Thông tư 03/1999/TT-BTM của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 254/1998/QĐ-TTg ngày 30/12/1998 về điều hành xuất nhập khẩu hàng hoá năm 1999

thuộc tính Thông tư 03/1999/TT-BTM

Thông tư 03/1999/TT-BTM của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 254/1998/QĐ-TTg ngày 30/12/1998 về điều hành xuất nhập khẩu hàng hoá năm 1999
Cơ quan ban hành: Bộ Thương mại
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:03/1999/TT-BTM
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Lương Văn Tự
Ngày ban hành:15/01/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 03/1999/TT-BTM

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 03/1999/TT-BTM
NGÀY 15 THÁNG 01 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 254/1998/QĐ-TTG
NGÀY 30-12-1998 VỀ ĐIỀU HÀNH XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG HOÁ NĂM 1999

 

Căn cứ quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ "về điều hành xuất nhập khẩu hàng hoá năm 1999" số 254/1998/QĐ-TTg ngày 30-12-1998.

Sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ ngành liên quan;

Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Quyết định số 254/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ như sau:

 

I. DANH MỤC HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

 

+ Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu (phụ lục 1)

+ Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại (phụ lục 2).

 

II. ĐIỀU HÀNH XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ

 

Việc điều hành xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá năm 1999 thực hiện như quy định tại Quyết định số 254/1998/QĐ-TTg ngày 30-12-1998 của Thủ tướng Chính phủ và có một số điểm Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện cụ thể thêm như sau:

1. Xuất khẩu gạo:

Việc xuất khẩu gạo thực hiện theo Quyết định số 250/1998/QĐ-TTg ngày 24/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư về điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón năm 1999 số 22/1998/TT-BTM ngày 30/12/1998 của Bộ Thương mại.

2. Hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường có quy định hạn ngạch năm 1999 thực hiện theo văn bản số 1126/CP-KTTH ngày 21/9/1998 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 20/1998/TTLT/BTM- BKHĐT-BCN ngày 12/10/1998 của Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Công nghiệp.

3. Xuất khẩu cao su:

Sau khi thống nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Tổng công ty Cao su Việt Nam, Bộ Thương mại sẽ có văn bản hướng dẫn thực hiện. Trước mắt vẫn thực hiện theo quy định hiện hành.

4. Việc nhập khẩu phân bón: Thực hiện theo quyết định số 250/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24/12/1998 và Thông tư số 22/1998/TT-BTM ngày 30/12/1998 của Bộ Thương mại.

5. Nhập khẩu linh kiện để sản xuất lắp ráp xe hai bánh gắn máy dạng IKD:

Các doanh nghiệp trong nước có đầu tư sản xuất lắp ráp xe 2 bánh gắn máy dạng IKD được nhập khẩu linh kiện IKD theo năng lực sản xuất phù hợp với giấy phép được cấp và các quy định tại Thông tư số 04/1998/TT-BTM ngày 12/3/1998 của Bộ Thương mại.

6. Hàng hoá nhập khẩu theo quản lý chuyên ngành:

Trong khi chờ Chính phủ phê duyệt danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu theo quản lý chuyên ngành năm 1999, việc xuất khẩu, nhập khẩu các loại hàng hoá này tạm thời thực hiện như năm 1998.

7. Nhập khẩu phôi thép: Doanh nghiệp có cơ sở cán thép được Công nghiệp xác nhận đủ điều kiện sản xuất, bảo đảm chất lượng sản phẩm được nhập khẩu phôi thép hoặc uỷ thác nhập khẩu phôi thép theo nhu cầu sản xuất.

8. Nhập khẩu rượu:

Việc nhập khẩu rượu thực hiện thông qua một số doanh nghiệp đầu mối đã được Bộ Thương mại cho phép trong năm 1998 theo quy định tài Thông tư 06/1998/TT-BTM ngày 26/3/1998.

9. Xuất nhập khẩu đổi hàng:

Bộ Thương mại sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước và Tổng cục Hải quan sẽ ban hành Quy chế khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá sản xuất chủ yếu từ nguồn nguyên liệu trong nước thông qua hợp đồng đổi hàng trong đó bao gồm cả một số mặt hàng nhập khẩu có điều kiện.

10. Đối với các mặt hàng Nhà nước bảo đảm cân đối ngoại tệ cho nhu cầu nhập khẩu như: xăng dầu, phân bón, sắt thép chỉ được phép tái xuất khi nước ngoài bảo đảm thanh toán lại bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và được Bộ Thương mại chấp thuận. Các loại phân bón, sắt thép sản xuất ở Việt Nam được xuất khẩu theo nhu cầu.

11. Đối với các mặt hàng nhập khẩu thuộc danh mục hàng hoá nêu tại phụ lục 2 Thông tư này nếu là loại hàng mà trong năm 1998 không phải là hàng tạm ngừng nhập khẩu hoặc không phải là hàng có giấy phép nhập khẩu của Bộ Thương mại; Doanh nghiệp đã ký hợp đồng nhập khẩu trước ngày 15/1/1999 được làm thủ tục nhập khẩu tại Hải quan theo quy định hiện hành nhưng hàng về cửa khẩu Việt Nam chậm nhất trước ngày 31/3/1999.

12. Ngoài các quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 254/1998/QĐ-TTg ngày 30/12/1998 và hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thực hiện theo nhu cầu và quy định của năm 1998.

 

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

- Việc xuất nhập khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng.

- Bộ Thương mại đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuốc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Trung ương của các đoàn thể thông báo nội dung Thông tư này cho các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của mình biết và thực hiện, đồng thời phản ảnh cho Bộ Thương mại những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp.

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký đến 31 tháng 3 năm 2000.

 

PHỤ LỤC SỐ 1

HÀNG HOÁ CẤM XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP KHẨU
(Kèm theo Thông tư số 03/1999/TT-BTM ngày 15-1-1999
của Bộ Thương mại)

 

I. HÀNG CẤM XUẤT KHẨU:

 

1. Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật quân sự;

2. Đồ cổ;

3. Các loại ma tuý;

4. Hoá chất độc;

5. Gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ bóc từ gỗ rừng tự nhiên trong nước; củi, than từ gỗ hoặc củi; các sản phẩm bán sản phẩm làm từ gỗ rừng tự nhiên trong nước quy định cấm xuất khẩu tại Quyết định số 65/1998/QĐ-TTg, ngày 24/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ.

6. Các loại động vật hoang và động vật, thực vật quý hiếm tự nhiên.

 

II. HÀNG CẤM NHẬP KHẨU:

 

1. Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ) trang thiết bị kỹ thuật quân sự.

2. Các loại ma tuý;

3. Hoá chất độc;

4. Các loại văn hoá phẩm đồi truỵ, phản động;

5. Pháo các loại (trừ pháo hiệu các loại cho an toàn hàng hải và nhu cầu khác theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ). Đồ chơi trẻ em có ảnh hưởng xấu đến giáo dục nhân cách, đến trật tự, an toàn xã hội.

6. Thuốc lá điếu (trừ hành lý cá nhân theo định lượng).

7. Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng (trừ tài sản di chuyển bao gồm cả hàng hoá phục vụ nhu cầu của các cá nhân thuộc thân phận ngoại giao của các nước, các tổ chức quốc tế và hành lý cá nhân theo định lượng).

8. Ôtô có tay lái nghịch (kể cả dạng tháo rời và dạng đã chuyển đổi tay lái trước khi nhập vào Việt Nam).

Riêng đối với các phương tiện tự hành chuyên dùng có tay lái nghịch hoạt động ở phạm vi hẹp, như: xe cần cẩu, máy đào kênh rãnh, xe chở rác, xe quét đường, xe thi công mặt đường, xe chở khách ở sân bay, xe nâng hàng trong kho, cảng... được phép nhập và do Bộ Thương mại giải quyết khi có nhu cầu.

9. Phụ tùng đã qua sử dụng của các loại ôtô, xe hai bánh và ba bánh gắn máy, kể cả khung gầm có gắn động cơ ôtô các loại đã qua sử dụng.

10. Sản phẩm vật liệu có chứa amiăng thuộc nhóm amphibole.

11. Động cơ đốt trong đã qua sử dụng, có công suất dưới 30 CV.

 

PHỤ LỤC SỐ 2

HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP CỦA BỘ THƯƠNG MẠI
(
Kèm theo Thông tư số 03/1999/TT-BTM ngày 15/1/1999 của Bộ Thương mại)

 

HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU CÓ GIẤY PHÉP:

 

1. Xăng dầu;

2. Xe 2 bánh, 3 bánh gắn máy và linh kiện lắp ráp đồng bộ;

3. Quạt điện dân dụng;

4. Gạch ốp, lát Ceramíc và Granít;

5. Hàng tiêu dùng bằng sành sứ (kể cả sứ vệ sinh), thuỷ tinh và gốm;

6. Bao bì bằng nhựa thành phẩm;

7. Khung xe 2 bánh, 3 bánh gắn máy các loại không đồng bộ;

8. Xút lỏng NaOH;

9. Xe đạp;

10. Dầu thực vật tinh chế;

11. Chất hoá dẻo DOP;

12. Clinker;

13. Ximăng đen;

14. Đường tinh luyện, đường thô;

15. Ôtô:

- Ôtô du lịch từ 15 chỗ ngồi trở xuống

- Ôtô khách từ 50 chỗ ngồi trở xuống

- Ôtô vừa chở người vừa chở hàng

- Ôtô cứu thương đã qua sử dụng

- Ôtô tải dưới 5 tấn.

16. Một số chủng loại thép theo quy cách sau:

- Thép xây dựng tròn trơn j 6 á 40mm

- Thép xây dựng tròn gai (đốt, vằn, gân, xoắn) j 10 á 40mm

- Thép góc đều (V), góc lệch (L) 20 á 100mm

- Các loại thép hình C (U), I, H dưới 120mm

- Các loại ống thép hàn: đen, mạ kẽm j14 á 115mm

- ng gang cầu

- Thép lá mạ kẽm phẳng, dày 0,25 - 0,55mm, chiều dài đến 3.500mm, thép lá mạ kẽm dạng múi, thép lá mạ màu dạng múi.

- Các loại dây thép thường: đen mềm, đen cứng, dây mạ kẽm, dây thép gai và lưới B40.

17. Giấy các loai:

- Giấy in báo;

- Giấy viết, giấy in thông thường (chưa gia công bề mặt) có định lượng từ 50g/m2 - 80g/m2;

- Các loại bìa, carton phẳng (làm bao bì) có độ chịu bục từ 3kgf/cm2 trở xuống và độ chịu nén từ 14kgf trở xuống.

18. Kinh trắng từ 1,5mm - 7mm : 300.000 m2 (số kính này Bộ Xây dựng chỉ đạo Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng nhập khẩu để cân đối đủ cho nhu cầu tiêu dùng và cung cấp cho các cơ sở sản xuất gương, kính phản quang trong nước với giá cả hợp lý).

 

Ghi chú: Các doanh nghiệp chỉ được phép ký hợp đồng nhập khẩu các mặt hàng nêu tại phụ lục 2 trên khi đã được Bộ Thương mại cấp giấy phép nhập khẩu.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF TRADE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
No: 03/1999/TT-BTM
Hanoi, January 15, 1999
 
CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE PRIME MINISTER�S DECISION No.254/1998/QD-TTg OF DECEMBER 30, 1998 ON THE MANAGEMENT OF GOODS IMPORT AND EXPORT IN 1999
Pursuant to the provisions of the Prime Ministers Decision No.254/1998/QD-TTg of December 30, 1998 on the management of goods import and export in 1999;
After consulting the Ministry of Planning and Investment as well as the relevant ministries and branches;
The Ministry of Trade hereby provides guidance for the implementation of the Prime Ministers Decision No.254/1998/QD-TTg of December 30, 1998 as follows:
I. LISTS OF EXPORT AND IMPORT GOODS
+ A list of goods banned from export and import (Appendix 1)
+ A list of goods to be exported and imported under the Ministry of Trades permits (Appendix 2).
II. MANAGEMENT OF GOODS IMPORT AND EXPORT
The management of goods import and export in 1999 shall comply with the provisions of the Prime Ministers Decision No.254/1998/QD-TTg of December 30, 1998, and the Ministry of Trades detailed guidance for the implementation of a number of points:
1. For rice export:
The rice export shall comply with the Prime Ministers Decision No.250/1998/QD-TTg of December 24, 1998 and the Trade Ministrys Circular No.22/1998/TT-BTM of December 30, 1998 on the management of rice export and fertilizer import in 1999.
2. The export of textiles and garments in 1999 to quota-regulated markets shall comply with the Governments Document No.1126/CP-KTTH of September 21, 1998 and Joint Circular No.20/1998/TTLT/BTM-BKHDT-BCN of October 12, 1998 of the Ministry of Trade, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Industry.
3. For rubber export:
After consulting the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Vietnam Rubber Corporation, the Ministry of Trade shall issue detailed guidance therefor. In the immediate future, the current relevant regulations still apply.
4. For fertilizer import: It shall comply with the Prime Ministers Decision No.250/1998/QD-TTg of December 24, 1998 and Circular No.22/1998/TT-BTM of December 30, 1998 of the Ministry of Trade.
5. For the import of components for assembling motorcycles in IKD form:
Domestic enterprises investing in the manufacture and assembly of motorcycles in IKD form shall be entitled to import IKD components, based on their production capacity, their investment licenses and in accordance with the provisions of Circular No.04/1998/TT-BTM of March 12, 1998 of the Ministry of Trade.
6. For import goods subject to specialized management:
Pending the Governments approval of the 1999 list of import and export goods subject to specialized management, the import and export of those goods shall temporarily be effected as in 1998.
7. For the import of steel cast: Enterprises with steel-rolling establishments, which are certified by the Ministry of Industry as being qualified to manufacture and ensure products� quality, shall be entitled to import steel cast or authorized to import steel cast according to their production demands.
8. For liquor import:
The liquor import shall be effected through a number of major enterprises already assigned in 1998 by the Ministry of Trade under the provisions of Circular No.06/1998/TT-BTM of March 26, 1998.
9. For goods import and export in form of barter:
The Ministry of Trade shall, after consulting the Ministry of Planning and Investment, the State Bank and the General Department of Customs, issue a Regulation to encourage enterprises to export goods made mainly from domestic raw materials through goods exchange contracts, which may cover also a number of goods categories subject to conditional import.
10. For import goods with foreign currency demand to be balanced by the State such as petrol and oil, fertilizer, iron and steel, they shall be re-exported only when foreign parties ensure to repay in a freely-convertible foreign currency(ies) and such payment is approved by the Ministry of Trade. Those types of fertilizer, iron and steel produced in Vietnam shall be exported according to the customers demands.
11. For import goods stated in the list provided for in Appendix 2 of this Circular, which are in 1998 not on the list of those temporarily banned from import or which do not require the Trade Ministry�s import permits, if the concerned enterprises sign import contracts before January 15, 1999, they shall be allowed to clear import procedures at customs offices according to the current regulations, provided that their goods arrive at Vietnamese borders by March 31st, 1999 at the latest.
12. In addition to the provisions of the Prime Minister’s Decision No.254/1998/QD-TTg of December 30, 1998 and detailed guidance in this Circular, the goods import and export shall be effected according to the 1998 demands and regulations.
III. IMPLEMENTATION PROVISIONS
- The goods import and export by foreign-invested enterprises shall comply with separate guidances.
- The Ministry of Trade requests the ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government, the People�s Committees of the provinces and centrally-run cities and the centrally-run agencies of mass organizations to notify enterprises under their respective management of this Circular’s contents so that the latter may be aware of and implement them and at the same time report to the Ministry of Trade the matters arising in the course of implementation for prompt readjustment
This Circular takes effect 15 days after its signing till March 31, 2000.
 

 
FOR THE MINISTER OF TRADE
VICE MINISTER




Luong Van Tu
 
APPENDIX I
LIST OF GOODS BANNED FROM EXPORT AND IMPORT
(Issued together with Circular No. 03/1999/TT-BTM of January 15, 1999 of the Ministry of Trade)
I. GOODS BANNED FROM EXPORT:
1. Weapons, ammunitions, explosives, military technical equipment
2. Antiques
3. Narcotics of all kinds
4. Toxic chemicals
5. Logs, sawed and peeled timber from domestic natural forest timbers; firewood, charcoal made from wood or firewood; semi-finished products made from domestic natural forest timbers, which are banned from export by Decision No.65/1998/QD-TTg of March 24, 1998 of the Prime Minister.
6. Wild animals, and natural animals and plants of rare and precious species.
II. GOODS BANNED FROM IMPORT:
1. Weapons, ammunitions, explosives (except for industrial explosives, which are subject to separate regulations of the Prime Minister), military technical equipment
2. Narcotics of all kinds
3. Toxic chemicals
4. Depraved and reactionary cultural products
5. Firecrackers of all kinds (except for signal fires of all kinds for maritime safety and other needs, which are subject to separate regulations of the Prime Minister). Childrens toys harmful to ethical education, social order and safety.
6. Cigarettes (except for personal use in prescribed quantity)
7. Used consumer goods (except for properties on transfer, including goods in service of personal needs of individuals with diplomatic titles of foreign countries and international organizations and personal effects in prescribed quantity)
8. Cars with right-hand drive (including those in knock-down forms and those with drives already switched before their import into Vietnam)
The import of specialized self-propelled means with right-hand drive that operate in narrow space, such as: cranes, diggers, dumpers, road sweepers, road-rollers, passenger transfer vehicles, forklifts in warehouses, ports... shall be decided by the Minister of Trade when there is a need to import them.
9. Used spare parts of automobiles, motorcycles and motor-tricycles, including chassis mounted with used car engines of different types
10. Asbestosis products of amphibole group
11. Internal combustion engines with acity of under 30 CV.
 
APPENDIX II
LIST OF GOODS IMPORTED UNDER THE TRADE MINISTRY�S PERMITS
(Issued together with Circular No. 03/1999/TT-BTM of January 15, 1999 of the Ministry of Trade)
Goods imported under permits:
1. Petrol and oil;
2. Motorcycles, motor-tricycles and components for complete assembly;
3. Electric fans for civil use;
4. Ceramic and granite walling and flooring tiles;
5. Porcelain consumer goods (including porcelain sanitation wares), glassware and ceramics;
6. Packs made of plastic finished products;
7. Motors and frames of motorcycles and motor-tricycles of various types in incomplete form;
8. Liquid caustic soda NaOH;
9. Bicycles;
10. Refined vegetable oil;
11. DOP;
12. Clinker;
13. Black cement;
14. Refined sugar and raw material sugar;
15. Automobiles:
- Tourist cars of 15 seats or under
- Passenger cars of 50 seats or under
- Cargo-cum-passenger cars
- Used ambulances
- Trucks of under 5 tons
16. Assorted steel of the following types:
- Construction smooth steel rods of 6 - 40 mm
- Construction barbed steel rods (stripped, nodded, twisted, veined) of 10 - 40 mm;
- V-angle and L-angle steel of 20 - 100 mm
- C (U)-shape, I- and H-shape steel of under 120 mm
- Welding steel pipes and tubes of various kinds: black or zinc-plated of 14 - 115 mm
- Bridge pig iron tubes
- Flat, zinc-plated steel sheets from 0.25 mm to 0.55 mm thick and up to 3,500 mm long, corrugated zinc-plated steel sheets and corrugated steel sheets plated with non-ferrous metals
- Assorted common wires: black and soft, black and hard, zinc-plated and barbed wires and B-40 steel grids.
17. Assorted paper:
- Newsprint;
- Writing and common printing paper (with surface not yet processed) weighing from 50g/m2 to 80g/m2;
- Flat paperboards and cartons (used to make packs) with anti-tearing degree of 3kgf/cm2 or under and degree of compression of 14kgf or under.
18. White glass of 1.5 mm - 7 mm: 300,000 m2 (the import quota of such type of glass shall be assigned by the Ministry of Construction to the Construction Glass and Ceramics Corporation so that the latter may balance the demand thereof for its consumption as well as for the supply to domestic mirror and reflector production establishments at the reasonable prices).
Note: Enterprises shall be allowed to sign contracts for the import of goods mentioned in Appendix 2 above only after obtaining permits from the Ministry of Trade.-
 

 
FOR THE MINISTER OF TRADE
VICE MINISTER




Luong Van Tu

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 03/1999/TT-BTM DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 18/2024/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam, Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 01/2024/TT-BNNPTNT ngày 02/02/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành bảng mã HS đối với Danh mục hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Danh mục hàng hóa xuất, nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn

Xuất nhập khẩu, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất