Thông tư liên tịch 04/2004/TTLT/BTM-BCN của Bộ Thương mại và Bộ Công nghiệp về hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2005
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư liên tịch 04/2004/TTLT/BTM-BCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Công nghiệp; Bộ Thương mại |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 04/2004/TTLT/BTM-BCN |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Người ký: | Bùi Xuân Khu; Mai Văn Dâu |
Ngày ban hành: | 28/07/2004 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Thông tư liên tịch04/2004/TTLT/BTM-BCN tại đây
tải Thông tư liên tịch 04/2004/TTLT/BTM-BCN
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ THƯƠNG MẠI - BỘ CÔNG NGHIỆP
SỐ 04/2004/TTLT/BTM/BCN NGÀY 28 THÁNG 7 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN VIỆC GIAO VÀ THỰC HIỆN HẠN NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ NĂM 2005
Căn cứ Hiệp định về buôn bán hàng dệt may Việt Nam-Hoa Kỳ ngày 17/7/2003 và Biên bản ghi nhớ ngày 22/7/2004;
Căn cứ Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2005;
Căn cứ tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ năm 2004 và đánh giá tình hình xuất khẩu năm 2005;
Sau khi tham khảo ý kiến của Hiệp hội dệt may Việt Nam,
Liên tịch Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2005 như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng hạn ngạch
Hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ có 38 chủng loại mặt hàng (Cat.), bao gồm 13 Cat. đôi và 12 Cat. đơn được quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
2. Đối tượng được giao và thực hiện hạn ngạch
Thương nhân được giao và thực hiện hạn ngạch phải có đủ các điều kiện sau:
- Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đã đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc có Giấy phép đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Có năng lực sản xuất hàng dệt may;
- Không vi phạm các quy định hiện hành cũng như các quy định của Hiệp định trong năm 2004.
- Thương nhân có quyền nhận quota để xuất khẩu độc lập hoặc nhận quota trong liên kết chuỗi (có ghi mức quota của doanh nghiệp trong liên kết chuỗi. Thương nhân có thể tham gia liên kết chuỗi sau khi được nhận đủ quota).
II. QUY ĐỊNH VỀ GIAO HẠN NGẠCH
1. Giao hạn ngạch
Việc giao hạn ngạch hàng dệt may sang Hoa Kỳ được tiến hành công khai, không phân biệt đối xử và đúng đối tượng, cụ thể như sau:
- Dành 80% nguồn hạn ngạch (bao gồm cả tỷ lệ tăng trưởng 2% và 7% tuỳ từng chủng loại mặt hàng) để giao cho Thương nhân đã thực hiện việc xuất khẩu mặt hàng tương ứng (gọi chung là thành tích xuất khẩu) từ ngày 01/1/2004 đến 31/12/2004.
- Dành 20% hạn ngạch để giao bổ sung cho thương nhân (gọi chung là hạn ngạch phát triển), trong đó:
+ 3% hạn ngạch dành cho các hợp đồng xuất khẩu hàng dệt may sử dụng vải/nguyên liệu sản xuất trong nước.
+ 3% hạn ngạch dành cho thương nhân xuất khẩu các chủng loại hàng dệt may không quản lý bằng hạn ngạch sang Hoa Kỳ từ tháng 7 năm 2004 đến tháng 6 năm 2005.
+ 1% hạn ngạch dành cho thương nhân có nhà máy cách cảng Hải Phòng hoặc cảng quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh trên 500 km.
+ 4% hạn ngạch dành cho thương nhân tự nguyện tham gia liên kết chuỗi và thương nhân đã thực hiện hạn ngạch trong năm 2004 nay đầu tư mới các dự án dệt, nhuộm lớn.
+ 7% hạn ngạch dành cho thương nhân có hợp đồng ký với khách hàng là các nhà nhập khẩu hàng dệt may lớn của Hoa Kỳ, có doanh số nhập khẩu hàng dệt may sản xuất tại Việt Nam từ 20 triệu USD trở lên trong năm 2003 hoặc 2004 và khách hàng có thương hiệu lớn, nổi tiếng.
+ 2% dự phòng.
2. Căn cứ giao hạn ngạch
2.1. Hạn ngạch thành tích: Các chủng loại mặt hàng được chia làm hai nhóm.
- Nhóm I bao gồm 9 chủng loại mặt hàng (Cat.): 334/335, 338/339, 340/640, 341/641, 342/642, 347/348, 359/659-S, 638/639 và 647/648.
Hạn ngạch thành tích giao cho thương nhân là tỷ lệ phần trăm số lượng thực hiện hạn ngạch của từng chủng loại hàng trong năm 2004 trừ đi số lượng hạn ngạch năm 2005 đã ứng trước để sử dụng trong năm 2004.
- Nhóm II bao gồm 16 chủng loại mặt hàng (Cat.): 200, 301, 332, 333, 345, 351/651, 352/652, 359/659-C, 434, 435, 440, 447, 448, 620 và 645/646.
Hạn ngạch thành tích giao cho thương nhân bằng số lượng thực hiện hạn ngạch của từng chủng loại hàng trong năm 2004 trừ đi số lượng hạn ngạch năm 2005 đã ứng trước để sử dụng trong năm 2004
- Hạn ngạch năm 2005 ứng trước để sử dụng trong năm 2004 không được tính vào thành tích xuất khẩu của năm 2004.
- Hồ sơ đăng ký hạn ngạch như mẫu 05 kèm theo Thông tư này.
2.2. Hạn ngạch phát triển:
2.2.1. Hạn ngạch dành cho sản phẩm dệt may sử dụng vải/nguyên liệu sản xuất tại Việt Nam.
- Hợp đồng xuất khẩu sản phẩm dệt may được sản xuất bằng đúng loại vải/nguyên liệu sản xuất trong nước phù hợp với sản phẩm xuất khẩu;
- Hợp đồng mua vải/nguyên liệu sản xuất tại Việt Nam;
- Hoá đơn thanh toán mua vải/nguyên liệu do Bộ Tài chính phát hành.
Hồ sơ như mẫu số 01 kèm theo Thông tư này.
2.2.2. Hạn ngạch dành cho thương nhân xuất khẩu các chủng loại hàng không áp dụng hạn ngạch sang Hoa Kỳ từ tháng 7 năm 2004 đến tháng 6 năm 2005;
- Bảng thống kê chủng loại hàng, số lượng, kim ngạch xuất khẩu của thương nhân;
- Số liệu thống kê của cơ quan Hải quan (do cơ quan Hải quan cung cấp cho Bộ Thương mại).
Hồ sơ như mẫu số 02 kèm theo Thông tư này.
2.2.3. Hạn ngạch dành cho thương nhân tự nguyện tham gia liên kết chuỗi và thương nhân đã thực hiện hạn ngạch năm 2004 nay đầu tư mới các dự án dệt, nhuộm lớn.
- Đối với thương nhân tự nguyện tham gia liên kết chuỗi: Hiệp hội dệt may Việt Nam phối hợp với thương nhân để tổ chức các chuỗi liên kết. Căn cứ vào số lượng hạn ngạch thành tích của các thương nhân trong chuỗi, báo cáo về cơ chế vận hành cụ thể của chuỗi bao gồm sự hợp tác trong sản xuất, xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu và sản phẩm may mặc quản lý bằng hạn ngạch và các mặt hàng không quản lý bằng hạn ngạch xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ trong năm 2005 thông qua một thoả thuận tham gia liên kết chuỗi của các thành viên (tương tự như một hợp đồng kinh tế giữa các bên tham gia).
- Đối với thương nhân đã thực hiện hạn ngạch năm 2004 nay đầu tư mới các dự án dệt, nhuộm: căn cứ số vốn đầu tư, số lượng máy móc, thiết bị mới đã hoặc sẽ lắp đặt theo chương trình kế hoạch từ 1/2004 đến 12/2005
Hồ sơ như mẫu số 03 kèm theo Thông tư này.
2.2.4. Thương nhân có nhà máy cách cảng Hải Phòng hoặc cảng quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh trên 500 km:
- Có hợp đồng gia công, sản xuất hàng dệt may để xuất khẩu hàng Hoa Kỳ.
- Có năng lực sản xuất phù hợp với chủng loại hàng đề nghị.
2.2.5. Thương nhân có hợp đồng ký với khách hàng là nhà nhập khẩu lớn Hoa Kỳ và các khách hàng có thương hiệu lớn, nổi tiếng:
- Thương nhân Việt Nam có năng lực sản xuất phù hợp với chủng loại hàng đề nghị và có hợp đồng ký với khách hàng là nhà phân phối lớn của Hoa Kỳ hoặc khách hàng có thương hiệu lớn, nổi tiếng.
Hồ sơ như mẫu 04 kèm theo Thông tư này.
- Các nhà nhập khẩu khẩu lớn, có thương hiệu nổi tiếng, có văn bản đề nghị gửi về Bộ Thương mại (Vụ Xuất nhập khẩu) chậm nhất là ngày 30/9/2004 nêu chi tiết danh sách các thương nhân cung cấp hàng tại Việt Nam, chủng loại hàng, số lượng, trị giá trong năm 2003, 2004 và kế hoạch dự kiến của năm 2005.
3. Thời hạn giao hạn ngạch
3.1. Hạn ngạch thành tích giao hai đợt:
- Hạn ngạch giao cho thương nhân có thành tích xuất khẩu sang Hoa Kỳ từ 01/01/2004 đến 31/7/2004 được thực hiện vào đầu tháng 9/2004.
- Hạn ngạch giao cho thương nhân có thành tích xuất khẩu từ 01/08/2004 đến 31/12/2004 được thực hiện vào cuối tháng 01/2005.
3.2. Hạn ngạch phát triển:
- Hạn ngạch dành cho các hợp đồng xuất khẩu sử dụng vải/nguyên liệu sản xuất tại Việt Nam được giao làm hai đợt. Đợt I vào tháng 12/2004, đợt II vào tháng 4/2005.
- Hạn ngạch dành cho thương nhân có thành tích xuất khẩu các chủng loại hàng không áp dụng hạn ngạch sang thị trường Hoa Kỳ 6 tháng cuối năm 2004 và 6 tháng đầu năm 2005 được thực hiện vào tháng 2 và tháng 7/2005.
- Hạn ngạch dành cho thương nhân có nhà máy cách cảng Hải Phòng và cảng quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh trên 500 km được thực hiện vào tháng 10/2004.
- Hạn ngạch giao cho thương nhân tự nguyện tham gia liên kết chuỗi sau khi Liên Bộ Thương mại, Công nghiệp và Hiệp hội Dệt may Việt Nam đã kiểm tra hoạt động thực tế của chuỗi.
- Hạn ngạch dành cho thương nhân có hợp đồng ký với khách hàng là các nhà nhập khẩu lớn của Hoa Kỳ và khách hàng có thương hiệu lớn, nổi tiếng được thực hiện vào tháng 10/2004.
III. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HẠN NGẠCH
Thương nhân có nhu cầu sử dụng hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ năm 2005 gửi đăng ký (theo mẫu đính kèm) về Bộ Thương mại (Vụ Xuất nhập khẩu, 21 Ngô Quyền, Hà Nội) và phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của việc kê khai các tiêu chí trong đơn đăng ký hạn ngạch.
Thời gian đăng ký:
- Hạn ngạch thành tích: Hồ sơ đăng ký theo mẫu gửi về Bộ Thương mại trước ngày 01/09/2004.
- Hạn ngạch phát triển : hồ sơ gửi về Bộ Thương mại trước 30/9/2004. Riêng:
+ Đối với hạn ngạch sử dụng để xuất khẩu hàng dệt may làm bằng vải sản xuất trong nước chậm nhất trước ngày 31/3/2005.
+ Đối với hạn ngạch dành cho thương nhân có thành tích xuất khẩu các chủng loại hàng không áp dụng hạn ngạch sang Hoa Kỳ 6 tháng cuối năm 2004, hồ sơ gửi về chậm nhất trước ngày 30/1/2005 và 6 tháng đầu năm 2005, hồ sơ gửi về chậm nhất trước 20/7/2005.
+ Đối với hạn ngạch dành cho thương nhân tự nguyện tham gia liên kết chuỗi và các thương nhân tiến hành đầu tư mới các dự án dệt, nhuộm lớn, hồ sơ đăng ký gửi về chậm nhất trước 30/6/2005.
IV. NHỮNG QUY ĐỊNH THỰC HIỆN
1. Hiệu lực thực hiện
- Hạn ngạch năm 2005 có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 đến 31/12/2005.
- Quy định về thời hạn nộp hồ sơ được tính là ngày ghi trên dấu công văn đến Bộ Thương Mại
2. Cấp Visa.
Việc cấp Visa được thực hiện theo Thông tư số 03/2003/TT - BTM ngày 05/6/2003 của Bộ Thương mại hướng dẫn việc cấp Visa hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ theo Hiệp định dệt may Việt Nam - Hoa Kỳ và những điều chỉnh (nếu có).
Không cấp Visa cho các lô hàng xuất khẩu bán sản phẩm sang nước thứ ba để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh hoặc những lô hàng nhập khẩu bán sản phẩm về Việt Nam lắp ráp hoàn chỉnh để xuất khẩu sang Hoa Kỳ.
3. Hoàn trả:
Thương nhân không có khả năng thực hiện hạn ngạch được giao phải có văn bản hoàn trả lại Bộ Thương mại.
- Hạn ngạch hoàn trả trước tháng 9/2005, sẽ được tính vào hạn ngạch tiêu chuẩn năm sau.
- Hạn ngạch hoàn trả từ tháng 9/2005 trở đi sẽ được tính bằng 50% vào hạn ngạch tiêu chuẩn năm sau.
- Hạn ngạch được giao nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không hết mà không hoàn trả sẽ bị trừ vào tiêu chuẩn hạn ngạch năm sau.
- Thương nhân không được phép bán quota cho thương nhân khác.
- Thương nhân tham gia liên kết chuỗi có đăng ký cơ chế liên kết (bao gồm liên kết nhập khẩu, xuất khẩu hàng có hạn ngạch và phi hạn ngạch, liên kết sản xuất) và được Liên Bộ xác nhận chuỗi vận hành đúng theo cơ chế thật sự được di chuyển quota trong nội bộ chuỗi.
4. Chuyển đổi hạn ngạch
Trong trường hợp có nhu cầu chuyển đổi hạn ngạch giữa các chủng loại hàng (Cat.) để trực tiếp xuất khẩu, thương nhân có văn bản gửi Bộ Thương mại đề nghị giải quyết phù hợp với quy định của Hiệp định.
5. Uỷ thác và nhận uỷ thác
Việc uỷ thác và nhận uỷ thác được thực hiện theo Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 và Nghị định số 44/2001/NĐ-CP ngày 02/8/2001 của Chính phủ.
6. Phí hạn ngạch
Mức thu phí hạn ngạch từng chủng loại hàng (cat.) thực hiện theo quy định riêng của Bộ Tài Chính.
Thương nhân nộp phí hạn ngạch (nếu có) cho từng Thông báo giao hạn ngạch hoặc từng lô hàng xuất khẩu. Khi làm thủ tục cấp Visa, thương nhân xuất trình với Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực chứng từ đã nộp phí hạn ngạch vào tài khoản của Bộ Thương mại số 920.01.023 tại kho bạc Nhà nước thành phố Hà Nội.
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện các điều khoản của Hiệp định đã ký và các quy chế đã ban hành, phối hợp với các cơ quan hữu quan trong nước và nước ngoài giải quyết kịp thời những phát sinh trong quá trình thực hiện. Kết quả việc phân giao hạn ngạch và tình hình thực hiện hạn ngạch được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và trang Web: www.mot.gov.vn của Bộ Thương mại.
Các Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại Du lịch có trách nhiệm phối hợp với Tổ điều hành Liên Bộ trong việc : kiểm tra xác định năng lực sản xuất, xuất khẩu của thương nhân, chống gian lận thương mại để đảm bảo cho việc thực thi Hiệp định dệt may Việt Nam - Hoa Kỳ.
2. Thương nhân thực hiện đúng các quy định của Thông tư Liên tịch và các quy định của Hiệp định buôn bán hàng dệt may ký với Hoa Kỳ. Trong trường hợp vi phạm, tuỳ mức độ sẽ bị xử lý từ thu hồi hạn ngạch đến đình chỉ giao hạn ngạch hoặc theo quy định của pháp luật. Cụ thể :
2.1. Thương nhân chuyển tải bất hợp pháp hàng hoá, làm và sử dụng Visa giả, C/O giả, giả mạo hồ sơ bị thu hồi hết hạn ngạch, không giao hạn ngạch năm sau và chuyển hồ sơ sang cơ quan bảo vệ pháp luật xử lý.
2.2. Thương nhân khai không đúng nội dung đơn xin hạn ngạch, đơn xin Visa, lẩn tránh việc kiểm soát hạn ngạch của Liên Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp bị thu hồi hạn ngạch, không giao hạn ngạch bổ sung.
2.3. Thương nhân khai sai năng lực sản xuất, sai kim ngạch xuất khẩu để được giao hạn ngạch bổ sung thì thu hồi phần hạn ngạch được cấp do khai báo sai và phạt 30% hạn ngạch theo tiêu chuẩn được cấp.
Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
PHỤ LỤC SỐ 01
(kèm theo Thông tư Liên tịch số 04/2004/TTLT/BTM-CN ngày 28/07/2004)
Số TT |
Mô tả |
Đơn vị |
Cat. |
1 |
Chỉ may, sợi để bán lẻ |
Kg |
200 |
2 |
Sợi bông đã trải |
Kg |
301 |
3 |
Tất chất liệu bông |
Tá đôi |
332 |
4 |
Áo khoác nam dạng comple |
Tá đôi |
333 |
5 |
Áo khoác nam nữ chất liệu bông |
Tá |
334/335 |
6 |
Áo sơ mi dệt kim nam, nữ chất liệu bông |
Tá |
338/339 |
7 |
Áo sơ mi nam dệt thoi chất liệu bông vào sợi nhân tạo |
Tá |
340/640 |
8 |
Áo sơ mi nữ dệt thoi chất liệu bông và sợi nhân tạo |
Tá |
341/641 |
9 |
Váy ngắn chất liệu bông và sợi nhân tạo |
Tá |
342/642 |
10 |
Áo sweater chất liệu bông |
Tá |
345 |
11 |
Quần nam nữ chất liệu bông |
Tá |
347/348 |
12 |
Quần áo ngủ chất liệu bông và sợi nhân tạo |
Tá |
351/651 |
13 |
Đồ lót chất liệu bông và sợi nhân tạo |
Tá |
352/652 |
14 |
Quần yếm ... |
Kg |
359/659C |
15 |
Quần áo bơi |
Kg |
359/659S |
16 |
Áo khoác nam chất liệu len |
Tá |
434 |
17 |
Áo khoác nữ chất liệu len |
Tá |
435 |
18 |
Sơ mi nam, nữ chất liệu len |
Tá |
440 |
19 |
Quần nam chất liệu len |
Tá |
447 |
20 |
Quần nữ chất liệu len |
Tá |
448 |
21 |
Vải bằng sợi fi-la-măng tổng hợp khác |
M2 |
620 |
22 |
Tất chất liệu sợi nhân tạo |
Tá đôi |
632 |
23 |
Áo sơ mi dệt kim nam nữ chất liệu sợi nhân tạo |
Tá |
638/639 |
24 |
Áo sweater chất liệu sợi nhân tạo |
Tá |
645/646 |
25 |
Quần nam nữ chất liệu sợi nhân tạo |
Tá |
647/648 |
Mẫu số 1
1. Tên Thương nhân:
2. Giấy đăng ký kinh doanh số: Cấp ngày:
3. Mã số XNK (Mã số Hải quan):
4. Điện thoại: Fax: Email:
5. Địa chỉ giao dịch:
6. Địa chỉ cơ sở sản xuất chính:
7. Tổng số thiết bị hiện có:
8. Tổng số lao động:
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số công văn: ......, ngày...... tháng..... năm 200..
Kính: gửi: Bộ Thương mại
VỀ VIỆC ĐỀ NGHỊ XÉT ƯU TIÊN HẠN NGẠCH HÀNG DỆT MAY XK SANG HOA KỲ NĂM 2005 SỬ DỤNG VẢI/NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT TRONG NƯỚC
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 04/2004/TTLT/BTM/BCN của Liên Bộ Thương mại và Công nghiệp ban hành ngày 28/07/2004 hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2005, (Tên thương nhân...) đề nghị Liên Bộ giao số lượng hạn ngạch sau đây để xuất khẩu hàng dệt may sử dụng vải/nguyên liệu sản xuất trong nước sang thị trường Hoa Kỳ năm 2005:
STT |
Tên hàng |
Cat. |
Slượng XK sử dụng vải SX trong nước |
Hợp đồng XK số |
Dự tính ngày XK |
Hợp đồng mua vải trong nước |
Hóa đơn mua vải do Bộ Tài chính phát hành |
|
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
|
|
|
|
|
|
|
Công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu và chứng từ kèm trong hồ sơ.
Người đứng đầu thương nhân
(ký tên và đóng dấu)
Lưu ý:
1. Hồ sơ gửi kèm bao gồm bản sao các chứng từ nêu tại cột (4); (6) và (7) có dấu Sao y bản chính và chữ ký của người đứng đầu thương nhân.
2. Đối với các thương nhân có năng lực dệt và sử dụng vải do chính đơn vị mình sản xuất chứng từ nêu trong cột (6) và (7) có thể thay thế bằng Phiếu xuất/nhập kho từ bộ phận dệt sang bộ phận may (hoặc các chứng từ tương đương) có dấu sao y bản chính và chữ ký của người đứng đầu thương nhân.
3. Không xét các hợp đồng/hoá đơn mua vải ký với đơn vị kinh doanh thuần tuý, không có năng lực dệt.
4. Vải/nguyên liệu trong Hợp đồng và hoá đơn phải phù hợp với chủng loại hàng (Cat.) xuất khẩu.
5. Chỉ xét các hoá đơn mua vải sau ngày 30/6/2004.
Mẫu số 2
1. Tên Thương nhân:
2. Giấy đăng ký kinh doanh số: Cấp ngày:
3. Mã số XNK (Mã số Hải quan):
4. Điện thoại: Fax: Email:
5. Địa chỉ giao dịch:
6. Địa chỉ cơ sở sản xuất chính:
7. Tổng số thiết bị hiện có:
8. Tổng số lao động:
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số công văn: ......, ngày..... tháng...... năm 200....
Kính gửi: Bộ Thương mại
Về việc Đề NGHị XéT THƯởNG HạN NGạCH HàNG DệT MAY XK SANG HOA Kỳ NĂM 2005 DO THàNH TíCH XUấT KHẩU HàNG
DệT MAY KHÔNG áP DụNG HạN NGạCH(*)
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 04/2004/TTLT/BTM/BCN của Liên Bộ Thương mại và Công nghiệp ban hành ngày 28/07/2004 hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2005, (Tên thương nhân ... ) đề nghị Liên Bộ xét thưởng cho thương nhân hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ năm 2005 do thành tích xuất khẩu các chủng loại hàng không áp dụng hạn ngạch trong 6 tháng cuối năm 2004 (6 tháng đầu năm 2005):
STT |
Tên hàng |
Cat. |
Số lượng |
Trị giá (USD/FOB) |
Tờ khai XK |
|
(số/ngày) |
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
Tổng |
|
|
|
(*) Hàng dệt may không áp dụng hạn ngạch trong biểu trên bao gồm các chủng loại hàng dệt may xuất khẩu sang trị trường Hoa Kỳ không quản lý bằng hạn ngạch
Mặt hàng đăng ký được xét thưởng:
(1) VD: áo sơ mi dệt kim nam nữ chất liệu bông (Cat. 338/339)
(2) .... (Cat. ...)
........................
(5) .... (Cat. ...)
Đề nghị Liên bộ xét thưởng cho thương nhân theo thứ tự ưu tiên nêu trên.
Công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu và chứng từ kèm trong hồ sơ.
Người đứng đầu thương nhân
(ký tên và đóng dấu)
Lưu ý : Hồ sơ gửi kèm bao gồm bản sao Tờ khai Hải quan (Tờ khai xuất khẩu mặt hàng không quản lý hạn ngạch giai đoạn đề nghị xét thưởng, đã thanh khoản và Người xuất khẩu chính là thương nhân đăng ký thưởng) có dấu Sao y bản chính và chữ ký của người đứng đầu thương nhân.
Mẫu số 3
1. Tên Thương nhân:
2. Giấy đăng ký kinh doanh số: Cấp ngày:
3. Mã số XNK (Mã số Hải quan):
4. Điện thoại: Fax: Email:
5. Địa chỉ giao dịch:
6. Địa chỉ cơ sở sản xuất chính:
7. Tổng số thiết bị hiện có:
8. Tổng số lao động:
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số công văn: ......, ngày...... tháng..... năm 200..
Kính gửi: Bộ Thương mại
VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ HẠN NGẠCH HÀNG DỆT MAY XK SANG HOA KỲ NĂM 2005 CHO NĂNG LỰC SẢN XUẤT MỚI ĐẦU TƯ VÀO DỆT, NHUỘM
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 04/2004/TTLT/BTM/BCN của Liên Bộ Thương mại và Công nghiệp ban hành ngày 28/07/2004 hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2005, (Tên thương nhân ....) báo cáo về tính hình đầu tư mới các dự án dệt, nhuộm như sau:
STT |
Tên thiết bị |
Đ/vị |
Trị giá |
|
(USD) |
Thời điểm lắp đặt |
Ngày dự kiến đi vào hoạt động |
|
1 |
Máy dệt ... |
Chiếc |
|
|
|
|
2 |
... |
... |
|
|
|
|
3 |
... |
... |
|
|
|
|
|
... |
... |
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
(Tên thương nhân ...) đề nghị Liên Bộ giao hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2005 cho năng lực sản xuất mới đầu tư trên của thương nhân theo thứ tự ưu tiên như sau:
(1) áo sơ mi dệt kim nam nữ chất liệu bông (Cat. 338/339)
(2) .... (Cat....)
................................
(5) .... (Cat....)
Công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu nêu trên.
Người đứng đầu thương nhân
(ký tên và đóng dấu)
Lưu ý: Hồ sơ gửi kèm bao gồm giấy phép hoặc các quyết định liên quan đến dự án đầu tư, báo cáo chi tiết kế hoạch đầu tư, tờ khai Hải quan nhập khẩu các thiết bị (đối với các dự án đã lắp đặt).
Mẫu số 4
1. Tên Thương nhân:
2. Giấy đăng ký kinh doanh số: Cấp ngày:
3. Mã số XNK (Mã số Hải quan):
4. Điện thoại: Fax: Email:
5. Địa chỉ giao dịch:
6. Địa chỉ cơ sở sản xuất chính:
7. Tổng số thiết bị hiện có:
8. Tổng số lao động:
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số công văn: ......, ngày...... tháng......năm 200.....
Kính gửi: Bộ Thương mại
VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ HẠN NGẠCH HÀNG DỆT MAY XK SANG HOA KỲ NĂM 2005 DÀNH CHO KHÁCH HÀNG LÀ NHÀ NHẬP KHẨU LỚN HOA KỲ/KHÁCH HÀNG CÓ THƯƠNG HIỆU LỚN, NỔI TIẾNG (*)
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 04/2004/TTLT/BTM/BCN của Liên Bộ Thương mại và Công nghiệp ban hành ngày 28/07/2004 hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2005, (Tên thương nhân... ) đề nghị Liên Bộ giao cho thương nhân hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ năm 2005 để thực hiện hợp đồng đã ký với các khách hàng là nhà nhập khẩu lớn của Hoa Kỳ/khách hàng có thương hiệu lớn, nổi tiếng như sau:
STT |
Tên hàng |
Cat. |
Số lượng |
Trị giá |
|
(USD, FOB) |
Hợp đồng XK |
|
(Số/ngày/Khách hàng) |
Ngày dự kiến |
Người |
|
1 |
.... |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
..... |
(*) Khách hàng là nhà nhập khẩu lớn của Hoa Kỳ là các thương nhân có doanh số nhập khẩu hàng dệt may sản xuất tại Việt nam từ 20 triệu USD trở lên trong năm 2003 hoặc 2004.
Hồ sơ gửi kèm bao gồm bản sao Hợp đồng xuất khẩu hợp lệ có dấu Sao y bản chính và chữ ký của người đứng đầu thương nhân.
Công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu và chứng từ kèm trong hồ sơ.
Người đứng đầu thương nhân
(ký tên và đóng dấu)
Mẫu số 05
1. Tên Thương nhân:
2. Giấy đăng ký kinh doanh số: Cấp ngày:
3. Mã số XNK (Mã số Hải quan):
4. Điện thoại: Fax: Email:
5. Địa chỉ giao dịch:
6. Địa chỉ cơ sở sản xuất chính:
7. Tổng số thiết bị hiện có:
8. Tổng số lao động:
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số công văn: ........, ngày..... tháng...... năm 200....
Kính gửi: Bộ Thương mại
VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ HẠN NGẠCH HÀNG DỆT MAY XK SANG HOA KỲ NĂM 2005 THEO THÀNH TÍCH XUẤT KHẨU CỦA THƯƠNG NHÂN
NĂM 2004
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 04/2004/TTLT/BTM/BCN của Liên Bộ Thương mại và Công nghiệp ban hành ngày 28/07/2004 hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2005, (Tên thương nhân...) đề nghị Liên Bộ giao hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ năm 2005 căn cứ trên thành tích xuất khẩu của thương nhân năm 2004 như sau:
STT |
Tên hàng |
Cat. |
Đ/vị |
Hạn ngạch được |
|
giao năm 2004 |
Đã XK tính đến 31/7/2004 |
Hạn ngạch đăng ký năm 2005 |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
Công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu kê khai trên.
Người đứng đầu thương nhân
(ký tên và đóng dấu)
INTER-MINISTRY OF TRADE AND INDUSTRY | THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM --------------- |
No. 04/2004/TTLT-BTM-BCN | Hanoi, July 28th, 2004 |
INTERMINISTERIAL CIRCULAR
GUIDELINES ON ALLOCATION AND REALIZATION OF QUOTAS FOR TEXTILE AND GARMENT EXPORTS TO THE US MARKET IN YEAR 2005
Based on the Vietnam - US Garment and Apparel Agreement dated July 17th, 2003 and the Memorandum dated July 22nd, 2004;
Based on the Decision No 46/2001/QD-TTg dated April 4th, 2004 by the Prime Minister on management of exports and imports in the phase 2001 - 2005;
Based on situation of textile and garment exports to the US market in year 2004and forecast for the exports in year 2005;
Upon studying of proposals of the Vietnam Textile and Garment Association, The Inter-Ministry of Trade and Industry hereby provides guidelines on allocation and realization of quotas for textile and garment exports to the US market in year 2005 as follows:
I - GENERAL PRINCIPLES:
1. Scope of quota imposition:
Quotas for textile and garment products to be exported to the US market are imposed on 38 categories including 13 couple categories and 12 single categories as specified in Appendix 1 attached.
2. Subjects to quota allocation and realization
Enterprises which meet the following conditions are qualified for quota allocation and realization:
- Having business license, registration for export - import code or investment license according to the Foreign Investment Law of Vietnam;
- Capable of manufacturing textile and garment products;
- Having no record of violating the Agreement’s regulations of current practice and in year 2004;
Enterprises have the right to obtain quotas to individually export their products or obtain quotas in
II - PRINCIPLES ON QUOTA ALLOCATION
1. Quota allocation
Quotas for textile and garment export to the US market are allocated publicly without any discrimination, as follows:
- 80% of quotas (including growth rate of 2% and 7% depending on each textile and garment category) are allocated to enterprises with export achievements from January 1st, 2004 to December 31st 2004.
- 20% of quotas are supplementary quotas, in which:
+ 3% are allocated to enterprises exporting textile and garment products manufactured of domestic cloth/materials.
+ 3% are allocated to enterprises exporting quota-free textile and garment products from July 2004 to June 2005.
+ 1% Ho Chi Minh City international port.
+ 4% are allocated to enterprises which are voluntary to join chains and enterprises realizing 2004 quotas with records of new investment dyeing and weaving projects.
+ 7% are allocated to enterprises with contracts with US large importers which have import turnover from Vietnam of US$20 million and over in year 2003 or 2004 and enterprises having clients with well-known brand names.
+ 2% are spare quotas.
2. Basis for quota allocation
2.1. Award quotas: Categories are divided into 2 groups:
- Group I includes the following 9 categories: cat.334/335, cat.338/339, cat.340/360, cat.341/361, cat.342/362, cat.347/348, cat.359/659-S, cat.638/639 and cat.647/648.
Enterprises’ allocated award quotas for cat.C = (Award quotas for cat.C realized in year 2004 - 2005 award quotas pre-obtained in year 2004) / 100
- Group II includes the following 16 categories: cat.200, cat.301, cat.332, cat.333, cat.345, cat.351/651, cat.352/652, cat.359/659-C, cat.434, cat.435, cat.440, cat.447, cat.448, cat.620, cat.645/646.
Enterprises’ allocated award quotas for cat.C = Award quotas for cat.C realized in year 2004 - 2005 award quotas pre-obtained in year 2004
- 2005 award quota pre-obtained
- Application for allocation of the quotas is in accordance with Form 5 attached.
2.2. Supplementary quotas
2.2.1. Quotas for textile and garment products manufactured of domestic cloth/materials
- Contracts for exporting textile and garment products made of domestic cloth/materials
- Contracts for purchase of domestic cloth/materials
- Invoice for purchase of domestic cloth/materials issued by the Ministry of Finance
Application for allocation of the quotas is in accordance with Form 1 attached.
2.2.2
- List of category, exported and export turnover of exported products
- Statistics of Customs authorities (provided to the Ministry of Trade by Customs authorities)
Application for allocation of the quotas is in accordance with Form 2 attached.
2.2.3. Quotas for enterprises joining chains and enterprises realizing 2004 quotas with records of new investment in and weaving projects
- For enterprises voluntarily joining chains: The Vietnam Textile and Garment Association
- For enterprises realizing 2004 quotas with records of new investment in dyeing and weaving projects: Based on investment capital, number of equipments which are new or going to be installed in the phase from January 2004 to December 2005.
Application for allocation of the quotas is in accordance with Form 3 attached.
2.2.4. Quotas for enterprises with factories above 500 km from Hai Phong port or Ho Chi Minh City international port:
- Contracts for processing, exporting textile and garment products to the US market
- Capable to manufacture requested categories
2.2.5. Quotas for enterprises with US large clients and clients with well-know brand names:
- Vietnamese enterprises are capable of manufacturing requested categories and have contracts signed with US large importers or clients with famous brand names.
Application for allocation of the quotas is in accordance with Form 4 attached.
- Large importers and clients with famous brand names shall send to the Ministry of Trade (the Export - Import Department) no later than September 30th, 2004 lists detailing Vietnamese textile and garment exporters, textile and garment categories, volume and turnover in year 2003, 2004 and of 2005 plan.
3. Time for allocation of quotas
3.1. Award quotas are allocated in 2 intakes:
- For enterprises with export achievements in the phase from January 1st, 2004 to July 31st, 2004, award quotas are allocated in early September 2004.
- For enterprises with export achievements in the phase from August 1st, 2004 to December 31st, 2004, award quotas are allocated in late January 2005.
3.2. Supplementary quotas:
- The quotas for enterprises exporting textile and garment products using domestic cloth/materials are allocated in 2 intakes. The first in take is in December 2004 and the second intake is in April 2005.
- The quotas for enterprises with achievements in exporting quota-free textile and garment products to the US market in the second haft of year 2004 and the first half of year 2005 are allocated in February and July of year 2005.
- The quotas for enterprises with factories over 500 km far from Hai Phong port or Ho Chi Minh City international port are allocated in October 2004.
- The quotas for enterprises which voluntarily join chains are allocated after the Inter-Ministry of Trade and Industry and the Vietnam Textile and Garment Association investigate actual operation of chains.
- The quotas for enterprises with US large importers or clients with famous brand names are allocated in October 2004.
III. QUOTA APPLICATION PROCEDURES
Enterprises which wish to export textile and garment products to the US market in year 2005 shall send application (according to the form attached) to the Ministry of Trade (the Export - Import Department, No 21, , Hanoi) and be liable for accuracy of information provided in the application.
Time for application:
- Award quotas: Applications shall be sent to the Ministry of Trade prior to September 1st, 2004
- Supplementary quotas: Applications shall to be sent to the Ministry of Trade prior to September 30th, 2004. Except for:
+ Applications for quotas for textile and garment products manufactured by domestic cloth/materials shall be sent to the Ministry of Trade no later than March 31st, 2005.
+ For the quotas for enterprises with achievements in exporting quota-free textile and garment products to the US market in the second half of year 2004, applications shall be sent to the Ministry of Trade prior to January 30th, 2005 and in the first half of year 2005, applications shall be sent to the Ministry of Trade prior to July 20th, 2005.
+ For the quotas for enterprises which voluntarily join chains and for enterprises with records of new investment in dyeing and weaving projects, applications shall be sent to the Ministry of Trade prior to June 30th, 2005.
IV. PRINCIPLES ON IMPLEMENTATION
1. Effect
- 2005 quotas are effective from January 1st, 2005 to December 31st, 2005
- Time of application receipt is according to the Ministry of Trade’s stamp on incoming correspondence
2. Visa grant
Visa is granted according to the Circular No 03/2003/TT-BTM dated June 5th, 2003 by the Ministry of Trade providing guidelines on grant of visa for textile and garment products to be exported to the US market in conformity with the Vietnam - US Garment and Apparel Agreement and its amendments (if there are).
Visa shall not be granted to textile and garment lots to be exported for a third country for completion or textile and garment lots imported into Vietnam for finalization for export to the US market.
3. Return
Enterprises which are not capable to realize their allocated quotas shall return the unused quotas to the Ministry of Trade:
- Unused quotas returned prior to September 2005 shall be added to enterprises’ 2005 allocated quotas.
- 50% of unused quotas returned from September 2005 shall be added to enterprises’ 2005 allocated quotas.
- Unused quotas not returned shall be deducted from enterprises’ 2005 allocated quotas.
- Enterprises are not permitted to transfer their allocated quotas.
- Enterprises joining chains with mechanism (including cooperation for export and import of quota and quota-free categories, production cooperation) and certified by the Inter-Ministry of Trade and Industry are permitted to exchange their allocated quotas with enterprises of their chains.
4. Quota exchange
Enterprises which wish to exchange quotas for different categories for the purpose of exporting shall
5. Entrusting
Entrusting is implemented in accordance with the Decree No 57/1998/ND-CP dated July 31st, 1998 and the Decree No 44/2001/ND-Cp dated August 2nd, 2001 by the Government.
6. Quota charges
Quota charges apply to particular categories according to stipulations by the Ministry of Finance.
Enterprises pay quota charges (if there are) for each Announcement on allocation of quotas or each textile and garment lot. When applying for visa, enterprises shall declare to Export - Import Divisions invoice for their payment of quota charges at the Ministry of Trade’s account No 920.01.023 at Hanoi State Treasury.
V. PRINCIPLES OF IMPLEMENTATION
1. The Ministry of Trade and the Ministry of Industry guide the implementation of the Agreement and established regulations and cooperate with domestic and foreign relevant bodies to quickly settle uncertainties arising during the implementation. Information on quota allocation and realization is available on mass media and on the website of the Ministry of Trade at www.mot.gov.vn.
Local Trade Department or Trade and Tourism Department cooperate with the Interministerial Garment and Apparel Administration Division to define production and export capacity of enterprises, prevent trade fraud to ensure the implementation of the Vietnam - US Garment and Apparel Agreement.
2. Enterprises obey to regulations of this Circular and those of the Vietnam - US Garment and Apparel Administration Division. Enterprises with frauds shall suffer from sanctions of quota revocation to quota allocation ceasing depending on level of guilty as follows:
2.1. Enterprises with illegal goods shipment, making and using counterfeit visa, C/O and dossiers shall suffer from revocation of their all allocated quotas, not be allocated quotas for next years and be judged by security authorities.
2.2. Enterprises providing wrong information in their applications for quotas allocation, visa and refusing quota supervision by the Inter-Ministry of Trade and Industry shall suffer from quota revocation and ceasing of supplementary quota allocation.
2.3. Enterprises providing wrong information on their production capacity and export turnover in order to obtain supplementary quotas shall suffer from revocation of the quotas and a quota deduction as many as 30% of their allocated quotas.
This Interministerial Circular comes into effect once it is published on the Gazette.
ON BEHALF OF THE MINISTER OF INDUSTRY | ON BEHALF OF THE MINISTER OF TRADE |
APPENDIX I
(Attached to the Interministerial Circular No 04/2004/TTLT/BTM/BCN dated July 28th, 2004)
| Description | Category | Unit |
1 | Fiber, thread for retail | Kg | 200 |
2 | Cotton fiber | Kg | 301 |
3 | Cotton socks | Couple dozens | 332 |
4 | Men’s suit | Dozen | 333 |
5 | Men’s, women’s cotton coat | Dozen | 334/335 |
6 | Men’s, women’s cotton knitted shirt | Dozen | 338/339 |
7 | Men’s cotton, synthetic fiber knitted shirt | Dozen | 340/360 |
8 | Women’s cotton, synthetic fiber knitted shirt | Dozen | 341/361 |
9 | Cotton and synthetic fiber short skirt | Dozen | 342/362 |
10 | Cotton sweater | Dozen | 345 |
11 | Men’s, women’s cotton wear | Dozen | 347/348 |
12 | Cotton, synthetic fiber pajamas | Dozen | 351/361 |
13 | Cotton, synthetic fiber underwear | Dozen | 352/652 |
14 | Overall | Kg | 359/659-C |
15 | Swimming wear | Kg | 359/659-S |
16 | Men’s wool coat | Dozen | 434 |
17 | Women’s wool coat | Dozen | 435 |
18 | Men’s, women’s wool shirt | Dozen | 440 |
19 | Men’s wool trousers | Dozen | 447 |
20 | Women’s wool trousers | Dozen | 448 |
21 | Synthetic filament cloth | M2 | 620 |
22 | Synthetic fiber socks | Couple dozen | 632 |
23 | Men’s, women’s synthetic fiber knitted shirt | Dozen | 638/639 |
24 | Synthetic fiber sweater | Dozen | 645/646 |
25 | Men’s, women’s synthetic fiber wear | Dozen | 647/648 |
FORM 1
1. Enterprise:
2. Business License No:
3. Enterprise Code:
4. Telephone: Fax:
5. Email:
6. Office address:
7. Factory address:
8. Number of equipment units:
9. Number of workers:
No. | THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Date:
To: The Ministry of Trade
ON: APPLICATION FOR QUOTAS TO BE ALLOCATED IN PRIORITY TO ENTERPRISES EXPORTING TEXTILE AND GARMENT PRODUCTS USING DOMESTIC CLOTH/MATERIALS TO THE US MARKET IN YEAR 2005
Based on the Interministerial Circular No 04/2004/TTLT/BTM/BCN dated July 28th, 2004 by the Inter-Ministry of Trade and Industry providing guidelines on allocation and realization of quotas on exports of textile and garment products to the US market in year 2005, (name of enterprise) requests the Inter-Ministry of Trade and Industry to allocate quotas in the following volume to it for exporting textile and garment products manufactured of domestic cloth/materials to the US market in year 2005:
| Product | Category | Volume of goods exported using domestic cloth | Export contract No | Date of export | Contract for purchase of domestic cloth No | Invoice for purchase of domestic cloth issued by the Ministry of Finance No |
| (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) |
|
|
|
|
|
|
|
|
The enterprise is liable for accuracy of figures and information provided in its application.
Head of entity
(Signature and stamp)
-------------------------------
Note:
1. This application is to be sent together with original copies of documents in column (4), (6), (7) with certification for origin and head of entity’s signature.
2. For enterprises using its produced cloth, documents in column (6) and (7) can be replaced by original copies of stock-in or stock-out notes from weaving section to sewing section (or equivalent documents) with certification and head of entity’s signature.
3. Contracts/invoices for purchase of cloth from cloth trading companies which are not able to weave are not to be put in the table.
4. Cloth/materials specified in contracts and invoices must be the suitable with exported categories.
5. Only invoices for purchase of cloth after June 30th, 2004 are to be put in the table.
FORM 2
1. Enterprise:
2. Business License No:
3. Enterprise Code:
4. Telephone: Fax:
5. Email:
6. Office address:
7. Factory address:
8. Number of equipment units:
9. Number of workers:
No. | THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Date:
To: The Ministry of Trade
ON: APPLICATION FOR QUOTAS TO BE ALLOCATED TO ENTERPRISES WITH ACHIEVEMENTS IN EXPORTING QUOTA-FREE TEXTILE AND GARMENT US MARKET IN YEAR 2005
Based on the Interministerial Circular No 04/2004/TTLT/BTM/BCN dated July 28th, 2004 by the Ministry of Trade providing guidelines on allocation and realization of quotas for textile and garment products to be exported to the US market in year 2005, (name of enterprise) requests the Inter-Ministry of Trade and Industry to allocate 2005 quotas for its achievements in exporting quota-free textile and garment products to the US market in the second half of year 2004 (the first half of year 2005):
| Product | Category | Volume | Value (USD/FOB) | Export entry (No, date) |
| … | … | … | … | … |
|
|
| Total | Total |
|
(*) Quota-free categories in the above table are textile and garment categories to be exported to the US market not controlled by the quantitative limits.
Products applied for the quota allocation:
(1) For example: Men’s and women’s cotton knitted coat (cat.338/339)
(2)
(3)
…
The enterprise requests the Inter-Ministry of Trade and Industry to allocate quotas according to the above priority order.
The enterprise is liable for accuracy of figures and information provided in its application.
Head of entity
(Signature and stamp)
-------------------------------
Note: This application is to be sent together with copies Customs entries (Export entries for exported quota-free categories applied for the quota allocation issued in valid period of time. The entries have been paid for, exporter is the applicant) with certification for origin and head of entity’s signature.
FORM 3
1. Enterprise:
2. Business License No:
3. Enterprise Code:
4. Telephone: Fax:
5. Email:
6. Office address:
7. Factory address:
8. Number of equipment units:
9. Number of workers:
No. | THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Date:
To: The Ministry of Trade
ON: APPLICATION FOR QUOTAS TO BE ALLOCATED TO ENTERPRISES WITH RECORDS OF NEW INVESTMENT IN DYEING AND WEAVING PROJECTS
Based on the Interministerial Circular No 04/2004/TTLT/BTM/BCN dated July 28th, 2004 by the Ministry of Trade providing guidelines on allocation and realization of quotas for textile and garment products to be exported to the US market in year 2005, (name of enterprise) reports on its new investment in dyeing, weaving projects as follows
| Equipment | Unit | Value (USD) | Date of installation | Date for starting operation |
1 | Weaving machine |
|
|
|
|
2 | … |
|
|
|
|
3 | … |
|
|
|
|
| … |
|
|
|
|
| Total |
|
|
|
|
(Name of enterprise) requests the Inter-Ministry of Trade and Industry to allocate quotas for categories according to the following priority order:
(1) For example: Men’s and women’s cotton knitted coat (cat.338/339)
(2)
(3)
…
The enterprise is liable for accuracy of figures and information provided in its application.
Head of entity
(Signature and stamp)
-------------------------------
Note: This application is to be sent together with licenses or decisions relating the projects, reports on investment plan, Customs entries for equipment imports (for already installed projects)
FORM 4
1. Enterprise:
2. Business License No:
3. Enterprise Code:
4. Telephone: Fax:
5. Email:
6. Office address:
7. Factory address:
8. Number of equipment units:
9. Number of workers:
No. | THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Date:
To: The Ministry of Trade
ON: APPLICATION FOR QUOTAS TO BE ALLOCATED TO ENTERPRISES US LARGE CLIENTS/ CLIENTS WITH LARGE, FAMOUS BRAND NAMES (*)
Based on the Interministerial Circular No 04/2004/TTLT/BTM/BCN dated July 28th, 2004 by the Ministry of Trade providing guidelines on allocation and realization of quotas for textile and garment products to be exported to the US market in year 2005, (name of enterprise) requests the Inter-Ministry of Trade and Industry to allocate 2005 quotas for it to realize contracts signed with US large clients/ clients with large, famous brand names as follows
| Product | Category | Quantity | Volume (USD, FOB) | Exporting contract (No, date, client) | Date of delivery | Receiver |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
(*) US large clients are importers with textile and garment import turnover from Vietnam of$20 million and more in year 2003 or 2004.
This application is sent together with original copy of valid exporting contracts with certification for origin and signed by head of the enterprise.
The enterprise is liable for accuracy of figures and information provided in its application.
Head of entity
(Signature and stamp)
FORM 5
1. Enterprise:
2. Business License No:
3. Enterprise Code:
4. Telephone: Fax:
5. Email:
6. Office address:
7. Factory address:
8. Number of equipment units:
9. Number of workers:
No. | THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Date:
To: The Ministry of Trade
ON: APPLICATION FOR QUOTAS TO BE ALLOCATED TO ENTERPRISES WITH ACHIEVEMENTS IN EXPORTING TEXTILE AND GARMENT PRODUCTS TO THE US MARKET IN YEAR 2004
Based on the Interministerial Circular No 04/2004/TTLT/BTM/BCN dated July 28th, 2004 by the Inter-Ministry of Trade and Industry providing guidelines on allocation and realization of quotas on exports of textile and garment products to the US market in year 2005, (name of enterprise) requests the Inter-Ministry of Trade and Industry to allocate quotas based on its export achievements as follows:
| Product | Category | Unit | Allocated quotas in year 2004 | Exported volume until July 31st, 2004 | Volume of quotas requested for year 2005 | Note |
1 | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) |
2 |
|
|
|
|
|
|
|
The enterprise is liable for accuracy of figures and information provided in its application.
Head of entity
(Signature and stamp)
(*) This translation is for reference only
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây