Thông tư 13/2020/TT-BTC sửa đổi Thông tư 13/2015/TT-BTC về tạm dừng làm thủ tục hải quan

thuộc tính Thông tư 13/2020/TT-BTC

Thông tư 13/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 13/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:13/2020/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:06/03/2020
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu, Sở hữu trí tuệ

TÓM TẮT VĂN BẢN

Bổ sung trường hợp từ chối đơn đề nghị kiểm tra hàng xuất nhập khẩu

Ngày 06/3/2020, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 13/2020/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung một số điều cảu Thông tư 13/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Theo đó, Bộ Tài chính bổ sung trường hợp từ chối tiếp nhận đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức cá nhân, cụ thể: cơ quan hải quan có thể từ chối nhận đơn nếu hồ sơ nộp bổ sung quá thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có thông báo nộp bổ sung.

Bên cạnh đó, ngoài 03 trường hợp chấm dứt áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát theo quy định cũ, Thông tư còn bổ sung thêm trường hợp: cơ quan hải quan có cơ sở xác định chứng từ trong hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát không còn hiệu lực hoặc giả mạo. Ngoài ra, khác với quy định cũ, người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan có thể gia hạn khi hết thời hạn (nếu có lý do chính đáng) với điều kiện nộp thêm tiền hoặc chứng từ bảo lãnh.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 20/4/2020.

Thông tư này sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 13/2015/TT-BTC.

Xem chi tiết Thông tư13/2020/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

B TÀI CHÍNH

--------

Số: 13/2020/TT-BTC

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------

Hà Nội, ngày 06 tháng 3 năm 2020

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

-----------------

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 06 năm 2009; Luật sửa  đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 và Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 04 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2015 và Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;

Căn cứ Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 và Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ;

Căn cứ Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

Căn cứ Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3
a) Khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hàng giả bao gồm các loại hàng hóa theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.”
b) Khoản 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“6. Kiểm soát hải quan đối với hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là việc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan hoặc/và các biện pháp nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong địa bàn hoạt động hải quan.”
c) Khoản 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“7. Đơn đề nghị bao gồm: Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; Đơn đề nghị gia hạn thời hạn áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và Đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.”
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4
a) Khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Khiếu nại, khởi kiện các quyết định xử lý hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, việc áp dụng các biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải quan liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về khiếu nại, pháp luật tố tụng hành chính.”
b) Bổ sung khoản 6 như sau:
"6. Có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan để thực hiện kiểm tra, giám sát, kiểm soát và cập nhật các nội dung liên quan đến phân biệt hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng thật đã được bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.”
3. Khoản 5 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Giải quyết khiếu nại của các tổ chức, cá nhân có liên quan về việc xử lý hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và việc áp dụng các biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải quan liên quan đến sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về khiếu nại.”
4. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6. Nộp hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
1. Người nộp Đơn đề nghị gửi hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đến Tổng cục Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, gồm:
a) Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo mẫu số 01-ĐĐN/SHTT/2020 Phụ lục ban hành kèm Thông tư này;
b) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hoặc tài liệu khác chứng minh quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền đối với giống cây trồng hoặc tài liệu khác chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền đối với giống cây trồng;
c) Mô tả chi tiết hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, ảnh chụp, các đặc điểm phân biệt hàng thật với hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
d) Danh sách những người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp hàng hóa có yêu cầu giám sát; danh sách những người có khả năng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
đ) Văn bản ủy quyền (trong trường hợp ủy quyền nộp đơn).
Nội dung ủy quyền phải phù hợp với quy định pháp luật; trường hợp tổ chức, cá nhân ủy quyền không có trụ sở tại Việt Nam thì văn bản ủy quyền phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp không yêu cầu hợp pháp hóa lãnh sự theo thỏa thuận tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
e) Chứng từ nộp phí hải quan theo quy định tại Thông tư số 274/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.
2. Trường hợp các tài liệu cung cấp cho Tổng cục Hải quan theo quy định tại Điều này có thay đổi, bổ sung thì người nộp Đơn đề nghị có trách nhiệm thông báo cho Tổng cục Hải quan thông tin về số, ngày văn bản thông báo chấp nhận kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan và các thông tin có thay đổi, bổ sung kèm tài liệu liên quan đến thông tin thay đổi, bổ sung theo phương thức quy định tại Điều này.
Cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu thông tin theo thông báo của người nộp Đơn đề nghị với hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát đã được chấp nhận và có văn bản thông báo về việc thay đổi, bổ sung thông tin gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Cục Điều tra chống buôn lậu.
Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi, người nộp Đơn đề nghị nộp 01 bộ hồ sơ giấy gồm các chứng từ quy định tại Điều này tại bộ phận Một cửa của Tổng cục Hải quan hoặc gửi qua bưu điện tới Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan). Chứng từ quy định tại điểm a, c, d, khoản 1 Điều này là bản chính; chứng từ quy định tại điểm b, đ, e, khoản 1 Điều này là bản chụp có ký tên, đóng dấu xác nhận của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp”.
5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 7
a) Khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Sau khi nhận đủ bộ hồ sơ đề nghị theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra các nội dung sau:
a) Tư cách pháp lý của người nộp Đơn đề nghị theo quy định của pháp luật;
b) Sự phù hợp giữa nội dung Đơn với các tài liệu gửi kèm; thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
c) Ảnh chụp phù hợp với nội dung quyền sở hữu trí tuệ có yêu cầu bảo vệ hoặc nội dung tố cáo hành vi vi phạm;
d) Nội dung ủy quyền phù hợp với quy định của pháp luật;
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, cơ quan hải quan có văn bản thông báo cho người nộp Đơn đề nghị để nộp bổ sung.”
b) Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Các trường hợp từ chối tiếp nhận đơn:
a) Người nộp Đơn đề nghị không đủ tư cách pháp lý nộp đơn theo quy định của pháp luật;
b) Nội dung Đơn đề nghị và tài liệu gửi kèm không phù hợp, thống nhất;
c) Trong thời gian xử lý Đơn đề nghị, cơ quan hải quan nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền thông báo về việc tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
d) Hồ sơ nộp bổ sung quá thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan gửi thông báo nộp bổ sung quy định tại khoản 1 Điều này”.
6. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Gia hạn và chấm dứt thời hạn áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
1. Trường hợp người nộp Đơn đề nghị gia hạn thời hạn áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Hải quan, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp gửi Đơn đề nghị gia hạn đến Tổng cục Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chậm nhất 20 ngày trước ngày hết hiệu lực ghi trong văn bản thông báo chấp nhận đề nghị kiểm tra, giám sát; trong Đơn nêu rõ thông tin về số, ngày và thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đề nghị gia hạn; số, ngày văn bản thông báo chấp nhận kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan. Cơ quan Hải quan tiếp nhận Đơn đề nghị gia hạn và xử lý theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi, Đơn đề nghị gia hạn được nộp tại bộ phận Một cửa của Tổng cục Hải quan hoặc gửi qua bưu điện tới Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan).
2. Các trường hợp chấm dứt áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát:
a) Hết thời hạn hiệu lực ghi trong văn bản thông báo chấp nhận Đơn đề nghị mà người nộp đơn đề nghị không có văn bản đề nghị gia hạn;
b) Người nộp Đơn đề nghị có văn bản gửi Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) đề nghị chấm dứt việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ có thông báo hủy bỏ văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đã cấp cho người nộp Đơn đề nghị;
d) Cơ quan hải quan có cơ sở xác định chứng từ trong hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát không còn hiệu lực hoặc giả mạo.
3. Trường hợp chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này, Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) gửi văn bản thông báo cho Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Cục Điều tra chống buôn lậu và người nộp Đơn đề nghị trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của người nộp Đơn hoặc thông báo của cơ quan quản lý nhà nước.”
7. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Nộp hồ sơ đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan
Người nộp Đơn đề nghị gửi hồ sơ đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đến Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan như sau:
1. Trường hợp Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) chưa chấp nhận Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát, hồ sơ đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan gồm:
a) Hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;
b) Đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan theo mẫu số 02-ĐTD/SHTT/2020 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc khoản tiền đảm bảo theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan;
d) Chứng từ nộp phí hải quan theo tạm dừng làm thủ tục hải quan theo quy định tại Thông tư số 274/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.
Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp nộp 01 bộ hồ sơ giấy gồm các chứng từ quy định tại Điều này cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan. Chứng từ tại điểm b, c khoản này là bản chính, chứng từ tại điểm d khoản này là bản chụp có ký tên, đóng dấu xác nhận của người nộp Đơn đề nghị.
2. Trường hợp Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) đã có văn bản thông báo chấp nhận Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát: Hồ sơ đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan gồm các chứng từ quy định tại điểm b, c, d, khoản 1 Điều này.”
8. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10
a) Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan. Trong trường hợp người yêu cầu tạm dừng có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể gia hạn với điều kiện người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan phải nộp thêm khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan. Thời hạn gia hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn tạm dừng.
Sau khi người nộp Đơn đề nghị có Đơn đề nghị gia hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan và đã nộp khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh, Chi cục Hải quan nơi quyết định tạm dừng thực hiện việc gia hạn thời gian tạm dừng theo mẫu số 04-GHTD/SHTT/2020 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.”
b) Khoản 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Kết thúc thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan hoặc thời gian áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định, Chi cục Hải quan nơi quyết định tạm dừng có trách nhiệm thực hiện một hoặc đồng thời các công việc sau:
a) Trường hợp qua kiểm tra xác định hàng hóa bị tạm dừng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:
a.1) Quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục hành chính trên cơ sở kết luận giám định của tổ chức giám định về sở hữu trí tuệ (trong trường hợp trưng cầu giám định); ý kiến chuyên môn của các cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ, các cơ quan quản lý Nhà nước khác (trong trường hợp lấy ý kiến cơ quan chuyên môn); tài liệu, chứng cứ do chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp cung cấp;
a.2) Quyết định tạm giữ hàng hóa trong trường hợp có cơ sở khẳng định hàng hóa bị tạm dừng là hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ; hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là các mặt hàng lương thực, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng.
Thực hiện xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa xâm phạm quyền sở trí tuệ theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành, Chi cục Hải quan hoàn trả cho người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan khoản tiền đã nộp theo khoản 3 Điều 74, khoản 3 Điều 76 Luật Hải quan và thông báo bằng văn bản buộc người vi phạm phải thanh toán các khoản chi phí phát sinh do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
a.3) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định áp dụng biện pháp hành chính để xử lý đối với hàng hóa giả mạo về nhãn hiệu và hàng hóa sao chép lậu theo quy định tại khoản 4 Điều 216 Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan hải quan nơi ban hành Quyết định xử lý vi phạm có văn bản thông báo theo quy định tại khoản 12 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp các thông tin sau: Tên và địa chỉ của người gửi hàng; nhà xuất khẩu, người nhận hàng hoặc nhà nhập khẩu; bản mô tả hàng hóa; số lượng hàng hóa; nước xuất xứ của hàng hóa nếu biết.
b) Trường hợp qua kiểm tra xác định hàng hóa bị tạm dừng không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì làm tiếp thủ tục hải quan cho lô hàng theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;
c) Thực hiện theo ý kiến của Tòa án trong trường hợp người nộp đơn khởi kiện dân sự;
d) Bàn giao vụ việc để các cơ quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ có liên quan xử lý trong trường hợp xác định hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan hải quan;
đ) Dừng việc xử lý sau khi nhận được văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ thông báo về việc tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
e) Chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành điều tra, khởi tố theo quy định của pháp luật trong trường hợp xác định hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Bộ Luật hình sự.”
9. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Kiểm tra, giám sát hải quan
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015, Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và quy định tại Thông tư này. Nội dung kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thực hiện như sau:
1. Nội dung kiểm tra hồ sơ hải quan:
a) Kiểm tra thông tin khai về hàng hóa: người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác tên hàng, nhãn hiệu hàng hóa, quy cách phẩm chất, thông số kỹ thuật, thành phần cấu tạo, model, ký mã hiệu, đặc tính, công dụng của hàng hóa theo quy định;
b) Kiểm tra, đối chiếu các thông tin khai trên tờ khai hải quan với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan về tên hàng, nhãn hiệu, xuất xứ, trị giá, quy cách phẩm chất hàng hóa, thông số kỹ thuật, thành phần cấu tạo, model, ký mã hiệu, đặc tính, công dụng, tuyến đường vận chuyển của hàng hóa để xác định sự phù hợp;
c) Kiểm tra, đối chiếu thông tin về tên người xuất khẩu, tên người nhập khẩu, tên hàng, nhãn hiệu với các thông tin do Tổng cục Hải quan thông báo tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này và các thông tin do cơ quan hải quan thu thập để xác định hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng giả (nếu có).
Trường hợp người xuất khẩu, người nhập khẩu thuộc Danh sách những người có khả năng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện thông báo hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cho chủ sở hữu quyền hoặc người được ủy quyền hợp pháp theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Trường hợp người xuất khẩu, người nhập khẩu không thuộc Danh sách người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp hàng hóa và Danh sách những người có khả năng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì cơ quan hải quan chỉ thông báo hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cho chủ sở hữu quyền hoặc người được ủy quyền hợp pháp theo quy định tại Điều 14 Thông tư này trên cơ sở kiểm tra hồ sơ hải quan và/hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
d) Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu đủ cơ sở để xác định hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu là phù hợp, không có dấu hiệu là hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan hải quan tiếp tục thực hiện thủ tục hải quan theo quy định.
Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu xác định có dấu hiệu nghi vấn, nội dung khai trên tờ khai hải quan không phù hợp với nội dung trong hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát đã được Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) thông báo chấp nhận nhưng chưa đủ cơ sở để xác định hành vi vi phạm, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa, đồng thời chỉ rõ các dấu hiệu hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để công chức hải quan khi kiểm tra thực tế hàng hóa lưu ý kiểm tra.
2. Nội dung kiểm tra thực tế hàng hóa:
a) Kiểm tra, đối chiếu tên hàng, nhãn hiệu ghi trên bao bì, hàng hóa với tên hàng, nhãn hiệu do người khai hải quan khai trên tờ khai hải quan, các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, các thông tin cảnh báo khi kiểm tra hồ sơ hải quan (nếu có) để xác định sự phù hợp;
b) Kiểm tra, đối chiếu thực tế hàng hóa với hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát đã được Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) thông báo chấp nhận (ảnh chụp, mô tả, đặc điểm nhận biết hàng thật) để xác định hàng giả, hàng có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
c) Trường hợp có chưa đủ cơ sở xác định hàng hóa dấu hiệu là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cần phải tiến hành điều tra, xác minh, làm rõ; công chức hải quan đề xuất lãnh đạo Chi cục chuyển thông tin cho lực lượng kiểm soát chống buôn lậu hải quan thuộc Cục hoặc chuyển Cục Điều tra chống buôn lậu (đối với vụ việc lớn, phức tạp) để thực hiện xác minh, điều tra, làm rõ và thực hiện tiếp thủ tục hải quan theo quy định;
d) Trường hợp xác định hàng hóa là hàng giả thì thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này. Trường hợp xác định hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện hoạt động giám sát hải quan, tuần tra tại địa bàn hoạt động hải quan, nếu phát hiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc nơi lưu giữ hàng hóa ban hành Quyết định tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế để tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản 2 Điều này và xử lý theo quy định tại Điều 13 hoặc Điều 14 Thông tư này.
4. Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra chuyên ngành, cơ quan hải quan căn cứ kết luận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành để xác định dấu hiệu hàng giả hoặc hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.”
10. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 13. Xử lý đối với hàng giả hoặc hàng hóa có dấu hiệu là hàng giả
1. Trường hợp đủ cơ sở xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng giả thì xử phạt theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp phát hiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu là hàng giả, căn cứ dấu hiệu và bản chất hàng hóa, người có thẩm quyền thực hiện ngay biện pháp ngăn chặn theo quy định tại khoản 3 Điều 119, Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Căn cứ mức độ, hành vi vi phạm, cơ quan có thẩm quyền áp dụng thêm các biện pháp ngăn chặn khác theo quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều 119 Luật Xử lý vi phạm hành chính để xác minh hàng giả; việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn thực hiện theo quy định tại các Điều 126, Điều 127, Điều 128, Điều 129 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trong thời gian tạm giữ hàng hóa theo quy định tại khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính, cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn thực hiện một hoặc kết hợp các công việc sau để xác định hàng giả:
a) Yêu cầu chủ hàng cung cấp: Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc chứng từ có giá trị tương đương; tài liệu kỹ thuật hoặc bản phân tích thành phần đối với hàng hóa nghi ngờ là hàng giả theo quy định tại điểm a, b, c, d, khoản 8 Điều 3 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/1/2013 của Chính phủ và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 của Chính phủ;
b) Yêu cầu chủ sở hữu hàng thật bị làm giả (áp dụng đối với trường hợp đã xác định được chủ sở hữu) cung cấp tài liệu có liên quan đến hàng hóa (như: catalogue, kết luận giám định, tài liệu từ nước ngoài, kết quả xử lý các vụ việc tương tự...) để có cơ sở xác định hàng giả;
c) Trường hợp cần thiết, thực hiện lấy mẫu và giám định tại tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý Nhà nước hoặc thương nhân giám định (đối với trường hợp tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối). Thủ tục lấy mẫu, kỹ thuật lấy mẫu thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 31 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015, khoản 20 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Bộ Tài chính;
d) Phối hợp với lực lượng kiểm soát chống buôn lậu để thực hiện xác minh, điều tra theo nghiệp vụ quy định;
đ) Kết thúc thời hạn tạm giữ hoặc trong thời gian áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định, trên cơ sở kết luận giám định (trường hợp thực hiện giám định) nếu đủ cơ sở kết luận hàng hóa bị nghi ngờ là hàng giả, cơ quan hải quan tiến hành xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp kết luận hàng hóa không phải là hàng giả, cơ quan hải quan thực hiện tiếp thủ tục thông quan hàng hóa theo quy định. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan hải quan thực hiện thủ tục xử lý theo quy định tại Luật Tổ chức các cơ quan điều tra hình sự, Bộ Luật hình sự và Bộ Luật tố tụng hình sự.
3. Đối với những vụ việc phức tạp, hàng hóa có giá trị lớn, liên quan đến nhiều địa phương, cơ quan Nhà nước, tổ chức quốc tế, Chi cục Hải quan báo cáo Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Cục Hải quan tỉnh, thành phố) và Tổng cục Hải quan để kịp thời chỉ đạo giải quyết.
4. Việc giải quyết khiếu nại hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại do thực hiện biện pháp ngăn chặn của cơ quan hải quan gây ra của chủ hàng được thực hiện theo quy định hiện hành về giải quyết khiếu nại và trách nhiệm bồi thường nhà nước.”
11. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Xử lý đối với hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan thông báo hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp theo mẫu số 06-TB/SHTT/2020 Phụ lục ban hành kèm Thông tư này và gửi kèm hình ảnh của hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Thông báo được gửi bằng thư bảo đảm có dịch vụ báo phát SMS/email. Việc xử lý thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan hải quan, nếu chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp không có yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan thì cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;
b) Trường hợp nhận được Đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan và chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp đã thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan thực hiện:
b.1) Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
b.2) Trường hợp có đủ cơ sở xác định hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét quyết định áp dụng ngay các biện pháp xử lý theo quy định tại Điều 214 và Điều 215 Luật Sở hữu trí tuệ, đồng thời phối hợp với lực lượng kiểm soát các cấp để thu thập thông tin, điều tra, xác minh về hàng hóa để xử lý theo quy định;
c) Trường hợp chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp không có văn bản đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan nhưng nộp một khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan hoặc có đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan nhưng không nộp một khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan không thực hiện việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa, trừ trường hợp phát hiện hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ.
2. Trường hợp không có thông tin yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ nhưng trong quá trình làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan phát hiện hàng hóa nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa (đối với trường hợp chưa kiểm tra thực tế hàng hóa), lấy mẫu hoặc chụp ảnh hàng hóa và căn cứ kết quả kiểm tra để quyết định thông quan hàng hóa hoặc tạm giữ hàng hóa để xử lý theo quy định.”
12. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 15
a) Khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Phạm vi trách nhiệm của lực lượng kiểm soát hải quan trong công tác chống hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 88 Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 và Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.”
b) Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm soát hải quan đối với hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, lực lượng kiểm soát hải quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015, Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan để phát hiện, tiến hành điều tra, bắt giữ và xử lý hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và hàng giả theo quy định của pháp luật.”
13. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 16
a) Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Khi tiếp nhận hoặc phát hiện thông tin về hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, thực hiện đánh giá mức độ tin cậy của thông tin trên cơ sở biện pháp thu thập và nguồn thông tin thu thập. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm thì ban hành quyết định khám hoặc phối hợp với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan/Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để thực hiện kiểm tra theo quy định. Căn cứ các quy định pháp luật liên quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa nếu có đủ cơ sở xác định hành vi vi phạm thì ban hành quyết định tạm giữ theo quy định.”
b) Khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Tiến hành giám định, lấy lời khai, xác minh thu thập, củng cố chứng cứ để xác định rõ hành vi vi phạm, vai trò, vị trí của từng tổ chức, cá nhân; trị giá hàng hóa xâm phạm; yếu tố khách quan, chủ quan, động cơ mục đích, nguyên nhân, hậu quả, tình tiết tăng nặng giảm nhẹ. Trên cơ sở chứng cứ thu thập được, phân loại chứng cứ trực tiếp, chứng cứ gián tiếp, tài liệu liên quan, tang chứng, vật chứng, xác định chứng cứ theo hướng xử lý hành chính hay hình sự. Trường hợp đủ 04 yếu tố cấu thành tội phạm thì xin ý kiến Viện Kiểm sát nhân dân chuyển cơ quan điều tra cùng cấp để khởi tố theo quy định.”
c) Khoản 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Trường hợp có cơ sở để xác định hàng hóa vi phạm thì thực hiện hoặc phối hợp với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan/Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc chuyển vụ việc nếu không thuộc thẩm quyền để cơ quan có thẩm quyền xử lý. Trường hợp không có cơ sở để xác định hàng hóa vi phạm thì chuyển hồ sơ cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan để tiếp tục thực hiện thủ tục thông quan cho lô hàng theo quy định tại Thông tư này.”
14. Các mẫu được sửa đổi, bổ sung như sau:
Sửa đổi mẫu số 01-SHTT, 02-SHTT, 03-SHTT, 04-SHTT, 05-SHTT, 06-SHTT ban hành kèm theo Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thành mẫu số 01-ĐĐN/SHTT/2020, 02-ĐTD/SHTT/2020, 03-QĐTD/SHTT/2020, 04-GHTD/SHTT/2020, 05-TT/SHTT/2020, 06-TBTD/SHTT/2020 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020.
2. Cơ quan hải quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở quan, người khai hải quan, người nộp thuế báo cáo, phản ánh, đề xuất cụ thể về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn thực hiện.
3. Quá trình thực hiện nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.

Nơi nhận:

- Thủ tướng Chính phủ; các Phó TTCP;

- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Quốc Hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Tòa án Nhân dân Tối cao;

- Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;

Công báo;

- Website Chính phủ;

- Website Bộ Tài chính;

- Website Tổng cục Hải quan;

Lưu: VT; TCHQ (68b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

Vũ Thị Mai

Phụ lục

(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Mẫu 01-ĐĐN/SHTT/2020

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM

Independence - Freedom Happiness

-------------

…., ngày/date... tháng/month ... năm/year                        

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CÓ YÊU CẦU BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

(APPLICATION OF REQUEST FOR CONTROL AND SUPERVISION ON IMPORT - EXPORT GOODS REQUESTED TO PROTECTION ON INTELLECTUAL PROPERTY)

 

Kính gửi/To:......................................................................................

 

Căn cứ quy định tại Điều 216, 217, 219 Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 06 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019/Pursuant to regulation at Articles 216, 217, 219 of Law on Intellectual Property dated 29 November 2005, Law on amending and supplementing some articles of the Law on Intellectual Property dated 19 June 2009, Law on amending and supplementing some articles of the Law on Insurance Business, Law on Intellectual Property dated 14 June 2019;

Căn cứ quy định tại Điều 73, Điều 74 Luật Hải quan ngày 23 tháng 06 năm 2014/Pursuant to regulation at Articles 73 and 74 of Law on Customs dated 23 June 2014;

Căn cứ Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 13/2015/TT-BTC/Pursuant to Circular N°13/2015/TT-BTC dated 30/01/2015 of Ministry of Finance promulgating control, supervision and temporary suspension of doing customs procedures for export and import goods already requested for IP Protection; anti-counterfeit and goods violating IP Rights, Ciruclar N°13/2020/TT-BTC dated 06/3/2020 on amending and supplementing some articles of the Circular N° 13/2015/TT-BTC;

Người ký tên dưới đây đề nghị cơ quan Hải quan tiến hành các biện pháp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ đối với lô hàng bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo các nội dung sau:/The undersigned requests Customs Administration to, under the Law on Intellectual Property, implement the measures of examining and supervising import goods and export goods of the shipment being suspected of violating Intellectual Property Rights including the following content:

1. Người nộp đơn/Applicant:

- Tên/Full name:

- Số chứng minh thư/căn cước công dân/hộ chiếu (nếu là cá nhân)/ID No./passport No. (in case of individual)

- Địa chỉ/Address:

- Điện thoại/Telephone:                             Fax: - E-mail/Website:

2. Chủ sở hữu quyền/IP owner:

- Tên/Full name:

- Số chứng minh thư/căn cước công dân/hộ chiếu (nếu là cá nhân): ID No./passport No. (in case of individual)

- Địa chỉ/Address:

- Điện thoại/Telephone:                             Fax: - E-mail/Website:

3. Quyền sở hữu trí tuệ có yêu cầu bảo hộ (ghi rõ là: quyền tác giả/quyền liên quan đến quyền tác giả/nhãn hiệu/chỉ dẫn địa lý...):

IP rights for protection (clearly indicate: copy rights/related rights/trademarks/geographic indicators, etc):

- Tên văn bằng bảo hộ/Name of IP Right Certificate:

- Số/No:                                 Ngày cấp văn bằng bảo hộ/Date of issue:

- Cơ quan cấp văn bằng bảo hộ/Office of issue:

- Thời hạn có hiệu lực của văn bằng bảo hộ/Expiration:

4. Phạm vi yêu cầu bảo hộ (ghi rõ là trong phạm vi toàn quốc hay tại đơn vị Hải quan cụ thể):

Area for IP protection (clearly indicate: throughout the country or at specific Customs Administration):

5. Danh mục hàng hóa có yêu cầu bảo hộ (người nộp đơn tự xác định và cung cấp để hỗ trợ cho cơ quan Hải quan trong quá trình phối hợp):

List of goods for IP protection (applicant himself to identify and provide in order to assist Customs Administration in the process of co-operation.):

 - Tên hàng/Name of goods:

- Mã HS (8 số)/HS code (08 digits):

6. Tài liệu gửi kèm (Đánh dấu x vào loại giấy tờ nộp kèm):

Accompanied documents (mark x at the accompanied document submitted):

󠄀 Văn bằng bảo hộ/Intellectual Property Right Certificate;

󠄀 Mô tả chi tiết hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ/Description of goods infringing intellectual property rights;

󠄀 Ảnh chụp/Photos;

󠄀 Các đặc điểm phân biệt hàng thật với hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ/ Characteristics of distinguishing genuine goods from goods infringing on intellectual property rights;

󠄀 Danh sách người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp hàng hóa/ List of legal goods importer(s) and/or export(s);

󠄀 Danh sách người xuất khẩu, nhập khẩu có khả năng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ / List of importers) and/or export(s) suspected of infringing intellectual property rights;

󠄀 Văn bản ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền nộp đơn/Power of Attorney or Contract of Attorney;

󠄀 Chứng từ nộp phí/ Receipt of payment.

 

Họ tên, chữ ký của người nộp đơn và đóng dấu (nếu có)
Full name, signature of the applicant and seal (if any)

 

Mẫu 02-ĐTD/SHTT/2020

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

-------------

     , ngày/date... tháng/month ... năm/year......

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ TẠM DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

APPLICATION OF REQUEST FOR TEMPORARY SUSPENSION OF DOING CUSTOMS PROCEDURE

Kính gửi/To:....................................................................

 

(Cơ quan Hải quan nơi ra thông báo tạm dừng làm thủ tục hải quan)/(Customs Administration issued the Announcement on temporary suspension of doing Customs procedure)

Căn cứ quy định tại Điều 216, 217, 219 Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 06 năm 2009, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019/Pursuant to regulation at Articles 216, 217, 219 of Law on Intellectual Property dated 29 November 2005, Law on amending and supplementing some articles of the Law on Intellectual Property dated 19 June 2009, Law on amending and supplementing some articles of the Law on Insurance Business, Law on Intellectual Property dated 14 June 2019;

Căn cứ quy định tại Điều 73, Điều 74, Luật Hải quan ngày 23 tháng 06 năm 2014/Pursuant to regulation at Articles 73 and 74 of Law on Customs N°54/2014/QH13 dated 23 June 2014;

Căn cứ văn bản (số/ngày) của (cơ quan Hải quan) về việc chấp nhận bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ (số/ngày) do (tên của người nộp đơn) (nếu có) /Pursuant to the document (number/date) issued by (Customs Administration) about the acceptance on intellectual property protection for import and export goods with regard to the Application of Request for Control on import, export goods relating to Intellectual Property (number/date) submitted by (name of the applicant) (if any);

Trên cơ sở Chứng thư bảo lãnh (số/ngày) của (tổ chức tín dụng) hoặc khoản bảo đảm đã nộp cho cơ quan Hải quan theo (giấy nộp tiền số/ngày/tại Ngân hàng...)/With the guarantee deposited at Customs Administration (Number of Cash Deposit Note/date/Bank... );

Người ký tên dưới đây yêu cầu cơ quan Hải quan tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng theo...(thông báo số: ... ngày... tháng... năm... của cơ quan Hải quan)/The undersigned kindly requests Customs Administration to temporarily suspend Customs procedure for the shipment (regarding the Announcement Number... dated... issued by the Customs Administration).

Trường hợp xác định hàng hóa bị tạm dừng làm thủ tục hải quan là hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, chúng tôi đề nghị cơ quan Hải quan tiến hành việc xử lý hành vi vi phạm đối với (người vi phạm) theo thẩm quyền quy định của pháp luật /In case the suspended goods are defined to violate intellectual property rights, we kindly request Customs Administration to handle the infringement in accordance with relevant laws and regulation.

Chúng tôi cam kết bồi thường thiệt hại và các chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật cho chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do việc đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây ra/We commit to pay compensation for any damages and other costs rarsing from wrong temporary suspension of doing Customs procedure to the good owner in accordance with relevant laws and regulation.

 

Họ tên, chữ ký của người nộp đơn và đóng dấu (nếu có)

Full name, signature of the applicant and seal (if any)

Mẫu 03-QĐTD/SHTT/2020

CỤC HẢI QUAN ….

CHI CỤC HẢI QUAN …

------------

Số: ...../QĐ-SHTT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------

                          …, ngày … tháng … năm 20...

 

                          ..............................................

QUYẾT ĐỊNH

Về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa

-------------

CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC HẢI QUAN..........................................

 

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 06 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 06 năm 2019;

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 06 năm 2014;

Căn cứ Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC;

Theo đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan số:.... ngày ..........do................ nộp.

Xét đề nghị của.................................................................................

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng: ....................................... thuộc tờ khai hải quan số:.... ngày: ..... tại  ................. của ..... địa chỉ: .............. theo đề nghị của: ............................................địa chỉ:  

Lý do tạm dừng: Lô hàng có dấu hiệu nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với ……

Điều 2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định.

Điều 3. Cơ quan hải quan, người nộp đơn tạm dừng, chủ hàng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- Cục GSQL; Cục Điều tra CBL (để biết);

- Cục HQ...... (để phối hợp);

- Lưu: VT, ...(...b).

CHI CỤC TRƯỞNG

 

Mẫu 04-GHTH/SHTT/2020

CỤC HẢI QUAN ….

CHI CỤC HẢI QUAN …

------------

Số: ...../QĐ-SHTT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------

                          …, ngày … tháng … năm 20...

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc gia hạn thời gian tạm dừng làm thủ tục hải quan

-------------

CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC HẢI QUAN............................................

 

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 06 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 06 năm 2019;

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 06 năm 2014;

Căn cứ Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC;

Căn cứ Quyết định số.................. ngày............. của.......... về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan;

Theo văn bản đề nghị gia hạn thời gian tạm dừng làm thủ tục hải quan số:... ngày ...............do ...........nộp;

Xét đề nghị của.....................................................................................

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Gia hạn thời gian tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng: ... thuộc tờ khai hải quan số:.... ngày: ...... tại ....... của ........ địa chỉ:................................................ theo đề nghị của: ....... địa chỉ:...........

Điều 2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là ... ngày làm việc, được tính từ ngày kế tiếp ngay sau ngày Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan số     ….. ngày: ..... hết hạn.

Điều 3. quan hải quan, người nộp đơn tạm dừng, chủ hàng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- Cục GSQL; Cục Điều tra CBL (để biết);

- Cục HQ...... (để phối hợp);

- Lưu: VT, ...(...b).

CHI CỤC TRƯỞNG

 

Mẫu 05-TT/SHTT/2020

CỤC HẢI QUAN ….

CHI CỤC HẢI QUAN …

------------

Số: ...../QĐ-SHTT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------

                          …, ngày … tháng … năm 20...

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc tiếp tục làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa

------------

CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC HẢI QUAN...........................................

 

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 06 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 06 năm 2019;

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính Quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC;

Xét đề nghị của........................................................................................................ ,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Tiếp tục làm thủ tục hải quan với lô hàng thuộc tờ khai hải quan số: ..... ngày.../.../…của Công ty:  ..................... địa chỉ .............. đã bị tạm dừng làm thủ tục hải quan theo Quyết định số …………….. của Chi cục Hải quan ........................................

Lý do: ...... ........................

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Cơ quan hải quan, người nộp đơn tạm dừng, chủ hàng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- Cục GSQL; Cục Điều tra CBL (để biết);

- Cục HQ...... (để phối hợp);

- Lưu: VT, ...(...b).

CHI CỤC TRƯỞNG

 

Mẫu 06-TBTD/SHTT/2020

CỤC HẢI QUAN ….

CHI CỤC HẢI QUAN …

------------

Số: ...../TB-…

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------

                          …, ngày … tháng … năm 20...

 

 

THÔNG BÁO
Về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan

---------------

 

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 06 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 06 năm 2019;

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2015/TT-BTC;

Căn cứ thông báo tại công văn số:.... ngày ..... của Tổng cục Hải quan;

Trong quá trình làm thủ tục hải quan, cơ quan Hải quan đã phát hiện lô hàng có dấu hiệu nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với các thông tin sau:

1

Số tờ khai hải quan

 

2

Tên hàng

 

3

Số lượng

 

4

Trị giá

 

5

Xuất xứ

 

6

Người nhập khẩu

 

7

Người xuất khẩu

 

8

Số invoice

 

 
 
 

Dấu hiệu nghi ngờ lô hàng nêu trên xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ: …………………….

Trong thời gian ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, yêu cầu.... (người nộp đơn).... tiến hành thủ tục tạm dừng làm thủ tục hải quan theo đúng quy định của pháp luật. Thông tin gửi cơ quan hải quan:

Chi cục Hải quan: .........................................................................................................

Địa chỉ/số điện thoại liên lạc:................................................................

Số tài khoản: .............. Ngân hàng: ................

 

Nơi nhận:

- Công ty;

- Cục GSQL; Cục Điều tra CBL (để phối hợp);

- Cục HQ...... (để phối hợp);

- Lưu: VT, ...(...b).

CHI CỤC TRƯỞNG

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

--------

No. 13/2020/TT-BT

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness

------------------

Hanoi, March 06, 2020


 

CIRCULAR

On amending and supplementing a number of Article of the Circular 13/2015/TT-BTC dated January 30, 2015 on inspection, supervision, temporarily suspension of customs procedures for exported and imported goods that are subjects of intellectual property rights; control of counterfeit goods and goods infringing intellectual property rights

-----------------

Pursuant to the Law on Customs No. 54/2014/QH-13 dated June 23, 2014;

Pursuant to the Law on Intellectual Property dated November 29, 2005; the Law on amending and supplementing a number of Article of the Law on Intellectual Property dated June 19, 2009; the Law on Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Insurance Business and the Law on Intellectual Property dated June 14, 2019;

Pursuant to the Law on Handling of Administrative Violations dated June 20, 2012;

Pursuant to the Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 of the Government and the Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018 of the Government on amending and supplementing a number of Article of the Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 of the Government on detailing, and providing measures to implement the Customs Law regarding customs procedures and customs inspection, supervision and control;

Pursuant to the Decree No. 01/2015/ND-CP dated January 02, 2015 and the Decree No. 12/2018/ND-CP dated January 23, 2018 of the Government on amending and supplementing a number of Article of the Decree No. 01/2015/ND-CP dated January 02, 2015 of the Government on scope of customs operation areas; responsibilities and coordination in preventing and combating smuggling and illegal transportation of goods across borders;

Pursuant to the Government s Decree No. 105/2006/ND-CP dated September 22, 2006 and
the Government s Decree No. 119/2010/ND-CP dated December 30, 2010 on amending and supplementing a number of Articles of the Government s Decree No. 105/2006/ND-CP dated September 22, 2006 providing instructions on the implementation of a number of Articles of the Law on Intellectual property on protection of intellectual property rights and State management of intellectual property;

Pursuant to the Government s Decree No. 185/2013/ND-CP dated November 15, 2013 and the Government’s Decree No. 124/2015/ND-CP dated November 19, 2015 on amending and supplementing a number of Article of the Government s Decree No. 185/2013/ND-CP dated November 15, 2013 defining sanctions for administrative violations in producing and trading counterfeit goods and forbidden goods and protection of consumer rights;

Pursuant to the Government s Decree No. 99/2013/ND-CP dated August 29, 2013 on sanctioning of administrative violations in industrial property;

Pursuant to the Decree No. 131/2013/ND-CP dated October 16, 2013 of the Government on sanctioning administrative violations of copyright and related rights;

Pursuant to the Government s Decree No. 87/2017/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, power and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Director of the General Department of Customs,

The Minister of Finance promulgates the Circular on amending and supplementing a number of Article of the Circular 13/2015/TT-BTC on inspection, supervision, temporarily suspension of customs procedures for exported and imported goods that are subjects of intellectual property rights; control of counterfeit goods and goods infringing intellectual property rights.

Article 1. To amend and supplement a number of Article of the Circular No. 13/2015/TT-BTC dated January 30, 2015

1. To amend and supplement a number of Clauses of Article 3

a) To amend and supplement Clause 1 as follow:

“1. Counterfeit goods include goods as defined in Clause 8, Article 3 of the Government s Decree No. 185/2013/ND-CP dated November 15, 2013 and Clause 3 Article 1 of the Government’s Decree No. 124/2015/NĐ-CP dated November 19, 2015 on amending and supplementing a number of Article of the Government’s Decree No. 185/2013/ND-CP dated November 15, 2013 on defining sanctions for administrative violations in producing and trading counterfeit goods, forbidden goods and protection of consumer rights.”

b) To amend and supplement Clause 6 as follow:

“6. Customs controls of counterfeit goods or goods infringing intellectual property rights refer to the implementation of customs control specialized measurements and/or other specialized measurement of the customs agency in accordance with law provisions to preventing and fighting against smuggling, illegal transportation of counterfeit goods, goods infringing intellectual property rights in the scope of customs operation area.”

c) To amend and supplement Clause 7 as follow:

“7. Application includes: An application of inspection and supervision of exported and imported goods that are subject of requirement for protection of intellectual property rights; an application of extension the time of inspection and supervision of exported and imported goods that are subject of requirement for protection of intellectual property rights and an application of temporary suspension of customs procedures for goods that suspicious to be the goods infringing intellectual property rights.”

2. To amend and supplement a number of Clauses of Article 4

a) To amend and supplement Clause 3 as follow:

“3. To carry out complaints and denunciations on decisions of handling counterfeit goods, goods infringing intellectual property rights, application of measures to control exported and imported goods of customs authorities related to intellectual property in accordance with law provisions on complaints and denunciations and laws on administrative procedures.”

a) To supplement Clause 6 as follow:

“6.To be responsible to inform the customs agency to carry out the inspection, supervision, control and update on related information of distinguishing counterfeit goods, goods infringing intellectual property rights, authentication goods which intellectual property protected.”

3. To amend and supplement Clause 5 as follow:

“5. Resolve complaints of related organizations and individuals on counterfeit goods, goods infringing intellectual property rights, application of measures to control exported and imported goods of customs agencies related to intellectual property in accordance with law provisions on complaints.”

4. To amend and supplement Article 6 as follow:

“Article 6. Application for dossier of inspection, supervision of exported or imported goods that are required to protection of intellectual property rights

1. The applicant submit the application for dossier of inspection, supervision of exported or imported goods that are required to protection of intellectual property rights to General Department of Vietnam Customs via the Electronic customs data processing system, including:

a) An application of inspection and supervision of exported and imported goods that required to protection of intellectual property rights using the form No. 01-ĐĐN/SHTT/2020 in Appendix issued together with this Circular;

b) A diploma of protection of industrial property rights or other documents of industrial property rights which are protected in Vietnam or Certificate of transfer contract registration of right to enjoyment of industrial property objects; Certificate of registration of copyright and rights related to copyright, plant variety rights or other documents of copyrights and rights related to copyrights, plant variety rights;

c) A detailed description of goods infringing intellectual property rights, photos, characteristics to distinguish genuine goods with goods infringing intellectual property rights;

d) A list of legal exporters and importers goods required supervision; a list of people who may export and import of goods infringing intellectual property rights;

dd) Power of Attorney (in case of authorization for other to submit the application).

Content of the authorization must comply with law provisions; in case the organization or individual do not have the headquarter located in Vietnam, the Power of Attorney must be consularly legalized, except for cases that the consularly legalization exempted as agreed in International treaties that Vietnam is a member;

e) Voucher of customs fees must comply with the Circular No. 274/2016/TT-BTC dated November 14, 2016 of the Minister of Finance on the rate, collection, submission, management and use of the customs fees and the charges on goods and vehicles in transit.

2. In case the documents submit to the General Department of Vietnam Customs are amended and supplemented, the applicant shall inform the General Department of Vietnam Customs on number and date of the Notice on acceptance of inspection and examination of customs agencies and information which amended and supplemented with related documents of information which amended and supplemented as prescribed in this Article.

The customs agency shall check and collate the information as the applicant inform with the accepted dossier of inspection, supervision and notice in written on amending and supplementing of information to the Department of Customs in provinces and cities and the Anti-smuggling and Investigation Department.

In case the Electronic customs data processing system does not response or having troubles, the applicant shall submit a written dossier includes documents as prescribed in this Article at the single-widow section of the General Department of Vietnam Customs or send it by post to the General Department of Vietnam Customs (Department of Customs Control and Management Supervision). Documents as prescribed in point a, c, d Clause 1 this Article is original; documents as prescribed in point b, d e Clause 1 this Article is copy with signature and seal of the legal owner of intellectual property right or the legally authorized person.”

5. To amend and supplement a number of Clauses of Article 7

a) To amend and supplement Clause 1 as follow:

“1. After receiving a full application as prescribed in Article 6 of this Circular, the customs authorities shall check the application in accordance with the following contents:

a) The legal status of the applicant in accordance with law provisions;

b) The match between the content of the application and the enclosed documents; the validity of the diplomas of protection of intellectual property rights;

c) Snapshot in accordance with the content of intellectual property rights which required for protection or content of violations denunciation;

d) Authorization contents in accordance with law provisions;

In case the dossier is insufficient, within 05 working days from the received date of the dossier, the customs agencies shall notice in writing to the applicant to submit supplementing documents.”

b) To amend and supplement Clause 2 as follow:

“2. Applications shall be rejected in the following cases:

a) The applicant is not legally eligible to submit the applicant as prescribed law provisions;

b) Contents of the application and enclosed documents are inconsistent or not matched;

c) During the time of handle the applicant, the customs agency receive document from competent agency to inform about disputes and complaints on the intellectual property right holder or the legal authorized person, protection capacity and protection scope of intellectual property rights.

d) The supplementing documents are deliver later than 10 working days from the day the customs agency delivers the notice of supplementing as prescribed in Clause 1 this Article.”

6. To amend and supplement Article 8 as follow:

“Article 8. Extension and termination invalidation of application for customs inspection and supervision of goods that are required to protection of intellectual property rights

1. In case the applicant submit the application for customs inspection and supervision of goods that are required to protection of intellectual property rights as prescribed in Clause 2 Article 47 of the Law on Customs, the Holders of intellectual property rights or authorized person shall submit the application to the General Department of Vietnam Customs via the Electronic customs data processing system at least 20 days before the expiry date written in the written notice of acceptance for requirement of inspection and supervision; in the application must be clearly state the number, date and validation of the diploma of protection of industrial property rights being proposed to be extended validation; the number and date of the notice of acceptance for requirement of inspection and supervision of the customs agency.  The customs agency shall receive the application and handle it as prescribed in Article 7 this Circular.

In case the Electronic customs data processing system does not response or having troubles, the application shall be submitting at the single-window section of the General Department of Vietnam Customs or send it by post to the General Department of Vietnam Customs (Department of Customs Control and Management Supervision).

2. Cases of termination of inspection and supervision:

a) The applicant does not submit the application for extension when the validity in the notice of acceptance of application is expired;

B) The applicant submit a written requirement to the General Department of Vietnam Customs (Department of Customs Control and Management Supervision) to request for termination of customs inspection and supervision for goods required to protection of intellectual property rights;

c) State management agencies of intellectual property have a notice of cancellation of the diploma of protection of intellectual property rights granted to the applicant;

d) The customs agency has evidences to indicate that the diploma in the application dossier is no longer exist or fake.

3. In case of termination as prescribed in point b and c Clause 2 this Article, the General Department of Vietnam Customs (Department of Customs Control and Management Supervision) shall notice in writing to the provinces and cities’ Department of Customs, Anti-smuggling and Investigation Department and the applicant within 05 working days from the day the receiving date of the application or notice of the State management authority.”

7. To amend and supplement Article 9 as follow:

“Article 9. Application of dossier for temporary suspension of customs procedures

The applicant shall submit the dossier to request for temporary suspend of customs procedure for exported and imported goods which required to protection of intellectual property rights to the Sub-department of Customs where the customs procedures carried out via the Electronic customs data processing system as follow:

1. In case the General Department of Vietnam Customs (Department of Customs Control and Management Supervision) has not accepted the application for inspection and supervision, the dossier to request for temporary suspend of customs procedure shall include:

a) The dossier of request to inspection and supervision of exported and imported goods that are required to protection of intellectual property rights as prescribed in Article 6 this Circular;

b) An application of temporary suspension of customs procedures in the form No. 02-ĐTD/SHTT/2020 in Appendix enclosed with this Circular:

c) A guarantee documents or a guarantee amount of money as prescribed in Clause 3 of Article 74 of the Law on Customs.

) Receipt of customs fee of temporary suspension of customs procedures in accordance with law provisions of the Circular No. 274/2016/TT-BTC dated November 14, 2016 of the Minister of Finance on the rate, collection, submission, management and use of the customs fees and the charges on goods and vehicles in transit.

In case the Electronic customs data processing system does not response or having troubles, the legal owner of intellectual property right or the legally authorized person shall submit a written dossier with document as prescribed in this Article to the Sub-department of Customs where the customs procedures carried out to temporary suspension of customs procedures. Documents as prescribed in point b and c this Article is the original, documents as prescribed in point d this Article is copy with signature and seal of the applicant.

2. In case the General Department of Vietnam Customs (Department of Customs Control and Management Supervision) already has the notice of acceptance for the application of inspection and supervision: The dossier of temporary suspension of customs procedures shall include documents as prescribed in point b, c, and d Clause 1 this Article.”

8. To amend and supplement a number of Clauses of Article 10

a) To amend and supplement Clause 2 as follow:

“2. The term of suspension of customs procedures shall be 10 working days since the customs authorities issue a decision on temporary suspension of customs procedures. In case the requester has an acceptable reason, this term may be extended if the requester for temporary suspension of customs procedures submit an extra amount of guarantee money or guarantee documents as prescribed in Clause 3 Article 74 of the Law on Customs. The extended period shall no longer than 10 working days from the date of extension decision.

After the applicant submit the application for temporary suspension of customs procedures and remit the guarantee money or guarantee documents, the Sub-department of Customs which issues the decision of temporary suspension of customs procedures shall implement such procedure using the form No. 04-GHTD/SHTT/2020 in the Appendix attached to this Circular.”

b) To amend and supplement Clause 4 as follow:

“4. When the temporary suspension of customs procedures or application of preventive measures prescribed by law, the Sub-department of Customs which decides to temporarily suspend shall be responsible to carry out one or more in simultaneously of the following tasks:

a) In case that by examination detect that the goods temporarily suspended from custom procedure infringes the intellectual property rights:

a.1) Decide to handle the case under administrative procedures on the basis of assessment conclusions of the assessment organization of Intellectual Property (in the case of solicitation of assessment); expertise of the State management agencies on intellectual property, other State management agencies (in the case of consulting expertise); documents and evidence provided by the holders of intellectual property rights or the authorized persons.

a.2) Decide to detain the goods in case there is a basis to assert that the detained goods are counterfeit goods of intellectual property; goods infringing intellectual property rights are the food, medicinal products, cosmetic, animal feed, fertilizers, veterinary medicine, plant protection products, construction materials.

a.3) Carry out sanction procedures on administrative violations for actions of infringement of intellectual property rights, goods infringing intellectual property rights in accordance with law provisions. Within 10 working days from the effective date of the decision on sanction for administrative violations, the Sub-department of customs shall refund to the requester of temporary suspension of customs procedures the amount of guarantee money remitted as prescribed in Clause 3 Article 74, Clause 3 Article 76 of the Law on Customs and notice in writing to forcing the violator to pay any expenses incurred due to administrative violations;

a.3) Within 30 days from the issuing date of the decision on application of administrative measures to handle goods with counterfeit trademark and pirated goods as prescribed in Clause 4 Article 216 of the Law on Intellectual property, the customs agency which issue the decision of administrative sanction shall issue the notice as prescribed in Clause 12 Article 2 of the Law on amending and supplementing a number of Article of the Law on Insurance and the Law on Intellectual property to the legal holder of intellectual property right or the legal authorized person on the following information: Name and address of the deliver; the exporter, the consignee or the importer; commodities descriptions; quantity of goods; the origin country of the goods if known.

b) Continue to carry out the customs procedures for the batches under the provisions of Article 11 of this Circular if, through inspection, goods temporarily suspended are asserted not to infringe the intellectual property rights;

c) Comply with the decision of the court in case the applicant files a civil lawsuit;

d) Transfer the case to other intellectual property right enforcement agencies to handle if determining the violation is beyond the handling competence of the customs authorities;

dd) Suspend the handling after receiving the documents from State management agencies on intellectual property which notify the dispute, complaints about the holder of the intellectual property rights or the legal authorized persons, protection capacity, scope of protection of intellectual property rights;

e) Transfer to the competent agencies to conduct the investigation and prosecution under the provisions of law in case of determining the violations having signs of crime as prescribed in the Penal Code.”

9. To amend and supplement Article 12 as follow:

“Article 12. Customs inspection and supervision

The customs procedure of exported and imported goods which required to protection of intellectual property rights shall be implemented as prescribed in the Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 and the Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2019 on amending and supplementing a number of the Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Minister of Finance on customs procedures, customs supervision and inspection, export tax, import tax, and tax administration applied to exported and imported goods and provisions of this Circular. The inspection and supervision for exported and imported goods which required to protection of intellectual property rights shall be implemented as follow:

1. Customs dossier examination:

a) Examination on declared information of goods: the custom declarant must fully and accurately declare the goods names, trademarks, quality specifications, technical specifications, composition, model, symbols, characteristics and utilities of goods according to law provisions;

b) To examine and collate information on the customs declaration with documents in customs dossier on the goods names, trademarks, quality specifications, technical specifications, composition, model, symbols, characteristics and utilities of goods, transport route of goods to determine the conformity;

c) To examine and collate information on the name of the exporter, importer, name of the goods, trademark with information supplied by the General Department of Vietnam Customs as prescribed in Clause 3 Article 7 of this Circular and information collected by the customs agency to determine any signs of infringement of intellectual property rights, counterfeit goods (if any).

In case the exporter, importer is in the List of people who are capable of exporting and importing goods infringing intellectual property rights and the goods shows signs of infringement of intellectual property rights, the customs agency which issues the declaration shall notice on the goods’ signs of infringement of intellectual property rights to its owner or the legal authorized person as prescribed in Article 14 this Circular.

In case the exporter, importer are not in the List of eligible people to export and import goods and
the List of people who are capable of exporting and importing goods infringing intellectual property rights, the customs agency shall only inform on the goods’ signs of infringement of intellectual property rights to its owner or the legal authorized person as prescribed in Article 14 this Circular on the basis of examination of customs dossier and/or actual examination detect that such goods having signs of infringing intellectual property rights.

d) In case by examination and collate show solid evidences to determine that the exported and imported goods are acceptable, having no signs of counterfeit goods or goods infringing intellectual property rights, the custom agency shall continue to implement customs procedure in accordance with law provisions.

In case by examination and collate determine that there are signs of doubt, the contents declared on the customs declaration are inconsistent with the contents in the request dossier of inspection and supervision which accepted by the General Department of Vietnam Customs (Department of Customs Control and Management Supervision) but is not sufficient basis to identify violations, the head of the Sub-department of Customs shall decide to carry out the practical examination of goods and clearly state the signs of counterfeit goods, goods infringing intellectual property rights so that the customs staffs pay more attention when carry out the inspection.

2. Implementation of practical goods inspections:

a) To examine and collate the name of goods and trademark on the packaging and goods itself with the name and trademark declared on the customs declaration, documents in the customs dossier, warning information when checking the customs dossier (if any) to determine the conformity;

b) To carry out practical examination and collate of the goods with inspection and supervision request dossier accepted by the General Department of Vietnam Customs (Department of Customs Control and Management Supervision) to determine whether such goods are counterfeited or goods infringing intellectual property rights (by compare snapshot, descriptions, features to identify genuine goods);

c) In case there are insufficient grounds for identifying goods with signs that are counterfeit goods or goods infringing intellectual property rights and need to carry out more investigation, variation and clarify, the customs staffs shall suggest the head of the Sub-department of Custom to transfer information to the customs anti-smuggling control force under the General Department or to the Anti-smuggling and Investigation Department to verify, investigate, clarify and carry out customs procedures as prescribed;

d) In case of determine that the goods are counterfeit goods, provisions as prescribed in Article 13 of this Circular shall apply. In case the goods are not having signs of infringement of intellectual property rights, provisions as prescribed in Article 14 of this Circular shall apply.

3. In the course of implementation of the customs supervision and patrol on the area of custom operation, if detect that the exported and imported goods having signs of counterfeit or infringement of intellectual property rights, the head of the Sub-department where the declaration registered or detained the goods shall issue the decision of temporarily suspend of transfer the goods through the customs supervision area as prescribed in the Circulars of the Minister of Finance on customs procedure; customs inspection and supervision; export tariff, import tariff and taxation management to carry out practical examination of goods as prescribed in Clause 2 this Article and handle as prescribed in Article 13 or Article 14 this Circular.

4. In case the goods are in the scope of compulsory specialized examination, the customs agency shall base on the conclusions of specialized inspection agency to determine signs of counterfeit goods or goods infringing intellectual property rights.”

10. To amend and supplement Article 13 as follow:

“Article 13. Handle of counterfeit goods or goods with signs of counterfeit

1. Exported and imported goods that determined counterfeit by sufficient evidence shall be handled in accordance with law provisions.

2. In case of determine that exported and imported goods having signs of counterfeit goods, on the basis of goods’ signs and nature, the competent person shall immediately implement prevention measurements as prescribed in Clause 3 Article 119, Article 125 of the Law on Handling of Administrative Violations. On the basis of the violation and its level, the competent authority may apply additional measurements as prescribed in Clause4, 5 and 6 Article 199 of the Law on Handling of Administrative Violations to verify the counterfeit goods; the application of prevention measurements shall be carried out as prescribed in Article 126, 127, 128 and 129 of the Law on Handling of Administrative Violations.

During the period of detain of the goods as prescribed in Clause 8 Article 125 of the Law on Handling of Administrative Violations, the customs agency which issues the decision on application of prevention measurements shall carry out one or combine multiple actions to verify the counterfeit goods as follow:

a) Require the goods owner to provide: The trading contracts of goods or documents with the same validity; technical documents or semi-analysis of the suspected counterfeit goods as prescribed in point a, b, c and d Clause 8 Article 3 of the Decree No. 185/2013/ND-CP dated January 15, 2013 of the Government and Clause 3 Article 1 of the Decree No. 124/2015/ND-CP dated November 19 of the Government.

b) Request the owner of the genuine goods which are counterfeited (in case the owner determined) to provide documents related to the goods (such as catalogs, assessment conclusions, documents from abroad, results of handling of similar cases...) to having a basis to determine the counterfeit goods;

c) If necessary, take the sample and make the assessment at the conformity assessment organization which assigned to serve the State management or assessment trader (in case the assigned technical organization has denial document). Procedure of taking sample and technique of taking sample shall be implemented as prescribed in Article 31 of the Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 and the Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2019 on amending and supplementing a number of the Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Minister of Finance on customs procedures, customs supervision and inspection, export tax, import tax, and tax administration applied to exported and imported goods of the Ministry of Finance.

d) Coordinate with anti-smuggling control force in the verification and investigation in accordance with defined professional operation;

dd) If the duration of detaining or application of preventive measures as prescribed ends, on the basis of assessment result (in case of implement the assessment), if the evidence is sufficient to conclude that the suspected goods are counterfeit, the customs authority shall handle violations as prescribed in law. If concluding that the goods are not counterfeit, customs authority shall continue the procedures for customs clearance of the goods as prescribed by law. In case of detecting the sign of a crime, the customs agency shall handle as prescribed in the Law on Organization of Criminal Investigation Bodies, the Penal Code and the Criminal Procedure Code.

3. For complicated cases, cases with great value of goods, related to multiple localities, the State authority, international organization, the Sub-department of Customs shall report to the provincial and municipal cities’ Customs Department, the inter-provincial Customs Department (hereinafter referred to as the provincial and cities’ Customs Department) and the General Department of Vietnam Customs to promptly direct for handling.

4. The settlement of the goods owner s complaint or compensation claims due to the detention of goods caused by the customs agency shall comply with current regulations on settlement of complaints and state responsible for compensation.”

11. To amend and supplement Article 14 as follow:

“Article 14. Handling goods with signs of infringing intellectual property rights

1. The Sub-department of Customs where carries out the customs procedure shall inform on signs of goods infringing intellectual property rights to the holder of intellectual property right or the legal authorized person using the form No. 06-TB/SHTT/2020 in Appendix attached to this Circular with image of the goods having signs of infringement of intellectual property rights. The notification shall be sent by registered mail with SMS/email delivery service. The handling shall be implemented as follow:

a) Within 03 working days from the receiving date of the customs agency’s notification, if the holder of the intellectual property rights or the legal authorized person do not have requirement to temporary suspension of customs procedures, the customs agency shall continue to carry out the customs procedure as prescribed in Article 11 this Circular;

) In case of receiving the written request for temporary suspension of customs procedures and the holder of intellectual property rights or the legal authorized person had fulfilled the obligation as prescribed in Clause 3 Article 74 of the Law on Customs, the Sub-department of Customs where the customs procedures carried out shall:

b.1) Issues the decision on temporary suspension of customs procedures as prescribed in Article 10 this Circular;

b.2) If there are sufficient basis to assert that the goods as notified infringe intellectual property rights, the head of the Sub-department of Customs shall consider the decision to apply measures for handling in accordance with provisions of Article 214 and Article 215 of the Law on Intellectual Property, and coordinate with the control forces at all levels to collect information, invest and verify the goods in accordance with law provisions;

c) In case the holder of intellectual property rights or the legal authorized person does not have a written request for temporary suspension of customs procedures, but fulfill the obligations stipulated in Clause 3 of Article 74 of the Law on Customs or has a written request for temporary suspension of customs procedures but does not fulfill the obligations specified in Clause 3 of Article 74 of the Law on Customs, the Sub-department of Customs where the customs procedure carried out shall not temporarily suspend the customs procedures except for cases of detect that goods counterfeiting the intellectual property.

2. In case there is not any information on requirement of intellectual property rights but in the course of implementing customs procedure, the customs agency where the customs procedure carried out detects that the imported goods having signs of infringement of intellectual property rights, the practical examination of goods shall be carried out (in case the goods has not been examined), taking example or take photographs of the goods and on the basis of examination results to decide on customs clearance of goods or temporarily detain goods for handling in accordance with law provisions.”

12. To amend and supplement a number of Clause of Article 15

a) To amend and supplement Clause 1 as follow:

“1. Scope of responsibility of customs control forces in anti-counterfeit goods and anti-goods infringing intellectual property rights shall comply with the provisions of Article 88 of the Law on Customs and the Government s Decree No. 01/2015/ND-CP dated January 02, 2015 and the Decree No. 12/2018/ND-CP dated January 23, 2015 of the Government on amending and supplementing a number of Article of the Government s Decree No. 01/2015/ND-CP dated January 02, 2015 detailing the scope of customs area; responsibility for coordinating in prevention of and fighting illegal import, illegal transport of goods across borders.”

b) To amend and supplement Clause 2 as follow:

“2. When carrying out the duties of customs controls on counterfeit goods or goods infringing intellectual property rights, the customs control force shall have competence in applying operational measures of customs control as prescribed in the Government s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 and the Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018 on amending and supplementing a number of Article of the Government s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 on detailing and implementation of the Law on Customs to detect, investigate, arrest and handle goods infringing intellectual property rights and counterfeit goods in accordance with law provisions.

13. To amend and supplement a number of Clause of Article 16

a) To amend and supplement Clause 2 as follow:

“2. In receiving information on counterfeit goods, goods infringing intellectual property rights, the recipient shall assess the reliability of information on the basis of collection methods and sources of collected information. In case of detecting the signs of violation, issue the decision of examination or coordinate with the Sub-department of Customs where the customs procedure carried out or the Sub-department of Customs where the goods detained to implement the examination as prescribed by law. On the basis of relevant law provisions and result of practical examination of the goods, if there is sufficient basis to determine the violations, the decision of detain shall be issued in accordance with law provisions.”

b) To amend and supplement Clause 3 as follow:

“3. To implement expertise, taking testimony, verifying and gathering evidence to clearly identify violations, roles and positions of each organization or individual; value of infringing goods; objective, subjective factors, motives and purpose, causes and consequences, aggravating and mitigating circumstances. On the basis of collected evidence, to classify direct evidence, indirect evidence, related documents, on-spot evidence, material evidence and determine evidence in the direction of handling in administrative or criminal procedure. In case of detecting all 04 elements constitute a crime, the People s Procuracy shall be consulted to transfer to investigation authorities of the same level for prosecution according to regulations.”

c) To amend and supplement Clause 4 as follow:

“4. In case of having sufficient basis to determine the infringe goods, the customs control force shall apply or coordinate with the Sub-department of Customs carries out the customs procedure or the Sub-department of Customs detains the goods to apply the prevention measurements in accordance with law provisions on handling administrative violations or transfer the case if it beyond the scope of competent to the competent authority for handling. If there is no basis to determine the violated goods, the customs control forces shall transfer the dossiers to the Sub-department of Customs where the customs procedures are carried out to continue the procedures to continue the customs clearance for the batches of goods as prescribed in this Circular.”

14. To amend and supplement the forms as follow:

To amend Form No.  01-SHTT, 02-SHTT, 03-SHTT, 04-SHTT, 05-SHTT, 06-SHTT attached to the Circular No. 13/2015/TT-BTC dated January 30, 2015 of the Minister of Finance into the Form No. 01-ĐĐN/SHTT/2020, 02-ĐTD/SHTT/2020, 03-QĐTD/SHTT/2020, 04-GHTD/SHTT/2020, 05-TT/SHTT/2020, 06-TBTD/SHTT/2020 in Appendix attached to this Circular.

Article 2. Effect

1. This Circular takes effect on April 20, 2020.

2. The customs agency competent on implementing inspection and supervision, temporary suspension of customs procedures of exported and imported goods which required to protection of intellectual property rights; on control of counterfeit goods and goods infringes the intellectual property rights, the customs declarant, the tax payer shall report and deliver specifically propose to the Ministry of Finance (the General Department of Vietnam Customs) for consideration and implementation guidance.

3. In the course of implementation, if the documents mentioned in this Circular are amended, supplemented or replaced, such amending and supplementing or replace documents shall prevail./.

For The Minister

The Deputy Minister

Vu Thi Mai


Appendix

(Issued together with the Circular No. 13/2020/TT-BTC dated March 06, 2020 of the Minister of Finance)

 

Form No. 01-BĐN/SHTT/2020

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM

Independence - Freedom – Happiness

-------------

…., /date... /month .../year

 

APPLICATION OF REQUEST FOR CONTROL AND SUPERVISION ON IMPORT - EXPORT GOODS REQUESTED TO PROTECTION ON INTELLECTUAL PROPERTY

 

To:..............................................................................

 

Pursuant to regulation at Articles 216, 217, 219 of Law on Intellectual Property dated 29 November 2005, Law on amending and supplementing some articles of the Law on Intellectual Property dated 19 June 2009, Law on amending and supplementing some articles of the Law on Insurance Business, Law on Intellectual Property dated 14 June 2019;

Pursuant to regulation at Articles 73 and 74 of Law on Customs dated 23 June 2014;

Pursuant to Circular N°13/2015/TT-BTC dated 30/01/2015 of Ministry of Finance promulgating control, supervision and temporary suspension of doing customs procedures for export and import goods already requested for IP Protection; anti-counterfeit and goods violating IP Rights, Circular N°13/2020/TT-BTC dated 06/3/2020 on amending and supplementing some articles of the Circular N° 13/2015/TT-BTC;

The undersigned requests Customs Administration to, under the Law on Intellectual Property, implement the measures of examining and supervising import goods and export goods of the shipment being suspected of violating Intellectual Property Rights including the following content:

1.Applicant:

Full name:

IDNo./passport No. (in case of individual)

Address:

Telephone:Fax: - E-mail/Website:

2.IPowner:

-Full name:

-ID No./passport No. (in case of individual)

-Address:

-Telephone:Fax: - E-mail/Website:

3. IP rights for protection(clearly indicate: copy rights/related rights/trademarks/geographic indicators, etc.):

-Name of IP Right Certificate:

- No:Date of issue:

-Office of Issue:

-Expiration:

4. Area for IP protection(clearly indicate: throughout the country or at specific Customs Administration):

5. List of goods for IP protection(applicant himself to Identify and provide in order to assist Customs Administration in the process of co-operation.):

-Name of goods:

-HS code (08 digits):

6. Accompanied documents(mark x at the accompanied document submitted):

Intellectual Property Right Certificate;

Description of goods infringing intellectual property rights;

Photos;

Characteristics of distinguishing genuine goods from goods infringing on intellectual property rights;

Listof legal goods importer(s) and/or export(s);

List of importers) and/or export(s) suspected of infringing intellectual property rights;

Power of Attorney or Contract of Attorney;

Receipt of payment.

 

Full name, signature of the applicant and seal (if any)

 


Form No. 02-ĐTD/SHTT/2020

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

-------------

date... month ... year......

 

APPLICATION OF REQUEST FOR TEMPORARY SUSPENSION OF DOING CUSTOMS PROCEDURE

To:................................................................

 

(Customs Administration issued the Announcement on temporary suspension of doing Customs procedure)

Pursuant to regulation at Articles 216, 217, 219 of Law on Intellectual Property dated 29 November 2005, Law on amending and supplementing some articles of the Law on Intellectual Property dated 19 June 2009, Law on amending and supplementing some articles of the Law on Insurance Business, Law on Intellectual Property dated 14 June 2019;

Pursuant to regulation at Articles 73 and 74 of Law on Customs N°54/2014/QH13 dated 23 June 2014;

Pursuant to the document (number/date) issued by (Customs Administration) about the acceptance on intellectual property protection for import and export goods with regard to the Application of Request for Control on import, export goods relating to Intellectual Property (number/date) submitted by (name of the applicant) (if any);

With the guarantee deposited at Customs Administration (Number of Cush Deposit Note/date/Bank...);

Theundersigned kindly requests Customs Administration to temporarily suspend Customs procedure for the shipment (regarding the Announcement Number... dated... issued by the Customs Administration).

In case the suspended goods are defined to violate intellectual property rights, we kindly request Customs Administration to handle the infringement in accordance with relevant laws and regulation.

Wecommit to pay compensation for any damages and other costs raising from wrong temporary suspension of doing Customs procedure to the good owner in accordance with relevant laws and regulation.

 

Full name, signature of the applicant and seal (if any)


Form No. 03-QĐTD/SHTT/2020

THE DEPARTMENT OF CUSTOMS OF...

THE SUB-DEPARTMENT OF CUSTOMS OF...

------------

No. ...../QĐ-SHTT

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

------------

…, date … month … 20...

 

....................................

DECISION

On temporary suspension of customs procedures for goods

-------------

THE HEAD OF THE SUB-DEPARTMENT OF CUSTOMS

 

Pursuant to the Law on Intellectual Property dated November 29, 2005; the Law on amending and supplementing a number of Article of the Law on Intellectual Property dated June 19, 2009; the Law on Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Insurance Business and the Law on Intellectual Property dated June 14, 2019;

Pursuant to the Law on Customs No. 54/2014/QH-13 dated June 23, 2014;

Pursuant to the Circular No. 13/2015/TT-BTC dated January 30, 2015 of the Ministry of Finance on inspection, supervision, temporarily suspension of customs procedures for exported and imported goods that are subjects of intellectual property rights; control of counterfeit goods and goods infringing intellectual property rights; the Circular No. 13/2020/TT-BTC on amending and supplementing a number of Article of the Circular No. 13/2015/TT-BTC;

At the request for temporary suspension of customs procedures No. ... Dated ............................submitted by............

At the proposal of......................................................

 

DECIDE:

 

Article 1.To temporary suspend the customs procedures to the batch of: ........................................................................................................... prescribed in the customs declaration No.: dated ...........At...........of.............at the address: ....................in accordance with the proposal of: ...............................address:............................

Reason of temporary suspension: This batch of goods has been suspected of infringement of intellectual property rights of........

Article 2.Duration of temporary suspension of customs procedures is 10 (ten) working days from the signing date of the decision.

Article 3.The customs agency, the requester and the goods owner shall be responsible to implement this decision./.

 

 

 

 

THE HEAD OF THE SUB-DEPARTMENT OF CUSTOM

 


Form No. 04-GHTH/SHTT/2020

THE DEPARTMENT OF CUSTOMS OF...

THE SUB-DEPARTMENT OF CUSTOMS OF...

------------

No. ...../QĐ-SHTT

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

------------

…, date … month … 20...

 

 

DECISION

On extension of duration for temporary suspension of customs procedure

-------------

THE HEAD OF THE SUB-DEPARTMENT OF CUSTOMS

 

Pursuant to the Law on Intellectual Property dated November 29, 2005; the Law on amending and supplementing a number of Article of the Law on Intellectual Property dated June 19, 2009; the Law on Amending and Supplementing a number of Articles of the Law on Insurance Business and the Law on Intellectual Property dated June 14, 2019;

Pursuant to the Law on Customs No. 54/2014/QH-13 dated June 23, 2014;

Pursuant to the Circular No. 13/2015/TT-BTC dated January 30, 2015 of the Ministry of Finance on inspection, supervision, temporarily suspension of customs procedures for exported and imported goods that are subjects of intellectual property rights; control of counterfeit goods and goods infringing intellectual property rights; the Circular No. 13/2020/TT-BTC on amending and supplementing a number of Article of the Circular No. 13/2015/TT-BTC;

Pursuant to the Decision No.    dated     of the      on temporary suspension of customs procedures

At the request for extension of duration for temporary suspension of customs procedures No.    dated……….. submitted by…………;

At the proposal of.........................................................

 

DECIDE:

 

Article 1.To extend the duration of temporary suspension of customs procedures for the batch of........ prescribed in the customs declaration No.: ...... dated: ......At............of.......at the address: ...................................................... At the proposal of: .................address:

Article 2.The term of suspension of customs procedures shall be......working days from the expire date of the Decision No.......dated...........on temporary suspension of customs procedures.

Article 3.The customs agency, the requester, the goods owner shall be responsible to implement this Decision./.

 

 

 

 

 

THE HEAD OF THE SUB-DEPARTMENT OF CUSTOM

 


Form No. 05-TT/SHTT/2020

THE DEPARTMENT OF CUSTOMS OF...

THE SUB-DEPARTMENT OF CUSTOMS OF...

------------

No. ...../QĐ-SHTT

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

------------

…, date … month … 20...

 

 

DECISION

On continuation of customs procedures for goods

------------

THE HEAD OF THE SUB-DEPARTMENT OF CUSTOMS

 

Pursuant to the Law on Intellectual Property dated November 29, 2005; the Law on amending and supplementing a number of Article of the Law on Intellectual Property dated June 19, 2009; the Law on Amending and Supplementing a number of Articles of the Law on Insurance Business and the Law on Intellectual Property dated June 14, 2019;

Pursuant to the Law on Customs No.  54/2014/QH-13 dated June 23, 2014;

Pursuant to the Circular No. 13/2015/TT-BTC dated January 30, 2015 of the Ministry of Finance on inspection, supervision, temporarily suspension of customs procedures for exported and imported goods that are subjects of intellectual property rights; control of counterfeit goods and goods infringing intellectual property rights; the Circular No. 13/2020/TT-BTC on amending and supplementing a number of Article of the Circular No. 13/2015/TT-BTC;

At the proposal of........

 

DECIDE:

 

Article 1.To continue to carry out customs procedures for batch of goods prescribed in the customs declaration No......... dated........of the  ....................At the address............which is temporary suspension of customs procedures under the Decision No..............   Of the Sub-department of Customs of..........

Reason: ........................

Article 2.This Decision takes effect on the signing date.

Article 3.The customs agency, the requester and the goods owner shall be responsible to implement this decision./.

 

 

 

 

 

THE HEAD OF THE SUB-DEPARTMENT OF CUSTOM

 


Form No. 06-TBTD/SHTT/2020

THE DEPARTMENT OF CUSTOMS OF...

THE SUB-DEPARTMENT OF CUSTOMS OF...

------------

No.

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

------------

…, date … month … 20...

 

 

NOTICE
On temporary suspension of customs procedures

---------------

 

Pursuant to the Law on Intellectual Property dated November 29, 2005; the Law on amending and supplementing a number of Article of the Law on Intellectual Property dated June 19, 2009; the Law on Amending and Supplementing a number of Articles of the Law on Insurance Business and the Law on Intellectual Property dated June 14, 2019;

Pursuant to the Law on Customs No.  54/2014/QH-13 dated June 23, 2014;

Pursuant to the Circular No. 13/2015/TT-BTC dated January 30, 2015 of the Ministry of Finance on inspection, supervision, temporarily suspension of customs procedures for exported and imported goods that are subjects of intellectual property rights; control of counterfeit goods and goods infringing intellectual property rights; the Circular No. 13/2020/TT-BTC on amending and supplementing a number of Article of the Circular No. 13/2015/TT-BTC;

Pursuant to the notification in the Official Dispatch No......... dated......... of the General Department of Vietnam Customs;

During the course of implementation of customs procedure, the customs agency detected that the batch of goods has suspected signs of infringement of intellectual property rights with the following information:

1.

Customs declaration No.

 

2.

Name of goods

 

3.

Quantity

 

4.

Value

 

5.

Origin

 

6.

Importer

 

7.

Exporter

 

8.

Invoice No.

 

Suspected signs on the batch of goods infringing intellectual property rights: …………………….

Within three (03) working days from the date of receiving this notice, request that.... (applicant) .... carry out procedures for temporary suspension of customs procedures in accordance with the provisions of law. Information sent to the customs office:

The Sub-department of Customs of........ ........................................

Address/Phone number: ..............................................

Account: ............. At the bank: ................

 

 

 

 

 

THE HEAD OF THE SUB-DEPARTMENT OF CUSTOM

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 13/2020/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 13/2020/TT-BTC PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất