Nghị định 134/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực

thuộc tính Nghị định 134/2013/NĐ-CP

Nghị định 134/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:134/2013/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:17/10/2013
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Công nghiệp, Vi phạm hành chính, Điện lực

TÓM TẮT VĂN BẢN

Trộm cắp điện từ 20.000 kWh sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự

Ngày 17/10/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 134/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; quy định mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức hoặc đơn vị điện lực vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực và lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; an toàn đập thủy điện lần lượt là 100 triệu đồng và 200 triệu đồng.
Xem Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả mới nhất đang áp dụng.
Cụ thể, phạt từ 15 - 20 triệu đồng đối với đơn vị hoạt động điện lực trong thời gian Giấy phép hoạt động điện lực đã hết thời hạn sử dụng hoặc bị mất, thất lạc mà không báo cáo đối với cơ quan cấp giấy phép; phạt tiền lần lượt từ 90 - 100 triệu đồng; 10- 15 triệu đồng và 45 - 50 triệu đồng đối với đơn vị phát điện có tổng công suất đặt các nhà máy điện lớn hơn 25% tổng công suất đặt của các nhà máy điện có công suất lớn hơn 30MW trong hệ thống điện; người cho thuê nhà thu tiền điện của người thuê nhà cao hơn giá quy định (trường hợp mua điện theo giá bán lẻ điện để phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) và cá nhân có hành vi trộm cắp điện số lượng từ 18.000 kWh đến dưới 20.000 kWh…
Riêng đối với hành vi trộm cắp điện từ 20.000 kWh trở lên, người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
Ngoài ra, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức hoặc đơn vị điện lực có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc nộp ngân sách Nhà nước số tiền bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; khôi phục lại tình trạng ban đầu; thay thế, lắp đặt các vật tư, thiết bị đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; bồi thường toàn bộ số tiền bị thiệt hại…
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013.

Xem chi tiết Nghị định134/2013/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

Số: 134/2013/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC, AN TOÀN ĐẬP THỦY ĐIỆN, SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một sđiều của Luật điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,

Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả; thủ tục và thẩm quyền xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả mà không phải là tội phạm, bao gồm:
1. Vi phạm trong lĩnh vực điện lực
a) Quy định về giấy phép hoạt động điện lực;
b) Quy định về xây dựng, lắp đặt công trình điện;
c) Quy định về hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện;
d) Quy định về hoạt động bán buôn điện, bán lẻ điện;
đ) Quy định về sử dụng điện;
e) Quy định về an toàn điện;
g) Quy định về điều độ hệ thống điện;
h) Quy định về thị trường điện lực.
2. Vi phạm trong lĩnh vực an toàn đập thủy điện
a) Quy định về quản lý vận hành đập thủy điện;
b) Quy định về bảo đảm an toàn đập thủy điện và vùng hạ du;
c) Quy định về bảo đảm an toàn vùng phụ cận bảo vệ đập thủy điện.
3. Vi phạm trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
a) Quy định về kiểm toán năng lượng;
b) Quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, sản xuất nông nghiệp;
c) Quy định về quản lý và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm;
d) Quy định về nhãn năng lượng trong hoạt động sản xuất, nhập khẩu, phân phối phương tiện, thiết bị tiêu thụ năng lượng;
đ) Quy định về sản xuất, nhập khẩu, lưu thông phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ.
Điều 2. Thời hiệu xử phạt
Thời hiệu xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là 01 năm; đối với các hành vi vi phạm về sản xuất, nhập khẩu phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thì thời hiệu xử phạt là 02 năm.
Điều 3. Các hình thức xử phạt
1. Hình thức xử phạt chính
Đối với từng hành vi vi phạm, cá nhân, tổ chức hoặc Đơn vị điện lực có hành vi vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
- Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm trong Nghị định này được áp dụng để xử phạt đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định đối tượng vi phạm là tổ chức hoặc Đơn vị điện lực. Khi xử phạt đối với tổ chức hoặc Đơn vị điện lực thì mức tiền phạt bằng 02 lần mức tiền phạt đối với cá nhân, cụ thể như sau:
- Mức phạt tiền trong lĩnh vực điện lực tối đa là 50.000.000 đồng đối với cá nhân, 100.000.000 đồng đối với tổ chức hoặc Đơn vị điện lực;
- Mức phạt tiền trong lĩnh vực an toàn đập thủy điện tối đa là 100.000.000 đồng đối với cá nhân, 200.000.000 đồng đối với tổ chức; công trình đập thủy điện từ cấp II trở lên thì áp dụng 100%, từ cấp III trở xuống áp dụng 70% mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm an toàn đập thủy điện quy định tại Nghị định này;
- Mức phạt tiền trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tối đa là 100.000.000 đồng đối với cá nhân, 200.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Hình thức xử phạt bổ sung
Ngoài các hình thức xử phạt chính, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức hoặc Đơn vị điện lực có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Trong lĩnh vực điện lực
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng làm phương tiện vi phạm.
b) Trong lĩnh vực an toàn đập thủy điện
- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng làm phương tiện vi phạm;
- Đình chỉ có thời hạn hoạt động tích nước hồ chứa thủy điện.
c) Trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.
Điều 4. Các biện pháp khắc phục hậu quả
Ngoài các hình thức xử phạt chính và xử phạt bổ sung quy định tại Điều 3 Nghị định này, cá nhân, tổ chức hoặc Đơn vị điện lực có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.
Chương 2.
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
MỤC 1. LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC
Điều 5. Vi phạm các quy định về Giấy phép hoạt động điện lực
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền Đơn vị điện lực từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực được cấp phép với cơ quan cấp giấy phép theo quy định.
2. Phạt tiền Đơn vị điện lực từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động điện lực trong thời hạn 30 ngày kể từ khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở;
b) Không báo cáo với cơ quan cấp giấy phép chậm nhất 60 ngày trước khi ngừng hoạt động điện lực trong trường hợp Giấy phép hoạt động điện lực còn thời hạn sử dụng.
3. Phạt tiền Đơn vị điện lực từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không gửi báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán cho cơ quan cấp giấy phép theo quy định, trừ Đơn vị tư vấn chuyên ngành điện lực.
4. Phạt tiền Đơn vị điện lực từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động điện lực khi Giấy phép hoạt động điện lực đã hết thời hạn sử dụng;
b) Hoạt động điện lực trong thời gian Giấy phép hoạt động điện lực bị mất, bị thất lạc mà không báo cáo cơ quan cấp giấy phép.
5. Phạt tiền Đơn vị điện lực từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động điện lực trong thời hạn 30 ngày kể từ khi thay đổi các nội dung trong Giấy phép hoạt động điện lực, trừ hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Không tuân thủ một trong các nội dung của Giấy phép hoạt động điện lực, trừ các hành vi quy định tại Nghị định này.
6. Phạt tiền Đơn vị điện lực từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì các điều kiện được cấp Giấy phép hoạt động điện lực.
7. Phạt tiền Đơn vị điện lực từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động điện lực mà không có Giấy phép hoạt động điện lực;
b) Hoạt động điện lực trong thời gian bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy phép hoạt động điện lực;
c) Tự ý sửa chữa làm sai lệch nội dung ghi trong Giấy phép hoạt động điện lực;
d) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy phép hoạt động điện lực.
8. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị điện lực vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp ngân sách nhà nước số tiền bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 7 Điều này.
Điều 6. Vi phạm các quy định về xây dựng, lắp đặt công trình điện
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ sửa chữa, thi công công trình điện.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lắp đặt, sửa chữa, di dời công trình điện mà không thỏa thuận với chủ tài sản công trình điện hoặc đơn vị quản lý, vận hành công trình điện;
b) Tự ý lắp đặt hệ thống đường dây, trạm điện, các thiết bị điện ngoài phạm vi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lắp đặt và đưa vào vận hành các vật tư, thiết bị điện không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
b) Tự ý ban hành và bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn liên quan đến xây dựng, lắp đặt công trình điện không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi khởi công xây dựng công trình điện không có trong quy hoạch phát triển điện lực đã được duyệt, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
5. Ngoài các hình thức xử phạt chính, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc thay thế, lắp đặt các vật tư, thiết bị điện đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
Điều 7. Vi phạm các quy định về hoạt động phát điện
1. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp các thông tin về khả năng sẵn sàng phát điện, mức dự phòng công suất, tình hình thực hiện phương thức vận hành của nhà máy điện và các thông tin có liên quan đến hoạt động phát điện khi có yêu cầu bằng văn bản của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực hoặc Cơ quan điều tiết điện lực.
2. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các thiết bị đo đếm điện năng chưa được kiểm định theo quy định hoặc không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được quy định cho thiết bị đo đếm điện năng đối với các nhà máy điện.
3. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tuân thủ các quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định về đấu nối và vận hành nhà máy điện, lưới điện;
b) Cung cấp thông tin không chính xác về mức độ sẵn sàng của tổ máy và nhà máy gây thiệt hại đến hoạt động phát điện.
4. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với Đơn vị phát điện có tổng công suất đặt các nhà máy điện lớn hơn 25% tổng công suất đặt của các nhà máy điện có công suất lớn hơn 30 MW trong hệ thống điện.
5. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị phát điện còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc sử dụng các thiết bị đã được kiểm định và đáp ứng đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc chia tách để giảm tổng công suất đặt nhỏ hơn 25% tổng công suất đặt của các nhà máy điện có công suất lớn hơn 30 MW trong hệ thống điện đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 8. Vi phạm các quy định về hoạt động truyền tải điện
1. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin về khả năng mang tải, chế độ vận hành lưới truyền tải điện, độ dự phòng của trang thiết bị và các thông tin có liên quan đến hoạt động truyền tải điện khi có yêu cầu bằng văn bản của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực hoặc Cơ quan điều tiết điện lực.
2. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cho phép đấu nối vào lưới truyền tải điện các thiết bị không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định;
b) Sử dụng các thiết bị đo, đếm điện năng chưa được kiểm định theo quy định hoặc không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được quy định cho thiết bị đo đếm điện năng đối với lưới truyền tải điện.
3. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật về vận hành lưới điện;
b) Không cung cấp dịch vụ truyền tải điện khi có yêu cầu của đơn vị sử dụng lưới truyền tải điện, trừ trường hợp lưới điện bị quá tải theo xác nhận của Cơ quan điều tiết điện lực;
c) Cung cấp thông tin không chính xác về tình trạng vận hành của lưới điện gây thiệt hại đối với hoạt động truyền tải điện.
4. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện công tác khắc phục sự cố, khôi phục trạng thái làm việc của lưới truyền tải điện theo quy định, gây gián đoạn việc cung cấp điện hoặc gây quá tải của thiết bị điện trên lưới truyền tải điện trong thời hạn quy định theo Quy định hệ thống điện truyền tải mà không có lý do chính đáng;
b) Không thực hiện việc ngừng hoặc yêu cầu Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia giảm mức truyền tải điện trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn của trang thiết bị.
5. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện xây dựng hoặc trì hoãn việc xây dựng lưới điện từ điểm đấu nối của Đơn vị phát điện, Đơn vị phân phối điện khi các đơn vị này đã đáp ứng đủ các điều kiện và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đấu nối vào hệ thống điện quốc gia mà không có lý do chính đáng được Cơ quan điều tiết điện lực xác nhận;
b) Cung cấp dịch vụ truyền tải không đúng quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải, gây thiệt hại cho Đơn vị phát điện, Đơn vị phân phối điện, khách hàng sử dụng điện đấu nối trực tiếp vào lưới truyền tải điện, trừ trường hợp lưới điện quá tải theo xác nhận của Cơ quan điều tiết điện lực;
c) Góp vốn thành lập Đơn vị phát điện; mua cổ phần của Đơn vị phát điện.
6. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị truyền tải điện còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc sử dụng các thiết bị đáp ứng đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi lại phần vốn đã góp hoặc đã mua của Đơn vị phát điện đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều này.
Điều 9. Vi phạm các quy định về phân phối điện
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tháo, lắp thiết bị đo đếm trên lưới điện khi không được giao nhiệm vụ;
b) Không có biên bản treo tháo khi lắp đặt, thay thế thiết bị đo đếm điện;
c) Không có thẻ nghiệp vụ mà hiệu chỉnh thiết bị đo đếm trên lưới điện;
d) Không có Giấy chứng nhận kiểm định hoặc tem kiểm định hoặc dấu kiểm định khi kiểm định thiết bị đo đếm điện;
đ) Không nghiệm thu đúng thời hạn quy định sau khi lắp đặt, thay thế, sửa chữa hoặc hiệu chỉnh thiết bị đo đếm điện.
2. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không hoàn thành kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế thiết bị đo đếm điện hoặc có giải pháp thay thế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của bên mua điện;
b) Không tiến hành xử lý sự cố trong thời hạn 02 giờ kể từ khi phát hiện hoặc nhận được thông báo của bên mua điện về sự cố lưới điện do bên bán điện quản lý để khôi phục việc cấp điện, mà không có lý do chính đáng;
c) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện không đúng nội dung đã thông báo;
d) Sử dụng các thiết bị đo, đếm điện năng không được kiểm định theo quy định hoặc đã được kiểm định nhưng không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được quy định cho thiết bị đo đếm điện năng đối với lưới phân phối điện;
đ) Sử dụng thiết bị đo đếm điện không phù hợp với Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), không được cơ quan quản lý nhà nước hoặc tổ chức được chỉ định về đo lường kiểm định và niêm phong.
3. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện mà không thông báo theo quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện;
b) Tự ý sử dụng công trình điện không thuộc quyền quản lý của mình để cấp điện cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện khác;
c) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện đối với khách hàng thuộc diện ưu tiên khi thiếu điện, trừ trường hợp có nguy cơ gây sự cố nghiêm trọng mất an toàn cho người, thiết bị, hệ thống điện.
4. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo về khả năng sẵn sàng vận hành, mức dự phòng của lưới điện và trang thiết bị phân phối điện, nhu cầu sử dụng điện trên địa bàn hoạt động của mình theo yêu cầu của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực, Cơ quan điều tiết điện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Cung cấp thông tin không chính xác gây ảnh hưởng đến an toàn, thiệt hại đối với hoạt động phân phối điện;
c) Không cung cấp dịch vụ phân phối điện cho khách hàng sử dụng điện, Đơn vị bán lẻ điện, Đơn vị bán buôn điện đã đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng dịch vụ, an toàn theo hợp đồng, trừ trường hợp lưới phân phối điện bị quá tải có xác nhận của Cơ quan điều tiết điện lực hoặc cơ quan được ủy quyền.
5. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi ngừng cung cấp điện vì sự cố kỹ thuật do vi phạm quy trình vận hành hoặc do thiết bị không được thí nghiệm, kiểm định theo quy định.
6. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cho phép đấu nối vào lưới phân phối điện các thiết bị không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.
7. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị phân phối điện còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc sử dụng các thiết bị đo đếm điện đã được kiểm định và đáp ứng đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với hành vi quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 2 Điều này;
b) Buộc phải bồi thường toàn bộ số tiền bị thiệt hại đối với hành vi quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 2 Điều này.
Điều 10. Vi phạm các quy định về mua, bán buôn điện
1. Phạt tiền Đơn vị bán buôn điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán sai giá điện do cơ quan có thẩm quyền quy định.
2. Phạt tiền Đơn vị điện lực từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán buôn điện mà hợp đồng mua, bán buôn điện không tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng mua, bán điện có thời hạn.
3. Phạt tiền Đơn vị bán buôn điện từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán điện với đơn vị không có Giấy phép hoạt động điện lực.
4. Phạt tiền Đơn vị bán buôn điện từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi xuất, nhập khẩu điện mà không có Giấy phép xuất, nhập khẩu điện.
5. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị bán buôn điện còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp ngân sách nhà nước số tiền bất hợp pháp có được đối với hành vi xuất khẩu điện mà không có Giấy phép xuất khẩu điện quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 11. Vi phạm các quy định về bán lẻ điện
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi kiểm tra tổ chức, cá nhân sử dụng điện nhưng không xuất trình thẻ Kiểm tra viên điện lực hoặc không có Quyết định kiểm tra của Đơn vị điện lực.
2. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không niêm yết công khai tại các địa điểm giao dịch mua bán điện các quy định của pháp luật về biểu giá điện; thủ tục thực hiện cấp điện, đo đếm điện, ghi chỉ số công tơ, thu tiền điện và kết thúc dịch vụ điện; quy định về ngừng, giảm mức cung cấp điện; hướng dẫn về an toàn điện;
b) Không ký hợp đồng mua bán điện sau 07 ngày làm việc mà không có lý do chính đáng kể từ khi bên mua điện phục vụ mục đích sinh hoạt đã bảo đảm các điều kiện theo quy định và thỏa thuận về các nội dung trong dự thảo hợp đồng.
3. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người thi hành công vụ đến kiểm tra, thanh tra việc mua bán điện.
4. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ký hợp đồng mua bán điện ngoài mục đích sinh hoạt sau 07 ngày làm việc mà không có lý do chính đáng kể từ khi bên mua điện đã bảo đảm các điều kiện theo quy định và thỏa thuận về các nội dung trong dự thảo hợp đồng;
b) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện mà không thông báo theo quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện;
c) Bán điện mà không có hợp đồng mua bán điện với khách hàng sử dụng điện.
5. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán sai giá điện do cơ quan có thẩm quyền quy định.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng nghề nghiệp để sách nhiễu các tổ chức, cá nhân sử dụng điện nhằm mục đích vụ lợi.
7. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi mua điện của Đơn vị điện lực không có Giấy phép hoạt động điện lực.
8. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi xuất, nhập khẩu điện mà không có Giấy phép xuất, nhập khẩu điện.
9. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị bán lẻ điện còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền bất hợp pháp có được đối với hành vi xuất khẩu điện mà không có Giấy phép xuất khẩu điện quy định tại Khoản 8 Điều này.
Điều 12. Vi phạm các quy định về sử dụng điện
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người có thẩm quyền kiểm tra việc sử dụng điện.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vô ý gây sự cố hệ thống điện của bên bán điện;
b) Tự ý cấp điện cho tổ chức, cá nhân bị ngừng cấp điện do vi phạm các quy định về sử dụng điện; vi phạm pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý lắp đặt, đóng, cắt, sửa chữa, di chuyển, thay thế các thiết bị điện và công trình điện của bên bán điện;
b) Không thông báo cho bên bán điện biết trước 15 ngày khi có nhu cầu chấm dứt hợp đồng mua bán điện đối với trường hợp mua điện để phục vụ các mục đích khác ngoài mục đích sinh hoạt.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý đóng điện dùng khi công trình sử dụng điện của bên mua điện chưa nghiệm thu; khi đang trong thời gian bị ngừng cấp điện do vi phạm các quy định về sử dụng điện, vi phạm pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gây hư hại, tự ý di chuyển hệ thống đo đếm điện (kể cả tủ bảo vệ công tơ, các niêm phong và sơ đồ đấu dây);
b) Sử dụng các thiết bị với mục đích gây nhiễu làm hư hại thiết bị truyền số liệu, đo lường, bảo vệ của hệ thống điện.
6. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người cho thuê nhà thu tiền điện của người thuê nhà cao hơn giá quy định trong trường hợp mua điện theo giá bán lẻ điện để phục vụ mục đích sinh hoạt.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người cho thuê nhà thu tiền điện của người thuê nhà cao hơn giá quy định trong trường hợp mua điện theo giá bán lẻ điện để phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi của khách hàng sử dụng điện lớn sau đây:
a) Không thực hiện chế độ sử dụng điện theo đúng mức yêu cầu của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia trong trường hợp hệ thống bị hạn chế công suất; không có biện pháp đảm bảo tiêu chuẩn điện áp đã được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện;
b) Sử dụng trang thiết bị sử dụng điện, trang thiết bị đấu nối không đáp ứng các tiêu chuẩn, (quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn về an toàn điện để đấu nối vào lưới điện quốc gia;
c) Không thực hiện các lệnh thao tác của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia;
d) Không thực hiện cắt điện, giảm mức tiêu thụ điện khi có yêu cầu của bên bán điện do sự cố bất khả kháng.
9. Phạt tiền đối với hành vi trộm cắp điện dưới mọi hình thức như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng dưới 1.000kWh;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 1.000kWh đến dưới 2.000kWh;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 2.000kWh đến dưới 4.500kWh;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 4.500kWh đến dưới 6.000kWh;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 6.000kWh đến dưới 8.500kWh;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 8.500kWh đến dưới 11.000kWh;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 11.000kWh đến dưới 13.500kWh;
h) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 13.500kWh đến dưới 16.000kWh;
i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 16.000kWh đến dưới 18.000kWh;
k) Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 18.000kWh đến dưới 20.000kWh.
10. Đối với trường hợp trộm cắp điện từ 20.000 kWh trở lên được chuyển hồ sơ để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 44 Nghị định này, nhưng sau đó có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án của cơ quan có thẩm quyền hoặc trả lại hồ sơ thì áp dụng thời hạn xử phạt quy định tại Điều 63 Luật xử lý vi phạm hành chính, mức phạt tiền quy định tại Điểm k Khoản 9 Điều này và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm d Khoản 12 Điều này.
11. Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 5 và Khoản 9 Điều này.
12. Ngoài các hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 và Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này;
c) Buộc sử dụng các thiết bị đáp ứng đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều này;
d) Buộc bồi thường toàn bộ số tiền bị thiệt hại đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 5 và Khoản 9 Điều này.
Điều 13. Vi phạm các quy định về điều độ hệ thống điện
1. Phạt tiền Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn vị điều độ hệ thống điện miền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi điều độ hệ thống điện không tuân thủ quy trình, quy định có liên quan nhưng chưa gây sự cố trên hệ thống điện mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn vị điều độ hệ thống điện miền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều độ hệ thống điện sai kế hoạch vận hành đã được duyệt gây sự cố trên hệ thống điện mà không có lý do chính đáng;
b) Vi phạm Quy trình thao tác hệ thống điện quốc gia gây sự cố trên hệ thống điện;
c) Không tuân thủ Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia dẫn đến mở rộng phạm vi sự cố;
d) Góp vốn thành lập Đơn vị phát điện; mua cổ phần của Đơn vị phát điện.
3. Phạt tiền Đơn vị phát điện, Đơn vị truyền tải điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo Đơn vị điều độ hệ thống điện tình hình sự cố, các trạng thái làm việc bất thường của thiết bị có nguy cơ gây ra sự cố làm ngừng hoạt động của nhà máy điện, lưới truyền tải điện.
4. Phạt tiền Đơn vị phát điện, Đơn vị truyền tải điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tuân thủ lệnh điều độ của Đơn vị điều độ hệ thống điện theo quy định tại Quy trình Điều độ hệ thống điện quốc gia và các quy trình, quy định có liên quan, trừ trường hợp thực hiện lệnh điều độ sẽ gây mất an toàn cho người và thiết bị;
b) Không tuân thủ Quy trình thao tác hệ thống điện quốc gia, Quy trình khởi động đen, Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia, Quy trình khôi phục hệ thống điện quốc gia, Quy trình vận hành thiết bị và các quy trình, quy định có liên quan gây sự cố trong nhà máy điện và trên lưới truyền tải điện.
5. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tuân thủ lệnh điều độ của Đơn vị điều độ hệ thống điện theo quy định tại Quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia, trừ trường hợp thực hiện lệnh điều độ sẽ gây mất an toàn cho người và thiết bị;
b) Không tuân thủ Quy trình thao tác hệ thống điện quốc gia, Quy trình thao tác lưới phân phối điện, Quy trình vận hành thiết bị gây sự cố trên lưới phân phối điện;
c) Không tuân thủ Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia, Quy trình xử lý sự cố lưới phân phối điện gây mở rộng phạm vi sự cố.
6. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn vị điều độ hệ thống điện miền còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc bán lại phần vốn đã góp hoặc đã mua của Đơn vị phát điện đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này.
Điều 14. Vi phạm các quy định về thị trường điện lực
1. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin về kế hoạch sửa chữa lưới điện truyền tải cho Đơn vị điều độ hệ thống điện và Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực theo đúng thời hạn của Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh và Quy định hệ thống điện truyền tải.
2. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác cho việc lập kế hoạch vận hành hệ thống điện năm và lịch huy động công suất hệ thống điện tháng, tuần theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh.
3. Phạt tiền Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm các quy định về công bố thông tin được quy định tại Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh;
b) Sử dụng các số liệu đầu vào và dữ liệu cho việc lập kế hoạch vận hành hệ thống điện năm mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh.
4. Phạt tiền Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực, Đơn vị điều hành hệ thống điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm các quy định về bảo mật thông tin được quy định tại Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh;
b) Cung cấp thông tin phục vụ công tác giám sát thị trường điện, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trên thị trường điện không đầy đủ, không đúng thời hạn theo Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh và quy định giám sát thị trường điện;
c) Không tuân thủ quy định lập lịch huy động các tổ máy phát điện được quy định tại Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh và Quy định hệ thống điện truyền tải;
d) Không tuân thủ quy định về thực hiện lịch huy động công suất các tổ máy phát điện được quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải;
đ) Can thiệp vào việc vận hành thị trường điện không tuân thủ theo quy định tại Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh, Quy định hệ thống điện truyền tải;
e) Vi phạm trình tự, thủ tục và phương pháp tính toán sản lượng điện năm cho các Đơn vị phát điện theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh và Quy định hợp đồng mua bán điện mẫu;
g) Làm mất dữ liệu sử dụng cho việc lập hồ sơ thanh toán điện năng giao dịch trên thị trường trong thời gian lưu trữ theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh;
h) Thỏa thuận với Đơn vị phát điện trong việc chào giá để các tổ máy phát điện của Đơn vị phát điện được lập lịch huy động không đúng với trình tự, thủ tục quy định tại Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh.
5. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập và gửi hồ sơ đăng ký tham gia Thị trường điện theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh;
b) Không thực hiện đầu tư hệ thống đấu nối thông tin thị trường điện, SCADA/EMS, đo đếm điện năng để đáp ứng yêu cầu vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
6. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác cho việc lập kế hoạch vận hành hệ thống điện năm và lịch huy động công suất hệ thống điện tháng, tuần; cho việc giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trên thị trường điện lực theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh;
b) Thỏa thuận với các Đơn vị phát điện khác trong việc chào giá để được lập lịch huy động;
c) Thỏa thuận trực tiếp hoặc gián tiếp với các đơn vị khác trong việc hạn chế hoặc kiểm soát công suất chào bán trên thị trường nhằm tăng giá trên thị trường giao ngay và làm ảnh hưởng đến an ninh cung cấp điện;
d) Thỏa thuận với Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực trong việc chào giá để được lập lịch huy động không đúng quy định.
7. Phạt tiền Đơn vị bán buôn điện từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác cho việc lập kế hoạch vận hành hệ thống điện năm và lịch huy động công suất hệ thống điện tháng, tuần; cho việc giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trên thị trường điện lực theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh;
b) Không tuân thủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt hợp đồng mua bán điện.
8. Phạt tiền Đơn vị quản lý số liệu đo đếm và Đơn vị quản lý vận hành hệ thống đo đếm từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện công tác khắc phục sự cố hệ thống đo đếm điện; hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm điện trong thời hạn theo Quy định đo đếm điện năng trong thị trường phát điện cạnh tranh.
9. Phạt tiền Đơn vị thí nghiệm, kiểm định thiết bị đo đếm điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định bảo mật các mức mật khẩu của công tơ đo đếm điện theo Quy định đo đếm điện năng trong thị trường phát điện cạnh tranh.
10. Ngoài hình thức xử phạt chính, Đơn vị phát điện còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại Điểm h Khoản 4; Điểm b, Điểm c và Điểm d Khoản 6 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về an toàn điện
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vào trạm điện hoặc trèo lên cột điện khi không có nhiệm vụ;
b) Trồng cây hoặc để cây vi phạm khoảng cách an toàn đối với đường dây dẫn điện trên không, trạm điện;
c) Lắp đặt ăng ten ti vi, dây phơi, giàn giáo, biển, hộp đèn quảng cáo tại vị trí khi bị đổ, rơi có thể va chạm vào lưới điện;
d) Thả diều hoặc bất kỳ vật gì gây sự cố lưới điện.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng bất kỳ bộ phận nào của lưới điện vào mục đích khác khi chưa có thỏa thuận với đơn vị quản lý vận hành lưới điện;
b) Đổ, đắp, sắp xếp nguyên vật liệu, phế thải, vật tư, thiết bị dưới dây dẫn điện của đường dây dẫn điện trên không và để khoảng cách từ dây dẫn điện đến nguyên vật liệu, phế thải, vật tư, thiết bị nhỏ hơn khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp;
c) Sử dụng bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không vào mục đích khác vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp;
d) Xây dựng hoặc cải tạo nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không khi chưa có thỏa thuận hoặc không thực hiện đúng các thỏa thuận để bảo đảm an toàn trong quá trình xây dựng, cải tạo nhà ở, công trình với đơn vị quản lý vận hành đường dây;
đ) Chất hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, trồng cây, thả neo tầu thuyền trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm;
e) Xây dựng nhà ở, công trình xâm phạm đường ra vào, cửa thông gió của trạm điện, nhà máy điện.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thi công các công trình trong đất hoặc nạo vét lòng sông, hồ, ao trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm mà không thông báo trước cho đơn vị quản lý vận hành đường cáp theo quy định;
b) Không đặt biển báo, tín hiệu an toàn về điện cho lưới điện, nhà máy điện theo quy định;
c) Chặt và để cây đổ vào lưới điện;
d) Xây nhà, công trình lên hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm;
đ) Không có phiếu công tác hoặc lệnh công tác khi làm những công việc phải thực hiện theo phiếu công tác, lệnh công tác.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đào hố, đóng cọc vào trong hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm;
b) Điều khiển thiết bị, dụng cụ, phương tiện hoặc các hoạt động khác vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp;
c) Tháo gỡ bất kỳ bộ phận nào của lưới điện, nhà máy điện khi không có nhiệm vụ;
d) Tung, ném, bắn, quăng bất cứ vật gì gây hư hỏng các bộ phận của lưới điện, nhà máy điện hoặc gây sự cố lưới điện, nhà máy điện;
đ) Sử dụng điện để bẫy, bắt động vật hoặc làm phương tiện bảo vệ trực tiếp trái quy định của pháp luật;
e) Không ban hành đầy đủ quy trình, nội quy về an toàn điện theo quy định;
g) Không thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn theo quy định khi làm việc theo phiếu công tác hoặc lệnh công tác gây tai nạn hoặc sự cố;
h) Sử dụng người chưa được đào tạo chuyên môn về điện hoặc chưa được huấn luyện về an toàn điện, chưa được cấp thẻ an toàn điện để làm những công việc quản lý vận hành, sửa chữa lưới điện, nhà máy điện.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thiết kế, lắp đặt và đưa vào vận hành lưới điện, nhà máy điện không đáp ứng được các quy định về kỹ thuật, an toàn điện;
b) Không kiểm tra, thí nghiệm hệ thống chống sét, nối đất của nhà máy điện, trạm điện;
c) Xếp, chứa các chất cháy, nổ, ăn mòn trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đào đất làm lún, nghiêng, đổ cột của đường dây dẫn điện hoặc thiết bị của trạm điện, nhà máy điện;
b) Nổ mìn gây hư hỏng bất kỳ bộ phận nào của lưới điện, nhà máy điện;
c) Sử dụng phương tiện thi công gây chấn động làm hư hỏng, sự cố lưới điện, nhà máy điện.
7. Ngoài hình thức xử phạt chính, tổ chức, cá nhân vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện dùng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2; các Điểm a, c và d Khoản 3; các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 4; Điểm c Khoản 5; các Điểm a và c Khoản 6 Điều này.
8. Ngoài hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân vi phạm bị buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc phải khôi phục tình trạng ban đầu đối với các hành vi quy định tại các Điểm b, c Khoản 1; Khoản 2; các Điểm c và d Khoản 3; các Điểm a, c và d Khoản 4; Điểm c Khoản 5 và Khoản 6 Điều này;
b) Buộc phải di chuyển phương tiện, thiết bị thi công ra khỏi hành lang an toàn lưới điện cao áp đối với hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b Khoản 4; các Điểm a và c Khoản 6 Điều này;
c) Buộc phải tách đường dây dẫn điện, thiết bị điện không đáp ứng được các tiêu chuẩn về kỹ thuật, an toàn đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này;
d) Buộc phải tạm dừng công việc cho đến khi có phiếu công tác hoặc thực hiện đầy đủ biện pháp an toàn phù hợp đối với hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 3 và Điểm g Khoản 4 Điều này.
MỤC 2. LĨNH VỰC AN TOÀN ĐẬP THỦY ĐIỆN
Điều 16. Vi phạm quy định về quản lý vận hành đập thủy điện
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký an toàn đập thủy điện theo quy định pháp luật về quản lý an toàn đập.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành thiết bị; quy trình bảo trì đập thủy điện theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, hoặc vận hành không đúng quy trình vận hành hồ chứa thủy điện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không lắp đặt thiết bị quan trắc đập thủy điện theo thiết kế đã được phê duyệt;
c) Không thực hiện quan trắc, hoặc không xử lý, lưu trữ số liệu quan trắc;
d) Không báo cáo hiện trạng an toàn đập thủy điện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo trì đập thủy điện và các thiết bị lắp đặt tại đập thủy điện theo quy định;
b) Không chuẩn bị nguồn lực, nguyên liệu, vật tư dự phòng cho công tác phòng chống lụt bão bảo đảm an toàn đập thủy điện theo phương án đã được phê duyệt;
c) Không chuẩn bị nguồn lực, nguyên liệu, vật tư dự phòng cho công tác phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập thủy điện theo phương án đã được phê duyệt.
5. Phạt tiền từ 65.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không có nguồn điện dự phòng hoặc có nhưng không sử dụng được để vận hành các cửa van của đập tràn.
6. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm định an toàn đập thủy điện theo quy định.
7. Ngoài hình thức xử phạt chính, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều này còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ có thời hạn việc tích nước hồ chứa thủy điện cho đến khi hoàn thành việc kiểm định an toàn đập thủy điện nhưng không quá 24 tháng.
Điều 17. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn đập thủy điện và vùng hạ du
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cắm mốc chỉ giới phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập thủy điện hoặc không thực hiện công tác quản lý, sửa chữa mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đập thủy điện;
b) Không có phương án bảo vệ đập thủy điện; phương án phòng chống lụt bão bảo đảm an toàn đập thủy điện được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không duy trì chế độ thông tin liên lạc, chế độ báo cáo về Ban chỉ huy phòng chống lụt bão cấp trên và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Không thực hiện việc cảnh báo, thông báo trước cho dân cư và chính quyền địa phương về việc xả lũ hồ chứa thủy điện;
c) Không có phương án phòng chống lũ lụt cho vùng hạ du đập thủy điện do xả lũ khẩn cấp hoặc tình huống vỡ đập thủy điện được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 18. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn vùng phụ cận bảo vệ đập thủy điện
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi neo đậu tàu, thuyền, bè, mảng vào đập thủy điện hoặc vai đập thủy điện, trừ phương tiện được sử dụng để kiểm tra, bảo trì, sửa chữa đập thủy điện.
2. Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
MỤC 3. LĨNH VỰC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
Điều 19. Vi phạm của cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm về kiểm toán năng lượng
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không thực hiện đầy đủ nội dung của báo cáo kiểm toán theo biểu mẫu quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm toán năng lượng theo quy định.
Điều 20. Vi phạm quy định về đào tạo và cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng
1. Đối với tổ chức có hành vi tổ chức khóa đào tạo và cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiểm toán viên năng lượng không bảo đảm điều kiện theo quy định:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về đội ngũ giảng viên;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ nội dung đào tạo;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về cơ sở vật chất;
d) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiểm toán viên năng lượng không đúng quy định về đào tạo, cấp chứng chỉ quản lý năng lượng và kiểm toán viên năng lượng.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi tổ chức thi để cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng không đúng quy định về đào tạo, cấp chứng chỉ quản lý năng lượng và kiểm toán viên năng lượng.
4. Trường hợp tái phạm hành vi quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này, ngoài hình thức xử phạt chính, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện là cơ sở đào tạo kiểm toán viên năng lượng trong thời hạn từ 6 tháng đến 12 tháng.
5. Ngoài hình thức xử phạt chính, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiểm toán viên năng lượng và công bố danh sách giấy chứng nhận vi phạm cho các tổ chức cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng đối với hành vi quy định tại các Điểm b, c và Điểm d Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại cho người học các khoản tiền đã thu và chịu mọi chi phí cho việc hoàn trả đối với hành vi quy định tại các Điểm b, c và Điểm d Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
c) Buộc thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng đã cấp đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 21. Vi phạm quy định về thực hiện kiểm toán năng lượng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên giả mạo;
b) Cho thuê, cho mượn chứng chỉ kiểm toán viên để thực hiện kiểm toán.
2. Phạt tiền cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tự thực hiện chế độ kiểm toán năng lượng hoặc thuê tổ chức kiểm toán năng lượng thực hiện chế độ kiểm toán năng lượng khi không có đội ngũ kiểm toán viên năng lượng được cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng; không có phương tiện, thiết bị kỹ thuật phù hợp phục vụ cho việc kiểm toán năng lượng.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cố ý làm sai lệch báo cáo kiểm toán năng lượng.
4. Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, biện pháp quản lý và công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả bắt buộc áp dụng.
Điều 23. Vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất, cung cấp năng lượng
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi không loại bỏ các tổ máy phát điện có công nghệ lạc hậu, hiệu suất thấp theo lộ trình do cơ quan có thẩm quyền quy định.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi lắp đặt tổ máy phát điện có công nghệ lạc hậu, hiệu suất thấp không được xây dựng theo quy định.
3. Ngoài hình thức xử phạt chính, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng trong thời hạn từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Ngoài hình thức xử phạt chính, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc loại bỏ tổ máy phát điện đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 24. Vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng để hệ thống chiếu sáng hoạt động ngoài khung giờ theo mùa, vùng, miền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, thay thế thiết bị chiếu sáng, sử dụng thiết bị chiếu sáng không đúng quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt mới hệ thống chiếu sáng công cộng sử dụng thiết bị chiếu sáng không đúng quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng.
4. Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc sử dụng thiết bị chiếu sáng đúng quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng đối với hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Điều 25. Vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động xây dựng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng các quy định về định mức sử dụng năng lượng, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế, thi công, sử dụng vật liệu xây dựng nhằm tiết kiệm năng lượng.
2. Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc thực hiện đúng các quy định về định mức sử dụng năng lượng, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế, thi công, sử dụng vật liệu xây dựng nhằm tiết kiệm năng lượng.
Điều 26. Vi phạm các quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động vận tải
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phương tiện vận tải thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thiết bị, phương tiện vận tải không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, định mức tiêu thụ năng lượng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất thiết bị, phương tiện vận tải.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu thiết bị, phương tiện vận tải không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, định mức tiêu thụ năng lượng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với thiết bị, phương tiện vận tải.
4. Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc chấm dứt lưu hành hoặc tiêu hủy thiết bị, phương tiện vận tải đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy thiết bị, phương tiện vận tải đã nhập khẩu đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 27. Vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp
Đối với hành vi sử dụng phương tiện, thiết bị đánh bắt thủy sản, máy móc nông nghiệp có công nghệ lạc hậu, hiệu suất năng lượng thấp thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ theo lộ trình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành:
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm không nghiêm trọng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục vi phạm sau thời hạn 06 tháng kể từ ngày bị phạt cảnh cáo.
3. Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc chấm dứt lưu hành phương tiện, thiết bị, máy móc.
Điều 28. Vi phạm quy định về đào tạo và cấp chứng chỉ quản lý năng lượng
1. Đối với hành vi tổ chức khóa đào tạo cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo quản lý năng lượng không bảo đảm điều kiện theo quy định:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về đội ngũ giảng viên;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ nội dung đào tạo theo quy định hoặc vi phạm quy định về tài liệu giảng dạy;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về cơ sở vật chất;
d) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
2. Đối với hành vi cấp chứng chỉ quản lý năng lượng không đúng quy định:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy chế thi cấp chứng chỉ theo quy định;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cấp chứng chỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. Trong trường hợp tái phạm hành vi quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này, ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện là cơ sở đào tạo quản lý năng lượng trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng.
4. Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc thu hồi giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo quản lý năng lượng đã cấp đối với hành vi quy định tại các Điểm b, c, d Khoản 1 Điều này;
b) Buộc trả lại cho người học các khoản đã thu và chịu mọi chi phí cho việc hoàn trả đối với hành vi quy định tại các Điểm b, c, d Khoản 1 Điều này;
c) Buộc thu hồi chứng chỉ quản lý năng lượng đã cấp đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 29. Vi phạm quy định về áp dụng mô hình quản lý năng lượng
1. Phạt cảnh cáo người đứng đầu cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm không thực hiện đầy đủ các nội dung của mô hình quản lý năng lượng đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không chỉ định hoặc chỉ định người đảm nhận chức danh người quản lý năng lượng không đủ điều kiện.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hàng năm, 05 năm; không tuân thủ chế độ báo cáo theo quy định và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm, 05 năm.
Điều 30. Vi phạm quy định về dán nhãn năng lượng và sử dụng nhãn năng lượng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không trung thực với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về số lượng, chủng loại phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng được sản xuất, nhập khẩu.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng nhãn năng lượng sai quy cách như gắn nhãn năng lượng lên phương tiện, thiết bị hoặc bao gói có kích thước không phù hợp, thay đổi kích thước tăng giảm không theo tỉ lệ, hoặc hành vi làm che lấp, gây nhầm lẫn ảnh hưởng tới thông tin ghi trên nhãn năng lượng theo quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị khi giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng của phương tiện, thiết bị đó đã hết hạn sử dụng.
4. Đối với hành vi không thực hiện dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng
a) Phạt cảnh cáo đối với vi phạm lần thứ nhất;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng sau khi đã bị phạt cảnh cáo theo quy định tại Điểm a Khoản này.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp sai thông tin hiệu suất năng lượng trên nhãn năng lượng so với Giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng của phương tiện, thiết bị được cơ quan có thẩm quyền cấp.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị không đúng với giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng; dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị khi chưa được cấp giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng.
7. Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc thu hồi giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng đã cấp đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ dán nhãn năng lượng đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này trong thời hạn 06 tháng;
c) Buộc thu hồi sản phẩm đã dán nhãn năng lượng đối với hành vi quy định tại Khoản 6 Điều này.
Điều 31. Vi phạm quy định thử nghiệm và chứng nhận hiệu suất năng lượng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, kết quả thử nghiệm đạt tiêu chuẩn về hiệu suất năng lượng cho phương tiện, thiết bị không đạt tiêu chuẩn.
2. Ngoài hình thức xử phạt chính, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc thu hồi giấy chứng nhận, kết quả thử nghiệm đã cấp và bồi thường thiệt hại đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Xóa tên khỏi Danh mục các phòng thử nghiệm đạt chuẩn được thực hiện thử nghiệm hiệu suất năng lượng đối với trường hợp tái phạm hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 32. Vi phạm các quy định về Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định dán nhãn năng lượng trong sản xuất, nhập khẩu, phân phối các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ.
3. Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị tạm giữ tang vật, phương tiện, thiết bị vi phạm hoặc bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện, thiết bị vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
4. Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy đối với phương tiện, thiết bị nhập khẩu; cấm lưu thông trên thị trường đối với phương tiện, thiết bị sản xuất trong nước đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc dán nhãn năng lượng theo quy định đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu toàn bộ chi phí để thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều này.
Chương 3.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT
MỤC 1. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực xảy ra tại địa phương thuộc phạm vi quản lý, cụ thể như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt đối với các hành vi quy định tại Điều 12 và Khoản 1 Điều 15 Nghị định này:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, 10.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại Điểm b Khoản này đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 12 Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điểm a Khoản 12 Điều 12 và Điểm a Khoản 8 Điều 15 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt đối với các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9; Điều 11; Điều 12; Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 15 Nghị định này:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 12 và Điều 15 Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 9, Điều 11, Điều 12 và Điều 15 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt đối với các hành vi quy định tại Điều 5; Điều 6; Khoản 2 và Khoản 3 Điều 9; Khoản 1 Điều 10; Điều 11; Điều 12 và Điều 15 Nghị định này:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 12 và Điều 15 Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 15 Nghị định này.
Điều 34. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra
Thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực điện lực thuộc Bộ Công Thương có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện lực trong phạm vi cả nước. Thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực điện lực thuộc Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền xử phạt vi phạm đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện lực xảy ra trong địa phương thuộc phạm vi quản lý.
1. Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực điện lực đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân, đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Chánh Thanh tra Sở Công Thương, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền xử phạt đối với các hành vi quy định tại Điều 5; Điều 6; Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 9; Khoản 1 Điều 10; Điều 11; Điều 12 và Điều 15 Nghị định này:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền xử phạt đối với các hành vi quy định tại Điều 5; Điều 6; Khoản 2 và Khoản 3 Điều 9; Khoản 1 Điều 10; Điều 11; Điều 12 và Điều 15 Nghị định này:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Công Thương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này.
5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp có thẩm quyền phạt tiền đến mức tối đa, xử phạt bổ sung và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện lực theo quy định tại Điều 15 Nghị định này trên phạm vi cả nước.
Điều 35. Thẩm quyền xử phạt của Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực
Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực có thẩm quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến mức tối đa, xử phạt bổ sung và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện lực theo quy định tại Điều 5; Khoản 3, Khoản 4 Điều 6; Điều 7; Điều 8; Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 9; Điều 10; Khoản 7, Khoản 8 Điều 11; Khoản 8 Điều 12; Điều 13 và Điều 14 Nghị định này trên phạm vi cả nước.
Điều 36. Thẩm quyền xử phạt của các lực lượng khác
Những người sau đây khi phát hiện các hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện lực quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản lý thì có quyền xử phạt, cụ thể như sau:
1. Đội trưởng của chiến sỹ công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
2. Trưởng Công an cấp huyện có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm theo quy định tại:
a) Khoản 1 Điều 6 Nghị định này;
b) Khoản 3 Điều 11 Nghị định này;
c) Khoản 1 Điều 12 Nghị định này;
d) Các Điểm a và d Khoản 1; các Điểm a, b và đ Khoản 2; Khoản 7; các Điểm a và Điểm b Khoản 8 Điều 15 Nghị định này.
3. Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm theo quy định tại:
a) Khoản 1 Điều 6 Nghị định này;
b) Khoản 3 Điều 11 Nghị định này;
c) Khoản 1 Điều 12 Nghị định này;
d) Các Điểm a và d Khoản 1; các Điểm a, b và đ Khoản 2; các Điểm a và c Khoản 3; Khoản 7; các Điểm a và Điểm b Khoản 8 Điều 15 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng trong phạm vi quản lý, Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm theo quy định tại Điểm d và Điểm e Khoản 2, Điểm d Khoản 3, Khoản 7, Điểm a Khoản 8 Điều 15 Nghị định này.
MỤC 2. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN ĐẬP THỦY ĐIỆN
Điều 37. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 16; Điều 17; Điều 18 Nghị định này trong phạm vi địa phương thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền phạt tiền đến mức tối đa, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trong lĩnh vực an toàn đập thủy điện trong phạm vi địa phương thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 38. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra
1. Chánh Thanh tra Sở Công Thương có thẩm quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 16; Điều 17; Điều 18 Nghị định này trong phạm vi địa phương thuộc quyền quản lý.
2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 16; Điều 17; Điều 18 Nghị định này trong phạm vi thuộc quyền quản lý.
3. Chánh Thanh tra Bộ Công Thương có thẩm quyền phạt tiền đến mức tối đa, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trong lĩnh vực an toàn đập thủy điện trong phạm vi cả nước.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Bộ có thẩm quyền phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 16; Điều 17; Điều 18 Nghị định này trong phạm vi cả nước.
5. Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp có thẩm quyền phạt tiền đến mức tối đa, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong lĩnh vực an toàn đập thủy điện trong phạm vi cả nước.
Điều 39. Thẩm quyền của Công an nhân dân
1. Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng An ninh kinh tế có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 18 Nghị định này trong phạm vi địa phương thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 18 Nghị định này trong phạm vi địa phương thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 18 Nghị định này trên phạm vi cả nước.
MỤC 3. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT TRONG LĨNH VỰC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
Điều 40. Thẩm quyền xử phạt vi phạm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt các hành vi vi phạm trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại địa phương thuộc phạm vi quản lý:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 32 Nghị định này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ có thời hạn đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại các Điều 20, 21, 23 và Điều 28 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại các Điều 20, 22, 23, 24 và Điều 25, Điểm a Khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điểm a, b Khoản 7 Điều 30, Điều 31 và Điểm b Khoản 4 Điều 32 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt các hành vi vi phạm trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại địa phương thuộc phạm vi quản lý:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại các Điều 20, 21, 23 và Điều 28 Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại các Điều 20, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 30, 31 và Điều 32 Nghị định này.
Điều 41. Thẩm quyền xử phạt vi phạm của thanh tra
1. Chánh Thanh tra Sở Công Thương có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt theo quy định tại các Điều 21, 22, 24, 26, 27, 28, 29, 30, 31 và Điều 32 Nghị định này trong phạm vi quản lý.
2. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 24, Điều 25 Nghị định này trong phạm vi quản lý.
3. Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải có quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều 26 Nghị định này trong phạm vi quản lý.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm xảy ra tại địa phương thuộc phạm vi quản lý:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này.
5. Chánh Thanh tra Bộ Công Thương có thẩm quyền phạt tiền đến mức tối đa, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên phạm vi cả nước.
6. Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng có quyền phạt tiền đến mức tối đa, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định này trên phạm vi cả nước.
7. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có quyền phạt tiền đến mức tối đa, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 26 Nghị định này trên phạm vi cả nước.
8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có thẩm quyền xử phạt:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân, đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định để áp dụng đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt quy định trong Nghị định này.
9. Người có thẩm quyền của cơ quan Quản lý thị trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 45 Luật xử lý vi phạm hành chính và các quy định pháp luật khác có liên quan có quyền xử phạt:
a) Các hành vi vi phạm quy định về sản xuất, nhập khẩu, lưu thông các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ;
b) Các hành vi vi phạm theo quy định tại các Khoản 3, 4, 5 và Khoản 6 Điều 30 và Điều 32 Nghị định này.
MỤC 4. THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều 42. Thẩm quyền lập Biên bản vi phạm hành chính và Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm quy định tại Chương III Nghị định này, Công chức thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền lập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Kiểm tra viên điện lực đang thi hành nhiệm vụ có thẩm quyền lập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực; lập Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm trong trường hợp phát hiện hành vi trộm cắp điện.
Điều 43. Biện pháp cưỡng chế ngừng cung cấp điện
1. Cá nhân, tổ chức sử dụng điện bị xử phạt vi phạm mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì ngoài các biện pháp cưỡng chế quy định tại Khoản 2 Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính có thể bị cưỡng chế thi hành bằng biện pháp ngừng cung cấp điện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện lực bằng biện pháp ngừng cung cấp điện theo thẩm quyền hoặc theo đề nghị của người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 34, Điều 35 và Điều 36 Nghị định này.
Điều 44. Chuyển hồ sơ vụ trộm cắp điện để truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Trường hợp có hành vi trộm cắp điện từ 20.000 kWh trở lên, người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
2. Bộ Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 45. Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động điện lực
Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy phép hoạt động điện lực để xem xét thu hồi Giấy phép hoạt động điện lực theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 Luật Điện lực khi xử phạt hành vi quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 7 Điều 5 Nghị định này.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 46. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2013. Những nội dung khác có liên quan không quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Nghị định số 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực và Nghị định số 73/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
3. Quy định chuyển tiếp
a) Quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 17 Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực;
b) Quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 17 Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực;
c) Các hành vi vi phạm xảy ra trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng sau khi Nghị định này có hiệu lực thi hành mới bị phát hiện, lập biên bản thì xử lý theo quy định tại Nghị định này;
d) Các hành vi vi phạm đã lập biên bản vi phạm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng Nghị định số 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực, Nghị định số 73/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hoặc Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực có liên quan để xử phạt. Nếu tại thời điểm ra quyết định xử phạt mà Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng Nghị định này trong trường hợp Nghị định này không quy định bị xử phạt hoặc quy định hình thức xử phạt và mức xử phạt nhẹ hơn đối với hành vi vi phạm đó;
đ) Các hành vi vi phạm đã xảy ra nhưng kết thúc sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng theo quy định tại Nghị định này để xử phạt.
Điều 47. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm
a) Hướng dẫn phương pháp xác định sản lượng điện trộm cắp và số tiền bị thiệt hại theo quy định tại Điểm d Khoản 12 Điều 12 Nghị định này;
b) Quy định cụ thể trình tự xác minh và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện lực thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Cơ quan Điều tiết điện lực.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
_______

No. 134/2013/ND-CP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
_____________

Hanoi, October 17, 2013

DECREE

On sanctioning of administrative violations in the field of electricity, hydroelectric dam safety, economical and efficient use of energy

 

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Handling of Administrative Violations dated June 20, 2012;

Pursuant to the Electricity Law dated December 3, 2004; the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Electricity Law dated November 20, 2012;

Pursuant to the Law on Economical and Efficient Use of Energy dated June 17, 2010;

Pursuant to the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works dated April 4, 2001;

At the proposal of the Minister of Industry and Trade;

The Government hereby promulgates the Decree on sanctioning of administrative violations in the field of electricity, hydroelectric dam safety, economical and efficient use of energy;

 

Chapter 1.

GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation

This Decree provides for administrative violations, sanctioning form, fine levels, remedial measures, procedures and competence to sanction administrative violations in the field of electricity, hydroelectric dam safety, economical and efficient use of energy but do not constitute a crime, including:

1. Electricity-related violations

a) Provisions on electricity operation license;

b) Provisions on building and installation of electricity works;

c) Provisions on electricity generation, transmission and distribution;

d) Provisions on electricity wholesaling and retailing;

dd) Provisions on use of electricity;

e) Provisions on electric safety;

g) Provisions n on electric system regulation;

h) Provisions on electricity market.

2. Hydroelectric dam safety-related violations;

a) Provisions on management and operation of hydroelectric dams;

b) Provisions on safety assurance of hydroelectric dams and downstream areas;

c) Provisions on safety assurance of vicinity protecting hydroelectric dams.

3.Violations relating to economical and efficient use of energy

a) Provisions on energy auditing;

b) Provisions on economical and efficient use of energy in industrial production, construction, transport and agricultural production;

c) Provisions on management and economical and efficient use of energy in the major energy users;

d) Provisions on energy labeling in production, import and distribution of energy-consuming devices and equipment;

dd) Provisions on production, import and circulation of energy-consuming devices and equipment included in the List of devices and equipment subject to elimination.

Article 2. Statute of limitations

The statute of limitations for sanctioning an electricity-related violation, or violation relating to hydroelectric dam safety or economical and efficient use of energy is 01 year. For a violation relating production and import of economical and efficient energy-consuming devices and equipment, the statute of limitations for sanctioning is 02 years.

Article 3. Sanctioning forms

1. Principal sanctions

For each violation, the violating organizations, individuals or electricity unit must be subject to one of the following principal sanctions:

a) A caution;

b) A fine;

- The fine levels to be imposed for violations specified in this Decree are those applied for individuals, except for the cases where the violators are organizations or electricity units. The fine levels imposed on organizations or electricity units are twice as much as that imposed on individuals. To be specific:

- The maximum fine to be imposed in the field of electricity is 50,000,000 VND for individuals and 100,000,000 VND for organizations or electricity units.

- The maximum fine to be imposed in the field of hydroelectric dam safety is 100,000,000 VND for individuals and 200,000,000 VND for organizations. For one act of violation relating to hydroelectric dam safety specified in this Decree, 100% of the fine shall be imposed for the works of hydroelectric dams of grade II or higher and 70% for those of grade III or lower.

- The maximum fine to be imposed the field of economical and efficient use of energy is 100,000,000 VND for individuals and 200,000,000 for organizations.

2. Additional sanctions

Apart from the principal sanctions, depending on the nature and seriousness of violations, the violating individuals, organizations or electricity units may be applied one of the following additional sanctions:

a) In the field of electricity

Confiscation of material evidences of administrative violations or means used for commission of administrative violations.

b) In the field of hydroelectric dam safety

- Confiscation of material evidences of administrative violations or means used for commission of administrative violations;

- Suspension of the hydroelectric reservoir water storage activities for a definite time.

c) In the field of economical and efficient use of energy

- Deprivation of the right to use the construction permit or certificate for a definite time;

- Confiscation of material evidences of administrative violations or means used for commission of administrative violations.

Article 4. Remedial measures

Apart from the principal sanctions and additional sanctions specified in Article 3 herein, violating organizations, individuals or electricity units may be applied one of the remedial measures specified in Chapter II herein.

 

Chapter 2.

VIOLATIONS, SANCTIONING FORM AND REMEDIAL MEASURES

 

Section 1. ELECTRICITY-RELATING VIOLATIONS

 

Article 5. Violations relating to electricity operation licenses

1. A caution or fine ranging from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for the act of failing to make annual report on the production and business operations in the licensed fields to the licensing agencies according to regulations.

2. A fine ranging from 5,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed on the electricity units committing one of the following violations:

a) Failing to carry out the procedures for modifying and supplementing the electricity operation license within 30 days after changing name and address of the headquarter;

b) Failing to report to the licensing agencies within 60 days before the suspending the electricity activities in case the electricity operation license still remains valid.

3. A fine ranging from 8,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed on the electricity unit failing to send the audited annual financial statement to the licensing agency as prescribed, except for specialized electricity consultancy units.

4. A fine ranging from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed on the electricity unit committing one of the following violations:

a) Conducting electricity activities with the expired electricity operation license.

b) Conducting electricity activities during the period on which the electricity operation license is lost or mislaid without reporting to the licensing agencies.

5. A fine ranging from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed on the electricity unit committing one of the following violations:

a) Failing to carry out the procedures for modifying and supplementing the electricity operation license within 30 days after changing the contents in the license, except for violations specified at Point a, Clause 2 herein;

b) Failing to comply with one of the contents of the electricity operation license, except for the violations specified in this Decree.

