Quyết định 36/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ gạo cho học sinh tại các trường ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

thuộc tính Quyết định 36/2013/QĐ-TTg

Quyết định 36/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ gạo cho học sinh tại các trường ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:36/2013/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Vũ Văn Ninh
Ngày ban hành:18/06/2013
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Học sinh vùng đặc biệt khó khăn được hỗ trợ 15kg gạo/tháng

Ngày 18/06/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 36/2013/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ gạo cho học sinh tại các trường ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Theo đó, Thủ tướng đưa ra chính sách sẽ hỗ trợ 15kg gạo/tháng/học sinh đối với học sinh tiểu học và trung học cơ sở đang học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú, học sinh bán trú đang học tại các trường tiểu học và trung học cơ sở công lập ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; học sinh là người dân tộc thiểu số, có bố, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp có hộ khẩu thường trú tại xã, thôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, không hưởng chế độ nội trú, có nhà ở xa trường hoặc địa hình cách trở không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày đang học tại các trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học công lập.
Những học sinh thuộc các đối tượng trên sẽ được hưởng hỗ trợ không quá 9 tháng/năm học/học sinh.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2013.

Xem chi tiết Quyết định36/2013/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-----------------

Số: 36/2013/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
---------

Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ GẠO CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG

Ở KHU VỰC CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN

Căn cLuật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005, Luật sửa đi, bsung một s điu của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc;

Thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định chính sách htrợ gạo cho học sinh tại các trường ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quyết định này quy định về chính sách hỗ trợ gạo đối với:
1. Học sinh tiểu học và trung học cơ sở đang học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú; học sinh bán trú đang học tại các trường tiểu học và trung học cơ sở công lập ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Học sinh là người dân tộc thiểu số có bố, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp có hộ khẩu thường trú tại xã, thôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, không hưởng chế độ nội trú, có nhà ở xa trường hoặc địa hình cách trở không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày đang học tại các trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học công lập.
Điều 2. Mức hỗ trợ
Học sinh thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 được hưởng hỗ trợ 15 kg gạo/1 tháng/học sinh và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh.
Nguồn gạo hỗ trợ từ nguồn gạo dự trữ quốc gia.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính:
a) Trình cấp có thẩm quyền bảo đảm kinh phí để mua bù số lượng gạo đã xuất cấp và cung ứng đủ gạo cho các địa phương thực hiện chính sách theo quy định tại Quyết định này;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn về phương thức, thời gian, quy trình và chi phí vận chuyển cấp phát gạo cho các địa phương;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí mua và vận chuyển, cấp phát gạo cho các địa phương.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc hướng dẫn về tiêu chuẩn, điều kiện học sinh thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ gạo theo quy định tại Quyết định này;
b) Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện Quyết định này, hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Rà soát, phê duyệt và chịu trách nhiệm về số liệu báo cáo số lượng học sinh thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ gạo theo quy định tại Quyết định này gửi Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 hằng năm để làm cơ sở cho việc xây dựng dự toán kinh phí và thực hiện chính sách;
b) Chỉ đạo các cơ quan chức năng thường xuyên kiểm tra đảm bảo việc thực hiện chính sách đúng đối tượng, không để xảy ra thất thoát, tiêu cực, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện cho Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân ti cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn th;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Vũ Văn Ninh

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất