Quyết định 16/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ

thuộc tính Quyết định 16/2015/QĐ-TTg

Quyết định 16/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:16/2015/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:22/05/2015
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách, Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT VĂN BẢN

Từ 7/2016, thu hồi điện thoại di động hết hạn sử dụng

Theo Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg ngày 22/05/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ, từ ngày 01/07/2016, sẽ chính thức thu hồi, xử lý ắc quy, pin; dầu nhớt các loại; săm, lốp và các thiết bị điện, điện tử đã hết thời hạn sử dụng hoặc bị thải bỏ như: Điện thoại di động, máy tính bảng, máy in, máy vi tính, ti vi, đầu đĩa, máy chụp ảnh... Riêng đối với ô tô, xe mô tô, xe gắn máy đã hết thời hạn sử dụng hoặc bị thải bỏ, thời điểm thu hồi, xử lý bắt đầu từ ngày 01/01/2018.
Cụ thể, nhà sản xuất có trách nhiệm tổ chức thu hồi các sản phẩm thải bỏ nêu trên đã được bán ra thị trường Việt Nam; thiết lập điểm hoặc hệ thống các điểm thu hồi sản phẩm đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về thu gom, lưu giữ, vận chuyển sản phẩm thải bỏ; xây dựng, thực hiện chính sách hợp lý, ưu đãi, tuyên truyền đối với người tiêu dùng hoặc tổ chức, cá nhân thu gom chuyển giao sản phẩm thải bỏ tại điểm tiếp nhận... Đồng thời, hàng năm, phải báo cáo Tổng cục Môi trường các thông tin về lượng sản phẩm được sản xuất, nhập khẩu đã bán ra thị trường Việt Nam; danh sách điểm thu hồi, nơi xử lý, kết quả thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ và các trường hợp từ chối tiếp nhận sản phẩm thải bỏ và lý do cụ thể.
Cũng theo Quyết định này, khi tự thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ, ngoài việc được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật, nhà sản xuất còn được phép thu hồi sản phẩm thải bỏ không phải do mình sản xuất trực tiếp nhưng là bộ phận cấu thành trong sản phẩm do mình sản xuất và bán ra thị trường; được quyền yêu cầu nhà sản xuất khác tiếp nhận lại để xử lý những sản phẩm thải bỏ của họ đã đưa ra thị trường do mình thu hồi và được từ chối tiếp nhận sản phẩm thải bỏ cùng loại nhưng khác nhãn hiệu của các nhà sản xuất khác hoặc sản phẩm do đơn vị vận chuyển, xử lý chất thải mang đến khi không có sự ủy quyền, phối hợp.
Quyết định này thay thế Quyết định số 50/2013/QĐ-TTg ngày 09/08/2013 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2015.

Xem chi tiết Quyết định16/2015/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

Số: 16/2015/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2015

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng:
Quyết định này áp dụng đối với nhà sản xuất, người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ trên lãnh thổ Việt Nam.
Sản phẩm thải bỏ phát sinh từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng áp dụng của Quyết định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm thải bỏ là chất thải có nguồn gốc từ sản phẩm đã hết thời hạn sử dụng hoặc sản phẩm được thải bỏ sau quá trình sử dụng thuộc Danh mục kèm theo Quyết định này.
2. Thu hồi sản phẩm thải bỏ là tiếp nhận, thu gom sản phẩm thải bỏ để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Nhà sản xuất là tên gọi chung cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như sau:
a) Cơ sở sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục kèm theo Quyết định này trong nội địa Việt Nam;
b) Cơ sở thực hiện vai trò nhà nhập khẩu chính thức hoặc nhà phân phối chính thức (hay còn gọi là nhà phân phối cấp một) của sản phẩm thuộc Danh mục kèm theo Quyết định này được sản xuất ở nước ngoài hoặc được sản xuất bởi các doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan.
4. Cơ sở phân phối là cơ sở bán buôn, bán lẻ hoặc đại lý bán sản phẩm thuộc Danh mục kèm theo Quyết định này (trừ nhà nhập khẩu chính thức hoặc nhà phân phối chính thức).
5. Điểm thu hồi là nơi tiếp nhận sản phẩm thải bỏ do nhà sản xuất trực tiếp thiết lập hoặc phối hợp với cơ sở phân phối thiết lập.
6. Người tiêu dùng là các đối tượng cuối cùng sử dụng sản phẩm trước khi thải bỏ, bao gồm: Hộ gia đình; cá nhân; văn phòng các cơ quan hành chính nhà nước; trường học.
7. Tổ chức, cá nhân thu gom là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động thu gom trực tiếp sản phẩm thải bỏ từ người tiêu dùng để chuyển đến điểm thu hồi.
Điều 3. Danh mục sản phẩm thải bỏ và thời điểm thực hiện thu hồi, xử lý
1. Danh mục sản phẩm thải bỏ và thời điểm thực hiện thu hồi, xử lý được ban hành tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
2. Danh mục sản phẩm thải bỏ và thời điểm thực hiện thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ được Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ xem xét sửa đổi, bổ sung phù hợp với điều kiện của Việt Nam trong từng thời kỳ.
Điều 4. Phương thức thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ
1. Các sản phẩm thải bỏ được thu hồi thông qua các hình thức sau:
a) Nhà sản xuất trực tiếp thực hiện hoặc phối hợp với nhau thực hiện thông qua điểm thu hồi hoặc hệ thống các điểm thu hồi;
b) Nhà sản xuất phối hợp hoặc ủy quyền cho đơn vị vận chuyển, xử lý chất thải có chức năng phù hợp thực hiện;
c) Đơn vị vận chuyển, xử lý chất thải có chức năng phù hợp trực tiếp thực hiện việc thu hồi theo quy định về quản lý chất thải mà không có sự phối hợp, ủy quyền của nhà sản xuất.
2. Điểm thu hồi sản phẩm thải bỏ được thực hiện thống nhất theo loại sản phẩm, có thể không phụ thuộc vào nhãn hiệu hoặc nhà sản xuất.
3. Việc chuyển giao, thu gom, lưu giữ, vận chuyển sản phẩm thải bỏ là chất thải nguy hại phát sinh từ người tiêu dùng để chuyển đến các điểm thu hồi không yêu cầu Giấy phép xử lý chất thải nguy hại nhưng phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về thu gom, lưu giữ, vận chuyển sản phẩm thải bỏ.
4. Sản phẩm thải bỏ sau khi thu hồi phải được quản lý và xử lý theo quy định về quản lý chất thải.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI TRONG VIỆC THU HỒI, XỬ LÝ SẢN PHẨM THẢI BỎ
Điều 5. Trách nhiệm của nhà sản xuất
1. Tổ chức thu hồi sản phẩm thải bỏ do mình đã bán ra thị trường Việt Nam.
2. Thiết lập điểm hoặc hệ thống các điểm thu hồi sản phẩm thải bỏ theo các hình thức sau:
a) Tự thiết lập hoặc phối hợp với nhà sản xuất khác để thiết lập;
b) Thiết lập tại địa điểm riêng hoặc phối hợp với cơ sở phân phối để thiết lập tại địa điểm của cơ sở phân phối.
3. Điểm thu hồi phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về thu gom, lưu giữ, vận chuyển sản phẩm thải bỏ.
4. Có trách nhiệm tiếp nhận sản phẩm thải bỏ của mình; khuyến khích tiếp nhận sản phẩm cùng loại với sản phẩm mình đã bán ra thị trường mà không phân biệt nhãn hiệu hoặc nhà sản xuất.
5. Tiếp nhận để xử lý những sản phẩm thải bỏ của mình đã đưa ra thị trường do nhà sản xuất khác thu hồi được khi có yêu cầu.
6. Xây dựng và thực hiện chính sách hợp lý, ưu đãi, tuyên truyền đối với người tiêu dùng hoặc tổ chức, cá nhân thu gom chuyển giao sản phẩm thải bỏ tại điểm tiếp nhận.
7. Tổ chức việc vận chuyển sản phẩm thải bỏ từ các điểm thu hồi đến các trạm trung chuyển (nếu có) và cơ sở xử lý theo quy định về quản lý chất thải.
8. Tổ chức xử lý sản phẩm thải bỏ đã thu hồi theo quy định về quản lý chất thải theo các hình thức sau:
a) Trực tiếp xử lý;
b) Chuyển giao cho các đơn vị xử lý chất thải trong nước có chức năng phù hợp;
c) Xuất khẩu ra nước ngoài để xử lý;
d) Tái sử dụng;
đ) Các hình thức khác theo quy định.
9. Khi chuyển giao sản phẩm thải bỏ là chất thải nguy hại cho đơn vị có chức năng xử lý từ các điểm thu hồi do mình trực tiếp thiết lập thì phải thực hiện kê khai, sử dụng chứng từ chất thải nguy hại với vai trò đại diện chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định.
10. Hàng năm, báo cáo Tổng cục Môi trường về các thông tin sau:
a) Lượng sản phẩm được sản xuất, nhập khẩu đã bán ra thị trường Việt Nam;
b) Danh sách điểm thu hồi và nơi xử lý sản phẩm thải bỏ;
c) Kết quả thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ;
d) Các trường hợp từ chối tiếp nhận sản phẩm thải bỏ và lý do từ chối tiếp nhận.
11. Báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương về các điểm thu hồi nằm bên ngoài cơ sở phân phối và khuôn viên cơ sở của nhà sản xuất.
12. Công khai thông tin về danh sách các điểm thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ; kết quả thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Môi trường và trang thông tin điện tử của mình (nếu có).
13. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về biển báo, dấu hiệu nhận biết và quy trình quản lý điểm thu hồi.
Điều 6. Quyền lợi của nhà sản xuất
1. Khi tự thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ thì được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
2. Được liên kết với nhà sản xuất khác để cùng thực hiện thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ khác nhãn hiệu nhưng cùng loại.
3. Được ủy quyền cho hiệp hội các nhà sản xuất mà mình là thành viên để đại diện thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ của mình.
4. Việc thu hồi sản phẩm thải bỏ khác nhãn hiệu nhưng cùng loại được tính vào hiệu quả thu hồi của nhà sản xuất đó.
5. Được quyền yêu cầu nhà sản xuất khác tiếp nhận lại để xử lý những sản phẩm thải bỏ của họ đã đưa ra thị trường do mình thu hồi.
6. Được hợp đồng với đơn vị vận chuyển, xử lý chất thải có chức năng phù hợp để vận chuyển, xử lý sản phẩm thải bỏ theo quy định.
7. Được phép thu hồi sản phẩm thải bỏ không phải do mình sản xuất trực tiếp nhưng là bộ phận cấu thành trong sản phẩm do mình sản xuất và bán ra thị trường.
8. Được phép thiết lập các trạm trung chuyển để vận chuyển sản phẩm thải bỏ từ các điểm thu hồi đến lưu giữ trước khi đưa đến nơi xử lý.
9. Có quyền từ chối tiếp nhận sản phẩm thải bỏ trong các trường hợp sau:
a) Sản phẩm thải bỏ do đơn vị vận chuyển, xử lý chất thải mang đến khi không có sự ủy quyền, phối hợp;
b) Sản phẩm thải bỏ cùng loại nhưng khác nhãn hiệu của các nhà sản xuất khác.
Điều 7. Trách nhiệm của người tiêu dùng, cơ sở phân phối, đơn vị vận chuyển, xử lý chất thải và tổ chức, cá nhân thu gom
1. Người tiêu dùng có trách nhiệm chuyển giao các sản phẩm thải bỏ theo các hình thức sau:
a) Tự chuyển đến điểm thu hồi;
b) Chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thu gom để vận chuyển đến các điểm thu hồi sản phẩm thải bỏ;
c) Chuyển giao cho các đơn vị vận chuyển, xử lý chất thải có chức năng phù hợp;
d) Chuyển lại cho tổ chức, cá nhân sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế sản phẩm. Tổ chức, cá nhân tiếp nhận phải thực hiện trách nhiệm như chủ nguồn thải theo quy định.
2. Cơ sở phân phối có trách nhiệm:
a) Phối hợp với nhà sản xuất thiết lập điểm thu hồi và tiếp nhận sản phẩm thải bỏ tại cơ sở của mình theo đề nghị của nhà sản xuất;
b) Lưu giữ các sản phẩm thải bỏ tại điểm thu hồi theo quy định;
c) Khi chuyển giao sản phẩm thải bỏ là chất thải nguy hại từ điểm thu hồi thì phải thực hiện kê khai, sử dụng chứng từ chất thải nguy hại với vai trò đại diện chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định;
d) Cung cấp thông tin để nhà sản xuất lập báo cáo gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường theo mẫu quy định.
3. Đơn vị vận chuyển, xử lý chất thải có trách nhiệm:
a) Khi thực hiện hợp đồng với nhà sản xuất để thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ phải tuân thủ quy định về quản lý chất thải;
b) Không được phép chuyển các sản phẩm thải bỏ là chất thải nguy hại đến các điểm thu hồi khi thu gom từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ mà không có sự ủy quyền, phối hợp của nhà sản xuất;
c) Khi tiếp nhận sản phẩm thải bỏ từ các điểm thu hồi phải chuyển về cơ sở xử lý chất thải phù hợp theo quy định về vận chuyển chất thải.
4. Tổ chức, cá nhân thu gom khi tiếp nhận sản phẩm thải bỏ từ người tiêu dùng phải chuyển đến điểm thu hồi theo quy định.
Điều 8. Quyền lợi của người tiêu dùng, tổ chức, cá nhân thu gom và cơ sở phân phối
1. Người tiêu dùng, tổ chức, cá nhân thu gom khi chuyển sản phẩm thải bỏ đến điểm thu hồi có các quyền sau:
a) Được hưởng quyền lợi theo chính sách của nhà sản xuất;
b) Có quyền yêu cầu nhà sản xuất tiếp nhận các sản phẩm thải bỏ do chính nhà sản xuất đó đưa ra thị trường;
c) Thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương trong trường hợp nhà sản xuất từ chối tiếp nhận sản phẩm thải bỏ.
2. Các cơ sở phân phối thuộc đối tượng quy định tại Điểm 3, Phụ lục IV Nghị định số 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường không phải lập Kế hoạch bảo vệ môi trường khi tham gia thu hồi các sản phẩm đã phân phối.
3. Hoạt động vận chuyển sản phẩm thải bỏ là chất thải nguy hại từ người tiêu dùng đến các điểm thu hồi không yêu cầu Giấy phép vận chuyển chất thải nguy hại nhưng không được vượt quá khối lượng quy định theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường về thu gom, lưu giữ, vận chuyển sản phẩm thải bỏ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HỒI, XỬ LÝ SẢN PHẨM THẢI BỎ
Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định này và quy chuẩn kỹ thuật môi trường về thu gom, lưu giữ và vận chuyển sản phẩm thải bỏ; tổ chức hướng dẫn và quản lý việc thực hiện.
2. Thiết lập, quản lý dữ liệu về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ; công bố danh sách các điểm thu hồi đáp ứng yêu cầu kỹ thuật môi trường theo quy định.
3. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ.
4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục sản phẩm thải bỏ và thời điểm thực hiện thu hồi, xử lý được ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ.
2. Ban hành chính sách, thực hiện hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất thiết lập các điểm thu hồi và triển khai hoạt động thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ trên địa bàn theo quy định tại Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
3. Thực hiện quản lý, thanh tra, kiểm tra việc thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ trên địa bàn theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ theo thẩm quyền.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2015.
2. Quyết định số 50/2013/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thu hồi và xử lý sản phẩm thải bỏ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

PHỤ LỤC

DANH MỤC SẢN PHẨM THẢI BỎ VÀ THỜI ĐIỂM THU HỒI, XỬ LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)

STT

DANH MỤC SẢN PHẨM THẢI BỎ

THỜI ĐIỂM THU HỒI, XỬ LÝ

I

C QUY VÀ PIN

 

1

Ắc quy các loại

01/7/2016

2

Pin các loại

01/7/2016

II

THIẾT BỊ ĐIỆN, ĐIỆN TỬ

 

1

Bóng đèn compact; bóng đèn huỳnh quang

01/7/2016

2

Máy vi tính (để bàn; xách tay); màn hình máy vi tính; cục CPU (bộ vi xử lý của máy tính)

01/7/2016

3

Máy in; máy fax; máy quét hình (scanner)

01/7/2016

4

Máy chụp ảnh; máy quay phim

01/7/2016

5

Máy điện thoại di động; máy tính bảng

01/7/2016

6

Đầu đĩa DVD; VCD; CD và các loại đầu đọc băng, đĩa khác

01/7/2016

7

Máy sao chụp giấy (photocopier)

01/7/2016

8

Ti vi; tủ lạnh

01/7/2016

9

Máy điều hòa nhiệt độ; máy giặt

01/7/2016

III

DẦU NHỚT CÁC LOẠI

01/7/2016

IV

SĂM, LỐP

 

1

Săm các loại

01/7/2016

2

Lốp các loại

01/7/2016

V

PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG

 

1

Xe mô tô, xe gắn máy các loại

01/01/2018

2

Xe ô tô các loại

01/01/2018

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER

Decision No. 16/2015/QD-TTg dated May 22, 2015 of the Prime Minister on regulations on recall and treatment of discarded products

Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Environmental Protection dated June 23, 2014;

Pursuant to the Government’s Decree No. 38/2015/ND-CP dated April 24, 2015 on waste and scrap management;

After considering the request of the Minister of Natural Resources and Environment,

The Prime Minister hereby grants the Decision on providing regulations on recall and treatment of discarded products.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of application and subject of application

1. Scope of application:

This Decision provides regulations on recall and treatment of discarded products throughout the Socialist Republic of Vietnam.

2. Subject of application

This Decision shall apply to manufacturers, consumers and other organizations or individuals involving recall and treatment of discarded products in Vietnam.

Discarded products discharged from production, trading and service establishments that do not belong to the applicable entities defined in this Decision shall be governed by regulations laid down in the Government’s Decree No. 38/2015/ND-CP dated April 24, 2015 on providing regulations on waste and scrap management.

Article 2. Interpretation of terms

Terms used herein shall be construed as follows:

1. Discarded product refers to wastes derived from products of which the useful life has expired or products discarded after being used in the list annexed to this Decision.  

2. Recall of discarded products refers to the act of receiving and collecting discarded products for management and treatment in accordance with legal regulations.

3. Manufacturer refers to the generic name of production, trading and service establishments, including:

a) Production establishments that belong to the list annexed to this Decision and are located within Vietnam;

b) Any establishment fulfilling the role as an official importer or official distributor (also known as level-one distributor) of products made in foreign countries or manufactured by exporting and processing enterprises or those operating in free tariff zone in the list annexed hereto.

4. Distributor refers to wholesaling and retailing establishments or sales agent defined in the list annexed hereto (except for official importers or official distributors).

5. Point of recall refers to the station where discarded products are collected and which is established directly by manufacturers, or by manufacturers in association with distributors. 

6. Consumer refers to the end user of products before these products are discarded, including: Household families; individuals; offices of State administrative agencies; educational institutions.

7. Collecting organization or individual refers to any organization or individual carrying out operations of direct collection of discarded products from consumers and transportation of these products to the point of recall. 

Article 3. List of discarded products and schedule of recall or treatment

1. The list of discarded products and schedule of recall and treatment shall be defined in the Appendix attached hereto.

2. The list of discarded products and schedule of recall and treatment are submitted to the Prime Minister by the Ministry of Natural Resources and Environment for any amendment or supplementation to be considered to ensure conformity with conditions in Vietnam for specific periods.

Article 4. Method for recall and treatment of discarded products

1. Discarded products shall be recalled in the following manners:

a) Direct manufacturers carry out or enter into cooperation with one another to carry out the recall through the point of recall or a system of points of recall; 

b) Manufacturers work with or authorize waste transportation or treatment organizations with appropriate competence to carry out the recall;

c) Waste transportation and treatment organizations with appropriate competence directly carry out the recall in accordance with regulations on waste management without any of the manufacturer’s collaboration or authorization.

2. The point of recall shall recall discarded products by types in a consistent manner without possible reliance on trademarks or manufacturers.

3. Transfer, collection, storage and transportation of hazardous products discharged from consumers to points of recall shall not require the permit for hazardous waste management but must conform to the technical regulations on environment which govern collection, storage and transportation of discarded products.

4. Discarded products after being discarded must be managed and treated in accordance with legal regulations on waste management.

Chapter II

RESPONSIBILITY AND RIGHT CONCERNING RECALL AND TREATMENT OF DISCARDED PRODUCTS

Article 5. Responsibility of manufacturers

1. Manage collection of discarded products sold out to Vietnam s market.

2. Establish points or system of points of recall by taking the following forms:

a) Establish at their own expense or collaborate with other manufacturers in establishing this kind of point of recall;

b) Establish this kind of point of recall in the separate area or collaborate with distributors in establishing points of recall at the facility of distributors.

3. Points of recall must conform to technical regulations on environment which govern collection, storage and transportation of discarded products.

4. Take responsibility to accept their own discarded products; encourage receipt of discarded products of the same type as theirs sold out to the market, regardless of trademarks or manufacturers.

5. Receive their discarded products in the market recalled by other manufacturers for the purpose of treatment as requested.

6. Establish and implement appropriate, preferential and communicative policies for consumers or collecting organization or individual so that they transfer discarded products to receiving stations. 

7. Manage the transportation of discarded products from points of recall to intermediate stations (if available) and treatment establishment in accordance with regulations on waste management.

8. Manage treatment of discarded products which have been recalled in accordance with regulations on waste management in the following forms:

a) Direct treatment;

b) Transfer of discarded products to domestic waste treatment with appropriate competence;

c) Outward export of discarded products for treatment;

d) Recycling;

dd) Other forms in accordance with regulations.

9. When hazardous discarded products are transferred to organization competent to carry out the treatment from points of recall directly established by themselves, they are required to provide and use hazardous waste documents in the name of the representative of the owner of hazardous discharge in accordance with regulations.

10. Submit the annual report to Vietnam Environment Administration on the following information:

a) Amount of manufactured or imported products which have been sold in Vietnam s market;

b) List of points of recall and discarded product treatment stations;

c) Result of recalling and treating discarded products;

d) Circumstances under which discarded products are refused and reasons for this refusal. 

11. Report to the Department of Natural Resources and Environment on points of recall outside of distribution facilities and the precincts of manufacturing establishments.

12. Publicly communicate information about the list of points of discarded product recall and treatment; result of discarded product recall and treatment through the website of Vietnam Environment Administration and their own website (if available).

13. The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide regulations on warning signs and symbols as well as procedures for management of points of recall. 

Article 6. Right of manufacturers

1. If they decide to recall and treat discarded products at their own expense, they will be given supportive and preferential policies in accordance with legal regulations.

2. Have access to partnership with other manufacturer in order to recall and treat discarded products with different trademarks but same types.

3. Appoint manufacturers’ association of which they are member to act on their behalf to recall and treat their discarded products.

4. Recall of discarded products with different trademarks but same types shall make up the recall efficiency of such manufacturer.

5. Request other manufacturers to take their discarded products in the market back for treatment after being recalled by the requesting manufacturer.

6. Sign a contract with waste transportation and treatment organizations with appropriate competence in accordance with regulations.

7. Recall discarded products which are not directly manufactured by themselves but are considered as constituents of products made by themselves and sold in the market.

8. Establish intermediate stations used for transporting discarded products from points of recall to storage facilities before taking them to treatment facilities.

9. Refuse to receive discarded products under the following circumstances:

a) Discarded products are delivered by waste transportation and treatment organization without any authorization or cooperation;

b) Discarded products with same types but different trademarks are made by other manufacturers.

Article 7. Responsibility of consumers, distribution facilities, waste transportation and treatment organizations, and collecting organizations or individuals

1. Consumers shall assume responsibility to transfer discarded products in the following forms:

a) Carrying discarded products to points of recall at their own expense;

b) Transferring discarded products to collecting organizations or individuals to transport them to points of discarded product recall;

c) Handing discarded products over to waste transportation and treatment organizations with appropriate competence;

d) Bringing discarded products back to organizations or individuals specializing in repair, maintenance and replacement of products. Receiving organizations or individuals are required to assume their responsibilities as the owner of discharge in accordance with regulations.

2. Distribution facilities shall assume the following responsibilities:

a) Coordinating with manufacturers in establishing points of recall and receiving discarded products at their own facilities as requested by manufacturers;

b) Storing discarded products at points of recall in accordance with regulations;

As for transfer of hazardous discarded products, they are required to provide and use hazardous waste documents in the name of the representative of the owner of hazardous discharge in accordance with regulations;

d) Providing information used for manufacturers’ reporting to the Ministry of Natural Resources and Environment by completing the given form.

3. Waste transportation and treatment shall take the following responsibilities:

a) Comply with regulations on waste management while recalling and treating discarded products as agreed upon with manufacturers;

b) Do not carry hazardous discarded products to points of recall after collecting them from production, trading and service facilities without any authorization or cooperation confirmed by manufacturers;

c) Upon receiving discarded products from points of recall, they must transfer them to appropriate waste treatment facilities in accordance with regulations on waste transportation.

4. Collecting organizations or individuals must, after receiving discarded products from consumers, transfer them to points of recall in accordance with regulations.

Article 8. Right of consumers, collecting organizations or individuals and distribution facilities

1. Consumers, collecting organizations or individuals, when carrying discarded products to points of recall, shall have the following rights:

a) Enjoy benefits specified in the manufacturer’s policy;

b) Have the right to request manufacturers to accept discarded products launched in the market by such manufacturers;

c) Report to the Ministry of Natural Resources and Environment or the local Department of Natural Resources and Environment on any refusal of manufacturers to receive discarded products.

2. Distribution facilities that belong to the entities stipulated at Point 3, Appendix IV of the Government s Decree No. 18/2015/ND-CP on providing regulations on environmental protection planning, strategic environment assessment, environmental impact assessment and environmental protection plan, are not required to establish the environmental protection plan when participating in collection of distributed products.

3. Transportation of hazardous discarded products from consumers to points of recall does not require the permit for hazardous waste transportation but is not allowed to exceed load limits defined in the technical regulations on environment in terms of collection, storage and transportation of discarded products. 

Chapter III

RESPONSIBILITY OF REGULATORY AGENCIES FOR COLLECTION AND TREATMENT OF DISCARDED PRODUCTS

Article 9. Responsibility of the Ministry of Natural Resources and Environment

1. Issue documents providing guidance on implementation of this Decision and technical regulations on environment in terms of collection, storage and transportation of discarded products; provide instructions on and manage implementation.

2. Develop and manage data about recall and treatment of discarded products; publicly announce the list of points of recall which conform to technical environmental requirements in accordance with regulations.

3. Propagate, raise awareness of organizations or individuals so that they get involved in discarded product recall and treatment.

4. Examine, inspect, monitor and impose penalties on organizations or individuals that commit violations against regulations on discarded product recall and treatment.

5. Preside over, cooperate with relevant Ministries, departments in submission of report to the Prime Minister to seek any amendment and supplementation to the List of discarded products and schedule of recall and treatment annexed hereto.

Article 10. Responsibility of provincial People’s Committees

1. Propagate, raise awareness of organizations or individuals so that they get involved in discarded product recall and treatment.

2. Introduce policies, support and provide favorable conditions for manufacturing enterprises to establish points of recall and manage discarded product recall and treatment within their areas in accordance with regulations laid down in the Government’s Decree No. 19/2015/ND-CP dated February 14, 2015 on providing specific provisions on implementation of several articles of the Law on Environmental Protection.

3. Manage, inspect and examine recall and treatment of discarded products within their areas in accordance with legal regulations on environmental protection.

4. Direct the People’s Committees at all levels to carry out recall and treatment of discarded products within their jurisdiction.

Chapter IV

IMPLEMENTARY PROVISIONS

Article 11. Effect

1. This Decision takes effect on July 15, 2015.

2. The Decision No. 50/2013/QD-TTg of the Prime Minister dated August 9, 2013 on providing regulations on recall and treatment of discarded products shall be abolished from the effective date of this Decision.

3. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the President of the People’s Committees of centrally-affiliated cities or provinces and related organizations or individuals, shall be responsible for implementing this Decision./.

The Prime Minister

Nguyen Tan Dung

 

 

APPENDIX

LIST OF DISCARDED PRODUCTS AND SCHEDULE OF RECALL AND TREATMENT(Issued together with the Decision No. 16/2015/QD-TTg of the Prime Minister dated May 22, 2015)

No.

DESCRIPTION

SCHEDULE OF RECALL AND TREATMENT

I

ACCUMULATOR AND BATTERY

 

1

Accumulators of all types

01/7/2016

2

Batteries of all types

01/7/2016

II

ELECTRIC AND ELECTRONIC EQUIPMENT

 

1

Compact light; fluorescent light

01/7/2016

2

Desktop or laptop; computer monitor; CPU (micro processor)

01/7/2016

3

Printer; fax machine; scanner

01/7/2016

4

Photo camera; movie camera

01/7/2016

5

Cell phone; tablet computer

01/7/2016

6

DVD, VCD, CD recorder and other tape or disc player

01/7/2016

7

Photocopier

01/7/2016

8

Television; refrigerator

01/7/2016

9

Air conditioner; laundry machine

01/7/2016

III

DIFFERENT KINDS OF LUBRICANTS

01/7/2016

IV

INNER TUBE, TYRE

 

1

Inner tubes of all kinds

01/7/2016

2

Tires of all kinds

01/7/2016

V

VEHICLE

 

1

Motorcycles, motorbikes of all kinds

01/01/2018

2

Automobiles of all kinds

01/01/2018

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 16/2015/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất