Nghị định 62/2010/NĐ-CP sửa Nghị định xử phạt VPHC lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Nghị định 62/2010/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 62/2010/NĐ-CP |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 04/06/2010 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chính sách, Vi phạm hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Nghị định62/2010/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 62/2010/NĐ-CP
CHÍNH PHỦ Số: 62/2010/NĐ-CP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2010 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 53/2007/NĐ-CP
NGÀY 04 THÁNG 4 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
----------------------------------
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2007 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 53/2007/NĐ-CP):
1. Điểm b khoản 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Lập dự toán chi phí lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội không đúng quy định”.
2. Khoản 5, 6 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Bổ sung điểm đ và e vào khoản 5:
“đ) Không bán hồ sơ mời thầu cho nhà thầu hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu mua hồ sơ mời thầu theo thời gian được xác định tại thông báo mời thầu, thư mời thầu;
e) Không phát hành hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế việc phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu theo thời gian được xác định tại thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời chào hàng”.
b) Khoản 6 được sửa đổi, bổ sung:
“6. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng quyền, ảnh hưởng của mình buộc chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đề xuất nhà thầu trúng thầu không phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá đã nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
b) Chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc mà chưa được người quyết định đầu tư cho phép, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.
c) Không quy định trong hồ sơ mời thầu, hợp đồng về việc cấm nhà thầu sử dụng người nước ngoài khi người nước ngoài không đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
d) Không quy định trong hồ sơ mời thầu, hợp đồng về việc cấm sử dụng lao động nước ngoài khi lao động trong nước đáp ứng yêu cầu của gói thầu hoặc cố tình quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm nhà thầu hoặc các tiêu chuẩn đánh giá khác cao hơn so với nhu cầu thực tế của gói thầu để nhà thầu trong nước không đáp ứng được.
đ) Nhà thầu trúng thầu, tổ chức, cá nhân thuộc chủ đầu tư sử dụng người nước ngoài để thực hiện hợp đồng khi người nước ngoài không đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam”.
3. Khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung:
“2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được duyệt nhưng không làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu”.
b) Điểm a khoản 3 được sửa đổi:
“a) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu không căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được duyệt làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc dẫn đến phải hủy đấu thầu;”.
4. Điểm đ khoản 3 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“đ) Chuyển nhượng cho nhà thầu khác trên 10% giá trị phải thực hiện (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) nêu trong hợp đồng đã ký”.
5. Điều 48 được sửa đổi như sau:
a) Điểm b khoản 1 Điều 48 được sửa đổi:
“b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;”.
b) Điểm b khoản 2 Điều 48 được sửa đổi:
“b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;”.
6. Điều 49 được sửa đổi như sau:
a) Điểm b khoản 1 Điều 49 được sửa đổi:
“b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;”.
b) Điểm b khoản 2 Điều 49 được sửa đổi:
“b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;”.
7. Điều 52 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 52. Ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính về kế hoạch và đầu tư
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 48, Điều 49, Điều 50 và Điều 51 Nghị định số 53/2007/NĐ-CP có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện quyền xử phạt vi phạm hành chính. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung và thời hạn ủy quyền”.
8. Điều 55 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 55. Xử phạt theo thủ tục đơn giản
Xử phạt theo thủ tục đơn giản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính mà mức xử phạt quy định là cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng hoặc nhiều hành vi vi phạm hành chính do một người thực hiện mà hình thức xử phạt đối với mỗi hành vi này đều là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000 đồng đến 200.000 đồng. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền xử phạt không lập biên bản vi phạm hành chính mà ra quyết định xử phạt tại chỗ”.
9. Điều 57 được sửa đổi như sau:
“Điều 57. Lập biên bản về vi phạm hành chính
Việc lập biên bản về hành vi vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 đã được sửa đổi, bổ sung tại Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và Điều 22 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008”.
10. Điều 58 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 58. Chấp hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt, phải nộp tiền tại nơi ghi trong quyết định xử phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt.
Việc quản lý và sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính thực hiện theo Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính.
Trường hợp tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại Điều 66 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Điều 66a Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.”
11. Điều 62 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 62. Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư gửi báo cáo kết quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
2. Các cơ quan, đơn vị sử dụng các mẫu biểu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư”.
Điều 2. Bãi bỏ các điểm, điều của Nghị định số 53/2007/NĐ-CP như sau:
1. Điều 19.
2. Điều 20.
3. Điều 21.
4. Điểm n và điểm o khoản 1 Điều 38.
Điều 3. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 08 năm 2010.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 62/2010/ND-CP | Hanoi, June 04, 2010 |
DECREE
AMENDING, SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF DECREE NO.53/2007/ND-CP DATED APRIL 04, 2007 OF THE GOVERNMENT STIPULATING SANCTIONS OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN THE DOMAIN OF PLANNING AND INVESTMENT
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the July 02, 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations; the Ordinance Amending, Supplementing a number of Articles of the Ordinance on Handling of Administrative Violations dated April 02, 2008;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment,
DECREES:
Article 1.Amending, supplementing a number of Articles of Decree No.53/2007/ND-CP dated April 04, 2007 stipulating sanctions of administrative violations in the domain of planning and investment (hereinafter called as Decree No.53/2007/ND-the Government for short):
1. Point b clause 2 Article 7 is amended, supplemented as follows:
“b) Making cost estimation, planning for economic - social development not in compliance with regulations”.
2. Clause 5, 6 Article 13 is amended, supplemented as follows:
a) Supplementing point đ and e into clause 5:
“đ) Failing to sell the bidding documents for contractors or performing any action that limits the bidders to purchase bidding documents upon time be determined in the bidding notice, bidding invitation;
e) Failing to release or performing any action that limits the release of concerns invitation records, pre-qualification invitation records, requesting records to the contractors upon time to be determined in the notice of inviting to apply concern records, notice of inviting pre-qualification, notice of offering invitation”.
b) Clause 6 is amended, supplemented:
“6. A fine of between VND 18,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for organizations, individuals with one of the following acts:
a) Using its powers or influence to force the investors, bidding inviters, bidding expert team, bidding consultants, agencies, organizations of appraising the results of contractor selection to propose successful contractor not suit to the requirements of bidding documents, records of requestsand assessment criteria outlined in the bidding documents, records of requests.
b) Approving for contractors to transfer the work without permission of the investor, except for the work under the responsibility of the subcontractor stated in the contract.
c) Failing to specify in the bidding documents, contract on prohibiting the contractor to use foreigners who are inadequate working conditions in Vietnam in accordance with the law regulations of Vietnam.
d) Failing to specify in the bidding documents, contract on prohibiting to use foreign workers as domestic labor may meet the requirements of the package or deliberately specifying evaluation criteria on qualifications, experience of contractors or other evaluation criteria higher than the actual needs of packages so that domestic contractors may not meet.
đ) The successful contractors, organizations and individuals to be of investors use foreigners to perform the contract when they do not meet conditions to work in Vietnam in accordance with the law regulation of Vietnam.”
3. Clause 2, point a clause 3 Article 14 is amended, supplemented as follows:
a) Clause 2 is amended, supplemented:
“2. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for organizations and individuals evaluating the bids, proposal record not based on evaluation criteria and other requirements in the bidding documents, dossier requesting for being approved but not distort the results of contractor selection”.
b) Point a clause 3 is amended:
“a) Evaluating bids or proposal record, appraising or approving contractor selection results not based on evaluation criteria other requirements in the bidding documents, dossier requesting for being approved, thereby distorting contractor selection results or leading to cancellation of the bidding;”.
4. Point đ clause 3 Article 17 is amended, supplemented as follows:
“đ) Transferring to other contractors more than 10% of the must-be-performed value (after deducting the work volume falling under the responsibility of subcontractors) referred to in the signed contract”.
5. Article 48 is amended as follows:
a) Point b clause 1 Article 48 is amended:
“b) To impose a fine of up to VND 2,000,000;”
b) Point b clause 2 Article 48 is amended:
“b) To impose a fine of up to VND 30,000,000;”
6. Article 49 is amended as follows:
a) Point b clause 1 Article 49 is amended:
“b) To impose a fine of up to VND 500,000;”
b) Point b clause 2 Article 49 is amended:
“b) To impose a fine of up to VND 30,000,000;”
7. Article 52 is amended, supplemented as follows:
“Article 52. Authorization of competence to sanction administrative violations on planning and investment
Persons who are competent to sanction administrative violations specified in Article 48, Article 49, Article 50 or Article 51 of Decree No.53/2007/ND-CP may authorize for his/her deputy to sanction administrative violations. The authorization must be made in writing in which stating clearly scope, contents and term of authorization”.
8. Article 55 is amended, supplemented as follows:
“Article 55. Sanctioning according to simplified procedures
Sanctioning according to simplified procedures is applicable to act of administrative violation subject to caution or a fine of up to VND 200,000 or many acts of administrative violations implemented by a person in which form of sanction for each violation is caution or a fine of between VND 10,000 to 200,000. In this case, the person who is competent to sanction shall issue an on-site sanctioning decision without having to make a written record”.
9. Article 57 is amended as follows:
“Article 57. Making of records of administrative violations
Records of administrative violations shall be made under the provisions in Article 55 of the 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations amended and supplemented by Ordinance amending and supplementing a number of Articles of the 2008 Ordinance on Handling of administrative Violations and Article 22 of Decree No.128/2008/ND-CP dated December 16, 2008 of the Government detailing the implementation of a number of Articles of the 2002 Ordinance on Handling administrative Violations and the Ordinance amending and supplementing a number of Articles of the 2008 Ordinance on Handling of administrative Violations”.
10. Article 58 is amended, supplemented as follows:
“Article 58. Compliance with sanctioning decisions and enforcement of sanctioning decisions
Within 10 working days from the date of being delivered the sanctioning decision, the sanctioned organization or individual must comply with the sanctioning decision; pay the fine at the place indicated in the sanctioning decision and to be given a receipt thereof.
Management and use of administrative violations sanctioning fine shall be implemented under the Government s Decree No.124/2005/ND-CP dated October 06, 2005, stipulating on receipts of fines and management and use of fines paid for administrative violations.
In case the sanctioned organization or individual who fails to voluntarily comply with the sanctioning decision shall be forced to comply with the decision under the provisions of Article 66 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations, Article 66a of the Ordinance amending and supplementing a number of Articles of the 2008 Ordinance on Handling of administrative Violations and the Government s Decree No.37/2005/ND-CP dated March 18, 2005, stipulating procedures for application of measures to enforce for execution of decisions on sanctioning administrative violations.”
11. Article 62 is amended, supplemented as follows:
“Article 62. Responsibility of implementation
1. The agencies, units having competence to sanction administrative violations in the domain of planning and investment send report on the results of administrative violation sanctions in the domain of planning and investment to the Ministry of Planning and Investment before December 15 every year for synthesis, report to the Government.
2. The agencies and units use the form prescribed in Annex attached to this Decree, when sanctioning administrative violations in the domain of planning and investment”.
Article 2.Annulling points, Articles of the Decree No.53/2007/ND-CP as follows:
1. Article 19.
2. Article 20.
3. Article 21.
4. Point n and point o clause 1 Article 38.
Article 3.This Decree takes effect on August 02, 2010.
Article 4.The Ministers, heads of Ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, chairmen of the People’s Committees of Cities, Provinces directly under the Central are responsible for the implementation of this Decree./.
| FOR THE GOVERNMENT |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây