Quyết định 62/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Cần Thơ thời kỳ từ nay đến năm 2010 (điều chỉnh)
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 62/2000/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 62/2000/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 06/06/2000 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 62/2000/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 62/2000/QĐ-TTG
NGÀY 06 THÁNG 6 NĂM 2000 PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - Xà
HỘI TỈNH CẦN THƠ THỜI KỲ
TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010 (ĐIỀU CHỈNH)
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thẩm định Nhà nước về các dự án đầu tư tại Công văn số 33/TĐNN ngày 05 tháng 4 năm 2000,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cần Thơ thời kỳ từ nay đến năm 2010 (điều chỉnh) với những nội dung chủ yếu sau:
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
VÀ MỤC TIÊU CƠ BẢN:
1. Phương hướng phát triển:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cần Thơ phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể đồng bằng sông Cửu Long và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cả nước. Bảo đảm mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, giữa phát triển sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ, phát triển kinh tế bền vững và an ninh quốc phòng.
- Đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ suất hàng hoá, dịch vụ; tăng cường sản phẩm có hàm lượng chất xám thông qua phát huy vai trò của khoa học và công nghệ, tạo tiền đề hoàn thành mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh để khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng, huy động tối đa nội lực; tranh thủ các nguồn lực bên ngoài thông qua liên doanh, liên kết về kỹ thuật, công nghệ nhằm đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ đời sống và mở rộng xuất khẩu.
- Thực hiện chiến lược con người thông qua phát triển đồng bộ các lĩnh vực kinh tế - văn hoá - xã hội, xây dựng xã hội công bằng văn minh, bảo đảm cho người dân được cung ứng các dịch vụ phúc lợi, nhất là vùng sâu, vùng xa, các gia đình và đối tượng chính sách.
- Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tăng cường quốc phòng an ninh trong quá trình mở cửa hội nhập và mở rộng hợp tác quốc tế.
2. Nhiệm vụ chủ yếu:
- Xây dựng và phát triển kinh tế bền vững, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tương đối tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp.
- Đẩy mạnh sự nghiệp phát triển khoa học và ứng dụng công nghệ, nhất là việc sử dụng các loại giống mới, tạo ra sản phẩm mới phục vụ nhu cầu dân sinh và xuất khẩu.
- Từng bước tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; thực hiện chiến lược từng bước xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đô thị, có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và kỹ thuật hiện đại, môi trường đô thị trong sạch, được phân bố hợp lý trên địa bàn tỉnh, trong đó thành phố Cần Thơ với vị trí và chức năng là thành phố trung tâm cấp vùng.
- Phát triển văn hoá - xã hội, giảm tỷ lệ gia tăng dân số, giải quyết việc làm cho người lao động, chú trọng vấn đề nhà ở, nước sạch, từng bước nâng cao dân trí, nâng cao dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ ban đầu, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
- Thực hiện tốt cơ chế dân chủ cơ sở, giữ vững an ninh chính trị, củng cố quốc phòng vững mạnh.
3. Mục tiêu phát triển:
a) Về kinh tế.
- Tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2001-2010 từ 8-9%/năm;
- Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng bình quân 13%/năm;
- Thu nhập bình quân (đầu người/năm): Năm 2000 đạt 358USD, năm 2005 đạt 550USD, đến năm 2010 đạt 875USD.
- Tăng tỷ lệ tích lũy/GDP từ 21,5% năm 2000 lên 23% năm 2005 lên 25% năm 2010.
b) Về xã hội.
Phấn đấu thực hiện tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 1,50% vào năm 2000, 1,32% vào năm 2005 và 1,15% vào năm 2010; giảm tỷ lệ thất nghiệp từ 6,75% vào năm 2000 xuống khoảng 3% vào năm 2010; phấn đấu xoá hẳn các hộ đói vào năm 2000, giảm các hộ nghèo xuống mức thấp nhất vào năm 2010; tăng tỷ lệ hộ dùng điện từ 72% năm 2000 lên 90% vào năm 2010. Phấn đấu đến năm 2005 phổ cập giáo dục trung học cơ sở 60% phường, thị trấn, 50% số xã để đến năm 2010 hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong toàn tỉnh; thực hiện chiến lược đào tạo nguồn nhân lực cho nền kinh tế của tỉnh. Từng bước khống chế bệnh sốt rét, giảm tỷ lệ mắc bệnh lao xuống dưới 5%, thực hiện toàn dân dùng muối iốt; làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu; xoá bỏ các tệ nạn xã hội.
II. PHÁT TRIỂN NGÀNH VÀ LĨNH VỰC KINH TẾ - Xà HỘI:
1. Nông nghiệp.
Phấn đấu giai đoạn từ 2001-2010 đạt mức tăng trưởng nông nghiệp bình quân từ 3-3,5%, bảo đảm an toàn lương thực và đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo ra nguồn nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến xuất khẩu. Thực hiện thâm canh cao, từng bước hình thành các vùng cây chuyên canh, ứng dụng các loại giống mới có năng suất và chất lượng cao, nâng cao tỷ suất hàng hoá nông sản từ 65% năm 2000 lên 80% vào năm 2010. Đẩy mạnh thâm canh, tăng năng suất, sản lượng cây lúa với giống tốt, chất lượng cao, hạ giá thành, có khả năng cạnh tranh, giữ vững và phát triển sản lượng lương thực. Phát triển mạnh việc nuôi trồng, đánh bắt, chế biến... thuỷ hải sản nhằm phát huy thế mạnh của tỉnh Cần Thơ. Gắn mục tiêu tăng trưởng nông nghiệp với xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao dân trí và từng bước cải thiện đời sống nông dân. Phát triển nông nghiệp phải gắn kết với việc bảo vệ môi trường sinh thái, mở rộng thị trường, tạo thuận lợi cho phát triển bền vững.
2. Công nghiệp.
Tập trung phát triển công nghiệp trọng điểm, chú trọng phát triển các cụm công nghiệp ở những nơi có điều kiện thuận lợi phục vụ nông nghiệp, nông thôn, nhằm từng bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn. Phấn đấu mức tăng trưởng công nghiệp thời kỳ từ 2001-2010 đạt từ 13-14%. Phát triển công nghiệp để từng bước thực hiện mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đầu tư tập trung công nghiệp chế biến, ứng dụng công nghệ hiện đại để chế biến nông sản phẩm, trong đó chú trọng công nghệ sau thu hoạch; thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng vừa ổn định nhịp độ phát triển các ngành có tỷ trọng lớn, vừa tăng nhanh tỷ trọng các ngành mũi nhọn như điện tử, tin học, hoá chất... Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn sử dụng nguồn lao động và nguyên liệu tại chỗ. Gắn quá trình phát triển công nghiệp với việc hình thành đô thị và đô thị hoá, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, khu chế xuất để thu hút đầu tư.
3. Thương mại, du lịch và dịch vụ.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia các hoạt động thương mại, từng bước mở rộng thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt là thị trường nông thôn nhằm thúc đẩy giao lưu kinh tế phục vụ đời sống nhân dân. Tiến hành liên doanh, liên kết với các tổ chức thương mại, với các tỉnh trong vùng và cả nước để trao đổi hàng hoá, sản phẩm nhằm kích cầu cho sản xuất phát triển, phấn đấu tăng thị phần những mặt hàng tinh chế. Từng bước đầu tư phát triển thành phố Cần Thơ trở thành trung tâm thương mại của tỉnh và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Phát triển du lịch Cần Thơ theo hướng du lịch xanh, sinh thái kết hợp với tham quan các di tích văn hoá, lịch sử, nhân văn, phát huy ưu thế sông nước, miệt vườn của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Phát triển du lịch theo quy hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, an dưỡng... của khách du lịch trong nước và ngoài nước. Từng bước liên kết kinh doanh du lịch trong vùng và liên vùng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch.
Phát triển các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
4. Kinh tế đối ngoại.
Thực hiện chiến lược kinh tế đối ngoại năng động trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, tiến hành liên doanh, liên kết nhằm từng bước nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm, phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Xây dựng chương trình xuất khẩu trên cơ sở phát huy ưu thế về đất đai, lao động để từng bước tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Đặc biệt chú trọng khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ sau thu hoạch, công nghệ chế biến lương thực - thực phẩm, công nghệ thông tin, chế biến vật liệu mới... Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA và các nguồn vốn khác thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
5. Kết cấu cơ sở hạ tầng:
Từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội theo khả năng và điều kiện cho phép. Kết hợp xây dựng hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi với phát triển giao thông thuỷ, bộ, nhất là giao thông nông thôn, trong đó cần giải quyết sớm hệ thống cầu phục vụ giao lưu kinh tế - xã hội.
Nâng cấp các tuyến đường quốc lộ 1, 91 lên đường cấp II đồng bằng; 80, 91B, 61 lên cấp III đồng bằng. Nâng cấp các trục đường tỉnh, đường huyết mạch quan trọng tạo điều kiện cho các tiểu vùng phát triển. Cải tạo, nâng cấp hệ thống đường huyện.
Mở rộng cảng Cần Thơ, Cái Cui kết hợp với nạo vét luồng Định An.
Cải tạo và nâng cấp sân bay Cần Thơ.
Phấn đấu đến năm 2010 toàn tỉnh có 90% số hộ dùng điện, trong đó nông thôn 85%.
Về bưu điện: đến năm 2010 phấn đấu đạt 8,5 máy/100 dân. Thực hiện chiến lược phát triển với tốc độ cao, hiện đại và bền vững, đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc trong và ngoài tỉnh thuận lợi, chính xác.
6. Giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ - môi trường: Thực hiện định hướng tiếp tục nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Phấn đấu đến năm 2010 phổ cập giáo dục trung học cơ sở đạt 100% số xã, phường. Chú trọng đào tạo đội ngũ người lao động có tay nghề cao. Từng bước ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống, đặc biệt là các chương trình sản xuất hàng xuất khẩu. Xây dựng các cơ sở nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ, từng bước thực hiện vai trò trung tâm khoa học - công nghệ cho khu vực. Phát triển sản xuất đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái.
7. Y tế, văn hoá, thể thao và xã hội:
- Thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, từng bước xã hội hoá và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế. Xây dựng mạng lưới y tế cơ sở gắn với chương trình phát triển nông thôn và đô thị hoá. Từng bước nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị; nâng cao năng lực đội ngũ phục vụ trong ngành y tế nhằm nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh cho nhân dân. Làm tốt công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình đi đôi với công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, phấn đấu thực hiện tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2000 là 1,5%, năm 2005 là 1,32% và năm 2010 là 1,15%.
- Thực hiện tốt phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống mới ở khu dân cư", mở rộng công tác tuyên truyền nhằm xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Duy trì và bảo tồn, trùng tu các công trình văn hoá, các di tích lịch sử và giữ gìn các di sản văn hoá dân tộc.
- Thực hiện xã hội hoá các hoạt động thể dục thể thao, tổ chức các phong trào thể thao truyền thống và quần chúng, lựa chọn các môn thể thao phù hợp và đặc thù của tỉnh để phát triển.
- Về giải quyết việc làm và thực hiện chính sách xã hội: Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá nông thôn nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động từ lao động nông nghiệp sang lao động công nghiệp, theo phương châm rời ruộng nhưng không rời làng; tạo việc làm cho người nghèo, phấn đấu giảm tỷ lệ người chưa có việc làm xuống còn 3% vào năm 2010. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách đền ơn, đáp nghĩa và các chính sách xã hội khác. Khuyến khích người làm giàu chân chính; nhân rộng mô hình giúp nhau vượt khó, xoá đói giảm nghèo.
8. Phát triển đô thị:
- Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 được phê duyệt hình thành hành lang phát triển đô thị trên tuyến quốc lộ IA, và 91, bao gồm: thành phố Cần Thơ, các thị trấn Thốt Nốt, Ô Môn, Cái Răng, Phụng Hiệp và khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung Trà Nóc, khu công nghiệp Hưng Phú. Phát triển thị xã Vị Thanh tạo ra sức lan toả của hành lang đô thị. Xây dựng thành phố Cần Thơ theo quy hoạch để phát huy vai trò là thành phố trung tâm vùng đồng bằng sông Cửu Long. Chú trọng phát triển các thị tứ vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng.
- Thực hiện nhiệm vụ lập lại trật tự kiến trúc và xây dựng đô thị, chủ động kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật.
- Tập trung chỉ đạo công tác lập quy hoạch chi tiết sử dụng đất đai, tăng cường quản lý sử dụng đất đô thị.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
Uỷ ban nhân dân tỉnh Cần Thơ có nhiệm vụ:
- Chủ trì có sự giúp đỡ của các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng chiến lược và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, lập quy hoạch chi tiết, xây dựng các chương trình mục tiêu phù hợp với quy hoạch. Để thực hiện được quy hoạch phải có hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm phát huy tối đa các nguồn lực trong tỉnh và sự hỗ trợ của các tổ chức trong nước và nước ngoài như huy động vốn, thu hút đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ...
- Nghiên cứu và kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ các cơ chế chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện của tỉnh nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất, mở rộng thị trường, phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội.
- Thực hiện đổi mới tổ chức, quản lý và cải cách hành chính tạo môi trường thuận lợi khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước.
- Đầu tư tập trung để nhanh chóng mang lại hiệu quả thiết thực; ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng ky thuật, hạ tầng xã hội tạo động lực cho một số ngành chủ lực mà tỉnh có thế mạnh: chế biến lương thực - thực phẩm, dịch vụ cảng và phát huy đầu mối trung chuyển hàng hoá, dệt - may - da...
- Lập các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, các dự án cụ thể để từng bước bố trí ưu tiên hợp lý tạo điều kiện phát triển kinh tế bền vững.
Điều 2. Uỷ ban nhân dân tỉnh Cần Thơ có kế hoạch kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch một cách chặt chẽ. Các Bộ, ngành Trung ương có trách nhiệm phối hợp hỗ trợ địa phương trong quá trình thực hiện nhằm bảo đảm sự thống nhất giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội với chiến lược và quy hoạch phát triển các ngành kinh tế - kỹ thuật - xã hội, phù hợp với quy hoạch lãnh thổ, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long và của cả nước. Trong quá trình thực hiện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Cần Thơ có trách nhiệm điều chỉnh Quy hoạch để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Điều 3. Quyết định này thay cho Quyết định số 88-TTg ngày 05 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Cần Thơ, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
------- |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness ---------- |
No: 62/2000/QD-TTg
|
Hanoi, June 06, 2000
|
At the proposal of the Chairman of the State Council for Evaluation of Investment Projects at Official Dispatch No.33/TDNN of April 5, 2000,
|
PRIME MINISTER
Phan Van Khai |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây