Quyết định 175/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp ôtô Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn tới năm 2020
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 175/2002/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 175/2002/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 03/12/2002 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Công nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 175/2002/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 175/2002/QĐ-TTG
NGÀY 03 THÁNG 12 NĂM 2002 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP ÔTÔ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010, TẦM NHÌN TỚI NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ công nghiệp tại tờ trình số 2608/TTr-KHĐT ngày 19 tháng 9 năm 2002 và ý kiến các cơ quan tại cuộc họp ngày 19 tháng 9 năm 2002 tại Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp ôtô Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn tới năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển ngành công nghiệp ôtô Việt Nam trên cơ sở tiếp thu và ứng dụng công nghệ tiên tiến của thế giới, kết hợp với khai thác và từng bước nâng cao công nghệ và thiết bị hiện có, đáp ứng phần lớn nhu cầu thị trường ôtô trong nước, hướng tới xuất khẩu ôtô và phụ tùng.
2. Mục tiêu cụ thể
- Về loại xe phổ thông: đáp ứng 40 - 50% nhu cầu trong nước về số lượng và đạt tỷ lệ nội địa hoá đến 40% vào năm 2005; đáp ứng trên 80% nhu cầu trong nước về số lượng và đạt tỷ lệ nội địa hoá 60% vào năm 2010 (riêng động cơ phấn đấu đạt tỷ lệ nội địa hoá 50% và hộp số đạt 90%);
- Về loại xe chuyên dùng: đáp ứng 30% nhu cầu trong nước về số lượng và đạt tỷ lệ nội địa hoá 40% vào năm 2005, tiến tới đáp ứng 60% nhu cầu trong nước về số lượng và đạt tỷ lệ nội địa hoá 60% vào năm 2010;
- Về các loại xe cao cấp: các loại xe du lịch do các liên doanh sản xuất phải đạt tỷ lệ nội địa hoá 20 - 25% vào năm 2005 và 40 - 45% vào năm 2010, đáp ứng 80% nhu cầu các loại xe tải, xe buýt cao cấp đạt tỷ lệ nội địa hoá 20% vào năm 2005 và 35 - 40% vào năm 2010.
II. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP ÔTÔ VIỆT NAM
1. Về sản phẩm
a) Sản xuất các loại ôtô thông dụng (xe tải nhỏ, xe du lịch, xe chở khách nhỏ, xe buýt,…) và chuyên dùng (xe chở xăng, xe cứu hoả, xe cứu thương loại nhỏ, xe đông lạnh, xe chở xi măng, xe phun nước rửa đường,…) có giá cạnh tranh và phù hợp với các điều kiện cụ thể của Việt Nam.
b) Sản xuất các loại xe cao cấp để đáp ứng hợp lý nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
c) Tập trung sản xuất động cơ ôtô đạt tỷ lệ nội địa hoá phù hợp với quy định tại điểm 2 Mục I Quyết định này.
2. Về tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất ôtô và phụ tùng ôtô quy mô công nghiệp theo hướng chuyên môn hoá, hợp tác hoá.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển sản xuất phụ tùng ôtô nhất là sản xuất linh kiện cho động cơ.
3. Một số cơ chế, chính sách thực hiện chiến lược
a) Đưa Chương trình sản xuất động cơ ôtô vào Chương trình sản phẩm công nghiệp trọng điểm từ nay đến năm 2010.
b) Các dự án đầu tư sản xuất ôtô thông dụng, chuyên dùng theo đúng Quy hoạch phát triển được hưởng một số ưu đãi về đất đai, vay vốn tín dụng, hỗ trợ chuyển giao công nghệ, hỗ trợ nghiên cứu khoa học, hỗ trợ đầu tư ngoài hàng rào,… Các ưu đãi cụ thể được xem xét, quyết định cho từng dự án trong quá trình phê duyệt.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương thực hiện Chiến lược này; xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp ôtô Việt Nam đến 2010, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Toàn bộ các dự án đầu tư sản xuất lắp ráp ôtô phải theo đúng quy hoạch, được Bộ Công nghiệp thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Bộ Tài chính nghiên cứu đề xuất các chính sách thuế nhằm khuyến khích sản xuất ôtô thông dụng và chuyên dùng theo khoản b điểm 3 Mục II Quyết định này.
3. Bộ khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hoàn thiện và ban hành hệ thống Tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng ôtô và phụ tùng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT | SOCIALISTREPUBLICOF VIET NAM |
No: 175/2002/QD-TTg | Hanoi, December 03, 2002 |
DECISION
APPROVING THE STRATEGY ON DEVELOPMENT OF VIETNAM’S AUTOMOBILE INDUSTRY TILL 2010 AND THE VISION TILL 2020
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
At the proposal of the Ministry of Industry in Report No. 3608/TTr-KHDT of September 19, 2002 and proceeding from the opinions of various agencies at the meeting held on September 19, 2002 at the Government Office,
DECIDES:
Article 1.-To approve the strategy on development of Vietnams automobile industry till 2010 and the vision till 2020, with the following principal contents:
I. Objectives
1. General objectives
To develop Vietnams automobile industry on the basis of absorbing and applying the worlds advanced technologies in combination with exploiting and step by step raising the existing technologies and equipment, meeting most of the domestic automobile demand, striving to export automobiles and spare parts.
2. Specific objectives
- Regarding common automobiles: to meet 40-50% of the domestic quantitative demand and achieve the localization rate of 40% by 2005; to meet over 80% of the domestic quantitative demand and achieve the localization rate of 60% by 2010 (particularly for engines and gear boxes, to strive to reach the localization rates of 50% and 90% respectively).
- Regarding special-use automobiles: to meet 30% of the domestic quantitative demand and achieve the localization rate of 40% by 2005; to meet 60% of the domestic quantitative demand and achieve the localization rate of 60% by 2010.
- Regarding high-class automobiles: Tourist automobiles manufactured by joint ventures must achieve the localization rate of 20-25% then 40-45% by 2005 and 2010 respectively; to meet 80% of the demand for high-class trucks and buses achieving the localization rates of 20% and 35-40% by 2005 and 2010 respectively.
II. Strategic orientations and solutions to develop Vietnams automobile industry
1. Regarding products
a/ To manufacture common automobiles (small trucks, tourist cars, small passenger cars, buses) and of special-use types (petrol tankers, fire engines, small ambulances, frozen-food vans, cement transportation trucks, street sweepers) with competitive prices and suitable to Vietnams practical conditions.
b/ To manufacture high-class automobiles to reasonably meet the domestic demand and for export.
c/ To concentrate on manufacturing automobile engines at localization rates compliant with the provisions at Point 2, Section I of this Regulation.
2. Regarding the manufacture organization
To organize the manufacture of automobiles and parts thereof on an industrial scale in the direction of specialization and cooperation.
To encourage all economic sectors to develop the manufacture of automobile parts, especially engine components.
3. A number of mechanisms and policies for implementing the strategy
a/ To integrate the automobile engine manufacture program into the program on key industrial products from now till 2010.
b/ The projects on investment in manufacturing common and special-use automobiles in compliance with the development planning shall enjoy a number of privileges in terms of land, credit capital borrowing, supports for technology transfer, scientific research, outside-the-fence investments Concrete privileges shall be considered and decided for each project in the consideration and approval process.
Article 2.-Organization of implementation
1. The Ministry of Industry shall assume the prime responsibility and coordinate with the ministries, branches and localities in implementing this strategy; elaborate the planning on development of Vietnams automobile industry till 2010 and submit it to the Prime Minister for approval. All projects on investment in manufacturing and/or assembling automobiles must be compliant with the planning, evaluated by the Ministry of Industry, and submitted to the Prime Minister for approval.
2. The Ministry of Finance shall study and propose tax policies to encourage the manufacture of common and special-use automobiles according to the provision at Item b, Point 3, Section II of this Decision.
3. The Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Communications and Transport in completing and promulgating the system of technical and quality standards for automobiles and parts thereof.
Article 3.-This Decision takes effect 15 days after its signing.
Article 4.-The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decision.
| FOR THE PRIME MINISTER |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây