Thông tư 01/2007/TT-UBDT của Uỷ ban Dân tộc về việc hướng dẫn xác định năng lực và quy trình phân cấp cho xã làm chủ đầu tư các công trình, dự án thuộc Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010

thuộc tính Thông tư 01/2007/TT-UBDT

Thông tư 01/2007/TT-UBDT của Uỷ ban Dân tộc về việc hướng dẫn xác định năng lực và quy trình phân cấp cho xã làm chủ đầu tư các công trình, dự án thuộc Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010
Cơ quan ban hành: Ủy ban Dân tộc
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:01/2007/TT-UBDT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Ksor Phước
Ngày ban hành:04/06/2007
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA ỦY BAN DÂN TỘC MIỀN NÚI SỐ 01/2007/TT-UBDT NGÀY 04/6/2007
CỦA ỦY BAN DÂN TỘC HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH NĂNG LỰC VÀ QUY TRÌNH PHÂN CẤP CHO XÃ LÀM CHỦ ĐẦU TƯ CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT
KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

Căn cứ Nghị định 51/2003/NĐ-CP ngày 16/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;

Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;

Uỷ ban Dân tộc hướng dẫn việc xác định năng lực làm chủ đầu tư và quy trình phân cấp cho xã làm chủ đầu tư các công trình, dự án  thuộc Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010 (gọi tắt là Chương trình 135 giai đoạn II) như sau: 

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn việc xác định năng lực làm chủ đầu tư các công trình, dự án đầu tư thuộc Chương trình 135 giai đoạn II của các xã gồm:
a) Xã đặc biệt khó khăn thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
b) Xã khu vực II có thôn, bản đặc biệt khó khăn được đầu tư theo Chương trình 135 giai đoạn II.
2. Các công trình, dự án xem xét phân cấp cho xã làm chủ đầu tư thuộc Chương trình 135 giai đoạn II là các công trình, dự án được đầu tư từ nguồn vốn đầu tư phát triển của Chương trình 135 giai đoạn II được quy định tại tiểu mục 1.2, 2.1 và 2.2.2 tại mục I phần II của Thông tư liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 8 tháng 8 năm 2006 về Hướng dẫn thực hiện chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010.
3. Việc phân cấp cho cấp xã làm chủ đầu tư các công trình, dự án thuộc Chương trình 135 giai đoạn II được thực hiện chủ động, công khai, dân chủ từ cấp xã, phát huy mạnh mẽ sự tham gia của người dân trong quá trình giám sát thực hiện chương trình.
4. Các tỉnh, huyện thuộc Chương trình 135 giai đoạn II căn cứ Khung lộ trình thực hiện phân cấp xã làm chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án để đến năm 2010 đảm bảo có 100% số xã thuộc Chương trình 135 được làm chủ đầu tư.
Đối với các xã năng lực chưa đủ làm chủ đầu tư, khuyến khích áp dụng hình thức xã làm chủ đầu tư thuê chuyên gia có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện một số phần việc mà chủ đầu tư chưa đủ năng lực thực hiện .
II- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ         
1. Tiêu chí về phân loại năng lực làm chủ đầu tư của xã.
Phân loại năng lực làm chủ đầu tư của các xã được quy định tại điểm 1. phần I của Thông tư này thành 3 loại theo từng tiêu chí cụ thể như sau:
1.1. Loại I:
+ Là các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II đã làm chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình 135 giai đoạn I.
+ Các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II còn lại, các xã khu vực II có thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II có đủ các tiêu chí tối thiểu sau đây:
a) Chủ dự án (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã) tốt nghiệp THPT (cấp 3) trở lên;
b) Kế toán xã có trình độ trung cấp trở lên hoặc sơ cấp nhưng đã có kinh nghiệm làm kế toán cho các dự án đầu tư (ví dụ như các dự án trong giai đoạn I của Chương trình 135, hoặc các dự án đầu tư khác trên địa bàn);
c) Các cán bộ chuyên môn về giao thông, thủy lợi, địa chính, xây dựng, nông nghiệp được đào tạo ít nhất 3 tháng về chuyên môn theo ngành, lĩnh vực;
d) Ban giám sát xã có ít nhất 1/2 thành viên được được tập huấn, đào tạo kỹ năng giám sát; có ít nhất 1/3 thành viên có kinh nghiệm giám sát các công trình đầu tư thuộc Chương trình 135 giai đoạn I hoặc các Chương trình, dự án khác trên địa bàn.
1.2. Loại II:
Là các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II đã có kinh nghiệm làm chủ đầu tư các công trình, dự án thuộc các chương trình khác ngoài Chương trình 135 giai đoạn I (kể cả các dự án có nguồn vốn nước ngoài đầu tư) và các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II có đủ các tiêu chí tối thiểu sau đây:
a) Chủ dự án (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã) tốt nghiệp THCS (cấp 2);
b) Kế toán xã có trình độ sơ cấp trở lên và có kinh nghiệm làm kế toán cho các dự án đầu tư;
c) Các cán bộ chuyên môn về giao thông, thủy lợi, địa chính, xây dựng, nông nghiệp đã được đào tạo, tập huấn về chuyên môn theo ngành, lĩnh vực;
d) Ban giám sát xã có ít nhất 1/3 thành viên được được tập huấn, đào tạo kỹ năng giám sát; có ít nhất một thành viên có kinh nghiệm giám sát các công trình đầu tư thuộc Chương trình 135 giai đoạn I hoặc các Chương trình, dự án khác trên địa bàn.
1.3. Loại III:
Là các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II còn lại, chưa đủ năng lực đáp ứng các tiêu chí phân loại xã loại I và xã loại II như quy định tại điểm 1.1, 1.2 mục 1. Phần II của Thông tư này.
2. Quy định về phân cấp làm chủ đầu tư các công trình, dự án thuộc Chương trình 135 giai đoạn II như sau:
2.1. Đối với các xã loại I:
Giao toàn bộ các công trình, dự án đầu tư từ nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc Chương trình 135 giai đoạn II theo quy định tại mục 2. phần I của Thông tư này cho cấp xã làm chủ đầu tư.
Từ năm 2008, giao 100% số xã loại I làm chủ đầu tư các công trình thuộc phạm vi nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc Chương trình 135 giai đoạn II.
2.2. Đối với các xã loại II:
Giao làm chủ đầu tư các công trình thuộc phạm vi nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc Chương trình 135 giai đoạn II, có tổng vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng, có thiết kế kỹ thuật đơn giản như quy định tại tiểu mục 1.2 và 2.1 của mục I phần II trong Thông tư liên tịch số 676 /2006/TTLT-UBDT- KHĐT- TC-XD- NNPTNT ngày 8 tháng 8 năm 2006 về Hướng dẫn thực hiện chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010.
2.3. Đối với các xã loại III:
Giao cho các xã làm chủ đầu tư các công trình thuộc phạm vi nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc Chương trình 135 giai đoạn II có quy mô nhỏ, thiết kế kỹ thuật đơn giản như quy định tại điểm a) tiểu mục 2.2.2 mục I. phần II của Thông tư liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 8 tháng 8 năm 2006 về Hướng dẫn thực hiện chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010.
3. Quy trình tổ chức thực hiện
3.1. Cấp xã.
- Tháng 6 hàng năm, chủ tịch UBND xã (của tất cả các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II) tổ chức họp tự đánh giá, phân loại xã theo tiêu chí cụ thể quy định tại mục 1 phần II của Thông tư này.
- Thành phần cuộc họp tự đánh giá gồm các cán bộ lãnh đạo xã, các cán bộ chuyên môn của xã, đại diện các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội, trưởng thôn, bản, người có uy tín trong cộng đồng; có mời đại diện HĐND xã, đại diện HĐND, UBND huyện tham gia giám sát quá trình tự đánh giá. Cử người ghi biên bản cuộc họp tự đánh giá.
- UBND xã gửi đề nghị được giao quyền làm chủ đầu tư cùng với kết quả tự đánh giá và biên bản cuộc họp tự đánh giá (có chữ ký của đầy đủ các thành phần tham gia) cho HĐND, UBND huyện để UBND huyện tổng hợp, xem xét giao xã làm chủ đầu tư các công trình, dự án theo quy định tại điểm 2.2 mục I phần II của Thông tư liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 8 tháng 8 năm 2006 về Hướng dẫn thực hiện chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010.
- Cấp xã được giao làm chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án, quản lý đầu tư theo quy định tại điểm 2.3 của Thông tư liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD- NNPTNT ngày 8 tháng 8 năm 2006 về Hướng dẫn thực hiện chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010.
Riêng đối với các xã được xếp loại I về năng lực làm chủ đầu tư và đã được phân cấp làm chủ đầu tư các công trình, dự án thuộc Chương trình 135 giai đoạn II, hàng năm không có thay đổi về nhân sự theo các tiêu chí quy định tại khoản a), b), c) và d) điểm 2.1 mục 2 phần II tại Thông tư này thì đương nhiên được xếp loại I và không phải rà soát, đánh giá lại năng lực làm chủ đầu tư hàng năm.
3.2. Cấp huyện.
­- Phổ biến nội dung thông tư, tổ chức hướng dẫn thực hiện cho các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II.
- Quý III hàng năm, UBND huyện tiến hành xem xét đề nghị làm chủ đầu tư của các xã; rà soát, thẩm định kết quả tự đánh giá năng lực làm chủ đầu tư của các xã dựa trên tiêu chí quy định tại mục 1 phần II của Thông tư này; xếp loại năng lực các xã theo phân cấp cho các xã làm chủ đầu tư các công trình, dự án thuộc Chương trình 135 giai đoạn II theo quy định tại mục 2 phần II của Thông tư để ra quyết định giao xã làm chủ đầu tư các dự án, công trình của kế hoạch năm tiếp theo.
- Chủ động lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và phân cấp cho xã làm chủ đầu tư theo lộ trình hàng năm, để đảm bảo 100% xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II có đủ năng lực và được phân cấp làm chủ đầu tư vào năm 2010.
- Tổng hợp kết quả phân loại năng lực xã, xây dựng kế hoạch giao quyền làm chủ đầu tư trên cơ sở phân loại xã, căn cứ kế hoạch được giao hàng năm ra quyết định giao quyền làm chủ đầu tư cho các xã theo kết quả phân loại; báo cáo với cơ quan Thường trực Chương trình 135 cấp tỉnh, HĐND cùng cấp để tổng hợp, theo dõi và giám sát quá trình thực hiện.
3.3. Cấp tỉnh.
- UBND tỉnh chỉ đạo UBND huyện, thị xã có xã thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II tăng cường hướng dẫn, giúp đỡ các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II tự đánh giá năng lực, đảm nhận trách nhiệm, vai trò chủ đầu tư các công trình, dự án có nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc Chương trình 135 giai đoạn II theo đúng các quy định, luật pháp hiện hành.
- Chỉ đạo lập kế hoạch, triển khai dự án đào tạo - nâng cao năng lực của Chương trình 135 giai đoạn II để hỗ trợ các huyện, xã bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ, đáp ứng yêu cầu đến 2010 đảm bảo 100% các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II có năng lực đáp ứng tiêu chí phân loại xã làm chủ đầu tư loại I, 100% số xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II làm chủ đầu tư các công trình, dự án từ nguồn vốn đầu tư phát triển của Chương trình 135 giai đoạn II theo các điều khoản cụ thể được quy định tại Thông tư này.
- UBND tỉnh có trách nhiệm tổng hợp báo cáo hàng năm gửi các Bộ, ngành thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình 135 Trung ương và HĐND tỉnh.
3.4. Cấp trung ương.
- Cơ quan thường trực Chương trình 135 hàng năm tổng hợp tình hình phân cấp xã làm chủ đầu tư của các địa phương, báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình 135 trung ương và các Bộ, ngành liên quan.
- Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn các địa phương triển khai tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho các xã đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phân cấp chủ đầu tư cho 100% số xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II.
- Ủy ban Dân tộc, các Bộ, ngành liên quan chủ động, phối hợp tổ chức các đoàn công tác đi kiểm tra, đánh giá tình hình phân cấp chủ đầu tư và chỉ đạo thực hiện thông tư.
- Hàng năm, Uỷ ban Dân tộc phối hợp các Bộ, ngành liên quan xem xét cơ chế khuyến khích, động viên, khen thưởng cho các địa phương triển khai tốt và hoàn thành lộ trình phân cấp xã làm chủ đầu tư.
III. HIỆU LỰC THI HÀNH
Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện có những vấn đề chưa phù hợp, đề nghị phản ánh về Uỷ ban Dân tộc để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện.

 

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
 
 

 
Ksor Phước

PHỤ LỤC I:

MẪU BIÊN BẢN TỰ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC XÃ LÀM CHỦ ĐẦU TƯ

UBND Xã...........

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

BIÊN BẢN HỌP TỰ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC LÀM CHỦ ĐẦU TƯ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II

Hôm nay, ngày ..... tháng..... năm 200...., tại UBND xã............................., huyện .............., tỉnh............................... tổ chức cuộc họp tự rà soát, đánh giá năng lực làm chủ đầu tư các công trình, dự án thuộc Chương trình 135 giai đoạn II theo Thông tư hướng dẫn số:........./2007/TT-UBDT.

A - Thành phần:

I - Uỷ ban Nhân dân xã:

1. ông/ bà................................... Chức danh:   Chủ tịch UBND xã.

2. ông/ bà................................... Chức danh:…………………………….……...

3. .......................................................................................................................... 

II - Hội đồng Nhân dân xã:

1. ông/ bà................., Chủ tịch HĐND xã.

2. ông/ bà....................., ........................ 

III - Đại diện các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể, cộng đồng:

1. Mặt trận TQ VN xã:…………………………………………………………..

2. Hội cựu chiến binh xã:…………………………………..................................

3. Đoàn Thanh niên:……………………………………………………………..

4. Hội Phụ nữ xã:………………………………………………………………..

5. Hội Nông dân xã:……………………………………………………………..

6. Đại diện thôn, bản, người có uy tín trong cộng đồng:………………………..

cùng tham gia còn có

1.Đại diện UBND huyện, ông/ bà .........................

B - Nội dung

Sau khi nghe Chủ tịch UBND xã báo cáo kết quả rà soát trình độ, năng lực cán bộ theo tiêu chí hướng dẫn tại mục 1. phần II của Thông tư số:………/2007/TT-UBDT. Toàn thể cuộc họp thống nhất:

I. Xét tiêu chí a) quy định tại mục 1. phần II về chủ dự án có

+ ông/ bà: … … … … … … … … … …  .

Trình độ văn hoá:……………… Trình độ chuyên môn……………………..

Trình độ chính trị:………………….. 

Đạt tiêu chuẩn dành cho xã loại: …………… 

II. Xét tiêu chí b) quy định tại mục 1. phần II về kế toán có

+ ông/ bà: … … … … … … … … … …

Trình độ văn hoá:……………… Trình độ chuyên môn……………………..

Trình độ chính trị:…………………... Kinh nghiệm:……………………….. 

Đạt tiêu chuẩn dành cho xã loại: …………… 

III. Xét tiêu chí c) quy định tại muc 1. phần II về cán bộ chuyên môn cấp xã có các ông/ bà:

1) Ông/ bà … … … … … … … ...Đã qua các lớp đào tạo:………………….

2) Ông/ bà… … … … … … … …Đã qua các lớp đào tạo:………………….

3) Ông/ bà… … … … … … … …Đã qua các lớp đào tạo:…………………

4) Ông/ bà… … … … … … … …Đã qua các lớp đào tạo:………………….    

Đạt tiêu chuẩn dành cho xã loại: …………… 

IV. Xét tiêu chí d) quy định tại muc 1. phần II về Ban Giám sát xã có các ông/ bà:

+ … … … … … … … … …Đã được tập huấn về giám sát:……………….

+ … … … … … … … … …Đã được tập huấn về giám sát:……………….

+ … … … … … … … … …Đã được tập huấn về giám sát:……………….

Đạt tỉ lệ:…………………… 

+ … … … … … … … … …Đã có kinh nghiệm về giám sát:……………….

+ … … … … … … … … …Đã có kinh nghiệm về giám sát:……………….

+ … … … … … … … … …Đã có kinh nghiệm về giám sát:……………….

Đạt tỉ lệ:…………………… 

Ban Giám sát xã đạt tiêu chuẩn dành cho xã loại:…………………………         

Tổng hợp kết quả theo tiêu chí, UBND xã …………….tự đánh giá đạt loại:………..(I, II hoặc III) về năng lực làm chủ đầu tư các công trình, dự án thuộc Chương trình 135 giai đoạn II. 

Cuộc họp kết thúc lúc……….giờ……phút, ngày…..tháng…..năm tại UBND xã………… Biên bản đã được thống nhất thông qua với đầy đủ đại diện các bên tham dự họp. 

Đại diện. UBND Xã
 

 

 
…………………….

Đại diện. HĐND Xã
 


 
 
………………….

Đại diện. MTTQ VN xã
 

 

 
……………….

 

Hội Cựu chiến binh
 

 

 
…………………..

Hội Phụ nữ
 
 
 

…………………..

Đoàn Thanh niên
 

 

 
…………………..

 

Đại diện UBND Huyện….
 


 

 
…………………….

Đại diện thôn, bản,
 người có uy tín trong cộng đồng

 


 
..............................................

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất