Thông tư 71-TC/KBNN của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn bổ sung việc thi hành Quyết định 17/TTg ngày 21/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ cho một số đối tượng đã xử lý
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 71-TC/KBNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 71-TC/KBNN |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: | 08/11/1996 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 71-TC/KBNN
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 71 TC/KBNN NGÀY 08 THÁNG 11 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN BỔ SUNG VIỆC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 17/TTG NGÀY 21/10/1992 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TRẢ LẠI VÀNG BẠC, TƯ TRANG TẠM GIỮ CHO MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG Đà XỬ LÝ
Thi hành Quyết định số 17/TTg ngày 21/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 22 TC-KBNN ngày 19/3/1993 hướng dẫn thực hiện. Căn cứ tình hình thực tế và được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1709/KTTH ngày 12/4/1996 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung phạm vi trả lại vàng, bạc, tư trang tạm giữ quy định tại điểm 1 Thông tư số 22 TC-KBNN ngày 19/3/1993 như sau:
1. Đối với các nguyên chủ hiện đang sinh sống ở trong nước thuộc đối tượng được xem xét trả lại vàng bạc tư trang tạm giữ như quy định tại điểm 2 thông tư số 22/TC-KBNN nhưng chưa có quyết định xử lý (trả lại, mua lại, trưng mua) của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc cấp có thẩm quyền thì giải quyết như sau:
- Nếu nguyên chủ đã được Hội đồng xử lý vàng bạc tỉnh, thành phố trước đây xem xét, xử lý thì Hội đồng Kiểm kê - Bàn giao vàng bạc, ngoại tệ Nhà nước tỉnh, thành phố (được thành lập theo Quyết định số 340/CT ngày 22/9/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng - Nay là Thủ tướng Chính phủ) căn cứ vào kết luận tại biên bản của Hội đồng xử lý vàng bạc trước đây, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định xử lý (trả lại, mua lại, trưng mua) số vàng, bạc, tư trang đã thu giữ của nguyên chủ. Không đặt vấn đề xem xét lại các kết luận về mức độ xử lý trước đây của Hội đồng xử lý vàng bạc đối với các nguyên chủ. - Nếu nguyên chủ trước đây chưa được Hội đồng xử lý vàng bạc xem xét xử lý thì Hội đồng Kiểm kê - Bàn giao vàng bạc, ngoại tệ Nhà nước tỉnh, thành phố căn cứ vào chính sách cải tạo Nhà nước thời kỳ 1975-1983 theo Quyết định số 252/CP với tư nhân làm nghề kinh doanh buôn bán, gia công chế biến kim khí quý, đá quý, ngọc trai ở các tỉnh, thành phố phía Nam "xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định xử lý (trả lại, mua lại, trưng mua) số vàng bạc đã thu giữ của nguyên chủ.
2. Đối với các nguyên chủ hiện đang sinh sống ở nước ngoài trước đây đã có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền nhưng chưa được thực hiện hoặc chỉ mới được thực hiện một phần, nếu nguyên chủ có đơn xin lại tài sản, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố xem xét và có ý kiến đề nghị Bộ Tài chính ra quyết định chi trả. Không xem xét đối với nguyên chủ chưa có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
3. Đối với các nguyên chủ là người nước ngoài trước đây có tài sản gửi tủ sắt ngân hàng chế độ cũ. Nếu nguyên chủ có đơn xin lại tài sản, hồ sơ đầy đủ, rõ ràng, tài sản gửi là các tư trang, vật gia bảo, đồ lưu niệm và đối chiếu với tài liệu, hiện vật kiểm kê vẫn còn nguyên niêm phong hiện vật gửi của nguyên chủ. Bộ Tài chính xem xét trình Thủ tướng Chính phủ cho phép trả lại hiện vật theo nguyên trạng niêm phong Bộ Tài chính đang quản lý cho nguyên chủ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Các quy định khác vẫn thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 22 TC-KBNN ngày 19/3/1993 và Công văn số 3006/TC-KBNN ngày 22/12/1993 của Bộ Tài chính. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố báo cáo kịp thời Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính để có biện pháp chỉ đạo giải quyết.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây