Quyết định 133/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo trong giai đoạn 1998-2002

thuộc tính Quyết định 133/1998/QĐ-TTg

Quyết định 133/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo trong giai đoạn 1998-2002
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:133/1998/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:23/07/1998
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 133/1998/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 133/1998/QĐ-TTG
NGÀY 23 THÁNG 7 NĂM 1998 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRONG GIAI ĐOẠN
1998 - 2000

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Quyết định số 05/1998/QĐ-TTg ngày 14 tháng 1 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý chương trình mục tiêu quốc gia;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phê duyệt "Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn 1998 - 2000" bao gồm cả công tác định canh, định cư và hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn, nhằm tạo ra các điều kiện thuận lợi, phù hợp để hỗ trợ người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực giúp Chính phủ thực hiện chương trình.

1. Mục tiêu của Chương trình:

Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn 1998 - 2000 là một chương trình tổng hợp có tính chất liên ngành, nằm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, với mục tiêu là: giảm tỷ lệ hộ đói nghèo trong tổng số hộ của cả nước xuống còn 10% vào năm 2000.

2. Phạm vi của Chương trình:

Chương trình được thực hiện trên phạm vi cả nước. Trong những năm đầu tập trung ưu tiên vào các xã nghèo, đặc biệt khó khăn vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.

3. Nội dung và các hoạt động của chương trình:

Chương trình xóa đói giảm nghèo gồm các dự án sau:

a) Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (không kể nước sạch nông thôn) và sắp xếp lại dân cư;

b) Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề;

c) Dự án tín dụng đối với người nghèo;

d) Dự án hỗ trợ về giáo dục;

đ) Dự án hỗ trợ về y tế;

e) Dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn và khuyến nông - lâm - ngư;

g) Dự án nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác hỗ trợ xóa đói giảm nghèo và cán bộ ở các xã nghèo;

h) Dự án định canh, định cư, di dân, kinh tế mới;

i) Dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn.

4. Thời gian thực hiện: Trong 3 năm (1998 - 2000).

5. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn:

Ước tính khoảng 10.000 tỷ đồng, bao gồm các nguồn sau:

- Ngân sách Nhà nước;

- Hợp tác quốc tế;

- Các nguồn khác.

Hàng năm Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính căn cứ vào khả năng ngân sách bố trí đủ kinh phí để đạt được các mục tiêu của Chương trình.

 

Điều 2. Về tổ chức thực hiện:

Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo vận hành theo cơ chế liên ngành. Phân công trách nhiệm các Bộ, ngành có liên quan như sau:

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Là cơ quan thường trực giúp Chính phủ trong việc phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo;

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ủy ban Dân tộc và Miền núi và các Bộ, ngành có liên quan xác định các xã nghèo theo thứ tự ưu tiên và hướng dẫn các địa phương xây dựng các dự án cụ thể để trình duyệt theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng, đồng thời đôn đốc, kiểm tra thực hiện sau khi dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Phối hợp với Ngân hàng phục vụ người nghèo phân bổ nguồn vốn tín dụng, theo hướng ưu tiên cho vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;

- Phối hợp với các Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể hướng dẫn cách làm ăn cho người nghèo được vay vốn, nhằm sử dụng vốn đúng mục tiêu, có hiệu quả;

- Phối hợp với ủy ban Dân tộc và Miền núi và các địa phương tổ chức thực hiện việc nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo và cán bộ ở các xã nghèo được ghi tại điểm g, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương quản lý tổ chức, thực hiện dự án định canh, định cư, di dân, kinh tế mới được ghi tại điểm h, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này;

- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Địa chính, các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề đối với hộ đói nghèo được ghi tại điểm b, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này;

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành có liên quan, tổ chức thực hiện khuyến nông - lâm - ngư cho hộ nghèo trong dự án được ghi tại điểm e, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này.

3. Uỷ ban Dân tộc và Miền núi:

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương có liên quan tổ chức thực hiện dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn được ghi tại điểm i, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này;

- Phối hợp với các Bộ Giao thông vận tải, Xây dựng, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Thương mại, Công nghiệp và các địa phương tổ chức thực hiện Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và sắp xếp lại dân cư được ghi tại điểm a, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này;

- Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện đào tạo cán bộ ở các xã nghèo vùng cao.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp cho các dự án thành phần của Chương trình đã được phê duyệt, để trình Thủ tướng Chính phủ giao trong chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn các địa phương trong việc lồng ghép các chương trình khác có liên quan với chương trình, mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo trên cùng một địa bàn từ khâu kế hoạch và chỉ đạo thực hiện.

5. Bộ Tài chính:

- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định nguồn vốn Ngân sách Nhà nước hàng năm đầu tư cho chương trình;

- Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các nguồn vốn huy động cho chương trình;

- Chỉ đạo và tổ chức việc cấp phát đầy đủ, kịp thời đúng dự toán, đúng mục tiêu đã được duyệt.

6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện dự án tín dụng cho người nghèo được ghi tại điểm c, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo:

Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện dự án hỗ trợ về giáo dục ghi tại điểm d, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này.

8. Bộ Y tế:

Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện dự án hỗ trợ về y tế ghi tại điểm đ, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này.

 

Điều 3. Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo điều hành Chương trình theo quy định tại Quyết định số 531/TTg ngày 8 tháng 8 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý các chương trình quốc gia và Quyết định số 05/1998/QĐ-TTg ngày 14 tháng 1 năm 1998 về quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia.

Ban Chủ nhiệm Chương trình và các Bộ, ngành là chủ dự án có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể trong việc tổ chức, triển khai thực hiện chương trình.

 

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

 

Điều 5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có dự án thuộc Chương trình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No. 133/1998/QD-TTg
Hanoi, July 23, 1998
 
DECISION
RATIFYING THE NATIONAL TARGET PROGRAM ON HUNGER ELIMINATION AND POVERTY ALLEVIATION IN THE 1998-2000 PERIOD
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to Decision No. 5/1998/QD-TTg of January 14, 1998 of the Prime Minister on the management of the national target programs;
At the proposals of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Minister of Planning and Investment,
DECIDES:
Article 1.- To ratify the "national target program on hunger elimination and poverty alleviation in the 1998-2000 period", that includes the sedentarization and support for ethnic minority people facing fierce difficulties, aimed to create favorable and suitable conditions for the poor to develop production, increase incomes, eliminate hunger and alleviate poverty.
The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall act as the standing body to assist the Government in the execution of the program.
1. The program's objectives:
The national target program on hunger elimination and poverty alleviation in the 1998-2000 period is an overall and inter-branch program, included in the national socio-economic development strategy, aimed to reduce the percentage of hungry and poor family households in the whole country to 10% by the year 2000.
2. Scope of the program:
The program shall be implemented nationwide. In the first years, priority shall be given to poor and particularly difficult communes in high-land, border, island, deep-lying and remote areas.
3. Contents and activities of the program:
The program on hunger elimination and poverty alleviation shall include the following projects:
a/ Investment project on infrastructure construction (excluding the rural clean water supply) and population rearrangement;
b/ Project in support of production and the development of branches and crafts;
c/ Project in support of credits for the poor;
d/ Project in support of education;
e/ Project in support of public health;
f/ Project on guidance for the poor to earn their living and promote agricultural, forestrial and fishery production;
g/ Project on raising qualifications of the contingent of cadres engaged in the hunger elimination and poverty alleviation work and cadres in poor communes;
h/ Projects on sedentarization, migration and new economic zones;
i/ Project in support of ethnic minority people facing fierce difficulties.
4. Implementation period: 3 years (1998-2000).
5. Total investment capital and capital sources:
The total investment capital is estimated at 10,000 billion VND, covering the following sources:
- The State budget;
- International cooperation;
- Other sources.
Annually, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance shall, on the basis of the budget capability, allocate enough capital for the achievement of the program's objectives.
Article 2.- On organization of implementation:
The national target program on hunger elimination and poverty alleviation shall operate under the inter-branch mechanism. The division of responsibilities among the concerned ministries and branches is effected as follows:
1. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs:
- To act as the standing body to assist the Government in coordinating with the relevant ministries, branches and localities to implement the national target program on hunger elimination and poverty alleviation;
- To assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Planning and Investment, the Commission on Nationalities and Mountainous Areas and the relevant ministries and branches in determining poor communes according to the order of priority and guiding the localities to formulate concrete projects for submission and ratification according to the current regulation on the management of investment and construction, and at the same time, urging and inspecting the implementation of the projects after they are approved by the competent level;
- To coordinate with the Bank for the Poor in allocating credit capital along the direction of giving priority to high-land, border, island, deep-lying and remote areas;
- To coordinate with the ministries, branches and mass organizations in guiding the ways of earning their living for poor people who are provided with loan capital so that they use such capital for the right purposes and in an efficient manner;
- To coordinate with the Commission on Nationalities and Mountainous Areas and localities in raising the qualifications of the contingent of cadres engaged in the hunger elimination and poverty alleviation work and cadres of poor communes defined in Point g, Clause 3, Article 1 of this Decision.
2. The Ministry of Agriculture and Rural Development:
- To assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries, branches and localities in managing and organizing the implementation of the project on sedentarization, migration and economic zones mentioned in Point h, Clause 3, Article 1 of this Decision;
- To assume the prime responsibility and coordinate with the General Land Administration, concerned ministries and branches in organizing the implementation of the project in support of production and development of branches and crafts for poor family households mentioned in Point b, Clause 3, Article 1 of this Decision;
- To assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the concerned branches in organizing the agricultural- forestrial and fishery promotion for the poor family households covered by the project specified in Point f, Clause 3, Article 1 of this Decision.
3. The Commission on Nationalities and Mountainous Areas:
- To assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries, branches and localities in organizing the implementation of the project in support of the ethnic minority people facing difficulties as mentioned in Point i, Clause 3, Article 1 of this Decision;
- To coordinate with the Ministry of Communications and Transport, the Ministry of Construction, the Ministry of Education and Training, the Ministry of Health, the Ministry of Trade, the Ministry of Industry and the localities in organizing the implementation of the project on investment in infrastructure construction and population rearrangement mentioned in Point a, Clause 3, Article 1 of this Decision;
- To coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in training cadres for poor high-land communes.
4. The Ministry of Planning and Investment:
- To assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Finance in balancing State-budget funds allocated to the ratified component projects of the program, then submit them to the Prime Minister for assigning norms to the provinces and cities directly under the Central Government in their annual plans;
- To coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the concerned ministries and branches in guiding the localities to incorporate other relevant programs into the national target program on hunger elimination and poverty alleviation on the same territory, from the process of planning to the process of directing the implementation.
5. The Ministry of Finance:
- To coordinate with the Ministry of Planning and Investment in determining the sources of State budget capital for annual investment in the program;
- To provide guidance on the mechanism of financial management over capital sources mobilized for the program;
- To guide and organize the full and prompt allocation of capital according to the ratified estimates and objectives.
6. The State Bank of Vietnam:
To assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries and branches in organizing the implementation of projects on credits for the poor as mentioned in Point c, Clause 3, Article 1 of this Decision.
7. The Ministry of Education and Training:
To assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries and branches in organizing the implementation of the project in support of education as mentioned in Point d, Clause 3, Article 1 of this Decision.
8. The Ministry of Health:
To assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries and branches in organizing the implementation of the project in support of public health as mentioned in Point e, Clause 3, Article 1 of this Decision.
Article 3.- The Managerial Board of the national target program on hunger elimination and poverty alleviation shall manage the program in accordance with the provisions of Decision No. 531-TTg of August 8, 1996 of the Prime Minister on the management of the national programs and Decision No. 5/1998/QD-TTg of January 14, 1998 on the management of the national target programs.
The program's Managerial Board and the ministries and branches being project owners shall have to coordinate with the Vietnam Fatherland Front and the mass organizations in organizing the implementation of this program.
Article 4.- This Decision takes effect 15 days after its signing.
Article 5.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government that have projects included in this program shall have to implement this Decision.

  
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT




Phan Van Khai
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 133/1998/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất