Nghị quyết 538/2018/UBTVQH14 về chương trình giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội năm 2019

thuộc tính Nghị quyết 538/2018/UBTVQH14

Nghị quyết 538/2018/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chương trình giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội năm 2019
Cơ quan ban hành: Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:538/2018/UBTVQH14
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị quyết
Người ký:Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày ban hành:19/07/2018
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Chương trình giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội năm 2019

Ngày 19/07/2018, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 538/2018/UBTVQH14 về chương trình giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội năm 2019.

Trong đó xác định năm 2019 Ủy ban Thường vụ Quốc hội tiến hành những hoạt động giám sát như: Các báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng, về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, về công tác thi hành án, về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, về việc thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới; các báo cáo khác của các cơ quan hữu quan theo quy định của pháp luật chuẩn bị trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 8 (tại phiên họp tháng 9/2019).

Trực tiếp giám sát 02 chuyên đề là: Chuyên đề “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2018” (tại phiên họp tháng 8/2019); Chuyên đề “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số, miền núi giai đoạn 2012-2018” (tại phiên họp tháng 9/2019).

Tổ chức hoạt động chất vấn tại 2 phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội vào tháng 3 và tháng 8 năm 2019.

Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ 6 của Quốc hội (báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 7); việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ 7 của Quốc hội (báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 8); giám sát việc tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố cáo của công dân.

Xem chi tiết Nghị quyết538/2018/UBTVQH14 tại đây

tải Nghị quyết 538/2018/UBTVQH14

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

UỶ BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
--------

Nghị quyết số: 538/2018/UBTVQH14

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2018

 

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI NĂM 2019

----------------------

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

 

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân số 87/2015/QH13;

Căn cứ Nghị quyết số 59/2018/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2018 của Quốc hội về chương trình giám sát của Quốc hội năm 2019;

Trên cơ sở xem xét đề nghị của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

 

QUYẾT NGHỊ:

 

Điều 1. Nội dung giám sát

Năm 2019, Ủy ban Thường vụ Quốc hội tiến hành những hoạt động giám sát sau đây:

1. Xem xét báo cáo bổ sung của Chính phủ về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2018; tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước những tháng đầu năm 2019; báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2017 và các báo cáo khác của các cơ quan hữu quan theo quy định của pháp luật, chuẩn bị trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 7 (tại phiên họp tháng 5/2019).

2. Xem xét các báo cáo của Chính phủ về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2019; về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương năm 2020 (tại phiên họp tháng 10/2019).

Xem xét báo cáo công tác của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước; Báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; Báo cáo của Chính phủ về tình hình thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; các báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng, về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, về công tác thi hành án, về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, về việc thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới; các báo cáo khác của các cơ quan hữu quan theo quy định của pháp luật chuẩn bị trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 8 (tại phiên họp tháng 9/2019).

3. Xem xét, cho ý kiến về báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát của Quốc hội tại phiên họp tháng 4/2019 đối với chuyên đề Việc thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến hết năm 2018; tại phiên họp tháng 9/2019 đối với chuyên đề “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy giai đoạn 2014 – 2018”.

4. Trực tiếp giám sát 02 chuyên đề và gửi báo cáo kết quả giám sát đến Quốc hội tại kỳ họp thứ 8:

- Chuyên đề “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2018” (tại phiên họp tháng 8/2019; giao Uỷ ban Tài chính, Ngân sách chủ trì giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nội dung giám sát);

- Chuyên đề “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số, miền núi giai đoạn 2012-2018” (tại phiên họp tháng 9/2019; giao Hội đồng Dân tộc chủ trì giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nội dung giám sát).

5. Tổ chức hoạt động chất vấn tại 2 phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội vào tháng 3 và tháng 8 năm 2019.

6. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ 6 của Quốc hội (báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 7); việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ 7 của Quốc hội (báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 8); giám sát việc tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố cáo của công dân.

7. Xem xét kiến nghị giám sát của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội tại các phiên họp tháng 4 và tháng 9 năm 2019; chuẩn bị báo cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kiến nghị giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội trình Quốc hội (nếu có).

8. Xem xét kết quả giám sát chuyên đề của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội để lựa chọn nội dung (nếu có) trình Quốc hội xem xét tại kỳ họp (tại các phiên họp tháng 4 và tháng 9 năm 2019).

9. Giám sát hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và thực hiện các hoạt động giám sát khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội: thực hiện các công việc liên quan khi triển khai thực hiện chương trình giám sát của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị sau giám sát; thực hiện nghiêm túc sự điều hòa, phối hợp của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; kịp thời báo cáo, tổng hợp hoạt động giám sát.

2. Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp tổ chức phục vụ có hiệu quả các hoạt động giám sát.

3. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước; Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương và cơ quan liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.

 

Nơi nhận:
- UBTVQH;
- Chính phủ;
- TT HĐDT, TT UB của QH; TTKQH;
- TANDTC, VKSNDTC, MTTQVN;
- VPCP, VPCTN, VPTW Đảng;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Ban, Viện
thuộc UBTVQH;
- Các ĐĐBQH;
- HĐND, UBND tỉnh, TPTTTW;
- Lãnh đạo VPQH;
- Các Vụ, đơn vị của VPQH;
- VPUBND, VPĐĐBQH tỉnh, TPTTTW;
- Lưu HC, GS.

E-pas: 53670

TM. UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH





Nguyễn Thị Kim Ngân

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất