Quyết định 73/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020

thuộc tính Quyết định 73/2008/QĐ-TTg

Quyết định 73/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:73/2008/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:04/06/2008
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 73/2008/QĐ-TTg NGÀY 04 THÁNG 06 NĂM 2008   

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020

 

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai tại tờ trình số 8926/TTr-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2006 và công văn số 8576/UBND-TH ngày 23 tháng 10 năm 2007, ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 9398/BKH-TĐ&GSĐT ngày 21 tháng 12 năm 2007 và công văn số 2577/BKH-TĐ&GSĐT ngày 10 tháng 4 năm 2008 về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

- Đồng Nai là một cực tăng trưởng kinh tế của vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, cần phát huy điều kiện xuất phát điểm phát triển đã có, kết hợp nội lực với các nguồn lực bên ngoài, chủ động nắm bắt thời cơ hội nhập để phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hơn nữa vai trò động lực và đóng góp của Tỉnh vào phát triển kinh tế - xã hội vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam và quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả vốn đầu tư để tăng GDP. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế kết hợp với xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển đô thị và nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Chuyển đổi nhanh cơ cấu sản phẩm theo hướng gia tăng hàm lượng công nghệ, lao động kỹ thuật, đón trước công nghệ tiên tiến, hiện đại để nâng cao sức cạnh tranh của công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp. Phát triển nhanh một số ngành công nghiệp, dịch vụ mũi nhọn có thể trở thành ngành kinh tế chủ lực để thúc đẩy và tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong các giai đoạn sau 2010, đồng thời phát huy vai trò lan tỏa về công nghiệp và dịch vụ của Tỉnh với vai trò là một trong những đầu tàu lôi kéo phát triển kinh tế của vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam.

- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm vững chắc quốc phòng – an ninh, trật tự an toàn xã hội. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, bảo đảm công bằng và dân chủ xã hội, sử dụng hợp lý tài nguyên và môi trường.

- Phát triển kinh tế - xã hội phối hợp với quá trình phát triển chung của vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước, hợp tác chặt chẽ với các tỉnh, thành trong vùng để phát triển xây dựng kết cấu hạ tầng, thu hút đầu tư, bảo vệ môi trường, phát triển nguồn nhân lực và nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển nhanh, toàn diện và bền vững các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo đảm vững chắc quốc phòng – an ninh; xây dựng Đồng Nai trở thành Trung tâm công nghiệp, dịch vụ lớn và hiện đại của khu vực phía Nam; phấn đấu đến năm 2010 trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, năm 2015 trở thành tỉnh cơ bản công nghiệp hóa – hiện đại hóa, năm 2020 thành tỉnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong từng giai đoạn 5 năm cao gấp hơn 1,3 – 1,4 lần mức bình quân chung của vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam. Tốc độ tăng trưởng bình quân năm trong các giai đoạn:

+ Giai đoạn từ nay đến năm 2010 đạt 14% - 14,5%;

+ Giai đoạn 2011 – 2015 đạt 14,5% - 15%;

+ Giai đoạn 2016 – 2020 đạt 13,5% - 14%.

- GDP bình quân đầu người (tính theo giá hiện hành) vào năm 2010 đạt 1.590 USD, năm 2015 đạt 3.270 USD và đến năm 2020 đạt 6.480 USD;

- Cơ cấu kinh tế công nghiệp – dịch vụ - nông nghiệp, cụ thể:

+ Năm 2010: công nghiệp 57% - dịch vụ 34% - nông nghiệp 9%;

+ Năm 2015: công nghiệp 55% - dịch vụ 40% - nông nghiệp 5%;

+ Năm 2020: công nghiệp 51% - dịch vụ 46% - nông nghiệp 3%.

- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 20% - 22% giai đoạn đến năm 2010 và tăng 18% - 20% giai đoạn 2011 – 2020;

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn hàng năm so với GDP giai đoạn từ nay đến năm 2010 chiếm 24% - 25%, giai đoạn 2011 – 2020 chiếm 25% - 27%;

- Tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn từ nay đến năm 2010 đạt khoảng 101.000 tỷ đồng, giai đoạn 2011 – 2015 đạt khoảng 210.000 tỷ đồng và giai đoạn 2016 – 2020 đạt khoảng 386.000 tỷ đồng.

b) Mục tiêu về văn hóa, xã hội

- Quy mô dân số: năm 2010 khoảng 2,5 triệu người, năm 2015 khoảng 2,7 triệu người và năm 2020 khoảng 2,8 – 2,9 triệu người;

- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: năm 2010 xuống còn 1,15%; năm 2015 xuống còn 1,1% và năm 2020 xuống còn 1%;

- Hoàn thành phổ cập bậc trung học phổ thông đến năm 2010;

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi: năm 2010 dưới 15%, năm 2015 dưới 10% và năm 2020 dưới 5%;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí giai đoạn 2006 – 2010 từ 9,8% năm 2005 xuống dưới 4% vào năm 2010 và xóa nghèo trong giai đoạn 2011 – 2015;

- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2010 đạt 53% - 55%, năm 2015 đạt trên 60% và đến năm 2020 đạt trên 70%;

- Giảm tỷ lệ lao động không có việc làm ở khu vực đô thị xuống dưới 2,8% vào năm 2010 và dưới 2% trong giai đoạn 2015 – 2020;

- Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa đạt trên 96% vào năm 2010 và giai đoạn 2011 – 2020 trên 98%;

- Nâng tuổi thọ trung bình của dân số năm 2010 lên 76 tuổi, năm 2015 lên 77 tuổi và năm 2020 lên 78 tuổi;

- Tỷ lệ hộ dùng điện đạt trên 98% vào năm 2010 và đến năm 2020 đạt 100%.

c) Mục tiêu về môi trường

- Đến năm 2010 nâng tỷ lệ che phủ của cây xanh đạt 50%, trong đó độ che phủ của rừng đạt 30%. Đến năm 2015 tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 51%, năm 2020 đạt 52%;

- Đến năm 2010 thu gom và xử lý theo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường các loại rác thải đô thị, rác thải công nghiệp không độc hại đạt 70 – 80% và 100% đến năm 2015. Rác thải y tế đạt 100% và chất thải rắn độc hại trên 60% vào năm 2010, 80% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020;

- Tỷ lệ hộ dùng nước sạch đạt trên 95% vào năm 2010, năm 2015 đạt trên 99% và đến năm 2020 đạt 100%.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH VÀ LĨNH VỰC

1. Công nghiệp

a) Phát triển công nghiệp theo hướng mở rộng quy mô đi kèm với chuyển đổi nhanh cơ cấu sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh bền vững cho công nghiệp trong quá trình hội nhập;

b) Ưu tiên thu hút đầu tư các ngành công nghiệp mũi nhọn, có khả năng cạnh tranh:

- Nhóm sản phẩm vật liệu xây dựng (cát, đá, gạch, ngói…);

- Nhóm sản phẩm gốm, sứ, gạch men (gốm mỹ nghệ, sứ dân dụng và công nghiệp, gạch men);

- Nhân hạt điều và các loại khác;

- Thức ăn chăn nuôi;

- Bột ngọt;

- Vải sợi các loại;

- Quần áo may sẵn và sản phẩm phụ kiện;

- Giầy dép và sản phẩm phụ kiện;

- Hóa dược và nông dược (cho người và động, thực vật);

- Nhựa và các sản phẩm từ nhựa;

- Máy móc thiết bị nông nghiệp;

- Ô tô, xe máy và sản xuất linh kiện, phụ tùng;

- Dây và cáp điện các loại;

- Máy móc thiết bị điện công nghiệp;

- Sản xuất linh kiện điện tử và máy móc thiết bị điện tử, tin học, viễn thông;

- Sản phẩm chế biến từ gỗ.

c) Phát triển các khu công nghiệp đồng bộ với phát triển dịch vụ, đô thị, phát triển nông nghiệp, nông thôn, bảo đảm điều kiện sinh hoạt cho người lao động nhất là nhà ở cho công nhân và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong các khu công nghiệp và hình thành một số khu, cụm công nghiệp chuyên ngành.

- Đến năm 2010 xây dựng và phát triển 34 khu công nghiệp với tổng diện tích khoảng 12.779 ha, trong đó có Khu đô thị công nghệ cao Long Thành với diện tích 2.000 ha. Xây dựng và phát triển 47 cụm công nghiệp với tổng diện tích khoảng 2.136 ha;

- Đến năm 2015 xây dựng và phát triển 40 đến 42 khu công nghiệp (tổng diện tích 13.000 – 14.000 ha); củng cố và mở rộng các cụm công nghiệp đã có (mở rộng diện tích lên 2.500 – 3.000 ha), chỉ xây dựng thêm cụm công nghiệp mới khi cần đảm bảo hiệu quả đầu tư và đã có nhu cầu đầu tư, đồng thời phát triển dần các cụm công nghiệp thành khu công nghiệp;

- Đến năm 2020 xây dựng và phát triển 45 đến 47 khu công nghiệp (tổng diện tích 15.000 – 16.000 ha); chuyển dần các cụm công nghiệp có đủ điều kiện thành các khu công nghiệp.

d) Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 18,4%; 17,5% và 16,5% trong các giai đoạn 2006 – 2010, 2011 – 2015 và 2016 – 2020. Sản phẩm công nghiệp công nghệ cao và tiên tiến chiếm trên 75% và trên 85% giá trị sản xuất đến 2015 và 2020.

2. Nông, lâm nghiệp, thủy sản

- Phát huy điều kiện đất đai, sinh thái kết hợp với nâng cấp hệ thống thủy lợi, gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến và đổi mới mô hình sản xuất để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hàng hóa. Tập trung phát triển các nông sản hàng hóa chủ lực như rau quả chất lượng cao, cây ăn trái đặc sản, cây công nghiệp, sản phẩm chăn nuôi.

- Xây dựng và phát triển các mô hình kinh doanh sản xuất nông nghiệp, các khu công nghiệp công nghệ cao và các mô hình kinh tế trang trại, hợp tác xã chăn nuôi, trồng trọt có mức độ chuyên môn hóa và thâm canh cao.

- Giá trị sản xuất nông lâm thủy sản tăng bình quân 5,2%; 4,6% và 4% trong các giai đoạn 2006 – 2010, 2011 – 2015 và 2016 – 2020.

3. Thương mại – dịch vụ

Phát triển lĩnh vực dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế để thúc đẩy phát triển toàn diện và cân đối các ngành, lĩnh vực kinh tế và xã hội. Nâng GDP dịch vụ bình quân đầu người của tỉnh lên 500 USD/người vào năm 2010, 1200 USD/người vào năm 2015 và 2.800 USD/người vào năm 2020.

- Dịch vụ vận tải – kho bãi: Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh vận tải hàng hóa và hành khách, tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển hàng năm lên 75 – 80 triệu tấn vào năm 2015 và 130 – 140 triệu tấn vào năm 2020. Xây dựng tổng kho trung chuyển Miền Đông cho cả vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam.

- Dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin: Phát triển mạng dịch vụ điện thoại đến năm 2015 có 80 – 90 máy/100 dân và đến năm 2020 có 110 – 120 máy/100 dân. Phát triển mạng dịch vụ Internet đến năm 2015 có 25 – 30 thuê bao Internet/100 dân và đến năm 2020 có 35 – 40 thuê bao Internet/100 dân.

- Dịch vụ tài chính – tín dụng: Đẩy mạnh phát triển dịch vụ tài chính – tín dụng với tốc độ tăng trưởng đạt bình quân 22%/năm – 23%/năm trong thời kỳ từ nay đến năm 2015 và 19%/năm – 20%/năm trong giai đoạn 2016 – 2020. Tập trung phát triển hệ thống ngân hàng, khuyến khích các ngân hàng đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, mở rộng các dịch vụ kinh doanh và tiện ích ngân hàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

- Du lịch: Phát triển du lịch theo hướng kết hợp du lịch nhân văn với du lịch sinh thái và du lịch thể thao – giải trí, xây dựng các khu du lịch trọng điểm: Khu du lịch văn hóa Bửu Long; Khu du lịch nghỉ dưỡng cù lao Hiệp Hòa; Khu du lịch Thác Mai; Khu du lịch Vườn quốc gia Cát Tiên; Khu du lịch di tích lịch sử chiến khu Đ.

- Thương mại: Phát triển hệ thống bán lẻ ở các đô thị trong tỉnh, xây dựng Trung tâm thương mại có quy mô cấp vùng tại thành phố Biên Hòa và các trung tâm thương mại ở các đô thị Long Khánh, Nhơn Trạch và Long Thành. Xây dựng mạng lưới chợ đầu mối giao dịch hàng hóa và sản phẩm nông sản, chợ xã phục vụ nhu cầu tiêu dùng và tiêu thụ sản phẩm cho nông thôn. Tăng cường hợp tác và xúc tiến thương mại để tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu. Xây dựng và quảng bá thương hiệu hàng hóa, sản phẩm của địa phương.

4. Khoa học – công nghệ

- Đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ quản lý trong các ngành kinh tế.

- Đẩy mạnh phát triển mạng lưới các cơ sở, trung tâm về tư vấn và chuyển giao công nghệ. Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chất ở các ngành các cấp.

- Xây dựng khu đô thị công nghệ cao ở Long Thành làm cơ sở để hình thành và phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao.

5. Giáo dục – đào tạo

Ưu tiên huy động các nguồn lực hiện có và thu hút đầu tư cho phát triển giáo dục – đào tạo; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục – đào tạo kết hợp với tăng cường xây dựng hệ thống trường lớp, đầu tư hoàn chỉnh trang thiết bị dạy học nhất là thiết bị công nghệ thông tin trong nhà trường và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên công lập để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về giáo dục – đào tạo; từng bước nâng tầm giáo dục và đào tạo ở Tỉnh tiếp cận với trình độ quốc tế và vươn lên ngang hàng khu vực vào giai đoạn 2010 – 2015.

- Giáo dục mầm non: khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, kiên cố hóa trường mầm non, xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia đạt tỷ lệ 25% đến năm 2010. Huy động trẻ em trong độ tuổi đi nhà trẻ đến lớp đạt trên 20%, 35% và 50% vào năm 2010, 2015 và 2020; trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo đến lớp đạt 100% vào giai đoạn 2016 – 2020.

- Giáo dục phổ thông: giữ vững kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở, đồng thời tiến đến đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi và phổ cập bậc trung học vào năm 2010. Huy động các em trong độ tuổi đi học phổ thông đến trường đạt 100% vào năm 2015. Đến năm 2010, kiên cố hóa 100% cơ sở trường, lớp, xây dựng trường đạt tiêu chuẩn quốc gia đạt 50% số trường tiểu học, 40% số trường trung học cơ sở và 80% số trường trung học phổ thông.

- Giáo dục chuyên nghiệp: đẩy mạnh phát triển giáo dục chuyên nghiệp, nâng tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng và đại học đạt trên 15% vào năm 2015 và trên 18% vào năm 2020. Nâng trường Cao đẳng sư phạm thành trường Đại học Cộng đồng, trường Trung học Y tế, Trung học Kỹ thuật công nghiệp, Trung học Văn hóa nghệ thuật, Trung học Kinh tế, Trung học dân lập Bưu chính tin học và viễn thông lên trường Cao đẳng; đồng thời đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường Sư phạm thực hành tại thành phố Biên Hòa, trường Trung học chuyên nghiệp tại Nhơn Trạch; mở thêm các trường đào tạo kỹ thuật và công nghệ thông tin để phục vụ nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

6. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân

Từng bước hiện đại hóa mạng lưới y tế, mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Đầu tư xây dựng các bệnh viện và cơ sở khám chữa bệnh. Thực hiện xã hội hóa các dịch vụ y tế, kết hợp giữa y tế công và y tế ngoài công lập nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của nhân dân. Phấn đấu tăng số giường bệnh/1 vạn dân đạt 22 giường/1 vạn dân, 28 giường/1 vạn dân và 32 giường/1 vạn dân vào năm 2010, 2015 và 2020; số bác sĩ/1 vạn dân đạt 7 bác sĩ/1 vạn dân, 7,5 bác sĩ/1 vạn dân và 8 bác sĩ/1 vạn dân vào năm 2010, 2015 và 2020.

- Phát triển mạng lưới khám chữa bệnh: nâng cấp 5 bệnh viện đa khoa hiện có đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng II vào giai đoạn 2010 – 2015. Xây dựng mới bệnh viện đa khoa trung tâm tỉnh đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng I với 700 giường bệnh. Xây dựng thêm 2 bệnh viện huyện ở 2 huyện mới được thành lập, đồng thời nâng cấp các bệnh viện trung tâm y tế huyện để bảo đảm mỗi huyện có một bệnh viện loại III đến năm 2010; tiếp tục nâng cấp dần các bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng II trong giai đoạn sau năm 2010. Xây dựng 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế vào năm 2010. Phát triển phòng khám đa khoa khu vực theo cụm xã trong giai đoạn 2011 – 2015.

- Y tế dự phòng: tăng cường các hoạt động y tế dự phòng, khống chế kịp thời không để các dịch bệnh xảy ra trên địa bàn. Bảo đảm 98% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 6 loại vacxin phòng bệnh, trên 80% chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh sản khi có thai được tiêm phòng uốn ván.

- Giảm tỷ lệ sinh; từng bước nâng cao chất lượng dân số.

7. Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, gia đình

- Phát triển lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, gia đình nhằm nâng cao đời sống tinh thần, rèn luyện sức khỏe, xây dựng nếp sống văn minh cho nhân dân.

- Phấn đấu đến năm 2010 có trên 96% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa; trên 95% ấp, khu phố đạt danh hiệu ấp, khu phố văn hóa.

- Đến năm 2015 có trên 98% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa; trên 97% ấp, khu phố đạt danh hiệu ấp, khu phố văn hóa.

8. Thực hiện chính sách lao động và xã hội

- Thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội, bảo đảm phát triển bền vững, hài hòa giữa phát triển kinh tế nhanh với tạo chuyển biến cơ bản trong giải quyết các vấn đề xã hội. Tích cực thực hiện các chính sách lao động, giải quyết việc làm và xã hội, cải thiện nhanh và nâng cao một bước đời sống nhân dân lao động. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt từ 53% - 55% vào năm 2010, trên 60% vào năm 2015 và trên 70% vào năm 2020. Giảm tỉ lệ hộ nghèo theo tiêu chí giai đoạn 2006 – 2010 của tỉnh từ 9,8% năm 2005 xuống dưới 4% vào năm 2010 và xóa nghèo trong giai đoạn 2011 – 2015.

- Tăng cường thực hiện quyền bình đẳng về giới, bảo vệ quyền lợi trẻ em, tăng cường chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, tăng cường thực hiện các chương trình phòng, chống tệ nạn xã hội.

9. Quản lý tài nguyên và môi trường

- Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế và xã hội, trước mắt và lâu dài.

- Tăng cường kiểm soát, phòng, chống ô nhiễm môi trường, mở rộng mạng lưới quan trắc môi trường nhất là ở các khu vực có khu công nghiệp và đô thị để dự báo và xử lý kịp thời ô nhiễm môi trường. Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải ở các khu công nghiệp, đô thị, khu dân cư tập trung trong tỉnh, xây dựng các khu xử lý rác thải sinh hoạt và công nghiệp.

10. An ninh – quốc phòng

- Tiếp tục củng cố vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân, phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ vững chắc. Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh, sẵn sàng đối phó thắng lợi với các tình huống xảy ra.

- Đẩy mạnh phong trào quần chúng tham gia giữ gìn trật tự an toàn xã hội, củng cố thế trận an ninh nhân dân, tăng cường xây dựng lực lượng công an nhân dân nhất là tuyến xã. Phối hợp các lực lượng thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về phòng, chống tội phạm và bài trừ các tệ nạn xã hội.

11. Xây dựng kết cấu hạ tầng

a) Giao thông

- Đường bộ:

+ Quốc lộ 1: đoạn trong phạm vi thành phố Biên Hòa quy hoạch thành đường đô thị; mở mới đoạn tuyến vòng tránh thị xã Long Khánh 4 – 6 làn xe cơ giới. Quốc lộ 1 tránh thành phố Biên Hòa xây dựng đạt tiêu chuẩn cấp III từ nay đến năm 2010 và nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp I – II vào giai đoạn sau năm 2015;

+ Quốc lộ 20: nâng cấp đoạn từ ngã tư Dầu Giây đi tỉnh Lâm Đồng;

+ Quốc lộ 51: đoạn từ thành phố Biên Hòa đến ranh giới tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nâng cấp hoàn chỉnh đạt tiêu chuẩn cấp II từ nay đến 2010;

+ Quốc lộ 56: đoạn từ ngã ba Tân Phong đến giáp ranh tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp III từ nay đến 2010 và đạt tiêu chuẩn cấp I – II vào giai đoạn sau năm 2010;

+ Tập trung xây dựng mới cầu Đồng Nai trước năm 2010 để đảm bảo an toàn giao thông;

+ Quốc lộ 1K: đoạn từ Km0 đến giáp ranh tỉnh Bình Dương, nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường đô thị, từ nay đến năm 2010 xây dựng thêm cầu Hóa An mới;

+ Đường vành đai thành phố Biên Hòa: giai đoạn sau năm 2010 xây dựng đường vành đai nối thành phố Biên Hòa – thị xã Thủ Dầu Một – thành phố Hồ Chí Minh – Bến Lức với quy mô 4 – 6 làn xe;

+ Đường cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu: xây dựng trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 với quy mô giai đoạn đầu 4 – 6 làn xe, giai đoạn tiếp theo 12 làn xe;

+ Đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành - Dầu Giây: xây dựng trước 2010;

+ Đường cao tốc Dầu Giây – Đà Lạt: xây dựng sau năm 2010, kết nối với đường cao tốc Long Thành – Dầu Giây;

+ Tập trung xây dựng cầu đường từ Quận 9 (thành phố Hồ Chí Minh) sang Nhơn Trạch trước năm 2010;

+ Tiếp tục xây mới bổ sung và nâng cấp, nhựa hóa 100% các tuyến đường tỉnh đạt tiêu chuẩn cấp III từ nay đến 2015. Giai đoạn từ nay đến 2010, ưu tiên nâng cấp các tuyến đường tỉnh quan trọng 762, 765, 767, 768 đạt tiêu chuẩn cấp III – IV;

+ Đẩy nhanh tốc độ nhựa hóa, bê tông hóa toàn bộ mạng lưới đường huyện, đường xã và ấp theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm. Từ nay đến năm 2020 xây dựng các tuyến đường huyện đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp IV, các đường xã đạt tiêu chuẩn cấp V hoặc tối thiểu đường nông thôn loại A. Giai đoạn đến năm 2010, kiên cố hóa 40% - 60% đường xã.

- Đường sắt:

+ Đường sắt quốc gia trên địa bàn: quy hoạch chuyển tuyến đường sắt quốc gia không còn đi vào trung tâm thành phố Biên Hòa trong giai đoạn 2010 – 2015, từ ga Trảng Bom chuyển tuyến xuống khu vực ga Biên Hòa mới (tại phường Bình Tân). Từ ga Biên Hòa mới xây dựng tuyến đường sắt Biên Hòa đi Bà Rịa – Vũng Tàu;

+ Đường sắt đô thị: thành phố Biên Hòa xây dựng 3 tuyến đường sắt đô thị (ngã ba chợ Sặt – bến xe ngã tư Vũng Tàu kết nối với tuyến metro Bến Thành – Thủ Đức – Quận 9; tuyến đường sắt đô thị trên cao Biên Hòa – cầu Hang – Dĩ An; tuyến đường sắt đô thị vành đai sông Cái). Thành phố Nhơn Trạch xây dựng tuyến đường sắt nhanh trên cao từ Thủ Thiêm đi theo hành lang đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây, đường Quận 9 – Nhơn Trạch và đường 25B ra sân bay Long Thành (xây dựng sau khi có sân bay Long Thành).

- Cảng:

+ Khu cảng trên sông Thị Vải: cảng tổng hợp Gò Dầu A công suất 1 – 1,3 triệu tấn/năm, tiếp nhận tàu 5.000 – 10.000 DWT; cảng Gò Dầu B công suất 1,5 – 4,2 triệu tấn/năm, tiếp nhận tàu 15.000 – 20.000 DWT; cảng tổng hợp và container Phước An công suất 6 – 10 triệu tấn/năm; cảng chuyên dụng Phước Thái công suất 1,13 triệu tấn/năm hàng khô và 1,42 triệu tấn/năm hàng lỏng, tiếp nhận tàu 10.000 – 20.000 DWT;

+ Khu cảng trên sông Nhà Bè - Lòng Tàu: cảng tổng hợp Phú Hữu 1 công suất 2 – 3 triệu tấn/năm, tiếp nhận tàu 20.000 DWT; cảng nhà máy đóng tàu 76 phục vụ đóng và sửa chữa tàu đến 50.000 DWT; cảng xăng dầu Phước Khánh tiếp nhận tàu 25.000 DWT; cảng dầu nhờn Trâm Anh tiếp nhận tàu 2.000 – 5.000 DWT; cảng xăng dầu Comeco tiếp nhận tàu 25.000 DWT; cảng gỗ mảnh Phú Đông; cảng gỗ dăm Viko Wochimex; cảng Vật liệu xây dựng Nhơn Trạch công suất 1,16 triệu tấn/năm, tiếp nhận tàu 20.000 DWT và cảng Sunsteel hàng xi măng, xỉ bột;

+ Khu cảng trên sông Đồng Nai: mở rộng quy mô cảng Đồng Nai công suất 1 triệu tấn/năm, tiếp nhận tàu 5.000 DWT; cảng tổng hợp Phú Hữu 2 có khả năng tiếp nhận tàu 30.000 DWT vào giai đoạn sau năm 2010; củng cố cảng Công ty Vật tư xăng dầu tiếp nhận tàu 1.000 – 2.500 DWT và cảng SCTGAS-VN tiếp nhận tàu 1.000 DWT;

- Hàng không: xây dựng sân bay quốc tế Long Thành quy mô thiết kế 100 triệu hành khách/năm và 5 triệu tấn hàng hóa, cấp sân bay đạt tiêu chuẩn 4F, diện tích chiếm đất khoảng 5.000 ha (giai đoạn 1 đến năm 2015 với năng lực thiết kế 20 triệu hành khách/năm; giai đoạn 2 với năng lực thiết kế 80 triệu hành khách/năm);

b) Cấp nước sạch:

- Từ nay đến năm 2010: nâng công suất nhà máy nước Nhơn Trạch I lên 25.000 m3/ngày; hoàn thành và đưa vào sử dụng nhà máy nước Nhơn Trạch công suất 100.000 m3/ngày bảo đảm nguồn cung cấp nước chủ yếu cho các Khu công nghiệp và đô thị lớn trong Tỉnh; xây dựng và nâng cấp các nhà máy nước và trạm nước ở các thị trấn, thị xã để cấp nước tại chỗ;

- Giai đoạn 2011 – 2020: xây dựng thêm 2 -3 nhà máy nước có công suất 100.000 – 200.000 m3/ngày, bố trí 1 – 2 nhà máy ở khu vực phía Đông của tỉnh để có thể sử dụng nguồn nước của sông La Ngà; nâng công suất các nhà máy nước Thiện Tân, Nhơn Trạch lên 200.000 – 300.000 m3/ngày; xây dựng thêm và nâng cấp một số nhà máy, trạm nước ở các thị xã, thị trấn, khu đô thị mới để bổ sung cấp nước cho khu vực đô thị và khu vực nông thôn đồng bằng trong Tỉnh.

c) Thủy lợi:

- Để đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, từ nay đến năm 2020; dự kiến xây dựng thêm 55 hồ chứa, xây mới 49 đập dâng, 26 trạm bơm và bổ sung một số công trình kênh, đê bảo đảm tổng diện tích tưới đạt khoảng 49.140 ha, tiêu và ngăn lũ 24.430 ha và cấp nước đạt 176.800 m3/ngày;

- Giai đoạn đến năm 2010: ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình hồ chứa: Cầu Dầu, Cầu Mới (giai đoạn II), Gia Măng, Gia Đức, Lộc An, Thoại Hương, Suối Tre, Suối Sâu và Phú An; các trạm bơm: Cao Cang, Đắc Lua, Tà Lài, Phú Tân, Lý Lịch, ấp 8 – Nam Cát Tiên; nạo vét các công trình tiêu thoát lũ: Săn Máu, Suối Sâu, Suối Trầu, Phước Thái, kênh tiêu Long Khánh, khu vực cống Lò Rèn và 27 điểm chứa nước phòng cháy rừng.

12. Phát triển đô thị

- Thành phố Biên Hòa: là Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, đầu mối giao lưu của Tỉnh; đồng thời, là trung tâm công nghiệp và đầu mối giao lưu quan trọng của Vùng thành phố Hồ Chí Minh, vùng Đông Nam Bộ và vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam. Quy mô dân số đến năm 2010 là 645.000 người, năm 2020 là 830.000 người. Quy mô đất xây dựng đô thị năm 2010 khoảng 8.132 ha và năm 2020 khoảng 9.966 ha;

- Thành phố Nhơn Trạch: từng bước xây dựng đô thị Nhơn Trạch là trung tâm công nghiệp, dịch vụ, đô thị loại II. Quy mô dân số đến năm 2010 khoảng 265.000 người, năm 2020 khoảng 600.000 người. Quy mô đất xây dựng đô thị năm 2010 khoảng 10.000 ha, năm 2020 khoảng 22.700 ha.

- Đô thị Long Thành: xây dựng đô thị Long Thành đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị phục vụ cho phát triển kinh tế của Tỉnh trong giai đoạn sau năm 2010. Chức năng là đô thị dịch vụ và công nghiệp, trung tâm dịch vụ vận chuyển hàng không, đô thị khoa học công nghệ của Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, đến năm 2020 là đô thị cấp III có quy mô dân số nội thị 180.000 – 200.000 người.

- Thị xã Long Khánh: là trung tâm đầu mối giao lưu thương mại hàng hóa nông sản thực phẩm, công nghiệp chế biến của vùng phía Đông; đến năm 2020 đô thị Long Khánh phát triển thành đô thị loại III, quy mô dân số khoảng 80.000 – 100.000 người.

IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Huy động vốn đầu tư thực hiện quy hoạch

Tập trung huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện quy hoạch; xây dựng các chính sách thu hút đầu tư; kêu gọi đầu tư dưới nhiều hình thức: đầu tư trực tiếp, gián tiếp, liên doanh, đầu tư các dự án xây dựng hạ tầng theo các phương thức như: BOT, BTO, BT, vận động vay vốn ODA. Đồng thời tăng cường các biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư.

2. Tiếp tục củng cố, xây dựng bộ máy chính quyền các cấp và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội

Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhất là cấp cơ sở phải hiểu biết pháp luật và cập nhật các kiến thức liên quan đến hội nhập. Đồng thời không ngừng đổi mới cơ chế, chính sách quản lý để phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo trong phát triển các ngành, lĩnh vực ở Tỉnh.

3. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại

Tích cực thực hiện các chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước để thu hút đầu tư, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

4. Phát triển nguồn nhân lực

Tăng cường các hoạt động đào tạo nghề và giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ và lực lượng lao động, quản lý. Xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân tài trong tất cả lĩnh vực, ngành nghề. Khuyến khích, hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp và tham gia các hoạt động xã hội.

5. Đẩy mạnh phát triển các loại thị trường

Tăng cường phát huy cơ chế thị trường kết hợp với cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, phát triển thị trường lao động.

6. Xây dựng chương trình hành động thực hiện quy hoạch

- Xây dựng các chương trình phát triển cụ thể của từng lĩnh vực trong mỗi giai đoạn.

- Phân công các cấp các ngành trong tỉnh, phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương để tổ chức triển khai và kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch. Xây dựng chương trình, dự án đầu tư thực hiện quy hoạch theo từng giai đoạn.

7. Thông tin tuyên truyền về quy hoạch

Sau khi quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thông báo rộng rãi đến tất cả các ngành, các địa phương và nhân dân trong tỉnh biết để phối hợp tổ chức thực hiện.

8. Định kỳ tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Tỉnh nhằm bảo đảm tính đồng bộ, thông thoáng và phù hợp với quy định chung của pháp luật.

Điều 2. Quy hoạch này là định hướng, cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành, các dự án đầu tư trên địa bàn của Tỉnh theo quy định.

Điều 3. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong Quy hoạch, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện theo quy định:

- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã, quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân cư, quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực để bảo đảm sự phát triển tổng thể, đồng bộ.

- Nghiên cứu xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh và pháp luật của Nhà nước trong từng giai đoạn nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.

- Lập các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn; các chương trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể để đầu tư tập trung hoặc từng bước bố trí ưu tiên hợp lý.

- Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch kịp thời, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và cả nước trong từng giai đoạn Quy hoạch.

Điều 4. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai nghiên cứu lập các quy hoạch nói trên; nghiên cứu xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong từng giai đoạn nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích, thu hút đầu tư để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu trong báo cáo Quy hoạch. Đẩy nhanh việc đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có quy mô, tính chất vùng và quan trọng đối với sự phát triển của Tỉnh đã được quyết định đầu tư. Nghiên cứu xem xét, điều chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các công trình, dự án liên quan dự kiến sẽ được đầu tư nêu trong báo cáo Quy hoạch.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

 

 

 

 

 

 

 

 

Phụ lục

DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73/2008/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2008

của Thủ tướng Chính phủ)

 

A. GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2010

I. DỰ ÁN CÔNG NGHIỆP

1. Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Ông Kèo (Nhơn Trạch)

2. Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Nhơn Trạch 5 (Nhơn Trạch)

3. Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Nhơn Trạch 6 (Nhơn Trạch)

4. Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Dệt may Nhơn Trạch (Nhơn Trạch)

5. Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Tân Phú (Tân Phú)

6. Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng mở rộng khu công nghiệp Định Quán (Định Quán)

7. Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Xuân Lộc (Xuân Lộc)

8. Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Long Thành (Long Thành)

9. Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp An Phước (Long Thành)

10. Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Long Đức (Long Thành)

11. Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Lộc An – Bình Sơn (Long Thành)

12. Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Phước Bình (Long Thành)

13. Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng mở rộng khu công nghiệp Sông Mây (Trảng Bom)

14. Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng mở rộng khu công nghiệp Hố Nai (Trảng Bom)

15. Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Giang Điền (Trảng Bom)

16. Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Dầu Giây (Thống Nhất)

17. Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Thạnh Phú (Vĩnh Cửu)

18. Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Long Khánh (Long Khánh)

19. Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Cẩm Mỹ (Cẩm Mỹ)

20. Sản xuất ván MDF (Vĩnh Cửu)

21. Nhà máy sản xuất sứ mỹ nghệ và sứ gia dụng (Cụm công nghiệp Tân Hạnh)

22. Sản xuất quần áo thời trang (Biên Hòa)

23. Dây chuyền lắp ráp giày theo tiêu chuẩn Âu – Mỹ (Vĩnh Cửu)

24. Sản xuất ván dăm từ 10.000 lên 20.000 m3 sản phẩm (Vĩnh Cửu)

25. Phân xưởng sản xuất bao bì Carton 25.000 tấn/năm (khu công nghiệp Biên Hòa I)

26. Sản xuất giấy bìa hộp

27. Lò khí than, nung gốm (Biên Hòa)

28. Nhà máy thực phẩm cao cấp từ gạo và rong biển (Biên Hòa)

29. Thiết bị sản xuất sản phẩm cao cấp đóng hộp, lon (Biên Hòa)

30. Nhà máy sản xuất sứ gia dụng (Vĩnh Cửu)

31. Nhà máy sản xuất thuốc tân dược

32. Nhà máy sản xuất bia chai (Biên Hòa)

33. Xây dựng khu chế biến gỗ Tân Hòa (Biên Hòa)

34. Sản xuất chế biến gỗ

35. Sản xuất sản phẩm từ giấy, bao bì

36. Chế biến thức ăn gia súc, thực phẩm

37. Sản xuất bù lon, đinh ốc, khuôn mẫu

38. Sản xuất linh kiện tàu thuyền, ô tô, xe máy

39. Sản xuất thép

II. DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP – THỦY LỢI

40. Dự án đầu tư nông nghiệp kỹ thuật cao do Công ty Donafoods là chủ đầu tư (Xuân Lộc)

41. Dự án Khu liên hợp Nông – Công nghiệp DONATABA (Thống Nhất – Xuân Lộc)

42. Ổn định, sắp xếp dân cư vùng rừng (Vĩnh Cửu)

43. Ổn định, sắp xếp dân cư trường bắn Quốc gia (Xuân Lộc)

44. Đầu tư khu dự trữ thiên nhiên huyện Vĩnh Cửu (Vĩnh Cửu)

45. Rừng phòng hộ lâm trường Biên Hòa (Biên Hòa)

46. Rừng phòng hộ lâm trường Long Thành (Long Thành)

47. Trồng 10.000 ha rừng gỗ lớn

48. Trồng mới cao su

49. Trồng mới cao su Macadamia

50. Phát triển heo thịt, heo nái sản xuất thức ăn gia súc

51. Trạm bơm Tà Lài – Tân Phú (Tân Phú)

52. Trạm bơm Lý Lịch (Vĩnh Cửu)

53. Trạm bơm Cao Cang (Định Quán)

54. Trạm bơm Phú Tân (Định Quán)

55. Trạm bơm ấp 8 – Nam Cát Tiên (Tân Phú)

56. Tu sửa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước (Trảng Bom, Tân Phú, Xuân Lộc, Long Thành)

57. Hồ Cầu Mới (Long Thành)

58. Hồ Gia Măng (Xuân Lộc)

59. Hồ Cầu Dầu (Long Khánh)

60. Hồ Thoại Hương (Cẩm Mỹ)

61. Hồ chứa nước Gia Đức (Thống Nhất)

62. Hồ Suối Tre (Long Khánh)

63. Hồ Phú An 1 (Tân Phú)

64. Hồ Lộc An (Long Thành)

65. Hồ Suối Sâu (Cẩm Mỹ)

66. Đập Bàu Tre (Long Thành)

67. Đập Suối Ràng (Vĩnh Cửu)

68. Đập ấp 5 Phú Tân giai đoạn 1 (Định Quán)

69. 27 điểm phòng, chống cháy rừng

70. Kiên cố hóa kênh mương

71. Kênh tiêu Cầu Dầu (Long Khánh)

72. Nạo vét Suối Sâu (Vĩnh Cửu)

73. Kênh tiêu ấp 3 Phước Thái (Long Thành)

74. Kênh tiêu ấp 1 suối Trầu (Long Thành)

75. Tiêu lũ Tam Phước giai đoạn 1 (Long Thành)

76. Chống xói lở sông Đồng Nai (Biên Hòa)

77. Bờ bao sông La Ngà (Tân Phú)

78. Tiêu thoát lũ Lò Rèn (Nhơn Trạch)

79. Nạo vét suối Săn Máu (Biên Hòa)

III. DỰ ÁN DU LỊCH

80. Đầu tư khu du lịch Bảo Long (Biên Hòa)

81. Xây dựng khu du lịch Cù Lao Phố (Biên Hòa)

82. Khu du lịch Suối Cây Si (Thống Nhất)

83. Khu du lịch Suối Reo (Thống Nhất)

84. Khu du lịch Bắc Sơn (Thống Nhất)

85. Khu du lịch Thác Trời (Xuân Lộc)

86. Khu du lịch Đá Ba Chồng (Định Quán)

87. Khu du lịch Thác Mai – Hồ nước nóng (Định Quán)

88. Khu du lịch Vườn quốc gia Cát Tiên (Tân Phú)

89. Khu du lịch sinh thái tại các huyện Nhơn Trạch, Trảng Bom (Nhơn Trạch, Trảng Bom).

IV. DỰ ÁN VIỄN THÔNG – CNTT

90. Bổ sung hệ thống chuyển mạch Bưu điện tỉnh

91. Nâng cấp, mở rộng hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL Bưu điện tỉnh

92. Xây dựng mới các tuyến truyền dẫn quang

93. Công ty Viettel lắp đặt mới tổng đài

94. Công ty Viettel lắp đặt mới trạm thu – phát sóng

V. DỰ ÁN GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO

95. Trường dạy nghề 26/3 (Biên Hòa)

96. Nâng cao khả năng giáo dục kỹ thuật và dạy nghề Trường công nhân kỹ thuật Đồng Nai (Biên Hòa)

97. Trường sư phạm thực hành (Biên Hòa)

98. Trung học kỹ thuật công nghiệp Nhơn Trạch (Nhơn Trạch)

99. Đầu tư nâng cấp Trung tâm GDLĐXH Đồng Nai (Xuân Lộc)

100. Đầu tư xây dựng mới Trung tâm DVVL tỉnh (Biên Hòa)

101. Đầu tư nâng cấp trường CNKT Đồng Nai (Biên Hòa)

102. Nâng cấp Trung tâm DV việc làm khu vực Long Thành – Nhơn Trạch (Long Thành)

103. Đầu tư nâng cấp Trung tâm dịch vụ việc làm thị xã Long Khánh (Long Khánh)

104. Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh (Nhơn Trạch)

105. Đại học Y Dược (Nhơn Trạch)

106. Đại học dân lập Quốc tế (Nhơn Trạch)

107. Đại học Khoa học và Công nghệ hiện đại (Nhơn Trạch)

108. Trường đại học của Công ty FPT (Long Thành)

109. Một số trường trong khu đô thị công nghệ cao (Long Thành)

110. Trường Cao đẳng kỹ thuật ViHempich (Biên Hòa)

111. Trường Đại học Mở bán công (Biên Hòa)

112. Trường Cao đẳng Công nghệ và Quản trị Sonadezi (Biên Hòa)

113. Một số trường Trung cấp chuyên nghiệp tại Trảng Bom – Long Khánh (Trảng Bom – Long Khánh)

VI. DỰ ÁN Y TẾ

114. Xây dựng Bệnh viện đa khoa Đồng Nai

115. Xây dựng Trung tâm y tế Khu công nghiệp (Biên Hòa)

116. Nâng cấp Bệnh viện đa khoa khu vực Thống Nhất (Biên Hòa)

117. Xây dựng TTYT huyện Thống Nhất (Thống Nhất)

118. Đầu tư, nâng cấp Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Phú (Định Quán)

119. Đầu tư, nâng cấp Bệnh viện đa khoa khu vực Xuân Lộc (Long Khánh)

120. Xây dựng TTYT huyện Cẩm Mỹ (Cẩm Mỹ)

121. Đầu tư, nâng cấp bệnh viện đa khoa khu vực Long Thành (Long Thành)

122. Xây dựng Bệnh viện Lao và bệnh phổi (Long Thành)

123. Đầu tư trang thiết bị chuẩn cho 171 trạm y tế phường, xã

124. Đầu tư trang thiết bị cho các TTYT huyện, thành phố, bệnh viện

125. Dự án trang thiết bị Bệnh viện đa khoa Đồng Nai

VII. DỰ ÁN VĂN HÓA – XÃ HỘI

126. Trung tâm Thông tin triển lãm tỉnh (Biên Hòa)

127. Trung tâm chiếu phim tỉnh (Biên Hòa)

128. Nhà hát lớn tỉnh (Biên Hòa)

129. Trung tâm VHTT – TT huyện Long Thành (Long Thành)

130. Trung tâm VHTT – TT huyện Cẩm Mỹ (Cẩm Mỹ)

131. Trung tâm VHTT – TT huyện Xuân Lộc (Xuân Lộc)

132. Trung tâm VHTT – TT huyện Thống Nhất (Thống Nhất)

133. Trung tâm VHTT – TT huyện Tân Phú (Tân Phú)

134. Trung tâm VHTT – TT thành phố Biên Hòa (Biên Hòa)

135. Trung tâm văn hóa lịch sử Chiến khu D (Vĩnh Cửu)

136. Hỗ trợ xây dựng nhà truyền thống xã, phường, thị trấn

137. Đầu tư Trung tâm kỹ thuật Phát thanh Truyền hình (Biên Hòa)

138. Đầu tư thiết bị công nghệ Trung tâm kỹ thuật Phát thanh Truyền hình

139. Đầu tư thiết bị truyền dẫn qua vệ tinh (Biên Hòa)

140. Dự án Thế Giới Tuổi Thơ (Nhơn Trạch)

141. Trung tâm Dữ liệu dân cư

142. Nhà Thiếu nhi tỉnh (Biên Hòa)

143. Cải tạo và nâng cấp Trung tâm DSGĐTE tỉnh (Biên Hòa)

VIII. DỰ ÁN VỀ NHÀ Ở

144. Xây dựng chung cư A6, A7 tái định cư (Biên Hòa)

145. Xây dựng chung cư cao tầng 98 Quốc lộ 1 (Biên Hòa)

146. Xây dựng nhà ở KP2 – Bửu Long (Biên Hòa)

147. Xây dựng nhà ở Tân Phong (Biên Hòa)

148. Cù lao Tân Vạn (Biên Hòa)

149. Khách sạn 3 sao (Biên Hòa)

150. Khu tái định cư 18 ha Tam Phước (Long Thành)

151. Khu tái định cư 32 ha Phước Khánh (Nhơn Trạch)

152. Khu dân cư Tân Biên 2 (Biên Hòa)

153. Khu chung cư khu vực công viên Biên Hùng (Biên Hòa)

154. Khu chung cư dọc đường Nguyễn Văn Trị (Biên Hòa)

155. Khu chung cư khu vực 9,5 ha phường Quang Vinh (Biên Hòa)

156. Khu tái định cư phường Thống Nhất – Tân Mai (Biên Hòa)

157. Khu chung cư dọc đường Võ Thị Sáu (Biên Hòa)

158. Khu tái định cư đường Huỳnh Văn Lũy nối dài (Biên Hòa)

159. Khu dân cư phục vụ tái định cư dọc đường QL1-Đ5 (Biên Hòa)

160. Khu tái định cư dọc đường QL1-QL15 (Biên Hòa)

161. Khu dân cư phục vụ phường Tam Hòa (Biên Hòa)

162. Khu dân cư phục vụ phường Hòa Bình (Biên Hòa)

163. Chung cư phường Thanh Bình (Biên Hòa)

164. TĐC phường Bửu Hòa (Biên Hòa)

165. TĐC phường Tân Biên (Biên Hòa)

166. Khu chung cư đường dọc sông (Biên Hòa)

167. Đầu tư khu dân cư đô thị tại khu vực xã Bình Hòa, Thiện Tân, Thạnh Phú (Vĩnh Cửu)

IX. DỰ ÁN CẤP THOÁT NƯỚC VÀ MÔI TRƯỜNG

168. Dự án bãi xử lý rác sinh hoạt và công nghiệp không nguy hại (Biên Hòa)

169. Các khu xử lý rác thải tại Thống Nhất, Trảng Bom, Xuân Lộc, Long Thành

170. Bãi chôn chất thải rắn (Biên Hòa)

171. Nhà máy xử lý rác thành phố Biên Hòa (Biên Hòa)

172. Dự án chống sạt lở hai bên sông Đồng Nai (Biên Hòa)

173. Gia cố bờ sông Đồng Nai (Biên Hòa)

174. Xây dựng bờ kè và công viên bờ sông dọc đường CMT8 (Biên Hòa)

175. Thoát nước và xử lý nước thải thành phố Biên Hòa (giai đoạn 1)

176. Thoát nước và xử lý nước thải thành phố Nhơn Trạch (giai đoạn 1)

177. Thoát nước và xử lý nước thải thị xã Long Khánh (giai đoạn 1)

178. Thoát nước và xử lý nước thải thị trấn Long Thành (giai đoạn 1)

179. Hệ thống cấp nước Nhơn Trạch (Biên Hòa, Long Thành, Nhơn Trạch)

180. Hệ thống thoát nước Nhơn Trạch

181. Mở rộng nhà máy nước Thiện Tân giai đoạn II (Biên Hòa, Vĩnh Cửu)

182. Dự án bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai

183. Dự án nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

184. Dự án nâng cao năng lực quan trắc môi trường

185. Dự án tăng cường năng lực quản lý bảo vệ môi trường

186. Dự án nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo vệ môi trường.

X. DỰ ÁN HẠ TẦNG GIAO THÔNG

187. Nâng cấp, mở rộng đường 25B (Nhơn Trạch)

188. Đường 25C (Nhơn Trạch, Long Thành)

189. Đường vành đai thành phố Nhơn Trạch nối từ giao cắt 25B ra QL1 (Nhơn Trạch, Long Thành)

190. Đường ra cảng Phước An và cảng Phước An (Nhơn Trạch)

191. Đường vào khu công nghiệp Ông Kèo (Nhơn Trạch)

192. Đường 25A (Long Thành, Nhơn Trạch)

193. Đường 768 đoạn I (Biên Hòa, Vĩnh Cửu)

194. Đường 768 đoạn II (Vĩnh Cửu)

195. Đường Hố Nai – Trị An (Trảng Bom, Vĩnh Cửu)

196. Nút giao thông Vườn Mít (Biên Hòa)

197. Đường từ ngã ba Vườn Mít đến dọc bờ sông Cái (Biên Hòa)

198. Đường song hành Xa lộ Hà Nội (Biên Hòa)

199. Đầu tư nâng cấp Hương lộ 10 thành đường tỉnh (Long Thành, Cẩm Mỹ)

200. Đường 319 qua khu công nghiệp Nhơn Trạch (Nhơn Trạch)

201. Cầu đường Thủ Biên nối từ huyện Vĩnh Cửu qua huyện Tân Uyên – Bình Dương

202. Mở rộng QL15 nối dài (Biên Hòa)

203. Nâng cấp QL56 (Long Khánh, Cẩm Mỹ)

204. Đường từ khu công nghiệp Nhơn Trạch V đến Hương lộ 19 (Nhơn Trạch)

205. Cầu Long Tân (Nhơn Trạch)

206. Cảng biển nhóm 5, huyện Nhơn Trạch (Nhơn Trạch)

207. Đường vào UBND xã Phước Khánh (Nhơn Trạch)

208. Hương lộ 19 (Nhơn Trạch)

209. Nâng cấp đường tỉnh 765 (Cẩm Mỹ)

210. Nâng cấp đường tỉnh 769 (Thống Nhất)

211. Đại tu nâng cấp đường tỉnh 763 (Xuân Lộc)

212. Nâng cấp đường vào khu chất thải rắn (Thống Nhất)

213. Dự án đường giao thông (Tân Phú)

214. Đường dọc sông Cái (Biên Hòa)

215. Nâng cấp đường khu hành chính huyện Long Thành (Long Thành)

216. Xây dựng đường liên xã Long Hưng – Phước Tân (Nhơn Trạch)

217. Đường Long Thọ 1 – Nhơn Trạch (Nhơn Trạch)

218. Cầu Thủ Biên (Vĩnh Cửu)

219. Xây dựng cầu Suối Ràng

XI. DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM TRUNG ƯƠNG QUẢN LÝ

220. Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây

221. Dự án cầu đường nối từ Quận 9 thành phố Hồ Chí Minh sang huyện Nhơn Trạch giai đoạn 1

222. Xây dựng QL1 đoạn tránh thành phố Biên Hòa

223. Dự án BOT quốc lộ 1K từ mố A cầu Hóa An đến ngã tư Linh Xuân thành phố Hồ Chí Minh

224. Dự án BOT Dầu Giây đi Phan Thiết

225. Dự án đường cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu

226. Đường cao tốc Bến Lức – Nhơn Trạch – Long Thành

227. Sân bay quốc tế Long Thành

228. Tuyến đường sắt trên cao thành phố Hồ Chí Minh – Sân bay Long Thành

229. Tuyến đường sắt Biên Hòa – Vũng Tàu

230. Đường sắt Trảng Bom – Hòa Hưng

B. GIAI ĐOẠN 2011 - 2020

I. DỰ ÁN CÔNG NGHIỆP

1. Dự án Khu Công nghiệp (Trảng Bom, Thống Nhất, Cẩm Mỹ, Định Quán, Long Thành)

2. Nhà máy chế tạo máy công cụ (Biên Hòa)

3. Nhà máy sản xuất thiết bị phụ tùng và lắp ráp máy động lực (Nhơn Trạch)

4. Nhà máy chế tạo máy phát điện và động cơ (Biên Hòa)

5. Nhà máy sản xuất biến thế điện công suất lớn (Nhơn Trạch)

6. Nhà máy sản xuất thiết bị, phụ tùng và lắp ráp ô tô tải (Long Thành)

7. Nhà máy cán kéo thép (Nhơn Trạch)

8. Đầu tư sản xuất máy điện lạnh (Thống Nhất)

9. Đầu tư sản xuất linh kiện và lắp ráp máy tính (Nhơn Trạch)

10. Đầu tư sản xuất linh kiện và lắp ráp sản phẩm điện tử nghe nhìn (Trảng Bom)

11. Nhà máy sản xuất săm, lốp ô tô (Long Khánh)

12. Nhà máy sản xuất sản phẩm nhựa kỹ thuật cao (Trảng Bom)

13. Nhà máy sản phẩm nhựa bao bì các loại (Trảng Bom)

14. Nhà máy nhựa PP (Thống Nhất)

15. Nhà máy sản xuất xút (Long Thành)

16. Nhà máy dệt kim, vải (Nhơn Trạch)

17. Đầu tư sản xuất đồ gỗ từ ván nhân tạo (Xuân Lộc)

18. Nhà máy chế biến hoa quả hộp (Định Quán)

19. Nhà máy chế biến thịt (Thống Nhất)

20. Nhà máy chế biến sữa (Định Quán)

II. DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP – THỦY LỢI

21. Dự án khu nông nghiệp công nghệ cao (Cẩm Mỹ, Thống Nhất, Định Quán, Vĩnh Cửu)

22. Dự án IPM vùng lúa

23. Đầu tư phát triển vùng rau sạch, chất lượng cao

24. Dự án phát triển chăn nuôi gà công nghiệp, an toàn

25. Dự án phát triển chăn nuôi bò sữa tập trung

26. Dự án xây dựng hồ chứa thủy lợi nhỏ (28 hồ, đập)

27. Dự án kiên cố hóa kênh mương

III. DỰ ÁN DỊCH VỤ VÀ VĂN HÓA – XÃ HỘI

28. Dự án siêu thị trung tâm thành phố (Biên Hòa, Nhơn Trạch, Long Thành, Long Khánh)

29. Trung tâm triển lãm, hội chợ tỉnh (Biên Hòa)

30. Dự án mở rộng Tổng kho trung chuyển + Cảng cạn ICD (Long Thành)

31. Dự án phát triển hạ tầng viễn thông nông thôn

32. Dự án Khu du lịch cù lao Hiệp Hòa (Nhơn Trạch)

33. Dự án khu chức năng du lịch vườn Cát Tiên (Vĩnh Cửu)

34. Dự án trang thiết bị và xây dựng trường học nông thôn

35. Trung tâm đào tạo nghề đẳng cấp quốc tế (Nhơn Trạch)

36. Dự án nâng cấp bệnh viện tuyến huyện, thị

37. Bệnh viện quốc tế (Nhơn Trạch)

38. Dự án đầu tư nhà văn hóa, thư viện xã, phường

39. Cung văn hóa tỉnh

40. Dự án hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc làm

41. Dự án đầu tư các trường Đại học

IV. DỰ ÁN NHÀ Ở, HẠ TẦNG VÀ MÔI TRƯỜNG

42. Dự án nhà ở (Khu đô thị mới)

43. Dự án thoát nước và xử lý nước thải thị trấn trung tâm huyện

44. Dự án cấp nước sạch nông thôn

45. Dự án xử lý rác thải đô thị các huyện, thị xã

46. Dự án kiên cố hóa đường nông thôn

47. Một số dự án đầu tư các khu du lịch sinh thái

* Ghi chú: Về vị trí, quy mô diện tích chiếm đất và tổng mức đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ./.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER
--------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
No. 73/2008/QD-TTg
Hanoi, June 4, 2008
 
DECISION
APPROVING THE MASTER PLAN ON SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT OF DONG NAI PROVINCE UP TO 2020
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
At the proposal of the Peoples Committee of Dong Nai province in Report No. 8926/TTr-UBND of December 21, 2006, and Official Letter No. 8576/UBND-TH of October 23, 2007, and on the basis of the opinions of the Ministry of Planning and Investment in Official Letter No. 9398/BKH-TD&GSDT of December 21, 2007, and Official Letter No. 2577/BKH-TD&GSDT of April 10, 2008, on the master plan on socio-economic development of Dong Nai province until 2020,
DECIDES:
Article 1.- To approve the master plan on socio-economic development up to 2020. with the following principal contents:
I. DEVELOPMENT VIEWPOINTS
- Dong Nai will be a pole of economic growth of the key southern economic region. It should bring into play the existing advantages of its starting point in. combination with external resources, take the initiative in seizing opportunities of integration for socio-economic development, further raise its role as a driving force and increase its contributions to socio-economic development of the key southern economic region and the national industrialization and modernization.
- To develop the province in a rapid, efficient and sustainable manner, and raise labor productivity and the efficiency of land use and investment capital with a view to increasing its GDP. To step up economic restructuring in association with construction of socio-economic infrastructure and urban and rural development towards industrialization and modernization.
- To quickly restructure products in the direction of increasing technological content and technical labor and using cutting-edge technologies to raise the competitiveness of industries, services and agriculture. To quickly develop spearhead industries and services into key sectors that help promote and maintain a high economic growth rate after 2010 while bringing into play the province's pervasive role in industries and services as a locomotive for accelerating economic development in the key southern economic region.
- To closely combine economic development with social progress and equality, environmental protection and firm maintenance of defense, security and social order and safety. To associate economic growth with improving the people's material and spiritual life, ensuring social equality and democracy and rationally utilizing natural resources and the environment.
- To link the province's socio-economic development with the overall development of the key southern economic region and the whole country, closely cooperate with provinces and cities in the region in building infrastructure, attracting investment, protecting the environment, developing human resources and raising scientific and technological potential.
II. DEVELOPMENT VIEWPOINTS
1. General objectives
To develop economic, cultural and social areas in a rapid, comprehensive and sustainable manner and firmly maintain defense and security: to build Dong Nai into a major and modem industrial and service center in the southern region. Dong Nai will strive to become a modem-oriented industrial province by 2010 a basically industrialized and modernized province by 2015 and a fully industrialized and modernized province by 2020.
2. Specific objectives
a/ Economic objectives
- The economic growth rate in every five-year period will be 1.3-1.4 times higher that the average rate of the whole key southern economic region. The annual average growth rates in different periods are set as follows:
+ 14-14.5% from now to 2010:
+ 14.5-15% in the 2011-2015 period;
+ 13.5-14% in the 2016-2020 period.
- Per capita GDP (calculated according to current prices) will be USD 1.590. USD 3,270 and USD 6,480 by 2010, 2015 and 2020 respectively;
- The industry-service and agriculture structure:
+ By 2010: industry 57% - service 34% -agriculture 9%;
+ By 2010: industry 55% - service 40% -agriculture 5%;
+ By 2010: industry 51% - service 46% -agriculture 3%.
- Export value will increase 20-22% from now to 2010 and 18-20% in the 2011-2020 period;
- Annual state budget revenues in the iocality; will account for 24-25% of its GDP from now to
2010 and 25-27% in the 2011-2020 period:
- Total development investment capital will reach VND 101 trillion from now to 2010. about VND 210 trillion in the 2011-2015 period, and about VND 386 trillion in the 2016-2020 period.
b/ Cultural and social objectives
- Population: around 2.5 million by 2010,2.7 million by 2015 and 2.8-2.9 million by 2020;
- To reduce the natural population growth rate to 1,15% by 2010; 1,1% by 2015 and 1% by 2020;
- To make upper secondary education universal by 2010:
- To reduce the malnutrition rate among under-5 children to below 15% by 2010, below 10% by 2015 and below 5% by 2020;
- To reduce the percentage of poor households according to prescribed standards to below 4% in the 2006-2010 period from 9.8% in 2005. and eradicate poverty in the 2011-2015 period:
- To raise the percentage of trained labor to 53-55% by 2010, over 60% by 2015. and over 70% by 2020;
- To reduce the urban unemployment percentage to below 2.8% by 2010 and below 2% in the 2015-2020 period;
- To increase the percentage of families reaching cultured family standards to over 96% by 2010 and over 98% in the 2011 -2020 period;
- To increase the average life expectancy to 76 years by 2010,77 years by 2015, and 78 years by 2020:
- To increase the percentage of households using electricity to over 98% by 2010 and 100% by 2020.
c/ Environmental objectives
-To increase the tree coverage to 50% by 2010, with forest coverage reaching 30%. The tree coverage will reach 51% by 2015 and 52% by 2020;
- To collect and treat up to environmental sanitation standards 70-80% of urban garbage and 100% of non-hazardous industrial waste by 2010 and 2015 respectively. To collect and treat up to environmental sanitation standards 100% of hospital waste by 2010. and over 607 of hazardous solid waste by 2010,807c by 2015, and 1007 by 2020;
- To increase the percentage of households using clean water to over 957 by 2010, over 99% by 2015 and 100% by 2020.
III. DEVELOPMENT ORIENTATIONS FOR SECTORS AND DOMAINS
1. Industries
a/ To develop industries along the line of expansion associated with rapid product restructuring in order to increase the sustainable competitiveness of industries in the integration process;
b/ To prioritize attraction of investment in competitive spearhead industries:
- Construction materials (sand, rock, bricks. tiles, etc.);
- Ceramics, porcelain and enameled tiles (fine-art, civil and industrial porcelain, enameled tiles);
- Cashew nuts and others: - Animal feed:
- Monosodium glutamate;
- Fabrics and fibers of all kinds;
- Ready-made garments and accessories;
- Footwear and accessories;
- Pharmaceutical and agricultural chemicals (for human use. animals and plants):
- Plastics and plastic products:
- Agricultural machinery and equipment:
- Automobiles, motorbikes and components and spare parts thereof;
- Electric wires and cables:
- Industrial electric machinery and equipment;
- Electronic components and electronic, computer and telecommunications machinery and equipment;
- Wood products.
c/ To develop industrial parks, services, urban areas, agricultural and rural areas in a coordinated manner, ensuring adequate living conditions for laborers, especially dwelling houses for workers and environmental protection. To raise land use efficiency in industrial parks and form several specialized industrial parks and clusters.
- By 2010, to build and develop 34 industrial parks on a total area of about 12,779 ha, including Long Thanh hi-tech urban center of 2,000 ha. To build and develop 47 industrial clusters on a total area of 2,136 ha;
- By 2015. to build and develop 40-42 industrial parks (on a total area of 13,000-14,000 ha); to consolidate and expand existing industrial clusters (expanded to 2,500-3.000 ha); to build new industrial clusters only when it is necessary to ensure investment effectiveness and there is investment demand, along with gradually developing industrial clusters into industrial parks;
By 2020. to build and develop 45-47 industrial parks (on a total area of 15,000 - 16,000 ha); to gradually transform industrial clusters into industrial parks when conditions permit.
d/ The industrial production value will increase 18,4%:17,5% and 16.5% on average in the 2006-2010 2011-2015 and 2016-2020 periods respectively. Products of hi-tech and advanced industries will account for over 757 and over 85% of production value by 2015 and 2020 respectively.
2. Agriculture, forestry and fisheries
- To bring into play land and ecological conditions in combination with upgrading the irrigation systems, associating agriculture with processing industry and renovating production models in order to vigorously develop commodity-based agriculture. To concentrate on developing key farm produce such as high-quality vegetables and fruits, specialty fruits, industrial plants and husbandry products.
- To build and develop agricultural production business models, hi-tech industrial parks and models of farm economy and husbandry and cultivation cooperatives reaching high levels of specialization and intensive farming.
- The production value of agriculture, forestry and fisheries will increase 5,2%; 4,6% and 4% on average in the 2006-2010,2011-2015 and 2016-2020 periods respectively.
3. Trade and services
To develop the service sector at a rate higher than the average national economic growth rate so as to promote the comprehensive and balanced development of all economic and social sectors and domains. To increase the province's per capita service GDP to USD 500 by 2010, 1,200 by 2015 and USD 2,800 by 2020.
- Transportation and storage services: To encourage all economic sectors to invest in cargo and passenger transportation business, increase the annual volume of transported cargo to 75-80 million tons by 2015 and 130-140 million tons by 2020. To build an eastern general depot for the entire key southern economic region.
- Telecommunications and information technology services: To develop the network of telephone services with 80-90 telephone sets/100 persons and 110-120 telephone sets/100 persons by 2015 and 2020 respectively. To develop the network of Internet services with 25-30 Internet subscribers/100 persons by 2015 and 35-40 Internet subscribers/100 persons by 2020.
- Financial-credit services: To further develop financial-credit services at an average annual growth rate of 22-23% in the period from now to 2015 and 19-20% in the 2016-2020 period. To concentrate on developing the banking system, to encourage banks to diversify forms of capital raising and expand banking services and utilities to meet customer needs.
- Tourism: To develop tourism toward combining cultural tourism with ecological and sports-entertainment tourism, build key tourist attractions: Buu Long cultural tourism area; Hiep Hoa islet tourist resort, Mai waterfall tourist area, Cat Tien national park tourist area and war resistance base D tourist area.
- Trade: To develop retail networks in urban centers across the province, build a regional-level trade center in Bien Hoa city and other trade centers in Long Khanh, Nhon Trach and Long Thanh urban centers. To build networks of agricultural produce wholesale markets and commune markets to meet farmers* consumption and sale needs. To increase trade cooperation and promotion to seek and expand export markets. To build and advertise local goods and product brands.
4. Science and technology
- To accelerate renewal of management technology in economic branches.
- To promote development of networks of technology transfer consultancy establishments and centers. To enhance human resources capacity and improve material foundations in ail branches and at all levels.
- To build a hi-tech urban center in.Long Thanh as a basis for forming and developing hi-tech industries.
5. Education and training
To prioritize the mobilization of available resources and attraction of in vestment for education and training development: to intensify socialization of education and training in combination with further building schools and classrooms and perfecting teaching equipment, especially information technology equipment in schools, and training and retraining public school teachers to meet increasing education and training demands: to step by step increasing the province's education and training level to reach international level and on par with regional level in the 2010-2015 period.
- Preschool education: To encourage all economic sectors to participate in building permanent preschool buildings so as to have 25% of preschools meeting national standards by 2010. To attract over 20%, 35% and 50% of children of eligible age to nurseries by 2010, 2015 and 2020 respectively: and 100% of children of eligible age to kindergartens in the 2016-2020 period.
- General education: To firmly maintain the results of primary education universalization among children of eligible age and make lower secondary education universal while reaching national standards on lower secondary education universalization among children of eligible age and making secondary education universal by 2010. To increase the school attendance percentage of children of eligible age to 100% by 2015. By 2010, to achieve 100% of permanently built schools and classrooms and have 50% of primary schools. 40% of lower secondary schools and 80% of upper secondary schools reaching national standards.
- Professional education: To further develop professional education, increase the percentage of laborers with college and university degrees to over 15% by 2015 and over 18% by 2020. To upgrade the teachers" college into a community university, and the medical, industrial-technical, cultural and arts, economic secondary schools and the people-founded post, informatics and telecommunications secondary school into colleges: at the same time, to accelerate the building of a teaching practice school in Bien Hoa city and a professional secondary school in Nhon Trach: to open more technical and information technology training schools to meet industrialization and modernization requirements.
6. Medicine and people's healthcare
To step by step modernize the health network, expand and improve the quality of medical and community healthcare services. To build new hospitals and clinics. To mobilize social resources for health services, combine public and non-public health services to meet people's increasing demand for health protection, care and improvement. To strive to increase the number of patient beds per 10.000 people to 22,28 and 32 by 2010,2015 and 2020 respectively; and the number of medical doctors per 10.000 people to 7,7.5 and 8 by 2010 2015 and 2020 respectively.
- To develop the medical examination and treatment network: To upgrade 5 existing general hospitals into grade-II hospitals in the 2010-2015 period. To build a new provincial general hospital with 700 patient beds up to grade-I hospital standards. To build two district hospitals in 2 newly established districts, while upgrading district hospitals and medical centers to ensure that every district will have one grade-Ill hospital by 2010: to further upgrade district hospitals into grade-II hospitals in the post-2010 period. To have 100% of communes reaching national health standards by 2010. To develop regional genera! clinics in commune clusters in the 2011-2015 period.
- Preventive medicine: To increase preventive medicine activities, promptly control and stamp out epidemics in the province. To ensure that 98% of under-1 children will be fully provided with 6 vaccines, over 80% of pregnant women of reproductive age will be vaccinated against tetanus.
- To reduce the birth rate: to gradually increase population quality.
7. Culture, information, physical training and sports, family
- To develop cultural, information, physical training and sports and family-related activities with a view to improving the spiritual life and health and building a civilized lifestyle for the people.
- To strive to achieve by 2010 over 96% of households reaching cultured family standards and over 95% of hamlets and street quarters achieving the title of cultured hamlet or street quarter.
- By 2015 there will be over 98% of households reaching cultured family standards and over 97% of hamlets and street quarters achieving the title of cultured hamlet or street quarter.
8. Implementation of labor and social policies
- To effectively implement social policies, ensure sustainable and harmonious development between rapid economic development and substantial improvement in the settlement of social problems. To actively implement policies on labor, employment and social affairs, to quickly improve and further raise the working people*s living conditions. To increase the percentage of trained laborers to 53-55% by 2010, over 60% by 2015. and over 70% by 2020. To reduce the percentage of poor households according to prescribed standards to below 4% in the 2006-2010 period from 9.8% In 2005. and eradicate poverty in the 2011-2015 period.
- To enhance gender equality, protect children's interests, promote the care for disadvantaged children and further implement programs against social vices.
9. Management of natural resources and the environment
- To increase the effectiveness of management and use of natural resources to ensure harmony between social and economic development and between immediate and long-term interests.
- To intensify the control, prevention and combat of environmental pollution, expand the network of environmental observation stations, especially in industrial parks and urban centers, to forecast and promptly treat environmental pollution. To concentrate on building wastewater drainage and treatment systems in industrial parks, urban centers and consolidated residential areas in the province, and building daily-life and industrial waste treatment sites.
10. Security and defense
- To continue strengthening the all-people defense disposition, associate socio-economic development with building the province into a firm defense zone. To build the province's armed forces strong and ready to successfully cope with any eventualities.
- To promote the campaign of mass participation in preserving social order and safety, strengthening people's security disposition, and further build up the people's public security force, especially at the commune level. To coordinate various forces in effectively implementing the national program on prevention and combat of crimes and elimination of social vices.
11. Infrastructure building
a/ Transport
- Roads:
+ National highway 1: To transform the section in Bien Hoa city into an urban road: to open a new 4-6 lane motor section to bypass Long Khanh town. To build national highway l"s section bypassing Bien Hoa city up to grade-Ill road standards from now to 2010 and upgrade it to a grade-I or -II road after 2015;
+ National highway 20: To upgrade the section from Dau Giay intersection to Lam Dong province;
+ National highway 51: To upgrade the section from Bien Hoa city to the boundary of Ba Ria -Vung Tau province into a grade-II road from now to 2010;
+ National highway 56: To upgrade the entire section from Tan Phong T-j unction to the boundary of Ba Ria - Vung Tau province into a grade-Ill road from now to 2010 and a grade-I or -II road after 2010;
+ To concentrate on building Dong Nai bridge before 2010 to ensure traffic safety;
+ National highway 1K: To upgrade the section from Km 0 to the boundary of Binh Duong province to reach urban road standards and to build Hoa An bridge from now to 2010;
+ Belt roads of Bien Hoa city: in the post-2010 period, to build a 4-6 lane belt road linking Bien Hoa city. Thu Dau Mot town, Ho Chi Minh city and Ben Luc;
+ Bien Hoa - Vung Tau expressway: To be built from now to 2010. with 4-6 lanes in the first phase and 12 lanes in the next phrase;
+ Ho Chi Minh city - Long Thanh - Dau Giay expressway: To be built before 2010:
+ Dau Giay - Da Lat expressway: To be built after 2010. connected to Long Thanh - Dau Giay expressway;
+ To concentrate on building a road bridge linking District 9 (Ho Chi Minh city) witn Nhon Trach before 2010:
+ To continue building, upgrading and asphalting 100% of provincial roads up to grade III from now to 2015 From now to 2010, to prioritize the upgrading of important provincial roads 762. 765, 767 and 768 to reach grade-Ill and grade-TV standards;
+ To speed up the asphalting and concretizing of the entire network of district, commune and hamlet roads with joint contributions from the State and the people. From now to 2020. to build district roads of at least grade IV and commune roads of grade V or at least grade-A rural roads. From now to 2010, to build hard-surface commune roads accounting for 40-60%.
- Railways:
+ National railway in the locality: To re-direct the national railway from running into the center of Bien Hoa city in the 2010-2015 period, from Trang Bom station to new Bien Hoa station (in Binh Tan ward). To build a new railway from new Bien Hoa station to Ba Ria - Vung Tau;
+ Urban railways: To build in Bien Hoa city three urban railway routes (linking Sat market -Vung Tau intersection coach station to Ben Thanh - Thu Duc - District 9 metro route; Bien Hoa -Hang bridge - Di An overhead urban railway route and Cai river urban belt railway route). In Nhon Trach city, to build an express overhead railway route from Thu Thiem to Long Thanh airport, running along the expressway from Ho Chi Minh city, Long Thanh to Dau Giay, District 9 - Nhon Trach road and road 25B (after the completion of Long Thanh airport).
- Ports:
+ Ports along Thi Vai rivers: Go Dau A general port, with an annual capacity of 1-1.3 million tons and receiving ships of 5,000-10,000 DWT; Go Dau B port, with an annual capacity of 1.5-4.2 million tons and receiving ships of 15,000-20,000 DWT; Phuoc An general and container port, with an annual capacity of 6-10 million tons: and Phuoc Thai special-purpose port, with an annual capacity of 1.13 million tons of dry cargo and 1.42 million tons of liquid cargo and receiving ships of 10,000-20,000 DWT;
+ Ports along Nha Be - Long Tau rivers: Phu Huu 1 general port, with an annual capacity of 2-3 million tons and receiving ships of 20.000 DWT: shipbuilding plant 76"s port serving the building and repair of ships of up to 50.000 DWT: Phuoc Khanh petroleum port to receive ships of up to 25,000 DWT; Tram Anh lubricant oil port to receive ships of 2,000-5,000 DWT; Comeco petroleum port to receive ships of 25,000 DWT; Phu Dong timber port; Viko Wochimex wood chip port; Nhon Trach building materials port, with an annual capacity of 1.16 million tons and receiving ships of 20,000 DWT and Sunsteel cement and slag port;
+ Ports along Dong Nai river To expand Dong Nai port with an annual capacity of 1 million tons and receiving ships of 5.000 DWT; Phu Huu 2 general port to receive ships of 30,000 DWT after 2010; to consolidate the petroleum supplies company's port to receive ships of 1.000-2.500 DWT and SCTGAS-VN port to receive ships of 1,000 DWT;
- Airway: To build Long Thanh international airport with a design capacity of 100 million passengers/year and 5 million tons of cargo, which will reach 4F standards and have a land occupancy of about 5.000 ha (with a design capacity of 20 million passengers/year in the first phase up to 2015 and a design capacity of SO million passengers/ year in the second phase).
b/ Clean water supply:
- From now to 2010: To increase the capacity of Nhon Trach I water plant to 25.000 m3/day; to complete and put into use Nhon Trach water plant with a capacity of 100,000 m3/day to ensure major water supply sources for industrial parks and big urban centers in the province; to build and upgrade water plant and stations in townships and towns to supply water for local inhabitants:
- In the 2011-2020 period: To build 2-3 new water plants with a capacity of 100,000-200,000 m3/day. locate 1 -2 plants in the east of the province to use water of La Nga river, to increase the capacity of Thien Tan and Nhon Trach water plants to 200,000-300,000 m3/day: to build and upgrade water plants and stations in towns, townships and new urban centers to supply additional water for urban and rural delta areas in the province.
c/ Irrigation:
- To meet agricultural development requirements, from now to 2020, to additionally build 55 reservoirs 49 dams. 26 pump stations and several canals and dikes to ensure a total irrigated area of about 49,140 ha drain and prevent flooding for 24,430 ha and supply water of 176,800 m3/ day;
- From now to 2010: To prioritize the building of reservoirs: Cau Dau. Cau Moi (phase II), Gia Mang. Gia Duc. Loc An. Thoai Huong, Suoi Tre. Suoi Sau and Phu An: pump stations: Cao Cang. Dac Lua. Ta Lai. Phu Tan, Ly Lich. Hamlet 8 -Nam Cat Tien: to dredge anti-flood works of San Mau. Suoi Sau. Suoi Trau and Phuoc Thai. Long Khanh drainage canal and Lo Ren sluice area and 27 hydrants for forest fire fighting.
12. Urban development
- Bien Hoa city will be a political. economic, cultural, scientific and technological center and a center of exchange in the province. At the same time, it will be an imporant industrial center and point of exchange of the Ho Chi Minh city region, eastern South Vietnam and key southern economic-region. Its population will be 645.000 by 2010 and 830.000 by 2020. The land area for urban construction will be about 8, 132 ha by 2010 and 9,966 ha by 2020;
- Nhon Trach city: To step by step build Nhon Trach urban center into an industrial and service urban center of grade II. Its population will be 265,000 by 2010 and 600,000 by 2020. The land area for urban construction will be about 10.000 ha by 2010 and about 22,700 ha by 2020.
- Long Thanh urban center: To build this urban center to meet urban development requirements for the province's economic development after 2010. It will function as a service and industrial urban center, an airway transportation service center and a scientific and technological center of the key southern economic region. By 2002. it will become a grade-III urban center with an urban population of 180.000-200,000.
- Long, Khanh town will be a trade center for agricultural commodities and foods and a center of processing industry of the eastern region. By 2020, it will become a grade-Ill urban center with a population of 80,000-100,000.
IV. MAJOR SOLUTIONS FOR THE MASTER PLAN IMPLEMENTATION
1. To mobilize investment capital for the master plan implementation
To concentrate on mobilizing development investment capital for the master plan implementation: to adopt policies to attract investment: to call for investment in various forms: direct investment, indirect investment, joint venture, investment in infrastructure projects in BOT, BTO and BT forms, and mobilization of ODA capital. At the same lime, to increase measures to improve investment effectiveness.
2. To continue strengthening and building the apparatus of administration at all levels and raise the effectiveness of state management of socio-economic development
To further build the contingent of cadres and public employees, particularly at grassroots level, who must possess a thorough understanding of law and an updated knowledge about integration. At the same time, to continuously renovate management mechanisms and policies in order to bring into play the sense of proactiveness and creativeness in the development of all sectors and domains in the province.
3. To step up investment and trade promotion activities
To actively implement investment and trade promotion programs and activities at home and abroad to attract investment and expand product outlets.
4. To develop human resources
To increase vocational training and tradition education activities for the young generations and laborers and managers. To adopt policies on training, fostering and attraction of talented persons in all sectors and industries. To encourage and support young people to start their career and participate in social activities.
5. To promote the development of markets
To further promote the market mechanism in combination with state management mechanisms and policies in order to mobilize and effectively utilize resources and develop the labor market.
6. To formulate programs of action in implementing the master plan
- To formulate specific development programs in each field for each period.
- To assign all levels and branches in the province, in close collaboration with ministries and central branches, to organize, supervise and inspect the implementation of the master plan. To formulate investment programs and projects to implement the master plan in each period.
7. To carry out public information and propaganda on the master plan
After the master plan is approved by competent authorities, to widely notify it to all branches, localities and people in the province for information and coordinated implementation.
8. To periodically review legal documents issued in the province to ensure their openness and consistency with national laws.
Article 2.- This master plan serves as a basis for the formulation, submission, approval and implementation specialized plans and investment projects in the province according to regulations.
Article 3.- The People's Committee of Dong Nai province shall base itself on the province's socio-economic development objectives, tasks and orientations set forth in the master plan to assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches in. directing the formulation, submission for approval and implementation of the following jobs according to regulations:
- Drawing up socio-economic development plans of districts and townships, plans on development of the system of urban centers and population quarters, construction plans, land use plans, and sectoral development plans so as to ensure comprehensive and coordinated development.
- Studying, formulating and promulgating according to its competence or submit to competent state agencies for promulgation mechanisms and policies in conformity with the province's development requirements and state laws in each period in order to attract and mobilize resources for the master plan implementation.
- Elaborating long-term, medium-term and short-term plans; key development plans and specific projects for concentrated or prioritized investment in a rational manner.
- Submitting to the Prime Minister for consideration and decision any adjustments and supplements to the master plan as appropriate to the situation of socio-economic development of the province and the country in each plan period.
Article 4.- Concerned ministries and branches shall, within the ambit of their functions, tasks and powers, assist the People's Committee- of Dong Nai province in studying and formulating the above plans: studying, formulating and submitting to competent state agencies for promulgation mechanisms and policies in response to the province's socio-economic development requirements in each period in order to mobilize and effectively utilize resources, encourage and attract investment for the proper realization of the province's socio-economic development objectives, tasks and orientations set forth in the master plan. They shall accelerate investment in and implementation of regional works and projects which are important to the province's development and in which investment has been decided. They shall study, consider, adjust and supplement their sectoral development plans and investment plans on works and projects to be invested under the master plan.
Article 5.- This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO"
Article 6.- Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and the president of the People's Committee of Dong Nai province shall implement this Decision.
 
 
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung
 
APPENDIX
LIST OF PROGRAMS AND PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT STUDY
(Attached the Prime Minister's Decision No 25/2008/QD-TTg of June 4, 2008)
A. IN THE PERIOD UP TO 2010
I. INDUSTRIAL PROJECTS
1. Investment project on commercial operation of infrastructure of Ong Keo industrial park (Nhon Trach)
2. Investment project on commercial operation of infrastructure of Nhon Trach 5 industrial park (Nhon Trach)
3. Investment project on commercial operation of infrastructure of Nhon Trach 6 industrial park (Nhon Trach)
4. Investment project on commercial operation of infrastructure of Nhon Trach textile and garment industrial park (Nhon Trach)
5. Investment project on commercial operation of infrastructure of Tan Phu industrial park (Tan Phu)
6. investment project on commercial operation of infrastructure of expanded Dinh Quan industrial park (Dinh Quan)
7. Investment project on commercial operation of infrastructure of Xuan Loc industrial park (Xuan Loc)
8. Investment project on commercial operation of infrastructure of Long Thanh industrial park (Long Thanh)
9. Investment project on commercial operation of infrastructure of An Phuoc industrial park (Long Thanh)
10 Investment project on commercial operation of infrastructure of Long Duc industrial park (Long Thanh)
11. Investment project on commercial operation of infrastructure of Loc An - Binh Son industrial park (Long Thanh)
12. Investment project on commercial operation of infrastructure of Phuoc Binh industrial park (Long Thanh)
13. Investment project on commercial operation of infrastructure of expanded Song May industrial park (Trang Bom)
14 Investment project on commercial operation of infrastructure of expanded Ho Nai industrial park (Trang Bom)
15 Investment project on commercial operation of infrastructure of Giang Dien industrial park Trang Bom)
16 Investment project on commercial operation of infrastructure of Dau Giay industrial park (Thong Nhat)
17 Investment project on commercial operation of infrastructure of Thanh Phu industrial park (Vinh Cuu)
18. Investment project on commercial operation of infrastructure of Long Khanh industrial park
(Long Khanh)
19. Investment project on commercial operation of infrastructure of Cam My industrial park (Cam My)
20. MDF board production (Vinh Cuu)
21. Fine art and household porcelain factory (Tan Hanh industrial cluster)
22. Fashionable clothes production (Bien Hoa)
23. European-US standard shoe assembly line (Vinh Cuu)
24. Production of chipboards with between 10,000-20,000 m3 of products (Vinh Cuu)
25. Carton package production workshop of 25,000 tons/year (Bien Hoa I industrial park)
26. Production of box cartons
27. Ceramic firing coal and gas furnaces (Bien Hoa)
28. High-grade rice and seaweed food factory (Bien Hoa)
29. High-grade canned products production equipment (Bien Hoa)
30. Household porcelain factory (Vinh Cuu)
31. Medicine factory
32. Bottled beer factory (Bien Hoa)
33. Construction of Tan Hoa timber processing zone (Bien Hoa)
34. Timber production and processing
35. Production of paper products and packages
36. Processing of animal feed and foodstuffs
37. Manufacture of bolts, screws and dies
38. Manufacture of vessel, automobile and motorbike parks
39. Steel manufacture
II. AGRICULTURAL AND IRRIGATION PROJECTS
40. Hi-tech agriculture investment project. invested by Donafocds company (Xuan Loc)
41. DONATABA agricultural-industrial complex project (Thong Nhat - Xuan Loc)
42. Resettlement and arrangement of inhabitants in forest areas (Vinh Cuu)
43. Resettlement and arrangement of inhabitants in the national shooting field (Xuan Loc)
44. Investment in the nature reserve in Vinh Cuu district (Vinh Cuu)
45. Bien Hoa farm protection forest (Bien Hoa)
46. Long Thanh farm protection forest (Long Thanh)
47. Planting of 10.000 ha of big-timber forests
48. Planting of rubber trees
49. Planting of Macadamia rubber trees
50. Development of porkers and sows and production of animal feeds
51. Ta Lai - Tan Phu pump station (Tan Phu)
52. Ly Lich pump station (Vinh Cuu)
53. Cao Cang pump station (Dinh Quan)
54. Phu Tan pump station (Dinh Quan)
55. Hamlet 8 - Nam Cat Tien pump station (Tan Phu)
56. Repair and upgrading of dams and reservoirs (Trang Bom. Tan Phu. Xuan. Loc and Long Thanh)
57. Moi bridge reservoir (Long Thanh)
58. Gia Mang reservoir (Xuan Loc)
59. Cau Dau reservoir (Long Khanh)
60. Thoai Huong reservoir (Cam My)
61. Gia Duc reservoir (Thong Nhat) 62. Suoi Tre reservoir (Long Khanh)
63. Phu An 1 reservoir (Tan Phu)
64. Loc An reservoir Long Thanh)
65. Suoi Sau reservoir (Cam My)
66. Bau Tre dam (Long Thanh)
67. Suoi Rang dam (Vinh Cuu)
68. Hamlet 5 - Phu Tan dam. phase 1 (Dinh Quan)
69. 27 forest fire extinguishment points
70. Embankment of canals and ditches
71. Cau Dau drainage canal (Long Khanh)
72. Dredging of Sau stream (Vinh Cuu)
73. Hamlet 3 - Phuoc Thai drainage canal (Long Thanh)
74. Hamlet 1- Trau stream drainage canal (Long Thanh)
75. Tarn Phuoc flood drainage work, phase 1 (Long Thanh)
76. Prevention of Dong Nai river erosion (Bien Hoa)
77. Embankment of La Nga river (Tan Phu)
78. Lo Ren flood drainage (Nhon Trach)
79. Dredging of San Mau stream (Bien Hoa)
III. TOURISM PROJECTS
80. Investment in Bao Long tourist area (Bien Hoa)
81. Building of Cu Lao Pho tourist area (Bien Hoa)
82. Suoi Cay Si tourist area (Thong Nhat)
83. Suoi Reo tourist area (Thong Nhat)
84. Bac Son tourist area (Thong Nhat)
85. Thac Troi tourist area (Xuan Loc)
86. Da Ba Chong tourist area (Dinh Quan)
87. Mai waterfall - hot lake tourist area (Dinh Quan)
88. Cat Tien national park tourist area (Tan Phu)
89. Ecological tourist areas in Nhon Trach and Trang Bom districts (Nhon Trach and Trang Bom)
IV. TELECOMMUNICATIONS AND INFORMATION TECHNOLOGY PROJECTS
90. Supplementation of a switching system for the province's post service
91. Upgrading and expansion of the ADSL service provision system for the province's post service
92. Building of optic transmission lines
93. New switchboard of Viettel company
94. New reception and transmission stations of Viettel company
V. EDUCATION AND TRAINING PROJECTS
95. March 26 vocational training school (Bien Hoa)
96. Building the technical education and vocational training capacity of Dong Nai technical workers' school (Bien Hoa)
97. Teaching practice school (Bien Hoa)
98. Nhon Trach secondary industrial-technical school (Nhon Trach)
99. Investment in upgrading Dong Nai Education. Labor and Social Affairs center (Xuan Loc)
100. Investment in building a provincial employment service center (Bien Hoa)
101. Investment in upgrading Dong Nai technical workers school (Bien Hoa)
102. Upgrading of an employment service center for the Long Thanh and Nhon Trach area Long Thanh)
103. Investment in upgrading Long Khanh town employment service center (Long Khanh)
104. Ho Chi Minh City University of Industry (Nhon Trach)
105. Medicine and Pharmacy Universirty (Nhon Trach)
106. People-Founded International University (Nhon Trach)
107. University of Sciences and Modem Technologies (NhonTrach)
108. University of FPT Corporation Long Thanh)
109 Schools in the hi-tech urban center Long Thanh)
110. ViHempich technical college (Bien Hoa)
111 Semi-public Open University (Bien Hoa)
112. Sonadezi Technology and Management College (Bien Hoa)
113. Professional secondary school in Trang Bom and Long Khanh (Trang Bom and Long Khanh)
VI. HEALTH PROJECTS
114. Building of Dong Nai general hospital
115. Building of a health center for industrial parks (Bien Hoa)
116. Upgrading Thong Nhat general hospital (Bien Hoa)
117.Building of Thong Nhat district health center (Thong Nhat)
118. Investment in upgrading Tan Phu general hospital (Dinh Quan)
119. Investment in upgrading Xuan Loc general hospital (Long Khanh)
120. Building of Cam My health center Cam My)
121. Investment in upgrading Long Thanh general hospital (Long Thanh)
122. Building of a tuberculosis and lung diseases hospital (Long Thanh)
123. Investment in standard equipment for 171 commune-level health stations
124. Investment in equipment for district and municipal health centers and hospitals
125. Project on equipment for Dong Nai general hospital
VII. CULTURAL AND SOCIAL PROJECTS
126. Provincial information and exhibition center (Dong Nai)
127. Provincial cinema center (Bien Hoa)
128. Provincial great theater (Bien Hoa)
129. Long Thanh district cultural, information and sports center (Long Thanh)
130. Cam My district cultural, information and sports center (Cam My)
131. Xuan Loc district cultural, information and sports center (Xuan Loc)
132. Thong Nhat district cultural, information and sports center (Thong Nhat)
133. Tan Phu district cultural, information and sports center (Tan Phu)
134. Bien Hoa city cultural, information and sports center (Bien Hoa)
135. Resistance base D cultural and historical center (Vinh Cuu)
136. Support for building tradition houses in communes, wards and townships
137. Investment in a television broadcasting technical center (Bien Hoa)
138. Investment in technological equipment for the television broadcasting technical center
139. Investment in satellite-based transmission equipment (Bien Hoa)
140. Project on Children's World (Nhon Trach)
141. Population data center
142. Provincial Children's House (Bien Hoa)
143. Renovation and upgrading of the population, family and children center (Bien Hoa)
VIII. HOUSING PROJECTS
144. Building of apartment blocks A6 and A 7 for resettlement (Bien Hoa)
145. Building of multi-story apartment block 98. national highway 1 (Bien Hoa)
146. Building of KP 2 - Buu Long dwelling houses (Bien Hoa)
147. Building of dwelling houses in Tan Phong (BienHoa)
148. Tan Van islet (Bien Hoa)
149. Three-star hotel (Bien Hoa)
150. Ta Phuoc 18-ha resettlement area (Long Thanh)
151. Phuoc Khanh 32-ha resettlement area (Nhon Trach)
152. Tan Bien 2 residential quarter (Bien Hoa)
153. Bien Hung park apartment blocks (Bien Hoa)
154. Nguyen Van Tri avenue apartment blocks (Bien Hoa)
155. Quang Vinh ward 9.5-ha apartment blocks (Bien Hoa)
156. Thong Nhat - Tan Mai ward resettlement area (BienHoa)
157. VoThi Sau avenue apartment blocks (Bien Hoa)
158. Extended Huynh Van Luy avenue resettlement area (Bien Hoa)
159. Highway 1 and road 5 residential areas for resettlement purposes (Bien Hoa)
160. Highway 1 and highway 15 resettlement areas (Bien Hoa)
161. Residential quarter for Tam Hoa ward (BienHoa)
162. Residential quarter for Hoa Binh ward (Bien Hoa)
163. Apartment blocks in Thanh Binh ward (Bien Hoa)
164. Ressetlement area for Buu Hoa ward (Bien Hoa)
165. Resettlement area for Tan Bien ward (Bien Hoa)
166. Riverside apartment blocks (Bien Hoa)
167. Investment in urban residential quarters in Binh Hoa. Thien Tam and Thanh Phu communes (Vinh Cuu)
IX. WATER SUPPLY AND DRAINAGE AND ENVIRONMENTAL PROJECTS
168. Project on a site for treatment of garbage and non-hazardous industrial waste (Bien Hoa)
169. Waste treatment sites in Thong Nhat Trang Bom. Xuan Loc and Long Thanh
170. Solid waste landfill (Bien Hoa)
171. Binh Hoa city garbage treatment plant (Bien Hoa)
172. Project to prevent Dong Nai river bank erosion (Bien Hoa)
173. Reinforcement of Dong Nai river banks (Bien Hoa)
174. Building of embankments and a riverside park along August Revolution avenue (Bien Hoa)
175. Water drainage and wastewater treatment for Bien Hoa city (phase 1)
176. Water drainage and wastewater treatment for Nhon Trach city (phase 1)
177. Water drainage and wastewater treatment for Long Khanh town (phase 1)
178. Water drainage and wastewater treatment for Long Thanh township (phase 1)
179. Nhon Trach water supply system (Bien Hoa. Long Thanh and Nhon Trach I
180. Nhon Trach water drainage system
181. Expansion of Thien Tan water plant. phase II (Bien Hoa and Vinh Cuu)
182. Project on environmental protection in Dong Nai river basin
183. Rural clean water and environmental sanitation project
184. Environmental observation capacity building project
185. Environmental protection management capacity building project
186. Project to raise community awareness about environmental protection
X. TRANSPORT INFRASTRUCTURE PROJECTS
187. Upgrading and expansion of road 25B (Nhon Trach)
188. Road 25C (Nhon Trach and Long Thanh)
189. Nhon Trach city belt road from intersection 25B to national highway 1 (Nhon Trach and Long Thanh)
190. Road to Phuoc An port (Nhon Trach)
191. Road to Ong Keo industrial park (Nhon Trach)
192. Road 25A (Long Thanh and Nhon Trach)
193. Road 768. section I (Bien Hoa and Vinh Cuu)
194. Road 768, section II (Vinh Cuu)
195. Ho Nai - Tri An road (Trang Bom and Vinh Cuu)
196. Vuon Mittraffic intersection (Bien Hoa)
197. Road from Vuon Mit T-junction to Cai river bank (Bien Hoa)
198. Road paralleling Hanoi expressway (Bien Hoa)
199. Investment in upgrading district road 10 into a provincial road (Long Thanh and Cam My)
200. Road 319 running through Nhon Trach industrial park (Nhon Trach)
201. Thu Bien road bridge linking Vinh Cuu district to Tan Uyen district. Binh Duong
202. Expansion of extended national highway 15 (Bien Hoa)
203. Upgrading of national highway 56 (Long Khanh and Cam My)
204. Road from Nhon Trach V industrial park to district road 19 (Nhon Trach)
205. Long Tan bridge (Nhon Trach)
206. Group-5 seaport. Nhon Trach district (Nhon Trach)
207. Road leading to Phuoc Khanh commune People's Committee (Nhon Trach)
208. District road 19 (Nhon Trach)
209. Upgrading of provincial road 765 (Cam My)
210. Upgrading of provincial road 769 (Thong Nhat)
211. Upgrading of provincial road 763 (Xuan Loc)
212. Upgrading of the road leading to the solid waste landfill (Thong Nhat)
213. Road project (Tan Phu)
214. Cai river road (Bien Hoa)
215. Upgrading of the road in the Long Thanh district administrative zone (Long Thanh)
216. Building of a road linking Long Hung and Phuoc Tan communes (Nhon Trach)
217. Long Tho 1 - Nhon Trach road (Nhon Trach)
218. Thu Bien bridge (Vinh Cuu)
219. Building of Suoi Rang bridge
XI. CENTRALLY MANAGED KEY PROJECTS
220. Ho Chi Minh city - Long Thanh Dau Giay expressway
221. Project on a road bridge connecting District 9. Ho Chi Minh city, with Nhon Trach district, phase 1
222. Building of national highway 1. the section bypassing Bien Hoa city
223. BOT project on national highway IK from abutment A of Hoa An bridge to Linh Xuan intersection. Ho Chi Minh city
224. BOT project from Dau Giay to Phan Thiet
225. Project on Bien Hoa - Vung Tau expressway
2?6. Ben Luc - Nhon Trach - Long Thanh expressway
227. Long Thanh international airport
228. Overhead railway route from Ho Chi Minh city to Long Thanh airport
229. Bien Hoa - Vung Tau railway
230.Trang Bom - Hoa Hung railway
B. THE 2011-202 PERIOD
I. INDUSTRIAL PROJECTS
1. Projects on industrial parks (Trang Bom. Thong Nhat. Cam My, Dinh Quan and Long Thanh)
2. Tool machinery factory (Bien Hoa)
3. Engine assembly and engine equipment and pans factory (Nhon Trach)
4. Generator and engine factory (Bien Hoa)
5. High-capacity transformer factory (Nhon Trach).
6. Truck assembly and truck equipment and parts factoiy (Long Thanh)
7. Steel rolling factory (Nhon Trach)
8. Investment in manufacturing electric refrigeratory machines (Thong Nhat)
9. Investment in manufacturing computer components and assembling computers (Nhon Trach)
10. Investment in manufacturing components of electronic audiovisual appliances and assembling these products (Trang Bom)
11. Automobile inner tubes and tires factory (Long Khanh)
12. Hi-tech plastic products factory (Trang Bom)
13. Plastic package factory (Trang Bom)
14. PP plastic factory (Thong Nhat)
15. Caustic soda plant (Long Thanh)
16. Knitwear and fabric factory (Nhon Trach)
17. Investment in producing furniture from artificial boards (Xuan Loc)
18. Canned fruit processing plant (Dinh Quan)
19. Meat processing plant (Thong Nhat)
20. Milk processing plant (Dinh Quan)
II. AGRICULTURAL AND IRRIGATION PROJECTS
21. Project on hi-tech agricultural areas (Cam My. Thong Nhat. Dinh Quan and Vinh Cuu)
22. IPM project in rice cultivation areas
23. Investment in developing areas of clean, high-quality vegetables
24. Project on development of safe and industrial raising of chicken
25. Project on development of diary cow raising
26. Project on building small irrigation reservoirs (28 reservoirs and dams)
27. Project on embankment of canals and ditches
III. SERVICE AND CULTURAL-SOCIAL PROJECTS
28. Project on municipal central supermarkets (Bien Hoa. Nhon Trach. Long Thanh and Long Khanh)
29. Provincial exhibition and fair center (Bien Hoa)
30. Project on expansion of the general depot and inland cargo depot (Long Khanh)
31. Project on development of rural telecommunications infrastructure
32. Project on Hiep Hoa islet tourist area (Nhon Trach)
33. Project on Cat Tien national park's tourist area (Vinh Cuu)
34. Project on equipping and building of rural schools
35. International-level vocational training center (Nhon Trach)
36. Project on upgrading district and town hospitals
37. International hospital (Nhon Trach)
38. Investment project on cultural houses and libraries in communes and wards
39. Provincial cultural palace
40. Project on support for vocational training and job creation
41. Investment projects on universities
IV. HOUSING, INFRASTRUCTURE ANDENVIRONMENTAL PROJECTS
42. Housing projects (new urban centers I
43. Water drainage and wastewater treatment projects for district townships
44. Rural clean water supply projects
45. Urban garbage treatment projects for districts and towns
46. Project on concreting rural roads
47. Investment projects on ecological tourist areas

* Note: The locations, land areas and total investment amounts of :he above projects will be calculated, selected and specified in the process of their formulation and submission for approval, depending on the demand for and capability of balancing and raising investment capital in each period.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 73/2008/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

Nghị quyết 16/2008/NQ-QH12 của Quốc hội về việc giải quyết vấn đề sau khi Nghị quyết số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc hội thực hiện thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố khác trực thuộc trung ương hết hiệu lực thi hành

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Lao động-Tiền lương, An ninh trật tự, Chính sách

văn bản mới nhất