Quyết định 1829/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động phát triển ngành công nghiệp ô tô và phụ tùng ô tô thực hiện Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 1829/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1829/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 28/10/2015 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Công nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Có hiệu lực kể từ ngày ký, Quyết định số 1829/QĐ-TTg ngày 28/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động phát triển ngành công nghiệp ô tô và phụ tùng ô tô thực hiện Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030, trở thành ngành công nghiệp quan trọng của nền kinh tế, đáp ứng được phần lớn nhu cầu trong nước và tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất ô tô thế giới.
Tại Kế hoạch, Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với các Bộ, ngành liên quan từ năm 2015 điều chỉnh lại giá trị tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô sản xuất trong nước và xe nhập khẩu cho hợp lý; đơn giản hóa thủ tục xuất nhập khẩu và vận chuyển linh kiện, phụ tùng từ các nhà cung cấp chế xuất để phục vụ thị trường nội địa; giảm thuế nhập khẩu đối với các phụ tùng, linh kiện ô tô chưa sản xuất được ở trong nước, định kỳ rà soát, điều chỉnh danh mục phụ tùng, linh kiện ô tô được giảm thuế nhập khẩu; tăng cường hỗ trợ của các nhà sản xuất ô tô đối với các cơ sở kỹ thuật và thực thi việc cấp Giấy chứng nhận tay nghề trong ngành công nghiệp ô tô.
Dự kiến đến năm 2020, tăng trưởng lành mạnh nhu cầu ô tô trong nước, phù hợp với điều kiện về hạ tầng cơ sở, tránh gây tác động xấu đến môi trường, xã hội; cắt giảm chi phí hậu cần và giá bán xe; thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ của công nghiệp ô tô; hội nhập với mạng lưới sản xuất khu vực và toàn cầu dựa trên lợi thế cạnh tranh của Việt Nam…
Xem chi tiết Quyết định1829/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 1829/QĐ-TTg
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- Số: 1829/QĐ-TTg | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2015 |
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, TKBT, KGVX, KTN, V.III, ĐMDN, KTTH, PL, - Lưu: Văn thư, QHQT (3b). | THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1829/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Hành động | Thời gian thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
A | Điều chỉnh các loại thuế, phí và lệ phí liên quan đến ô tô | |||
1 | [Chính sách thuế, phí và lệ phí] Duy trì ổn định lâu dài các chính sách thuế, phí và lệ phí liên quan đến ô tô (SCT/OT/VAT; phí duy tu, bảo dưỡng đường bộ, phí môi trường...) với lộ trình thuế, phí nội địa ổn định trong vòng 10 năm. | Từ năm 2015 | Bộ Tài chính | Bộ Công Thương & các Doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô |
2 | [Chính sách thuế] Điều chỉnh lại giá trị tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe sản xuất trong nước và xe nhập khẩu cho hợp lý | Từ năm 2015 | Bộ Tài chính | Bộ Công Thương & các Doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô |
B | Hỗ trợ sản xuất trong nước và nâng cao giá trị tạo ra trong nước | |||
1 | [Chính sách khuyến khích đầu tư] - Bổ sung công nghiệp ô tô và phụ tùng vào danh mục các lĩnh vực ưu đãi đầu tư trong Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư mới. | 2015 | Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KHĐT) | Bộ Công Thương, Bộ Tài chính |
2 | [Chính sách hỗ trợ sản xuất trong nước] - Đơn giản hóa thủ tục xuất nhập khẩu và vận chuyển linh kiện, phụ tùng từ các nhà cung cấp chế xuất để phục vụ thị trường nội địa. | Từ năm 2015 | Bộ Tài chính | Bộ KHĐT |
3 | [Chính sách hỗ trợ sản xuất trong nước] - Giảm thuế nhập khẩu đối với các phụ tùng, linh kiện ô tô chưa sản xuất được ở trong nước, và định kỳ rà soát, điều chỉnh danh mục phụ tùng, linh kiện ô tô được giảm thuế nhập khẩu. | Từ năm 2015 | Bộ Tài chính | Bộ Công Thương |
4 | [Giải pháp, Chính sách cắt giảm chi phí sản xuất] - Nghiên cứu, thực thi giải pháp, chính sách phù hợp nhằm giải quyết vấn đề chi phí sản xuất cao của ngành công nghiệp ô tô trong nước. | Từ năm 2015 | Bộ Công Thương | Bộ Tài chính, Bộ KHĐT |
C | Phát triển công nghiệp hỗ trợ | |||
1 | [Cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư] Cụ thể hóa tiêu chí đánh giá dự án, đơn giản hóa thủ tục đánh giá và phê duyệt dự án để áp dụng các ưu đãi đầu tư. - Ban hành Nghị định về phát triển công nghiệp hỗ trợ | 2015 | Bộ Công Thương | Bộ KHĐT, Bộ Tài chính, doanh nghiệp sản xuất ô tô |
2 | [Cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư] Xây dựng danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển theo hướng tập trung, có chọn lọc hơn. - Sửa đổi Quyết định 1483/QD-TTg | 2015 | Bộ Công Thương | Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, doanh nghiệp sản xuất ô tô |
3 | [Cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư] Bổ sung công nghiệp ô tô và phụ tùng ô tô vào danh mục các sản phẩm cơ khí trọng điểm khuyến khích phát triển - Sửa đổi Quyết định 10/2009/QĐ-TTg về cơ chế hỗ trợ phát triển cơ khí trọng điểm | 2015 | Bộ Công Thương | Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính |
4 | [Cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư] Bổ sung một số linh kiện, phụ tùng ô tô vào danh mục các sản phẩm công nghệ cao. - Sửa đổi Quyết định 49/2010/QĐ-TTg | 2015 | Bộ Khoa học và Công nghệ | Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, doanh nghiệp sản xuất ô tô |
5 | [Chính sách tài chính] Bố trí nguồn vốn nhất định từ Quỹ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ để cho các doanh nghiệp vay đầu tư trang thiết bị sản xuất trong lĩnh vực CNHT phục vụ CN ô tô với lãi suất, thời hạn vay ưu đãi và nới lỏng điều kiện thế chấp. | 2015 | Bộ Tài chính | Ngân hàng Nhà nước, Bộ Công Thương, Bộ KHĐT |
6 | [Cơ sở dữ liệu về CNHT và cơ khí] Bố trí nguồn vốn từ nguồn sự nghiệp kinh tế để xây dựng và cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu về CNHT và cơ khí do Bộ Công Thương thực hiện | Từ năm 2015 | Bộ Tài chính/Bộ Công Thương | Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp sản xuất ô tô |
7 | [Phát triển cơ sở hạ tầng cho CNHT] Nghiên cứu, đề xuất phát triển các cụm liên kết (cluster) công nghiệp ô tô nhằm tận dụng sự tập trung công nghiệp hiện có của các doanh nghiệp hoạt động trong công nghiệp ô tô, và định hướng rõ ràng cho những dự án, nhà đầu tư mới. | Từ năm 2015 | Bộ KHĐT | Bộ Công Thương |
8 | [Phát triển cơ sở hạ tầng cho CNHT] Xây dựng các khu công nghiệp dành cho các SME Nhật Bản với đầy đủ dịch vụ hỗ trợ đi kèm | Từ năm 2015 | Bộ KHĐT | UBND các tỉnh, địa phương |
D | Phát triển nguồn nhân lực | |||
1 | [Nắm bắt thực trạng NNL công nghiệp] Tiến hành rà soát, khảo sát các cơ sở đào tạo kỹ thuật (đại học, cao đẳng, trung cấp, cơ sở đào tạo nghề,...) | Từ năm 2015 | Bộ Công Thương | Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh, Xã hội, Bộ Công Thương |
2 | [Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp và nhà trường] - Rà soát, sửa đổi các nội dung giáo trình đào tạo cho phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, có sự tham vấn chặt chẽ với doanh nghiệp. - Nghiên cứu, đề xuất ưu đãi, chính sách hỗ trợ thúc đẩy công tác đào tạo liên tục và tiếp nhận thực tập sinh tại các doanh nghiệp NB tại VN | Từ năm 2015 | Bộ Giáo dục và Đào tạo/Bộ Công Thương | Bộ Lao động, Thương binh, Xã hội, doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô |
3 | [Chuẩn hóa NNL công nghiệp] - Thực thi việc cấp giấy chứng nhận tay nghề trong ngành công nghiệp ô tô (đặc biệt trong sản xuất phụ tùng, linh kiện) - Xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực công nghiệp ô tô với sự hợp tác, hỗ trợ của doanh nghiệp và tổ chức nước ngoài | Từ năm 2015 | Bộ Lao động, Thương binh, Xã hội | Bộ Công Thương |
4 | [Tăng cường giao lưu, hợp tác quốc tế] - Tăng cường hỗ trợ của các nhà sản xuất ô tô đối với các cơ sở kỹ thuật (đặc biệt trong lĩnh vực bảo dưỡng và sửa chữa) - Đẩy mạnh hoạt động của các chuyên gia Nhật Bản, shindanshi sang Việt Nam để hỗ trợ các doanh nghiệp SME của VN. | Từ năm 2015 | Bộ Lao động, Thương binh, Xã hội | Bộ Công Thương |
E | An toàn, môi trường và cơ sở hạ tầng | |||
1 | [Nắm bắt thực trạng và xác định vấn đề ưu tiên] Tổ chức diễn đàn trao đổi giữa các bên liên quan (chính phủ, doanh nghiệp, chuyên gia, tổ chức phi lợi nhuận...) để thảo luận về các vấn đề liên quan đến an toàn, môi trường, và cơ sở hạ tầng trong công nghiệp ô tô. | Từ năm 2015 | Bộ Công Thương | Bộ Tài nguyên Môi trường, Bộ Khoa học Công nghệ, Bộ KHĐT, Bộ Giao thông Vận tải |
2 | [Nắm bắt thực trạng và xác định vấn đề ưu tiên] Thực hiện các nghiên cứu về các vấn đề an toàn, môi trường, và cơ sở hạ tầng trong công nghiệp ô tô. | Từ năm 2015 | Bộ Công Thương | Bộ Tài nguyên Môi trường, Bộ Khoa học Công nghệ, Bộ KHĐT, Bộ Giao thông Vận tải |
THE PRIME MINISTER
Decision No. 1829/QD-TTg dated October 28, 2015 of the Prime Minister on ratification of action plan for development of automobile and automobile part industry to implement VietNam’s industrialization strategy within the framework of Vietnam – Japan cooperation towards 2020 and an orientation towards 2030
Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 1043/QD-TTg dated July 01, 2013 on ratification of Vietnam’s industrialization strategy within the framework of Vietnam – Japan cooperation towards 2020 and an orientation towards 2030;
At the request of the Ministry of Industry and Trade,
DECIDES:
Article 1.The action plan for development of automobile and automobile part industry to implement Vietnam’s industrialization strategy within the framework of Vietnam – Japan cooperation towards 2020 and an orientation towards 2030 under the Prime Minister’s Decision No. 1043/QD-TTg dated July 01, 2013 issued with this Decision.
Article 2.This Decision takes effect on the signing date.
Article 3.Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces, relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decision./.
The Prime Minister
Nguyen Tan Dung
ACTION PLAN
DEVELOPMENT OF AUTOMOBIL AND AUTOMOBILE PART INDUSTRY TO IMPLEMENT VIETNAM’S INDUSTRIALIZATION STRATEGY WITHIN THE FRAMEWORK OF VIETNAM – JAPAN COOPERATION TOWARDS 2020 AND AN ORIENTATION TOWARDS 2030
I. FACTS
1.Position and role of Vietnam’s
Statistics produced by General Statistics Office in 2013 show that at the end of 2012, there are 385 enterprises engaged in the manufacture of motor vehicles and trailers which contribute 2.8% to the entire industry and create 78,906 employments. Among 385 enterprises, there are about 50 Vietnamese and foreign manufacturers and assemblers. However, Vietnam’s automobile industry is primarily controlled by 10 manufacturers being VAMA members (including 13 joint ventures and 6 Vietnamese enterprises). These manufacturers share a market of over 200,000 motor vehicles/year regardless of categories. Some major automobile brands of the world are also present in Vietnam such as Toyota, GM, Ford, Honda, Mercedes-Benz, etc.
Statistics show that in comparison with other industries, the contribution of Vietnam’s automobile industry to the economy in general and industry in particular is not significant. However, experience of other countries show that with appropriate development policies and a large enough domestic market, the automobile industry will bring enormous economic, social, and technological benefits. Vietnam is a middle income country with a large population. This makes it a potential automobile market. According to forecasts, the motorization period will take place from 2020 to 2025. Until then, if not produced at home, Vietnam will have to import automobiles to satisfy demand. Moreover, there is a dramatic shift of automobile manufactures and assemblers from Europe and America to Asia, which will change the global situation of the automobile industry. Therefore, development of the automobile industry needs to be considered a long-term solution for achievement of industrialization and modernization which will help Vietnam get deeper into the global value chain, stimulate development of relevant industries, take advantage of the global investment shift, prepare for the motorization period and satisfy demand of the people, and help reduce trade deficit.
2.Manufacture and consumption of automobiles
a) In the world and the region
According to OICA, the global production of automobiles in 2013 is 87.3 million vehicles. After the steep decrease to 61.8 million automobiles in 2009 because of the crisis in 2008, the global production has been recovered and differs from region to region. Asia is still able to maintain its leading position with the production of over 45.7 million vehicles in 2013. The second in America with 21.1 million vehicles, while the production of Europe is below 20 million vehicles.
According to a global survey of KPMG in 2012 reveals that the tendency of the automobile industry in the next 15 years will be development of electric vehicles, modified urban vehicles, and smart vehicles. Besides, the automobile industry still has to face challenges in terms of environment, urbanization, and change of consumers’ behaviors.
ASEAN is now considered one of the largest automobile factories. Most major automobile manufacturers have their factories located within this region such as Ford, GM, BMW, Daimler, Chrysler, Mitsubishi, Mazda, Toyota, Isuzu, Honda, Nissan, etc. Some of its members including Indonesia, Thailand, Malaysia, Philippine, and Vietnam have determined that automobile industry is very important to their economies.
One decade ago, the production of Thailand was only 411,000 vehicles per year, which made up 0.7% of global production. Nowadays, Thailand’s production is 2.4 million vehicles/year (2013), is among the top 10 countries with highest automobile production, and is the country with highest production of pick-up trucks which are exported all over the world. Automobile industry has become the largest manufacturing industry of this Thailand.
In Indonesia, the automobile industry has recently experience rapid growth with the average growth rate of 20% per year. Its production and sales in 2013 exceeds 1.2 million vehicles have made it one of the countries that sell 1 million vehicle/year two years ahead of schedule. In Indonesia’s economic development planning 2011 - 2015 (MP3EI) published in May 2011, Indonesia’s government determined that automobile industry plays a pivotal role in its economic development. MPV and compact ecological vehicles are given priority in order to maximize the market capacity for the automobile industry.
Malaysia’s production of automobiles reached 601,407 vehicles in 2013, which made up 0.68% of global production. Its domestic market is mostly controlled by two domestic manufacturers which are Perodua and Proton.
In the last decade, the Philippines’s automobile market stayed at 70,000 – 90,000 vehicles registered per year. In 2007, its market started to boom with 100,000 vehicles/year. In 2013, 180,000 vehicles were sold in the Philippines while its production is only 79,169 vehicles. Its market is dominated by imported automobiles because import duties on CBU vehicles from ASEAN and FTA partners are very low while domestic production is slow because of lack of support from the government. Foreign manufacturers closed the assembly lines in the Philippines and import parts from other countries in the same region.
b) Vietnam’s market
Vietnam’s automobile market is still very small in which only over 200,000 vehicles are sold per year. With the rates of import duties of 15% - 20%, domestically assembled automobiles can satisfy 60% - 70% demand. 5-seater cars and trucks are two decisive part of Vietnam’s automobile industry. In 2014, the domestic automobile market started to boom, partly because of more stable policies, and partly because 10% reduction in CEPT import duty, from 60% to 50%, according to the commitment with ASEAN. In 2014, both production and market capacity reached 120,000 vehicles; 5-seater car made up 42.1% of nationwide production, trucks 25.1%, and the other types approximately 10% each.
During the period 2009 – 2013, the value of imported automobiles and automobile parts in Vietnam reached 2.8 USD billion/year, made up 1.85% of national import turnover. The most imported products are automobile parts and components, which made up nearly 40% of turnover from import of automobiles and parts thereof. With regard to CBU automobiles, cars of fewer than 9 seats are the most imported which made up over 50% of import of CBU automobiles. Korea and China are the biggest exporting countries of Vietnam which made up 28% and 24% of Vietnam’s import turnover respectively. The next biggest countries are Thailand and Japan, each of which made up 15% of Vietnam’s import turnover.
Though the growth of the automobile industry is still insignificant, its export turnover has grown pretty quickly. The export turnover of the entire industry was only 200 million USD in 2009 and exceeded 700 million USD in 2013. The average growth rate of the period 2009 – 2013 is 28.9% per year. The primary exports are automobile parts and components, which made up 90%, and the primary importing markets are Japan and the USA.
Ancillary industries of the automobile industry are still underdeveloped. The ratio of purchase of domestic parts varies depending on the category and manufacturer (10% - 30% for vans, > 30% for trucks, > 40% for buses). Parts and components are largely manufactured in the factories. The ratio of purchase is very low. Besides, 90% of existing suppliers are FDI suppliers, only some of domestic suppliers are able to join the supply network of automobile manufacturers and assemblers in Vietnam.
Though considered an industry that need protecting and stimulating, automobile industry is still protected by high import duties under most bilateral and multilateral economic cooperation agreements. The recent inconsistency and instability of policies (mostly related to taxes and charges) have caused adverse impacts on its development. In 2014, the Government ratified the Strategy and Planning for development of Vietnam’s automobile industry by 2025 with an orientation towards 2035, which emphasizes the necessity of encouragement of its development by stable, consistent, and long-term policies.
3. Existing issues of Vietnam’s automobile and automobile components industry
Unlike apparel and textile, footwear, and electronics which are compact and easily transported around the world, manufacturers tend to gather at certain areas and export automobiles all around the world. With its large sizes and inconvenient delivery, when the domestic market is large enough, automobiles manufacturers are inclined to build assembly factories and development supplier system right in the host country to serve its market. Being aware of Vietnam’s potential market with a large population and steadily growing economy, automobile manufacturers started to build assembly factories in Vietnam 20 years ago. However, the growth of Vietnam’s automobile market is not as expected by investors because of its policies. As a result, the development of supplier network of assemblers is still slow.
2018 is considered a transitional year of Vietnam’s automobile industry as import duties on CBU automobiles from ASEAN countries into Vietnam are reduced to 0%. Vietnam has only 03 years to prepare and improve the competitiveness of its automobile industry. If this short opportunity is not seized, Vietnam will face the same consequences as the Philippines several years ago when the underdeveloped market and unclear policies made manufacturers and assemblers withdrew from the market and switched over to import. As soon as the demand for automobiles dramatically increases (motorization period), automobiles would be imported to satisfy domestic demand and cause serious trade deficit.
Vietnam’s automobile industry is facing the following issues:
- The domestic market is still small. In 2013, Vietnam’s automobile market is only one third of that of the Philippines, one fifth of Malaysia, and one tenth of Indonesia and Thailand.
- Car prices in Vietnam are higher than those in other ASEAN countries (by 50 – 300 million VND compared to Thailand and Indonesia – equivalent to 2,400 – 12,000 USD) because of higher production cost. Vietnam’s special excise tax on cars of fewer than 9 seats is also higher than that of other ASEAN countries.
- The competitive pressure from other ASEAN countries will increase at the end of tariff elimination period in under CEPT where tax on all vehicles imported from ASEAN countries is 0%. Besides, other commitments in ASEAN+6 also tend to cut taxes on automobiles more than MFN commitments.
- Ancillary industries for the automobile industry are still underdeveloped, human resources for the automobile industry in particular and the mechanics/engineering in general still fail to meet automobile manufacturers and assemblers’ requirements.
- Recent policies on automobile industry development are inconsistent and usually short-term, thus caused difficulties to manufacturers and assemblers in developing long-term production plans.
II. Orientation
Develop Vietnam’s automobile industry and automobile components industries into an important industry of the economy with satisfy most of domestic demand and participate deeply in the world’s automobile manufacturing network.
III. TARGETS BY 2020
1. Maintain manufacturing, assembly operations, and creation of domestic values till after 2018;
2. Healthily develop domestic automobile demand in a way that is appropriate for the infrastructure and avoids adverse effect on the environment and society;
3. Promote development of ancillary industries for the automobile industry;
4. Reduce production costs, logistics costs, and automobile prices;
5.Integrated into the regional and global manufacturing networks by takingVietnam’s competitive advantage; and
6. Comply with international commitments.
IV. STRATEGIC ISSUES
1. Issues related to taxes, fees and charges.
2. Low domestically-created values
3. Underdeveloped ancillary industries.
4. Unsatisfactory human resources.
5. Other issues in terms of traffic, environment, and infrastructure
V. ACTION PLAN
No. | Action | Time | Presiding authority | Cooperating authority |
A | Adjustment to taxes, fees and charges related to automobiles | |||
1 | [Policies on taxes, fees, and charges] Maintain policies on taxes, fees and charges related to automobiles (SCT/OT/VAT; road maintenance charges, environmental charges, etc.) with a stable itinerary in 10 years | From 2015 | Ministry of Finance | Ministry of Industry and Trade and automobile manufacturers and assemblers |
2 | [Tax policies] Reasonably adjust values subject to special excise tax of domestically produced automobiles and imported automobiles | From 2015 | Ministry of Finance | Ministry of Industry and Trade and automobile manufacturers and assemblers |
B | Support for domestic manufacture and increase of domestically produced values | |||
1 | [Investment promotion policies] -Add automobile industry and automobile components industry on the list of industries eligible for investment incentives in the new Decree on guidelines for the Law on Investment. | 2015 | Ministry of Planning and Investment | Ministry of Industry and Trade, Ministry of Finance |
2 | [Policies on support for domestic production] -Simplify procedures for export, import, and transport of parts, components from export-processors to serve the domestic market. | From 2015 | Ministry of Finance | Ministry of Planning and Investment |
3 | [Policies on support for domestic production] -Reduce import duties on automobiles parts and components that cannot be produced domestically; periodically review and revise the list of automobiles parts and components eligible for reduced import duties. | From 2015 | Ministry of Finance | Ministry of Industry and Trade |
4 | [Solutions and policies on production cost reduction] -Study, implement appropriate solutions and policies to reduce production cost of the domestic automobile industry. | From 2015 | Ministry of Industry and Trade | Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment |
C | Development of ancillary industries | |||
1 | [Investment promotion policies] Specify criteria for project evaluation; simplify procedures for evaluating and approving projects to apply investment incentives. -Promulgate a Decree on development of ancillary industries | 2015 | Ministry of Industry and Trade | Ministry of Industry and Trade, Ministry of Finance, and automobile manufacturers and assemblers |
2 | [Investment promotion policies] Compile a list of ancillary products given priority to develop in a more concentrated and selective manner. -Amend Decision 1483/QD-TTg | 2015 | Ministry of Industry and Trade | Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment, and automobile manufacturers |
3 | [Investment promotion policies] Add automobile industry and automobile components industry to the list of key mechanical products given priority to develop. -Amend Decision No. 10/2009/QD-TTg | 2015 | Ministry of Industry and Trade | Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance |
4 | [Investment promotion policies] Add some automobiles components and parts on the list of hi-tech products -Amend Decision 49/2010/QD-TTg | 2015 | Ministry of Science and Technology | Ministry of Industry and Trade, Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment, and automobile manufacturers |
5 | [Financial policies] Provide certain capital sources from Fund for development of small and medium enterprises (SMEs) for them to take loans to invest in manufacturing equipment for ancillary industries serving the automobile industry with concessional interest rates and loan terms, and loosen mortgaging conditions | 2015 | Ministry of Finance | The State bank, Ministry of Industry and Trade, Ministry of Planning and Investment |
6 | [Database about ancillary industries and mechanics industry] Provide funding for development and update of the database about ancillary industries and mechanics industry of the Ministry of Industry and Trade | From 2015 | Ministry of Finance/ Ministry of Industry and Trade | Vietnam Chamber of Commerce and Industry and automobile manufacturers |
7 | [Development of infrastructure for ancillary industries] Study, propose development of automobile industry clusters to take advantage of existing industrial concentration of enterprises engaged in the automobile industry and provide a clear orientation for new investors and projects | From 2015 | Ministry of Planning and Investment | Ministry of Industry and Trade |
8 | [Development of infrastructure for ancillary industries] Build industrial parks dedicated to Japanese SMEs with full supporting services | From 2015 | Ministry of Planning and Investment | The People’s Committees of provinces |
D | Development of human resources | |||
1 | [Grasp the reality of industrial human resources] Examine, survey technical training institutions (universities, colleges, vocational training institutions, etc.) | From 2015 | Ministry of Industry and Trade | Ministry of Education and Training, Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, Ministry of Industry and Trade |
2 | [Enhancement of connection between enterprises and schools] - Review, revise training programs to suit enterprises’ demand with enterprises’ consultations - Study, proposes incentives and policies on support for continuous training and admission of interns to Japanese enterprises in Vietnam. | From 2015 | Ministry of Education and Training/ Ministry of Industry and Trade | Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, automobile manufacturers |
3 | [Standardization of industrial human resources] - Start issuing certificates of professional skills in the automobile industry, especially manufacturing of parts and components) - Develop a program for development of human resources for the automobile industry in cooperation with foreign organizations and enterprises | From 2015 | Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs | Ministry of Industry and Trade |
4 | [Enhancement of international cooperation] - Promote support by automobile manufacturers for industrial facilities (especially maintenance and repair) - Promote entry of Japanese experts into Vietnam to support SMEs of Vietnam. | From 2015 | Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs | Ministry of Industry and Trade |
E | Safety, environment, and infrastructure | |||
1 | Hold a forum for relevant parties (government, enterprises, experts, non-profit organizations, etc.) to discuss issues related to safety, environment, and infrastructure of the automobile industry. | From 2015 | Ministry of Industry and Trade | Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Science and Technology, Ministry of Planning and Investment, Ministry of Transport |
2 | Conduct researches into safety, environment, infrastructure of the automobile industry | From 2015 | Ministry of Industry and Trade | Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Science and Technology, Ministry of Planning and Investment, Ministry of Transport |
VI. IMPLEMENTATION AND SUPERVISION MECHANISM
1. Ministry of Industry and Trade has the responsibility to:
- Assign units under its management to implement the action plans;
- Cooperate with Ministries, regulatory bodies, and local governments in implementing the action plan; submit annual reports to the Steering Committee; review the result and effectiveness of the action plan and report to the Prime Minister.
2. The Ministry of Planning and Investment has the responsibility to:
- Take charge and cooperate with the Ministry of Finance, relevant Ministries and agencies in determining and providing funding from state budget to effectively implement the measures and supportive activities; mobilize, control foreign sources of sponsorship, capital sources from the society, and other capital sources to implement the action plan.
- Cooperate with relevant Ministries, regulatory bodies, and local governments in performing the duties set out in the action plan.
3. The Ministry of Finance has the responsibility to:
- Cooperate with relevant Ministries, regulatory bodies, and local governments in performing the duties set out in the action plan.
- Take charge and cooperate with the Ministry of Planning and Investment in proposing cost estimates to competent authority and providing sufficient funding to implement the measures and supportive activities
4. Relevant Ministries and agencies have the responsibility to:
- Take charge and cooperate with relevant Ministries and agencies in performing their duties set out in the action plan.
- Annually review the result and fulfillment of their duties, submit a report to the Ministry of Industry and Trade for reporting to the Steering Committee and the Prime Minister.
5. The People’s Committees of provinces and management boards of industrial parks have the responsibility to:
- Perform their duties set out in the action plan.
- Annually review the result and fulfillment of their duties, submit a report to the Ministry of Industry and Trade for reporting to the Prime Minister.
6. Supervise the implementation of the action plan
- The Ministry of Industry and Trade is responsible for overall supervision and evaluation of result of the action plan, submit annual reports to the Steering Committee and the Prime Minister.
- The Ministry of Science and Technology, the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Education and Training, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, relevant Ministries and agencies are responsible for supervision and evaluation of result of the action plan within the scope of their duties set out in the action plan, submit annual reports to the Ministry of Industry and Trade for reporting to the Steering Committee and the Prime Minister.
- By December 15 every year, the Ministries appointed to take charge of the actions in teh action plan shall report the result to the Ministry of Industry and Trade.
7. Revisions to the action plan
Difficulties that arise during the implementation of the action plan, the Ministry of Industry and Trade shall propose reasonable revisions to the action plan to the Steering Committees./.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây