Quyết định 166/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp

thuộc tính Quyết định 166/2008/QĐ-TTg

Quyết định 166/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:166/2008/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:11/12/2008
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức, Chính sách, Địa giới hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 166/2008/QĐ-TTg NGÀY 11 THÁNG 12 NĂM 2008 

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH ĐỒNG THÁP

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng tháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ranh giới địa lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp được xác định như sau:
1. Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp là khu vực có ranh giới địa lý xác định thuộc lãnh thổ và chủ quyền quốc gia với các khu chức năng có môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi nhất theo các quy định hiện hành bao gồm hạ tầng kinh tế - xã hội và chính sách, cơ chế quản lý thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh, phù hợp với cơ chế thị trường.
2. Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp có diện tích tự nhiên toàn khu vực (sau khi điều chỉnh địa giới) là 319,36 km2, với 48,7 km đường biên giới, có hai cửa khẩu quốc tế là cửa khẩu quốc tế Thường Phước, cửa khẩu quốc tế Dinh Bà, và 5 cửa khẩu phụ gồm: Sở Thượng, Thông Bình, Mộc Rá, Á Đôn, Bình Phú. Bao gồm 11 xã và 2 thị trấn sau: Thường Phước 1, Thường Phước 2, Thường Thới Hậu A, Thường Thới Hậu B, Thường Lạc, Thường Thới Tiền, Tân Hội, Bình Thạnh (thuộc huyện Hồng Ngự), Bình Phú, Tân Hộ Cơ, Thông Bình (thuộc huyện Tân Hồng) và 2 thị trấn Hồng Ngự và thị trấn Sa Rày.
Ranh giới địa lý được xác định như sau:
- Phía Bắc tiếp giáp: tỉnh Prây Veng – Campuchia;
- Phía Nam tiếp giáp: các xã thuộc huyện Hồng Ngự và Tân Hồng;
- Phía Tây tiếp giáp: huyện Phú Châu, tỉnh An Giang, ngăn cách qua sông Tiền;
- Phía Đông tiếp giáp: huyện Tân Hưng, tỉnh Long An.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan nganh Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỦ TƯỚNG


Nguyễn Tấn Dũng
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 166/2008/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2008 
của Thủ tướng chính phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định hoạt động, một số chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp; quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Mục tiêu phát triển của Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp
1. Xây dựng và phát triển Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp trở thành vùng kinh tế động lực, trung tâm liên kết kinh tế của các nước tiểu vùng sông Mêkông trên hành lang kinh tế Đông – Tây, trước hết trong quan hệ Việt Nam – Campuchia.
2. Xây dựng các khu trung tâm thuộc Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng tháp trở thành đô thị biên giới, khai thác có hiệu quả các điều kiện về vị trí địa lý, chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội trong quá trình giao lưu kinh tế quốc tế để thúc đẩy phát triển kinh tế, phát huy tác dụng lan tỏa của Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp đối với các nước thuộc tiểu vùng sông Mêkông, trước hết giữa Việt Nam với Campuchia trong tiến trình hội nhập.
3. Phát triển khu vực nông thôn, đặc biệt khu vực biên giới, hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường xã hội, môi trường sinh thái, văn hóa, xã hội, dân tộc, trật tự, an ninh, quốc phòng trên cơ sở tạo nhiều việc làm, thúc đẩy đào tạo, nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực.
4. Tạo điều kiện bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh biên giới, giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, bảo đảm đoàn kết dân tộc, tăng cường mối quan hệ hợp tác hữu nghị với các quốc gia trong khu vực.
Điều 3. Chủ trương chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư, kinh doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp trong các lĩnh vực xuất nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, vận chuyển hàng hóa quá cảnh phù hợp với Hiệp định vận tải quá cảnh hàng hóa, kho ngoại quan, cửa hàng miễn thuế, hội chợ triển lãm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất nhập khẩu, các chi nhánh đại diện, các công ty trong và ngoài nước, chợ cửa khẩu, đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng theo quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 4. Quyền của tổ chức, cá nhân đầu tư, kinh doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp
Ngoài những quyền được hưởng theo quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, các doanh nghiệp hoạt động đầu tư, kinh doanh trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp được hưởng các quyền sau:
1. Được hưởng các ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế và theo quy định tại Quy chế này.
2. Sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, tiện ích công cộng và các dịch vụ chung phục vụ cho Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp như đường giao thông, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, điện chiếu sáng, cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc theo giá thỏa thuận với các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng.
3. Được chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất, thuê lại đất theo quy định của pháp luật, phù hợp với mục đích sử dụng đất của dự án đã được đầu tư. Trong trường hợp có sự thay đổi về mục đích đầu tư ban đầu của dự án thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất chỉ thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất, thuê lại đất tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam và tại các tổ chức tín dụng nước ngoài theo các quy định của pháp luật.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU THƯƠNG MẠI – CÔNG NGHIỆP THUỘC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH ĐỒNG THÁP
Điều 5. Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp bao gồm các Khu thương mại – công nghiệp, khu quản lý hành chính, khu quản lý và kiểm soát cửa khẩu, khu đô thị và dân cư, khu du lịch, dịch vụ và khu vực phát triển nông, lâm, ngư nghiệp. Quy mô, vị trí từng khu vực được xác định trong quy hoạch chung và chi tiết Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp.
Khu thương mại – công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp (sau đây gọi tắt là Khu thương mại – công nghiệp) được ngăn cách với các khu chức năng khác trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp và nội địa bằng hệ thống rào cứng, có cổng ra vào, bảo đảm sự kiểm soát về người, hàng hóa và phương tiện vận tải của các cơ quan chức năng liên quan.
Trong Khu thương mại – công nghiệp không có dân cư (kể cả người nước ngoài) cư trú hoặc tạm trú thường xuyên.
Điều 6. Xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ của Khu thương mại – công nghiệp
1. Quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa Khu thương mại – công nghiệp với các khu chức năng khác trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp và nội địa là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam; phải thực hiện các thủ tục hải quan theo pháp luật Hải quan Việt Nam. Quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa Khu thương mại – công nghiệp với nước ngoài được xem như quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với nước ngoài.
2. Các tổ chức kinh tế hoạt động trong Khu thương mại – công nghiệp được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài tất cả hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm.
3. Các tổ chức kinh tế, cá nhân trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp và nội địa chỉ được nhập khẩu từ Khu thương mại – công nghiệp những hàng hóa, dịch vụ mà Việt Nam không cấm nhập khẩu; xuất khẩu vào Khu thương mại – công nghiệp những hàng hóa, dịch vụ mà Việt Nam không cấm xuất khẩu.
4. Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu thương mại – công nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ từ Khu thương mại – công nghiệp xuất khẩu ra nước ngoài, được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu.
5. Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu thương mại – công nghiệp không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
6. Hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, tiêu thụ trong Khu thương mại – công nghiệp hưởng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%; hàng hóa, dịch vụ từ các khu chức năng khác trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp và từ nội địa đưa vào Khu thương mại – công nghiệp hưởng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%; hàng hóa, dịch vụ từ Khu thương mại – công nghiệp đưa vào các khu chức năng khác trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp và vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật hiện hành.
7. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong Khu thương mại – công nghiệp và hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu từ nước ngoài và từ nội địa Việt Nam vào Khu thương mại – công nghiệp không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ ô tô thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
8. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu thương mại – công nghiệp xuất khẩu ra nước ngoài không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
9. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu thương mại – công nghiệp đưa vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
10. Hàng hóa sản xuất gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu thương mại – công nghiệp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài theo quy định hiện hành về quản lý nhập khẩu, khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện cấu thành trong sản phẩm, hàng hóa đó. Trường hợp không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam thì không phải nộp thuế nhập khẩu.
Điều 7. Chính sách ưu đãi đầu tư
1. Tất cả các dự án đầu tư vào Khu thương mại – công nghiệp được hưởng các ưu đãi tối đa áp dụng đối với các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế giá trị gia tăng và các ưu đãi khác theo điều ước quốc tế, các hiệp định thương mại đa phương hoặc song phương mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
2. Các dự án đầu tư vào Khu thương mại – công nghiệp được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong 15 năm kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp tối đa không quá 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tối đa cho 9 năm tiếp theo.
3. Dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mạng lại tối đa là 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là 7 năm tiếp theo.
Điều 8. Ưu đãi đối với khách du lịch vào Khu thương mại – công nghiệp
Khách du lịch trong và ngoài nước khi vào Khu thương mại – công nghiệp được phép mua hàng hóa nhập khẩu đưa vào nội địa Việt Nam (hàng không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu) và được miễn thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) với trị giá không quá 500.000 đồng/người/ngày. Nếu giá trị hàng hóa vượt quá 500.000 đồng thì phần vượt mức phải chịu sự điều chỉnh theo quy định hiện hành như đối với hàng hóa nhập khẩu thông thường khác.
Trước khi thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành quy định về việc xác định đối tượng là khách du lịch được hưởng chính sách này, bảo đảm điều kiện quản lý chặt chẽ, không để lợi dụng trốn thuế.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Những quy định khác liên quan đến hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo các điều khoản tương ứng của Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai, các văn bản pháp luật khác và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 10. Các cơ chế chính sách ưu đãi theo Quy chế này kể từ ngày có hiệu lực cũng được áp dụng cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đã hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp đối với phần thời gian còn lại./.

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence
- Freedom - Happiness
--------------

No. 166/2008/QD-TTg

Hanoi, December 11, 2008

 

 

 DECISION

ADJUSTING THE GEOGRAPHICAL BOUNDARY, AND PROMULGATING THE REGULATION ON THE OPERATION OF, DONG THAP PROVLNCE BORDER-GATE ECONOMIC ZONE

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the November 29, 2005 Investment Law;

Pursuant to the Governments Decree No. 29/2008/ND-CP of March 14, 2008, providing for industrial parks, export-processing zones and economic zones;

At the proposal of the Minister of Planning and Investment and the President of the Peoples Committee of Dong Thap province,

DECIDES:

Article 1. The geographical boundary of Dong Thap province border-gate economic zone is determined as follows:

1. Dong Thap province border-gate economic zone is a delimited area with functional quarters within the national territory and under the national sovereignty and has the most favorable investment and business environment under current regulations, with socio-economic infrastructure and management policies and mechanisms favorable for business activities and compliant with the market mechanism.

2. Dong Thap province border-gate economic zone (after having its boundary adjusted) has an area of 319.36 km2, with a 48.7-km borderline and 2 international border gales of Thuong Phuoc and Dinh Ba, and 5 subsidiary border gates, namely SoThuong, Thong Binh, Moc Ra, ADon, and Binh Phu. The zone encompasses 11 communes and two townships, including Thuong Phuoc 1, Thuong Phuoc 2, Thuong Thoi Hau A. Thuong Thoi Hau B, Thuong Lac, Thuong Thoi Tien, Tan Hoi and Binh Thanh communes (Hong Ngu district), Binh Phu, Tan Ho Co and Thong Binh communes (Tan Hong district) and Hong Ngu and Sa Ray townships.

Its geographical boundary is determined as follows:

- To the north, it borders on Pray Veng province, Cambodia;

- To the south, it borders on communes of Hong Ngu and Tan Hong districts:

- To the west, it borders on Phu Chau district, An Giang province, separated by Tien river;

- To the east, it borders on Tan Hung district, Long An province.

Article 2. To promulgate together with this Decision the Regulation on the operation of Dong Thap province border-gate economic zone.

Article 3. This Decision takes effect 15 days after its publication in CONG BAO.

Article 4. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and the President of the Peoples Committee of Dong Thap province shall implement this Decision.

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

 

 

ON THE OPERATION OF DONG THAP PROVINCE BORDER-GATE ECONOMIC ZONE
(Promulgated together with the Prime Ministers Decision No. 166/2008/QD-TTgof December 11, 2008)

Charpter 1

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Regulation provides for the operation of and a number of policies toward Dong Thap province border-gate economic zone; and rights and obligations of domestic and foreign organizations and individuals conducting investment and business activities in the zone.

Article 2. Development objectives of Dong Thap province border-gate economic zone

1. To build and develop Dong Thap province border-gate economic zone into a driving economic zone and a center for economic cooperation among the Mekong River sub-region countries in the east-west economic corridor, especially between Vietnam and Cambodia.

2. To build the centers in Dong Thap province border-gate economic zone into border urban centers, effectively tap the zones geographical, political, economic, cultural and social conditions in the process of international economic cooperation in order to boost economic development and promote the pervasive effects of the zone on the Mekong river sub-region countries, especially for Vietnam and Cambodia in the integration process.

3. To develop rural areas, especially border areas while restricting adverse impacts on the social and ecological environment, cultural and ethnic minority-related affairs, social order, and security and defense by creating jobs, promoting training and raising peoples intellectual standards and human resource quality.

4. To create conditions for the protection of national sovereignty and border security, effectively settle social problems and improve peoples material and spiritual life, ensure national solidarity and enhance cooperation and friendship with regional countries.

Article 3. Policies towards Dong Thap province border-gate economic zone

The Government of the Socialist Republic of Vietnam encourages domestic organizations and individuals of all economic sectors, overseas Vietnamese and foreign investors to invest and do business in Dong Thap province border-gate economic zone in the areas of import, export, temporary import for re-export and cargo transit transportation under transit cargo transportation agreements; bonded warehouses; duty-free shops, trade fairs and exhibitions; product showroom; import and export production and processing establishments; representative offices, domestic and foreign companies; border-gate marketplaces, socio-economic infrastructure investment; tourism; and financial and banking services in accordance with Vietnams laws and treaties to which Vietnam is a contracting party.

Article 4. Rights of organizations and individuals investing or doing business in Dong Thap province border-gate economic zone

Apart from entitlements provided for by Vietnams laws and treaties to which Vietnam is a contracting party, enterprises investing or doing business in Dong Thap province border-gate economic zone also have the following rights:

1. To enjoy incentives provided for in the Governments Decree No. 29/2008/ND-CP of March 14, 2008, on industrial parks, export-processing zones and economic zones, and this Regulation.

2. To use infrastructure facilities, public facilities and common services in Dong Thap province border-gate economic zone, such as roads, technical infrastructure system, lighting electricity, electricity and water supply and communication and information, and pay charges therefor at rates agreed upon with infrastructure enterprises.

3. To transfer land use rights and assets attached to land within the land-lease or -sublease duration in accordance with the land law and land use purposes of licensed investment projects. If there is any change in the projects original investment purposes, the transfer of land use rights and assets attached to land may only be effected after it is approved by competent authorities.

4. To mortgage the land use right value and assets attached to land within the land-lease or -sublease duration at Vietnam-based credit institutions and overseas credit institutions in accordance with law.

Chapter 2

OPERATION OFTHE INDUSTRIAL AND TRADECENTER IN DONGTHAPPROVINCE BORDER-GATE ECONOMIC ZONE

Article 5. Dong Thap province border-gate economic zone has a industrial and trade center, an administrative management quarter, a border-gate management and control quarter, urban and residential quarters, tourist and service centers and an agricultural, forestry and fisheries development quarter. The area and location of each quarter shall be indicated in the general planning and the detailed planning of Dong Thap province border-gate economic zone.

The industrial and trade center in the zone (below referred to as the industrial and trade center) will be separated from other functional quarters of the border-gate economic zone and inland Vietnam by solid fences with entrance gates so as to ensure the control by relevant functional agencies of people, goods and means of transport.

The industrial and trade center will have no permanent or temporary residents (including foreigners).

Article 6. Goods and service import and export activities of the industrial and trade center

1. Exchange of goods and services between the industrial and trade center and other functionaI quarters in Dong Thap province border-gate economic zone and inland Vietnam is considered import and export relations and must comply with Vietnams laws on import and export, and custom, procedures must be carried out according to Vietnams customs law. Exchange of goods and services between the industrial and trade center and foreign countries is considered exchange among foreign countries.

2. Economic organizations operating in the industrial and trade center may export to and import from abroad all goods and services which are not banned under Vietnams law.

3. Economic organizations and individuals in Dong Thap province border-gate economic zone and inland Vietnam may only import from the industrial and trade center goods and services which are not banned from import and export into the industrial and trade center goods and services which are not banned from export.

4. Goods and services imported from abroad into the industrial and trade center and goods and services exported from the industrial and trade, center to abroad are exempted from import or export duty.

5. Goods and services imported from abroad into the industrial and trade center are not liable to value-added tax.

6. Goods and services produced and consumed in the industrial and trade center are eligible for the value-added tax rate of 0%; goods and services brought from other functional quarters in Dong Thap province border-gate economic zone and inland Vietnam into the industrial and trade center are eligible for the value-added tax rate of 0%. Goods and services brought from the industrial and trade center into other functional quarters of the zone and inland Vietnam are subject to value-added tax in accordance with current law.

7. Excise tax-liable goods and services which are produced and consumed in the industrial and trade center and excise tax-liable goods and services which are imported from abroad or brought from inland Vietnam into the industrial and trade center are not subject to excise tax, except for excise tax-liable cars.

8. Excise tax-liable goods and services which are exported from the industrial and trade center to abroad are not subject to excise tax.

9. Excise tax-liable goods and services which are brought from the industrial and trade center into inland Vietnam are subject to excise tax.

10. For goods processed, re-processed or assembled from imported raw materials and components in the industrial and trade center, when being imported into inland Vietnam, import duty shall be paid only for the quantities of imported raw materials and/or components constituting such goods. If no imported raw materials and components are used, such goods are not liable to import duty when imported into inland Vietnam.

Article 7. Investment incentives

1. All investment projects in the industrial and trade center are entitled to the maximum incentives applicable to geographical areas meeting with exceptional socio-economic difficulties prescribed in the Investment Law, the Law on Enterprise Income Tax, the Law on Value-Added Tax and other incentives under treaties, bilateral or multilateral trade agreements which Vietnam has signed or acceded to.

2. Investment projects in the industrial and trade center are entitled to a corporate income tax rate of 10% for 15 years after commencement of business activities; enjoy tax exemption for at most 4 years after taxable incomes are generated and a 50% reduction of payable tax amounts for subsequent 9 years.

 

Click Download to see full text

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 166/2008/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Nghị định 83/2024/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 101/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 của Chính phủ; Nghị định 10/2016/NĐ-CP ngày 01/02/2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 47/2019/NĐ-CP ngày 05/6/2019 của Chính phủ và Nghị định 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập

Cơ cấu tổ chức, Hành chính

văn bản mới nhất