6. A fine ranging from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed on the electricity units failing to maintain the conditions for being granted with the electricity operation license:

7. A fine ranging from 60,000,000 VND to 70,000,000 VND shall be imposed on the electricity unit committing one of the following violations:

a) Conducting electricity activities without the electricity operation license;

b) Conducting electricity activities during the period on which the electricity operation license is revoked by the competent state agency;

c) Arbitrarily modifying the contents stated in the electricity operation license;

d) Leasing, lending or borrowing the electricity operation license.

8. Apart from the principal sanctions, the violating electricity units shall be applied the remedial measures of forcible refund of the illicit profits earned through the commission of administrative violations specified at Points a and b, Clause 7 herein to the state budget.

 Article 6. Violations relating to building and installation of electricity works

1. A fine ranging from 1,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for the act of preventing organizations and individuals from repairing or constructing electricity works.

2. A fine ranging from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following acts of violation:

a) Installing, repairing or relocating electricity works without reaching an agreement with the owner of electricity project property or the unit managing and operating the electricity works;

b) Arbitrarily installing the system of transmission lines, transformer stations and electric equipment beyond the scope approved by the competent agency.

3. A fine ranging from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed on one of the following acts of violation:

a) Installing and putting into operation the electric supplies and equipment that fail to meet the technical standards and regulations prescribed by the competent state agency.

b) Arbitrarily promulgating and forcibly applying the standards relating to the construction and installation of electricity works in consistent with technical standards and regulations prescribed by the competent state agency.

4. A fine ranging from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed on the act of commencing the construction of electricity works which are not included in the approved electricity development planning, except for cases approved by the competent agency.

5. Apart from the principal sanctions, the violating organizations and individuals may be subject to the following remedial measures:

a) Forcible restoration to the original state for the violations specified in Clause 2 herein;

b) Forcible replacement and installation of electric supplies and equipment that meet the technical standards and regulations for the violations specified at Point a, Clause 3 herein;

Article 7. Violations relating to electricity generation

1. A fine ranging from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed on the electricity-generating unit failing to provide information on readiness for electricity generation, reserve capacity and implementation of operation mode of power plant and other information related to the electricity generation at the written request of the national electric system-regulating unit, the electricity market transaction-administering unit or the electricity-regulating agency.

2. A fine ranging from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed on the electricity-generating unit using electricity measuring device that has not been inspected according to regulations or fails to meet the technical standards and regulations applicable to electricity measuring device of power plants.

3. A fine ranging from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed on the electricity-generating unit committing one of the following violations:

a) Failing to comply with the technical process, standards and regulations on connection and operation of power plants and electricity grids;

b) Providing inaccurate information on the readiness of the electric generator set and power plant causing damage to the electricity generation activities.

4. A fine ranging from 90,000,000 VND to 100,000,000 VND shall be imposed on the electricity-generating unit having the total installed capacity of power plants greater than 25% of the total installed capacity of power plants with a capacity greater than 30 MW in the electric system.

5. Apart from the principal sanctions, the electricity-generating unit may be subject to the following remedial measures:

a) Forcible use of inspected equipment that meets the technical standards and regulations for the violations specified in Clause 2 herein;

b) Forcible separation to reduce the total installed capacity of less than 25% of the total installed capacity of power plants with a capacity greater than 30 MW of electric systems for the violations specified in Clause 4 herein.

Article 8. Violations relating to electricity transmission activities

1. A fine ranging from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed on the electricity-transmitting unit failing to provide information on the transmission capacity, operation mode of electricity transmission grids and the readiness of equipment and information relating to the electricity transmission activities at the written request of the national electric system-regulating unit, the electricity market transaction-administering unit or the electricity-regulating agency.

2. A fine ranging from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed on the electricity-transmitting unit committing one of the following acts of violations:

a) Allowing connection to the electricity transmission grid of the equipment which does not meet technical standards and regulations according to regulations;

b) Using electricity measuring device that has not been inspected according to regulations or fails to meet the technical standard and regulations applicable to the electricity measuring devices of the electricity transmission grids.

3. A fine ranging from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed on the electricity-transmitting unit committing one of the following acts of violations:

a) Failing to comply with the technical process and regulations on electricity grid operation;

b) Failing to provide the electricity transmission services at the request of electricity transmission grid user, except for the where the electricity grids are overloaded as confirmed by electricity-regulating agencies;

c) Providing inaccurate information on the operation status of electricity grids causing damage to the electricity transmission activities.

4. A fine ranging from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed on the electricity-transmitting unit committing one of the following acts of violations:

a) Failing to take the remedial measures and restore the working state of the electricity transmission grids according to regulations, thereby causing interruption to the electricity supply or overload of electric equipment on the electricity transmission grids within the time limits prescribed in the Regulations on electricity transmission system without the legitimate reason.

b) Failing to suspend or request the national electric system-regulating unit to reduce the electricity transmission load in case of risk to human lives and safety of equipment.

5. A fine ranging from 50,000,000 VND to 60,000,000 VND shall be imposed on the electricity-transmitting unit committing one of the following acts of violations:

a) Failing to build or delay the construction of electricity grid from the connection point of the electricity-generating unit and electricity-distributing unit when such units have met the conditions and technical standards and regulations on connection to the national electric system without the legitimate reason confirmed by the electricity-regulating agency.

b) Providing transmission services in contrary of the Regulations on electricity transmission system, causing damage to the electricity-generating unit, the electricity-distributing unit or customers using electricity directly connected to the electricity transmission grids, except for cases where electricity grids are overloaded as confirmed by the electricity-regulating agency.

c) Contributing capital to establish the electricity-generating unit; purchasing stocks of the electricity-generating unit.

6. Apart from the principal sanctions, the electricity-transmitting unit may be subject to the following remedial measures:

a) Forcible use of equipment fully meeting the technical standards and regulations for the violations specified at Point b, Clause 2 herein;

b) Forcible recovery of contributed or purchased capital of the electricity-generating unit for the violations specified at Point c, Clause 5 herein.

Article 9. Violations relating to electricity distribution

1. A fine ranging from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the following acts of violation:

a) Removing or installing measuring device on electricity grids when not being assigned to do so;

b) Failing to have written records of removal or hanging when installing or replacing electricity measuring devices;

c) Failing to obtain professional cards when calibrating measuring devices on the electricity grid;

d) Failing to obtain inspection certificates or stamps or seals when inspecting electricity measuring devices;

dd) Failing to acceptance within the prescribed time limit after installing, replacing, repairing or calibrating electricity measuring devices;

2. A fine ranging from 6,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed on the electricity-distributing unit committing one of the following violations:

a) Failing to complete the test, repair or replacement of electricity measuring devices or failing to take replacement measures within 03 business days after receiving the written request from the electricity buyer;

b) Failing to handle incidents within 02 hours after detecting or receiving the electricity buyer’s notice of the electricity grid incident managed by the electricity seller to restore the electricity supply without any legitimate reason;

c) Suspending or reducing the electricity supply in contravention of the announced contents;

d) Using the electricity measuring devices that are not inspected according to regulations or have been inspected but fail to meet the technical standards and regulations applicable to electricity measuring devices for electricity distribution grids;

dd) Using the electricity measuring devices failing to satisfy the National standards (TCVN) or those that are not inspected and sealed by state management agencies or designated metrology organizations.

3. A fine ranging from 8,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed on the electricity-distributing unit committing one of the following violations:

a) Suspending or reducing the electricity supply without notice according to regulations on the order of suspending or reducing the electricity supply;

b) Arbitrarily using the electricity works that are not under the management to supply electricity to other electricity-using organizations or individuals;

c) Suspending or reducing the electricity supply to the priority customers in case of electricity shortage, except in cases where there is a risk of causing serious unsafe incidents for people, equipment, and the electric system.

4. A fine ranging from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed on the electricity-distributing unit committing one of the following violations:

a) Failing to make report on the readiness for operation, the back-up level of electricity grid and electricity distribution equipment and the need of electricity use in the operation area at the request of the national electric system-regulating unit, the electricity market transaction-administering unit or the electricity-regulating agency or the competent state agency;

b) Providing inaccurate information, thereby effecting the safety and causing damage to the electricity supply;

c) Failing to provide the electricity distribution services to the electricity-using customers, electricity-retailing units or electricity-wholesaling units that satisfy the technical standards and regulations, quality of services and safety under the agreements, except for the case where the electricity distribution grids are overloaded as confirmed by the electricity-regulating agency or authorized agency.

5. A fine ranging from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed on the electricity-distributing unit suspending the electricity supply due to technical incident as a result of violating the operation process or failing to test or inspect equipment according to regulations.

6. A fine ranging from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed on the electricity-distributing unit allowing the connection to the electricity distribution grid the equipment in consistent with the technical standards and regulations according to regulations.

7. Apart from the principal sanctions, the electricity-distributing unit may be subject to the following remedial measures:

a) Forcible use of the electricity measuring devices that have been inspected and satisfy the technical standards and regulations for the violations specified at Point d and Point dd Clause 2 herein;

b) Forcible compensation for the total damaged amount for the violations specified at Points d and dd Clause 2 herein.

Article 10. Violations relating to power purchase and wholesale

1. A fine ranging from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed on the electricity-wholesaling unit failing to sell power at the price specified by the competent agency.

2. A fine ranging from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed on the electricity unit purchasing and wholesaling power under the power purchase or wholesale agreement that fails to comply with the law on the power purchase agreement with definite time.

3. A fine ranging from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed on the electricity-wholesaling unit purchasing or selling power with the units failing to obtain electricity operation license.

4. A fine ranging from 60,000,000 VND to 70,000,000 VND shall be imposed on the electricity-wholesaling unit importing or exporting power without electricity import or export permit.

5. Apart from the principal sanctions, the electricity-wholesaling unit may be subject to the remedial measures of forcible refund to the state budget of illicit profits earned through the export of electricity without electricity export permit as specified in Clause 4 herein.

Article 11. Violations relating to electricity retailing

1. A caution or a fine ranging from 300,000 VND to 500,000 VND shall be imposed for the act of inspecting electricity-using organizations or individuals without producing electricity inspector card or without having an inspection decision of the electricity unit.

2. A fine ranging from 2,000,000 to and 6,000,000 VND shall be imposed on the electricity-retailing unit committing one of the following violations:

a) Failing to publicly post at the electricity trading locations the law provisions on electricity price tables; procedures for electricity supply, measurement, counting, inscription of meter figures, electricity charge collection and termination of electricity services, regulations on suspending and reducing electricity supply, electric safety instructions;

b) Failing to sign the power purchase agreement after 07 business days without the legitimate reason from the time the one buying electricity for domestic use purpose satisfies the conditions according to regulations and agreed terms in the draft agreement.

3. A fine ranging from 6,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed on the electricity-retailing unit preventing persons on duty from examining or inspecting the power purchase.

4. A fine ranging from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed on the electricity-retailing unit for one of the acts as follows:

a) Failing to sign the power purchase agreement except for domestic use after 07 business days without any the legitimate reason after the electricity buyer for domestic use ensures the conditions and agrees with the contents in the draft agreement.

b) Suspending or reducing the electricity supply without notice according to regulations on the order of stoppage or reduction in electricity supply;

c) Selling electricity without sale agreement with customers using power.

5. A fine ranging from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed on the electricity-retailing unit selling the electricity at the price not regulated by the competent agency.

6. A fine ranging from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for the act of taking advantage of profession to harass organizations and individuals using electricity for personal gain.

7. A fine ranging from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed on the electricity-retailing unit buying electricity from the electricity unit that does not have an electricity operation license.

8. A fine ranging from 50,000,000 VND to 60,000,000 VND shall be imposed on the electricity-retailing unit importing or exporting electricity without an electricity import or export permit.

9. Apart from the principal sanctions, the electricity-retailing unit may be subject to the remedial measure of forcible refund to the state budget of illicit profits earned from the electricity export without an electricity export permit specified in Clause 8 herein.

Article 12. Violations relating to electricity use

1. A caution or a fine ranging from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for the act of preventing competent person from inspecting the use of electricity.

2. A fine ranging from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for one of the following acts of violation:

a) Unintentionally causing incident to the electric system of the electricity seller;

b) Arbitrarily supplying electricity to the organizations and individuals that are subject to electricity supply suspension due to violations relating to use of electricity and violations of law provisions on construction and environmental protection.

3. A fine ranging from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed for one of the following acts of violation:

a) Arbitrarily installing, cutting, repairing, relocating and replacing electric equipment and electricity works of the electricity seller;

b) Failing to notify the electricity seller 15 days in advance when wishing to terminate the power purchase agreement in case of buying electricity for other purposes other than domestic purposes.

4. A fine ranging from 4,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for the act of arbitrarily cutting the electricity use when the electricity buyer’s electricity works have not yet been accepted; during the period of suspension of electricity supply due to violations of regulations on the use of electricity and violations of law provisions on construction and environmental protection.

5. A fine ranging from 5,000,000 VND to 7,000,000 VND shall be imposed for one of the following acts of violation:

a) Causing damage, arbitrarily relocating the electricity measuring system (including the meter protection cabinet, the seals and wiring diagram);

b) Using equipment for the purpose of interference, thereby causing damage to the equipment of data transmission, measurement and protection of electric system.

6. A fine ranging from 7,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed on the landlords charging tenants at a higher rate than the prescribed one in case of purchasing electricity according to the electricity retailing price for domestic purposes.

7. A fine ranging from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed on the landlord charging tenants at a higher rate than the prescribed one in case of purchasing electricity according to the electricity retailing price for production, business, and service purposes.

8. A fine ranging from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed on the big electricity-using customer committing one of the following acts of violation:

a) Failing to properly implement the electricity use regulation according to the requirement of the national electric system-regulating unit in case the system’s capacity is limited; failing to take measures to ensure the voltage standards as agreed upon in the power purchase agreement;

b) Using electric devices and connection equipment that fail to meet the standards, technical regulations and standards on electric safety for connection to the national electricity grid;

c) Failing to follow operation orders of the national electric system-regulating unit;

d) Failing to cut or reduce in electricity consumption at the electricity seller’s request due to force majeure event.

9. The following fine shall be imposed for the act of electricity stealing in any form:

a) A fine ranging from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for the act of electricity stealing with an amount of less than 1,000 kWh;

b) A fine ranging from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for the act of electricity stealing with an amount from 1,000 kWh to less than 2,000kWh;

c) A fine ranging from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for the act of electricity stealing with an amount from 2,000 kWh to less than 4,500kWh;

d) A fine ranging from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for the act of electricity stealing with an amount from 4,500 kWh to less than 6,000kWh;

dd) A fine ranging from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for the act of electricity stealing with an amount from 6,000 kWh to less than 8,500kWh;

e) A fine ranging from 25,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for the act of electricity stealing with an amount from 8,500 kWh to less than 11,000kWh;

g) A fine ranging from 30,000,000 VND to 35,000,000 VND shall be imposed for the act of electricity stealing with an amount from 11,000 kWh to less than 13,500kWh;

h) A fine ranging from 35,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for the act of electricity stealing with an amount from 13,500 kWh to less than 16,000kWh;

i) A fine ranging from 40,000,000 VND to 45,000,000 VND shall be imposed for the act of electricity stealing with an amount from 16,000 kWh to less than 18,000kWh;

k) A fine ranging from 45,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for the act of electricity stealing with an amount from 18,000 kWh to less than 20,000kWh;

10. For the case of electricity stealing from 20,000 kWh or more of which the case file is transferred for examination for penal liability under Clause 1, Article 44 herein, but then the decision not to institute a criminal case, decision to cancel the decision to institute criminal cases, decision to stop investigation or decision to stop criminal case of the competent agency or return of the case file is issued, the time limit for sanctioning specified in Article 63 of the Law on Handling of Administrative Violations, the fine levels specified at Point k Clause 9 herein and the remedial measures specified at Point d Clause 12 herein shall be applied.

11. Apart from the principal sanctions, the violating organizations and individuals may be subject to the additional sanctions of confiscation of material evidences and means of administrative violations for the violations specified in Clauses 5 and 9 herein.

12. Apart from the principal sanctions, violating organizations and individuals may be subject to the following remedial measures:

a) Forcible restoration to the original state for the violations specified at Point a Clause 3 and Clause 5 herein;

b) Forcible refund of illicit money earned through the commission of administrative violations for the violations specified in Clause 6 and 7 herein;

c) Forcible use of equipment fully satisfying the technical regulations and standards, for the violations specified at Point b, Clause 8 herein;

d) Forcible compensation for the damaged amount, for the violations specified at Point a, Clause 5 and Clause 9 herein;

Article 13. Violations relating to electric system regulating

1. A fine ranging from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed on the national electric system-regulating unit and the regional electric system-regulating unit failing to comply with the relevant process and regulations without causing incident in the electric system without the legitimate reason.

2. A fine ranging from 50,000,000 VND to 60,000,000 VND shall be imposed the national electric system-regulating unit and the regional electric system-regulating unit committing one of the following violations:

a) Regulating the electric system in contravention of the approved operation plan, thereby causing incident in the electric system without the legitimate reason;

b) Violating the Operating procedures of national electric system causing incident in the electric system;

c) Failing to comply with the Incident response procedures of national electric system resulting in the expansion of incident scope;

d) Contributing capital to establish the electricity-generating unit and purchasing shares of the electricity-generating unit.

3. A fine ranging from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed on the electricity-generating unit and the electricity-transmitting unit failing to report to the electric system-regulating unit the incident and the state of abnormal working of the equipment that can potentially cause the power plants’ or electricity transmission grids’ suspension from operation.

4. A fine ranging from 50,000,000 VND to 60,000,000 VND shall be imposed on the electricity-generating unit and the electricity-transmitting unit committing one of the following violations:

a) Failing to comply with the regulating order of the electric system-regulating unit according to the Regulations of the Process of regulating the national electric system and the relevant processes and regulations, except for the cases of implementing the regulating order can cause unsafety to people and equipment;

b) Failing to comply with the Operating procedures of national electric system, the Black start procedures, Incident response procedures of national electric system, Procedures for restoration of the national electric system, Operating procedures of equipment and other relevant procedures and regulations, causing incidents within the power plants or electricity transmission grids.

5. A fine ranging from 50,000,000 VND to 60,000,000 VND shall be imposed on the electricity-distributing unit committing one of the following violations:

a) Failing to comply with the dispatching order from the electric system-regulating unit in the Procedures for regulating the national electric system, except for the cases where the implementation of dispatching order can cause unsafety to people and equipment;

b) Failing to comply with the Operating procedures of national electric system, Procedures for manipulating the electricity distribution grid and Process of operation of equipment, causing incidents on the electricity transmission grid.

c) Failing to comply with the Incident response procedures of national electric system and the Incident response procedures of electricity distribution grid, causing the expansion of incident scope.

6. Apart from the principal sanctions, the national electric system-regulating unit and the regional electric system-regulating unit may be subject to the remedial measures of forcible re-sale of the capital contributed or purchased from the electricity-generating unit for the violations specified at Point d Clause 2 herein.

Article 14. Violations relating to electricity market

1. A fine ranging from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed on the electricity-transmitting unit failing to provide information on the plan for repairing the electricity transmission grid for the electric system-regulating unit, the electricity market transaction-administering unit within the time limit specified in the Regulation on competitive electricity market and Regulation on electricity transmission system.

2. A fine ranging from 50,000,000 VND to 60,000,000 VND shall be imposed on the electricity-transmitting unit failing to provide information or providing inaccurate information for the making of annual electric system operation plans and the schedule of monthly and weekly electricity capacity mobilization according to the Regulation on competitive electricity market.

3. A fine ranging from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed on the electricity market transaction-administering unit committing one of the following violations:

a) Violating regulations on disclosure of information specified in the Regulation on competitive electricity market;

b) Using input data and data for the making of annual electric system operation plans without permission from the competent authority according to the Regulation on competitive electricity market.

4. A fine ranging from 50,000,000 VND to 60,000,000 VND shall be imposed on the electricity market transaction-administering unit and the electric system-administering unit committing one of the following violations:

a) Violating regulations on information confidentiality specified in the Regulation on competitive electricity market;

b) Provide insufficient information in service of the supervision of electricity market, settlement of dispute and handling of violations on the electricity market within the prescribed time limit as specified in the Regulation on competitive generation market operation and Regulation on electricity market monitoring;

c) Failing to comply with the regulation on scheduling of electric generator sets specified in the Regulation on competitive electricity market and Regulation on electricity transmission system;

d) Failing to comply with regulation on implementation of schedule of capacity mobilization of electric generator sets specified in the Regulation on electricity transmission system.

dd) Interfering in the operation of electricity market without complying with the Regulation on competitive electricity market and Regulation on electricity transmission system.

e) Violating the order, procedures and method of calculation of annual electricity output for the electricity-generating units according to the Regulation on competitive electricity market and Regulation on sample power purchase agreement;

g) Losing data used for compiling dossiers of payment of electricity traded on the market during the storage according to the Regulation on competitive electricity market;

h) Reaching an agreement with the electricity-generating unit to make offer for the electric generator sets of the electricity-generating unit to be scheduled inconsistent with the order and procedures specified in the Regulation on competitive electricity market.

5. A fine ranging from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed on the electricity-generating unit committing one of the following violations:

a) Failing to make and send dossiers of registration for participation in the electricity market according to the Regulation on competitive electricity market.

b) Failing to invest in the electricity market information connection system, SCADA/EMS, electricity metering to meet the requirement for electric system and market operation.

6. A fine ranging from 50,000,000 VND to 60,000,000 VND shall be imposed on the electricity-generating unit committing one of the following violations:

a) Failing to provide information or providing inaccurate information for the making of annual electric system operation plans and the schedule for mobilization of monthly and weekly electric system capacity; for the settlement of disputes and handling of violations on electricity market according to the Regulation on competitive electricity market.

b) Reaching an agreement with other electricity-generating units in making offer for mobilization scheduling;

c) Reaching a direct or indirect agreement with other units in restricting or controlling the capacity offered for sale on the market to increase price on the spot market, affecting the electricity supply security;

d) Reaching an agreement with the electricity market transaction-administering unit in making offer for mobilization scheduling in contravention of regulations.

7. A fine ranging from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed on the electricity wholesaler committing one of the following violations:

a) Failing to provide information or providing inaccurate information for the making of annual electric system operation plans and the schedule for mobilization of monthly and weekly electric system capacity; for settlement of disputes and handling of violations on electricity market according to the Regulation on competitive electricity market;

b) Failing to comply with regulation on order, procedures for assessment and approval of power purchase agreement.

8. A fine ranging from 50,000,000 VND to 60,000,000 VND shall be imposed on the measurement data management unit and the unit managing and operating the metering system that fail to perform troubleshooting work on the electricity metering system; system for collecting, processing and storing electricity metering data within the time limit according to the Electricity Metering Regulations in the competitive electricity generation market;

9. A fine ranging from 50,000,000 VND to 60,000,000 VND shall be imposed on the unit for testing and verifying electricity measuring equipment violating the regulation on security of password levels of electricity meters according to the Electricity Metering Regulations capacity in the competitive electricity generation market.

10. Apart from the principal sanctions, the electricity-generating units may be subject to the remedial measures of forcible refund to the state budget of the illicit profits gained from the commission of violations specified at Point h, Clause 4, Points b, c and d, Clause 6 herein.

Article 15. Violation relating to electric safety

1. A fine ranging from 1,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:

a) Entering the electricity station or climbing on power pole when not being assigned to do so;

b) Planting trees or letting them violate the safe distance from overhead electricity transmission lines or transformer stations;

c) TV antennas, clotheslines, scaffolding, signs, and advertising light boxes in locations where they can fall or collide with the electricity grid.

d) Flying a kite or any object that causes electricity grid problems.

2. A fine ranging from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:

a) Using any part of the electricity grid for other purposes without agreement with the unit managing the operation of electricity grid;

b) Pouring, backfilling, and arranging materials, waste, supplies, and equipment under the conductors of overhead electricity transmission lines and leaving the distance from the electricity transmission linces to the materials, waste, supplies, and equipment less than the electricity discharge safety distance according to the voltage grades;

c) Using any parts of dwelling houses or works, which are allowed to exist in the overhead electricity transmission line safety protection corridors for other purposes, which may encroach upon the electricity discharge safety distance according to the voltage grades;

d) Building or renovating houses, works situated within overhead electricity transmission line safety protection corridors without agreement or complying with agreements with units managing the operation of the electricity transmission lines to ensure safety in construction and renovation of houses, works;

dd) Loading goods, raw materials, materials, planting trees, anchoring ships within the underground electric cable safety protection corridor;

e) Building houses or works interfering with entrances or air-ventilating holes of electricity stations, power plants.

3. A fine ranging from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:

a) Building works into the ground or dredging rivers, lakes, or ponds within underground electric cable safety protection corridor without informing units managing the operation of the cables as prescribed;

b) Failing to install safety signs or signboards, warning signs with incorrect models for electricity transmission lines, electricity stations, and power plants according to the Regulations on electricity safety;;

c) Cutting trees and letting them fall into the electricity grid;

d) Building houses or works on the underground electric cable safety protection corridor;

dd) Failing to obtain work slip or work order when performing work that must be done according to the work slip or work order.

4. A fine ranging from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:

a) Digging or driving piles into the underground electric cable safety protection corridor;

b) Operating equipment, instrument, or means or conducting other activities that may encroach upon electricity discharge safety distance according to the voltage grades;

c) Dismantling any component of electricity grid or power plant when not being assigned to do so;

d) Throwing, shooting, tossing anything that damages parts of the electricity grid or power plant or causing incident to electricity grid or power plant;

dd) Using electricity to trap, catch animals or to use as direct protective measures in contravention of law;

e) Failing to issue sufficient procedures and internal regulations on electric safety as prescribed;

g) Failing to take sufficient safety measures when working by work slip or work order and thereby causing incidents or accidents;

h) Employing persons not yet been trained in terms of electricity or electric safety, or not yet been granted with electric safety card, inspector card to manage operation, repair electricity grid, power plant.

5. A fine ranging from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:

a) Designing, installing and putting into operation the electricity grid or power plant which does not meet the technical regulation and regulations on electric safety;

b) Failing to inspect and test lightning-arresting and earthed system of power plant, electricity stations;

c) Storing or placing combustible, explosive, or corrosive substances within electricity grid safety protection corridors.

6. A fine ranging from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:

a) Digging and causing subsidence, tilt, or collapse of poles of electricity transmission lines or equipment of electricity station and power plant;

b) Exploding mine causing damage to any part of electricity grid and power plant;

c) Using construction means causes shock and damage to the electricity grid or power plant.

7. Apart from the principal sanctions, violating organizations and individuals may be subject to the additional sanctioning form of confiscation of material evidences and means of administrative violations specified in Clause 2; Points a, c and d, Clause 3; Points a, b, c, d and dd, Clause 4; Point c, Clause 5; Points a and c, Clause 6 herein.

8. Apart from the principal sanctions and additional sanctions, organizations and individuals committing must take the following remedial measures:

a) Forcible restoration of the original state for the violations specified at Points b and c, Clause 1, Clause 2, Points c and d Clause 3; Points a, c and d, Clause 4; Point c, Clause 5 and Clause 6 herein;

b) Forcible removal of means and equipment of construction out of the safety corridor of high voltage grid for the violations specified at Point dd, Clause 2; Point a, Clause 3; Point b, Clause 4; Points a and c, Clause 6 herein;

c) Forcible separation of the electricity transmission lines and electric equipment which fail to meet the technical and safety standards for the violations specified at Point a, Clause 5 herein;

d) Forcible suspension of work until there is a work slip or taking sufficient appropriate safety measures for the violations specified at Point dd, Clause 3 and Point g, Clause 4 herein.

 

Section 2. HYDROELECTRIC DAM SAFETY

 

Article 16. Violations relating to operation and management of hydroelectric dams

1. A fine ranging from 3,000,000 VND to 7,000,000 VND shall be imposed for the act of failing to register the hydroelectric dam safety in accordance with the law on management of hydroelectric dam safety.

2. A fine ranging from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for the act of failing to have procedures for equipment operation and procedures for maintenance of hydroelectric dam as prescribed;

3. A fine ranging from 30,000,000 VND to 35,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:

a) Failing to have procedures for hydroelectric reservoir operation or operating in contravention of the procedures for hydroelectric reservoir operation as approved by the competent agency;

b) Failing to install the equipment for monitoring the hydroelectric dam according to the approved design;

c) Failing to monitor, process or store the monitoring data;

d) Failing to make report on state of hydroelectric dam safety to the competent state agency.

4. A fine ranging from 45,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:

a) Failing to maintain hydroelectric dams and equipment installed at hydroelectric dams as prescribed;

b) Failing to prepare human resources, raw materials, and backup supplies for flood and storm prevention to ensure hydroelectric dam safety according to the approved plan;

c) Failing to prepare resources, raw materials, and backup supplies for flood prevention in the downstream areas of hydroelectric dams according to the approved plan.

5. A fine ranging from 65,000,000 VND to 75,000,000 VND shall be imposed for the act of failing to have backup power or having but cannot be used for operating spillway gates;

6. A fine ranging from 90,000,000 VND to 100,000,000 VND shall be imposed for the act of failing to carry out hydroelectric dam safety inspection according to regulations.

7. Apart from the principal sanctions, organizations and individuals committing violations specified in Clause 6 herein may be subject to the additional sanction of suspension of water retention of hydroelectric reservoir until the completing of safety inspection of hydroelectric dam but not exceeding 24 months.

Article 17. Violations relating to safety assurance of hydroelectric dam in downstream areas

1. A fine ranging from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:

a) Failing to place boundary markers in the vicinity of hydroelectric dam protection or failing to manage and repair boundary markers within the hydroelectric dam's protection area;

b) Failing to have plan for protection of hydroelectric dam; flood and storm prevention plans to ensure hydroelectric dam safety are approved by competent state management agencies.

2. A fine ranging from 25,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:

a) Failing to maintain communication and reporting regimes to the superior flood and storm prevention steering committee and competent state management agencies as prescribed;

b) Failing to warn and notify residents and local authorities in advance about hydroelectric reservoir flooding;

c) Failing to have flood prevention plan for the downstream area of the hydroelectric dam due to emergency flood discharge or hydroelectric dam failure approved by the competent state management agency.

Article 18. Violations relating safety assurance of protection vicinity of hydroelectric dams

1. A fine ranging from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for the act of anchoring ships, boats, or rafts, to hydroelectric dams or hydroelectric dam shoulders, except for vehicles used for inspection, maintenance, and repair of hydroelectric dams.

2. Apart from the principal sanctions, organizations and individuals committing acts of violation may be subject to the additional sanctions of confiscation of violating means for the violations specified in Clause 1 herein;

 

Section 3. ECONOMICAL AND EFFICIENT USE OF ENERGY

 

Article 19. Violations of major energy users relating to energy audit

1. A caution shall be imposed for the act of failing to fully implement contents of audit report according to the prescribed forms.

2. A fine ranging from 50,000,000 VND to 60,000,000 VND shall be imposed for the act of failing to conduct the energy auditing according to regulations.

Article 20. Violations relating to training and issuance of energy auditor certificates

1. Organizations providing training courses and issuing certificates of completion of energy auditor training courses without satisfying the prescribed conditions shall be imposed:

a) A fine ranging from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for the violations of regulation on teaching contingent;

b) A fine ranging from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for the act of failing to comply with the training contents;

c) A fine ranging from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for violations relating to material facilities;

d) A fine ranging from 25,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for the act of organizing training courses without permission from the competent agency.

2. A fine ranging from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed on the organizations granting certificate of completion of energy auditor training courses in contravention of the regulations on training and granting certificate of energy management and energy auditor.

3. A fine ranging from 50,000,000 VND to 60,000,000 VND shall be imposed on the organization organizing examination for granting energy auditor certificate in contravention of regulations on training and granting certificate of energy management and energy auditor.

4. In case of recidivism of violations specified at Points b and c, Clause 1 herein, apart from the principal sanctions, the violating organization may be subject to the additional sanctions of deprivation of the certificate of eligibility of the energy auditor training facility from 06 months to 12 months.

5. Apart from the principal sanctions, the violating organizations may be subject to the following remedial measures:

a) Forcible cancellation of the certificate of completion of energy auditor training courses and announcement of the list of violating certificates to the organizations issuing the energy auditor certificates for the violations specified at Points b, c and d, Clause 1 and Clause 2 herein;

b) Forcible refund of the collected amount to the learners and bearing all costs for such refund for the violations specified at Points b, c and d, Clause 1 and Clause 2 herein;

c) Forcible revocation of the issued energy auditor certificate for the violations specified in Clause 3 herein.

Article 21. Violation relating to energy auditing

1. A fine ranging from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:

a) Using fake auditor certificate;

b) Leasing or lending auditor certificate for carrying out auditing activities.

2. A fine ranging from 15,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed on the major energy users that self-conduct energy auditing or hire energy auditing organizations to conduct energy auditing without having a team of energy auditors certified as energy auditors; or failing to have suitable means and technical equipment for energy auditing.

3. A fine ranging from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for the act of intentionally falsifying the energy auditing report.

4. Apart from the principal sanctions, the violating individuals may be subject to the additional sanction of deprivation of the right to use the energy auditing certificate from 06 to 12 months for the violations specified at Point b, Clause 1 herein.

Article 22. Violations relating to economical and efficient use of energy in industrial production

A fine ranging from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for the act of failing to perform technical regulations and management measures and required technologies for economical and efficient use of energy.

Article 23. Violations relating to economical and efficient use of energy in energy production and supply

1. A fine ranging from 60,000,000 VND to 70,000,000 VND shall be imposed on organizations failing to remove the electric generator sets with outdated technology and low performance according to the roadmap regulated by the competent authority.

2. A fine ranging from 90,000,000 VND to 100,000,000 VND shall be imposed on organizations installing the electric generator sets with outdated technology and low performance that are banned from construction according to regulations.

3. Apart from the principal sanctions, the violating organizations may be subject to the additional sanction of deprivation of the right to use the construction permit from 12 to 24 months for the violations specified in Clause 2 herein.

4. Apart from the principal sanctions, the violating organizations may be subject to the remedial measures of forcible elimination of such electric generator sets for the violations specified in Clause 1 herein.

Article 24. Violations relating to economical and efficient use of energy in public lighting

1. A fine ranging from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for the act of managing and operating the public lighting system and letting the lighting system operate beyond the seasonal and regional time framework according to regulations.

2. A fine ranging from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for the act of repairing, replacing or using lighting equipment in contravention of the technical regulations on the economical and efficient use of energy in public lighting.

3. A fine ranging from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for the act of newly installing public lighting system using the lighting equipment in contravention of the technical regulations on the economical and efficient use of energy in public lighting.

4. Apart from the principal sanctions, the violating organizations and individuals may be subject to the remedial measure of forcible use of the lighting equipment in accordance with the technical regulations on economical and efficient use of energy in public lighting for the violations specified in Clauses 2 and 3 herein.

Article 25. Violations relating to economical and efficient use of energy in constructional activities

1. A fine ranging from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for the act of failing to comply with regulations on norm of energy use or technical regulations in design, performance and use of construction materials to save energy.

2. Apart from the principal sanctions, the violating organizations and individuals may be subject to the remedial measure of forcible compliance with regulations on norm of energy use, technical regulations in design, performance and use of construction materials to save energy.

Article 26. Violations relating to economical and efficient use of energy in transport

1. A fine ranging from 4,000,000 VND to 6,000,000 VND shall be imposed for the act of using means of transport on the List of devices and equipment subject to elimination according to regulations.

2. A fine ranging from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for the act of manufacturing equipment and means of transport in contravention of the technical regulations and norm of energy consumption on economical and efficient use of energy in manufacturing of equipment and means of transport.

3. A fine ranging from 90,000,000 VND to 100,000,000 VND shall be imposed for the act of failing to import the equipment and means of transport in accordance with the technical regulations and norm of energy consumption on economical and efficient use of energy for the equipment and means of transport.

4. Apart from the principal sanctions, the violating organizations and individuals may be subject to the following remedial measures:

a) Forcible circulation or destruction of such equipment and means of transport for the violations specified in Clause 1 herein;

b) Forcible re-export or destruction of the imported equipment and means of transport for the violations specified in Clause 3 herein.

Article 27. Violations relating to economical and efficient use of energy in agricultural production

For the acts of using means and equipment for fishing and agricultural machinery with outdated technology and low energy efficiency on the List of means and equipment subject to elimination according to the roadmap set by competent state agencies:

1. A caution shall be imposed on non-serious violations.

2. A fine ranging from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for the act of recidivism after 06 months from the date of imposing caution.

3. Apart from the principal sanctions, the violating organizations and individuals may be subject to the remedial measure of forcible termination of the circulation of such means and machinery.

Article 28. Violations relating to training and grant of energy management certificates

1. For the acts of organizing training courses for granting certificates of completion of energy management training courses which fail to meet the conditions according to regulations:

a) A fine ranging from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for the violations of regulation on contingent of lecturers;

b) A fine ranging from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for the act of failing to comply with the training contents according to regulations or violations relating to teaching materials;

c) A fine ranging from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for violations of regulation on material facilities;

d) A fine ranging from 25,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for the act of organizing training without permission from the competent authority.

2. For the acts of granting energy management certificates in contravention of regulations:

a) A fine ranging from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for violation of regulation on examination for granting certificates according to regulations;

b) A fine ranging from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for the act of granting certificates without permission from the competent authority.

3. In case of recidivism specified at Points b and c, Clause 1 herein, apart from principal sanctions, such organizations and individuals may be subject to the additional sanctions of deprivation of the right to use the certificate of eligibility for energy management training facilities from 06 to 12 months.

4. Apart from the principal sanctions, the violating organizations and individuals may be subject to the following remedial measures:

a) Forcible revocation of the issued certificate of completion of energy management training courses for the violations specified at Points b, c, d, Clause 1 herein;

b) Forcible refund of the collected money and bearing all cost of the refund for the violations specified at Points b, c, d, Clause 1 herein;

c) Forcible revocation of the issued energy management certificate for the violations specified in Clause 2 herein.

Article 29. Violations relating to application of energy management model

1. A caution shall be imposed on the head of the major energy user failing to fully comply with the contents of energy management model.

2. A fine ranging from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for the act of failing to appoint or appointing ineligible person to act as an energy manager;

3. A fine ranging from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for the act of failing to formulate the annual and 5-year plans for economical and efficient use of energy; failing to comply with the prescribed reporting regime and report on the annual and 5-year plan implementation results.

Article 30. Violations relating to energy labeling and use of energy label

1. A fine ranging from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for the act of failing to report or making truthful report to the competent state agency on the quantity and types of manufactured and imported devices and equipment subject to energy labeling.

2. A fine ranging from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for the act of improperly using energy label such as attaching the energy label on means or equipment or packages with inappropriate size, increasing or reducing size inconsistently with the ratio or the act of covering up or causing confusion affecting the information recorded on energy labels according to regulations.

3. A fine ranging from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for the act of continuing to label means and equipment with energy labels when the energy labeling certificates of such means and equipment have expired.

4. For the acts of failing to energy labeling for the devices and equipment subject to energy labeling

a) A caution shall be imposed for the first violation;

b) A fine ranging from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for the act of failing to attach energy labels for the devices and equipment subject to energy labeling after being imposed a caution specified at Point a of this Clause.

5. A fine ranging from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for the act of providing wrong information about the energy efficiency on the energy label compared to that stated on the energy labeling certificate of the means and equipment granted by the competent authority.

6. A fine ranging from 50,000,000 VND to 60,000,000 VND shall be imposed for the act of failing to attach the energy labels for the means and equipment according to the energy labeling certificates or the act of energy labeling for the means and equipment without a energy labeling certificate;

7. Apart from the principal sanctions, the violating individuals and organizations may be subject to the following remedial measures:

a) Forcible revocation of energy labeling certificate issued for the violations specified in Clause 1 herein;

b) Suspension of energy labeling for 6 months, for the violations specified in Clause 3 herein;

c) Forcible revocation of products affixed with energy labeling for the violations specified in Clause 6 herein;

Article 31. Violations relating to testing and certification of energy efficiency

1. A fine ranging from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed on the organizations issuing certificate of standard conformity and testing result meeting the standard of energy efficiency to unqualified means and equipment.

2. Apart from the principal sanctions, the violating organizations may be subject to the following remedial measures:

a) Forcible revocation of certificate and the testing result issued and compensation for damage for the violations specified in Clause 1 herein;

b) Deletion of the name from the List of standard laboratories eligible for testing of energy efficiency, in case of repeating the violations specified in Clause 1 herein.

Article 32. Violations relating to the List of devices and equipment subject to energy labeling, application of minimum energy standard and implementation roadmap

1. A fine ranging from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for violations of regulation on energy labeling in production, import and distribution of energy-consuming devices and equipment included in the List of devices and equipment subject to energy labeling.

2. A fine ranging from 50,000,000 VND to 60,000,000 VND shall be imposed for the act of manufacturing or importing energy-consuming devices and equipment included in the List of devices and equipment subject to elimination.

3. Apart from the principal sanctions, the violating individuals and organizations may be subject to temporary seizure of violating means and equipment or subject to additional sanction of confiscation of violating material evidences, means and equipment for the violations specified in Clauses 1 and 2 herein.

4. Apart from the principal sanctions, the violating individuals and organizations may be subject to the following remedial measures:

a) Forcible re-export or destruction of imported devices and equipment; prohibition of circulation on the market of domestically-manufactured devices and equipment for the violations specified in Clause 2 herein;

b) Forcible energy labeling according to regulations for the violations specified in Clause 1 herein.

5. The violating individuals and organizations must bear all costs for the remedial measures specified in Clause 4 herein.

 

Chapter 3.

SANCTIONING COMPETENCE AND PROCEDURES

 

Section 1. SANCTIONING COMPETENCE IN THE FIELD OF ELECTRICITY

 

Article 33. Competence of Chairpersons of People’s Committees at all levels

The Chairperson of People’s Committees at all levels may sanction administrative violations in the field of electricity that occur in their respective localities as follows:

1. Chairpersons of commune-level People’s Committees may impose sanction violations specified in Article 12 and Clause 1, Article 15 herein. To be specific:

a) Impose a caution;

b) Impose fines ranging from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND for organizations;

c) Confiscate the material evidences and means of administrative violations with a value not exceeding the fine level specified at Point b of this Clause for violations the sanctioning competence specified in Article 12 herein;

d) Apply the prescribed remedial measures for violations under the sanctioning competence as prescribed at Point a, Clause 12, Article 12 and Point a, Clause 8, Article 15 herein.

2. The Chairpersons of district-level People’s Committees may sanction administrative violations specified in Clauses 1, 2 of Article 9, Articles 11 and 12; Clauses 1, 2 and 3, Article 15 herein. To be specific:

a) Impose caution;

b) Impose fines ranging from 25,000,000 VND to 50,000,000 VND for organizations;

c) Confiscate the material evidences and means of administrative violations with a value not exceeding the fine level specified at Point b of this Clause for violations under the sanctioning competence specified in Articles 12 and 15 herein;

d) Apply the prescribed remedial measures for the violations under the sanctioning competence as prescribed in Articles 9, 11, 12 and 15 herein.

3. The Chairpersons of provincial-level People’s Committees may sanction administrative violations specified in Articles 5 and 6, Clauses 2 and 3, Article 9; Clause 1, Article 10, Articles 11, 12 and 15 herein. To be specific:

a) Impose caution;

b) Impose fines of up to 50,000,000 VND on individuals and up to 100,000,000 VND on organizations;

c) Apply additional sanctions prescribed for violations under the sanctioning competence as prescribed in Articles 12 and 15 herein;

d) Apply the prescribed remedial measures for violations under the sanctioning competence as prescribed in Articles 5, 6, 9, 10, 11, 12 and 15 herein.

Article 34. Competence of inspectorates

Inspectorates in charge of the electricity of the Ministry of Industry and Trade may sanction electricity-related violations nationwide. Inspectorates in charge of the electricity of the provincial-level Departments of Industry and Trade may sanction electricity-related violations occurring in localities under their management.

1. Inspectors and persons assigned to perform specialized inspection tasks in the field of electricity who are on duty may:

a) Impose caution;

b) Impose fines of up to 500,000 VND on individuals, up to 1,000,000 VND on organizations;

2. Chief Inspectors of provincial-level Departments of Industry and Trade and heads of provincial-level specialized inspection teams may impose sanction for violations specified in Articles 5 and 6, Clauses 1, 2, 3 Article 9; Clause 1 Article 10, Articles 11, 12 and 15 herein. To be specific:

a) Impose caution;

b) Impose fines of up to 25,000,000 VND on individuals and up to 50,000,000 VND on organizations;

c) Confiscate administrative violation material evidences or means with a value not exceeding the fine level specified at Point b of this Clause for violations under the sanctioning competence specified in this Decree;

d) Apply the prescribed remedial measures for violations under the sanctioning competence specified in this Decree;

3. Heads of specialized inspection teams of state management agencies assigned to perform specialized inspection tasks may sanction violations specified in Articles 5, 6; Clauses 2 and 3 Article 9; Clause 1, Article 10, Articles 11, 12 and 15 herein. To be specific:

a) Impose caution;

b) Impose fines of up to 25,000,000 VND on individuals and 50,000,000 VND on organizations;

c) Confiscate the material evidences and means of administrative violations with a value not exceeding the fine level specified at Point b of this Clause for violations under the sanctioning competence specified in this Decree.

d) Apply the prescribed remedial measures to the acts of violation under the sanctioning competence specified in this Decree.

4. Chief Inspector of the Ministry of Industry and Trade may:

a) Impose caution;

b) Impose fines of up to 50,000,000 VND on individuals and 100,000,000 VND on organizations;

c) Confiscate the material evidences and means of administrative violations with a value not exceeding the fine level specified at Point b of this Clause for violations under the sanctioning competence specified in this Decree;

d) Apply the prescribed remedial measures to the acts of violation under the sanctioning competence specified in this Decree.

5. Heads of ministerial-level specialized inspection teams may:

a) Impose caution;

b) Impose fines of up to 35,000,000 VND on individuals and 70,000,000 VND on organizations;

c) Confiscate the material evidences and means of administrative violations with a value not exceeding the fine level specified at Point b of this Clause for violations under the sanctioning competence specified in this Decree;

d) Apply the prescribed remedial measures to the acts of violation under the sanctioning competence specified in this Decree.

6. The Director of the Industrial Safety Techniques and Environment Agency may impose a fine to the maximum, additional sanction and take remedial measures on individuals and organizations committing electricity-related violations as prescribed in Article 15 herein nationwide.

Article 35. Competence of the head of Electricity Regulatory Authority

The head of Electricity Regulatory Authority may impose a caution and a fine to the maximum, additional sanction and take remedial measures on individuals and organizations committing electricity-related violations as prescribed in Article 5; Clauses 3, 4 Article 6, Articles 7, 8; Clauses 4, 5, 6 Article 9, Article 10; Clauses 7, 8 Article 11; Clause 8, Article 12, Articles13 and 14 herein on a nationwide scale.

Article 36. Competence of other forces

The following persons, upon detecting electricity-related violations specified in this Decree under their management area may impose sanction as follows:

1. Head of team of policemen may sanction violations specified in Clause 1, Article 12 herein.

2. Chiefs of district-level police stations may sanction violations specified in:

a) Clause 1, Article 6 herein;

b) Clause 3, Article 11 herein;

c) Clause 1, Article 12 herein;

d) Points a and d, Clause 1; Points a, b and dd, Clause 2; Clause 7; Points a and b, Clause 8, Article 15 herein.

3. Directors of provincial-level Departments of Public Security may sanction violations specified in:

a) Clause 1, Article 6 herein;

b) Clause 3, Article 11 herein;

c) Clause 1, Article 12 herein;

d) Points a and d, Clause 1; Points a, b and dd, Clause 2; Points a and c Clause 3; Clause 7; Points a and b, Clause 8, Article 15 herein.

4. Chief Inspectors of provincial-level Departments of Construction and Chief Inspector of the Construction Ministry may, within the scope of management, sanction violations specified at Points d and e Clause 2, Point d Clause 3, Clause 7, Point a Clause 8, Article 15 herein;

 

Section 2. SANCTIONING COMPETENCE IN THE FIELD OF HYDROELECTRIC DAM SAFETY

 

Article 37. Competence of the Chairpersons of People’s Committees

1. Chairpersons of district-level People’s Committees may impose fines of up to 50,000,000 VND on individuals and 100,000,000 VND on organizations and apply additional sanctions for violations under the sanctioning competence specified in Clauses 1, 2, 3 and 4, Article 16, Articles 17, 18 herein within the management.

2. Chairpersons of provincial-level People’s Committees may impose fines of up to the maximum and apply additional sanctions to organizations and individuals committing violations relating to hydroelectric dam safety within the management.

Article 38. Competence of Inspectorates

1. Chief Inspectors of provincial-level Departments of Industry and Trade may impose fines of up to 50,000,000 VND on individuals and 100,000,000 VND on organizations and apply additional sanctions for violations under the sanctioning competence specified in Clauses 1, 2, 3, 4 Article 16, Articles 17, 18 herein within the management.

2. Heads of provincial-level specialized inspection teams and heads of specialized inspection teams of state management agencies that are assigned to perform specialized inspection tasks may impose fines of up to 50,000,000 VND on individuals and 100,000,000 VND on organizations and apply additional sanctions for violations under the sanctioning competence specified in Clauses 1, 2, 3,4 Article 16, Articles 17, 18 herein within the management.

3. Chief Inspector of the Ministry of Industry and Trade may impose a fine to the maximum and apply the additional sanctions to organizations and individuals committing violations relating to hydroelectric dam safety on a nationwide scale.

4. Heads of ministerial-level specialized inspection teams may impose fines of up to 70,000,000 VND on individuals and 140,000,000 VND on organizations and apply the additional sanctions for violations under the sanctioning competence as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, Article 16, Articles 17 and 18 herein on a nationwide scale.

5. The Director of the Industrial Safety Techniques and Environment Agency may impose a fine to the maximum and apply additional sanctions to organizations and individuals committing violations relating to hydroelectric dam safety on a nationwide scale.

Article 39. Competence of the public security forces

1. Chiefs of district-level police stations and chiefs of provincial-level police stations including heads of police sections for administrative management of social order, heads of order police sections, heads of economic security sections may sanction violations specified in Article 18 herein within the management.

2. Directors of provincial-level Police Departments may sanction violations in accordance with Article 18 herein within the management;

3. The director of the Economic Security Department and the director of the Police Department for Administrative Management of Social Order may sanction violations specified in Article 18 herein on a nationwide scale.

 

Section 3. SANCTIONING COMPETENCE IN THE FIELD OF ECONOMICAL AND EFFICIENT USE OF ENERGY

 

Article 40. Sanctioning competence of People’s Committees at all levels

1. Chairpersons of district-level People’s Committees may sanction violations relating to economical and efficient use of energy in localities within the management:

a) Impose caution;

b) Impose a fine of 50,000,000 VND on individuals and 100,000,000 VND on organizations;

c) Confiscate the material evidences and means of administrative violations with a value not exceeding the fine level specified at Point b of this Clause for violations under the sanctioning competence specified in Article 32 herein;

d) Deprive of the right to use the construction permit or certificate for a definite time for violations under the sanctioning competence specified in Articles 20, 21, 23 and 28 herein;

dd) Apply the prescribed remedial measures for violations under the sanctioning competence as prescribed in Articles 20, 22, 23, 24 and 25, Point a, Clause 4, Article 26, Articles 27, 28, Points a and b, Clause 7, Article 30 and Article 31 and Point b, Clause 4, Article 32 herein.

2. Chairpersons of provincial-level People’s Committees may sanction violations relating to economical and efficient use of energy in localities within the management:

a) Impose caution;

b) Impose a fine of 100,000,000 VND on individuals and 200,000,000 VND on organizations;

c) Apply additional sanctions prescribed for violations under the sanctioning competence as prescribed in Articles 20, 21, 23 and 28 herein;

d) Apply the prescribed remedial measures for violations under the sanctioning competence as prescribed in Articles 20, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 30, 31 and 32 herein.

Article 41. Competence of inspectorates

1. Chiefs of Inspectorates of provincial-level Departments of Industry and Trade may impose a caution and a fine of up to 50,000,000 VND on individuals and up to 100,000,000 VND on organizations and apply additional sanctions and remedial measures for violations under the sanctioning competence specified in Articles 21, 22, 24, 26, 27, 28, 29, 30, 31 and 32 herein within the management.

2. Chiefs of Inspectorates of provincial-level Departments of Construction may impose fines of up to 50,000,000 VND on individuals and 100,000,000 VND on organizations and apply remedial measures for the violations specified in Articles 24, 25 herein within the management.

3. Chiefs of Inspectorates of provincial-level Departments of Transport may impose fines of up to 50,000,000 VND on individuals and 100,000,000 VND on organizations and apply remedial measures for the violations specified in Article 1 and Point a, Clause 4, Article 26 herein within the management.

4. Heads of specialized inspection teams and heads of specialized inspection teams of the state management agencies assigned to perform the specialized inspection tasks may sanction violations occurring in localities under the management:

a) Impose caution;

b) Impose fines of up to 50,000,000 VND on individuals and 100,000,000 VND on organizations;

c) Confiscate the material evidences and means of administrative violations with a value not exceeding the fine level specified at Point b of this Clause for violations under the sanctioning competence specified in this Decree;

d) Apply the prescribed remedial measures for violations under the sanctioning competence specified in this Decree.

5. Chief Inspector of the Ministry of Industry and Trade may impose a fine to the maximum and apply the additional sanctions to organizations and individuals committing violations relating to economical and efficient use of energy on the nationwide scale.

6. Chief Inspector of the Ministry of Construction may impose a fine to the maximum and apply the additional sanctions to organizations and individuals committing violations specified in Articles 24 and 25 herein on a nationwide scale.

7. Chief Inspector of the Ministry of Transport may impose a fine to the maximum and apply the additional sanctions to organizations and individuals committing violations specified in Article 26 herein on a nationwide scale.

8. Heads of ministerial-level specialized inspection teams may:

a) Impose caution;

b) Impose fines of up to 70,000,000 VND on individuals and 140,000,000 VND on organizations;

c) Confiscate the material evidences and means of administrative violations with a value not exceeding the fine level specified at Point b of this Clause for violations under the sanctioning competence specified in this Decree;

d) Apply the prescribed remedial measures for violations under the sanctioning competence specified in this Decree.

9. Competent persons of the market management agencies may, within the functions, tasks and power specified in Article 45 of the Law on Handling of Administrative Violations and other relevant laws, impose a sanction for:

a) Violations of regulation on production, import and circulation of energy-consuming devices and equipment included in the List of devices and equipment subject to elimination;

b) Other violations specified in Clauses 3, 4, 5 and 6, Article 30 and Article 32 herein.

 

Section 4. SANCTIONING PROCEDURES

 

Article 42. Competence to make written records of administrative violation and written records of temporary seizure of material evidences and means of administrative violations

1. Persons with sanctioning competence specified in Chapter III herein and the specialized inspectors may make written records of administrative violations in the fields of electricity and hydroelectric dam safety, economical and efficient use of energy.

2. Electricity inspectors who are on duty may make written records of administrative violations in the field of electricity, and written records of temporary seizure of material evidences and means of administrative violations when detecting electricity theft.

Article 43. Coercive measures to suspend electricity supply

1. Individuals and organizations using electricity, that are sanctioned but fail to voluntarily comply with the sanctioning decisions, may be subject to the coercive measure of suspending electricity supply, in addition to coercive measures specified in Clause 86 of the Law on Handling of Administrative Violations.

2. Chairpersons of commune-, district- and provincial-level People’s Committees shall make decisions on enforcement of decisions sanctioning violations in the field of electricity by the measure of suspending the electricity supply under competence or at the proposal of the persons with sanctioning competence specified in Articles 34, 35 and 36 herein.

Article 44. Transfer of dossiers of electricity theft for penal liability examination

1. In case of electricity theft from 20,000 kWh or more, the competent persons must transfer the dossiers immediately to the competent criminal procedure-conducting agencies.

2. The Ministry of Industry and Trade shall assume the prime responsibility for and coordinate with the Ministry of Public Security, the Supreme People’s Procuracy, the Supreme People's Court in, guiding the provisions specified in Clause 1 herein.

Article 45. Notification to the agency competent to issue the electricity operation license

The persons competent to impose sanction shall send a written notification to the agency has issued the electricity operation license for considering the revocation of the electricity operation license in accordance with Articles 37 and 38 of the Electricity Law when sanctioning violations specified at Points c and d, Clause 7, Article 5 herein.

 

Chapter 4.

IMPLEMENTATION PROVISIONS

 

Article 46. Effect

1. This Decree takes effect from December 01, 2013. Other relevant contents that are not mentioned in this Decree shall comply with the Law on Handling of Administrative Violations and the other guiding documents.

2. The Government’s Decree No. 68/2010/ND-CP dated June 15, 2013, on sanctioning electricity-related violations and the Government’s Decree No. 73/2011/ND-CP dated August 24, 2011, on sanctioning of administrative violations in the field of economical and efficient use of energy, cease to be effective from the date on which this Decree comes into force.

3. Transitional provisions

a) The provisions of Point b, Clause 1, Article 17 herein takes effect after 6 months from the effective date of this Decree;

b) The provisions of Point c, Clause 2, Article 17 herein takes effect after 12 months from the effective date of this Decree;

c) Violations committed before the effective date of this Decree but have been detected and recorded after the effective date of this Decree shall be handled in accordance with this Decree;

d) For violations recorded before the effective date of this Decree, provisions of the Government’s Decree No. 68/2010/ND-CP dated June 15, 2013, on sanctioning electricity-related violations and the Government’s Decree No. 73/2011/ND-CP dated August 24, 2011, on sanctioning of administrative violations in the field of economical and efficient use of energy, or Decree sanctioning the administrative violation in the relevant fields shall be applied for sanction. If the sanctioning decision is issued at the time on which this Decree takes effect, this Decree shall be applied, provided that this Decree does not stipulate the sanction or provides sanctioning forms and the sanctioning level lighter for such violations;

dd) For violations already committed but ended after the effective date of this Decree, the provisions of this Decree shall be applied for sanction.

Article 47. Implementation responsibility

1. The Ministry of Industry and Trade shall

a) Provide the guidelines on method to determine the electricity output thieved and the loss money specified at Point d, Clause 12, Article 12 herein;

b) Specify the order of verification and sanctioning of electricity-related violations under the competence of the head of the electricity-regulating agency.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and Chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decree./.

 

 

ON BEHALF OF GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER

Nguyen Tan Dung

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 134/2013/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 134/2013/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất