Quyết định 346/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá, bến cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

thuộc tính Quyết định 346/QĐ-TTg

Quyết định 346/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá, bến cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:346/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành:15/03/2010
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Khuyến khích đầu tư cảng cá, bến cá - Quy hoạch hệ thống cảng cá, bến cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày 15/3/2010. Phạm vi của quy hoạch này gồm 28 tỉnh, thành phố ven biển có cảng cá, bến cá dọc ven biển và tại các đảo. Thực hiện quy hoạch này, Nhà nước sẽ tăng cường và tập trung vốn để đầu tư xây dựng, nhất là các cảng cá loại I, quy mô cấp vùng, tại các đảo có vị trí quan trọng, gần ngư trường trọng điểm và có khả năng kết hợp với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện ưu đãi cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cảng cá, bến cá và các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh của cảng cá, bến cá; đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong việc đầu tư và quản lý các cảng cá, bến cá. Trước mắt, đối với các cảng cá, bến cá mới được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, có chính sách cụ thể để thu hút doanh nghiệp tham gia quản lý, đầu tư xây dựng hoặc thuê lại cơ sở hạ tầng trên cảng cá để sản xuất kinh doanh, gắn với quản lý các cảng cá, bến cá. Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án cảng cá, bến cá đến năm 2020 là 8.000 tỷ đồng, được huy động từ nhiều nguồn: ngân sách trung ương hỗ trợ, ngân sách địa phương, vốn của các thành phần kinh tế trong nước, vốn đầu tư, tài trợ từ nước ngoài. Nguồn ngân sách trung ương dùng để đầu tư xây dựng các hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu của cảng cá loại I, được bố trí theo kế hoạch 5 năm, hàng năm, theo chương trình mục tiêu và trên cơ sở các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Xem chi tiết Quyết định346/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------------

Số: 346/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------------

Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2010

 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG CÁ, BẾN CÁ ĐẾN NĂM 2020,

ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

--------------------------

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tờ trình số 3057/TTr-BNN-KTBVNL ngày 23 tháng 9 năm 2009),

 

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

 

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá, bến cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH

1. Quy hoạch cảng cá, bến cá dựa trên cơ sở lợi dụng tối đa điều kiện tự nhiên, kết hợp với phong tục tập quán, truyền thống của cộng đồng ngư dân địa phương và phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của ngành, bảo đảm phục vụ khai thác thủy sản và từng bước được công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2. Chú trọng kết hợp việc xây dựng các cảng cá, bến cá gắn liền với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ở những nơi có điều kiện thuận lợi, tập trung nhiều tàu thuyền, gần ngư trường lớn.

3. Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư xây dựng và quản lý các cảng cá, bến cá, nhằm huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế, đồng thời tranh thủ sự tài trợ, giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế, nhất là kinh nghiệm xây dựng và quản lý cảng cá, bến cá.

II. MỤC TIÊU QUY HOẠCH

1. Hoàn chỉnh hệ thống cảng cá, bến cá ven biển, đảo, các cửa sông, cửa lạch có điều kiện tự nhiên thuận lợi, có năng lực khai thác lớn, đáp ứng nhu cầu neo đậu và dịch vụ hậu cần cho tàu cá và từng bước phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2. Từng bước nâng cấp và củng cố các bến cá nhân dân, tạo điều kiện cho cộng đồng ngư dân đánh bắt nghề thủ công ven bờ cải thiện điều kiện sản xuất, đảm bảo an toàn và đáp ứng một phần nhu cầu dịch vụ hậu cần, góp phần phát triển về kinh tế, du lịch, văn hóa, xã hội và vệ sinh môi trường cho cộng đồng ngư dân vùng ven biển và hải đảo.

III. PHẠM VI QUY HOẠCH

1. Phạm vi quy hoạch: 28 tỉnh, thành phố ven biển có cảng cá, bến cá dọc ven biển và tại các đảo.

2. Thời gian quy hoạch: đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

IV. PHÂN LOẠI VÀ ĐỊNH HƯỚNG TIÊU CHÍ XÂY DỰNG CẢNG CÁ VÀ BẾN CÁ

Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên và tập quán của ngư dân, hệ thống cảng cá, bến cá được phân loại và định hướng tiêu chí xây dựng như sau:

1. Cảng cá loại I:

Các cảng cá loại I phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Vị trí: cảng cá xây dựng tại các cửa sông lớn, vịnh biển hoặc hải đảo và gần ngư trường trọng điểm, tập trung tàu cá của nhiều tỉnh đến khai thác thủy sản; là đấu mối phân phối hàng thủy sản tại khu vực, gắn liền với trung tâm công nghiệp thủy sản của địa phương.

- Trang thiết bị của cảng: dây chuyền xếp dỡ hàng hóa đồng bộ và được cơ giới hóa 100%.

- Vùng hấp dẫn của cảng: thu hút tàu cá của nhiều địa phương

- Phương thức vận tải đi đến cảng: có giao thông đường thủy và đường bộ thuận lợi.

- Lượng hàng thủy sản qua cảng thiết kế từ 15.000 tấn/năm trở lên.

- Loại tàu cá có khả năng cập cảng: tàu cá có sông suất đến dưới 800 cv.

- Số lượt tàu cập cảng: có khả năng đáp ứng 120 lượt chiếc/ngày trở lên.

2. Cảng cá loại II:

Các cảng cá loại II phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Vị trí: cảng cá xây dựng tại các cửa sông, kênh, rạch, eo vịnh, đầm ven biển hoặc hải đảo và gần ngư trường truyền thống của tàu cá địa phương; là đầu mối tập trung hàng thủy sản; gắn với trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá của địa phương.

- Trang thiết bị của cảng: một số thiết bị bốc xếp hàng hóa đã được cơ giới hóa.

- Vùng hấp dẫn của cảng: thu hút tàu cá của tỉnh và một số tỉnh lân cận.

- Phương thức vận tải đi đến cảng: giao thông đường bộ, đường thủy tương đối thuận lợi.

- Lượng hàng thủy sản qua cảng từ 7.000 tấn/năm trở lên, riêng với các cảng ở đảo từ 3.000 tấn/năm trở lên.

- Loại tàu có khả năng cập cảng: tàu cá có công suất đến dưới 400 cv.

- Số lượt tàu cập cảng: có khả năng đáp ứng 50 lượt chiếc/ngày.

3. Bến cá:

Các bến cá đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Vị trí: bến cá xây dựng tại các cửa sông, kênh, rạch, eo vịnh, đầm ven bờ biển, hải đảo, hoặc vùng bãi ngang ven biển, gần ngư trường truyền thống của tàu cá địa phương.

- Trang thiết bị của bến cá: trang thiết bị chủ yếu là thô sơ, hoặc bốc xếp thủ công.

- Vùng hấp dẫn của bến: phục vụ cho cộng đồng nghề cá địa phương.

- Phương thức vận tải đi đến bến: chủ yếu là đường thủy.

- Lượng hàng thủy sản qua bến tối thiểu là 1.500 tấn/năm.

- Loại tàu có khả năng cập bến: tàu cá các loại có công suất dưới 100 cv.

V. QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG CÁ, BẾN CÁ ĐẾN NĂM 2020

(Có phụ lục kèm theo)

1. Đến năm 2020 có 211 cảng cá và bến cá với tổng lượng thủy sản qua cảng và bến là 2.360.000 tấn/năm, gồm:

a) Tuyến bờ có 178 cảng cá và bến cá với tổng lượng thủy sản qua cảng và bến là 2.145.000 tấn/năm. Trong đó: có 14 cảng cá loại I, 74 cảng cá loại II và 90 bến cá.

b) Tuyến đảo có 33 cảng cá và bến cá với tổng lượng thủy sản qua cảng và bến là 215.000 tấn/năm. Trong đó: có 01 cảng cá loại I, 22 cảng cá loại II và 10 bến cá.

2. Quy hoạch theo vùng biển:

a) Vùng biển Vịnh Bắc Bộ (các tỉnh từ Quảng Ninh đến Quảng Bình): có 65 công trình cảng cá, bến cá, gồm: 9 công trình ở tuyến đảo và 56 công trình ở ven bờ. Trong đó: có 04 cảng cá loại I, 24 cảng cá loại II và 37 bến cá.

b) Vùng biển miền Trung (các tỉnh từ Quảng Trị đến Bình Thuận): có 73 công trình cảng cá và bến cá, gồm: 9 công trình ở tuyến đảo và 64 công trình ở ven bờ. Trong đó: có 04 cảng cá loại I, 41 cảng cá loại II và 28 bến cá.

c) Vùng biển Đông Nam Bộ (các tỉnh từ Bà Rịa - Vũng Tàu đến Cà Mau): có 45 công trình cảng cá và bến cá, gồm: 2 công trình ở tuyến đảo và 43 công trình ở ven bờ. Trong đó: có 05 cảng cá loại I, 22 cảng cá loại II và 18 bến cá.

d) Vùng biển Tây Nam Bộ (các tỉnh từ Cà Mau đến Kiên Giang): có 28 công trình cảng cá và bến cá, gồm: 13 công trình ở tuyến đảo và 15 công trình ở ven bờ. Trong đó: có 02 cảng cá loại I, 09 cảng cá loại II và 17 bến cá.

3. Các dự án ưu tiên

Trong giai đoạn 2009 - 2012 ưu tiên đầu tư xây dựng các cảng cá loại I, các dự án đang đầu tư dở dang, có tính cấp thiết và các cảng cá có thể kết hợp với khu neo đậu tránh trú bão đã hoặc đang xây dựng. Giai đoạn sau 2012 căn cứ tình hình thực tế và nhu cầu phát triển để bổ sung và nâng cấp một số cảng cá có vị trí phù hợp thành cảng cá quốc tế.

VI. ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Dự kiến lượng hàng hóa các cảng cá ổn định như năm quy hoạch 2020.

Các cảng cá, bến cá phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên cơ sở nâng cấp, mở rộng các cảng cá, bến cá hiện có, tập trung vào các hạng mục dịch vụ hậu cần nghề cá, nhằm hoàn chỉnh đồng bộ hệ thống cảng cá. Quy mô xây dựng các cảng cá loại I có thể đáp ứng cho các tàu cá cỡ lớn đến 1.000 mã lực neo đậu làm hàng.

VII. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Cơ chế, chính sách:

a) Tăng cường và tập trung vốn để đầu tư xây dựng, nhất là các cảng cá loại I, quy mô cấp vùng, tại các đảo có vị trí quan trọng, gần ngư trường trọng điểm và có khả năng kết hợp với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; nhanh chóng hình thành hệ thống cảng cá, bến cá theo quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi cho khai thác thủy sản phát triển và có hiệu quả.

b) Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện ưu đãi cho các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cảng cá, bến cá và các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh của cảng cá, bến cá theo quy định của pháp luật.

c) Tiếp tục triển khai thực hiện thu phí, trước mắt là tại các cảng cá lớn, bao gồm phí khai thác sử dụng bến, phí các phương tiện và hàng hóa qua cảng… tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân quản lý cảng có thêm nguồn kinh phí bảo đảm cho việc sửa chữa, duy tu các công trình của cảng cá.

d) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong việc đầu tư và quản lý các cảng cá, bến cá. Trước mắt, đối với các cảng, bến cá mới được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, có chính sách cụ thể để thu hút doanh nghiệp tham gia quản lý, đầu tư xây dựng hoặc thuê lại cơ sở hạ tầng trên cảng cá để sản xuất kinh doanh, gắn với quản lý các cảng cá, bến cá.

2. Về khoa học công nghệ:

a) Tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ mới trong xây dựng và bảo trì các cảng cá, bến cá; nâng cao tỷ lệ ứng dụng cơ giới hóa, công nghiệp hóa trong các hoạt động, trước hết là bốc xếp hàng hóa, bảo quản, sơ chế thủy sản…. tại cảng cá, bến cá.

b) Nghiên cứu xây dựng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật để áp dụng trong xây dựng và quản lý cảng cá, bến cá.

3. Bảo vệ môi trường

a) Tập trung thực hiện các giải pháp kỹ thuật xây dựng hệ thống cấp thoát nước, thu gom và xử lý rác thải, nước thải…, trước mắt tại cảng cá, bến cá đang xây dựng, nâng cấp.

b) Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong các cảng cá, bến cá.

c) Tăng cường tuyên truyền về bảo vệ môi trường cho cộng đồng ngư dân ngay tại cảng cá, bến cá và bằng nhiều hình thức ngắn gọn, dễ hiểu.

d) Phân công cụ thể trách nhiệm chủ trì, phối hợp quản lý giữa các cơ quan chức năng của địa phương trong việc chỉ đạo, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường; tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử phạt hành chính đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường.

4. Vốn đầu tư:

Vốn đầu tư thực hiện quy hoạch được huy động từ nhiều nguồn: ngân sách trung ương hỗ trợ, ngân sách địa phương, vốn của các thành phần kinh tế trong nước, vốn đầu tư, tài trợ từ nước ngoài.

Trong đó:

a) Ngân sách trung ương: đầu tư xây dựng các hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu của cảng cá loại I, bao gồm: nạo vét luồng lạch ra vào, nạo vét vùng nước đậu tàu, xây dựng bến, cầu tàu, xây dựng kè bờ, đê, kè chắn sóng, chắn cát, các công trình neo buộc tàu, hệ thống phao tiêu báo hiệu, hệ thống thông tin liên lạc chuyên ngành của cảng; hệ thống cấp điện, nước, xử lý nước thải, rác thải, phòng cháy chữa cháy; nhà điều hành…

Nguồn vốn ngân sách trung ương được bố trí theo kế hoạch 5 năm, hàng năm, theo chương trình mục tiêu và trên cơ sở các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

b) Ngân sách địa phương:

Thực hiện đầu tư xây dựng các hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu của cảng cá loại II và hỗ trợ đầu tư xây dựng các bến cá của địa phương; thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; duy tu hàng năm các hạng mục công trình hạ tầng và chi phí bộ máy quản lý sau đầu tư đối với các cảng cá, bến cá đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

c) Vốn của các thành phần kinh tế trong nước: thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cảng cá, bến cá theo các dự án đã được phê duyệt; các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hậu cần nghề cá trên khu đất cảng cá, bến cá và tổ chức quản lý cảng cá, bến cá; duy tu hàng năm các hạng mục công trình.

d) Vốn nước ngoài tập trung thực hiện đầu tư phát triển đồng bộ các cảng cá loại I; đầu tư các thiết bị, công nghệ mới và hỗ trợ kỹ thuật xây dựng, quản lý và bảo vệ môi trường các cảng cá, bến cá.

5. Tổng nhu cầu vốn đầu tư - phân kỳ đầu tư:

a) Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án cảng cá, bến cá đến năm 2020 là 8.000 tỷ đồng.

b) Phân kỳ đầu tư:

- Giai đoạn 2009 - 2012: 2.303 tỷ đồng.

Tập trung đầu tư hoàn thành các cảng cá loại I, các dự án ưu tiên và một số dự án cảng cá loại II đang đầu tư xây dựng dở dang và các cảng cá có thể kết hợp với khu neo đậu tránh trú bão đã hoặc đang xây dựng.

- Giai đoạn 2013 - 2015: 3.926 tỷ đồng

Tập trung đầu tư các công trình cảng cá, bến cá trọng điểm theo quy hoạch trong cả nước.

- Giai đoạn 2016 - 2020: 1.771 tỷ đồng

Đầu tư các công trình cảng cá, bến cá còn lại theo quy hoạch.

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện quy hoạch trong phạm vi cả nước; xây dựng và ban hành tiêu chí lựa chọn, quy chế mẫu quản lý các cảng cá, bến cá; nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư và quản lý các cảng cá, bến cá.

b) Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng các cảng cá loại I đảm bảo đúng mục tiêu, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

c) Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương ven biển để xác định vị trí cụ thể của các cảng cá, bến cá, xếp thứ tự ưu tiên đầu tư, bảo đảm đúng mục tiêu, tiêu chí và đầu tư dứt điểm từng công trình.

d) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương ven biển tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm việc đầu tư xây dựng các cảng cá trong từng giai đoạn, đảm bảo thực hiện tốt Quy hoạch này.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển có trách nhiệm:

a) Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng các cảng cá loại II và bến cá, đảm bảo đúng mục tiêu, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

b) Tổ chức quản lý, sử dụng các cảng cá, bến cá sau đầu tư.

c) Bố trí sử dụng đất theo quy hoạch, cân đối bố trí vốn theo kế hoạch 5 năm, hàng năm trên cơ sở tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng để thực hiện quy hoạch và kinh phí bảo đảm việc duy tu, quản lý các công trình.

d) Tổ chức thực hiện thí điểm việc thu phí dịch vụ tại cảng cá; xây dựng mô hình quản lý cảng cá, bến cá có sự tham gia của cộng đồng ngư dân địa phương.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm cân đối, bố trí vốn theo kế hoạch 5 năm và hàng năm trên cơ sở tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng để thực hiện Quy hoạch này, bảo đảm tập trung hoàn thành dứt điểm từng công trình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

  

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (5b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG  




Nguyễn Sinh Hùng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER

 

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence – Freedom - Happiness

No.: 346/QD-TTg

Hanoi, March 15, 2010

 

DECISION

APPROVING THE PLAN ON THE NETWORK OF FISHING PORTS AND WHARVES THROUGH 2020, AND ORIENTATIONS TOWARDS 2030

 

THE PRIME MINISTER

 

Pursuant to the December 25, 2001 Law Organization of the Government;

Pursuant to the November 26, 2003 Fisheries Law;

At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development (Report No. 3057/1 BNN-KTBVNL of September 23, 2009),

 

Article 1. To approve the Plan on the network of fishing ports and wharves through 2020, and orientations towards 2030, with the follow principal contents:

I. PLANNING VIEWPOINTS

1. To plan fishing ports and wharves on basis of tapping to the utmost the natural conditions, taking into consideration traditional customs and practices of local fish communities while ensuring compliance local and sectoral socio-economic development master plans to serve the catch of aquatic resources in the direction of industrialization modernization.

2. To attach importance to the construction of fishing ports and wharves in close association with storm shelters for fishing vessels in convenient places near large fishing grounds where operate large numbers of many vessels.

3. To speed up the socialization in the construction and management of fishing ports and wharves in order to mobilize sources from various economic sectors as well as financial support and assistance of foreign countries and international organizations, especially their experience in the construction and management of fishing ports and wharves.

II. PLANNING OBJECTIVES

1. To complete the system of fishing ports and wharves along the coast, on islands and at estuaries and bays with favorable natural conditions suitable for building large fishing ports or wharves aiming to provide docking places and logistics services for fishing vessels towards industrialization and modernization.

2. To step by step upgrade and consolidate people-founded fishing wharves, creating favorable conditions for inshore fishermen to improve production conditions and assure safety, partially meeting the demand for logistics services and contributing to economic, tourist, cultural and social development and environmental sanitation for coastal and island fishing communities.

III. PLANNING SCOPE

1. The Plan covers 28 coastal provinces and cities with coastal or island fishing ports and wharves.

2. The Plan is elaborated for the period through 2020, with orientations towards 2030.

IV. CLASSIFICATION AND DIRECTED CRITERIA FOR THE CONSTRUCTION OF FISHING PORTS AND WHARVES

Based on natural characteristics and traditional practices of fishermen, the network of fishing ports and wharves will be classified and built according to the following directed criteria:

1. Grade-I fishing ports:

A grade-I fishing port must satisfy the following conditions:

- Location: being built at a big estuary or bay or on an island near a major fishing ground where rally fishing vessels from different provinces; acting as the focal point for the distribution of aquatic products in the region in association with local fisheries centers.

- Equipment and facilities: having a complete and wholly mechanized cargo loading and uploading chain.

- Attractive zone: attracting fishing vessels from different localities.

- Available mode of transport: convenient waterways and roads.

- Designed throughput of aquatic products: 15,000 tons or more per year.

- Fishing vessels capable of entering the port: those of a capacity of under 800 h.p.

-  The number of turns of vessels entering the port: 120 turns or more/day.

2. Grade-II fishing ports:

A grade-II fishing port must satisfy the following conditions:

- Location: being built at an estuary, canal, sea strait or coastal lagoon or on an island near a traditional fishing ground of local fishing vessels; acting as the focal point in purchasing aquatic products; and being connected to local fishing logistics service centers.

- Port equipment and facilities: having some mechanized equipment for cargo loading and uploading.

- Attractive zone: attracting fishing vessels of the province and some nearby provinces.

- Available mode of transport: relatively convenient roads and waterways.

- Designed throughput of aquatic products: 7,000 tons or more/year or 3,000 tons or more/ year, for island ports.

- Type of vessels capable of entering the port: fishing vessels of a capacity of under 400 h.p.

- The number of turns of fishing vessels entering the port: 50 turns/day.

3. Fishing wharves:

A fishing wharf must satisfy the following conditions:

- Location: Being built at an estuary, canal, ditch or coastal lagoon, on an island or coastal plain near a traditional fishing ground of local fishing vessels.

- Wharf equipment and facilities: having mainly rudimentary equipment or manual labor cargo loading and uploading.

- Attractive zone: serving local fishing communities.

- Available mode of transport: mostly waterways.

- Minimum throughput of aquatic products: 1,500 tons/year.

- Vessels capable of entering the wharf: Those of a capacity of under 100 h.p.

V. PLANNING ON THE NETWORK OF FISHING PORTS AND WHARVES UP TO 2020

(See the attached Appendix)

1. By 2020, there will be 211 fishing ports and wharves capable of handling 2,360,0001 of aquatic products per year, including:

a/ One hundred and seventy eight coastal pi and wharves capable of handling 2,145.0001 of aquatic products per year, including 14 grade- I fishing ports, 74 grade-II fishing ports and fishing wharves.

b/ Thirty three island ports and wharves capable of handling 215,000 tons of aquatic; products per year, including 1 grade-I fish port, 22 grade-II fishing ports and 10 fish wharves.

2. Sea area-based planning:

a/ In Tonkin Gulf (from Quang Ninh province to Quang Binh province): There will be 65 fish ports and wharves, including 9 island ones 56 coastal ones, classified into 4 grade-I fish ports, 24 grade-II fishing ports and 37 fish wharves.

b/ In Central Vietnam's sea area (from Quang Tri province to Binh Thuan province): There will be 73 fishing ports and wharves, including island ones and 64 coastal ones, classified into grade-I fishing ports, 41 grade-II fishing pi and 28 fishing wharves.

c/ In the Southeastern region's sea area (from Ba Ria -Vung Tau province to Ca Mau province There will be 45 fishing ports and wharves including 2 island ones and 43 coastal ones, classified into 5 grade-I fishing ports, 22 grade-II fishing ports and 18 fishing wharves.

d/ In the Southwestern region's sea area (from Ca Mau province to Kien Giang province): There will be 28 fishing ports and wharves, including 13 island ones and 45 coastal ones, classified into 2 grade-I fishing ports, 9 grade-II fishing ports and 17 fishing wharves.

3. Priority projects

In the 2009-2012 period, priority will be given to investment in the construction of grade-I fishing ports, urgent projects under construction and fishing ports possibly used as storm shelters which have been built or are under construction. After 2012, period, depending on the practical situation and development demand, to upgrade several fishing ports in some locations into international fishing ports.

VI. ORIENTATIONS TOWARDS 2030

The cargo throughput of the fishing ports is expected to be kept at the level planned for 2020.

Fishing ports and wharves will be developed towards industrialization and modernization on the basis of upgrading and expanding existing ports and wharves, focusing on fishing logistics service facilities so as to synchronize the system of fishing ports. Grade-I fishing ports will be upgraded to receive fishing vessels of up to 1,000 horsepower.

VII. SOLUTIONS FOR THE MANAGEMENT AND IMPLEMENTATION OF THE PLAN

1. Mechanisms and policies:

a/ To increase and concentrate capital for construction investment, especially for grade-I fishing ports, regional ports and ports located on islands in important positions or near major fishing grounds which may also be used as storm shelters for fishing vessels; to quickly form the network of fishing ports and wharves as planned to facilitate the development of effective aquatic resource exploitation.

b/ The State encourages and offers incentives for domestic and foreign organizations and individuals to invest in the construction of infrastructure and production and business support facilities in fishing ports and wharves under law.

c/ To continue collecting charges and dues, including wharfage and vehicle and cargo handling charges, first of all at large fishing ports, so as to create conditions for port managers to have more funds for port repair and maintenance.

d/ To further mobilize all social resources for investment in and management of fishing ports and wharves. In the immediate future, to adopt specific policies to attract enterprises to invest in the construction of, or sub-lease infrastructure facilities in fishing ports and wharves newly invested with state budget capital for production and business, and to participate in the management of these fishing ports and wharves.

2. Science and technology:

a/ To continue applying new scientific and technological advances to the construction and maintenance of fishing ports and wharves; to raise the mechanization and industrialization rate, first of all, in the loading and uploading of cargoes and the preservation and preliminary processing of aquatic products in fishing ports and wharves.

b/To study and formulate standards, technical regulations and econo-technical norms to be applied to the construction and management of fishing ports and wharves.

3. Environmental protection:

a/ To apply technical solutions to the construction of water supply and drainage systems, garbage and wastewater collection and treatment systems, first of all at fishing ports and wharves under construction or upgrading.

b/ To perfect legal documents on environ­mental protection in fishing ports and wharves.

c/ To promote propaganda about environ­mental protection among fishing communities right in fishing ports and wharves in brief and easy-to-understand forms.

d/ To assign local functional agencies to assume the prime responsibility for, and coordinate with one another in, directing and overseeing environmental protection activities; to enhance the inspection and control of, and impose administrative sanctions against, polluting acts.

4. Investment capital:

Investment capital for the implementation of the Plan will be raised from different sources: the central budget, local budgets, capital of domestic economic sectors and foreign investment capital and donations.

In which:

a/ Central budget capital will be used for the construction of essential infrastructure facilities of grade-I fishing ports, covering dredging entry and exit fairways and docking areas, building docksides, gangways, embankments, dikes, breakwaters, sand protection dikes, vessel-anchoring facilities, signal buoys and specialized information and communication systems; electricity and water supply systems, wastewater and garbage treatment systems, fire prevention and fighting devices and administration house

Central budget funds will be allocated und( five-year and annual plans or target programs o the basis of investment projects approved b competent authorities according to law.

b/ Local budgets will be allocated for the construction of essential infrastructure facilities of grade-II fishing ports and to support the construction of local fishing wharves; ground clearance compensation and resettlement; annual maintenance of infrastructure facilities an payment of expenses for post-investment management of fishing ports and wharves invested with state budget capital.

c/ Capital mobilized from domestic economic sectors will be used for the construction c infrastructure facilities in fishing ports an wharves according to approved project; production and business support works an fishing logistics service facilities in fishing poi and wharf areas; and management of fishing port and wharves and annual maintenance of work items.

d/ Foreign capital will be used for the synchronous development of grade-I fishing ports; procurement of new equipment an technologies and construction techniques; an management of and environmental protection at fishing ports and wharves.

5. Total investment capital demand investment phases:

a/ The total demand for investment capital for fishing port and wharf projects up to 202 will be VND 8 trillion.

b/ Investment phases:

- The 2009-2012 period: VND 2.303 trillion

To concentrate investment capital so as to complete the construction of grade-I fishing ports, priority projects, a number of grade-II fishing ports under construction and fishing wharves which can be used as storm shelters already built or under construction.

- The 2013-2015 period: VND 3.926 trillion

To concentrate investment capital in key fishing ports and wharves nationwide as planned.

- The 2016-2020 period: VND 1.771 trillion

To invest in the remaining fishing ports and wharves as planned.

VIII. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall:

a/ Direct and guide the implementation of this Plan nationwide; elaborate and promulgate criteria for. and model regulations on the management of, fishing ports and wharves; study and adopt mechanisms and policies to encourage economic sectors to participate in the investment in and management of fishing ports and wharves.

b/ Appraise and approve investment projects to construct grade-I fishing ports, ensuring conformity with set objectives and compliance with current laws and take responsibility for its decisions.

c/ Direct and guide coastal provinces to identify the locations of fishing ports and wharves and the order of investment priority, ensuring conformity with set objectives and criteria and the completion of each investment item.

d/ Coordinate with concerned ministries and branches and coastal localities in organizing reviews to draw experience in the construction of fishing ports in each period so as to ensure the successful implementation of this Plan.

2. People's Committees of coastal provinces and cities shall:

a/ Appraise and approve investment projects to construct grade-II fishing ports and fishing wharves, ensuring conformity with set objectives and compliance with current law, and take responsibility for their decisions.

b/ Organize the post-investment management and operation of fishing ports and wharves.

c/ Allocate land under planning and apportion capital under five-year and annual plans according to the construction investment schedule and allocate funds for the maintenance and management of facilities.

d/ Organize the collection of service charges at fishing ports on a trial basis; formulate a model of managing fishing ports and wharves with the participation of local fishing communities.

3. The Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance shall apportion and allocate capital for the implementation of this Plan under 5-year and annual plans according to the investment construction schedule, ensuring capital for the completion of each investment item.

Article 2. This Decision takes effect on the date of its signing.

Article 3. Ministers of Agriculture and Rural Development; Planning and Investment; and Finance; and chairpersons of the People's Committees of coastal provinces and cities shall implement this Decision.

For the Prime Minister

Deputy Prime Minister

NGUYEN SINH HUNG


Appendix I

LIST OF FISHING PORTS AND WHARVES THROUGH 2020

(To the Prime Minister's Decision No. 346/QD-TTg of March 15, 2010)

 

No.

Province or city/Name of fishing port or wharf

Construction site

Capacity (Number of turns of vessels entering the port or wharf per day/maximum capacity of vessels capable of entering the port or wharf

Throughput of aquatic products (tons/year)

Notes

I

Quang Ninh province

 

 

 

 

1

Cai Rong fishing port

Cai Rong township, Van Don district

50 /400 h.p.

7,000

For use also as a storm shelter

2

Co To fishing port

Co To island, Co To district

50/400 h.p.

8,000

Already built on the island and to be upgraded

3

Hon Gai fishing port

Hong Hai ward, Ha Long city

70/400 h.p.

9,515

For use also as a storm shelter

4

Cua Ong fishing wharf

Downstream side of Van Don 1 bridge, Cua Ong ward, Cam Pha town

30/200 h.p.

3,000

For use also as a storm shelter and a logistics service center

5

Thanh Lan fishing wharf

Thanh Lan island, Co To district

60/400 h.p.

7,000

Island port. In operation and to be upgraded for use also as a storm shelter

6

Ben Do fishing wharf

Cam Trung ward, Cam Pha town

30/300 h.p.

3,000

 

7

Cua Dai fishing wharf

Vinh Trung commune, Mong Cai city

30/200 h.p.

3,000

 

8

Ben Chanh fishing wharf

Quang Yen township, Yen Hung district

15/200 h.p.

2,000

 

9

Ben Giang fishing wharf

Tan An commune, Yen Hung district

30/200 h.p.

4,000

 

10

Minh Chau fishing wharf

Minh Chau commune, Van Don district

10/ 200 h.p.

1,500

Island port

11

Thang Loi fishing wharf

Thang Loi commune, Van Don district

10/200 h.p.

1,500

Island port

II

Hai phong city

 

 

 

 

12

Cat Ba fishing port

Tung Vung bay, Cat Ba township, Cat Hai district

120/600 h.p.

15,000

Grade-I fishing port. Under overloaded operation and to be upgraded. To be built on the island for use also as a storm shelter

13

New Cat Ba fishing port

Tran Chau bay, Cat Ba township, Cat Hai district

120/600 h.p.

9,000

Island port. For use also as a storm shelter

14

Ngoc Hai fishing port

Ngoc Hai ward, Do Son district

70/ 450 h.p.

9,000

Under operation and to be upgraded for use also as a storm shelter

15

Bach Long Vi fishing port

Bach Long Vi district

50/1,000 h.p.

5,000

Island port. Being currently used as also a storm shelter

16

Western Bach Long Vi fishing port

Bach Long Vi district

50/1,000 h.p.

3,000

Island port

17

Ha Long fishing port

May Chai ward, Ngo Quyen district

55/600 h.p.

8,000

With a dock for ships of 5,000 T

18

May Chai fishing wharf

May Chai ward, Ngo Quyen district

40/300 h.p.

3,500

 

19

Cong Son II fishing wharf

Lap Le commune, Thuy Nguyen district

15/90 h.p.

1,500

For use also as a storm shelter

20

Mat Rong fishing wharf

Lap Le commune, Thuy Nguyen district

50/150 h.p.

1,500

For use also as a storm shelter

21

Quan Chanh fishing wharf

Dai Hop commune, Kien Thuy district

15/400 h.p.

1,500

For use also as a storm shelter

22

Vinh Quang fishing wharf

Vinh Quang commune, Tien Lang district

20/150 h.p.

2,000

For use also as a storm shelter

23

Thuy Giang fishing wharf

Hai Thanh ward, Duong Kinh district

20/150 h.p.

3,000

For use also as a storm shelter

24

SEASAFICO fishing wharf

May Chai ward, Ngo Quyen district

40/300 h.p.

3,500

 

25

Dong Xuan fishing wharf

Pha Le commune, Thuy Nguyen district

20/300 h.p.

2,000

For use also as a storm shelter

III

Thai Binh province

 

 

 

 

26

Cua Lan fishing port

Nam Thinh commune, Tien Hai district

100/400 h.p.

12,000

Being currently used also as a storm shelter

27

Tan Son fishing port

Thuy Hai commune, Thai Thuy district

150/400 h.p.

12.000

Being currently used also as a storm shelter

28

Vinh Tra fishing wharf

Diem Dien township, Thai Thuy district

70/300 h.p.

6,000

 

29

Thai Do fishing wharf

Thai Do commune, Thai Thuy district

50/400 h.p.

5,000

 

IV

Nam Dinh provine

 

 

 

 

30

Ninh Co fishing port-storm shelter complex

Thinh Long township, Hai Hau district

120/500 h.p.

25,000

Grade-I fishing port. Already completed in 2009

31

Quan Vinh fishing port

Nghia Thang and Nghia Phuc communes, Nghia Hung district (Song Co river)

100/300 h.p.

7,000

For use also as a storm shelter

32

Ha Lan fishing wharf

Quat Lam township, Giao Thuy district

100/300 h.p.

7,000

For use also as a storm shelter

33

Giao Hai fishing wharf

Giao Hai commune, Giao Thuy district

50/300 h.p.

4,000

 

34

Ngoc Lam fishing wharf

Nghia Hai commune, Nghia Hung district (Day river)

80/300 h.p.

3,000

 

35

Cong Doanh Chau fishing wharf

Hai Dong commune, Hai Hau district

60/300 h.p.

2,000

 

V

Ninh Binh province

 

 

 

 

36

Nam Dan fishing wharf

Phat Diem township, Kim Son district

20/400 h.p.

1,500

 

37

Cua Day fishing wharf

Kim Tan and Con . Thoi communes, Kim Son district

; 40/400 h.p.

4,000

For use also as a storm shelter

38

CT 2 canal fishing port (Binh Minh 2 dike)

Kim Hai commune, Kim Son district

20/90 h.p.

1,500

 

VI

Thanh Hoa province

 

 

 

 

39

Lach Bang fishing port

Hai Binh commune, Tinh Gia province

120/450 h.p.

15,000

Grade-I fishing port. Being upgraded for use also as a storm shelter

40

Lach Hoi fishing port

Quang Tien commune, Sam Son town

90/350 h.p.

10,000

Already built and to be upgraded

41

Hon Me island fishing port

Hon Me island, Tinh Gia district

50/450 h.p.

6,940

Island port under operation

42

Hoa Loc fishing island

Hoa Loc commune, Hau Loc district

100/500 h.p.

10,000

Under construction for use as also a storm shelter

43

Hai Chau fishing wharf

Hai Chau commune, Tinh Gia district

70/300 h.p.

8,400

 

44

Quang Nham fishing wharf

Quang Nham commune, Quang Xuong district

80/300 h.p.

8,000

 

45

Nga Bach fishing wharf

Nga Bach commune, Nga Son district

45/300 h.p.

3,000

 

46

Hoang Truong fishing wharf

Hoang Truong commune, Hoang Hoa district

50/450 h.p.

5,500

 

47

Hoang Phu fishing wharf

Hoang Phu commune, Hoang Hoa district

20/300 h.p.

2,500

 

48

Nghi Son fishing wharf

Nghi Son commune, Tinh Gia district

20/400 h.p.

3,000

 

VII

Nghe An province

 

 

 

 

49

Cua Hoi fishing port

Nghi Hai ward, Cua Lo town

120/800 h.p.

15,000

Grade-I fishing port. Under operation and to be upgraded for use also as a storm shelter

50

Lach Quen fishing port

Tien Thuy and Quynh Thuan communes, Quynh Luu district

150/600 h.p.

10,500

Already built and to be upgraded for use also as a storm shelter

51

Lach Van fishing port

Dien Ngoc commune, Dien Chau district

100/600 h.p.

8,000

Already built and to be upgraded for use also as a storm shelter

52

Quynh Phuong fishing port

Quynh Phuong commune, Quynh Luu district

80/600 h.p.

7,000

For use also as a storm shelter

53

Quynh Lap fishing wharf

Quynh Lap commune, Quynh Luu district

50/600 h.p.

4,000

For use also as a storm shelter

54

Nghi Tan fishing wharf

Nghi Tan ward, Cua Lo town

50/600 h.p.

5,000

For use also as a storm shelter

55

Son Hai fishing wharf

Son Hai commune, Quynh Luu district

30/400 h.p.

3,000

For use also as a storm shelter

56

Nghi Thuy fishing wharf

Nghi Thuy ward, Cua Lo town

30/150 h.p.

2,500

For use also as a storm shelter

VIII

Ha Tinh province

 

 

 

 

57

Xuan Hoi fishing port

Xuan Hoi commune, Nghi Xuan district

' 80/600 h.p.

9,000

For use also as a storm shelter

58

Thach Kim fishing port

Thach Kim commune, Loc Ha district

100/400 h.p.

8,000

Under construction for use also as a storm shelter

59

Cua Nhuong fishing port

Cam Nhuong commune, Cam Xuyen district

80/200 h.p.

8,000

For use also as a storm shelter

60

Ky Ha fishing port

Ky Ha commune, Ky Anh district

55/200 h.p.

7,000

For use also as a storm shelter

IX

Quang Binh province

 

 

 

 

61

Hon La fishing port and storm shelter complex

Quang Dong commune, Quang Trach district

99/600 h.p.

8,100

Under construction

62

Gianh river fishing port

Thanh Trach commune, Bo Trach district

100/600 h.p.

10,000

In association with Gianh estuary storm shelter

63

Nhat Le fishing port

Phu Hai ward, Dong Hoi city

80/600 h.p.

10,500

 

64

Roon fishing wharf

Roon estuary, Canh Duong commune, Quang Trach district

60/400 h.p.

6,000

 

65

Ly Hoa fishing wharf

Ly Hoa estuary, Hai Trach commune, Bo Trach district

60/150 h.p.

6,000

 

X

Quang Tri province

 

 

 

 

66

Cua Viet fishing port

Trieu An commune, Trieu Phong district

90/500 h.p.

11,000

Under operation and to be upgraded for use also as a storm shelter

67

Cua Tung fishing port and storm shelter

Vinh Quang commune, Vinh Linh district

80/500 h.p.

8,000

Under construction for use also as a storm shelter

68

Con Co fishing port and fishing logistic service center

Con Co island, Con Co district

50/500 h.p.

6,000

 

XI

Thua Thien Hue province

 

 

 

 

69

Thuan An fishing port

Thuan An township, Phu Vang district

100/400 h.p.

18,000

Under operation and to be upgraded for combined use also as a storm shelter

70

Cau Hai fishing port

Loc Tri commune, Phu Loc district

50/300 h.p.

8,000

For use also as a storm shelter

71

Phu Hai fishing port

Phu Hai fishing port, Phu Vang district

50/150 h.p.

1,500

In association with Phu Hai storm shelter

72

Lang Co fishing port

Lang Co township, Phu Loc district

50/150 h.p.

1,500

 

73

Dau estuary fishing wharf

Phu Hiep ward, Hue city

100/150 h.p.

2,000

 

74

Vinh Hien fishing wharf

Vinh Hien commune, Phu Loc district

50/300 h.p.

1,500

In association with Tu Hien fishing port

XII

Da Nang city

 

 

 

 

75

Tho Quang fishing port

Tho Quang ward, Son Tra district

150/600 h.p.

17,000

Grade-I fishing port. For use also as a storm shelter

76

Han river estuary fishing port

Han river estuary, Son Tra district

120/600 h.p.

15,000

For use also as a storm shelter

XIII

Quang Nam province

 

 

 

 

77

An Hoa fishing port

Tarn Giang commune, Nui Thanh district

130/300 h.p.

20,000

Under construction

78

Cam Thanh fishing port

Cam Thanh commune, Hoi An town

120/400 h.p.

15,000

For use also as a storm shelter

79

Cham islet fishing port

Tan Hiep commune, Hoi An district

70/250 h.p.

7,500

Island port. Under operation

80

Tarn Ky fishing port

Tarn Phu commune, Tarn Ky town

70/200 h.p.

8,000

Phase-1 construction has been completed

81

Hong Trieu fishing port

Duy Nghia commune, Duy Xuyen district

100/350 h.p.

10,000

For use also as a storm shelter

XIV

Quang Ngai province

 

 

 

 

82

Sa Huynh fishing port

Pho Thanh commune. Due Pho district

100/500 h.p.

12,000

Under phase-I construction. For use also as a storm shelter

83

Ly Son fishing port

An Hai commune, Ly Son island district

70/500 h.p.

8,000

Island port

84

Tra Bong river fishing port

Binh Dong commune, Binh Son district

100/400 h.p.

10,000

 

85

Sa Ky fishing port

Tinh Ky commune, Son Tinh district

120/500 h.p.

12,000

For use also as a storm shelter

86

Co Luy fishing port

Nghia Phu commune, Tu Nghia district

100/500 h.p.

12,000

For use also as a storm shelter

87

My A fishing port

Pho Quang commune, Due Pho district

90/400 h.p.

8,000

For use also as a storm shelter (under phase-1 construction)

88

Tinh Hoa fishing port and storm shelter

Tinh Hoa commune, Son Tinh district

70/500 h.p.

8.000

Phase-I construction has been completed

89

Due Loi fishing port

Due Loi commune, Mo Due district

50/500 h.p.

5,000

For use also as a storm shelter

XV

Binh Dinh province

 

 

 

 

90

Quy Nhon fishing port

Hai Cang ward, Quy Nhon city

300/600 h.p.

40,000

Grade-I fishing port. Under overloaded operation and to be upgraded for use also as a storm shelter

91

De Gi fishing port

Cat Khanh commune, Phu Cat district

120/300 h.p.

17,000

For use also as a storm shelter

92

Xanh islet fishing port

Nhon Chau commune, Quy Nhon city

50/400 h.p.

11,500

Island port

93

Tarn Quan fishing port

Tarn Quan Bac commune, Hoai Nhon district

200/400 h.p.

20,000

For use also as a storm shelter

94

Hoai Huong fishing wharf

Hoai Huong commune, Hoai Nhon district

50/200 h.p.

5,000

 

95

Tan Phung fishing wharf

My Tho commune, Phu My district

200/200 h.p.

7.000

 

96

Xuan Thanh fishing wharf

My An commune, Phu My district

50/200 h.p.

4,000

 

97

Dong Da fishing wharf

Dong Da ward, Quy Nhon city

300/200 h.p.

10.000

For use also as a storm shelter

98

Nhon Ly fishing wharf

Nhon Ly commune, Quy Nhon city

200/150 h.p.

7,000

 

99

Nhon Hai fishing wharf

Nhon Hai commune, Quy Nhon city

200/150 h.p.

7,000

 

XVI

Phu Yen province

 

 

 

 

100

Tien Chau fishing port

An Ninh Tay commune, Tuy An district

60/500 h.p.

7,000

Already built

101

Dong Tac fishing port

Phu Lam ward, Tuy Hoa city

60/500 h.p.

7,000

For use also as a storm shelter

102

Phu Lac fishing port

Hoa Hiep Nam commune, Dong Hoa district

80/500 h.p.

10,000

 

103

Dan Phuoc fishing port

Song Cau township, Song Cay district

60/200 h.p.

5,000

Under operation and to be upgraded for use also as a storm shelter

104

Ward 6 fishing wharf

Ward 6, Tuy Hoa city

50/200 h.p.

5,000

 

105

My Quang fishing wharf

An Chan commune, Tuy An district

30/150 h.p.

2,000

For use also as a storm shelter

106

Long Phu fishing wharf

An Cu commune, Tuy An district

30/90 h.p.

1,500

 

107

Nhon Hoi fishing wharf

An Hoa commune, Tuy An district

30/150 h.p.

2,000

 

108

Xuan Canh fishing wharf

Xuan Canh commune, Song Cau district

30/150 h.p.

1,500

Under operation and to be upgraded

109

Ganh Do fishing wharf

Xuan Tho 2 commune, Song Cau district

30/150 h.p.

1,500

 

XVII

Khanh Hoa province

 

 

 

 

110

Hon Ro fishing port

Phuoc Dong commune, Nha Trang city

150/500 h.p.

18,000

Grade-I fishing port. Under operation and need to be upgraded for use also as a storm shelter

111

Da Bac fishing port

Cam Linh ward, Cam Ranh town

100/600 h.p.

15,000

Under construction for use also as a storm shelter

112

Vinh Truong fishing port

Vinh Truong commune, Nha Trang city

100/300 h.p.

12,000

 

113

Da Tay fishing port

Da Tay island, Truong Sa township, Truong Sa district

50/1,000 h.p.

5,000

For use also as a storm shelter

114

Dai Lanh fishing port

Dai Lanh commune, Van Ninh district

90/500 h.p.

7,000

For use also as a storm shelter

115

Dam Mon fishing port

Dam Mon commune, Van Ninh district

90/500 h.p.

7,000

For use also as a storm shelter

116

Vinh Luong fishing port

Vinh Luong ward, Nha Trang city

90/500 h.p.

10,000

For use also as a storm shelter

117

Binh Ba fishing port

Cam Binh commune, Cam Ranh town

100 /500 h.p.

12,000

For use also as a storm shelter

118

Ninh Van fishing port

Ninh Van commune, Ninh Hoa district

100/500 h.p.

11,000

For use also as a storm shelter

119

Truong Sa island fishing port

Truong Sa township, Truong Sa district

90/1,000 h.p.

10,000

Island port

120

Song Tu Tay island fishing port

Song Tu Tay commune, Truong Sa district

60/1,000 h.p.

4,000

Island port

121

Nam Yet island fishing port

Sinh Ton commune, Truong Sa district

50/1,000 h.p.

3,000

Island port

122

Cam Lam fishing wharf

Cam Hai Dong commune, Cam Lam district

50/500 h.p.

3,000

For use also as a storm shelter

XVIII

Ninh Thuan province

 

 

 

 

123

Dong Hai fishing port

Dong Hai ward, Phan Rang Thap Cham town

100/600 h.p.

12,000

For use also as a storm shelter

124

Ca Na fishing port

Phuoc Diem commune, Ninh Phuoc district

100/600 h.p.

20,000

 

125

Ninh Chu fishing port

Tri Hai commune, Ninh Hai district

100/1,000 h.p.

15,000

For use also as a storm shelter

126

My Tan fishing wharf

Thanh Hai commune, Ninh Hai district

50/300 h.p.

3,000

 

127

Son Hai fishing wharf

Phuoc Dinh commune, Ninh Phuoc district

50/300 h.p.

3,000

 

128

Vinh Hy fishing wharf

Vinh Hai commune, Ninh Hai district

50/500 h.p.

3,000

For use also as a storm shelter

XIX

Binh Thuan province

 

 

 

 

129

Phan Thiet fishing port

75 Trung Trac road, Phan Thiet city

220/400 h.p.

58,000

Grade-I fishing port. Under operation and need to be upgraded

130

La Gi fishing port

Phuoc Loc ward. La Gi town

175/400 h.p.

35,000

Under operation. For use also as a storm shelter

131

Phan Ri Cua fishing port

Phan Ri Cua township, Tuy Phong district

120/400 h.p.

26,000

For use also as a storm shelter

132

Trieu Duong fishing port

Phu Quy island, Phu Quy district

60/1,000 h.p.

8,000

Island port. For use also as a storm shelter

133

Phu Hai fishing wharf

Phu Hai ward, Phan Thiet city

85/400 h.p.

15,000

For use also as a storm shelter

134

Mui Ne fishing wharf

Mui Ne ward, Phan Thiet city

80/600 h.p.

12,000

For use also as a storm shelter

135

Lien Huong fishing wharf

Lien Huong township, Tuy Phong district

75/300 h.p.

9,000

For use also as a storm shelter

136

Chi Cong fishing wharf

Chi Cong commune, Tuy Phong district

60/300 h.p.

7,000

For use also as a storm shelter

137

Ba Dang fishing wharf

Tan Hai commune, La Gi town

50/300 h.p.

6,000

For use also as a storm shelter

138

Ho Lan fishing wharf

Tan Thang commune, Ham Tan district

30/200 h.p.

4,000

 

XX

Ba Ria - Vung Tau province

 

 

 

 

139

Cat Lo fishing port

Quarter III, Ward 11, Vung Tau city

180/1,000 h.p.

75,0000

Grade-I fishing port. Being currently used also as a storm shelter

140

Dam fishing port

Dam bay, Con Son island, Con Dao district

120/500 h.p.

15,000

Under operation and to be upgraded for use also as a storm shelter

141

Tan Phuoc fishing port

Phuoc Tinh commune, Long Dien district

125/500 h.p.

30,000

Under operation and to be upgraded for use also as a storm shelter

142

Go Gang fishing port

Long Son commune, Vung Tau city

120/500 h.p.

20,000

For use also as a storm shelter

143

Con Dao import-export fishing port

Km 14 of Dinh river, ward 11, Vung Tau province

45/500 h.p.

8,000

 

144

Phuoc Hiep fishing port

Phuoc Tinh commune, Long Dien district

60/500 h.p.

10,000

For use also as a storm shelter

145

INCOMAP fishing port

Ward 5, Vung Tau city

95/300 h.p.

20,000

 

146

Ben Da fishing port

Ward 5, Vung Tau city

70/500 h.p.

15,000

For use also as a storm shelter

147

PASCO fishing port

Wards 5-6, Vung Tau city

70/800 h.p.

15,000

 

148

Ben Dinh fishing port

Ward 5, Vung Tau city

70/500 h.p.

15,000

For use also as a storm shelter

149

Loc An fishing port

Loc An commune, Dat Do district

50/400 h.p.

8,000

For use also as a storm shelter

150

Ben Loi fishing port

Binh Chau commune, Xuyen Moc district

70/90 h.p.

10,000

For use also as a storm shelter

151

Lo Voi fishing port

Phuoc Hung commune, Long Dien district

40/500 h.p.

7,000

 

152

Dat Do district fishing wharf

Loc An commune, Dat Do district

35/400 h.p.

4,000

 

153

Lo Than fishing wharf

Ward 5, Vung Tau city

30/300 h.p.

3,000

 

154

Hai Ha village fishing wharf

Long Hai township, Long Dien district

40/500 h.p.

5,000

 

155

Hai Thanh Limited Liability Company's fishing wharf

Phuoc Tinh commune, Long Dien district

50/500 h.p.

8,000

 

XXI

Ho Chi Minh City

 

 

 

 

156

Binh Dien market fishing port

Nguyen Van Linh avenue, ward 7, district 8

80/500 h.p.

20,000

 

157

East Sea Fisheries Corporation's fishing port

Tan Thuan Dong ward, district 7

80/600 h.p.

20,000

 

XXII

Tien Giang province

 

 

 

 

158

My Tho fishing logistic service center's fishing port (new)

Tan My Chanh commune, My Tho city

150/600 h.p.

60,000

Grade-I fishing port

159

Vam Lang fishing port

Vam Lang commune, Go Cong Dong district

110/400 h.p.

25,000

For use also as a storm shelter

160

Den Do fishing wharf

Tan Thanh commune, Go Cong Dong district

80/300 h.p.

12,000

 

161

Vam Lang fishing wharf

Vam Lang commune, Go Cong Dong district

80/300 h.p.

12,000

In association with Soai Rap estuary storm shelter

XXIII

Ben Tre province

 

 

 

 

162

Binh Dai fishing port

Binh Thang commune, Binh Dai district

120/600 h.p.

40,000

Grade-I fishing port. Under construction for use also as a storm shelter

163

Ba Tri fishing port

An Thuy commune, Ba Tri district

120/600 h.p.

20,000

Under overloaded operation and to be upgraded

164

An Nhon fishing port

An Nhon commune, Thanh Phu district

90/600 h.p.

15,000

Under construction for use also as a storm shelter

165

Bai Ngao fishing wharf

An Thuy commune, Ba Tri district

40/300 h.p.

5,000

For use also as a storm shelter

166

Duong Tac fishing wharf

Tan Thuy commune, Ba Tri district

40/300 h.p.

5,000

For use also as a storm shelter

167

Khau Bang fishing wharf

Thanh Phong commune, Thanh Phuc district

35/200 h.p.

4,000

For use also as a storm shelter

XXIV

Tra Vinh province

 

 

 

 

168

Lang Chim fishing port

Long Huu commune, Duyen Hai district

110/600 h.p.

25,000

 

169

Dinh An fishing port

Dinh An commune, Tra Cu district

100/500 h.p.

15,000

For use also as a storm shelter

170

Dong Cao fishing wharf

Dong Hai commune, Duyen Hai district

85/300 h.p.

10,000

 

171

Vinh Bao fishing wharf

Vinh Bao commune, Chau Thanh district

75/400 h.p.

7,000

 

XXV

Soc Trang province

 

 

 

 

172

Tran De fishing port

Trung Binh commune, Long Phu district

150/600 h.p.

38,000

Grade-I fishing port. Being used also as a storm shelter

173

Kenh Ba fishing wharf

Trung Binh commune, Long Phu district

80/400 h.p.

15,000

For use also as a storm shelter

174

Mo 0 fishing wharf

Sau Que 2 canal, Long Phu district

40/400 h.p.

15,000

 

175

Giong Chua fishing wharf

Vinh Hai commune, Vinh Chau district

30/150 h.p.

3,000

 

XXVI

Bac Lieu province

 

 

 

 

176

Ganh Hao fishing port and fishing logistic service center

Ganh Hao township, Dong Hai district

170/600 h.p.

54,000

Grade-1 fishing port. Under construction for use also as a storm shelter

177

Nha Mat fishing port and storm shelter

Nha Mat ward, Bac Lieu town

135/300 h.p.

26,000

For use also as a storm shelter

178

Cai Cung fishing wharf

Long Dien Dong commune, Dong Hai district

60/200 h.p.

10,000

For use also as a storm shelter

XXVII

Ca Mau province

 

 

 

 

179

Doc river fishing port

Song Doc township, Tran Van Thoi district

120/600 h.p.

45,000

Grade-I fishing port. Under construction for use also as a storm shelter

180

Ca Mau fishing port

Ca Mau city

50/300 h.p.

40,000

Under operation

181

Hon Khoai fishing port

Hon Khoai island

40/400 h.p.

20,000

Island port. For use also as a storm shelter

182

Khanh Hoi fishing wharf and storm shelter

Khanh Hoi commune, U Minh district

80/200 h.p.

10,000

For use also as a storm shelter

183

Bo De fishing wharf and storm shelter complex

Tarn Giang Dong commune, Nam Can district

70/300 h.p.

10,000

For use also as a storm shelter

184

Hon Chuoi fishing wharf and logistic service center

Hon Chuoi island, Phu Tan district

50/600 h.p.

7,000

Island port

185

Cai Doi Vam fishing wharf and storm shelter complex

Cai Doi Vam township, Phu Tan district

30/150 h.p.

10,000

For use also as a storm shelter

186

Rach Tau estuary fishing wharf

Dat Mui commune, Ngoc Hien district

50/90 h.p.

5,000

 

187

Ho Gui fishing wharf

Nguyen Huan commune, Dam Doi district

50/90 h.p.

5,000

 

188

Da Bac estuary fishing wharf

Khanh Binh Tay Bac commune, Tran Van Thoi district

50/90 h.p.

5,000

 

XXVIII

Kien Giang province

 

 

 

 

189

Tac Cau fishing port

Vinh Hoa Hiep and Vinh Hoa Phu communes, Chau Thanh province

500/600 h.p.

220,000

Grade-I fishing port. Under overloaded operation and need to be upgraded for use also as a storm shelter

190

Duong Dong fishing port

Duong Dong township, Phu Quoc district

30/350 h.p.

3,000

Island port

191

An Thoi fishing port

An Thoi township, Phu Quoc district

85/600 h.p.

7,000

Island port. Being currently used as also a storm shelter

192

Nam Du island fishing port

Nam Du island, Kien Hai district

30/400 h.p.

3,000

Island port. For use also as a storm shelter

193

Tho Chau island fishing port

Ngu beach, Tho Chau commune, Phu Quoc district

35/600 h.p.

5,000

Island port

194

Bai Dong fishing port

Dong beach, Tho Chau commune, Phu Quoc district

35/600 h.p.

5,000

Island port

186

Rach Tau estuary fishing wharf

Dat Mui commune, Ngoc Hien district

50/90 h.p.

5,000

 

187

Ho Gui fishing wharf

Nguyen Huan commune, Dam Doi district

50/90 h.p.

5,000

 

188

Da Bac estuary fishing wharf

Khanh Binh Tay Bac commune, Tran Van Thoi district

50/90 h.p.

5,000

 

XXVIII

Kien Giang province

 

 

 

 

189

Tac Cau fishing port

Vinh Hoa Hiep and Vinh Hoa Phu communes, Chau Thanh province

500/600 h.p.

220,000

Grade-I fishing port. Under overloaded operation and need to be upgraded for use also as a storm shelter

190

Duong Dong fishing port

Duong Dong township, Phu Quoc district

30/350 h.p.

3,000

Island port

191

An Thoi fishing port

An Thoi township, Phu Quoc district

85/600 h.p.

7,000

Island port. Being currently used as also a storm shelter

192

Nam Du island fishing port

Nam Du island, Kien Hai district

30/400 h.p.

3,000

Island port. For use also as a storm shelter

193

Tho Chau island fishing port

Ngu beach, Tho Chau commune, Phu Quoc district

35/600 h.p.

5,000

Island port

194

Bai Dong fishing port

Dong beach, Tho Chau commune, Phu Quoc district

35/600 h.p.

5,000

Island port

195

Ba Hon fishing port

Kien Luong township, Kien Luong district

50/400 h.p.

14,000

For use also as a storm shelter

196

Xeo Nhao fishing port

Tan Thanh commune, An Minh district

50/350 h.p.

15,000

 

197

Linh Huynh fishing port

Linh Huynh commune, Hon Dat district

50/400 h.p.

10,000

 

198

Hon Ngang fishing port

Nam Du commune, Kien Hai district

50/600 h.p.

5,000

Island port

199

Lai Son fishing wharf

Lai Son island, Kien Hai district

30/400 h.p.

3,000

Island port For use also as a storm shelter

200

Hon Tre fishing wharf

Hon Tre island, Hon Tre commune, Kien Hai district

50/600 h.p.

3,000

Island port. For use also as a storm shelter

201

Vung Trau Nam fishing wharf

Bai Thorn commune, Phu Quoc district

50/300 h.p.

5,000

Island port. For use also as a storm shelter

202

Ganh Dau fishing wharf

Ganh Dau commune, Phu Quoc district

60/300 h.p.

6,000

Island port. For use also as a storm shelter

203

Tien Hai fishing wharf

Tien Hai commune, Ha Tien town

50/300 h.p.

3,000

Island port

204

Rach Gia city fishing wharf

An Hoa ward, Rach Gia city

90/600 h.p.

3,000

 

205

Vam Rang fishing wharf

Son Kien commune, Hon Dat district

30/400 h.p.

3,000

 

 

Appendix II

LIST OF FISHING PORTS AND WHARVES EXPECTED TO BE BUILT UP TO 2030

(To the Prime Minister's Decision No. 346/QD-TTg of March 15, 2010)

 

No.

Province or city/Name of fishing port or wharf

Construction site

Capacity (Number of turns of vessels entering the port or wharf per day/maximum capacity of vessels capable of entering the port or wharf

Throughput of aquatic products (tons/year)

Notes

I

Da Nang city

 

 

 

 

1

Hoang Sa island fishing port

Hoang Sa district

70/1,000 h.p.

5,000

 

2

Bac rocky island fishing port

Hoang Sa district

50/1,000 h.p.

3.000

 

3

Tri Ton island fishing port

Hoang Sa district

50/1,000 h.p.

3,000

 

4

Bong Bay island fishing port

Hoang Sa district

50/1,000 h.p.

3,000

 

5

Nam island fishing port

Hoang Sa district

50/1,000 h.p.

3,000

 

II

KHANH HOA PROVINCE

 

 

 

 

6

An Bang island fishing port

Truong Sa township, Truong Sa district

50/1,000 h.p.

3.000

 

7

Da Thuyen Chai island fishing port

Truong Sa township, Truong Sa district

50/1,000 h.p.

3,000

 

8

Sinh Ton island fishing port

Sinh Ton commune, Truong Sa district

50/1,000 h.p.

3,000

 

9

Son Ca island fishing port

Sinh Ton commune, Truong Sa district

50/1,000 h.p.

3,000

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 346/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

văn bản mới nhất