Thông tư 15/2015/TT-BYT khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV

thuộc tính Thông tư 15/2015/TT-BYT

Thông tư 15/2015/TT-BYT của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV và người sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS
Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:15/2015/TT-BYT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Phạm Lê Tuấn
Ngày ban hành:26/06/2015
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe, Bảo hiểm

TÓM TẮT VĂN BẢN

Hướng dẫn khám, chữa bệnh BHYT cho người nhiễm HIV

Bộ Y tế vừa ban hành Thông tư số 15/2015/TT-BYT ngày 26/06/2015 hướng dẫn thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) đối với người nhiễm HIV và người sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS, quy định người tham gia BHYT nhiễm HIV khi khám, chữa bệnh HIV/AIDS và người tham gia BHYT khi sử dụng các dịch vụ liên quan đến HIV/AIDS sẽ được hưởng một số quyền lợi về khám, chữa bệnh BHYT theo quy định.
Cụ thể, sẽ được Quỹ BHYT chi trả thuốc (bao gồm cả thuốc kháng HIV - thuốc ARV), hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi chi trả của Quỹ BHYT; xét nghiệm HIV đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai và khi sinh con theo yêu cầu chuyên môn trong khám, chữa bệnh (nếu không được các nguồn kinh phí khác chi trả); điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội; khám bệnh, xét nghiệm HIV, thuốc ARV và các dịch vụ khám, chữa bệnh HIV/AIDS khác đối với trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV...
Các cơ sở điều trị bằng thuốc ARV thuộc trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; trung tâm phòng, chống HIV/AIDS; trung tâm y tế dự phòng tỉnh, thành phố và các cơ sở khám, chữa bệnh khác có đủ điều kiện theo quy định phải ký hợp đồng với tổ chức bảo hiểm xã hội để tổ chức khám, chữa bệnh, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT cho người bệnh HIV/AIDS.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2015; không áp dụng với người tham gia BHYT nhiễm HIV đang được quản lý tại các trại giam, tạm giam, cơ sở tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở bảo trợ xã hội.

Xem chi tiết Thông tư15/2015/TT-BYT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ Y TẾ
--------


Số: 15/2015/TT-BYT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------

Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2015

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ

 ĐỐI VỚI NGƯỜI NHIỄM HIV VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG CÁC DỊCH VỤ Y TẾ LIÊN QUAN ĐẾN HIV/AIDS
_________________

Căn cứ Luật bảo hiểm y tế;

Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh;

Căn cứ Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);

Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Căn cứ Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế;

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV và người sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT).
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT điều trị bằng thuốc kháng HIV (sau đây gọi là thuốc ARV) cho người nhiễm HIV.
3. Cơ sở y tế điều trị bằng thuốc ARV theo quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn điều kiện và phạm vi chuyên môn của cơ sở y tế điều trị bằng thuốc ARV có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
4. Người tham gia BHYT nhiễm HIV, người tham gia BHYT sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS.
5. Thông tư này không điều chỉnh đối với người tham gia BHYT nhiễm HIV đang được quản lý tại các trại giam, trại tạm giam, cơ sở tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở bảo trợ xã hội.
Điều 2. Nguyên tắc chung
1. Người tham gia BHYT nhiễm HIV khi khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS và người tham gia BHYT khi sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS được hưởng quyền lợi khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo phạm vi quyền lợi và mức hưởng theo quy định của pháp luật về BHYT.
2. Người tham gia BHYT nhiễm HIV đang khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế điều trị bằng thuốc ARV khi có nhu cầu thì tiếp tục được khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS tại cơ sở đó theo quy định tại Thông tư số 32/2013/TT-BYT ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn quản lý, theo dõi điều trị người nhiễm HIV và người phơi nhiễm với HIV để đảm bảo thuận lợi trong tiếp cận điều trị, duy trì sự ổn định và hiệu quả trong công tác quản lý chăm sóc, điều trị và phòng chống HIV/AIDS.
3. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về BHYT. Quỹ BHYT không thanh toán các chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp người bệnh có thẻ BHYT nhưng các chi phí đó đã được ngân sách nhà nước (chương trình mục tiêu y tế quốc gia, các dự án viện trợ ODA,...) hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác chi trả.
Điều 3. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT bổ sung các nội dung về khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS theo quy định tại Thông tư này vào hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT hằng năm với tổ chức bảo hiểm xã hội.
2. Cơ sở điều trị bằng thuốc ARV thuộc trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trung tâm phòng chống HIV/AIDS, trung tâm y tế dự phòng tỉnh, thành phố và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác có đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật có trách nhiệm ký hợp đồng với tổ chức bảo hiểm xã hội để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho người bệnh HIV/AIDS.
3. Bệnh viện đa khoa huyện hoặc trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cơ quan, đơn vị đang ký hợp đồng với tổ chức bảo hiểm xã hội về khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại trạm y tế xã và tương đương có trách nhiệm bổ sung nội dung về khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS vào hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT tại các trạm y tế xã và tương đương.
Điều 4. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu
1. Người tham gia BHYT nhiễm HIV được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Thông tư số 37/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
2. Trường hợp có nhu cầu, người tham gia BHYT nhiễm HIV được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu có khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS trong địa bàn cấp huyện, cấp tỉnh.
3. Người tham gia BHYT nhiễm HIV được thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu vào đầu mỗi quý theo quy định của pháp luật về BHYT theo hướng dẫn của tổ chức bảo hiểm xã hội nơi phát hành thẻ BHYT.
Điều 5. Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh
1. Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh BHYT thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Thông tư số 37/2014/TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
2. Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh giữa các cơ sở điều trị bằng thuốc ARV thuộc tuyến xã, tuyến huyện, tuyến tỉnh, tuyến trung ương theo phân cấp quản lý chuyên môn được quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn điều kiện và phạm vi chuyên môn của cơ sở y tế điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV và Thông tư số 32/2013/TT-BYT ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn quản lý, theo dõi điều trị người nhiễm HIV và người phơi nhiễm với HIV.
Điều 6. Phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế
1. Người tham gia BHYT nhiễm HIV và người tham gia BHYT khi sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS được hưởng quyền lợi theo phạm vi quyền lợi, mức hưởng theo quy định của pháp luật về BHYT.
2. Người tham gia BHYT nhiễm HIV và người tham gia BHYT khi sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS được quỹ BHYT chi trả:
a) Thuốc (bao gồm cả thuốc ARV), hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi chi trả của quỹ BHYT;
b) Xét nghiệm HIV đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai và khi sinh con theo yêu cầu chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh nếu không được các nguồn kinh phí khác chi trả;
c) Kỹ thuật đình chỉ thai nghén ở phụ nữ mang thai nhiễm HIV;
d) Khám bệnh, xét nghiệm HIV, thuốc ARV và các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS khác đối với trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV;
đ) Xét nghiệm HIV theo yêu cầu chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh (trừ chi phí xét nghiệm HIV đối với người hiến bộ phận cơ thể người, người cho tinh trùng, noãn);
e) Xét nghiệm HIV, điều trị bằng thuốc kháng HIV đối với người phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro (trừ các trường hợp tai nạn rủi ro nghề nghiệp đã được ngân sách nhà nước chi trả);
g) Điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc triển khai thực hiện các nội dung được quy định tại thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn cụ thể việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu đối với người tham gia BHYT nhiễm HIV/AIDS;
c) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện và phạm vi chuyên môn điều trị bằng thuốc ARV theo quy định;
d) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan phổ biến, hướng dẫn người tham gia BHYT nhiễm HIV thực hiện các quy định của pháp luật về BHYT, pháp luật về phòng chống HIV/AIDS và các quy định tại Thông tư này.
2. Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT đối với người nhiễm HIV và người tham gia BHYT khi sử dụng dịch vụ y tế liên quan đến HIV theo hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định của pháp luật về BHYT, quy định về khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 3 Thông tư này có trách nhiệm:
a) Thực hiện khám bệnh, chữa bệnh BHYT đối với người nhiễm HIV và người tham gia BHYT khi sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS, bảo đảm quyền lợi người tham gia BHYT theo quy định;
b) Thực hiện khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS theo hướng dẫn chẩn đoán, điều trị HIV/AIDS và hướng dẫn quản lý, theo dõi điều trị người nhiễm HIV và người phơi nhiễm với HIV do Bộ Y tế ban hành;
c) Phối hợp với tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo quy định của pháp luật về BHYT và các quy định tại Thông tư này.
Điều 8. Điều khoản tham chiếu
1. Thông tư số 09/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn điều kiện và phạm vi chuyên môn của cơ sở y tế điều trị bằng thuốc kháng HIV.
2. Thông tư số 32/2013/TT-BYT ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn quản lý, theo dõi điều trị người nhiễm HIV và người phơi nhiễm với HIV.
3. Thông tư số 37/2014/TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu này có văn bản khác thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2015;
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương báo cáo Bộ Y tế để kịp thời xem xét, giải quyết.

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Y tế, Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Y tế;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu VT, BH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Lê Tuấn

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF HEALTH

Circular No.15/2015/TT-BYT dated June 26, 2015 of the Ministry of Health guiding the medical examination and treatment by health insurance for HIV-Positive people and people using HIV/AIDS related health care services

Pursuant to the Law on health insurance;

Pursuant to the Law on Medical examination and treatment;

Pursuant to the Law on HIV/AIDS prevention;

Pursuant to the Decree No. 63/2012/ND-CP dated August 31, 2012 by the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Health;

Pursuant to the Decree No. 105/2014/ND-CP dated November 15, 2014 by the Government providing guidance on a number of articles of the Law on Health Insurance;

The Minister of Health promulgates this Circular providing guidance on medical examination and treatment covered by health insurance for people living with HIV and people using HIV/AIDS-related health care services as follows:

Article 1. Scope of adjustment and subject of application

1. Health insurance-covered medical facilities.

2. Health insurance-covered medical facilities treating HIV-positive people with antiretroviral drugs (ARV).

3. Medical facilities treating infected people with ARV according to the regulations in the Circular No. 09/2011/TT-BYT dated January 26th, 2011 by the Minister of Health.

4. People having health insurance who are HIV-positive or use HIV/AIDS-related medical services.

5. This Circular does not apply to HIV-positive people having health insurance who are in detentions, temporary detentions, compulsory education establishments, reform schools, compulsory rehabilitation centers, social protection establishments.

Article 2. General provisions

1. HIV-positive people having health insurance who receive medical examination and treatment and people having health insurance who use HIV/AIDS related medical services shall have the benefits of health insurance policyholders within the limits prescribed by regulations of law on health insurance.

2. HIV-positive people having health insurance that are treated with ARV at a medical facility may continue receiving the HIV/AIDS examination and treatment at the same facility according to the regulations in the Circular No. 32/2013/TT-BYT dated October 17, 2013 by the Minister of Health in order to ensure convenient treatment, maintaining the stability and effectiveness in HIV/AIDS treatment and prevention.

3. The payment of cost of medical examination and treatment between the medical facilities and social insurance organization shall comply with the legislations in health insurance. The Health insurance fund does not cover the examination and treatment for people covered by health insurance that has been covered by the state budget (according to national medical target program, ODA projects, etc.) or other lawful capitals.

Article 3. Contract for health insurance examination and treatment by health insurance

1. Health insurance medical facilities shall add the provisions about HIV/AIDS diagnosis and treatment to the annual contract for health insurance examination and treatment according to the regulation in this Circular with the social insurance organization.

2. Any medical facility treating people with ARV that is affiliated to medical centers of districts, HIV/AIDS prevention centers, preventive medical centers of provinces and other medical facilities eligible for providing medical services according to the legislations shall sign a contract with a social insurance organization for the provision and payment for medical examination and treatment service for HIV/AIDS infected people.

3. Polyclinic hospital of districts or medical centers of districts, agencies, units being under a contract with the social insurance organization for providing health insurance-covered medical service at local medical facilities shall add the provisions about HIV/AIDS examination and treatment to the contract for health insurance-covered medical examination and treatment at local medical facilities.

Article 4. Initial registration of health insurance

1.HIV-positive people having health insurance may register health insurance at a medical facility according to the regulations in the Circular No. 37/2014/TT-BYT dated 17/11/2014 by the Minister of Health.

2. HIV-positive people having health insurance may register health insurance-covered at any local health insurance facility that provides HIV/AIDS examination and treatment services.

3. HIV-positive people having health insurance may change the initial health insurance facility on the first day of any quarter and according to the regulations on health insurance of the health insurance issuer.

Article 5. Transfer between medical facilities

1. The transfer of health insurance covered medical facilities shall comply with the regulation in Articles 8 and 9 of the Circular No. 37/2014/TT-BYT dated 17/11/2014 by the Minister of Health.

2. The transfer between medical facilities of communes, districts, provinces and central medical establishments according to management decentralization specified in the Circular No. 09/2011/TT-BYT dated January 26, 2011 by the Minister of Health.

Article 6. Scope and level of health insurance benefits

1. HIV-positive people having health insurance who use HIV/AIDS related medical services shall have benefits according to the legislation on health insurance.

2. Regarding people having health insurance who are HIV-positive or use HIV/AIDS related medical services, Health insurance funds shall cover the cost of:

a) Medicine (including ARV), chemicals, medical equipment, technical services within the coverage of Health insurance funds;

b) HIV testing for women who are in pregnant or childbirth according to professional request in case such expense is not covered by any other funds;

c) Abortion on HIV women;

d) HIV diagnosis and testing, ARV and other HIV/AIDS examination and treatment services for children of HIV women;

dd) HIV testing in medical examination and treatment (excluding HIV testing for people who donate body parts, sperm, ovule);

e) HIV testing, treatment with antiretroviral drugs for HIV-exposed people, people accidentally infected with HIV (excluding occupational HIV infection covered by the state budget);

g) Preventive treatment for opportunistic infections.

Article 7. Implementation organization

1. The Services of Health of central-affiliated provinces:

a) Direct the affiliated medical facilities to perform the activities prescribed in this Circular;

b) Preside over, cooperate with social insurance establishments of provinces in providing guidelines for initial registration of health insurance for HIV-positive people;

c) Preside over, cooperate with social insurance establishments of provinces in providing guidelines for the performance of contract for health insurance-covered medical services at facilities that are eligible for treating people with ARV according to the regulations;

d) Cooperate with relevant organizations in disseminating and guiding HIV-positive people having health insurance to comply with the legislations on health insurance, legislations on HIV/AIDS prevention and the provisions of this Circular.

2. Social insurance of central-affiliated provinces shall sign the contract for health insurance-covered examination and treatment and pay the costs of health insurance-covered examination and treatment for HIV-positive people and people who use HIV related medical services according to the guidance in this Circular and the provisions of laws on health insurance, HIV/AIDS examination and treatment and other relevant legislations.

3. Every medical facility specified in Clauses 1, 2 and 3 Article 3 of this Circular shall:

a) Provide health insurance-covered examination and treatment for HIV-positive people and people having health insurance who use HIV/AIDS related medical services, ensuring the benefits of people having health insurance according to the regulations;

b) Provide HIV/AIDS diagnosis and treatment according to the guidelines for HIV/AIDS diagnosis and treatment and guidelines for management and treatment for HIV-positive people and HIV-exposed people issued by the Ministry of Health;

c) Cooperate with social insurance in paying the cost of health insurance-covered medical care according to the legislations on health insurance and the regulations in this Circular.

Article 8. Reference provisions

1. Circular No. 09/2011/TT-BYT dated January 26, 2011 by the Minister of Health providing guidance on requirements and expertise of medical facilities treating people with ARV.

2. Circular No. 32/2013/TT-BYT dated October 17, 2013 by the Minister of Health providing guidance on the management and treatment for HIV-positive people and HIV exposed people.

3. Circular No. 37/2014/TT-BYT dated November 17, 2014 by the Minister of Health providing guidance on initial registration of health insurance and health insurance-covered examination and treatment line transfer.

If any of the references above is replaced or amended, the new one shall prevail.

Article 9. Implementation effect

1. This Circular takes effect on August 15, 2015;

2. Any difficulties in the course of implementation shall be  reported to the Ministry of Health for consideration and solution./.

For the Minister

The Deputy Minister

Pham Le Tuan

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 15/2015/TT-BYT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất