Quyết định 1479/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 1479/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1479/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 13/10/2008 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1479/QĐ-TTg
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 1479/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 27/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuỷ sản;
Căn cứ Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa phải phù hợp với chiến lược phát triển ngành thuỷ sản và quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Công tác điều tra, nghiên cứu khoa học về nguồn lợi thủy sản, đa dạng của hệ sinh thái thủy sinh các vùng nước nội địa phải được thực hiện trước một bước, ưu tiên thực hiện tại những vùng nước có giống loài thủy sinh quý hiếm, có giá trị kinh tế, khoa học và có nguy cơ bị tuyệt chủng cao.
3. Bảo tồn vùng nước nội địa phải được coi là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài của toàn xã hội; đồng thời phải có chính sách, biện pháp và coi trọng hợp tác quốc tế nhằm bảo vệ, khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản, phát triển nghề cá bền vững, bảo vệ sự đa dạng hệ sinh thái thủy sinh của các vùng nước nội địa.
1. Mục tiêu tổng quát
Từng bước hình thành hệ thống các khu bảo tồn nhằm bảo vệ, phục hồi, tái tạo nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là các giống loài thủy sản quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học cao, bảo vệ các hệ sinh thái thủy sinh tại các vùng nước nội địa; khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc quản lý, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lợi, bảo đảm cân bằng sinh thái, giữ gìn đa dạng sinh học các vùng nước nội địa ở mức độ cao.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2008 - 2010:
- Hoàn thành quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa.
- Thiết lập và đưa vào hoạt động 05 khu bảo tồn đại diện cho lưu vực sông Hồng, sông Cửu Long và Tây Nguyên.
b) Giai đoạn 2011 - 2015:
Thiết lập và đưa vào hoạt động 25 khu bảo tồn vùng nước nội địa, trong đó có 01 khu bảo tồn loài liên quốc gia.
c) Giai đoạn 2016 - 2020:
- Thiết lập và đưa vào hoạt động 15 khu bảo tồn vùng nước nội địa.
- Hoàn thiện hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa (Phụ lục quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa đính kèm).
Hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa được quy hoạch và xây dựng tại 63 tỉnh thành trong cả nước và được phân ra 7 vùng kinh tế nông nghiệp bao gồm: các tỉnh miền núi phía Bắc, đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
1. Giai đoạn 2008 - 2010
- Hoàn thành quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Hoàn thiện quy hoạch chi tiết và xây dựng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thành lập 05 khu bảo tồn vùng nước nội địa đại diện ở 3 vùng: Đồng bằng sông Hồng (02 khu bảo tồn, đồng bằng sông Cửu Long (02 khu bảo tồn), Tây Nguyên (01 khu bảo tồn).
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học, hiện trạng hệ sinh thái các thủy vực, các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng tại các khu bảo tồn vùng nước nội địa trong cả nước.
2. Giai đoạn 2011 - 2015
- Hoàn thiện quy hoạch chi tiết và xây dựng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thành lập thêm 25 khu bảo tồn vùng nước nội địa.
- Tiếp tục cập nhật, bổ sung cơ sở dữ liệu về hiện trạng hệ sinh thái các thủy vực, các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng tại các khu bảo tồn vùng nước nội địa trong cả nước.
- Đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác bảo tồn có năng lực quản lý, chuyên môn sâu từ Trung ương đến địa phương; tập huấn cho cán bộ và cộng đồng dân cư tại các địa phương có khu bảo tồn về những kiến thức cơ bản liên quan.
3. Giai đoạn 2016 - 2020
- Tiếp tục quy hoạch chi tiết các thủy vực, các khu bảo tồn còn lại;
- Hoàn thiện quy hoạch chi tiết và xây dựng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thành lập thêm 15 khu bảo tồn vùng nước nội địa.
- Hình thành mạng lưới hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa tại Việt Nam.
- Giám sát, kiểm soát được các biến động về đa dạng sinh học, hệ sinh thái, các loài thủy sinh quý hiếm tại từng khu bảo tồn; bổ sung, cập nhật tình hình và những biến động của toàn hệ thống khu bảo tồn trên mạng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý.
- Thu hút các nguồn lực của cộng đồng dân cư địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia xây dựng và quản lý các khu bảo tồn vùng nước nội địa nhằm quản lý, khai thác sử dụng các khu bảo tồn có hiệu quả, tạo sinh kế cho cộng đồng dân cư và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
1. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là cộng đồng dân cư tham gia bảo vệ, khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản, bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh các vùng nước nội địa; phân công, phân cấp cho chính quyền địa phương trong việc tổ chức quản lý, bảo vệ các khu bảo tồn trên địa bàn.
2. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các đề án, dự án điều tra, nghiên cứu khoa học làm cơ sở xác định, đề xuất các khu bảo tồn và biện pháp bảo vệ cụ thể đối với từng khu bảo tồn. Trước mắt tập trung điều tra, nghiên cứu đối với một số thủy vực có nhiều giống loài thủy sản quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học, có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng cao.
3. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về lợi ích và trách nhiệm của xã hội, đặc biệt là cộng đồng dân cư sống xung quanh khu bảo tồn, đối với việc giữ gìn, bảo vệ các khu bảo tồn, góp phần bảo vệ sự đa dạng của hệ sinh thái thủy sinh và nguồn lợi thủy sản vùng nước nội địa. Tổ chức lựa chọn và xây dựng mô hình quản lý các khu bảo tồn dựa vào cộng đồng ở những nơi có điều kiện thuận lợi. Đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác bảo tồn có năng lực quản lý, chuyên môn sâu từ Trung ương đến địa phưuơng; đồng thời tập huấn cho cán bộ và cộng đồng dân cư tại các địa phương có khu bảo tồn về những kiến thức cơ bản liên quan.
4. Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm thu hút nguồn tài trợ, giúp đỡ về tài chính và kỹ thuật để điều tra, nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ; mở rộng việc trao đổi, hợp tác khoa học với các nước, trước hết là quốc gia láng giềng để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm quản lý, bảo vệ các khu bảo tồn vùng nước nội địa.
5. Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý các khu bảo tồn nội địa: Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn về quy chế quản lý các khu bảo tồn, tiêu chí phân hạng, trình tự, thủ tục thành lập khu bảo tồn nội địa...
6. Về nhu cầu vốn đầu tư
Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư cho các công việc quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết cho 45 khu bảo tồn vùng nước nội địa, xây dựng một số công trình hạ tầng thiết yếu và hỗ trợ hoạt động của Ban Quản lý chương trình và đối với các khu bảo tồn có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế hoặc nằm trên địa bàn nhiều tỉnh. Huy động sự tham gia và tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư, quản lý và khai thác, sử dụng các khu bảo tồn khác.
Dự kiến tổng kinh phí và phân bổ theo các giai đoạn như sau:
Tổng kinh phí dự kiến khoảng: 85.000 triệu VNĐ, trong đó:
- Giai đoạn 2008 - 2010: 15.000 triệu VNĐ;
- Giai đoạn 2011 - 2015: 50.000 triệu VNĐ;
- Giai đoạn 2016 - 2020: 20.000 triệu VNĐ.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương liên quan để triển khai thực hiện quy hoạch này.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xây dựng, trình cấp thẩm quyền phê duyệt các khu bảo tồn vùng nước nội địa theo phân cấp tại các vùng địa lý sinh thái trong cả nước.
- Xây dựng và tổ chức quản lý các khu bảo tồn vùng nước nội địa cấp quốc gia được Thủ tướng Chính phủ thành lập.
2. Các Bộ, ngành liên quan
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trên cơ sở quy hoạch này có trách nhiệm bố trí, cân đối vốn đầu tư cho các dự án cụ thể để Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương liên quan thực hiện tốt quy hoạch.
- Các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm tham gia, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và quản lý tốt hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng, trình cấp có thẩm quyền thành lập và tổ chức quản lý các khu bảo tồn vùng nước nội địa theo phân cấp.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật, lợi ích, trách nhiệm trong việc bảo vệ, tham gia quản lý các khu bảo tồn; đồng thời chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực thi pháp luật trong lĩnh vực này; xây dựng các mô hình quản lý khu bảo tồn vùng nước nội địa dựa vào cộng động tại địa phương.
- Bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương và có cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, khai thác có hiệu quả các khu bảo tồn tại địa phương.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các PTT Chính phủ; - Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công an, Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải, Quốc phòng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (4b). A. |
KT.THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Sinh Hùng |
PHỤ LỤC
HỆ THỐNG CÁC KHU BẢO TỒN VÙNG NƯỚC NỘI ĐỊA ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ)
TT |
Tên khu bảo tồn |
Địa phương |
Mục tiêu bảo tồn |
KHU BẢO TỒN CẤP QUỐC GIA |
|||
I |
Giai đoạn 2008 – 2010 |
05 khu |
|
1 |
Khu vực ngã ba sông Đà – Lô – Thao |
Phú Thọ - Vĩnh Phúc – Hà Nội |
Bảo vệ bãi đẻ của nhiều loại cá di cư như: cá Mòi, cá Cháy, cá Lăng, cá Chiên, cá Rầm xanh. |
2 |
Cửa sông Hồng |
Nam Định – Thái Bình |
Bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn, nơi cư trú, sinh sống của nhiều giống loài thủy sản có giá trị. Ngoài ra, khu bảo tồn còn có ý nghĩa về du lịch – nghiên cứu – giáo dục. |
3 |
Hồ Lak |
Đắk Lắk |
Bảo vệ loài cá Sấu xiêm và các loài cá đặc hữu quý hiếm khác |
4 |
Sông Hậu |
Đồng Tháp – An Giang – Cần Thơ – Vĩnh Long – Sóc Trăng – Trà Vinh |
Bảo vệ đường di cư, bãi đẻ trứng của nhiều loài cá quý hiếm, có giá trị kinh tế: cá Hô, cá Sóc, cá Duồng bay, cá Ét mọi. |
5 |
Ven biển Cà Mau |
Cà Mau |
Bảo vệ hệ sinh thái đầm lầy ngập mặn, bãi bồi ven biển. Ngoài ra, khu bảo tồn còn có ý nghĩa về du lịch – nghiên cứu – giáo dục. |
II |
Giai đoạn 2011 – 2015 |
10 khu |
|
6 |
Sông Hồng – Ngòi Thia |
Lào Cai – Yên Bái |
Bảo vệ đường di cư, bãi đẻ trứng của nhiều loài cá quý hiếm, có giá trị kinh tế như: cá Lợ lớn, cá Anh vũ, cá Rầm xanh. |
7 |
Sông Hồng (sau Việt Trì – cửa Sông Hồng) |
Vĩnh Phúc , Hà Nội, Hưng Yên, Hà Nam |
Bảo vệ đường di cư, bãi đẻ trứng của nhiều loài cá quý hiếm, có giá trị kinh tế như: cá Cháy, cá Mòi cờ. |
8 |
Hệ thống hồ chứa trên sông Đà |
Lai Châu – Sơn La – Hòa Bình |
Bảo vệ đường di cư, bãi đẻ trứng của nhiều loài cá quý hiếm như: cá Anh vũ, cá Rầm xanh, cá Lăng, cá Chiên. Bảo vệ hệ thống hồ chứa trên sông Đà với phức hệ thủy sinh vật tiêu biểu cho vùng địa lý Tây Bắc. Ngoài ra khu bảo tồn còn có ý nghĩa về du lịch – nghiên cứu – giáo dục. |
9 |
Sông Tiền |
Đồng Tháp – Tiền Giang – Vĩnh Long – Bến Tre – Trà Vinh |
Bảo vệ đường di cư, bãi đẻ trứng của nhiều loài cá quý hiếm, có giá trị như: cá Hô, cá Sóc, cá Duồng bay, cá Ét mọi. |
10 |
Hồ Tây |
Hà Nội |
Bảo vệ sinh thái hồ tự nhiên,ngoài ra khu bảo tồn còn có ý nghĩa về du lịch – nghiên cứu – giáo dục. |
11 |
Cửa Sông Tiền |
Mỹ Tho – Bến Tre – Trà Vinh |
Bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn, nơi cư trú, sinh sống của nhiều giống loài thủy sản có giá trị |
12 |
Cửa Sông Hậu |
Trà Vinh – Sóc Trăng |
Bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn, nơi cư trú, sinh sống của nhiều giống loài thủy sản có giá trị như: ngao Bến Tre. |
13 |
Vùng cửa sông Tiên Yên |
Quảng Ninh |
Bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn, nơi cư trú, sinh sống của nhiều giống loài thủy sản có giá trị |
14 |
Phá Tam Giang – Đầm Cầu Hai |
Thừa Thiên Huế |
Bảo vệ hệ sinh thái đầm phá ven biển tiêu biểu của Việt Nam (kiểu đầ m gần kín, cửa mở rộng, nước lợ nhạt) với quần xã thủy sinh vật nước ngọt – nước lợ. |
15 |
Ven biển Cà Mau |
Cà Mau |
Bảo vệ hệ sinh thái đầm lầy ngập mặn, bãi bồi ven biển. Ngoài ra khu bảo tồn còn có ý nghĩa về du lịch – nghiên cứu – giáo dục. |
III |
Giai đoạn 2016 – 2020 |
01 km |
|
16 |
Hồ Ba Bể |
Bắc Kạn |
Bảo vệ sinh thái hồ tự nhiên trên vùng núi caxtơ, nơi có quần xã thủy sinh vật phong phú, đa dạng. Ngoài ra khu bảo tồn còn có ý nghĩa về du lịch – nghiên cứu – giáo dục. |
KHU BẢO TỒN CẤP TỈNH |
|||
I |
Giai đoạn 2011 – 2015 |
15 khu |
|
17 |
Sông Chảy – hồ Thác Bà |
Yên Bái |
Bảo vệ nơi cư trú của nhiều loài cá quý hiếm có giá trị kinh tế như: cá Lăng, cá Chiên, cá Anh vũ, cá Dầm xanh. |
18 |
Sông Lô – Gâm (sau hồ thủy điện Tuyên Quang) |
Tuyên Quang |
Bảo vệ bãi đẻ nơi, cư trú của nhiều loài cá quý hiếm có giá trị kinh tế như: cá Lăng, cá Chiên, cá Anh vũ, cá Dầm xanh, Tôm càng. |
19 |
Hồ Hoàn Kiếm |
Hà Nội |
Bảo vệ nơi cư trú của loài Rùa/giải hồ Gươm và nhiều loài thủy sinh vật khác. |
20 |
Đầm Vân Long |
Ninh Bình |
Bảo vệ bãi đẻ, nơi cư trú của một số loài như: cá Dầm xanh; Kỳ đà hoa. |
21 |
Cửa sông Thái Bình |
Hải Phòng – Thái Bình |
Bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn, bãi ngập triều, bãi ngao dầu |
22 |
Sông và sông ngầm trong vùng núi caxto thuộc vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng |
Quảng Bình |
Bảo vệ khu hệ thủy sinh vật đặc trưng cho sông, sông ngầm trong túi caxto vùng Bắc Trung Bộ. Bảo vệ đường di cư đẻ trứng của cá Chình hoa. |
23 |
Sông Đak Rông – Cửa Việt |
Quảng Trị |
Bảo vệ khu hệ thủy sinh vật sông Bắc Trung Bộ. Bảo vệ đường di cư đẻ trừng của cá Chình hoa. |
24 |
Sông Vu Gia – Thu Bồn |
Quảng Nam |
Bảo vệ đường di cư của cá Mòi, cá Chình bông. Ngoài ra khu bảo tồn còn có ý nghĩa về du lịch – nghiên cứu – giáo dục. |
25 |
Đầm Trà Ổ |
Bình Định |
Bảo vệ hệ sinh thái Đầm ven biển. Bảo vệ nơi cư trú của các loài cá Chình mun, Chình bông. Ngoài ra, khu bảo tồn còn có ý nghĩa về du lịch – nghiên cứu – giáo dục. |
26 |
Sông Krông A Na (thuộc hệ thống sông Srêpok) |
Đắk Lắk |
Bảo vệ đường di cư của loài cá Sấu xiêm. Ngoài ra, khu bảo tồn còn có ý nghĩa về du lịch – nghiên cứu – giáo dục. |
27 |
Sông Đồng Nai – hồ Trị An |
Đồng Nai |
Bảo vệ nơi cư trú của một số loài cá như: cá Mơn, cá Sóc, cá Duồng xanh, cá Ngựa xám, cá Hường sông, cá Măng rổ, cá Chiên, cá Lóc bông. |
28 |
Cửa sông Đồng Nai |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
Bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn, nơi phân bố, sinh sống của nhiều gống loài thủy sinh vật quý hiếm, có giá trị kinh tế. Bảo vệ loài cá Sấu hoa cà. Ngoài ra khu bảo tồn còn có ý nghĩa về du lịch – nghiên cứu – giáo dục. |
29 |
Sông Sài Gòn – hồ Dầu Tiếng |
Tây Ninh |
Bảo vệ nơi cư trú của nhiều loài thủy sinh vật quý hiếm, có giá trị kinh tế. |
30 |
Sông Ông Đốc – đầm Thị Tường |
Cà Mau |
Bảo vệ hệ sinh thái sông vùng Tây Nam Bộ, đầm nước lợ, nơi cư trú của nhiều loài thủy sản có giá trị kinh tế. |
31 |
U Minh Thượng |
Kiên Giang |
Bảo vệ hệ sinh thái đầm lầy trên than bùn nội địa ngập nước theo mùa. Bảo vệ một số loài như: cá Lóc bông, Rái cá lông mũi. Ngoài ra khu bảo tồn còn có ý nghĩa về du lịch – nghiên cứu – giáo dục. |
II |
Giai đoạn 2016 – 2020 |
14 khu |
|
32 |
Sông Bằng |
Cao Bằng |
Bảo vệ nơi cư trú của cá Trầm hương, Anh vũ và nhiều loài thân mềm quý hiếm như Trai cóc bàn chân, Trai cóc vuông. |
33 |
Sông Kỳ Cùng |
Lạng Sơn |
Bảo vệ nơi cư trú của nhiều loài cá quý hiếm, đặc biệt là cá Chép gốc, cá Anh vũ, cá Măng giả, Trai cóc vuông. |
34 |
Sông Lô |
Hà Giang |
Bảo vệ bãi đẻ, nơi cư trú của nhiều loài cá quý hiếm có giá trị kinh tế như: Cá Lăng, cá Chiên. |
35 |
Sông Gâm – hồ thủy điện Tuyên Quang |
Tuyên Quang |
Bảo vệ bãi đẻ, nơi cư trú của nhiều loài cá quý hiếm có giá trị kinh tế như: cá Lăng, cá Chiên, cá Anh Vũ, cá Dầm xanh, Tôm càng. |
36 |
Ngã ba sông Thương, Lục Nam – sông Đuống |
Hải Dương |
Bảo vệ đường di cư, sinh sản của nhiều loài cá quý hiếm, có giá trị kinh tế. |
37 |
Sông Mã |
Sơn La |
Bảo vệ bãi đẻ của nhiều loài cá quý hiếm như: cá Lăng, cá Chiên, cá Rầm xanh. |
38 |
Sông Mã |
Thanh Hóa |
Bảo vệ đường di cư, bãi đẻ của nhiều loài cá: cá Trôi, cá Chép, cá Ngạnh, cá Bỗng, cá Hỏa, cá Vền, cá Úc, cá Cháy. |
39 |
Sông Cả |
Nghệ An |
Bảo vệ nơi cư trú, bãi đẻ của nhiều loài cá quý hiếm như: cá Anh vũ, cá Trôi, cá Chép, cá Ngạnh, cá Bỗng, cá Hỏa, cá Vền, cá Úc, cá Cháy. |
40 |
Hồ Biển Lạc – núi Ông |
Bình Thuận |
Bảo vệ hệ sinh thái Đầm lầy tự nhiên ngập nước theo mùa trong vùng bán khô hạn. |
41 |
Sông Se San –hồ Ialy |
Gia Lai |
Bảo vệ loài cá Sấu xiêm Ngoài ra, khu bảo tồn còn có ý nghĩa về du lịch – nghiên cứu – giáo dục |
42 |
Biển Hồ |
Gia Lai |
Bảo vệ hệ sinh thái hồ tự nhiên nước ngọt trên cao nguyên có nguồn gốc núi lửa. |
43 |
Sông Ba – hồ Sông Hinh |
Phú Yên |
Bảo vệ nơi cư trú của loài cá Sấu xiêm, đường di cư của cá Chình Bông, Chình mun |
44 |
Các bàu nước trong VQG Cát Tiên |
Đồng Nai |
Bảo vệ hệ sinh tháo đầm nước ngọt ngập nước theo mùa. Bảo vệ loài cá Sấu xiêm. |
45 |
Sông Bé – hồ Thác Mơ |
Bình Phước |
Bảo vệ nơi cư trú của nhiều loài thủy sinh vật quý hiếm, có giá trị kinh tế. |
DANH SÁCH
CÁC LOÀI BẢO VỆ TRONG DANH MỤC HỆ THỐNG CÁC KHU BẢO TỒN VÙNG NƯỚC NỘI ĐỊA ĐẾN NĂM 2020
STT |
Tên loài |
|
Tên Việt Nam |
Tên Latinh |
|
1 |
Cá Chình mun |
Anguilla bicolor |
2 |
Cá Chình hoa |
Anguilla marmorata |
3 |
Cá Úc |
Arius sinensis |
4 |
Cá Chiên |
Bagarius bagarius |
5 |
Cá Hô |
Catlocarpio siamensis |
6 |
Cá Lóc bông |
Channa micropeltes |
7 |
Cá Trôi việt |
Cirrhina molitorulla |
8 |
Cá Trầm hương |
Cirrhinus sp. |
9 |
Cá Duồng bay |
Cirrlinus microlepis |
10 |
Cá Mòi cờ |
Clupanodon thrissa |
11 |
Cá Hường vện |
Coius quadrifasciatus |
12 |
Cá Duồng xanh |
Cosmocheilus harmandi |
13 |
Cá Chép |
Cyprinus carpio |
14 |
Cá Lợ thân thấp |
Cyprinus multitaeniata |
15 |
Cá Lăng |
Hemibagrus guttatus |
16 |
Cá Măng giả |
Luciocyprinus langsoni |
17 |
Cá Ngạnh |
Macrones sinensis |
18 |
Cá Vền |
Megalobrama terminalis |
19 |
Cá Ét mọi |
Morulius chrysophekadion |
20 |
Cá Trà sóc |
Probarbus jullieni |
21 |
Cá Chép gốc |
Procypris merus |
22 |
Cá Mơn |
Scleropages formosus |
23 |
Cá Anh vũ |
Semilabeo obscurus |
24 |
Cá Rầm xanh |
Sinilabeo lemassoni |
25 |
Cá Hỏa |
Sinilabeo tonkinensis |
26 |
Cá Bỗng |
Spinibarbus denticultatus |
27 |
Cá Cháy bắc |
Tenualosa reevesii |
28 |
Cá Ngựa xám |
Tor tambroides |
29 |
Cá Mang rổ |
Toxotes chatareus |
30 |
Cá Sấu hoa cà |
Crocodylus porosus |
31 |
Cá Sấu xiêm |
Crocodylus siamensis |
32 |
Trai Cánh mỏng |
Cristaria bialata |
33 |
Trai cóc dày |
Gibbosula crassa |
34 |
Trai cóc vuông |
Protunio messageri |
35 |
Trai cóc tròn |
Lamprotula nodulosa |
36 |
Trai cóc hình tai |
Lamprotula leai |
37 |
Nghêu Bến Tre |
Meretrix lyrata |
38 |
Ngao dầu |
Meretrix meretrix |
39 |
Rái cá lông mũi |
Lutra sumatrana |
40 |
Tôm càng |
Macrobrachium hainanensis |
THE PRIME MINISTER |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 1479/QD-TTg |
Hanoi, October 13, 2008 |
DECISION
APPROVING THE PLANNING ON THE SYSTEM OF INLAND WATER CONSERVATION ZONES UP TO 2020
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25. 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 26. 2003 Law on Fisheries;
Pursuant to the Government's Decree No. 27/2005/ND-CP of March 8, 2005, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Fisheries;
Pursuant to the Government's Decree No. 109/2003/ND-CP of September 23, 2003, on conservation and sustainable development of submerged areas;
At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development;
DECIDES:
Article 1.- To approve the Planning on the system of inland water conservation zones up to 2020, with the following principal contents:
I. VIEWPOINTS
1. The Planning on the system of inland water conservation zones must comply with the fisheries sector development strategy and master plan up to 2010, and orientations towards 2020, already approved by the Prime Minister.
2. Surveys and scientific researches of aquatic resources and biodiversity of the aquatic eco-system in inland water areas must be carried out one step ahead, firstly in water areas with aquatic species which are precious and rare, highly endangered and of economic and scientific value.
3. Inland water conservation must be regarded as an urgent as well as long-term duty of the entire society; at the same time, policies and measures must be adopted and international cooperation be promoted to protect and reasonably exploit aquatic resources, sustainably develop fishing trades, and protect the diversity of the aquatic eco-system of inland water areas.
II. OBJECTIVES
1. Overall objectives
To step by step form a system of conservation zones in order to protect, restore and regenerate aquatic resources, especially rare and precious aquatic species of high economic and scientific value, and protect aquatic eco-systems in inland water areas; to encourage community participation in the management, exploitation and reasonable use of aquatic resources, ensure ecological balance, and preserve a high level of biodiversity in inland water areas.
2. Specific objectives
a/The 2008-2010 period:
- To complete the planning on the system of inland water conservation zones.
- To establish and put into operation five conservation zones representing the Red river and Mekong river basins and Central Highlands.
b/The 2011-2015 period:
To establish and put into operation 25 inland water conservation zones, including a conservation zone for transnational species.
c/The 2016-2020 period:
- To establish and put into operation 15 inland water conservation zones.
- To perfect the system of inland water conservation zones (a list of inland water conservation zones is included the attached appendix).
III. SCOPE OF THE PLANNING
The system of inland water conservation zones will be planned and built in 63 provinces and cities across the country and divided into seven agricultural economic regions, namely, northern mountainous. Red river delta, northern Central Vietnam, southern Central Vietnam, Central Highlands, eastern south Vietnam and Mekong river delta regions;
IV. TASKS OF THE PLANNING
1.The 2008-2010 period
- To complete the planning on the system of inland water conservation zones and submit it to competent authorities for approval.
- To perfect detailed plannings and compile dossiers for submission to competent authorities for approval on the establishment of five
representative inland water conservation zones in three regions: Red river delta (two zones), Mekong river delta (two zones), and the Central Highlands (one zone).
- To build a database on biodiversity and the current state of the eco-systems of water basins and endangered precious and rare aquatic species in inland water area conservation zones nationwide.
2. The 2011-2015 period
- To perfect detailed plannings and compile dossiers for submission to competent authorities for approval on the establishment of another 25 inland water conservation zones.
- To continue updating and supplementing the database on the current state of the ecosystems of water basins and endangered precious and rare aquatic species in inland water area conservation zones nationwide.
- To train and build a contingent of managerially and professionally capable conservation officials at central and local levels: to provide training in relevant basic knowledge for officials and population communities in localities with conservation zones.
3. The 2016-2020 period
- To continue drawing up detailed plannings on remaining water basins and conservation zones;
- To perfect detailed plannings and compile dossiers for submission to competent authorities for approval on the establishment of another 15 inland water conservation zones.
- To form a network of inland water conservation zones in Vietnam.
- To supervise and control developments in biodiversity, eco-systems and precious and rare aquatic species in each conservation zone; to supplement and update the situation and developments of the entire system of conservation zones on the database to serve management work.
- To attract resources of local communities, and domestic and foreign organizations and individuals for the construction and management of inland water conservation zones in order to effectively manage, exploit and use these zones, create a livelihood for local communities and contribute to protecting the ecological environment.
V. MAJOR SOLUTIONS
1. To study and formulate mechanisms and policies to encourage organizations and individuals, especially population communities, to participate in protecting and reasonably exploiting aquatic resources and protecting the aquatic eco-systems in inland water areas; to assign tasks and delegate responsibilities to local administrations in organizing the management and protection of conservation zones in their localities.
2. To formulate and effectively implement investigation and scientific research schemes and projects to provide grounds for identifying and proposing conservation zones, and specific conservation measures to be applied in each zone. For the immediate future, to concentrate on investigating and researching some water basins with many rare and precious aquatic species, highly endangered species and those of economic and scientific value.
3. To promote public information and propaganda about the interests and responsibilities of the society, especially population communities living around conservation zones, for the preservation and protection of conservation zones, contribute to protecting the diversity of the aquatic ecosystems and aquatic resources in inland water areas. To organize the selection and the building of models of community-based management of conservation zones in localities with favorable conditions. To train and build a contingent of managerially and professionally capable conservation officials at central and local levels; at the same time to provide training in relevant basic know ledge for officials and population communities in localities.
4.To promote international cooperation with a view to attracting aid and financial and technical assistance for investigation, scientific research and human resource training; to expand scientific exchange and cooperation with other countries, first of all with neighboring countries, to learn experience on the management and protection of inland water conservation zones.
5. To study, formulate and perfect legal documents on management of inland conservation zones: government decrees and guiding circulars on the regulation on management of conservation zones, classification criteria, order and procedures for the establishment of inland water zones, etc.
6. Investment capital needs
State budget investments will be concentrated on the formulation of a master plan and detailed plannings on 45 inland water conservation zones, construction of essential infrastructure facilities and supporting activities of the program management board and development of conservation zones of national and international importance or those located in two or more provinces. To mobilize the participation and financial assistance of domestic and foreign organizations and individuals in the investment in and management, exploitation and use of other conservation zones.
Total fund is projected and allocated for different periods as follows:
Total fund is projected at about VND 85 billion, including:
- VND 15 billion for the 2008-2010 period;
- VND 50 billion for the 2011-2015 period;
- VND 20 billion for the 2016-2020 period.
VI. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. The Ministry of Agriculture and Rural
Development shall:
- Assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned ministries, branches and localities in deploying the implementation of this Planning.
- Direct and guide localities in making and submitting to competent authorities for approval plans on the establishment of inland water conservation zones according to their delegated responsibilities in geo-ecological areas nationwide.
- Build and manage national inland water conservation zones established by the Prime Minister.
2. Concerned ministries and branches
- The Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance shall, in pursuance to this Planning, arrange and allocate investment capital to specific projects so that the Ministry of Agriculture and Rural Development and concerned localities can properly implement the Planning.
- Concerned ministries and branches shall participate in and facilitate the formation and proper management of the system of inland water conservation zones.
3. People's Committees of provinces and centrally run cities shall:
- Direct their functional agencies in making and submitting to competent authorities plans on the establishment and management of inland water conservation zones according to their decentralized competence.
- Coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development and concerned agencies in popularizing, disseminating and educating in the law, benefits and responsibilities in the protection and participation in the management of conservation zones; at the same time direct further examination and control of law enforcement work in this domain: and build models of local community-based management of inland water conservation zones.
- Arrange local budget funds and apply mechanisms to encourage all economic sectors to participate in building and effectively exploiting conservation zones in their localities.
Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO "
Article 3.- Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, and presidents of People's Committees of provinces and central ly run cities shall implement this Decision.
|
|
FOR THE PRIME MINISTER DEPUTY PRIME MINISTER |
|
APPENDIX
SYSTEM OF INLAND WATER CONSERVATION ZONES UPT TO 2020
(Attached to the Prime Minister's Decision No. 1479/QD-TTg of October 15, 2008)
No. |
Name of conservation zone |
Locality |
Conservation objectives |
|
||||||||||||||||||
|
NATIONAL CONSERVATION ZONES |
|
||||||||||||||||||||
I |
2008-2010 period |
05 zones |
|
|||||||||||||||||||
1 |
Da river - Lo river and Thao river confluence area |
Phu Tho - Vinh Phuc - Hanoi |
To protect breeding grounds of many migratory fishes such as Clupanodon thrissa, Tenualosa reevesii, Hemibagrus guttatus, Bagarius bagarius and Sinilabeo lemassoni. |
|
||||||||||||||||||
2 |
Red river estuary |
Nam Dinh -Thai Binh |
To protect the mangrove forest eco-system, the habitat of many valuable aquatic species. In addition, the conservation zone has tourist, research and educational value. |
|
||||||||||||||||||
3 |
Lak lake |
Dak Lak |
To protect Crocodylus porosus and other precious and rare endemic fishes. |
|
||||||||||||||||||
4 |
Hau river |
Dong Thap - An Giang - Can Tho - Vinh Long -Soc Trang - Tra Vinh |
To protect migratory routes and breeding grounds of many precious and rare fishes of economic value: Catlocarpio siamensis, Probarbus jullieni, Cirrlinus microlepis and Morulius chrysophekadion |
|
||||||||||||||||||
5 |
Ca Mau coastal area |
Ca Mau |
To protect the eco-systems of submerged salt marshes and coastal alluvial banks. In addition, the conservation zone has tourist, research and educational value. |
|
||||||||||||||||||
II |
2011-2015 period |
10 zones |
|
|||||||||||||||||||
6 |
Red river - Thia stream |
Lao Cai - Yen Bai |
To protect migratory routes and breeding grounds of many precious and rare fishes of economic value: Cyprinus multitaeniata, Semilabeo obscurus and Sinilabeo lemassoni. |
|
||||||||||||||||||
7 |
Red river (after Viet Tri - Red river estuary) |
Vinh Phuc, Hanoi, Hung Yen. Ha Nam |
To protect migratory routes and breeding grounds of many precious and rare fishes of economic value: Tenualosa reevesii and Clupanodon thrissa. |
|
||||||||||||||||||
|
8 |
Reservoirs along Da river |
Lai Chau - Son La- Hoa Binh |
To protect migratory routes and breeding grounds of many precious and rare fishes: Semilabeo obscurus, Sinilabeo lemassoni, Hemibagrus guttatus and Bagarius bagarius. To protect the systems of reservoirs along Da river with a complex system of aquatic species typical of the northwestern geological area. In addition, the conservation zone also has tourist, research and educational value. |
|
|||||||||||||||||
|
9 |
Tien river |
Dong Thap -Tien Giang -Vinh Long -Ben Tre - Tra Vinh |
To protect migratory routes and breeding grounds of many precious and rare fishes of economic value: Catlocarpio siamensis, Probarbus jullieni, Cirnlinus microlepis and Morulius chrysophekadion. |
|
|||||||||||||||||
|
10 |
West Lake
|
Hanoi
|
To protect the ecology of a natural lake. In addition, the conservation zone has tourist, research and educational value. |
|
|||||||||||||||||
|
11 |
Tien river estuary |
My Tho - Ben Tre - Tra Vinh |
To protect the eco-system of mangrove forests, the habitat of many valuable aquatic species. |
|
|||||||||||||||||
|
12 |
Hau river estuary |
Tra Vinh - Soc Trang |
To protect the eco-system of mangrove forests, the habitat of many valuable aquatic species, such as Meretrix lyrata. |
|
|||||||||||||||||
|
13 |
Tien Yen river estuary area |
Quang Ninh |
To protect the eco-system of mangrove forests, the habitat of many valuable aquatic species. |
|
|||||||||||||||||
|
14 |
Tam Giang lagoon - Cau Hai marsh |
Thua Thien Hue |
To protect the eco-system of Vietnam's typical coastal lagoons and marshes (semi-closed, wide-open entrance, slightly blackish water), with fresh water and blackish water species. |
|
|||||||||||||||||
|
15 |
Ca Mau coastal area |
Ca Mau |
To protect the eco-systems of submerged salt marshes and coastal alluvial banks. In addition, the conservation zone also has tourist, research and educational value. |
|
|||||||||||||||||
|
III |
2016-2020 period |
01 zone |
|
||||||||||||||||||
|
16 |
Ba Be lake |
Bac Kan
|
To protect the ecology of a natural lake on a karst mountain area, with rich and diverse aquatic species. In addition, the conservation zone has tourist, research and educational value. |
|
|||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|||||||||||||||||
|
PROVINCIAL CONSERVATION ZONES |
|
||||||||||||||||||||
|
I |
2011-2015 period |
15 zones |
|
||||||||||||||||||
|
17 |
Chay river -Thac Ba reservoir |
Yen Bai |
To protect the habitat of many precious and rare fishes of economic value, such as Hemibagrus guttatus, Bagarius bagarius, Semilabeo obscurus and Sinilabeo lemassoni. |
|
|||||||||||||||||
|
18 |
Lo and Gam rivers (after Tuyen Quang hydropower reservoir) |
Tuyen Quang |
To protect the breeding grounds and habitats of many precious and rare fishes of economic value such as Hemibagrus guttatus, Bagarius bagarius, Semilabeo obscurus, Sinilabeo lemassoni and Macrobrachium hainanensis. |
|
|||||||||||||||||
|
19 |
Hoan Kiem (Restored Sword) lake |
Hanoi
|
To protect the habitat of tortoises of Restored Sword lake species and many other aquatic species. |
|
|||||||||||||||||
|
20 |
Van Long marsh |
Ninh Binh |
To protect the breeding ground and habitat of some species, such as Sinilabeo lemassoni and varanus salvator. |
|
|||||||||||||||||
|
21 |
Thai Binh river estuary |
Hai Phong -Thai Binh |
To protect the eco-system of mangrove forests, tidal banks and Meretrix meretrix banks. |
|
|||||||||||||||||
|
22 |
Rivers and underground fivers in the karst mountain area in Phong Nha- Ke Bang national park |
Quang Binh |
To protect the system of aquatic species typical of rivers and underground rivers in the karst mountain area in northern Central Vietnam. To protect the breeding migratory route of Anguilla marmorata. |
|
|||||||||||||||||
|
23 |
Dak Rong river-Cua Viet |
Quang Tri |
To protect the system of aquatic species in rivers in northern Central Vietnam. To protect the breeding migratory route of Anguilla marmorata. |
|
|||||||||||||||||
|
24 |
Vu Gia - Thu Bon river |
Quang Nam |
To protect the migratory routes of Clupanodon thrissa and Anguilla marmorata. In addition, the conservation zone has tourist, research and educational value. |
|
|||||||||||||||||
|
25 |
Tra O marsh |
Binh Dinh |
To protect the eco-system of coastal marshes. To protect the habitat of Anguilla marmorata and Anguilla bicolor. In addition, the conservation zone has tourist, research and educational value. |
|
|||||||||||||||||
|
26 |
Krong A Na river (in the Srepok river system) |
Dak Lak |
To protect the migratory route of Crocodylus siamensis. In addition, the conservation zone has tourist, research and educational value. |
||||||||||||||||||
|
27 |
Dong Nai river -Tri An reservoir |
Dong Nai |
To protect the habitat of some fishes such as Scienopages formosus, Probarbus jillieni, Cosmocheilus harmandi, Ton tambroides, Coins quadrifasciatus, Luciocyprinus langsoni, Bagarius bagarius and Channa micropeltes. |
||||||||||||||||||
|
28 |
Dong Nai river estuary |
Ba Ria - Vung Tau |
To protect the ecology of mangrove forests, the habitat of many aquatic species of economic value. To protect Crocodylus porosus. In addition, the conservation zone has tourist, research and educational value. |
||||||||||||||||||
|
29 |
Sai Gon river -Dau Tieng reservoir |
Tay Ninh |
To protect the habitats of many precious and rare aquatic species of economic value. |
||||||||||||||||||
|
30 |
Ong Doc river -Thi Tuong marsh |
Ca Mau |
To protect the eco-system of rivers in western South Vietnam blackish water marshes, the habitat of many aquatic species of economic value. |
||||||||||||||||||
|
31 |
U Minh Thuong |
Kien Giang |
To protect the eco-system of inland marshes on peat which are seasonally submerged. To protect some species such as Channa micropeltes and Lutra sumatrana. In addition, the conservation zone has tourist, research and educational value. |
||||||||||||||||||
|
II |
2016-2020 period |
14 zones |
|
||||||||||||||||||
|
32 |
Bang river |
Cao Bang |
To protect the habitat of Cirrhinus sp. and Semilabeo obscurus and many precious and rare mollusk species such as Gibbosula erassa and Proiunio messaged. |
||||||||||||||||||
|
|
Ky Cung river |
Lang Son |
To protect the habitat of many precious and rare fishes, especially Procypris merus, Semilabeo obscurus, Luciocyprinus langsoni, and Protunio messageri. |
||||||||||||||||||
|
34 |
Lo river |
Ha Giang |
To protect the breeding ground and habitat of many precious and rare fishes of economic value, such as Hemibagrus gutiatus and Bagarius bagarius. |
||||||||||||||||||
35 |
Gam river -Tuyen Quang hydropower reservoir |
Tuyen Quang |
To protect the breeding ground and habitat of many precious and rare fishes of economic value, such as Hemibagrus guttatus, Bagarius bagarius, Semilabeo obscurus, Sinilabeo lemassoni and Macrobrachium hainanensis. |
|
||||||||||||||||||
36 |
Thuong river -Luc Nam river -Duong river confluence area |
Hai Duong |
To protect the migratory routes and breeding grounds of many precious and rare fishes of economic value. |
|
||||||||||||||||||
37 |
Ma river |
Son La |
To protect the breeding grounds of many precious and rare fishes, such as Hemibagrus guttatus, Bagarius bagarius and Sinilabeo lemassoni. |
|
||||||||||||||||||
38 |
Ma river |
Thanh Hoa |
To protect the migratory routes and breeding grounds of many fishes: Cirrhina molitorulla, Cyprinus carpio, Macrones sinensis, Spinibarbus denticultatus, Sinilabeo tonkinensis, Megalobrama terminalis, Arius sinensi and Tenualosa reevesii |
|
||||||||||||||||||
39 |
Ca river |
Nghe An |
To protect the habitat and breeding grounds of many precious and rare fishes, such as Semilabeo obscurus, Cirrhina molitorulla, Cyprinus carpio, Macrones sinensis, Spinibarbus denticultatus, Sinilabeo tonkinensis, Megalobrama terminalis, Arius sinensis and Tenualosa reevesii |
|
||||||||||||||||||
40 |
Bien Lac lake-Ong mountain |
Binh Thuan |
To protect the eco-system of seasonally submerged natural marshes in a semi-dry area. |
|
||||||||||||||||||
41 |
Se San river -Ialy reservoir |
Gia Lai |
To protect Crocodylus siamensis. In addition, the conservation zone has tourist, research and educational value. |
|
||||||||||||||||||
42 |
Bien reservoir |
Gia Lai |
To protect the eco-system of a natural freshwater lake in a plateau of volcanic origin. |
|
||||||||||||||||||
43 |
Ba river - Hinh river reservoir |
Phu Yen |
To protect the habitat of and the migratory route of Crocodylus siamensis, and the migratory route of Anguilla marmorata and Anguilla bicolor. |
|
||||||||||||||||||
44 |
Ponds in Cat Tien national park |
Dong Nai |
To protect the eco-system of seasonally submerged freshwater marshes. To protect Crocodylus siamensis. |
|
||||||||||||||||||
45 |
Be river - ThacMo lake |
Binh Phuoc |
To protect the habitat of many precious and rare aquatic species of economic value. |
|
||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LIST OF PROTECTED SPECIES IN THE SYSTEM OF INLAND WATER CONSERVATION ZONES UP TO 2020
No. |
Latin appellation |
|
No. |
Latin appellation |
1 |
Anguilla bicolor |
|
21 |
Procypris merus |
2 |
Anguilla marmorata |
|
22 |
Sclenopages formosus |
3 |
Arius sinensis |
|
23 |
Semilabeo obscurus |
4 |
Bagarius bagarius |
|
24 |
Sinilabeo lemassoni |
5 |
Catlocarpio siamensis |
|
25 |
Sinilabeo tonkinensis |
6 |
Channa micropeltes |
|
26 |
Spinibarbus denticultatus |
7 |
Cirrhina molitorulla |
|
27 |
Tenualosa reevesii |
8 |
Cirrhinus sp. |
|
28 |
Tor tambroides |
9 |
Cirrhinus microlepis |
|
29 |
Toxotes chatareus |
10 |
Clupanodon thrissa |
|
30 |
Crocodylus porosus |
11 |
Coius quadrifasciatus |
|
31 |
Crocodylus siamensis |
12 |
Cosmocheilus harmandi |
|
32 |
Cristaria bialata |
13 |
Cyprinus carpio |
|
33 |
Gibbosula crassa |
14 |
Cypninus multitaeniata |
|
34 |
Protunio messageri |
15 |
Hemibagrus guttatus |
|
35 |
Lamprotula nodulosa |
16 |
Luciocyprinus langsoni |
|
36 |
Lamprotula leai |
17 |
Macrones sinensis |
|
37 |
Mere trix lyrata |
18 |
Megalobrama terminalis |
|
38 |
Meretrix meretrix |
19 |
Morulius chrysophekadion |
|
39 |
Lutra sumatrana |
20 |
Probarbus juilieni |
|
40 |
Macrobrachium hainanensis |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây