Thông tư 11/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh

thuộc tính Thông tư 11/2016/TT-BTC

Thông tư 11/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định 42/2015/NĐ-CP ngày 05/05/2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:11/2016/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Xuân Hà
Ngày ban hành:19/01/2016
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chứng khoán

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nhà đầu tư được mở nhiều tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh

Đây là một trong những nội dung về tài khoản giao dịch của nhà đầu tư quy định tại Thông tư số 11/2016/TT-BTC ngày 19/01/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05/05/2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.
Cụ thể, nhà đầu tư được mở nhiều tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh theo nguyên tắc tại mỗi thành viên giao dịch chỉ được mở 01 tài khoản giao dịch. Ứng với mỗi tài khoản giao dịch, nhà đầu tư được mở tài khoản ký quỹ tại thành viên bù trừ được chỉ định theo quy định. Công ty quản lý quỹ được mở cho mỗi nhà đầu tư ủy thác 01 tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh đứng tên công ty tại thành viên giao dịch.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng cho phép công ty chứng khoán có Giấy chứng nhận đủ điều kiện tự doanh chứng khoán phái sinh, không phải là thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh được mở tài khoản giao dịch và tài khoản ký quỹ để đầu tư chứng khoán phái sinh. Công ty chứng khoán thành lập ở nước ngoài được mở 01 tài khoản để thực hiện hoạt động tự doanh chứng khoán phái sinh và 01 tài khoản để thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh cho các nhà đầu tư nước ngoài khác.
Cũng theo Thông tư này, để được kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải trích lập đầy đủ các khoản dự phòng theo quy định, không có lỗ trong 02 năm gần nhất; tỷ lệ vốn khả dụng đạt tối thiểu 220% liên tục trong 12 tháng gần nhất trước tháng nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh; có báo cáo tài chính của năm tài chính gần nhất đã được kiểm toán và báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận; trong đó, ý kiến của kiểm toán tại các báo cáo tài chính này phải là chấp nhận toàn bộ, không có ngoại trừ hoặc lưu ý…
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016.

Xem chi tiết Thông tư11/2016/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

Số: 11/2016/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
--------------

Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2016

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 42/2015/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 5 NĂM 2015

CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hưng dẫn thi hành một sđiều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bsung một số điều của Luật Chứng khoán;

Căn cứ Nghị định s 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bsung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hưng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đi, bsung một số điều của Luật Chứng khoán;

Căn cứ Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một sđiều của Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn một số điều của Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh, bao gồm:
a) Các sản phẩm chứng khoán phái sinh bao gồm: hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán, hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ;
b) Tổ chức hoạt động thị trường chứng khoán phái sinh bao gồm: giao dịch, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh;
c) Hoạt động của tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán phái sinh, thành viên bù trừ, thành viên giao dịch, thành viên tạo lập thị trường.
2. Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:
a) Sở giao dịch chứng khoán;
b) Trung tâm lưu ký chứng khoán;
c) Tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh;
d) Tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh;
đ) Thành viên bù trừ, thành viên giao dịch, thành viên tạo lập thị trường;
e) Nhà đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Ngoài các từ ngữ đã được giải thích trong Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2015/NĐ-CP), trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bù trừ là quá trình xác định vị thế ròng để tính toán nghĩa vụ tài chính của các bên tham gia giao dịch.
2. Giao dịch đối ứng là việc mở một vị thế mua (hoặc bán) mới nhằm làm giảm vị thế bán (hoặc mua) đã mở trước đó.
3. Giá tham chiếu là mức giá do Sở giao dịch chứng khoán xác định và được dùng làm cơ sở để xác định giá cao nhất (giá trần), giá thấp nhất (giá sàn) trong ngày giao dịch.
4. Giá thanh toán (settlement price) là giá khớp lệnh giao dịch hợp đồng tương lai giữa các nhà đầu tư thông qua hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán.
5. Giá thanh toán cuối ngày (daily settlement price) là mức giá được xác định cuối ngày giao dịch để tính toán lãi lỗ hàng ngày của các vị thế.
6. Giá thanh toán cuối cùng (final settlement price) là mức giá được xác định tại ngày giao dịch cuối cùng để xác định nghĩa vụ thanh toán khi thực hiện hợp đồng.
7. Giá trị tài sản ký quỹ bao gồm số dư trên tài khoản tiền gửi ký quỹ và giá trị danh mục chứng khoán ký quỹ được xác định theo giá thị trường và tỷ lệ chiết khấu theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
8. Khách hàng môi giới là nhà đầu tư thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh thông qua hoạt động môi giới của thành viên giao dịch.
9. Khách hàng bù trừ, thanh toán là thành viên giao dịch không bù trừ và các khách hàng môi giới của thành viên này đã ủy thác hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh cho thành viên bù trừ được chỉ định.
10. Khối lượng mở (Open Interests) của một chứng khoán phái sinh tại một thời điểm là khối lượng chứng khoán phái sinh đang còn lưu hành tại thời điểm đó, chưa được thanh lý hoặc chưa được tất toán.
11. Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc chứng khoán được chấp nhận ký quỹ để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của bên có nghĩa vụ.
12. Ký quỹ ban đầu là việc ký quỹ trước khi thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh.
13. Giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu là giá trị ký quỹ tối thiểu mà bên có nghĩa vụ phải duy trì và do Trung tâm lưu ký chứng khoán tính toán đối với số chứng khoán phái sinh trên một tài khoản giao dịch.
14. Tỷ lệ ký quỹ bằng tiền là tỷ lệ giữa giá trị tài sản ký quỹ bằng tiền so với tổng giá trị tài sản phải ký quỹ.
15. Hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán (sau đây gọi tắt là hợp đồng tương lai chỉ số) là hợp đồng tương lai dựa trên tài sản cơ sở là chỉ số chứng khoán.
16. Hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ là hợp đồng tương lai dựa trên tài sản cơ sở là trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu giả định có một số đặc trưng cơ bản của trái phiếu Chính phủ.
17. Hợp đồng bù trừ, thanh toán là hợp đồng giữa thành viên bù trừ và Trung tâm lưu ký chứng khoán để thực hiện hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh đứng tên thành viên bù trừ với Trung tâm lưu ký chứng khoán.
18. Ngân hàng thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh (sau đây gọi là ngân hàng thanh toán) là ngân hàng thương mại quản lý tài khoản tiền gửi ký quỹ của Trung tâm lưu ký chứng khoán và phục vụ hoạt động thanh toán tiền các giao dịch chứng khoán phái sinh mà Trung tâm lưu ký chứng khoán là đối tác bù trừ trung tâm.
19. Tài khoản giao dịch là tài khoản mở tại thành viên giao dịch để thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh của khách hàng.
20. Tài khoản ký quỹ là tài khoản được mở cho nhà đầu tư, thành viên bù trừ để quản lý tài sản ký quỹ và tài sản cơ sở để chuyển giao, hạch toán lãi lỗ vị thế hàng ngày và thực hiện hợp đồng.
21. Tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán phái sinh là tổ chức kinh doanh chứng khoán được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh; ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.
22. Thực hiện hợp đồng là việc các bên tham gia giao dịch hợp đồng tương lai thực hiện việc mua hoặc bán tài sản cơ sở hoặc thanh toán khoản chênh lệch giữa giá thanh toán cuối ngày và giá thanh toán, giá thanh toán cuối cùng theo nội dung của hợp đồng và quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
23. Vị thế đứng tên thành viên bù trừ bao gồm vị thế của nhà đầu tư và vị thế của thành viên bù trừ, cụ thể như sau:
a) Vị thế trong các giao dịch tự doanh và tạo lập thị trường (nếu có) của thành viên bù trừ;
b) Vị thế của khách hàng môi giới của thành viên bù trừ;
c) Vị thế của khách hàng ủy thác bù trừ, thanh toán.
Chương II
SẢN PHẨM CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Điều 3. Hợp đồng tương lai chỉ số
1. Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai chỉ số là chỉ số chứng khoán (sau đây gọi là chỉ số cơ sở) do Sở giao dịch chứng khoán thiết kế trên cơ sở các nguyên tắc xây dựng và quản lý chỉ số do Sở giao dịch chứng khoán ban hành sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Hợp đồng tương lai chỉ số khi đáo hạn được thực hiện dưới hình thức thanh toán bằng tiền theo quy chế do Trung tâm lưu ký chứng khoán ban hành sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Điều 4. Hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ
1. Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ là:
a) Trái phiếu Chính phủ đang giao dịch trên thị trường; hoặc
b) Trái phiếu giả định có một số đặc trung cơ bản của trái phiếu Chính phủ. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xây dựng các đặc trưng cơ bản của trái phiếu Chính phủ, thiết kế trái phiếu giả định báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.
2. Hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ khi đáo hạn được thực hiện dưới hình thức thanh toán bằng tiền hoặc chuyển giao tài sản theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán. Phương thức thanh toán phải được quy định rõ trước khi niêm yết.
3. Sở giao dịch chứng khoán phối hợp với Trung tâm lưu ký chứng khoán xác định và công bố trên trang thông tin điện tử của mình:
a) Danh sách các trái phiếu có thể chuyển giao, nguyên tắc xác định và hệ số chuyển đổi của từng trái phiếu (đối với hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ thanh toán dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ sở);
b) Danh sách các trái phiếu được sử dụng để xác định giá thanh toán cuối cùng, nguyên tắc xác định và tỷ trọng từng trái phiếu trong danh sách đó (đối với hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ thanh toán bằng tiền).
4. Việc xác định và công bố thông tin về các trái phiếu quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán. Sở giao dịch chứng khoán phối hợp với Trung tâm lưu ký chứng khoán xác định thời điểm cuối cùng để chốt danh sách các trái phiếu có thể chuyển giao hoặc được sử dụng để xác định giá thanh toán cuối cùng. Sau thời điểm đó, Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán không được điều chỉnh danh sách các trái phiếu nêu trên.
Điều 5. Niêm yết, tổ chức giao dịch chứng khoán phái sinh
1. Sở giao dịch chứng khoán phối hợp với Trung tâm lưu ký chứng khoán xác định các nội dung của chứng khoán phái sinh theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 6 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP; thực hiện việc niêm yết và tổ chức giao dịch chứng khoán phái sinh sau khi đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận theo quy định của pháp luật.
2. Sở giao dịch chứng khoán được tạm ngừng giao dịch một, một số loại chứng khoán phái sinh nhất định hoặc tạm ngừng giao dịch các chứng khoán phái sinh trên toàn thị trường khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Không thể xác định được giá trị của tài sản cơ sở do thị trường cơ sở ngừng giao dịch;
b) Chứng khoán cơ sở bị tạm ngừng giao dịch;
c) Xảy ra sự kiện bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn hoặc sự cố kỹ thuật tại hệ thống giao dịch, hệ thống bù trừ, thanh toán;
d) Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
3. Sở giao dịch chứng khoán công bố thông tin trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi xảy ra sự kiện dẫn tới việc phải tạm ngừng giao dịch. Hoạt động giao dịch phải được khôi phục ngay trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi các sự kiện dẫn tới việc tạm ngừng giao dịch đã được khắc phục.
4. Trường hợp giao dịch trên thị trường phát sinh lỗi, việc sửa lỗi giao dịch thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán. Trường hợp việc sửa lỗi dẫn tới vượt giới hạn vị thế, thành viên giao dịch, khách hàng phải thực hiện các giao dịch đối ứng tại ngày giao dịch kế tiếp để giảm vị thế theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
Chương III
HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH, THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Điều 6. Hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh
1. Để thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh, nhà đầu tư phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh tại thành viên giao dịch và tài khoản ký quỹ tại thành viên bù trừ được chỉ định. Trường hợp nhà đầu tư đã có tài khoản giao dịch chứng khoán thông thường mở tại công ty chứng khoán đồng thời là thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh, nhà đầu tư được sử dụng tài khoản giao dịch chứng khoán nêu trên để thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh sau khi đã mở tài khoản ký quỹ tại thành viên bù trừ được chỉ định.
2. Hoạt động giao dịch của nhà đầu tư thực hiện như sau:
a) Lệnh giao dịch của các nhà đầu tư được khớp với nhau trên hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán. Sau khi lệnh được khớp, nhà đầu tư được coi là đã tham gia hợp đồng chứng khoán phái sinh, có đầy đủ quyền và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đó;
b) Trước khi đặt lệnh giao dịch, trong thời gian nắm giữ vị thế và khi thực hiện hợp đồng, nhà đầu tư phải bảo đảm mức ký quỹ duy trì theo yêu cầu của thành viên bù trừ, phù hợp với quy định tại Thông tư này;
c) Nhà đầu tư phải bảo đảm vị thế trên tài khoản giao dịch trong giới hạn vị thế theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán. Trường hợp vượt giới hạn vị thế, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện các giao dịch đối ứng để giảm vị thế, bổ sung ký quỹ (nếu cần thiết) trong thời hạn theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
Điều 7. Tài khoản giao dịch của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư phải ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh với thành viên giao dịch. Nhà đầu tư nước ngoài phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán theo quy định pháp luật chứng khoán về hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán trước khi mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh.
2. Nhà đầu tư được mở nhiều tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh theo nguyên tắc tại mỗi thành viên giao dịch chỉ được mở một (01) tài khoản giao dịch, ứng với mỗi tài khoản giao dịch, nhà đầu tư được mở tài khoản ký quỹ tại thành viên bù trừ được chỉ định theo quy định tại Điều 8 Thông tư này. Công ty quản lý quỹ được mở cho mỗi nhà đầu tư ủy thác một tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh đứng tên công ty tại thành viên giao dịch.
3. Công ty chứng khoán có giấy chứng nhận đủ điều kiện tự doanh chứng khoán phái sinh nhưng không phải là thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh được mở tài khoản giao dịch tại thành viên giao dịch, tài khoản ký quỹ tại thành viên bù trừ được chỉ định để đầu tư chứng khoán phái sinh theo quy định tại Thông tư này. Công ty chứng khoán thành lập ở nước ngoài được mở một (01) tài khoản để thực hiện hoạt động tự doanh chứng khoán phái sinh và một (01) tài khoản để thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh cho các nhà đầu tư nước ngoài khác.
Bổ sung
Điều 8. Tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư
1. Thành viên bù trừ mở cho mỗi nhà đầu tư một (01) tài khoản tiền gửi ký quỹ riêng biệt tại ngân hàng và một (01) tài khoản chứng khoán ký quỹ để quản lý tài sản ký quỹ và thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho vị thế trên tài khoản giao dịch của nhà đầu tư. Thành viên không bù trừ, khách hàng môi giới của thành viên không bù trừ mở tài khoản chứng khoán ký quỹ tại thành viên bù trừ chung.
2. Tài khoản tiền gửi ký quỹ và tài khoản chứng khoán ký quỹ của nhà đầu tư chỉ được sử dụng cho các hoạt động sau:
a) Nhận và hoàn trả tài sản ký quỹ cho nhà đầu tư;
b) Nhận lãi hoặc thanh toán lỗ hàng ngày từ vị thế của nhà đầu tư; thanh toán khi thực hiện hợp đồng; nhận thanh toán lãi tiền gửi ngân hàng với mức lãi suất theo thỏa thuận giữa thành viên bù trừ và ngân hàng;
c) Nhận hoặc chuyển giao tài sản cơ sở khi thực hiện hợp đồng (trong trường hợp thanh toán dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ sở) đối với vị thế của nhà đầu tư.
3. Khi thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh, nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ với thành viên bù trừ như sau:
a) Nhà đầu tư có trách nhiệm nộp đầy đủ ký quỹ ban đầu cho toàn bộ vị thế dự kiến mở cho thành viên bù trừ trước khi thực hiện giao dịch, ngoại trừ các giao dịch đối ứng;
b) Nhà đầu tư phải duy trì ký quỹ cho vị thế của mình và phải bổ sung ký quỹ khi giá trị tài sản ký quỹ xuống dưới giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu hoặc số dư tiền gửi ký quỹ không đảm bảo tỷ lệ ký quỹ duy trì bằng tiền theo yêu cầu của thành viên bù trừ. Tùy vào điều kiện thị trường, thành viên bù trừ có quyền yêu cầu nhà đầu tư bổ sung ký quỹ ngay trong phiên giao dịch (intra-day margin);
c) Nhà đầu tư được rút bớt tài sản ký quỹ nếu giá trị tài sản ký quỹ vượt quá giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu do thành viên bù trừ quy định;
d) Khi ký quỹ ban đầu hoặc bổ sung ký quỹ, thành viên bù trừ được yêu cầu nhà đầu tư ký quỹ hoàn toàn bằng tiền hoặc cho phép nhà đầu tư sử dụng một phần tài sản ký quỹ là chứng khoán theo tỷ lệ ký quỹ bằng tiền do thành viên bù trừ quy định nhưng không thấp hơn tỷ lệ ký quỹ bằng tiền theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
4. Chứng khoán được thành viên bù trừ lựa chọn cho phép nhà đầu tư nộp làm tài sản ký quỹ phải bảo đảm;
a) Là chứng khoán có trong danh sách chứng khoán được chấp nhận ký quỹ do Trung tâm lưu ký chứng khoán công bố theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;
b) Không phải là tài sản bảo đảm trong các giao dịch theo quy định pháp luật dân sự về giao dịch tài sản bảo đảm, kể cả cổ phiếu được mua trong giao dịch vay mua ký quỹ; không phải là tài sản đang bị phong tỏa bởi tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước theo quy định pháp luật liên quan hoặc không phải là tài sản đang được cho vay theo quy định pháp luật;
c) Đáp ứng các tiêu chí khác của thành viên bù trừ.
Điều 9. Hoạt động thanh toán của nhà đầu tư
1. Hoạt động thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh bao gồm thanh toán lãi lỗ vị thế và thanh toán khi thực hiện hợp đồng, cụ thể như sau:
a) Trường hợp thanh toán lãi lỗ vị thế: Giá trị khoản thanh toán lãi lỗ vị thế được xác định hàng ngày trên cơ sở các vị thế mở trên tài khoản giao dịch của nhà đầu tư và chênh lệch giữa giá thanh toán cuối ngày so với giá giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước; hoặc so với giá thanh toán (đối với vị thế vừa mở trong ngày); hoặc chênh lệch giữa giá giao dịch và giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước (đối với trường hợp đóng vị thế trước hạn). Trong đó, các mức giá nêu trên được công bố trên trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán;
b) Trường hợp thanh toán khi thực hiện hợp đồng:
- Đối với hợp đồng thanh toán dưới hình thức bằng tiền: nhà đầu tư tiếp nhận khoản lãi hoặc thanh toán khoản lỗ, được xác định trên cơ sở số lượng hợp đồng thực hiện và chênh lệch giữa giá thanh toán cuối cùng so với giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước;
- Đối với hợp đồng thanh toán dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ sở: nhà đầu tư bên bán phải chuyển giao tài sản cơ sở và nhà đầu tư bên mua phải thực hiện thanh toán tiền theo các điều khoản tại hợp đồng.
2. Việc thanh toán được thực hiện trên tài khoản tiền gửi ký quỹ, tài khoản chứng khoán ký quỹ của nhà đầu tư. Hoạt động thanh toán được Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên bù trừ phối hợp thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
Chương IV
TỔ CHỨC KINH DOANH, CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Mục 1. TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Điều 10. Đăng ký kinh doanh chứng khoán phái sinh
nhayKhoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2016/TT-BTC được thay thế bởi Nghị định 86/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về việc quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán và hết hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Đầu tư năm 2014 theo quy định tại Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh hết hiệu lực một phần ban hành kèm theo Quyết định 1859/QĐ-BTCnhay
1. Tổ chức kinh doanh chứng khoán được kinh doanh chứng khoán phái sinh sau khi đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh bao gồm:
a) Là tổ chức kinh doanh chứng khoán đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP;
b) Trích lập đầy đủ các khoản dự phòng theo quy định và không có lỗ trong hai (02) năm gần nhất; tỷ lệ vốn khả dụng đạt tối thiểu 220% liên tục trong mười hai (12) tháng gần nhất trước tháng nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh;
c) Báo cáo tài chính của năm tài chính gần nhất đã được kiểm toán và báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. Ý kiến của kiểm toán tại các báo cáo tài chính này phải là chấp nhận toàn bộ, không có ngoại trừ hoặc lưu ý.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Biên bản họp, Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở hữu về việc thực hiện kinh doanh chứng khoán phái sinh;
c) Các tài liệu hợp lệ chứng minh tổ chức kinh doanh chứng khoán đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Danh sách kèm theo hồ sơ cá nhân Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc) phụ trách nghiệp vụ và các nhân viên cho mỗi hoạt động kinh doanh chứng phái sinh theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
đ) Các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản trị rủi ro áp dụng cho hoạt động chứng khoán phái sinh dự kiến thực hiện;
e) Bản thuyết trình về cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng công nghệ thông tin với các hệ thống phù hợp (hệ thống giao dịch; hệ thống bù trừ, thanh toán) cho hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán phái sinh.
3. Hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
4. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức kinh doanh chứng khoán có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung tại Điều lệ công ty các quy định liên quan tới hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh và nộp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sau khi đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên gần nhất hoặc chủ sở hữu thông qua.
Điều 11. Đình chỉ, chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định đình chỉ tối đa mười hai (12) tháng đối với một hoặc một số hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP.
2. Tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh chỉ được phục hồi hoạt động kinh doanh sau khi đã khắc phục được hết các hành vi dẫn tới bị đình chỉ hoạt động. Trường hợp không khắc phục được sau thời gian bị đình chỉ hoạt động, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh bị buộc phải chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh.
3. Tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh. Việc thu hồi thực hiện trong các trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP.
4. Trường hợp tự nguyện chấm dứt hoạt động, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh phải nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Biên bản họp, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định chủ sở hữu về việc chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh và thông qua phương án xử lý các vấn đề liên quan;
c) Phương án xử lý các hợp đồng kinh doanh chứng khoán phái sinh còn hiệu lực, bao gồm cả phương án xử lý các tài khoản và tài sản ký quỹ của khách hàng.
5. Hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
6. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản cho phép chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh bị buộc phải chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh trong các trường hợp theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP.
8. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh bị buộc phải chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh theo quy định tại khoản 7 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh tiến hành thủ tục chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh.
9. Kể từ khi nhận được văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1, khoản 6, khoản 8 Điều này:
a) Trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh có trách nhiệm công bố thông tin về việc đình chỉ, chấm dứt hoạt động chứng khoán phái sinh; phương án, thời hạn và lộ trình xử lý các hợp đồng còn hiệu lực. Thời hạn xử lý phải bảo đảm nhà đầu tư có tối thiểu bốn mươi lăm (45) ngày để xử lý các vị thế và chuyển khoản tài sản ký quỹ, nhưng không vượt quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày công bố thông tin;
b) Trong thời hạn năm (05) ngày, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh gửi thông báo cho từng khách hàng của mình về phương án xử lý hợp đồng với khách hàng.
10. Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động, thực hiện các thủ tục chấm dứt hoạt động, tổ chức kinh doanh chứng khoán có trách nhiệm:
a) Thực hiện các hoạt động theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP;
b) Dừng tự doanh chứng khoán phái sinh, trừ trường hợp giao dịch đối ứng; dừng thực hiện các giao dịch tạo lập thị trường (nếu có);
c) Không được ký mới các hợp đồng kinh doanh chứng khoán phái sinh. Đối với các hợp đồng kinh doanh chứng khoán phái sinh còn hiệu lực:
- Ngừng tiếp nhận, thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng, trừ giao dịch đối ứng; ngừng tiếp nhận tài sản ký quỹ của khách hàng, trừ trường hợp bổ sung ký quỹ;
- Chốt số dư, thực hiện tất toán tài khoản khách hàng; thanh lý vị thế và hoàn trả tài sản ký quỹ cho khách hàng; thỏa thuận, bàn giao quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ, chuyển tài khoản, tài sản ký quỹ cho thành viên thay thế. Trường hợp tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đình chỉ hoạt động chỉ phải thực hiện quy định này khi khách hàng có yêu cầu;
- Thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của Trung tâm lưu ký chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán nhằm giảm vị thế của khách hàng.
d) Nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ.
11. Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh nộp hồ sơ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả xử lý, bao gồm các tài liệu sau:
a) Danh sách khách hàng với đầy đủ thông tin nhận diện khách hàng, số tài khoản giao dịch, số tài khoản ký quỹ và danh mục tài sản ký quỹ, vị thế trên từng tài khoản; lý do không thể tất toán, xử lý các tài khoản còn tồn (nếu chưa xử lý được);
b) Biên bản thanh lý, có xác nhận của thành viên bù trừ thay thế và tài liệu xác nhận việc đã hoàn tất bàn giao toàn bộ tài khoản, tài sản ký quỹ (nếu có) của khách hàng cho thành viên thay thế;
c) Quyết định rút tư cách thành viên của Sở giao dịch chứng khoán (đối với thành viên giao dịch), Trung tâm lưu ký chứng khoán (đối với thành viên bù trừ).
12. Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả quy định tại khoản 11 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản cho phép chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh hoặc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh. Trường hợp từ chối Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
13. Thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động, hồ sơ báo cáo kết quả chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh. Trường hợp hồ sơ không chính xác, giả mạo, những người này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn năm (05) năm, kể từ ngày nộp hồ sơ quy định tại khoản 11 Điều này đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Mục 2. TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Điều 12. Đăng ký hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh
nhayKhoản 1 Điều 12 Thông tư 11/2016/TT-BTC được thay thế bởi Nghị định 86/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về việc quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán và hết hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Đầu tư năm 2014 theo quy định tại Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh hết hiệu lực một phần ban hành kèm theo Quyết định 1859/QĐ-BTCnhay
1. Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh sau khi đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh bao gồm:
a) Đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP và quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Thông tư này;
b) Đáp ứng tỷ lệ an toàn tài chính sau:
- Đối với công ty chứng khoán: trích lập đầy đủ các khoản dự phòng theo quy định và không có lỗ trong hai (02) năm gần nhất; tỷ lệ vốn khả dụng đạt tối thiểu 260% liên tục trong mười hai (12) tháng gần nhất trước tháng nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh;
- Đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định pháp luật về tổ chức tín dụng trong vòng mười hai (12) tháng gần nhất trước tháng nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Biên bản họp, Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở hữu về việc thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh;
c) Các tài liệu hợp lệ chứng minh công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản trị rủi ro áp dụng cho hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh dự kiến thực hiện;
đ) Bản thuyết trình về cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng công nghệ thông tin với các hệ thống phù hợp (hệ thống bù trừ, thanh toán) cho hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.
3. Hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
4. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo các quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung tại điều lệ công ty, ngân hàng các quy định liên quan tới hoạt động chứng khoán phái sinh và nộp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sau khi đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên gần nhất hoặc chủ sở hữu thông qua.
Điều 13. Đình chỉ, chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định đình chỉ tối đa mười hai (12) tháng hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh trong các trường hợp sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh có tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai sự thật;
b) Hoạt động sai mục đích, không đúng với hoạt động đã được cấp theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh;
c) Không đáp ứng quy định tại điểm a, đ khoản 2 Điều 4 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP;
d) Không đáp ứng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP trong vòng sáu (06) tháng liên tiếp;
đ) Không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính, an toàn vốn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư này trong vòng sáu (06) tháng liên tiếp.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh chỉ được phục hồi hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh sau khi đã khắc phục được toàn bộ hành vi dẫn tới bị đình chỉ hoạt động. Trường hợp không khắc phục được sau thời gian bị đình chỉ hoạt động, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh bị buộc phải chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. Việc thu hồi thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Tự nguyện chấm dứt hoạt động;
b) Bị buộc phải chấm dứt hoạt động.
4. Trường hợp tự nguyện chấm dứt hoạt động, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh phải nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Biên bản họp, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở hữu về việc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh và thông qua phương án xử lý các vấn đề liên quan;
c) Phương án xử lý các hợp đồng cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh còn hiệu lực, bao gồm cả phương án xử lý các tài khoản và tài sản ký quỹ của khách hàng.
5. Hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
6. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản cho phép chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh bị buộc phải chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh trong các trường hợp sau:
a) Sau thời hạn đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh mà vẫn không khắc phục được các vi phạm dẫn tới bị đình chỉ hoạt động;
b) Giải thể, phá sản, tạm ngừng hoạt động hoặc bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động; hoặc bị Ngân hàng Nhà nước thu hồi văn bản chấp thuận cho hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh (đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài); hoặc bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh; hoặc bị chia, tách mà tổ chức hình thành sau khi chia, tách không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP.
8. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh bị buộc phải chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định tại khoản 7 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tiến hành thủ tục chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.
9. Tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh bị đình chỉ, chấm dứt phải thực hiện và áp dụng các quy định có liên quan theo quy định tại khoản 9, khoản 10, khoản 13 Điều 11 Thông tư này.
10. Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh nộp hồ sơ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả xử lý, bao gồm các tài liệu sau:
a) Danh sách khách hàng với đầy đủ thông tin nhận diện khách hàng, tài khoản giao dịch, tài khoản ký quỹ và danh mục tài sản ký quỹ, vị thế trên từng tài khoản; lý do không thể tất toán, xử lý các tài khoản còn tồn (nếu chưa xử lý được);
b) Biên bản thanh lý, có xác nhận của thành viên bù trừ thay thế và tài liệu xác thực việc đã hoàn tất bàn giao toàn bộ tài khoản, tài sản ký quỹ (nếu có) của khách hàng cho thành viên thay thế;
c) Quyết định rút tư cách thành viên bù trừ của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
11. Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả quy định tại khoản 10 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh hoặc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG CỦA THÀNH VIÊN GIAO DỊCH, SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 14. Quyền, nghĩa vụ của thành viên giao dịch
1. Thành viên giao dịch không bù trừ phải ký hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với một thành viên bù trừ chung. Hợp đồng phải có các nội dung theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Việc tất toán, chuyển khoản ký quỹ, chuyển vị thế trong trường hợp thay đổi thành viên bù trừ chung thực hiện theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
2. Thành viên giao dịch phải ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch với khách hàng. Nội dung hợp đồng thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Thành viên giao dịch có trách nhiệm thường xuyên đối chiếu, soát xét, cập nhật, cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về giao dịch và các thông tin khác cho thành viên bù trừ chung. Mọi thông tin về nhà đầu tư và tài khoản giao dịch của nhà đầu tư phải được cung cấp đầy đủ, kịp thời cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm lưu ký chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán khi có yêu cầu bằng văn bản.
4. Thành viên giao dịch không được mở tài khoản giao dịch cho các khách hàng dưới đây:
a) Cá nhân dưới 18 tuổi;
b) Cá nhân không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đang chấp hành hình phạt tù, hoặc bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh;
c) Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), các trưởng bộ phận, nhân viên của thành viên giao dịch khác.
5. Khi phát hiện khách hàng đã mở tài khoản giao dịch thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thành viên giao dịch phải dừng ngay việc nhận lệnh giao dịch từ khách hàng, ngoại trừ các giao dịch đối ứng và phải đóng tài khoản của khách hàng ngay sau khi hoàn tất việc thanh lý vị thế của khách hàng đó.
6. Trong trường hợp thành viên bù trừ, khách hàng mất khả năng thanh toán, theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, thành viên giao dịch có trách nhiệm:
a) Dừng tiếp nhận, thực hiện lệnh giao dịch của thành viên bù trừ, khách hàng mất khả năng thanh toán, trừ các giao dịch đối ứng;
b) Thực hiện các hoạt động khác theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán,
7. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
Điều 15. Nhận, thực hiện lệnh và xác nhận kết quả giao dịch
1. Thành viên giao dịch được nhận lệnh giao dịch của khách hàng trực tiếp tại quầy giao dịch hoặc nhận lệnh từ xa qua điện thoại, fax và các đường truyền khác hoặc qua hệ thống giao dịch trực tuyến của thành viên giao dịch. Lệnh giao dịch phải được ghi nhận lại đầy đủ thông tin tại thời điểm nhận lệnh, nhân viên nhận lệnh (nhập lệnh, sửa lệnh nếu có) và bằng chứng chứng minh về việc đặt lệnh của khách hàng.
Trường hợp nhận lệnh giao dịch qua điện thoại, fax thì phải xác nhận với khách hàng trước khi nhập lệnh vào hệ thống. Trường hợp nhận lệnh giao dịch trực tuyến thì phải tuân thủ các quy định pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Thành viên giao dịch chỉ được thực hiện lệnh của khách hàng khi lệnh giao dịch có đầy đủ các thông tin về khách hàng, tài khoản giao dịch, ngày giao dịch, mã chứng khoán phái sinh, phương thức, loại lệnh, loại giao dịch, số lượng và giá giao dịch theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
3. Thành viên giao dịch phải từ chối nhận lệnh của khách hàng trong trường hợp:
a) Khách hàng chưa ký quỹ đầy đủ, trừ các giao dịch đối ứng; hoặc
b) Lệnh vượt quá giới hạn lệnh; lệnh mà cùng với các lệnh đang chờ thực hiện trên hệ thống của cùng tài khoản giao dịch đó vượt quá giới hạn lệnh tích lũy hoặc lệnh dẫn tới vị thế của khách hàng trên tài khoản đó vượt quá giới hạn vị thế theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán (nếu có).
4. Trong vòng hai mươi bốn (24) giờ sau khi lệnh đã được thực hiện, thành viên giao dịch có trách nhiệm xác nhận kết quả giao dịch với khách hàng theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
5. Trong vòng hai mươi bốn (24) giờ, sau khi có yêu cầu của khách hàng và trong thời hạn ba (03) ngày sau khi kết thúc tháng, thành viên giao dịch phải gửi khách hàng sao kê tài khoản giao dịch, báo cáo về tình hình giao dịch trên tài khoản của khách hàng. Nội dung báo cáo thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 16. Thành viên tạo lập thị trường
1. Thành viên tạo lập thị trường phải trung thực và thiện chí khi tạo lập thị trường.
2. Loại chứng khoán phái sinh cần tạo thanh khoản và các quy định giao dịch đối với nhà tạo lập thị trường được thực hiện theo hợp đồng tạo lập thị trường và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
3. Thành viên tạo lập thị trường được đồng thời thực hiện giao dịch tạo lập thị trường và tự doanh nhưng phải bảo đảm các nguyên tắc theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
4. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP.
Điều 17. Quản lý hoạt động tạo lập thị trường
1. Sở giao dịch chứng khoán có quyền chấm dứt, từ chối ký, từ chối kéo dài hợp đồng với thành viên tạo lập thị trường căn cứ vào các yếu tố sau:
a) Mức độ thanh khoản của từng loại chứng khoán phái sinh;
b) Năng lực tài chính của thành viên;
c) Hiệu quả hoạt động, chất lượng tạo lập thị trường và mức độ khách quan, trung thực, thiện chí trong hoạt động tạo lập thị trường.
2. Sở giao dịch chứng khoán có quyền đình chỉ hoặc chấm dứt hợp đồng tạo lập thị trường trong trường hợp:
a) Thành viên vi phạm điều khoản về trách nhiệm báo giá, quy mô tạo lập thị trường, thời gian báo giá và các điều khoản dẫn tới bị đình chỉ hoặc chấm dứt hợp đồng theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán;
b) Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán và theo hợp đồng tạo lập thị trường.
3. Thành viên tạo lập thị trường có quyền chấm dứt hoạt động tạo lập thị trường theo quy định tại hợp đồng tạo lập thị trường ký với Sở giao dịch chứng khoán.
4. Định kỳ hàng quý, Sở giao dịch chứng khoán đánh giá hiệu quả và chất lượng hoạt động của thành viên tạo lập thị trường đối với từng loại chứng khoán phái sinh mà thành viên đó cung cấp dịch vụ tạo lập thị trường. Hiệu quả, chất lượng hoạt động tạo lập thị trường được đánh giá căn cứ vào hoạt động yết giá (chênh lệch giá yết, thời gian yết giá, khối lượng yết), khối lượng giao dịch và các tiêu chí khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
Mục 4. HOẠT ĐỘNG CỦA THÀNH VIÊN BÙ TRỪ, TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
Điều 18. Thành viên bù trừ
1. Thành viên bù trừ có quyền, nghĩa vụ sau:
a) Ký hợp đồng bù trừ, thanh toán với Trung tâm lưu ký chứng khoán, ký hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên không bù trừ. Các hợp đồng phải có điều khoản nêu rõ thành viên bù trừ là đại diện theo ủy quyền của khách hàng môi giới và khách hàng bù trừ, thanh toán, đứng tên vị thế của các khách hàng này và chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán;
b) Quản lý tách biệt tài khoản và tài sản ký quỹ tới từng khách hàng; xây dựng hệ thống sổ theo dõi và tổng hợp đầy đủ thông tin về vị thế, lãi lỗ vị thế hàng ngày, giá trị ký quỹ ban đầu, giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu, giá trị và danh mục tài sản ký quỹ theo từng tài khoản của nhà đầu tư;
c) Quy định giá trị ký quỹ ban đầu, giá trị ký quỹ duy trì, tỷ lệ ký quỹ bằng tiền nhưng không được thấp hơn các giá trị tương ứng theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán. Thông tin về tài sản được chấp nhận ký quỹ, phương thức và thời gian nộp ký quỹ phải được thành viên bù trừ công bố chi tiết trên trang thông tin điện tử của mình;
d) Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP và quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
2. Tùy vào mức độ vi phạm hoạt động thanh toán bù trừ, Trung tâm lưu ký chứng khoán được áp dụng các hình thức xử lý vi phạm đối với thành viên bù trừ, bao gồm:
a) Công văn nhắc nhở;
b) Khiển trách;
c) Đình chỉ;
d) Chấm dứt tư cách thành viên bù trừ.
3. Các hành vi vi phạm, trình tự, thủ tục xử lý vi phạm của thành viên bù trừ thực hiện theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
4. Việc chấm dứt tư cách thành viên bù trừ chỉ được thực hiện sau khi thành viên bù trừ đã hoàn tất việc chuyển khoản vị thế, ký quỹ để tất toán tài khoản khách hàng, thanh lý vị thế và hoàn tất nghĩa vụ thanh toán trên tài khoản tự doanh (nếu có) và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Trung tâm lưu ký chứng khoán.
Điều 19. Hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh
1. Việc bù trừ chứng khoán phái sinh được Trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện theo từng tài khoản của nhà đầu tư, thành viên bù trừ theo nguyên tắc các vị thế đối ứng của cùng một chứng khoán phái sinh có cùng thời điểm đáo hạn trên cùng một tài khoản được Trung tâm lưu ký chứng khoán đối trừ để xác định số vị thế ròng chứng khoán phái sinh trên tài khoản đó.
2. Đối với hoạt động thanh toán lãi lỗ vị thế hàng ngày, căn cứ kết quả lãi lỗ cuối ngày trên từng tài khoản của nhà đầu tư, Trung tâm lưu ký chứng khoán bù trừ tiền theo từng tài khoản của nhà đầu tư và theo từng thành viên bù trừ để xác định giá trị phải trả và được nhận của từng tài khoản nhà đầu tư, thành viên bù trừ. Việc thanh toán lãi lỗ hàng ngày được thực hiện dưới hình thức chuyển khoản qua tài khoản tiền gửi ký quỹ của Trung tâm lưu ký chứng khoán tại ngân hàng thanh toán.
3. Đối với hoạt động thanh toán khi thực hiện hợp đồng, Trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện thanh toán tại ngày thanh toán cuối cùng theo nguyên tắc sau:
a) Trường hợp thanh toán bằng tiền: Trung tâm lưu ký chứng khoán tính toán nghĩa vụ thanh toán tách biệt theo từng nhà đầu tư và theo từng thành viên bù trừ. Thành viên bù trừ bên phải trả phải chuyển đủ tiền vào tài khoản tiền gửi ký quỹ thành viên mở tại ngân hàng thanh toán để thanh toán cho thành viên bù trừ bên được nhận thông qua Trung tâm lưu ký chứng khoán. Thành viên bù trừ bên được nhận có nghĩa vụ thực hiện thanh toán cho nhà đầu tư ngay sau khi tiếp nhận thanh toán từ Trung tâm lưu ký chứng khoán;
b) Trường hợp thanh toán dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ sở: thành viên bù trừ bên bán phải chuyển giao đủ số lượng và đúng loại tài sản cơ sở có thể chuyển giao theo hợp đồng chứng khoán phái sinh vào tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên theo yêu cầu của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
Thành viên bù trừ bên mua chỉ được nhận tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán đủ tiền theo yêu cầu của Trung tâm lưu ký chứng khoán, sau đó phân bổ cho nhà đầu tư bên mua ngay.
Bổ sung
4. Trung tâm lưu ký chứng khoán ban hành quy chế hướng dẫn trình tự, thủ tục bù trừ, thanh toán và chuyển giao tài sản khi thực hiện hợp đồng, phương thức thanh toán, thời gian thanh toán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Điều 20. Tài khoản ký quỹ thành viên bù trừ
1. Trung tâm lưu ký chứng khoán có trách nhiệm mở các tài khoản tiền gửi ký quỹ đứng tên Trung tâm lưu ký chứng khoán tại ngân hàng thanh toán (sau đây gọi tắt là tài khoản tiền gửi ký quỹ thành viên) và tài khoản chứng khoán ký quỹ tại Trung tâm lưu ký chứng khoán (sau đây gọi tắt là tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên) để quản lý tài sản ký quỹ và thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho các vị thế đứng tên thành viên bù trừ.
2. Tài khoản tiền gửi ký quỹ thành viên tại ngân hàng thanh toán mở cho mỗi thành viên bù trừ bao gồm:
a) Tài khoản tiền gửi ký quỹ tự doanh để quản lý tiền ký quỹ cho giao dịch tự doanh, tạo lập thị trường của chính thành viên bù trừ đó;
b) Tài khoản tiền gửi ký quỹ khách hàng để quản lý tiền ký quỹ của toàn bộ khách hàng của thành viên bù trừ đó;
c) Tài khoản tiền thanh toán để thanh toán lãi lỗ vị thế hàng ngày, thanh toán khi thực hiện hợp đồng đứng tên thành viên bù trừ và các hoạt động thanh toán khác của thành viên bù trừ.
3. Tài khoản tiền gửi ký quỹ thành viên và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên chỉ được sử dụng cho các hoạt động sau:
a) Nhận và hoàn trả tài sản ký quỹ cho thành viên bù trừ. Tài sản ký quỹ trên tài khoản này bao gồm cả tài sản của khách hàng được thành viên bù trừ sử dụng để ký quỹ cho vị thế của chính khách hàng đó;
b) Nhận lãi hoặc thanh toán lỗ hàng ngày cho các vị thế đứng tên thành viên bù trừ; thanh toán và tiếp nhận thanh toán khi thực hiện hợp đồng; nhận thanh toán lãi tiền gửi ngân hàng;
c) Nhận, chuyển giao chứng khoán cơ sở khi thực hiện hợp đồng (trong trường hợp thanh toán dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ sở) đối với vị thế đứng tên thành viên bù trừ.
4. Tài khoản ký quỹ thành viên phải được thiết lập, bảo đảm quản lý tách biệt tài sản của thành viên bù trừ với tài sản của Trung tâm lưu ký chứng khoán; tách biệt tài sản của từng thành viên bù trừ và tách biệt tài sản của thành viên bù trừ với các khách hàng của thành viên bù trừ đó.
5. Tại mọi thời điểm, Trung tâm lưu ký chứng khoán có quyền yêu cầu thành viên bù trừ cung cấp thông tin chi tiết về tài khoản giao dịch, tài khoản ký quỹ, giá trị và danh mục tài sản ký quỹ của từng nhà đầu tư.
6. Tiền, chứng khoán phát sinh từ thực hiện quyền đối với chứng khoán ký quỹ trên tài khoản ký quỹ thành viên được phân bổ theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán. Trung tâm lưu ký chứng khoán không được thực hiện gửi có kỳ hạn đối với tiền gửi ký quỹ của thành viên bù trừ. Lãi tiền gửi sẽ được hoàn trả cho thành viên bù trừ theo lãi suất không kỳ hạn do ngân hàng thanh toán công bố.
7. Trung tâm lưu ký chứng khoán có trách nhiệm thiết lập hệ thống quản lý đầy đủ thông tin về biến động vị thế, lãi lỗ vị thế hàng ngày, giá trị ký quỹ ban đầu, giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu, giá trị và danh mục tài sản ký quỹ theo từng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư, thành viên bù trừ.
8. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước được lựa chọn ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán để cung cấp dịch vụ thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán phái sinh trên Sở giao dịch chứng khoán theo các tiêu chí, trình tự và thủ tục quy định của pháp luật chứng khoán về đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán. Ngân hàng thanh toán có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Thiết lập hệ thống tài khoản quản lý tiền gửi ký quỹ theo quy định tại Thông tư này;
b) Cung cấp kịp thời và đầy đủ thông tin về hoạt động và số dư chi tiết trên tài khoản tiền gửi ký quỹ theo yêu cầu của Trung tâm lưu ký chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật chứng khoán về đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán.
Điều 21. Ký quỹ của thành viên bù trừ
1. Việc ký quỹ của thành viên bù trừ với Trung tâm lưu ký chứng khoán được thực hiện như sau:
a) Thành viên bù trừ phải nộp ký quỹ ban đầu cho Trung tâm lưu ký chứng khoán cho các vị thế đứng tên mình dự kiến mở trước khi thực hiện giao dịch, trừ các giao dịch đối ứng của cùng một tài khoản giao dịch;
b) Thành viên bù trừ phải bổ sung ký quỹ khi tổng giá trị tài sản ký quỹ không đáp ứng được giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu do Trung tâm Lưu ký chứng khoán tính toán đối với toàn bộ vị thế đứng tên mình và được rút bớt tài sản ký quỹ nếu giá trị tài sản ký quỹ vượt quá giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán;
c) Tỷ lệ ký quỹ bằng tiền thực hiện theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán, đảm bảo không thấp hơn 80%, trừ trường hợp ký quỹ bằng chứng khoán để chuyển giao khi thực hiện hợp đồng hoặc nhà đầu tư nắm giữ vị thế bán hợp đồng tương lai trái phiếu thanh toán dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ sở thực hiện ký quỹ bằng tài sản có thể chuyển giao. Giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu đối với danh mục đầu tư trên từng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư, tổng giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu đối với toàn bộ vị thế đứng tên thành viên bù trừ do Trung tâm lưu ký chứng khoán tính toán trong phiên giao dịch dựa trên giá trị ký quỹ ban đầu, giá trị lãi lỗ vị thế kết hợp với việc đánh giá về khả năng biến động giá tối đa, mức độ tương quan giữa các vị thế, yêu cầu ký quỹ khi thực hiện hợp đồng theo phương thức chuyển giao tài sản cơ sở và các yếu tố khác mà Trung tâm lưu ký chứng khoán xét thấy là cần thiết;
d) Trung tâm lưu ký chứng khoán xác định và giám sát theo thời gian thực tỷ lệ giữa giá trị ký quỹ duy trì yêu cầu với tổng giá trị tài sản ký quỹ theo từng tài khoản của nhà đầu tư, thành viên bù trừ. Trường hợp tỷ lệ này rơi vào các ngưỡng theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán có quyền cảnh báo thành viên bù trừ và áp dụng một trong các biện pháp xử lý sau:
- Đề nghị Sở giao dịch chứng khoán đình chỉ giao dịch đối với các tài khoản giao dịch liên quan, trừ các giao dịch đối ứng;
- Yêu cầu thành viên bù trừ (đối với tài khoản tự doanh) hoặc thông qua thành viên bù trừ yêu cầu nhà đầu tư (đối với tài khoản của nhà đầu tư) thực hiện giao dịch đối ứng để giảm vị thế, bổ sung tài sản ký quỹ.
2. Việc xác định các loại ký quỹ, phương pháp tính ký quỹ và các tham số của phương pháp này, loại tài sản được chấp nhận ký quỹ, cách thức và thời gian, thủ tục nộp hoặc rút ký quỹ, tỷ lệ ký quỹ ban đầu, tỷ lệ ký quỹ bằng tiền, việc thực hiện các quyền liên quan tới chứng khoán ký quỹ và các nội dung liên quan khác thực hiện theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán ban hành sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Điều 22. Tài sản ký quỹ
1. Nhà đầu tư và thành viên bù trừ được sử dụng tiền và chứng khoán đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều này để thực hiện ký quỹ.
2. Chứng khoán được Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên bù trừ chấp nhận là tài sản ký quỹ cho các vị thế chứng khoán phái sinh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Thuộc danh sách tài sản được chấp nhận ký quỹ của Trung tâm lưu ký chứng khoán;
b) Không thuộc loại bị cảnh báo, bị kiểm soát, tạm ngừng giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán; hoặc chứng khoán của các tổ chức phát hành đang trong tình trạng thanh lý, giải thể, phá sản, hợp nhất, sáp nhập;
c) Không bị cầm cố, phong tỏa, tạm giữ tại Trung tâm lưu ký chứng khoán;
d) Thuộc loại tự do chuyển nhượng và đã được lưu ký trên tài khoản chứng khoán giao dịch tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên ký quỹ là nhà đầu tư, thành viên bù trừ;
đ) Đáp ứng các điều kiện khác theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
3. Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên bù trừ có trách nhiệm công bố danh sách chứng khoán được chấp nhận ký quỹ và tỷ lệ chiết khấu của từng chứng khoán trên trang thông tin điện tử của mình. Trường hợp thay đổi chứng khoán được chấp nhận ký quỹ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ có trách nhiệm thay thế bằng tiền hoặc các chứng khoán được chấp nhận ký quỹ khác theo yêu cầu của Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên bù trừ.
4. Quản lý tài sản ký quỹ:
a) Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên bù trừ quản lý tài sản ký quỹ của thành viên bù trừ, nhà đầu tư theo các quy định tại Điều 25, 26 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP;
b) Thành viên bù trừ chỉ được sử dụng tài sản ký quỹ trên tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư để ký quỹ, bảo đảm nghĩa vụ thanh toán, thực hiện thanh toán cho các vị thế trên tài khoản giao dịch tương ứng của chính nhà đầu tư đó; không được sử dụng để bảo đảm, hỗ trợ thanh toán, thực hiện thanh toán cho các tài khoản giao dịch khác, kể cả tài khoản thuộc sở hữu của cùng một nhà đầu tư; không được sử dụng làm tài sản bảo đảm hoặc để thanh toán cho các mục đích khác hoặc cho bên thứ ba, ngoại trừ quy định tại điểm d, đ khoản này; không được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay của mình hoặc sử dụng để đầu tư. Lãi tiền gửi sẽ được hoàn trả cho nhà đầu tư theo lãi suất không kỳ hạn do ngân hàng thanh toán công bố;
c) Tài sản ký quỹ của nhà đầu tư phải được quản lý tách biệt, không phải và không được coi là tài sản của thành viên bù trừ, kể cả khi đã được ký quỹ trên tài khoản ký quỹ thành viên. Trường hợp thành viên bù trừ bị phá sản, tài sản ký quỹ của nhà đầu tư phải được hoàn trả hết cho nhà đầu tư sau khi đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán của chính nhà đầu tư đó;
d) Trong trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán, thành viên bù trừ được sử dụng, bán hoặc chuyển giao tài sản ký quỹ mà không cần sự chấp thuận của nhà đầu tư. Trong vòng một ngày trước khi và sau khi xử lý tài sản ký quỹ, thành viên bù trừ phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc xử lý tài sản ký quỹ. Thông báo phải nêu rõ lý do, loại tài sản đã xử lý, phương thức và thời gian dự kiến xử lý (hoặc đã xử lý), giá trị dự kiến thực hiện (hoặc đã thực hiện).
đ) Trung tâm lưu ký chứng khoán có quyền sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư và của thành viên bù trừ đã nộp cho Trung tâm lưu ký chứng khoán để hỗ trợ thanh toán cho các vị thế của nhà đầu tư và của thành viên bù trừ theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP;
e) Trong thời gian ký quỹ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ vẫn được nhận các quyền và lợi ích phát sinh liên quan tới chứng khoán ký quỹ theo quy định pháp luật doanh nghiệp và pháp luật chứng khoán. Việc xử lý bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư đối với chứng khoán ký quỹ thực hiện theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
5. Trong thời gian ký quỹ trên tài khoản ký quỹ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ không được chuyển nhượng, cho, tặng, thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cược, đăng ký tài sản bảo đảm hoặc sử dụng các tài sản ký quỹ vào các mục đích khác.
Điều 23. Quỹ bù trừ
1. Quỹ bù trừ được hình thành từ các khoản đóng góp của thành viên bù trừ bằng tiền hoặc chứng khoán được Trung tâm lưu ký chứng khoán chấp thuận với mục đích bồi thường thiệt hại và hoàn tất các giao dịch chứng khoán phái sinh đứng tên thành viên bù trừ trong trường hợp thành viên bù trừ, nhà đầu tư của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán. Tỷ lệ đóng góp vào quỹ bù trừ bằng tiền thực hiện theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Sau khi Trung tâm lưu ký chứng khoán chấp thuận nguyên tắc việc đăng ký làm thành viên bù trừ, thành viên bù trừ có nghĩa vụ đóng góp vào Quỹ bù trừ theo mức tối thiểu ban đầu.
3. Định kỳ hàng tháng, Trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện đánh giá lại quy mô Quỹ bù trừ và xác định nghĩa vụ đóng góp Quỹ bù trừ của từng thành viên bù trừ căn cứ vào quy mô giao dịch, mức biến động giá trên thị trường, nghĩa vụ tài chính, mức độ rủi ro và các tiêu chí khác:
a) Trường hợp số dư đóng góp Quỹ bù trừ lớn hơn nghĩa vụ phải đóng góp, thành viên bù trừ được nhận phần chênh lệch;
b) Trường hợp số dư đóng góp Quỹ bù trừ nhỏ hơn nghĩa vụ phải đóng góp, thành viên bù trừ phải đóng góp bổ sung phần chênh lệch.
4. Thành viên bù trừ có trách nhiệm đóng góp bổ sung bất thường vào Quỹ bù trừ theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán trong các trường hợp sau đây:
a) Thành viên bù trừ bị đặt vào các tình trạng cảnh báo theo quy định pháp luật chứng khoán về an toàn tài chính, quy định pháp luật ngân hàng về an toàn vốn;
b) Tài sản đóng góp của thành viên bù trừ bị phong tỏa, tịch thu bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quyết định của Tòa án;
c) Các trường hợp khác do Trung tâm lưu ký chứng khoán báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
5. Quản lý Quỹ bù trừ:
a) Tài sản mà mỗi thành viên bù trừ đóng góp vào Quỹ bù trừ thuộc sở hữu của chính thành viên bù trừ đó và được Trung tâm lưu ký chứng khoán quản lý tách biệt với tài sản của Trung tâm lưu ký chứng khoán. Thành viên bù trừ phải ký cam kết cho phép Trung tâm lưu ký chứng khoán toàn quyền sử dụng, kể cả bán các tài sản đóng góp vào Quỹ bù trừ để thực hiện nghĩa vụ của các vị thế đứng tên thành viên bù trừ;
b) Đối với khoản đóng góp bằng tiền, Trung tâm lưu ký chứng khoán mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thanh toán để quản lý tiền của các thành viên bù trừ đóng góp vào Quỹ bù trừ;
Đối với khoản đóng góp bằng chứng khoán: Trung tâm lưu ký chứng khoán mở tài khoản lưu ký đứng tên Trung tâm lưu ký chứng khoán để quản lý khoản đóng góp bằng chứng khoán của thành viên bù trừ. Cổ tức, trái tức, lãi suất phát sinh và các quyền lợi phát sinh khác đối với chứng khoán đóng góp phải được hoàn trả cho thành viên bù trừ, sau khi trừ đi các chi phí và thuế liên quan;
c) Lãi phát sinh từ tiền đóng góp Quỹ bù trừ được phân bổ cho thành viên bù trừ phù hợp với số tiền và thời gian đóng góp của từng thành viên bù trừ sau khi trừ các chi phí liên quan.
6. Hoàn trả Quỹ bù trừ
Thành viên bù trừ chỉ được hoàn trả lại tài sản đóng góp vào Quỹ bù trừ khi bị chấm dứt tư cách thành viên bù trừ hoặc không còn là thành viên bù trừ.
Việc hoàn trả Quỹ bù trừ được thực hiện sau khi Trung tâm lưu ký chứng khoán đã khấu trừ các khoản phải trả (nghĩa vụ nợ) và các khoản phải thanh toán để thực hiện các vị thế đứng tên thành viên đó theo quy định.
7. Việc lập, quản lý và sử dụng quỹ bù trừ thực hiện theo quy chế do Trung tâm lưu ký chứng khoán ban hành sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Điều 24. Xử lý trường hợp mất khả năng thanh toán
1. Thành viên bù trừ, khách hàng của thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không kịp thời thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ thanh toán lỗ vị thế, thanh toán khi thực hiện hợp đồng theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán;
b) Bị phá sản hoặc tuyên bố phá sản theo quy định pháp luật về phá sản doanh nghiệp;
c) Các trường hợp khác theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
2. Trung tâm lưu ký chứng khoán sử dụng các nguồn hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP để đảm bảo thanh toán khi thành viên bù trừ, khách hàng của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán. Việc sử dụng các nguồn hỗ trợ được thực hiện theo trình tự:
a) Sử dụng tiền ký quỹ của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, tiền ký quỹ của khách hàng của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán;
b) Trường hợp tiền ký quỹ không đủ bù đắp nghĩa vụ thanh toán, Trung tâm lưu ký chứng khoán được:
- Sử dụng khoản đóng góp bằng tiền vào Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán;
- Thực hiện bán tài sản ký quỹ, khoản đóng góp Quỹ bù trừ bằng chứng khoán của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán trên Sở giao dịch chứng khoán thông qua thành viên giao dịch chỉ định theo mức giá do Trung tâm lưu ký chứng khoán quyết định;
d) Sử dụng khoản đóng góp của các thành viên bù trừ khác theo tỷ lệ do Trung tâm lưu ký chứng khoán xác định. Trong trường hợp này, Trung tâm lưu ký chứng khoán thông báo cho các thành viên bù trừ liên quan chi tiết về việc sử dụng Quỹ bù trừ ngay trong ngày sử dụng. Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán có nghĩa vụ hoàn trả toàn bộ số tài sản sử dụng Quỹ và thanh toán tiền lãi cho các thành viên khác theo lãi suất do Trung tâm lưu ký chứng khoán xác định nhưng không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định;
đ) Sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro thanh toán và các nguồn vốn hợp pháp của Trung tâm lưu ký chứng khoán theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
3. Ngoài việc sử dụng các nguồn hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều này, Trung tâm lưu ký chứng khoán được thực hiện các biện pháp sau:
a) Yêu cầu thành viên giải trình lý do, cung cấp toàn bộ thông tin liên quan đến việc mất khả năng thanh toán, cung cấp danh sách khách hàng, thông tin nhận biết khách hàng và thông tin trên tài khoản ký quỹ của khách hàng;
b) Phối hợp với Sở giao dịch chứng khoán hạn chế hoặc không cho phép mở vị thế mới đứng tên thành viên này, ngoại trừ các giao dịch đối ứng;
c) Yêu cầu thành viên thanh lý vị thế của mình theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP;
d) Mở tài khoản giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán để thực hiện các giao dịch đóng vị thế của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 19 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP và thực hiện các hoạt động và biện pháp phòng ngừa rủi ro khác theo quy định tại khoản 4 Điều 19 và Điều 28 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP.
4. Trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán, thành viên bù trừ có trách nhiệm thông báo ngay cho Trung tâm lưu ký chứng khoán về vị thế, danh mục tài sản ký quỹ của nhà đầu tư đó và được thực hiện các giải pháp xử lý phù hợp, bao gồm:
a) Yêu cầu nhà đầu tư thực hiện hoặc thành viên bù trừ thực hiện việc đóng vị thế, thanh lý vị thế bắt buộc đối với các vị thế mở của nhà đầu tư;
b) Đình chỉ việc nhận lệnh giao dịch để mở vị thế mới từ nhà đầu tư liên quan; đồng thời hủy các lệnh giao dịch chưa thực hiện của nhà đầu tư đó;
c) Sử dụng, bán, chuyển giao tài sản ký quỹ của nhà đầu tư để mua hoặc làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán đối với các vị thế mở của nhà đầu tư. Trường hợp không đủ, thành viên bù trừ phải sử dụng tài sản của mình để thực hiện các hợp đồng chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư;
d) Nhà đầu tư có trách nhiệm hoàn trả thành viên bù trừ toàn bộ phần tài sản đã tạm ứng và chịu mọi chi phí phát sinh liên quan.
Chương V
NGHĨA VỤ BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 25. Nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin của tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán phái sinh
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán phái sinh gửi Ủy ban chứng khoán Nhà nước các báo cáo sau:
a) Báo cáo tình hình hoạt động môi giới, tự doanh chứng khoán phái sinh (nếu có); hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh (nếu có) theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Các báo cáo khác theo quy định của pháp luật chứng khoán về tổ chức hoạt động công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
2. Tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh phải công bố thông tin đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước những sự kiện sau:
a) Thay đổi thành viên bù trừ (nếu có);
b) Các trường hợp khác theo quy định pháp luật chứng khoán về tổ chức hoạt động công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 26. Nghĩa vụ công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán
1. Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm công bố các thông tin sau:
a) Giá tham chiếu, giá trần, giá sàn, giá mở cửa, giá đóng cửa của từng phiên và ngày giao dịch, giá thỏa thuận (nếu có);
b) Các mức giá chào mua, chào bán tốt nhất và khối lượng đặt mua, đặt bán tương ứng của từng loại chứng khoán phái sinh;
c) Các thông tin công bố khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm duy trì việc công bố thường xuyên bảng báo giá trên trang thông tin điện tử của mình với các thông tin dưới đây:
a) Các mã chứng khoán phái sinh đang niêm yết;
b) Giá tham chiếu, giá trần, giá sàn, giá thực hiện và khối lượng thực hiện của giao dịch gần nhất, giá giao dịch cao nhất trong phiên, giá giao dịch thấp nhất trong phiên, giá đóng cửa; ba (03) mức giá chào mua, giá chào bán tốt nhất;
c) Tổng khối lượng thực hiện;
d) Các thông tin khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm công bố thông tin về việc hủy niêm yết, niêm yết mới chứng khoán phái sinh sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
4. Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm công bố thông tin về thành viên giao dịch, thành viên tạo lập thị trường:
a) Thông tin về chấp thuận thành viên giao dịch mới, thành viên tạo lập thị trường mới; đình chỉ, chấm dứt tư cách thành viên, tư cách thành viên tạo lập thị trường;
b) Thông tin về vi phạm, xử phạt thành viên, thành viên tạo lập thị trường (nếu có);
c) Các thông tin khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
5. Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm công bố các thông tin hoạt động của thị trường chứng khoán phái sinh bao gồm:
a) Thông tin về việc tạm ngừng giao dịch thị trường chứng khoán phái sinh khi xảy ra sự cố bất khả kháng hoặc khi có những dấu hiệu bất thường trong giao dịch; thông tin về việc cho phép giao dịch trở lại đối với hợp đồng chứng khoán phái sinh;
b) Thông tin về thay đổi biên độ dao động giá, giới hạn lệnh, giới hạn lệnh tích lũy (nếu có);
c) Thông tin về việc sửa đổi, bổ sung nội dung của hợp đồng chứng khoán phái sinh sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
d) Các thông tin khác theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
6. Trung tâm lưu ký chứng khoán cung cấp các thông tin cần thiết để Sở giao dịch chứng khoán thực hiện công bố các thông tin hàng ngày, bao gồm các thông tin sau:
a) Giá thanh toán cuối ngày, giá thanh toán cuối cùng (nếu có);
b) Khối lượng mở của từng loại chứng khoán phái sinh của ngày giao dịch trước đó;
c) Các nội dung khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 27. Nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin của Trung tâm lưu ký chứng khoán
1. Trung tâm lưu ký chứng khoán định kỳ gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo dưới đây:
a) Báo cáo về hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, báo cáo sử dụng cơ chế bảo đảm thanh toán, báo cáo giám sát và xử lý vi phạm của thành viên bù trừ theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Các báo cáo khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Trung tâm lưu ký chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn tối đa hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi xảy ra các sự kiện bất thường sau:
a) Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh;
b) Đình chỉ, chấm dứt tư cách thành viên bù trừ.
c) Các trường hợp khác theo quy định pháp luật và theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Trung tâm lưu ký chứng khoán có trách nhiệm công bố thông tin sau:
a) Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký, thu hồi, đình chỉ tư cách thành viên bù trừ; danh sách thành viên bù trừ; thông tin về vi phạm của thành viên bù trừ (nếu có);
b) Các thông tin về ký quỹ, giới hạn vị thế và các thông tin khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 28. Thời hạn nộp báo cáo
1. Đối với báo cáo định kỳ
a) Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày kết thúc tháng đối với các báo cáo tháng;
b) Trong thời hạn hai mươi (20) ngày kể từ ngày kết thúc quý đối với các báo cáo quý;
c) Trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày kết thúc sáu tháng đầu năm đối với các báo cáo bán niên;
d) Trong thời hạn chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm đối với các báo cáo năm.
2. Đối với báo cáo các sự kiện phát sinh
a) Trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ đối với báo cáo quy định tại khoản 2 Điều 25; khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 26 Thông tư này;
b) Trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ ngày nhận được yêu cầu báo cáo khác của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Các báo cáo theo quy định tại Thông tư này phải được gửi kèm tệp thông tin điện tử.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016.
Điều 30. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán, tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán phái sinh, thành viên giao dịch, thành viên bù trừ và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Thông tư này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định./.

 Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Ch
tịch nước;
- Văn phòng BCĐTƯ về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính ph
;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND,
UBND các tnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Viện KSNDTC, Tòa án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT,
UBCK.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

Circular No. 11/2016/TT-BTC dated January 19, 2016 of the Ministry of Finance guiding for a number of contents of the Government’s Decree No. 42/2015/ND-CP dated May 05, 2015 on derivatives and derivatives market

Pursuant to the Law on Securities dated June 29, 2006;

Pursuant to the Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on Securities dated November 24, 2010;

Pursuant to the Government’s Decree No. 58/2012/ND-CP dated July 20, 2012 stipulating in detailed and providing guidelines for implementing a number of articles of the Law on Securities and the Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on Securities;

Pursuant to the Government’s Decree No. 60/2015/ND-CP dated June 26, 2015 amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 58/2012/ND-CP dated July 20, 2012 stipulating in detailed and providing guidelines for implementing a number of articles of the Law on Securities and the Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on Securities;

Pursuant to the Government’s Decree No. 42/2015/ND-CP dated May 05, 2015 on derivatives and derivatives market;

Pursuant to the Government’s Decree No.215/2013/ND-CP dated 23 December 2013 defining the functions, tasks, powers and organizational structures of Ministry of Finance;

At the request of the Chairman of the State Securities Committee of Vietnam;

Minister of Finance promulgates this Circular providing guidelines for a number of articles of the Government’s Decree No. 42/2015/ND-CP dated May 05, 2015 on derivatives and derivatives market.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of adjustment and subject of application

1.This Circular provides guidelines for a number of articles of the Government’s Decree No. 42/2015/ND-CP dated May 05, 2015 on derivatives and derivatives market, including:

a) Derivative products include: stock index futures contract and government bond futures contract;

b) Operations of the derivatives market include: transaction, clearing and settlement for derivative trading;

c) Operations of organizations trading in derivative services, clearing members, trading members and market-making members.

2.This Circular shall apply to:

a) The Stock Exchange;

b) The Vietnam Securities Deposit (hereinafter referred to as VSD);

c) Derivative trading organizations;

d) Derivative clearing and settlement service providers;

D) Clearing members, trading members and market-making members;

e) The investors and relevant organizations and individuals.

Article 2. Interpretation of terms

Apart from the terms interpreted in the Government’s Decree No. 42/2015/ND-CP dated May 05, 2015 on derivatives and derivatives market (hereinafter referred to as the Decree No. 42/2015/ND-CP), in this Circular, these terms shall be construed as follows:

1.Clearingrefers a process determining the net position for working out financial obligations of the trading parties.

2.Matched sale-purchase transactionrefers the opening of a new long position (or short position) to reduce the previously opened long position (or short position).

3.Preference priceis the price determined by the Stock Exchange and used as the base for determining the highest price (ceiling price) and the lowest price (floor price) in the trading date.

4.Settlement priceis the trading-order matching price in the futures contract entered in between the investors through the trading system of the Stock Exchange.

5.Daily settlement priceis the price determined at the end of the trading date for aggregating daily position-based gain or losses.

6.Final settlement priceis the price determined at the final trading date for determining settlement obligations when the contract is executed.

7.The value of marginsincludes balance of the margin deposit accounts and value of margin securities which is determined according to the market price and discount rate under the rules of VSD.

8.Brokerage customersrefer the investors who conduct derivative trading through the brokerage of the trading member.

9.Clearing and settlement customersrefer to non-clearing members and their brokerage customers who have entered into derivative clearing and settlement entrustment contracts with the appointed clearing members.

10.Open interestsof a derivative at a specific time is the volume of derivatives which is put up in circulation at that time, is not liquidated or closed up.

11.Marginrefers to the party having obligations deposits cashes or securities accepted as guarantee of settlement of obligations for derivative trading of that party.

12.Initial marginrefers to the margin made before the derivative trading is executed.

13.Value of required maintenance marginis the minimum margin which must be maintained by the party having obligations and calculated by VSD for the number of derivatives of a trading account.

14.Rate of margins in cashesis the rate between the value of margins in cashes and total value of required margins.

15.Stock index futures contract(hereinafter referred to as the index futures contract) is a futures contract made according to the underlying asset as the stock index.

16.Government bond futures contractis a futures contract made according to the underlying asset as the Government bond or quasi-sovereign bond which contains a number of basic features of the government bond.

17.Clearing and settlement contractis the contract made between a clearing member and VSD for carrying out the derivative clearing and settlement on name of the clearing member with VSD.

18.Settlement bank for derivative trading(hereinafter referred to as the settlement bank) is a commercial bank managing the margin deposit accounts of VSD and serving settlement for derivative trading in which VSD is the main clearing partner.

19.Trading accountis an account opened at a trading member for conducting the customer s derivative trading.

20.Margin accountsrefer to accounts opened for the investors and the clearing members for managing the margins and underlying assets for transferring and accounting daily position-based gain or losses and service contract execution.

21.Derivative services trading organizationsrefer to organizations which have Certificates of good qualification for derivatives trading; commercial banks and branches of foreign banks which have Certificates of good qualification for providing derivative clearing and settlement services.

22.Contract executionrefers to the trading parties in the futures contract conduct the sales or purchase of the underlying assets or settlement for the difference between the daily settlement price and the settlement price or daily settlement price according to the contract’s contents and the rules of VSD.

23.Positions of holder of clearing membershipinclude those of the investors and the clearing members including:

a) Positions in self-trading and market making (if any) of the clearing members;

b) Positions of the brokerage customers of the clearing member;

c) Positions of customers making clearing and settlement entrustment.

Chapter II

DERIVATIVE PRODUCTS

Article 3. Index futures contract

1.The underlying asset of the index futures contract is the stock index (hereinafter referred to as the underlying index) which is designed by the Stock Exchange in the principle of setting up and managing the index promulgated by the Stock Exchange upon the approval of the State Securities Committee of Vietnam.

2.When the index futures contract matures, the settlement shall be made in cashes according to the rules promulgated by VSD upon the approval of the State Securities Committee of Vietnam.

Article 4. Government bond futures contract

1.The underlying asset of the government bond futures contract is:

a) The government bonds trading in the market; or

b) The quasi-sovereign bonds which have a number of basic features of the government bonds. The State Securities Committee of Vietnam shall build up the basic features of the government bonds, design the quasi-sovereign bonds and report to the Ministry of Finance for approval.

2.When the government bond futures contract matures, the settlement shall be made in cashes or by transferring assets according to the rules of VSD. The method of settlement must be clearly determined before it is listed.

3.The Stock Exchange coordinates with VSD to determine and publish the following information on its website:

a) List of convertible bonds, determination principle and conversion ratio of each bond (with regard to the government bond futures contract whose settlement is made by transferring the underlying assets);

b) List of bonds used for determining the final settlement price, determination principle and weighting of each bond stated in that list (with regard to the government bond futures contract whose settlement is made in cashes).

4.Determination and publishing of information of bonds provided at Clause 3 of this Article are executed in accordance with the rules of the Stock Exchange and VSD’s rules. The Stock Exchange shall coordinate with VSD to determine the final time for closing the list of convertible bonds or the list of bonds used for determining the final settlement price. After that time, the Stock Exchange and VSD shall not adjust the aforesaid lists of bonds.

Article 5. Listing and organizing derivative trading

1.The Stock Exchange shall coordinate with VSD to determine the contents of derivatives as prescribed at Point a, b Clause 2 Article 6 of the Decree No. 42/2015/ND-CP; list and organize the derivative trading upon the approval of the State Securities Committee of Vietnam in accordance with the laws.

2.The Stock Exchange has the right to temporarily stop trading of one or a number of certain derivatives or temporarily stop derivative trading in the whole market upon one of the following cases:

a) It’s unable to determine the value of underlying assets because the underlying market stops its trading.

b) The underlying securities are temporarily suspended from trading;

c) In case of force majeure such as act of God, fire or technical problems occurred at the trading system, clearing system or settlement system;

d) Other cases as prescribed in the rules of the Stock Exchange.

3.The Stock Exchange shall publish information of stopping trading within twenty-four (24) hours since the events leading trading suspension occur. Trading operations must be immediately restored within twenty-four (24) hours since actions against the events leading trading suspension have been successfully executed.

4.In case of trading errors, the correction of trading errors is executed in accordance with the rules of the Stock Exchange and VSD’s rules. If the correction of trading errors results in exceeding the position limit, the trading members and customers must perform the matched sale-purchase transactions at the next trading date to reduce their positions in accordance with the rules of VSD.

Chapter III

DERIVATIVES TRADING AND SETTLEMENT

Article 6. Derivatives trading

1.In order to trade in derivatives, the investor must open a derivative trading account at the trading member and a margin account at the appointed clearing member. If the investor who is also a derivative trading member has opened a basic securities trading account at a securities company, the investor can use the said securities trading account to trade in derivatives after having a margin account opened at the appointed clearing member.

2.The investor’s trading is executed as follows:

a) The investor’s trading orders are matched with each other in the trading system of the Stock Exchange. The investor is considered, after order matching, as having entered into a derivative contract, has the full power and is obliged to perform all obligations arisen from the said contract;

b) Before any trading order is placed, the investor, when holding the position and performing contract, must ensure the maintenance margin as requested by the clearing member and in accordance with this Circular;

c) The investor s position on the trading account must be within the position limit according to the rules of VSD. In case of exceeding the position limit, the investor shall conduct matched sale-purchase transactions to reduce his position or provide additional margins (in case of need) within the period regulated by VSD.

Article 7. The investor s trading account

1.The investor must sign a contract with the trading member for opening an account for trading in derivatives. The foreign investor must register for securities trading code in accordance with the law on securities with respect to the foreign investment in securities market before they open derivative trading accounts.

2.The investor can open many derivative trading accounts provided that the only one (01) trading account is opened at a trading member and open a margin account at the appointed clearing member in corresponding with each trading account in accordance with Article 8 of this Circular. Fund management company can open a derivative trading account on its name at the trading member for each entrusting investor.

3.A securities company, which has obtained certificate of good qualification for self-trading in derivatives and is not a derivative trading member, can open a trading account at the trading member and a margin account at the appointed clearing member to invest in derivatives in accordance with this Circular. A securities company which is established in a foreign country can open one (01) account for conducting self-trading in derivatives and one (01) other account for acting as a derivatives broker for other foreign investors.

Article 8. The investor’s margin account

1.The clearing member shall open, for each investor, one (01) separate margin deposit account at a bank and one (01) margin securities account serving management of the margins and performing settlement obligations for the positions on the investor s trading account. A non-clearing member and his brokerage customers can open a margin account at a joint clearing member.

2.The investor s margin deposit account and margin securities account are used for the following operations:

a) Receive and return the margins to the investor;

b) Receive daily gain or pay daily losses incurred from the investor s positions; make settlement for contract execution; receive interests from bank deposits according to the interest rate agreed between the clearing member and the bank;

c) Receive or transfer the underlying assets in the course of contract execution (if the settlement is made by transferring the underlying assets) for the investor’s positions.

3.When trading in derivatives, the investor must perform the margins with the clearing member as follows:

a) The investor shall fully provide initial margins for all estimated positions for the clearing member before his trading is executed, except for matched sale-purchase transactions;

b) The investors must maintain the margins for their positions and provide additional margins when the value of the margins is lower than the required maintenance margins level or the balance of the margin deposit accounts cannot ensure the maintenance margin ratio in cashes required by the clearing members. The clearing members can request the investors to provide intra-day margins depending on the market conditions.

c) The investor can withdraw excess of margins if the value of the margins exceeds the required maintenance margin level laid down by the clearing member;

d) When initial margin or additional margin is executed, the clearing member can request the investor to provide margins in cashes absolutely or use a part of margins in securities according to the rate of margins in cashes prescribed by the clearing member provided that it shall not lower than the rate of margin in cashes regulated by the rules of VSD.

4.The investor s securities which are provided as the margins according to the clearing member s selection must satisfy the following conditions:

a) As securities contained in the list of securities accepted as margins promulgated by VSD as prescribed in Article 22 of this Circular;

b) Securities must be not secured assets in transactions in accordance with the civil law with respect to secured transactions including stocks purchased in margin loan and purchase transactions; securities are not blockaded by the state competent agencies in accordance with relevant laws and are not loaned in accordance with the laws.

c) Securities must meet other standards of the clearing member.

Article 9. The investor’s settlement

1.Settlement for derivative trading includes settlement for position profits or losses and settlement for contract execution with particulars as follows:

a) Settlement for position profits or losses: Settlement value for the position profits or losses shall be daily determined on the base of the positions opened on the investor s trading accounts and the difference between the daily settlement price and that of the immediate preceding trading date; or compared with the settlement price (if the position is newly opened in trading day); or the difference between the trading price and the daily settlement price of the immediate preceding trading date (if the position is closed before its term). In which, the aforementioned prices are published on the website of the Stock Exchange.

b) Settlement for contract execution:

-With regard to the contracts whose methods of settlement are made in cashes, the investor can receive profits or must pay for losses which are determined on the base of the number of executed contracts and the difference between the final settlement price and the daily settlement price of immediate preceding trading date;

-With regard to the contracts whose methods of settlement are made by transferring the underlying assets, the investor, which is the seller, must transfer the underlying assets and the investor, which is the buyer, must perform settlement according to the contract’s provisions.

2.The settlement is executed by the investor’s margin deposit account and margin securities account. The VSD and the clearing members shall coordinate to perform the settlement in accordance with Article 19 of this Circular.

Chapter IV

DERIVATIVE TRADING ORGANIZATION AND DERIVATIVE SERVICE PROVIDER

Section 1. DERIVATIVE TRADING ORGANIZATION

Article 10. Registering for trading in derivatives

1.A securities trading organization can trade in derivatives after having Certificate of good qualification for derivative trading granted by the State Securities Committee of Vietnam. A Certificate of good qualification for derivative trading shall be granted if the following conditions are satisfied:

a) Securities trading organization must satisfy all conditions regulated at Clause 1 Article 4 of the Decree No. 42/2015/ND-CP;

b) All provisions are set up as prescribed and the organization has not incurred losses within two (02) latest years; at least 220% of working capital ratio has been continuously achieved within twelve (12) latest months ahead of the month of application for Certificate of good qualification for derivative trading;

c) Financial statements of the latest financial year have been audited and latest half-year financial statements have been controlled by an accredited auditing organization. The auditor’s opinion on these financial statements must be absolute approval without any exception or note.

2.The application for a Certificate of good qualification for derivative trading includes:

a) Application form for Certificate of good qualification for derivative trading as regulated by the State Securities Committee of Vietnam;

b) Minutes and resolution of the general meeting of shareholders or the meeting of the Board of members or Decision of the owner on derivative trading;

c) Lawful documents proving that the securities trading organization has satisfied all conditions stated at Clause 1 of this Article;

d) List enclosed with personal profiles of Director (General Director), Deputy Directors (Deputy General Directors) in charge of derivative trading and members for each derivative trading operation as regulated by the State Securities Committee of Vietnam;

D) Operation, internal control and risk management processes which shall be applied to planned derivative trading;

e) Report on technical facilities and IT infrastructure with suitable systems (such as trading system, clearing and settlement systems) for conducting trading in derivatives and providing derivative services.

3.One (01) original set of the application regulated at Clause 2 of this Article is set up and enclosed with electronic information files. The original application is sent, directly or by post, to the State Securities Committee of Vietnam;

4.Within fifteen (15) days from the receiving date of lawful application as regulated at Clause 2, 3 of this Article, a Certificate of good qualification for derivative trading shall be granted by the State Securities Committee of Vietnam. In case of refusal of granting Certificate of good qualification for derivative trading, the State Securities Committee of Vietnam must send a written response with legitimate reasons.

5.After having a Certificate of good qualification for derivative trading granted by the State Securities Committee of Vietnam, the securities trading organization shall amend and supplement its charter with regulations on derivative trading and submit it to the State Securities Committee of Vietnam after being approved at the latest general meeting of shareholders or the latest meeting of the board of members or approved by the owner.

Article 11. Suspending or terminating derivative trading

1. The State Securities Committee of Vietnam can decide to suspend one or a number of derivative trading operations within the maximum duration of twelve (12) months in the cases regulated at Clause 1 Article 5 of the Decree No. 42/2015/ND-CP.

2. Derivative trading organization can restore its trading operations after it is successful in taking remedial actions against violations leading such suspension. After suspension duration, if the derivative trading organization keeps failing to take remedial actions against violations leading such suspension, it is obliged to terminate its derivative trading.

3. Derivative trading organization shall terminate its derivative trading when Certificate of good qualification for derivative trading is revoked. Such revocation is executed upon the cases regulated at Clause 2 Article 5 of the Decree No. 42/2015/ND-CP.

4. If a derivative trading organization is voluntarily terminating its operations, the application for termination of derivative trading operations must be submitted. The application includes:

a) Application form for termination of derivative trading operations according to guidance of the State Securities Committee of Vietnam;

b) Minutes and resolution of the general meeting of shareholders or the meeting of the Board of members or Decision of the owner on termination of derivative trading operations and approval on settlement methods of relevant matters;

c) Methods for settlement of unexpired derivative trading contracts including methods for settlement of customer s margins and accounts.

5. One (01) original set of the application regulated at Clause 4 of this Article is set up and enclosed with electronic information files. The original application is sent, directly or by post, to the State Securities Committee of Vietnam.

6. Within fifteen (15) days from the receiving date of lawful application, the State Securities Committee of Vietnam shall grant a written approval for termination of derivative trading operations. In case of refusal of approval, the State Securities Committee of Vietnam must send a written response with legitimate reasons.

7. The derivative trading organization shall compulsorily terminate its derivative trading operations upon the cases regulated at Clause 4 Article 5 of the Decree No. 42/2015/ND-CP.

8. Within thirty (30) days since the derivative trading organization is obliged to terminate its derivative trading operations as prescribed at Clause 7 of this Article, the State Securities Committee of Vietnam shall grant a letter requesting the derivative trading organization to carry out formalities of terminating its derivative trading operations.

9. As of the receiving date of the letter of the State Securities Committee of Vietnam as prescribed at Clause 1, Clause 6 and Clause 8 of this Article:

a) The derivative trading organization shall, within twenty-four (24) hours, publish information of suspension or termination of its derivative trading operations; methods, time-limit and route for settling unexpired contracts. Settlement time-limit shall be more than forty-five (45) days in order that the investors can settle their positions and transfer their margins but not exceed sixty (60) days as of the publishing date of information;

b) Within five (05) days, the derivative trading organization shall send notice of methods for settlement of unexpired contracts to its every customer.

10. During suspension or when carrying out formalities for termination of derivative trading, the derivative trading organization shall:

a) Perform operations as prescribed at Clause 5 Article 5 of the Decree No. 42/2015/ND-CP;

b) Stop its self-trading in derivatives, except for the matched sale-purchase transaction; stop transactions for market making (if any);

c) Not sign new derivative trading contracts. As for unexpired derivative trading contracts:

-Stop to receive and perform customer’s trading orders, except for the matched sale-purchase transaction; stop to receive customer’s margins, except for additional margin;

-Close customer s balance and account; liquefy positions and return margins to the customer; discuss and hand over rights, responsibilities and obligations and transfer accounts and margins to replacing member. The derivative trading organization which is subject to suspension of its derivative trading shall only perform this regulation at the customer’s request;

-Perform trading at the request of VSD and the Stock Exchange to reduce the customer s positions.

d) Fully pay tax arrears; continue settlement of debts.

11. Within five (05) days as of ending date of the time-limit for carrying out formalities for termination of derivative trading operations, the derivative trading organization shall submit report to the State Securities Committee of Vietnam of settlement result, including:

a) List of customers with adequate identity information, trading account number, margin account number and list of margins and positions of each account; reasons for unsuccessful closing and settlement of unsolved accounts.

b) Minutes of liquidation with confirmation of replacing clearing member and certificates of completion of hand-over of customer’s accounts and margins (if any) to the replacing member;

c) Decision on abrogation of member status granted by the Stock Exchange (applicable to trading member) or by VSD (applicable to clearing member).

12. Within ten (10) days from the receiving date of the report of settlement result prescribed at Clause 11 of this Article, the State Securities Committee of Vietnam shall grant an approval on termination of derivative trading operations or make a decision on revocation of Certificate of good qualification for derivative trading. In case of refusal of settlement, the State Securities Committee of Vietnam must send a written response with legitimate reasons.

13. Member of the Board of Directors or the Board of members, the company’s owner, Director or General Director or the legal representative of the derivative trading organization shall assume responsibility for honesty and accuracy of the application and report of result of termination of derivative trading operations. If such documents are discovered to be untrue or counterfeit, the aforesaid persons shall be jointly liable for unpaid debts, tax arrears and the workers’ unsolved benefits and bear personal responsibility before the law for any arisen consequence within five (05) years as of the date of submission of documents to the State Securities Committee of Vietnam as prescribed at Clause 11 of this Article.

Section 2. DERIVATIVE CLEARING AND SETTLEMENT SERVICE PROVIDER

Article 12. Registering for supply of derivative clearing and settlement service

1. Securities companies, commercial banks and branches of foreign banks are eligible for supply of derivative clearing and settlement service after a Certificate of good qualification for supply of derivative clearing and settlement service has been granted by the State Securities Committee of Vietnam. A Certificate of good qualification for supply of derivative clearing and settlement service is granted if the following conditions are satisfied:

a) All conditions prescribed at Clause 2 Article 4 of the Decree No. 42/2015/ND-CP and regulations stated at point c Clause 1 Article 10 of this Circular are fulfilled;

b) The following financial safety ratio is satisfied:

-As for securities companies: all required provisions are set up and the company has not incurred loss within two (02) latest years; at least 260% of working capital ratio has been continuously achieved within twelve (12) latest months ahead of the month of application for Certificate of good qualification for supply of derivative clearing and settlement service;

-As for commercial banks and branches of foreign banks: the capital safety ratio is satisfied in accordance with the law on credit institutions within twelve (12) latest months ahead of the month of application for Certificate of good qualification for supply of derivative clearing and settlement service.

2. The application for Certificate of good qualification for supply of derivative clearing and settlement service includes:

a) Application form for Certificate of good qualification for supply of derivative clearing and settlement service as regulated by the State Securities Committee of Vietnam;

b) Minutes and resolution of the general meeting of shareholders or the meeting of the Board of members or Decision of the owner on supply of derivative clearing and settlement service;

c) Documents proving that the securities company or commercial bank or branch of foreign bank has satisfied all conditions prescribed at Clause 1 of this Article;

d) Operation, internal control and risk management processes which shall be applied to planned derivative clearing and settlement service;

D) Report on technical facilities and IT infrastructure with suitable systems (such as clearing and settlement systems) for supply of derivative clearing and settlement service.

3. One (01) original set of the application regulated at Clause 2 of this Article is set up and enclosed with electronic information files. The original application is sent, directly or by post, to the State Securities Committee of Vietnam.

4. Within fifteen (15) days from the receiving date of lawful application as regulated at Clause 2, 3 of this Article, a Certificate of good qualification for supply of derivative clearing and settlement service shall be granted by the State Securities Committee of Vietnam. In case of refusal of granting Certificate of good qualification for supply of derivative clearing and settlement service, the State Securities Committee of Vietnam must send a written response with legitimate reasons.

5. After having a Certificate of good qualification for supply of derivative clearing and settlement service granted by the State Securities Committee of Vietnam, the securities company or the commercial bank shall amend and supplement its charter with regulations on derivative operations and submit it to the State Securities Committee of Vietnam after being approved at the latest general meeting of shareholders or the latest meeting of the board of members or approved by the owner.

Article 13. Suspending or terminating supply of derivative clearing and settlement service

1. The State Securities Committee of Vietnam can decide to suspend the supply of derivative clearing and settlement service within the maximum duration of twelve (12) months in the following cases:

a) The application for the Certificate of good qualification for supply of derivative clearing and settlement service may be composed of counterfeit materials or those containing untrue information;

b) Operations serve the wrong purpose and are not consistent with those defined in the Certificate of good qualification for supply of derivative clearing and settlement service;

c) Fail to follow regulations laid down in Point a and D Clause 2 Article 4 of the Decree No. 42/2015/ND-CP;

d) Fail to follow regulations laid down in Point c Clause 2 Article 4 of the Decree No. 42/2015/ND-CP within six (06) consecutive months;

D) Fail to satisfy financial safety and capital safety target laid down in Point b Clause 1 Article 12 of this Circular within six (06) consecutive months;

2. Derivative clearing and settlement service provider can restore its operations after it is successful in taking remedial actions against violations leading such suspension. After suspension duration, if the derivative clearing and settlement service provider keeps failing to take remedial actions against violations leading such suspension, it is obliged to terminate its operations.

3. The derivative clearing and settlement service provider shall terminate its operations when Certificate of good qualification for supply of derivative clearing and settlement service is revoked. Such revocation is executed upon the following cases:

a) The derivative clearing and settlement service provider is voluntarily terminating its operations;

b) The derivative clearing and settlement service provider is compulsorily terminating its operations.

4. If the derivative clearing and settlement service provider is voluntarily terminating its operations, the application for termination of its operations must be submitted. The application includes:

a) Application form for terminating supply of derivative clearing and settlement service as regulated by the State Securities Committee of Vietnam;

b) Minutes and resolution of the general meeting of shareholders or the meeting of the Board of members or Decision of the owner on terminating supply of derivative clearing and settlement service and approving methods for settling relevant matters;

c) Methods for settlement of unexpired contracts of supply of derivative clearing and settlement service including methods for settlement of customer s margins and accounts.

5. One (01) original set of the application regulated at Clause 4 of this Article is set up and enclosed with electronic information files. The original application is sent, directly or by post, to the State Securities Committee of Vietnam.

6. Within fifteen (15) days from the receiving date of lawful application, the State Securities Committee of Vietnam shall grant a written approval for terminating supply of derivative clearing and settlement service. In case of refusal of granting approval, the State Securities Committee of Vietnam must send a written response with legitimate reasons.

7. The derivative clearing and settlement service provider shall compulsorily terminate its operations upon the following cases:

a) After the suspension comes to an end, the derivative clearing and settlement service provider keeps failing to take remedial actions against violations leading to such suspension.

b) It is subjected to dissolution or bankruptcy or temporary suspension or revocation of the Certificate of establishment and operation; or letter of approval on derivative clearing and settlement service is revoked by the State Bank (applicable to commercial banks and branches of foreign banks); or Certificate of good qualification for derivative brokerage or Certificate of good qualification for supply of derivative clearing and settlement service is revoked by the State Securities Committee of Vietnam; or splitting or division after which the newly-founded organization has failed to meet one of business requirements stipulated in Clause 2 Article 4 of the Decree No. 42/2015/ND-CP.

8. Within thirty (30) days since the derivative clearing and settlement service provider is obliged to terminate its operations as prescribed at Clause 7 of this Article, the State Securities Committee of Vietnam shall grant a letter requesting the derivative clearing and settlement service provider to carry out formalities of terminating its operations.

9. The derivative clearing and settlement service provider which is subjected to suspension or termination must perform and comply with relevant regulations as prescribed at Clause 9, Clause 10 and Clause 13 Article 11 of this Circular.

10. Within five (05) days as of ending date of the time-limit for carrying out formalities for terminating supply of derivative clearing and settlement service, the derivative clearing and settlement service provider shall submit report to the State Securities Committee of Vietnam of settlement result, including:

a) List of customers with adequate identity information, trading accounts, margin accounts and list of margins and positions of each account; reasons for unsuccessful closing and settlement of unsolved accounts;

b) Minutes of liquidation with confirmation of replacing clearing member and certificates of completion of hand-over of customer’s accounts and margins (if any) to the replacing member;

c) Decision on abrogation of status of clearing member granted by VSD.

11. Within ten (10) days from the receiving date of the report of settlement result prescribed at Clause 10 of this Article, the State Securities Committee of Vietnam shall grant an approval on terminating supply of clearing and settlement service or make a decision on revocation of Certificate of good qualification for supply of clearing and settlement service. In case of refusal of settlement, the State Securities Committee of Vietnam must send a written response with legitimate reasons.

Section 3. OPERATIONS OF TRADING MEMBER AND THE STOCK EXCHANGE

Article 14. Rights and obligations of trading member

1. Non-clearing members must enter into a contract for clearing and settlement entrustment with a joint clearing member. The contract’s contents must comply with regulations of the State Securities Committee of Vietnam. In case of change of the joint clearing member, closing and transferring margins and transferring positions are executed in accordance with the rules of VSD.

2. Trading member must enter into contract for opening trading account with customer. The contract’s contents must comply with regulations of the State Securities Committee of Vietnam.

3. Trading member shall frequently compare, check, update and sufficiently and timely provide trading information and other information for joint clearing member. The State Securities Committee of Vietnam, VSD and the Stock Exchange must be sufficiently and timely provided with the investor’s information and trading accounts at their request.

4. Trading member shall not open trading account for the following customers:

a) Individuals under 18 years of age;

b) Individuals who don’t have full capacity of civil acts, are implementing the prison sentence or prohibited from engaging in business by the court;

c) Director (General Director), Deputy Director (Deputy General Director), section heads and staff members of other trading member.

5. If a customer who has opened a trading account is discovered to be one of the cases stipulated at clause 4 of this Article, trading member must stop receiving the customer’s trading order, except for matched sale-purchase transaction and close the customer’s account immediately after all positions of that customer have been liquidated.

6. If the clearing member or customer is incapable of fulfilling settlement obligations, at the request of the Stock Exchange, VSD or the State Securities Committee of Vietnam, the trading member shall:

a) Stop receiving and executing trading order of the clearing member or customer who is incapable of fulfilling settlement obligations, except for matched sale-purchase transaction;

b) Execute other operations at the request of the State Securities Committee of Vietnam, the Stock Exchange and VSD.

7. Execute other rights and fulfill obligations as prescribed at clause 1, clause 2 Article 15 of the Decree No. 42/2015/ND-CP and rules of the Stock Exchange.

Article 15. Receiving and executing order and confirming trading result

1. Trading member can receive customer’s trading orders directly at counter or receive distance orders by telephone, fax and other transmission lines or via online trading system of the trading member. Trading order must be recorded with adequate information at time of receiving, order receiver (entering or correcting order, if any) and evidence of customer’s order placing.

If trading order is received by telephone or fax, it must be confirmed with customer before it is entered into system. Receipt of online trading order must comply with the law on e-trading.

2. Trading member shall execute customer’s trading order only when such order includes adequate information of customer, trading account, trading date, derivative code, methods, kind of order, kind of trading, volume and trading price according to the rules of the Stock Exchange.

3. Trading member must refuse to receive customer’s order upon the following cases:

a) Customer fails in fulfill required margins, except for matched sale-purchase transaction; or

b) Customer’s order exceeds the order limit; order, in accompany with the others of the same trading account, exceeds the accumulated order limit or order which causes the customer’s position on such account exceed the position limit according to the rules of the Stock Exchange or VSD (if any).

4. Within twenty-four (24) hours after the order is executed, the trading member shall confirm trading result with the customer as regulated by the State Securities Committee of Vietnam.

5. Within twenty-four (24) hours after the customer’s request is received and within three (03) days after ending the month, the trading member shall send trading account statement and report on trading status to the customer. Report’s contents shall conform to regulations of the State Securities Committee of Vietnam.

Article 16. Market-making member

1. The market-making member must be honest and goodwill when making market.

2. Kinds of derivatives which need to create liquidity and trading regulations for market maker are executed under the market-making contract and rules of the Stock Exchange.

3. The market-making member can execute market-making trading and self-trading at the same time provided that principles stated at the rules of the Stock Exchange must be ensured.

4. Execute other rights and fulfill obligations as prescribed at Clause 2 Article 15 of the Decree No. 42/2015/ND-CP.

Article 17. Managing market-making operations

1. The Stock Exchange can terminate, refuse to sign or refuse to extend the contracts with the market-making members based on the following factors:

a) Liquidity ratio of each kind of derivative;

b) The member’s financial capacity;

c) Operating effect, market-making quality and level of objectiveness, honesty and goodwill in market-making operations.

2. The Stock Exchange can suspend or terminate market-making contracts upon the following cases:

a) The market-making member violates provisions on quotation, market-making scale, time of quotation and other provisions leading suspension or termination of contract according to the rules of the Stock Exchange;

b) Other cases as prescribed in the rules of the Stock Exchange and in the market-making contract.

3. The market-making member can terminate his market-making operations in accordance with provisions of the market-making contract signed with the Stock Exchange.

4. Quarterly, the Stock Exchange shall evaluate operating effect and quality of the market-making member for each kind of derivative the market-making service of which is provided by such member. Evaluation of market-making effect and quality is based on the quotation (difference of posted price, time of quotation and posted volume), trading volume and other targets according to the rules of the Stock Exchange.

Section 4. OPERATIONS OF CLEARING MEMBERS AND VSD

Article 18. Clearing members

1. Clearing members shall have the following rights and obligations:

a) Sign clearing and settlement contracts with VSD and sign clearing and settlement entrustment contracts with non-clearing members. Such contracts must include a provision stating that clearing member is the authorized representative of the brokerage customer and clearing and settlement customer to act as the holder of positions of these customers and fulfill all obligations of these customers with VSD;

b) Separately manage accounts and margins for each customer; set up following book system and sufficiently aggregate information of positions, daily position-based gain or loss, value of initial margin, value of required maintenance margin, value and list of margins in corresponding with each account of the investor;

c) Regulate value of initial margin, value of maintenance margin and rate of margins in cashes provided that these values shall not lower than those stated in the rules of VSD. The clearing member must publish detailed information of assets accepted for margin, methods and time of margin on his website;

d) Other rights and obligations are executed in accordance with regulations at Article 22 of the Decree No. 42/2015/ND-CP and rules of VSD.

2. Subject to level of violation, VSD shall apply suitable methods for handing violations of clearing member, including:

a) Letter of reminder;

b) Reprimand;

c) Suspension;

d) Terminating status of clearing member.

3. Violations, order and procedures for handing violations of clearing member are executed in accordance with the rules of VSD.

4. Status of clearing member is terminated only after the clearing member has fulfilled transfer of positions and margins for closing customer’s accounts, liquidating positions and fulfilled settlement obligations on self-trading accounts (if any) and fulfilled all obligations with VSD.

Article 19. Derivative clearing and settlement operations

1. VSD shall execute the derivative clearing upon each account of the investor or clearing member in the principle that corresponding positions of the same derivative which have the same time of maturity on the same account shall be collated and deducted for defining net position of derivative on that account.

2. As for settlement of daily position-based gain or loss, VSD shall, basing on daily results of gain or loss on each account of the investor, make clearing in cashes according to each account of the investor and each clearing member for defining amount payable and receivable of each account of the investor and clearing member. Settlement of daily position-based gain or loss is executed by transfer through the VSD’s margin deposit account at settlement bank.

3. As for settlement for contract execution, VSD shall execute the settlement at the final settlement date upon the following principle:

a) Settlement in cashes: VSD shall aggregate separate settlement obligations for each investor and each clearing member. Clearing member of paying party must transfer enough money to the member’s margin deposit account opened at the settlement bank for making settlement to clearing member of receiving party via VSD. Clearing member of receiving party shall make settlement to the investor immediately after it has received settlement from VSD.

b) Settlement by transferring underlying assets: clearing member of the seller must make transfer with adequate quantity and correct kinds of transferable underlying assets under derivative contract to the member’s margin securities account at the request of VSD.

Clearing member of the buyer only receives transferring assets after the settlement has been fully made at the request of VSD and then such assets shall be immediately allocated to the investors of the buyer.

4. VSD shall promulgate the rules on order and procedures of clearing, settlement and transferring assets when the contract is executed, methods and time of settlement after such rules have been approved by the State Securities Committee of Vietnam.

Article 20. Clearing member s margin account

1. VSD shall open margin deposit accounts under the name of VSD at the settlement bank (hereinafter referred to as the member’s margin deposit account) and margin securities accounts at VSD (hereinafter referred to as the member’s margin securities account) for managing the margins and fulfilling settlement obligations for the positions of holder of clearing membership.

2. The member’s margin deposit accounts which are opened at the settlement bank for each clearing member include:

a) Self-trading margin deposit account for managing margins for self-trading and market marking of that clearing member;

b) Customer s margin deposit account for managing margins of all customers of that clearing member;

c) Settlement account for making settlement of daily position-based gain or loss, settlement for executing contract signed by the clearing member and other settlements made by clearing member;

3. The member’s margin deposit account and the member’s margin securities account are used in the following cases:

a) Receive and return margins to clearing member. The margins on this account include the customer’s assets which are used by the clearing member as margins for positions of that customer;

b) Receive gain or pay for daily loss for positions of holder of clearing membership; make and receive settlement for contract execution; receive interests from bank deposits;

c) Receive and transfer underlying securities for contract execution (if the settlement is made by transferring underlying assets) for positions of holder of clearing membership.

4. The member s margin account must be set up and the clearing member’s assets must be managed separately from those of VSD; separately from those of other clearing member and separately from those of customer of that clearing member.

5. VSD can request the clearing member to provide at any time with detailed information of trading accounts, margin accounts, value and list of margins of each investor.

6. Cashes and derivatives from executing the rights of margin securities on the member’s margin account shall be allocated in accordance with the rules of VSD. VSD is not allowed to use the clearing member s margin deposits as term deposits. Interest of deposits shall be returned to the clearing member according to the interest rate of demand deposits announced by the settlement bank.

7. VSD shall establish a managing system with adequate information of changes of positions, daily position-based gain or loss, value of initial margin, value of required maintenance margin, value and list of margins according to each trading account of the investor and clearing member.

8. The State Securities Committee of Vietnam shall appoint a commercial bank as the settlement bank providing settlement services for derivative trading on the Stock Exchange according to criteria, order and procedures regulated by the law on securities with respect to registration, deposits, clearing and settlement of securities trading. The settlement bank shall have the following rights and obligations:

a) Establish an account system for managing margin deposits as prescribed in this Circular;

b) Punctually provide with adequate information of operations and detailed balance on margin deposit account at the request of VSD or the State Securities Committee of Vietnam;

c) Execute other rights and fulfill other obligations as regulated by the law on securities with respect to registration, deposits, clearing and settlement of securities trading.

Article 21. Margin of clearing member

1. The margin of clearing member made with VSD is executed as follows:

a) The clearing member must submit initial margin to VSD for the planned positions on his name before any trading is executed, except for matched sale-purchase transactions of the same trading account;

b) The clearing member shall make additional margins if total value of the margins cannot meet the value of required maintenance margin which is calculated by VSD for all positions on his name or withdraw the excess of the margins compared with the value of required maintenance margin according to the rules of VSD;

c) The rate of margins in cashes is executed in accordance with the rules of VSD provided that it shall not lower than 80% unless the securities margin is made for transfer when the contract is executed or the investor who is holding the position and sells the bond futures contract whose method of settlement is transfer of underlying assets must make margins in transferable assets. VSD shall calculate the required maintenance margins for portfolios on each trading account of the investor and total value of required maintenance margins for all positions of holder of clearing membership on trading session based on the value of initial margin, position-base gain or loss in combination with the assessment on maximum price fluctuation, the balance of positions, required margins in case the contract is executed under the method of transfer of underlying assets and other necessary factors as realized by VSD.

d) VSD shall determine and supervise, according to each actual period, the rate of required maintenance margin and total value of margins on each account of the investor and clearing member. In case this rate fails into the limits regulated in the rules of VSD, VSD can send warning to the clearing member and apply one of the following methods:

-Request the Stock Exchange to suspend trading on relevant trading accounts, except for matched sale-purchase transactions;

-Request the clearing member (applicable to self-trading accounts) or, via the clearing member, request the investor (applicable to the investor s accounts) to conduct matched sale-purchase transactions to reduce their positions and supplement margins.

2. The rules of VSD which is promulgated upon the approval of the State Securities Committee of Vietnam shall apply to determine kinds of margins, margin calculation methods and parameters of these methods, assets being accepted as margins, methods and period of margins, procedures for margin submission or withdrawal, initial margin rate, rate of margins in cashes, execution of rights of margin securities and other relevant contents.

Article 22. Margins

1. The investors and clearing members can use qualified cashes and securities as prescribed at Clause 2 hereof as margins.

2. Securities which shall be accepted by VSD and clearing members as the margins for derivative positions must satisfy the following conditions:

a) Belong to VSD’s list of assets for margins;

b) Are not warned, controlled or suspended from trading on the Stock Exchange; or securities issued by the organizations which are under the process of liquidation, dissolution, bankruptcy, consolidation or merging;

c) Are not pledged, blockaded or under the custody of VSD;

d) Are freely transferable securities and deposited on trading securities account at VSD; are under the ownership of the investor or clearing member;

D) Such securities must satisfy other conditions as prescribed in the rules of VSD.

3. VSD and clearing members shall publish the list of securities accepted as margins and discount rate of each kind of securities on their websites. In case the securities accepted as margins are changed, the investors and clearing members shall use cashes or other securities accepted as margins to replace for such changed securities at the request of VSD and clearing members.

4. Management of margins:

a) VSD and clearing members shall manage the margins of clearing members and the investors in accordance with regulations in Article 25, 26 of the Decree No. 42/2015/ND-CP;

b) The clearing member can only use the margins on the investor’s margin account for the purposes of making margin, ensuring settlement obligations, executing settlement for positions on corresponding trading account of that investor; not use such margins for ensuring or supporting the settlement or making settlement for other trading accounts including those owned by the only investor; not use such margins as ensured assets or to make settlement for other purposes or for the third party unless otherwise stipulated at point d, D hereof; not use such margins as ensured assets for his loans or investments. Interests of deposits shall be returned to the investors according to the interest rate of demand deposits announced by the settlement bank;

c) The investor s margins shall be separately managed, are not and shall be not considered as assets of clearing member including those which are registered as margins on the member’s margin account. In the event the clearing member faces bankruptcy, the investor s margins must be wholly returned to the investor after all settlement obligations of that investor have been fulfilled;

d) If the investor is incapable of settlement, the clearing member can use, sell or transfer the margins without the investor s approval. The clearing member shall send a written notice to the investor of settling his margins within one day before or after such margins are settled. The notice must include reasons, kinds of settled margins, methods and period for planned settlement (or settled methods and period) and planned value (or executed value).

D) VSD can use the margins of the investors and clearing members which have been submitted to VSD to support settlement for the positions of the investors and clearing members as regulated at Clause 4 Article 19 of the Decree No. 42/2015/ND-CP;

e) During the margin period, the investors and clearing members can still receive rights and benefits from the margin securities as regulated by the enterprise law and the law on securities. The investor s rights and benefits over the margin securities shall be ensured accordance with the rules of VSD.

5. While the margins are deposited on the margin accounts, the investors and clearing members shall not use such margins for transfer, donation, mortgage, pledging, deposit, collateral or registering as ensured assets or serving other purposes.

Article 23. Clearing fund

1. Clearing fund is set up from clearing members contributions in cashes or by securities accepted by VSD to serve the purpose of paying reimbursement and completing derivative trading on which names of clearing members are signed in the event that clearing members and their investors are incapable of fulfilling their settlement obligations. The rate of contributions in cashes made to the clearing fund shall be executed in accordance with the rules promulgated by VSD upon the approval of the State Securities Committee of Vietnam.

2. The clearing member shall make initial minimum rate of contribution to the clearing fund after VSD has accepted his registration for clearing membership.

3. Monthly, VSD shall, basing on trading scale, price fluctuation on trading market, financial liabilities, rate of risks and other targets, evaluate the scale of clearing fund and determine contribution obligations of each clearing member to the clearing fund as follows:

a) If the balance of contributions to the clearing fund exceeds mandatory contributions, clearing members shall receive the different amount;

b) If the balance of contributions to the clearing fund is lower than mandatory contributions, clearing members must make additional contributions for the different amount;

4. Clearing members shall make extra-additional contributions to the clearing fund in accordance with the rules of VSD upon the following cases:

a) Clearing members fall into warning status in accordance with the law on securities with respect to financial safety and the banking law with respect to capital safety;

b) Assets contributed by clearing members are blockaded or seized by the state competent authorities or upon the court’s decision;

c) Other cases reported by VSD and approved by the State Securities Committee of Vietnam.

5. Management of clearing fund:

a) Clearing member still remains his ownership over his assets contributed to the clearing fund and VSD shall manage such assets separately from those of VSD. Clearing members must enter into a commitment which allows VSD to have the entire rights of use including sales of assets contributed to the clearing fund for implementing obligations of the positions of holders of clearing membership;

b) If the contributions are made in cashes, VSD shall open a deposit account at the settlement bank for managing cashes contributed by clearing members to the clearing fund;

If the contributions are made in securities, VSD shall open a deposit account on VSD s name for managing securities contributed by clearing members. Dividends, coupons, interests and other rights and benefits accrued from contributed securities must be returned to clearing members after all relevant expenses and taxes have been deducted;

c) Interests from the cashes contributed to the clearing fund shall be allocated to clearing members in corresponding with contributed amount and period of each member after all relevant expenses have been deducted.

6. Refund of clearing fund

Clearing member can take back his assets contributed to the clearing fund when his clearing membership is terminated or he is no longer a clearing member.

Refund of clearing fund is executed only after VSD has deducted all payables (debt liabilities) and compulsory settlements for executing the positions on the name of that clearing member as regulated.

7. The rules promulgated by VSD upon the approval of the State Securities Committee of Vietnam shall apply to establishment, management and use of the clearing fund.

Article 24. Taking actions against incapability of settlement

1. Clearing members and their customers are incapable of settlement upon the following cases:

a) Make lately or deficiently settlements for position-based losses and those for contract execution as regulated by VSD;

b) Go bankrupt or file for bankruptcy in accordance with the law on corporate bankruptcy;

c) Other cases as regulated in the rules of VSD.

2. VSD shall use finances regulated at Clause 1 Article 27 of the Decree No. 42/2015/ND-CP to ensure the settlement obligations when clearing members and their customers are incapable of settlement. Use of finances shall conform to the following order:

a) Use the margins of clearing members and customers who are incapable of settlement;

b) If the margins cannot make up for settlement obligations, VSD shall:

-Use cashes contributed to the clearing fund of the clearing member who is incapable of settlement;

-Sell the margins and contributions in securities in the clearing fund of the clearing member who is incapable of settlement on the Stock Exchange via an appointed trading member under the price decided by VSD;

d) Use contributions of other clearing members in a certain ratio defined by VSD. In this case, VSD shall inform relevant clearing members of use of clearing fund right on the using date. The clearing member who is incapable of settlement shall return all used assets of the clearing fund and pay interests to other clearing members under the interest rate defined by VSD provided that it shall not exceed 150% of basic interest rate stipulated by the State Bank of Vietnam;

D) Use the fund of provisions for settlement risks and other legal capital sources of VSD in accordance with the rules of VSD.

3. In addition to use of finances regulated at clause 2 hereof, VSD can apply the following methods:

a) Request the clearing member to explain reasons of his incapability of settlement and provide with related information, list of his customers, customer identification information and information of customers margin accounts;

b) Coordinate with the Stock Exchange to limit or prevent opening new positions of which this member is the holder, except for matched sale-purchase transactions;

c) Request the clearing member to liquidate his positions as regulated at Clause 4 Article 19 of the Decree No. 42/2015/ND-CP;

d) Open trading accounts at the Stock Exchange to conduct transactions for closing positions of clearing member who is incapable of settlement as regulated at point a clause 4 Article 19 of the Decree No. 42/2015/ND-CP and conduct other actions and methods for preventing risks as regulated at clause 4 Article 19 and Article 28 of the Decree No. 42/2015/ND-CP.

4. If the investor is incapable of settlement, clearing member shall immediately inform VSD of positions and list of margins of that investor and take suitable actions, including:

a) Request the investor or clearing member shall execute mandatory closing of the positions or liquidation of positions for the investor s open positions;

b) Suspend receipt of trading orders for opening new positions from relevant investor; and cancel uncompleted trading orders of that investor;

c) Use, sell and transfer the margins of the investor to buy or use as ensured assets for loans for conducting settlement obligations for the investor s open positions. In case of deficiency, the clearing member shall use his margins to execute the investor’s derivative contracts;

d) The investor shall make reimburse the clearing member for the temporarily used margins and pay for all relevant expenses.

Chapter V

OBLIGATIONS OF PUBLISHING INFORMATION AND MAKING REPORTS

Article 25. Obligations of publishing information and making reports of derivative services trading organizations

1. Derivative services trading organizations shall send the following reports to the State Securities Committee of Vietnam:

a) Reports on operating status of derivative brokerage and self-trading (if any); derivative clearing and settlement (if any) as regulated by the State Securities Committee of Vietnam;

b) Other reports as regulated by the law on securities with respect to organization and operation of securities companies and margin managing companies.

2. Derivative trading organizations must publish information and sent reports to the State Securities Committee of Vietnam of the following matters:

a) Change of clearing members (if any);

b) Other cases as regulated by the law on securities with respect to organization and operation of securities companies and margin managing companies and information disclosure on the securities market and at request of the State Securities Committee of Vietnam.

Article 26. Obligations of publishing information of the Stock Exchange

1. The Stock Exchange shall publish the following information:

a) Preference price, ceiling price, floor price, opening price and closing price of each trading session and each trading date and negotiated price (if any);

b) The best bid price, the best selling price and corresponding volume placed for purchase or sales of each kind of derivative;

c) Other publishing information as regulated by the State Securities Committee of Vietnam.

2. The Stock Exchange shall frequently publish the quotation on its website with the following information:

a) Codes of listed derivatives;

b) Preference price, ceiling price, floor price, exercise price and volume of latest trading, highest trading price and lowest trading price of trading session, closing price; three (03) best bid prices and three (03) best selling prices;

c) Total exercise volume;

d) Other information regulated by the State Securities Committee of Vietnam.

3. The Stock Exchange shall publish information of cancelling listing or new listed derivatives upon the approval of the State Securities Committee of Vietnam.

4. The Stock Exchange shall publish information of trading members and market-making members, including:

a) Information of approving new trading members and new market-making members; suspending or terminating the membership or status of market-making members;

b) Information of violations, taking actions against violations of trading members and market-making members (if any);

c) Other information regulated by the Stock Exchange.

5. The Stock Exchange shall publish information of operations of derivative market, including:

a) Information of suspension of trading of derivatives market in case of force majeure or when any ominous symbol happens in trading; information of restoring trading for derivative contracts;

b) Information of change of price fluctuation, order limit and accumulated order limit (if any);

c) Information of amending or supplementing contents of the derivative contracts upon the approval of the State Securities Committee of Vietnam;

d) Other information as regulated by the State Securities Committee of Vietnam.

6. VSD shall provide the Stock Exchange with necessary information for publishing daily information, including:

a) Daily settlement price and final settlement price (if any);

b) Open interests of each kind of derivative on previous trading date;

c) Other contents as regulated by the State Securities Committee of Vietnam.

Article 27. Obligations of publishing information and making reports of VSD

1. VSD shall periodically submit the following reports to the State Securities Committee of Vietnam:

a) Reports on derivative clearing and settlement, reports on using settlement ensuring mechanism and reports on supervision and taking actions against violations of clearing members as regulated by the State Securities Committee of Vietnam;

b) Other reports as regulated by the State Securities Committee of Vietnam.

2. VSD shall send reports to the State Securities Committee of Vietnam within twenty-four (24) hours if one of the following extraordinary events happens:

a) Clearing members are incapable of settlement for derivative trading;

b) Suspension or termination of clearing membership.

c) Other cases as regulated by the law and at the request of the State Securities Committee of Vietnam.

3. VSD shall publish the following information:

a) Issuance or revocation of registration certificates or suspension of clearing membership; list of clearing members; information of violations of clearing members (if any);

b) Information of margins, position limit and other information as regulated by the law and at the request of the State Securities Committee of Vietnam.

Article 28. Time-limit for submitting reports

1. Periodical reports

a) Within five (05) days as of the ending day of month, applicable to monthly reports;

b) Within twenty (20) days as of the ending day of quarter, applicable to quarter reports;

c) Within forty-five (45) days as of the ending day of the first six months of the year, applicable to half-year reports;

d) Within ninety (90) days as of the ending day of the year, applicable to annual reports.

2. Reports on unexpected matters

a) Within twenty-four (24) hours, applicable to reports defined at Clause 2 Article 25; Clause 3, Clause 4 and Clause 5 of Article 26 of this Circular;

b) Within twenty-four (24) hours as of receiving date of request of the State Securities Committee of Vietnam.

3. Reports regulated in this Circular must be enclosed with electronic information files.

Chapter VI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 29. Effect

This Circular takes effect on July 01, 2016.

Article 30. Implementation organization

1. The State Securities Committee of Vietnam, Stock Exchange, VSD, derivative services trading organizations, trading members, clearing members and other organizations and individuals relating to derivative investment and trading and derivatives market in Vietnam shall implement this Circular.

2. Any amendment or supplement to this Circular shall be made upon decision of the Minister of Finance./.

For the Minister

The Deputy Minister

Tran Xuan Ha

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 11/2016/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất