Quyết định 20/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 20/2000/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 20/2000/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 03/02/2000 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 20/2000/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 20/2000/QĐ-TTG
NGÀY 03 THÁNG 02 NĂM 2000 VỀ VIỆC HỖ TRỢ NGƯỜI
HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TỪ TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
NĂM 1945 CẢI THIỆN NHÀ Ở
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng ban hành ngày 29 tháng 8 năm 1994 và Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ hướng dẫn thi hành pháp lệnh này;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục Trưởng Tổng cục địa chính,
QUYẾT ĐỊNH:
- Đối với người được hỗ trợ quy định tại khoản 1 thì chuyển đổi sang nhà ở khác (nhà ở đã có hay xây dựng mới) hoặc giao đất không thu tiền tối đa không quá 400 mét vuông và hỗ trợ kinh phí xây dựng không quá 200 mét vuông sàn để làm nhà ở mới.
- Đối với người được hỗ trợ quy định tại khoản 3 thì giao đất không thu tiền tối đa không quá 300 mét vuông và hỗ trợ kinh phí xây dựng không quá 200 mết vuông sàn để tự làm nhà ở mới.
- Đối với người được hỗ trợ quy định tại khoản 3 thì giao đất không thu tiền tối đa không quá định mức đất ở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng phải dưới 300 mét vuông và hỗ trợ kinh phí xây dựng không quá 100 mét vuông sàn để tự làm nhà ở mới.
Trường hợp người được hỗ trợ không có điều kiện tự làm nhà và có yêu cầu thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng phù hợp với quy định chung, có sự thoả thuận với người được hỗ trợ.
Căn cứ để tính kinh phí hỗ trợ đối với những trường hợp quy định tại khoản này là giá xây dựng nhà ở mới; đối với trường hợp ở nhà biệt thự áp dụng giá biệt thự cấp II, đối với các trường hợp khác áp dụng giá nhà cấp II được quy định theo Nghị định số 61/C P.
Mức giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều này cũng được áp dụng đối với các trường hợp được hỗ trợ bằng hình thức giao đất làm nhà ở.
Đối với trường hợp thuộc diện được hỗ trợ quy định tại Điều 1 mà cả vợ và chồng đã mất và các con có khó khăn về nhà ở thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể để hỗ trợ cải thiện nhà ở (giảm tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, hỗ trợ bằng tiền hoặc các hình thức khác); tổng số tiền hỗ trợ của tất cả các hình thức tối đa là 50 triệu đồng.
Trường hợp được hỗ trợ theo quy định tại Điều 3 của Quyết định này, nếu trong hộ gia đình có nhiều người thuộc diện được ưu đãi thì được cộng các tiêu chuẩn ưu đãi quy định tại Quyết định số 118/TTg và Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp người thuộc diện được hỗ trợ quy định tại Quyết định này đã mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP hoặc đã được hỗ trợ bằng hình thức giao đất làm nhà ở theo Quyết định số 118/QĐ-TTg thì được hoàn trả số tiền chênh lệch (nếu có) giữa mức được hỗ trợ theo quyết định này so với mức được hỗ trợ theo Quyết định số 118/QĐ-TTg và theo Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Người thuộc diện được hỗ trợ bằng tiền theo khoản 4 Điều 1 và Điều 2, nếu đã được chính quyền địa phương trợ giúp tiền để cải thiện nhà ở nhưng chưa đủ mức như quy định tại Quyết định này, thì được bù thêm phần chênh lệch cho đủ mức.
Các Bộ Trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây