Quyết định 747/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ thời kỳ 1996-2010

thuộc tính Quyết định 747/TTg

Quyết định 747/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ thời kỳ 1996-2010
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:747/TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành:11/09/1997
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 747/TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 747/TTg NGÀY 11 THÁNG 9 NĂM 1997 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - Xà HỘI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ
THỜI KỲ 1996 - 2010

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Thẩm định Nhà nước về các dự án đầu tư tại Công văn số 5177/BKH-HĐTĐ ngày 22 tháng 8 năm 1997,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1.- Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ bao gồm 5 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương: Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng và Quảng Ninh, trong thời kỳ 1996 - 2010 với những nội dung như sau:

 

I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU

 

1. Xây dựng vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ trở thành một trong những vùng kinh tế phát triển nhanh, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn so với các vùng khác trong cả nước.

2. Phấn đấu đưa tỷ trọng GDP của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ so với GDP cả nước đạt 18 - 19% vào năm 2010.

3. Tổng giá trị xuất khẩu tăng với nhịp độ 28 - 30% thời kỳ 1995 - 2000 và khoảng 20% thời kỳ 2001 - 2010 và chiếm tỷ trọng khoảng 30% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước.

4. Giải quyết cơ bản việc làm cho những người trong độ tuổi lao động cần có việc làm. Đến năm 2000 giảm 2/3 số hộ nghèo, tiến tới xoá bỏ hộ nghèo vào năm 2010.

5. Xây dựng xã hội văn minh, đảm bảo tốt các nhu cầu cung ứng điện, nước, đi lại, thông tin liên lạc cho nhân dân các đô thị hạt nhân và nâng mức sống của nhân dân khu vực nông thôn vượt mức trung bình cả nước, bảo vệ tốt và cải thiện môi trường sinh thái, giảm hẳn các tệ nạn xã hội.

6. Bảo đảm kỷ cương, trật tự an toàn xã hội và giữ vững an ninh quốc phòng.

 

II. NHỮNG NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU:

 

1. Về phát triển công nghiệp:

- Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng bình quân 16,5%/ năm suốt cả thời kỳ 1995 - 2010.

- Nhanh chóng phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng kỹ thuật, công nghệ cao, không gây ô nhiễm môi trường, tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, một phần để thay thế hàng nhập khẩu và một phần để xuất khẩu. Đồng thời phát triển một số ngành công nghiệp chủ lực tạo nguyên vật liệu trên cơ sở tài nguyên và lợi thế của vùng.

- Song song với việc phát triển của ngành công nghiệp, yêu cầu tập trung, phát triển các ngành công nghiệp có khả năng bố trí phân tán nhằm giải quyết việc làm, phát triển những nhà máy có quy mô vừa và nhỏ với công nghệ tiên tiến, hiện đại.

- Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp tập trung tại các khu vực ngoại vi thành phố lớn, dọc đường 18, đường 21 và đường 5.

- Những ngành công nghiệp trọng điểm cần được ưu tiến phát triển là: kỹ thuật điện, điện tử; sản xuất thiết bị máy móc, đóng và chữa tàu thuỷ, lắp ráp chế tạo ôtô, xe gắn máy; sản xuất vật liệu xây dựng, năng lượng, luyện cán thép; chế biến lương thực, thực phẩm, công nghiệp dệt, sa, may.

2. Về thương mại, dịch vụ, du lịch:

- Chuyển dịch cơ cấu các ngành thương mại, dịch vụ theo hướng ưu tiến phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ cảng, tài chính, ngân hàng, chuyển giao công nghê. Phấn đấu nhịp độ tăng trưởng hàng năm các ngành dịch vụ đạt 13%/năm trong suốt thời kỳ đến năm 2010.

- Phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng, hiệu quả các loại hình du lịch, hình thành các tuyến du lịch hợp lý để thu hút khách, mở thêm các tuyến du lịch quốc tế nối Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long với các nước trên thế giới và trong khu vực. Xây dựng đồng bộ cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, gắn khai thác với tôn tạo, duy trì, bảo dưỡng phát triển tài nguyên du lịch, truyền thống văn hoá dân tộc.

3. Về nông, lâm nghiệp, thuỷ sản:

- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp: đưa tỷ trọng chăn nuôi từ 36% hiện nay tăng lên 45% vào năm 2010; phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của các thành phố lớn, các khu công nghiệp tập trung, tạo nguồn nguyên liệu cho chế biến sản phẩm cao cấp phục vụ cho xuất khẩu. Giữ vững nhịp độ tăng trưởng GDP trong nông nghiệp bình quân khoảng 4%/năm trong suốt thời kỳ đến năm 2010.

- Phát triển vùng rừng nguyên liệu gỗ trụ mỏ, vùng rừng ngập mặn ven biển. Phát triển trồng cây xanh trong các đô thị và các khu công nghiệp.

- Phát triển nuôi trồng thuỷ, hải sản nước ngọt, nước lợ. Phát triển đánh bắt hải sản xa bờ. Sớm hình thành một số trung tâm dịch vụ nghề cá Vịnh Bắc Bộ.

4. Phát triển kết cấu hạ tầng:

- Kết hợp cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống cảng biển, sân bay, đường sắt, đường bộ, đường thuỷ theo quy hoạch cùng với hệ thống cầu có ý nghĩa quyết định với việc giao lưu hàng hoá, phát triển kinh tế của vùng. Hoàn chỉnh hệ thống giao thông công cộng ở các thành phố lớn.

- Nâng cấp, xây dựng mới mạng lưới điện tương ứng với nguồn điện, đáp ứng yêu cầu của sản xuất và phục vụ đời sống nhân dân.

- Hiện đại hoá mạng lưới thông tin liên lạc. Đến năm 2000 đạt mức 12 - 15 máy điện thoại/100 dân (gấp 2 lần tỷ lệ chung của cả nước), mở rộng thông tin di động, mạng truyền số liệu, bưu chính, thông tin duyên hải, phủ sóng phát thanh, truyền hình toàn địa bàn.

- Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống cấp nước ở các đô thị lớn, các khu công nghiệp tập trung, đảm bảo nhu cầu về nước sạch cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân, cải thiện điều kiện ăn ở, sinh hoạt và vệ sinh môi trường đô thị và nông thôn.

5. Phát triển các lĩnh vực văn hoá - y tế - xã hội:

- Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả của hệ thống giáo dục và đào tạo để nâng cao dân trí, đáp ứng nguồn nhân lực cho nhu cầu công nghiệp hoá và hiện đại hoá của vùng và cả nước.

- Phát triển mạng lưới chăm sóc sức khoẻ ban đầu, khám chữa bệnh cho nhân dân, đầu tư nâng cấp các bệnh viện hiện có và nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.

- Nghiên cứu triển khai áp dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại làm nền tảng và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của vùng.

- Phát triển văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, phát thanh, truyền hình đạt trình độ cao và hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực và xứng đáng với vai trò là nguồn động lực phát triển.

 

III. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

 

1. Để thực hiện quy hoạch, cần phải có một hệ thống biện pháp đồng bộ nhằm huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ; trên địa bàn từng tỉnh, thành phố phải cụ thể hoá phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của quy hoạch bằng các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, bằng các chương trình và dự án đầu tư phát triển cụ thể.

2. Các giải pháp về nguồn vốn, nhân lực, khoa học công nghệ, thị trường phải được cụ thể bằng các chính sách, cơ chế phù hợp với đặc điểm của vùng, của từng tỉnh, thành phố và những vấn đề vượt thẩm quyền sẽ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định, nhằm thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra trong quy hoạch.

3. Trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt, các tỉnh, thành phố trong vùng phải rà soát lại các chương trình dự án đầu tư, phát triển kinh tế để sắp xếp thứ tự ưu tiên một cách hợp lý, thể hiện cụ thể bằng các kế hoạch hàng năm của tỉnh, thành phố. Trong quá trình thực hiện quy hoạch cần phải theo dõi, sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm và có những bổ sung, điều chỉnh kịp thời.

 

Điều 2.- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi thực hiện Quy hoạch một cách chặt chẽ, có kế hoạch 5 năm, hàng năm và các chương trình, dự án đầu tư phát triển phù hợp với quy hoạch vùng.

Các Bộ, ngành Trung ương có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ trong quá trình tổ chức thực hiện các chương trình và các dự án đã đề ra nhằm đảm bảo sự thống nhất giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng tỉnh, thành phố với quy hoạch của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước.

 

Điều 3.- Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------
No. 747/TTg
Ha Noi ,September 11, 1997
 
DECISION
APPROVING THE MASTER PLAN ON THE SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT OF THE NORTHERN KEY ECONOMIC REGION IN THE 1996-2010 PERIOD
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
At the proposal of the Chairman of the State Council for Evaluation of Investment Projects in Official Dispatch No. 5177/BKH-HDTD of August 22, 1997,
DECIDES:
Article 1.- To approve the master plan on the socio-economic development of the northern key economic region comprised of 5 provinces and cities directly under the Central Government, namely Hanoi, Hai Duong, Hung Yen, Hai Phong and Quang Ninh in the 1996-2010 period with the following contents:
I. MAJOR DEVELOPMENT OBJECTIVES:
1. To develop the northern key economic region into one of the regions with fast economic development at a economic growth rate higher than that of other regions across the country.
2. To strive to raise the GDP percentage of the northern key economic region to 18-19% of the national GDP by the year 2010.
3. The total export value to increase at a rate of 28-30% in the 1995-2000 period and approximately 20% in the 2001-2010 period, representing around 30% of the country�s total export value.
4. To basically settle the question of employment people in the working-age bracket who need jobs. To reduce by two thirds the number of poor households by the year 2000 and strive for no poor household by the year 2010.
5. To build a civilized society and ensure well all the needs of electricity and water supply, transport, information and telecommunication for the people in nucleus towns and raise the living standards of the rural population to a level higher than the national average, well protect and improve the ecological environment and drastically reduce social evils.
6. To ensure social discipline, order and safety and firmly maintain national security and defense.
II. MAJOR DEVELOPMENT TASKS:
1. Regarding industrial development:
- To strive for an average industrial growth rate of 16.5% per year throughout the 1995-2010 period.
- To quickly develop those environment-friendly industries that have high technical and technological standards and produce good-quality products partly for import substitutes and partly for export. At the same time to develop a number of leading industries that manufacture raw materials and materials from the natural resources and advantages in the region.
- In parallel with the industrial development, efforts should be concentrated on the development of those industries which can be spread over large areas in order to generate employment, and the development of small- and medium size plants with advanced and modern technologies.
- To build and develop industrial parks on the outskirts of big cities and along Highways No. 18, 21 and 5.
- The key industries which should be given priority to develop include: electric and electronic technologies, equipment and machinery manufacture, ship building and repair, automobile and motorcycle assembly and manufacture; manufacture of construction materials, energy, steel refinery and rolling; food and foodstuff processing, textile, garments and leather.
2. Regarding commerce, service and tourism:
- To change the trade and service structures along the direction of giving priority to the development of commerce, tourism, port services, financial and banking services and technology transfer. To strive for an annual service growth rate of 18% throughout the period from now till the year 2010.
- To diversify and improve the quality and effectiveness of various forms of tourism, establish rational tourist lines so as to attract tourists, open more international tourist lines linking Hanoi, Hai Phong and Ha Long to various countries in the region and the world. To build the technical and material bases and infrastructures in a synchronous manner, to combine the exploitation with the renovation, maintenance and development of tourist resources and the nation�s cultural traditions.
3. Regarding agriculture, forestry and aquatic resources:
- To change the agricultural structure: to raise the ratio of husbandry from 36% now to 45% by the year 2010; to direct the agricultural development at manufacturing high-quality goods to meet the demand of big cities and industrial parks, create material sources for the processing of high-quality products for export. To maintain the annual GDP agricultural growth rate of 4% on average throughout the period from now till the year 2010.
- To develop forests to supply wood for pit-props and coastal forests submerged by sea water. To plant trees in urban centers and industrial parks.
- To develop the culture of marine and aquatic resources in fresh and brackish water. To develop offshore fishing of marine resources. To establish soon a number of fishing service centers in Vinh Bac Bo (the Gulf of Tonkin).
4. Infrastructure development:
- To renovate, upgrade or build the systems of seaports, airports, railways, roads and waterways as well as the system of bridges according to the master plan, which is of decisive significance for the goods exchange and economic development in the region. To improve the mass transit system in large cities.
- To upgrade and build a power supply network commensurate with the power sources to meet the demand of production and the people�s life.
- To modernize the information and telecommunication network. To achieve 12-15 telephones per 100 heads by the year 2000 (doubling the country�s average ratio), expand the mobile information system, data transmission system, coastal post and information network, and achieve the full radio and television coverage of the whole region.
- To renovate, upgrade and build the water supply systems in large urban centers, industrial parks so as to meet the demand of clean water for production and business activities and the people�s life, and improve the living conditions and the environmental hygiene in urban and rural areas.
5. Cultural, medical and social development:
- To develop and raise the quality and effectiveness of the educational and training system so as to raise the people�s intellectual level, to provide human resources for industrialization and modernization of the region and the whole country.
- To develop the primary healthcare and medical examination and treatment network for the people, to invest in upgrading the existing hospitals and improve the service quality.
- To conduct research and apply advanced and modern sciences and technologies as the foundation and driving force for the socio-economic development of the region.
- To develop culture, information, sport and physical training, radio and television broadcasting activities to a high and modern level on a par with that of the other countries in the region to deserve the role of a development driving force.
III. MAJOR SOLUTIONS:
1. To implement the master plan, there should be a series of synchronous measures so as to mobilize all resources inside and outside the country for the socio-economic development of the northern key economic region; every province or city shall have to concretize the socio-economic development orientations and tasks laid down in the master plan into long-term, mid-term and short-term plans, specific programs and investment projects.
2. Various solutions regarding the capital source, human resources, science and technology and market must be concretized into policies and mechanisms suitable to the characteristics of each region, province or city and those issues beyond their competence shall be submitted to the Prime Minister for consideration and decision in order to achieve the socio-economic development objectives and tasks set in the master plan.
3. On the basis of the approved master plan, the provinces and cities in the region shall have to review their economic development and investment programs and projects, put them in a rational priority order and reflect them in their annual plans. In the course of implementation of the master plan, it is necessary to monitor, preliminarily review and evaluate it for drawing experiences and making timely supplements and adjustments thereto.
Article 2.- The People�s Committees of the provinces and cities in the northern key economic region shall have to closely supervise and monitor the implementation of the master plan, working out five-year and annual plans, development investment programs and projects in conformity with the region�s master plan.
The ministries and branches at the central level shall have to coordinate with and support the provinces and cities in the northern key economic region in organizing the implementation of the set programs and projects with a view to ensuring the harmony between the socio-economic development planning of each province or city and the master plans of the northern key economic region and the whole country.
Article 3.- This Decision takes effect from the date of its signing. The presidents of the People�s Committees of the provinces and cities in the northern key economic region and the ministers, the heads of the ministerial-level agencies and agencies attached to the Government concerned shall have to implement this Decision.
 

 
THE PRIME MINISTER




Vo Van Kiet
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 747/TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

văn bản mới nhất