
Tại nhà thường trực, bảo vệ phải trang bị, bố trí dụng cụ phá dỡ thông thường bao gồm kìm cộng lực; cưa tay; búa; xà beng. Dụng cụ phá dỡ thông thường được kiểm tra định kỳ 6 tháng 1 lần.
Định mức trang bị tối thiểu phương tiện, dụng cụ chữa cháy thô sơ cho nhà sản xuất VLNCN và kho VLNCN, tiền chất thuốc nổ được quy định tại bảng 16,2.
Bảng 16.2 Trang bị phương chữa cháy, dụng cụ chữa cháy thô sơ của nhà sản xuất VLNCN và nhà kho VLNCN, tiền chất thuốc nổ
Ghi chú: Trường hợp số lượng nhà kho, nhà sản xuất lớn hơn 02, cho phép trang bị 02 chiếc máy cắt cỏ sử dụng chung cho cả cụm kho để cùng với dụng cụ phá dỡ ở phòng bảo vệ hoặc lán cứu hỏa tập trung./.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây