Thông tư liên tịch 13/2004/TTLT-BLĐTBXH-BTC của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người bán dâm, người nghiện ma tuý
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư liên tịch 13/2004/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 13/2004/TTLT-BLĐTBXH-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Người ký: | Đàm Hữu Đắc; Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: | 02/11/2004 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Thông tư liên tịch13/2004/TTLT-BLĐTBXH-BTC tại đây
tải Thông tư liên tịch 13/2004/TTLT-BLĐTBXH-BTC
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 13/2004/TTLT/BLĐTBXH-BTC NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN VỀ TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP VÀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI NGƯỜI BÁN DÂM, NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ
- Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
- Căn cứ Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15/5/2002 của Chính phủ về tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng;
- Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Trên cơ sở ý kiến tham gia của Bộ Y tế tại công văn số 7228/YT-PC ngày 27/9/2004, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và trợ cấp đối với người bán dâm, người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (sau đây gọi tắt là Trung tâm) và tại gia đình, cộng đồng như sau:
- Tiền ăn.
- Tiền thuốc chữa bệnh, thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa thông thường khác.
- Tiền xét nghiệm tìm chất ma tuý và các xét nghiệm khác.
- Tiền sinh hoạt văn thể.
- Tiền học văn hoá, học nghề (nếu bản thân đối tượng có nhu cầu).
- Tiền điện, nước, vệ sinh.
- Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật chất.
- Chi phí phục vụ, quản lý.
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức đóng góp trên cơ sở đảm bảo đủ chi phí.
- Tiền thuốc chữa bệnh, thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện.
- Tiền chi phí tổ chức chữa bệnh, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
Mức đóng góp cụ thể do ủy ban nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định trên nguyên tắc đảm bảo đủ chi phí, phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.
- Đối với người bán dâm: Được trợ cấp 9 tháng.
- Đối với người nghiện ma tuý: Được trợ cấp 12 tháng.
Thời gian chấp hành quyết định còn lại (nếu có) người bán dâm, người nghiện ma tuý phải đóng tiền ăn theo quy định của Trung tâm.
- Người bán dâm, người nghiện ma tuý bị nhiễm HIV/AIDS , không còn khả năng lao động; người bán dâm, người nghiện ma tuý chưa thành niên được trợ cấp tiền ăn 140.000đ/người/tháng trong suốt thời gian chấp hành quyết định.
- Mức 150.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định, áp dụng cho người bán dâm bao gồm: thuốc điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, thuốc thông thường, xét nghiệm và các chi phí khác.
- Mức 250.000 đồng/người/ lần chấp hành quyết định, áp dụng cho người nghiện ma tuý, bao gồm: thuốc hỗ trợ cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội khác.
- Trường hợp người bán dâm đồng thời là người nghiện ma tuý thì được trợ cấp thuốc điều trị và thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện mức 400.000đ/người/lần chấp hành quyết định.
- Trong thời gian chấp hành quyết định, nếu người bán dâm, người nghiện ma tuý bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng chữa trị của Trung tâm phải chuyển đến bệnh viện của Nhà nước điều trị thì chi phí điều trị trong thời gian nằm viện do bản thân hoặc gia đình người đó tự trả, những người thuộc diện chính sách hoặc hoàn cảnh gia đình quá khó khăn được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì được Giám đốc Trung tâm xét hỗ trợ 50% hoặc toàn bộ chi phí điều trị nhưng không quá 1.000.000đ (một triệu đồng)/người/lần điều trị.
- Người bán dâm, người nghiện ma tuý bị thương do tai nạn lao động được sơ cứu, cấp cứu kịp thời cho đến khi ổn định thương tật. Kinh phí chi cho khoản này từ dự toán chi ngân sách và nguồn thu hàng năm của Trung tâm.
Riêng đối với người bán dâm, người nghiện ma tuý chưa thành niên được cấp vật dụng cá nhân bằng hiện vật theo quy định như sau: Được nằm riêng giường hoặc mặt sàn bằng gỗ, có chiếu, màn. Các cơ sở ở phía Nam, mỗi người được cấp một tấm đắp. Các cơ sở ở phía Bắc, mỗi người được cấp một chăn bông nặng hai ki lô gam và một áo ấm. Hàng năm, mỗi người được cấp hai chiếc chiếu, hai bộ quần áo dài, một bộ quần áo đồng phục, hai bộ quần áo lót, hai khăn mặt, hai đôi dép nhựa, hai bàn chải đánh răng, một áo mưa ni lông, một chiếc mũ cứng. Hàng quý, mỗi người được cấp một tuýp thuốc đánh răng 90 gam và một ki lô gam xà phòng.
Người bán dâm, người nghiện ma tuý khi chấp hành xong quyết định mà vẫn ở độ tuổi chưa thành niên thì không được khoản trợ cấp này.
- Người chưa thành niên, người già cô đơn, gia đình chính sách và gia đình thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo do Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội quy định.
- Người thuộc đối tượng cứu trợ xã hội theo quy định hiện hành của Chính phủ.
- Người không có nơi cư trú nhất định mà bản thân không có điều kiện đóng góp hoặc không xác định được thân nhân hoặc người giám hộ của người đó.
- Người bị nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động.
BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
BỘ TÀI CHÍNH |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây