Quyết định 30/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2015

thuộc tính Quyết định 30/2012/QĐ-TTg

Quyết định 30/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2015
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:30/2012/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:18/07/2012
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Thôn đặc biệt khó khăn có tỷ lệ hộ nghèo tối thiểu 25%
Đây là một trong các tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg ngày 18/07/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2015.
Ngoài việc có tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 55% trở lên, trong đó tỷ lệ hộ nghèo phải từ 25% trở lên và có ít nhất 02 trong 03 yếu tố sau: Trên 80% lao động chưa qua đào tạo nghề; Trên 50% số hộ không có nhà tiêu hợp vệ sinh; Trên 30% số hộ thiếu nước sinh hoạt hợp vệ sinh, thôn được công nhận là thôn đặc biệt khó khăn còn phải đáp ứng một số tiêu chí khác.
Cụ thể, thôn đặc biệt khó khăn phải chưa có đường giao thông từ thôn đến trung tâm xã được cứng hóa theo tiêu chí nông thôn; chưa đủ phòng học cho các lớp mẫu giáo theo quy định hoặc chưa có nhà sinh hoạt cộng đồng đạt chuẩn hay có trên 30% số hộ chưa có điện sinh hoạt và đáp ứng ít nhất 02 trong các điều kiện sau: Trên 20% số hộ thiếu đất sản xuất; Trên 50% diện tích đất canh tác có nhu cầu tưới tiêu, nhưng chưa được tưới tiêu; Dưới 10% số hộ làm nghề phi nông nghiệp hoặc chưa có cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư thôn, bản.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/09/2012.

Xem chi tiết Quyết định30/2012/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
-----------
Số: 30/2012/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----
-----------------------
Hà Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2012
 
 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH THÔN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, XÃ THUỘC VÙNG DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
 
 
Căn cứ Luật tchức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chnhiệm Ủy ban Dân tộc;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2015,
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Các thôn, xã thuộc vùng dân tộc và miền núi.
2. Các xã thuộc các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng có vùng dân tộc thiu số sinh sống.
Điều 2. Tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn
Thôn đặc biệt khó khăn là thôn có đủ 3 tiêu chí sau:
1. Có đủ 2 điều kiện sau:
a) Tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo từ 55% trở lên; trong đó tỷ lệ hộ nghèo phải từ 25% trở lên.
b) Có ít nhất 2 trong 3 yếu tố sau:
- Trên 80% lao động chưa qua đào tạo nghề.
- Trên 50% số hộ không có nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Trên 30% số hộ thiếu nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
2. Có ít nhất 2 trong 3 điều kiện:
a) Trên 20% shộ thiếu đất sản xuất.
b) Trên 50% diện tích đất canh tác có nhu cầu tưới tiêu, nhưng chưa được tưới tiêu.
c) Có 1 trong 2 yếu tố:
- Chưa có cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư thôn, bản.
- Dưới 10% số hộ làm nghề phi nông nghiệp.
3. Có đủ 2 điều kiện sau:
a) Chưa có đường giao thông từ thôn đến trung tâm xã được cứng hóa theo tiêu chí nông thôn mới.
b) Có ít nhất 1 trong 3 yếu tố sau:
- Chưa đủ phòng học cho các lớp mẫu giáo theo quy định.
- Trên 30% số hộ chưa có điện sinh hoạt.
- Chưa có nhà sinh hoạt cộng đồng đạt chuẩn.
Điều 3.Xã thuộc vùng dân tộc và miền núi được xác định theo 3 khu vực: Xã khu vực III là xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhất; xã khu vực II là xã có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn nhưng đã tạm thời ổn định; xã khu vực I là các xã còn lại.
1. Tiêu chí xã khu vực III:
Xã khu vực III là xã có ít nhất 4 trong 5 tiêu chí sau:
a) Số thôn đặc biệt khó khăn còn từ 35% trở lên (tiêu chí bắt buộc).
b) Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 45% trở lên; trong đó tỷ lệ hộ nghèo phải từ 20% trở lên.
c) Có ít nhất 3 trong 5 điều kiện sau:
- Đường trục xã, liên xã chưa được nhựa hóa, bê tông hóa.
- Còn có ít nhất một thôn chưa có điện lưới quốc gia.
- Chưa đủ phòng học cho lớp tiểu học hoặc các lớp học ở thôn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Trạm y tế xã chưa đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế.
- Nhà văn hóa xã chưa đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
d) Có ít nhất 2 trong 3 điều kiện sau:
- Còn từ 30% số hộ chưa có nước sinh hoạt hp vệ sinh.
- Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo nghề trên 60%.
- Trên 50% cán bộ chuyên trách, công chức xã chưa đạt chuẩn theo quy định.
đ) Có ít nhất 2 trong 3 điều kiện:
- Còn từ 20% số hộ trở lên thiếu đất sản xuất theo quy định.
- Chưa có cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư xã đạt chuẩn.
- Dưới 10% số hộ làm nghề phi nông nghiệp.
2. Tiêu chí xã khu vực II
Xã khu vực lI là xã có ít nhất 4 trong 5 tiêu chí sau:
a) Có dưới 35% số thôn đặc biệt khó khăn (tiêu chí bắt buộc).
b) Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 20% đến dưới 45%; trong đó tỷ lệ hộ nghèo từ 10% đến dưới 20%.
c) Có ít nhất 2 trong 4 điều kiện sau:
- Đường trục xã, liên xã đến thôn chưa được nhựa hóa, bê tông hóa.
- Còn có thôn chưa có điện lưới.
- Chưa đủ phòng học cho lớp tiểu học hoặc các lớp học ở thôn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Trạm y tế xã chưa đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế.
d) Có ít nhất 2 trong 3 điều kiện sau:
- Có dưới 30% số hộ chưa có nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo nghề từ 30% đến dưới 60%.
- Có từ 30% đến dưới 50% cán bộ chuyên trách, công chức xã chưa đạt chuẩn theo quy định.
đ) Có ít nhất 1 trong 2 điều kiện:
- Còn từ 10% đến dưới 20% số hộ thiếu đất sản xuất theo quy định.
- Chưa có cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư xã đạt chuẩn.
3. Tiêu chí xã khu vực I
Là các xã còn lại thuộc vùng dân tộc và miền núi không phải xã khu vực III và xã khu vực II.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban Dân tộc:
a) Thành lập Hội đồng tư vấn giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc xem xét, quyết định công nhận các thôn đặc biệt khó khăn, các xã khu vực I, II, III vùng dân tộc và miền núi; thành viên Hội đồng gồm đại diện của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Văn hoá, Thể thao và Du lịch và đại diện một số cơ quan, đoàn thể liên quan.
b) Quyết định công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2015; hướng dẫn thực hiện việc xác định vùng dân tộc và miền núi theo đúng quy định.
2. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với Ủy ban Dân tộc hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Căn cứ các tiêu chí quy định tại Quyết định này, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã điều tra thực tế, xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2015; tổng hợp và báo cáo Ủy ban Dân tộc để xem xét và quyết định công nhận.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 9 năm 2012.
Bãi bỏ Quyết định số 393/2005/QĐ-UBDT ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc ban hành quy định tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển.
Đỉều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng
Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
-
UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu:
Văn thư, ĐP (5b).
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe