Quyết định 52/2001/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy định trình tự và thủ tục ngừng cấp điện
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 52/2001/QĐ-BCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Công nghiệp |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 52/2001/QĐ-BCN |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: | 12/11/2001 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Công nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 52/2001/QĐ-BCN
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 52/2001/QĐ-BCN
NGÀY 12 THÁNG 11 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC NGỪNG CẤP ĐIỆN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự và thủ tục ngừng cấp điện.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Tổng giám đốc Tổng công ty Điện lực Việt Nam, Giám đốc Sở Công nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC NGỪNG CẤP ĐIỆN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 52/2001/QĐ-BCN
ngày 12/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này quy định trình tự và thủ tục ngừng cấp điện theo Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện.
Điều 2. Mọi trường hợp ngừng cấp điện, bên bán điện phải thông báo trước cho bên mua điện, trừ rường hợp quy định tại Điều 8 của Quy định này.
Điều 3. Nội dung thông báo ngừng cấp điện bao gồm:
1. Địa điểm ngừng cấp điện.
2. Lý do ngừng cấp điện.
3. Thời gian bắt đầu ngừng cấp điện.
4. Thời gian dự kiến đóng điện trở lại.
Điều 4. Thông báo ngừng cấp điện được thực hiện bằng một trong những hình thức: văn bản, điện báo, telex, điện thoại, fax, thư điện tử (Email), các hình thức thông tin điện tử khác hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Các hình thức thông báo do hai bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng mua bán điện. Người thông báo ngừng cấp điện phải là chủ thể hợp đồng của bên bán điện hoặc người được uỷ quyền.
Điều 5. Khi ngừng cấp điện và đóng điện trở lại phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định trong các quy trình, quy phạm về kỹ thuật, kỹ thuật an toàn điện hiện hành và tại quy định này.
Điều 6. Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng điện với số lượng lớn là tổ chức, cá nhân có mức tiêu thụ điện năng từ 50.000 kwh/tháng, có công suất sử dụng từ 80 kw hoặc máy biến áp có dung lượng từ 100 kVA trở lên.
2. Đối tượng sử dụng điện quan trọng là những đối tượng được xác định căn cứ vào tầm quan trọng đối với quốc gia và xã hội. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định mức quan trọng của các tổ chức, cá nhân sử dụng điện trên địa bàn và thông báo cho đơn vị quản lý điện lực tỉnh, thành phố thực hiện.
3. Ngừng cấp điện toàn bộ là ngừng cấp điện tất cả các điểm sử dụng điện trong hợp đồng đã ký.
4. Ngừng cấp điện một phần là ngừng cấp điện một hoặc một số điểm sử dụng điện trong hợp đồng đã ký.
5. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xáy ra một cách khách quan mà bên bán điện không thể kiểm soát được, không thể lường trước được và không thể tránh được, mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép. Sự kiện bất khả kháng bao gồm: giông, bão, lốc, lụt, sấm sét, hạn hán, động đất, chiến tranh, phá hoại...
CHƯƠNG II
NHỮNG TRƯỜNG HỢP PHẢI NGỪNG CẤP ĐIỆN
Điều 7. Ngừng cấp điện theo kế hoạch
1. Ngừng cấp điện theo kế hoạch của bên bán điện trong trường hợp:
a) Bên bán điện có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu, xây lắp các công trình điện:
b) Điều hoà, hạn chế phụ tải do thiếu điện;
c) Các nhu cầu theo kế hoạch.
2. Ngừng cấp điện theo yêu cầu của các cơ quan có liên quan khác là việc ngừng cấp điện theo yêu cầu về xây dựng, giao thông, môi trường...
3. Ngừng cấp điện theo yêu cầu của bên mua điện.
Điều 8. Ngừng cấp điện khẩn cấp
Ngừng cấp điện một phần hoặc toàn bộ trong các trường hợp sau đây được coi là ngừng cấp điện trong trường hợp sự cố hoặc khẩn cấp;
1. Có sự cố xảy ra trong hệ thống điện.
2. Có nguy cơ gây sự cố, mất an toàn nghiêm trọng cho người, thiết bị và hệ thống điện.
3. Do thiếu công suất dẫn đến đe doạ sự an toàn của hệ thống điện.
4. Do bên thứ ba vi phạm hành lang lưới điện gây sự cố mà bên bán điện không kiểm soát được.
5. Sự kiện bất khả kháng.
Điều 9. Ngừng cấp điện do vi phạm sử dụng điện
Bên bán điện có quyền ngừng cấp điện một phần hoặc toàn bộ khi bên mua điện vi phạm một trong những trường hợp sau:
1. Sử dụng thiết bị không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn điện theo quy định có nguy cơ gây sự cố nghiêm trọng cho lưới điện, đe doạ an toàn cho người và thiết bị.
2. Vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 39 Nghị định số 45/2001/NĐ-CP về thanh toán tiền điện.
3. Cản trở việc kiểm tra của bên bán điện tong việc thực hiện hợp đồng mua bán điện.
4. Có hành vi gian lận trong khi sử dụng điện.
5. Sử dụng điện gây nguy hiểm cho người, động vật, tài sản Nhà nước và nhân dân, làm ảnh hưởng xấu đến môi trường.
6. Cố ý làm sai lệch hoạt động của hệ thống đo lường.
7. Các trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
CHƯƠNG III
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC NGỪNG CẤP ĐIỆN
Điều 10. Ngừng cấp điện theo kế hoạch
1. Bên bán điện phải thông báo cbo bên mua điện biết ít nhất 5 ngày trước thời điểm ngừng cấp điện bằng hình thức;
a/ Gửi văn bản hoặc bằng hình thức thông báo khác đã được hai bên thoả thuận trong hợp đồng cho các tổ chức, cá nhân sử dụng điện với số lượng lớn, các đối tượng sử dụng điện quan trọng biết;
b/ Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng điện còn lại.
2. Sau khi thông báo ngừng cấp điện, bên bán điện tiến hành ngừng cấp điện đúng thời điểm đã thông báo.
3. Bên mua điện có yêu cầu thay đổi thời gian ngừng cấp điện phải trao đổi với bên bán điện trước thời điểm ngừng cấp điện ĩt nhất 48 giờ. Bên bán điện có trách nhiệm xem xét, giải quyết hợp lý đề nghị của bên mua điện.
a) Nếu việc ngừng cấp điện không thể trì hoãn, bên bán điện vẫn được ngừng cấp điện theo kế hoạch nhưng phải thông báo lại cho bên mua điện biết trước 24 giờ so với thời điểm ngừng cấp điện đã thông báo;
b) Trường hợp bên bán điện chấp nhận thay đổi thời gian hoặc hoãn ngừng cấp điện, phải báo cho bên mua điện biết trước 24 giờ so với thời điểm ngừng cấp điện đã thông báo, trừ trường hợp bất khả kháng.
4. Sau khi tiến hành ngừng cấp điện, bên bán điện phải ghi đầy đủ thời gian, nội dung, trình tự thao tác ngừng cấp điện vào nhật ký công tác hoặc nhật ký vận hành.
5. Bên bán điện phải cấp điện trở lại theo đúng thời hạn đã thông báo trường hợp thời hạn cấp điện trở lại bị thay đổi (sau thời hạn đã thông báo) phải thông báo kịp thời cho bên mua điện.
Điều 11. Ngừng cấp điện khẩn cấp
Khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 của Quy định này, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện trước, sau đó thực hiện các công việc sau:
1. Xác định nguyên nhân, phạm vi ảnh hưởng, thời gian dự kiến cấp điện trở lại.
2. Thông báo bằng văn bản hoặc bằng hình thức thông báo khác đã được hai bên thoả thuận trong hợp đồng về nội dung quy định tại khoản 1 Đièu này cho các tổ chức, cá nhân sử dụng điện với số lượng lớn, các đối tượng sử dụng điện quan trọng biết
3. Ghi đầy đủ thời gian, nguyên nhân sự cố, trình tự thao tác ngừng cấp điện vào nhật ký công tác hoặc nhật ký vận hành.
4. Phối hợp với các bên có liên quan khẩn trương khắc phục sự cố để cấp điện trở lại theo thời gian nhanh nhất.
Điều 12. Ngừng cấp điện do vi phạm sử dụng điện.
Khi bên mua điện vi phạm một trong các quy định tại Điều 9 của Quy định này, bên bán điện lập biên bản (trừ khoản 2) và thực hiện việc ngừng cấp điện theo các trình tự sau:
1. Đối với vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 5 (chưa tới mức phải ngừng cấp điện khẩn cấp): thông báo ngừng cấp điện được bên bán điện gửi cho bên mua điện trước 24 giờ so với thời điểm ngừng cấp điện. Nếu quá thời hạn trên mà bên mua điện không thực hiện các yêu cầu ghi trong biên bản thì bên bán điện được quyền ngừng cấp điện như thời điểm đã ghi trong thông báo ngừng cấp điện.
Trường hợp bên mua điện cố tình trì hoãn thực hiện yêu cầu đã ghi trong biên bản thì sau khi ngừng cấp điện, bên bán điện chuyển toàn bộ hồ sơ cho cơ quan quản lý Nhà nước về điện tại địa phương để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Đối với vi phạm về thanh toán tiền điện quy định tại khoản 2: sau 7 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thanh toán tiền điện của bên bán điện, nếu:
a) Bên mua điện chưa thanh toán tiền điện và cũng không có thoả thuận lùi ngày trả thì bên bán điện ra thông báo ngừng cấp điện cho bên mua điện trước 24 giờ và thực hiện ngừng cấp điện;
b) Bên mua điện có yêu cầu thoả thuận và được bên bán điện chấp thuận lùi ngày trả: nếu quá thời hạn thoả thuận lùi ngày thanh toán mà bên mua điện vẫn chưa thanh toán đủ các khoản tiền nợ, bên bán điện ra thông báo cho bên mua điện biết trước 24 giờ và thực hiện ngừng cấp điện.
3. Đối với các vi phạm quy định tại khoản 3. bên bán điện chuyển hồ sơ cho cơ quan quản lý Nhà nước về điện tại địa phương để xử lý theo quy định của pháp luật đồng thời ra thông báo ngừng cấp điện cho bên mua điện trước 24 giờ so với thời điểm ngừng cấp điện.
4. Đối với các vi phạm quy định tại khoản 4 và khoản 6, bên bán điện thực hiện việc xử lý vi phạm sử dụng điện theo quy định và phải thông báo cho bên mua điện biết trước 24 giờ so với thời điểm ngừng cấp điện.
Đối với vi phạm lấy cắp điện dưới mọi hình thức, bên bán điện có thể ra thông báo và thực hiện ngừng cấp điện ngay, sau đó báo cáo cho cơ quan quản lý Nhà nước về điện tại địa phương biết.
5. Đối với những trường hợp ngừng cấp điện khác theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 7 thì sau khi nhận được quyết định ngừng cấp điện của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, bên bán điện ra thông báo và thực hiện ngừng cấp điện đúng với nội dung và thời điểm đã ghi trong quyết định. Sau khi thực hiện việc ngừng cấp điện, bên bán điện báo cáo kết quả cho cơ quan ra quyết định ngừng cấp điện biết.
6. Việc cấp điện trở lại chỉ tiến hành sau khi bên mua điện đã thực hiện đầy đủ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền và đã thanh toán đủ chi phí đóng cắt điện theo quy định.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Bên bán điện có hành vi vi phạm Quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Các cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về điện thuộc Bộ Công nghiệp và các địa phương có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Điều 15. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện phải nghiêm chỉnh thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết.
THE MINISTRY OF INDUSTRY | SOCIALISTREPUBLICOF VIET NAM |
No: 52/2001/QD-BCN | Hanoi, November 12, 2001 |
DECISION
ON ISSUING THE REGULATION ON THE PROCESS AND PROCEDURES OF SUSPENDING POWER SUPPLY
THE MINISTER OF INDUSTRY
Pursuant to the Government’s Decree No. 74/CP of November 1, 1995 on the function, tasks, power and organization of the Ministry of Industry;
Pursuant to the Government’s Decree No. 45/2001/ND-CP of August 2, 2001 on the activities of the power service and the use of electricity;
At the proposals of the director of the Legal Department and the director of the Department for Technical Control and Supervision of Industrial Safety,
DECIDES:
Article 1.-To issue together with this Decision the Regulation on the process and procedures of suspending power supply.
Article 2.-This Decision takes implementation effect 15 days after its signing.
Article 3.-The director of the Ministry’s Office, the Chief Inspector of the Ministry, the directors of departments attached to the Ministry, the general director of Vietnam General Electric Corporation, the directors of the Industrial Services of the provinces and centrally-run cities, the heads of the concerned agencies and units shall have to implement this Decision.
| FOR THE MINISTER OF INDUSTRY |
REGULATION
ON THE PROCESS AND PROCEDURES OF SUSPENDING POWER SUPPLY
(Issued together with Decision No. 52/2001/QD-BCN of November 12, 2001 of the Minister of Industry)
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.-This Regulation provides for the process and procedures of suspending power supply according to Decree 45/2001/ND-CP of August 2, 2001 of the Government on the activities of the power service and the use of electricity.
Article 2.-In all events of power supply suspension, the electricity seller has to notify the electricity buyer, except as stipulated in Article 8 of this Regulation.
Article 3.-The notice on suspension of power supply shall show:
1. Place where power supply shall be suspended.
2. Reason for the suspension.
3. Time when the suspension shall begin.
4. Time planned for resumption of power supply.
Article 4.-The notice on power supply suspension shall be given in one of these forms: written notice, telegram, telex, telephone, fax, E-mail and other electronic communication devices, or on the mass media.
The forms of notification shall be agreed upon by the two sides and written in the contract on purchase and sale of electricity. The notifier of suspension of power supply must be the responsible person of the electricity seller in the contract or an authorized person.
Article 5.-The suspension and resumption of power supply must strictly comply with the current process and norms on techniques and electric safety techniques and this Regulation.
Article 6.-In this Regulation the following terms are construed as follows:
1. Organizations and individuals using large amounts of electricity are those consuming electric energy of 50,000 kWh/ month upward, with the use capacity of 80 kW upward or using transformers with a capacity of 100 kVA upward.
2. Important electricity users are those determined by their importance for the country and society. The People’s Committees of provinces and centrally run cities shall determine the importance of the electricity-using organizations and individuals in their respective localities and notify the electricity managing units therein and city for implementation.
3. Total suspension of power supply is suspension of power supply in all electricity using places mentioned in the signed contract.
4. Partial suspension of power supply is suspension of power supply in one or a number of electricity using places mentioned in the signed contract.
5. Force majeure event is an event occurring beyond the control of the electricity seller, is unforeseeable and unavoidable although every necessary and possible measure has been applied. Force majeure events include shower, storm, cyclone, flood, thunder, drought, earthquake, war, sabotage...
Chapter II
CASES WHERE POWER SUPPLY MUST BE SUSPENDED
Article 7.-Planned suspension of power supply
1. Power supply suspension planned by the electricity seller in the following cases:
a/ The electricity seller needs to repair, maintain or conduct major repairs, or construct and install electrical projects;
b/ To regulate or limit the surcharge due to electric shortage;
c/ Other needs as planned.
2. Power supply suspension at the request of other concerned agencies is the power supply suspension according to construction, communication, environ-mental protection requirements.
3. Power supply suspension requested by the electricity buyer.
Article 8.-Emergency suspension of power supply
Partial or total suspension of power supply in the following cases is considered to be suspension in case of incidents or emergency:
1. Incidents in the electric supply system.
2. Risks of causing incident or serious dangers to man, equipment and the power supply system.
3. Shortage of capacity leading to insecurity of the electric system.
4. A third party violates the electric grid corridor, causing an incident beyond the control of the electricity seller.
5. Force majeure events.
Article 9.-Suspension of power supply due to violations in electricity use
The electricity seller may suspend partially or totally the supply of power when the electricity buyer commits one of the following violations:
1. Using equipment not up to the electric safety criteria as prescribed, threatening to cause serious incidents to the electric grid and threatening the safety of man and equipment.
2. Violating the provisions of Clause 5, Clause 6, Article 39 of Decree No. 45/2001/ND-CP on payment of electric bills.
3. Obstructing the inspection by the electricity seller in the performance of the contract on purchase and sale of electricity.
4. Committing acts of fraudulence while using electricity.
5. Using electricity, thus causing danger to man, animals, properties of the State and the people, causing adverse effects on the environment.
6. Deliberately causing malfunction of the measuring system.
7. Other cases as requested by competent State agencies.
Chapter III
PROCESS AND PROCEDURES OF POWER SUSPENSION
Article 10.-Planned suspension of power supply
1. The electricity seller must notify the electricity buyer at least 5 days before the suspension in the following forms:
a/ Sending a written notice or other forms of notice as agreed by the two parties in the contract to the organizations and individuals using large amounts of electricity and important electricity users;
b/ To inform the remaining organizations and individuals using electricity on the mass media.
2. After giving notice on suspension of power supply, the electricity seller shall suspend the supply of power exactly at the time already notified.
3. The electricity buyer that needs to change the time of the suspension of power supply must consult with the electricity seller at least 48 hours before the time scheduled for suspension. The electricity seller shall have to consider and settle reasonably the proposal of the electricity buyer.
a/ If the suspension cannot be delayed, the electricity seller may still suspend the power supply as planned but must inform the electricity buyer 24 hours prior to the announced suspension time except in cases of force majeure.
b/ If the electricity seller agrees to the change of time or puts off the suspension of power supply he must inform the electricity buyer 24 hours prior to the time announced for the suspension, except in case of force majeure.
4. After the suspension of power supply, the electricity seller shall have to record fully the time, contents and the process of suspension in the work diary or operational diary.
5. The electricity seller must resume the supply of power exactly at the announced time. In case the time of resumption of supply is changed (later than has been announced), the electricity seller must notify the electricity buyer thereof in time.
Article 11.-Emergency suspension of power supply
When any of the events specified in Article 8 of this Regulation occurs, the electricity seller shall be entitled to suspend the power supply first, then take the following steps:
1. To determine the cause of the interruption, the scope of its effect, and the time expected for resumption of power supply.
2. To send information in writing or other forms of notification already agreed upon by the two parties in the contract to the organizations and individuals using large amounts of electricity and the important electricity users on the contents stipulated in Clause 1 of this Article.
3. To record fully the time, cause of the incident and the process of suspending power supply in the work diary or operational diary.
4. To cooperate with the concerned parties in urgently overcoming the incident in order to resume the power supply as soon as possible.
Article 12.-Suspension of power supply due to violations in electricity use
When the electricity buyer violates one of the provisions of Article 9 of this Regulation, the electricity seller shall make a written record thereon(except Clause 2) and suspend the power supply in the following order:
1. With regard to violations of the provisions of Clause 1 and Clause 5 (not seriously enough to apply emergency suspension): the electricity seller shall notify in writing the electricity buyer of the power supply suspension 24 hours before the suspension. Past this time-limit, if the electricity buyer does not carry out the requests set in the record, the electricity seller shall be entitled to suspend the power supply at the time mentioned in the notice of power supply suspension.
In case the electricity buyer deliberately delays acting upon the requests set in the record, after suspending the power supply, the electricity seller shall send the whole dossier to the State electricity managing agency in the locality for settlement according to law.
2. With regard to violations of the payment of electricity bills stipulated in Clause 2, 7 days after receiving the notice on payment of the electricity bill, if:
a/ The electricity buyer has not yet paid the electricity bill and nor asked for consent to put off the payment date, the electricity seller shall issue a notice on suspension of power supply to the electricity buyer 24 hours before the suspension;
b/ The electricity buyer has asked for delay of payment and the electricity seller has agreed thereon, but past the date of agreed delay of payment and the buyer still has not paid fully the debts, the electricity seller shall issue a notice to the electricity buyer 24 hours before the suspension.
3. With regard to violations of the provisions of Clause 3, the electricity seller shall send the dossier to the State electricity managing agency in the locality for settlement according to law, at the same time shall issue a notice on suspension of power supply to the electricity buyer 24 hours before the suspension.
4. With regard to violations prescribed in Clauses 4 and 6, the electricity seller shall handle the violations in the use of electricity as prescribed and must inform the elctricity buyer 24 hours prior to the announced power supply suspension.
5. With regard to the suspension of power supply at the request of the competent State agency stipulated in Clause 7, after receiving the decision on suspension of power supply from the competent State agency, the electricity seller shall issue a notice and suspend the power supply according to the contents and the time mentioned in the decision. After suspending the power supply, the electricity seller shall report the result to the agency which has decided on the suspension.
6. The resumption of power supply shall be effected out only after the electricity buyer has fully implemented the handling decision of the competent authorities and has paid fully for the cost of suspension as prescribed.
Chapter IV
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 13.-The electricity sellers that commit acts of violating this Regulation shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability. If causing damages, they must pay compensations therefor as prescribed by law.
Article 14.-The agencies having the function of State management over electricity under the Ministry of Industry and the localities shall have to popularize, guide and supervise the implementation of this Regulation.
Article 15.-The organizations and individuals taking part in activities of the power service and in the use of electricity shall have to strictly implement this Regulation. Any problems in the course of implementation should be reported in time to the competent State management bodies for settlement.
| FOR THE MINISTER OF INDUSTRY |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây