Pháp lệnh chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004

thuộc tính Pháp lệnh 22/2004/PL-UBTVQH11

Pháp lệnh chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam số 22/2004/PL-UBTVQH11
Cơ quan ban hành: Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:22/2004/PL-UBTVQH11
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Pháp lệnh
Người ký:Nguyễn Văn An
Ngày ban hành:20/08/2004
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu, Chính sách
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Chống trợ cấp hàng hoá nhập khẩu - Ngày 20/8/2004, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh số 22/2004/PL-UBTVQH11, về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2005. Theo Pháp lệnh, biện pháp chống trợ cấp chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước. Các biện pháp chống trợ cấp bao gồm: áp dụng thuế chống trợ cấp, chấp nhận cam kết của tổ chức, cá nhân hoặc của Chính phủ nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất, xuất khẩu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam về việc tự nguyện chấm dứt trợ cấp, giảm mức trợ cấp, cam kết điều chỉnh giá xuất khẩu hoặc áp dụng các biện pháp thích hợp khác... Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp được coi là đại diện cho ngành sản xuất trong nước khi có điều kiện sau đây: khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa do họ sản xuất hoặc đại diện chiếm ít nhất 25% tổng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa tương tự của ngành sản xuất trong nước... Thuế suất thuế chống trợ cấp tạm thời không được vượt quá mức trợ cấp được xác định trong kết luận sơ bộ. Mức thuế này có thể được bảo đảm thanh toán bằng tiền đặt cọc hoặc được bảo đảm bằng các biện pháp khác theo quy định của pháp luật. Thời hạn áp dụng không được vượt quá 120 ngày, kể từ ngày có quyết định áp dụng biện pháp này...

Xem chi tiết Pháp lệnh22/2004/PL-UBTVQH11 tại đây

tải Pháp lệnh 22/2004/PL-UBTVQH11

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

PHÁP LỆNH

CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI  SỐ 22/2004/PL-UBTVQH11

NGÀY 20 THÁNG 8 NĂM 2004 VỀ CHỐNG TRỢ CẤP

HÀNG HÓA NHẬP KHẨU VÀO VIỆT NAM

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Căn cứ vào Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 26 tháng 12 năm 1991 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 05 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 20 tháng 5 năm 1998;

Căn cứ vào Nghị quyết số 21/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2004;

Pháp lệnh này quy định về chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Pháp lệnh này quy định về các biện pháp chống trợ cấp; thủ tục, nội dung điều tra để áp dụng và việc áp dụng các biện pháp đó đối với hàng hoá được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Trợ cấp là sự hỗ trợ về tài chính của Chính phủ hoặc cơ quan của Chính phủ dành cho tổ chức, cá nhân khi sản xuất, xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam và đem lại lợi ích cho tổ chức, cá nhân đó.
2. Ngành sản xuất trong nước là tập hợp các nhà sản xuất trong nước hoặc đại diện của họ có khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa sản xuất chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hoá tương tự được sản xuất ở trong nước với điều kiện các nhà sản xuất này không nhập khẩu và không có mối quan hệ liên kết trực tiếp với tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp.
3. Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
4. Thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước là tình trạng suy giảm đáng kể hoặc kìm hãm tăng trưởng về sản lượng, mức giá, mức tiêu thụ hàng hóa, lợi nhuận, tốc độ phát triển sản xuất, việc làm của người lao động, đầu tư và các chỉ tiêu khác của ngành sản xuất trong nước hoặc là tình trạng dẫn đến khó khăn cho việc hình thành một ngành sản xuất trong nước.
5. Đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước là khả năng trước mắt, rõ ràng và chứng minh được sẽ gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
6. Hàng hoá tương tự là hàng hoá có tất cả các đặc tính giống với hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp hoặc trong trường hợp không có hàng hóa nào như vậy thì là hàng hóa có nhiều đặc tính cơ bản giống với hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp.
7. Mức trợ cấp không đáng kể là mức trợ cấp thấp hơn 1% trị giá sản phẩm.
8. Trợ cấp có tính riêng biệt là trợ cấp chỉ áp dụng riêng cho tổ chức, cá nhân hoặc ngành sản xuất nhất định hoặc trợ cấp chỉ áp dụng cho tổ chức, cá nhân hoặc ngành sản xuất trong khu vực địa lý nhất định của nước hoặc vùng lãnh thổ bị điều tra áp dụng biện pháp chống trợ cấp.
Điều 3. Các hình thức trợ cấp
1. Chính phủ hoặc cơ quan của Chính phủ chuyển vốn cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức cấp vốn, chuyển giao cổ phần, cho vay với lãi suất ưu đãi hoặc bảo lãnh để được vay với lãi suất thấp hơn khi không có bảo lãnh này.
2. Chính phủ hoặc cơ quan của Chính phủ bỏ qua hoặc không thu những khoản thu mà tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp.
3. Chính phủ hoặc cơ quan của Chính phủ cung cấp hàng hoá, dịch vụ không phải là cơ sở hạ tầng chung hoặc mua hàng hóa, dịch vụ vào với giá cao và bán ra cho tổ chức, cá nhân với giá thấp hơn giá thị trường.
4. Chính phủ hoặc cơ quan của Chính phủ đóng góp tiền vào một cơ chế tài trợ, giao hoặc lệnh cho một tổ chức tư nhân thực thi một hay nhiều hình thức quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Các khoản trợ cấp khác không thuộc các hình thức trợ cấp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được xác định một cách công bằng, hợp lý và không trái với thông lệ quốc tế.
Điều 4. Các biện pháp chống trợ cấp
1. áp dụng thuế chống trợ cấp.
2. Chấp nhận cam kết của tổ chức, cá nhân hoặc của Chính phủ nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất, xuất khẩu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam về việc tự nguyện chấm dứt trợ cấp, giảm mức trợ cấp, cam kết điều chỉnh giá xuất khẩu hoặc áp dụng các biện pháp thích hợp khác.
Điều 5. Nguyên tắc áp dụng biện pháp chống trợ cấp
1. Biện pháp chống trợ cấp chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
2. Việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp chỉ được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải dựa trên kết luận điều tra quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Pháp lệnh này.
3. Biện pháp chống trợ cấp chỉ được áp dụng trực tiếp đối với hàng hoá được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của Pháp lệnh này.
4. Việc áp dụng các biện pháp chống trợ cấp không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.
Điều 6. Điều kiện áp dụng biện pháp chống trợ cấp
Biện pháp chống trợ cấp chỉ được áp dụng đối với hàng hoá được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh này;
2. Hàng hoá nhập khẩu quy định tại khoản 1 Điều này là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chống trợ cấp
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
2. Chính phủ thành lập và quy định tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của cơ quan chống trợ cấp thuộc Bộ Thương mại gồm:
a) Cơ quan điều tra chống trợ cấp (sau đây gọi là cơ quan điều tra) để tiến hành điều tra, rà soát vụ việc chống trợ cấp và trong trường hợp cần thiết kiến nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời;
b) Hội đồng xử lý vụ việc chống trợ cấp gồm một số thành viên thường trực và một số thành viên khác làm việc theo từng vụ việc để xem xét các kết luận của cơ quan điều tra; thảo luận và quyết định theo đa số về việc không có hoặc có trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước; kiến nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định áp dụng biện pháp chống trợ cấp.
3. Bộ trưởng Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện  quản lý nhà nước về chống trợ cấp, quyết định việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp và chịu trách nhiệm về quyết định này.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thương mại trong việc thực hiện quản lý nhà nước về chống trợ cấp và áp dụng biện pháp chống trợ cấp.
CHƯƠNG II
ĐIỀU TRA ĐỂ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG TRỢ CẤP
Điều 8. Căn cứ tiến hành điều tra
1. Việc điều tra để áp dụng biện pháp chống trợ cấp được thực hiện khi có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp của tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước.
Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp được coi là đại diện cho ngành sản xuất trong nước khi có hai điều kiện sau đây:
a) Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa do họ sản xuất hoặc đại diện chiếm ít nhất 25% tổng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa tương tự của ngành sản xuất trong nước;
b) Khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và của các nhà sản xuất trong nước ủng hộ việc nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp phải lớn hơn khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa tương tự của các nhà sản xuất trong nước phản đối yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp.
2. Bộ trưởng Bộ Thương mại có thể ra quyết định điều tra khi có bằng chứng rõ ràng về việc hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
Điều 9. Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp
Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp được gửi đến cơ quan điều tra, bao gồm:
1. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ và thông tin cần thiết khác của tổ chức, cá nhân có yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
b) Mô tả hàng hóa nhập khẩu là đối tượng bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp, trong đó có tên gọi của hàng hóa, các đặc tính cơ bản và mục đích sử dụng chính, mã số theo biểu thuế nhập khẩu hiện hành và mức thuế nhập khẩu đang áp dụng, xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu;
c) Mô tả khối lượng, số lượng, đơn giá và trị giá của hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm b khoản này trong thời hạn mười hai tháng trước khi nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
d) Mô tả khối lượng, số lượng, đơn giá và trị giá của hàng hóa tương tự được sản xuất trong nước trong thời hạn mười hai tháng trước khi nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
đ) Thông tin về các chính sách trợ cấp của Chính phủ nước ngoài, tình hình và hình thức trợ cấp;
e) Thông tin, số liệu, chứng cứ về thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước do hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra;
g) Tên, địa chỉ và thông tin cần thiết khác của tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
h) Yêu cầu cụ thể về việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp, thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng;
2. Tài liệu, thông tin liên quan khác mà tổ chức, cá nhân yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp cho là cần thiết.
Điều 10. Quyết định điều tra để áp dụng biện pháp chống trợ cấp
1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu xét thấy hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp chưa đầy đủ nội dung quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này, cơ quan điều tra phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ để bổ sung.
2. Thời hạn để bổ sung hồ sơ do cơ quan điều tra quy định nhưng không được ít hơn ba mươi ngày, kể từ ngày tổ chức, cá nhân được yêu cầu bổ sung hồ sơ  nhận được thông báo.
3. Trước khi Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định điều tra, cơ quan điều tra phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp  về các quy định chống trợ cấp của Việt Nam.
4. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ có đầy đủ nội dung quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này, Bộ trưởng Bộ Thương mại phải ra quyết định điều tra; trường hợp đặc biệt, thời hạn ra quyết định điều tra có thể được gia hạn nhưng không quá ba mươi ngày.
5. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có quyết định điều tra để áp dụng biện pháp chống trợ cấp, cơ quan điều tra thông báo quyết định điều tra cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp và tổ chức, cá nhân, cơ quan có thẩm quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp và công bố cho các bên có liên quan khác.
6. Bộ trưởng Bộ Thương mại không được ra quyết định điều tra nếu tổ chức, cá nhân có yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp rút hồ sơ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 của Pháp lệnh này.
Điều 11. Các bên liên quan đến quá trình điều tra
Các bên liên quan đến quá trình điều tra bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
2. Tổ chức, cá nhân ở nước ngoài sản xuất hoặc xuất khẩu hàng hoá bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
4. Tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hoá tương tự;
5. Hiệp hội ngành hàng trong nước đại diện cho đa số tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hoá tương tự;
6. Hiệp hội ngành hàng nước ngoài đại diện cho đa số tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hoá bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
7. Tổ chức công đoàn hoặc các tổ chức khác đại diện cho quyền lợi của người lao động trong ngành sản xuất trong nước;
8. Tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
9. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
10. Cơ quan có thẩm quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
11. Tổ chức, cá nhân khác mà quyền và lợi ích của họ có liên quan đến quá trình điều tra.
Điều 12. Cung cấp thông tin, tài liệu trong quá trình điều tra
1. Các bên liên quan đến quá trình điều tra quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này có trách nhiệm cung cấp thông tin xác thực và tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan điều tra.
2. Trường hợp thông tin, tài liệu cần thiết không được cung cấp theo đúng yêu cầu thì cơ quan điều tra quyết định dựa trên những thông tin, tài liệu sẵn có.
Điều 13. Nội dung điều tra để áp dụng biện pháp chống trợ cấp
Nội dung điều tra để áp dụng biện pháp chống trợ cấp bao gồm:
1. Xác định trợ cấp;
2. Xác định thiệt hại và đe dọa gây ra thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước.
Điều 14. Xác định trợ cấp
Việc xác định trợ cấp được thực hiện theo quy định sau đây: 
1. Xác định hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam, trợ cấp có tính riêng biệt và mức độ trợ cấp mà hàng hóa đó được hưởng;
2. Tổng giá trị trợ cấp. Cách tính tổng giá trị trợ cấp được quy định như sau: 
a) Trường hợp trợ cấp là một khoản cấp không hoàn lại thì giá trị trợ cấp được tính trên cơ sở giá trị trợ cấp thực tế cấp cho tổ chức, cá nhân đó;
b) Trường hợp trợ cấp được cấp dưới hình thức một khoản vay thì giá trị trợ cấp được tính trên cơ sở chênh lệch giữa mức lãi suất phải trả cho khoản vay đó theo điều kiện thương mại bình thường và mức lãi suất mà tổ chức, cá nhân thực tế phải trả cho khoản vay đó;
c) Trường hợp trợ cấp được cấp dưới hình thức bảo lãnh vay thì giá trị trợ cấp được xác định trên cơ sở phần chênh lệch giữa mức lãi suất phải trả trong trường hợp không được bảo lãnh và mức lãi suất thực tế phải trả khi được bảo lãnh;
d) Trường hợp trợ cấp được cấp dưới hình thức chuyển giao cổ phần thì giá trị trợ cấp được xác định trên cơ sở lượng vốn thực tế mà doanh nghiệp được nhận;
đ) Trường hợp trợ cấp được cấp dưới hình thức Chính phủ hoặc cơ quan của Chính phủ mua hàng hóa, dịch vụ vào với giá cao hơn giá thị trường và bán ra với giá thấp hơn hoặc bằng giá thị trường cho tổ chức, cá nhân thì giá trị trợ cấp được xác định trên cơ sở phần chênh lệch giữa giá thị trường với giá thực tế mà Chính phủ hoặc cơ quan của Chính phủ phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đó hoặc phần chênh lệch giữa giá mua vào với giá bán ra của Chính phủ hoặc cơ quan của Chính phủ cho tổ chức, cá nhân;
3. Giá trị trợ cấp được cấp dưới hình thức khác sẽ được tính một cách công bằng, hợp lý và không trái với thông lệ quốc tế.
Điều 15. Xác định thiệt hại và đe dọa gây ra thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước
Việc xác định thiệt hại và đe dọa gây ra thiệt hại được thực hiện theo quy định sau đây: 
1. Việc xác định thiệt hại vật chất và nguy cơ gây thiệt hại đối với ngành sản xuất trong nước phải bảo đảm dựa trên những bằng chứng cụ thể;
2. Xác định mức độ thiệt hại hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước trên cơ sở xem xét các nội dung sau:
a) Số lượng, khối lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu được hưởng trợ cấp đã và đang tăng lên đáng kể do giá bán thấp làm giảm thị phần của ngành sản xuất trong nước, thay đổi cơ cấu tiêu thụ, giảm năng suất của ngành sản xuất trong nước;
b) Giá hàng hóa nhập khẩu thấp do được hưởng trợ cấp dẫn đến giá hàng hóa do ngành sản xuất trong nước bị giảm theo;
c) Tác động của hàng hóa nhập khẩu được trợ cấp đối với các yếu tố về chỉ số kinh tế, năng suất, lợi nhuận của ngành sản xuất trong nước;
d) Tác động của hàng hóa nhập khẩu được trợ cấp trong tương quan với sản lượng của sản phẩm tương tự sản xuất trong nước. Trường hợp việc xác định đó không thực hiện được thì tác động này được đánh giá thông qua việc xem xét sản lượng của một nhóm sản phẩm nhất định hoặc một sản phẩm trong phạm vi hẹp nhất của sản phẩm tương tự sản xuất trong nước;
3. Khi hàng hóa nhập khẩu từ hai hay nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ cùng là đối tượng điều tra để áp dụng biện pháp chống trợ cấp thì cơ quan điều tra có thể đánh giá tác động của việc nhập khẩu từ các nước hoặc vùng lãnh thổ đó khi đã xác định được:
a) Tổng giá trị trợ cấp được áp dụng liên quan tới hàng hóa nhập khẩu từ từng nước hoặc vùng lãnh thổ là đáng kể và khối lượng hàng hóa nhập khẩu từ mỗi nước hoặc vùng lãnh thổ là đáng kể;
b) Điều kiện cạnh tranh giữa hàng hóa nhập khẩu với nhau và điều kiện cạnh tranh giữa hàng hóa nhập khẩu với hàng hóa do ngành sản xuất trong nước sản xuất để làm cơ sở hợp lý cho việc đánh giá tác động.
Điều 16. Tham vấn
1. Trước khi điều tra và trong quá trình điều tra, cơ quan điều tra có thể tổ chức tham vấn với các bên liên quan đến quá trình điều tra quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này để tạo điều kiện cho các bên trình bày ý kiến và cung cấp  thông tin cần thiết.
2. Các bên liên quan đến quá trình điều tra không bắt buộc phải có mặt tại các cuộc tham vấn; nếu bên nào không có mặt tại các cuộc tham vấn thì lợi ích của bên đó liên quan đến việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp vẫn được bảo đảm.
3. Việc tiến hành tham vấn không được gây cản trở đến quá trình điều tra và áp dụng biện pháp chống trợ cấp theo quy định của Pháp lệnh này.
Điều 17. Bảo mật thông tin
1. Cơ quan điều tra chịu trách nhiệm giữ bí mật thông tin được cung cấp khi nhận được yêu cầu thỏa đáng của các bên liên quan đến quá trình điều tra và yêu cầu các bên này cung cấp tóm tắt thông tin cần giữ bí mật.
2. Các bên liên quan đến quá trình điều tra được phép tiếp cận các thông tin đã cung cấp cho cơ quan điều tra, trừ thông tin cần giữ bí mật.
Điều 18. Thời hạn điều tra
1. Thời hạn điều tra để áp dụng biện pháp chống trợ cấp là không quá mười hai tháng, kể từ ngày có quyết định điều tra.
2. Trong trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Thương mại có thể quyết định gia hạn thời hạn điều tra nhưng không quá sáu tháng.
Điều 19. Kết luận sơ bộ
1. Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày có quyết định điều tra, cơ quan điều tra công bố kết luận sơ bộ về các nội dung liên quan đến quá trình điều tra quy định tại các điều 13, 14 và 15 của Pháp lệnh này. Trường hợp đặc biệt, thời hạn công bố kết luận sơ bộ có thể được gia hạn nhưng không quá sáu mươi ngày.
2. Kết luận sơ bộ và các căn cứ chính để kết luận sơ bộ phải được thông báo bằng phương thức thích hợp cho các bên liên quan đến quá trình điều tra.
Điều 20. Kết luận cuối cùng
1. Khi kết thúc quá trình điều tra, cơ quan điều tra công bố kết luận cuối cùng về các nội dung liên quan đến quá trình điều tra quy định tại các điều 13, 14 và 15 của Pháp lệnh này.
2. Kết luận cuối cùng và các căn cứ chính để kết luận cuối cùng phải được thông báo bằng phương thức thích hợp cho các bên liên quan đến quá trình điều tra.
Điều 21. Chấm dứt điều tra
Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định chấm dứt điều tra trong các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp tự nguyện rút hồ sơ;
2. Kết luận sơ bộ quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh này có một trong những nội dung sau đây:
a) Không có trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam;
b) Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hoá được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam không đáng kể;
c) Mức trợ cấp không đáng kể;
d) Không có thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
CHƯƠNG III
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG TRỢ CẤP
Điều 22. áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời
1. Sau sáu mươi ngày, kể từ ngày có quyết định điều tra, căn cứ vào kết luận sơ bộ, Bộ trưởng Bộ Thương mại có thể ra quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời.
2. Thuế suất thuế chống trợ cấp tạm thời không được vượt quá mức trợ cấp được xác định trong kết luận sơ bộ.
3. Thuế chống trợ cấp tạm thời có thể được bảo đảm thanh toán bằng tiền đặt cọc hoặc được bảo đảm bằng các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời không được vượt quá một trăm hai mươi ngày, kể từ ngày có quyết định áp dụng biện pháp này.
5. Bộ trưởng Bộ Thương mại có thể gia hạn áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời nhưng không quá sáu mươi ngày.
Điều 23. áp dụng biện pháp cam kết
1. Sau khi có kết luận sơ bộ và trước khi kết thúc giai đoạn điều tra, tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc xuất khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra hoặc Chính phủ nước hoặc vùng lãnh thổ có thể đưa ra cam kết với Bộ Thương mại về việc tự nguyện chấm dứt trợ cấp, giảm mức trợ cấp, cam kết điều chỉnh giá xuất khẩu hoặc áp dụng các biện pháp thích hợp khác.
2. Bộ trưởng Bộ Thương mại có thể chấp nhận, không chấp nhận hoặc đề nghị điều chỉnh nội dung cam kết nhưng không được ép buộc các bên phải cam kết.
3. Cơ quan điều tra công bố công khai nội dung cam kết cho các bên liên quan đến quá trình điều tra được biết.
4. Trường hợp không chấp nhận cam kết của các bên liên quan, Bộ trưởng Bộ Thương mại phải thông báo lý do không chấp nhận cam kết đó và cho tiếp tục tiến hành điều tra để áp dụng biện pháp chống trợ cấp theo quy định của Pháp lệnh này.
5. Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định đình chỉ điều tra chống trợ cấp và áp dụng biện pháp cam kết nếu xét thấy việc thực hiện cam kết đó không gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
Các bên có cam kết phải định kỳ cung cấp cho cơ quan điều tra thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện cam kết và chứng minh tính chính xác của các thông tin, tài liệu đó theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
6. Trường hợp các bên liên quan không thực hiện đúng theo cam kết, gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định tiếp tục tiến hành điều tra để áp dụng biện pháp chống trợ cấp hoặc ra quyết định áp dụng biện pháp chống trợ cấp theo quy định của Pháp lệnh này.
Điều 24. áp dụng thuế chống trợ cấp
1. Trường hợp không đạt được cam kết quy định tại Điều 23 của Pháp lệnh này, căn cứ vào kết luận cuối cùng và kiến nghị của Hội đồng xử lý vụ việc chống trợ cấp, Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định áp dụng hay không áp dụng thuế chống trợ cấp.
2. Thuế suất thuế chống trợ cấp không được vượt quá mức trợ cấp được xác định trong kết luận cuối cùng.
3. Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp không quá năm năm, kể từ ngày có quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp.
4. Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp có thể được gia hạn trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định rà soát việc áp dụng thuế chống trợ cấp theo quy định tại Chương IV của Pháp lệnh này.
5. Cơ quan điều tra thông báo bằng phương thức thích hợp quyết định áp dụng hay không áp dụng thuế chống trợ cấp cho các bên liên quan đến quá trình điều tra.
Điều 25. áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước
1. Trường hợp kết luận cuối cùng xác định có thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước và thuế chống trợ cấp tạm thời đã được áp dụng trước khi có kết luận cuối cùng thì thuế chống trợ cấp được áp dụng có hiệu lực trở về trước.
2. Thuế chống trợ cấp được áp dụng có hiệu lực trở về trước đối với hàng hóa nhập khẩu trong thời hạn chín mươi ngày trước khi áp dụng biện pháp tạm thời nếu có hai điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa nhập khẩu đó được Chính phủ hoặc cơ quan của Chính phủ nước ngoài trợ cấp;
b) Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam tăng nhanh đột biến gây ra thiệt hại khó có khả năng khắc phục cho ngành sản xuất trong nước.
3. Không truy thu khoản chênh lệch về thuế khi áp dụng mức thuế chống trợ cấp trong kết luận cuối cùng cao hơn mức thuế chống trợ cấp tạm thời quy định tại Điều 22 của Pháp lệnh này.
4. Hoàn lại khoản chênh lệch về thuế khi áp dụng mức thuế chống trợ cấp trong kết luận cuối cùng thấp hơn mức thuế chống trợ cấp tạm thời quy định tại Điều 22 của Pháp lệnh này.
5. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định không áp dụng thuế chống trợ cấp thì thuế chống trợ cấp tạm thời đã được thu hoặc các khoản bảo đảm thanh toán thuế chống trợ cấp tạm thời quy định tại Điều 22 của Pháp lệnh này sẽ được hoàn lại.
CHƯƠNG IV
RÀ SOÁT VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG TRỢ CẤP
Điều 26. Rà soát việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp
1. Sau mười hai tháng, kể từ ngày có quyết định áp dụng biện pháp chống trợ cấp, Bộ trưởng Bộ Thương mại có quyền quyết định rà soát việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp khi có đề nghị của một hoặc nhiều bên có liên quan quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này và trên cơ sở xem xét các bằng chứng do bên đề nghị đó cung cấp.
2. Mười hai tháng trước ngày thời hạn quyết định áp dụng biện pháp chống trợ cấp hết hiệu lực, Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định rà soát việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp.
3. Cơ quan điều tra tiến hành rà soát việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp theo quy định tại các điều 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17 của Pháp lệnh này.
4. Việc tiến hành các thủ tục liên quan đến quá trình rà soát không được gây cản trở việc đang áp dụng biện pháp chống trợ cấp.
5. Thời hạn rà soát việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là không quá mười hai tháng, kể từ ngày có quyết định rà soát.
Điều 27. Quyết định về kết quả rà soát việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp
Khi kết thúc rà soát việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp, Bộ trưởng Bộ Thương mại ra một trong các quyết định sau đây:
1. Tiếp tục áp dụng hoặc gia hạn áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
2. Điều chỉnh mức thuế chống trợ cấp hoặc chấp nhận cam kết tương ứng với kết quả rà soát;
3. Chấm dứt việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp.
CHƯƠNG V
KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 28. Khiếu nại, khởi kiện
1. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Thương mại  quyết định về áp dụng thuế chống trợ cấp, nếu các bên liên quan đến quá trình điều tra và áp dụng biện pháp chống trợ cấp không đồng ý với quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Thương mại.
2. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Bộ trưởng Bộ Thương mại có trách nhiệm giải quyết khiếu nại; trường hợp đặc biệt, thời hạn giải quyết khiếu nại được gia hạn nhưng không quá sáu mươi ngày và phải thông báo bằng phương thức thích hợp cho tổ chức, cá nhân có khiếu nại.
 3. Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà Bộ trưởng Bộ Thương mại chưa ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc tổ chức, cá nhân khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Thương mại thì tổ chức, cá nhân đó có quyền khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 29. Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm
Việc giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm pháp luật về chống trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam; trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì thực hiện theo điều ước quốc tế đó.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Hiệu lực thi hành
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.
Điều 31. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STANDING COMMITTEE OF NATIONAL ASSEMBLY
-----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------

No. 22/2004/PL-UBTVQH11

Hanoi, August 20, 2004

 

ORDINANCE

ON ANTI-SUBSIDY FOR IMPORTS INTO VIETNAM

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10 of December 25, 2001 of the Xth National Assembly, the 10th session;

Pursuant to the December 26, 1991 Law on Import Tax and Export Tax, which was amended and supplemented by the July 5, 1993 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Import and Export Tax Law and the May 20, 1998 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Import and Export Tax Law;

Pursuant to November 26, 2003 Resolution No.21/2003/QH11 of the XIth National Assembly, 4th session, on the 2004 law- and ordinance-making program;

This Ordinance prescribes anti-subsidy for imports into Vietnam.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope of regulation

This Ordinance prescribes anti-subsidy measures; procedures and contents of investigation for application and the application of such measures to the subsidized imports into Vietnam.

Article 2.- Interpretation of words and phrases

In this Ordinance, the following words and phrases shall be construed as follows:

1. Subsidy means financial supports rendered by the Government or Government agencies to organizations and individuals when they produce and/or export goods into Vietnam, which bring about benefits to such organizations and individuals.

2. Domestic production branches mean groups of domestic producers or their representatives that produce goods with volume, quantity or value accounting for a major proportion of the total volume, quantity or value of similar home-made goods, provided that such producers neither import nor have direct relationships with organizations and/or individuals that produce, export or import goods requested for the application of anti-subsidy measures.

3. Anti-subsidy tax means import surtax applicable to cases where subsidized imports into Vietnam cause or threaten to cause material injuries to domestic production branches.

4. Material injuries for domestic production branches means the considerable decline or restriction of the growth in terms of outputs, price level, level of goods consumption, profits, production growth rate, jobs for laborers, investment and other norms of domestic production branches, or the state that leads to difficulty for the formation of a new domestic production branch.

5. Threat to cause material injuries to domestic production branches means an immediate, obvious and provable possibility of material injuries caused to domestic production branches.

6. Similar goods mean those goods that have all the same properties as the goods requested for the application of anti-subsidy measures or, in cases where such goods don’t exist, mean those goods whose basic properties are similar to the goods requested for the application anti-subsidy measures.

7. Immaterial subsidy level means a subsidy level below 1% of the product value.

8. Particular subsidy means the subsidy applicable to only certain organizations, individuals or production branches or to only organizations, individuals or production branches within a certain geographical area of the country or territory subject to investigation for the application of anti-subsidy measures.

Article 3.- Forms of subsidy

1. The Government or Government agencies transfer capital to organizations and/or individuals in form of capital allocation, share transfer, soft loans or guarantee for loans at an interest rate lower than that applied to loans without guarantee.

2. The Government or Government agencies leave out or don't collect revenues obligatorily payable by organizations and/or individuals.

3. The Government or Government agencies supply goods and/or services other than the common infrastructure or purchase goods and/or services at high prices and resell them to organizations and/or individuals at prices lower than market prices.

4. The Government or Government agencies contribute money to a financial assistance mechanism, and assign or order a private organization to apply one or many forms defined in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.

5. Other subsidies other than those defined in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article, which are determined in an equitable and reasonable manner and not contrary to international practices.

Article 4.- Anti-subsidy measures

1. Imposition of anti-subsidy tax.

2. Acceptance of commitments made by organizations, individuals or Governments of goods-producing/exporting countries or territories to Vietnam's competent State agencies regarding the voluntary termination of subsidy, reduction of subsidy levels, adjustment of export prices or application of other suitable measures.

Article 5.- Principles for application of anti-subsidy measures

1. Anti-subsidy measures shall apply only at necessary and reasonable levels to prevent or restrict material injuries to domestic production branches.

2. The application of anti-subsidy measures shall be effected only when investigation has been conducted and must be based on investigation conclusions according to the provisions of Articles 19 and 20 of this Ordinance.

3. Anti-subsidy measures shall directly apply only to subsidized imports into Vietnam under the provisions of this Ordinance.

4. The application of anti-subsidy measures must not cause harms to the national socio-economic interests.

Article 6.- Conditions for the application of anti-subsidy measures

Anti-subsidy measures shall apply to subsidized imports into Vietnam only when the following conditions are fully met:

1. The imports are determined as having been subsidized according to the provisions of Article 3 of this Ordinance;

2. The imports defined in Clause 1 of this Article cause or threaten to cause material injuries to domestic production branches.

Article 7.- State management responsibilities for anti- subsidy

1. The Government shall exercise uniform State management over anti-subsidy for imports into Vietnam.

2. The Government shall set up and define the organizational apparatus, specific functions, tasks and powers of anti-subsidy agencies under the Trade Ministry, including:

a/ Anti-subsidy investigation agency (hereafter referred to as investigation agency), which shall investigate and review anti-subsidy cases and, in case of necessity, propose the Trade Minister to issue decisions on the imposition of provisional anti-subsidy tax;

b/ Anti-subsidy case-handling council, which consists of a number of permanent members and other members working on a case-by-case basis to examine conclusions of the investigation agency; discuss and decide by majority on subsidy or non-subsidy of imports into Vietnam, that cause or threaten to cause material injuries to domestic production branches; and propose the Trade Minister to issue decisions on the application of anti-subsidy measures.

3. The Trade Minister shall be held responsible to the Government for exercising the State management over anti-subsidy, decide on the application of anti-subsidy measures and take responsibility for his/her decisions.

4. The ministries, the ministerial-level agencies, the People's Committees of the provinces and centrally-run cities shall, within the ambit of their tasks and powers, have to coordinate with the Trade Ministry in exercising the State management over anti-subsidy and the application of anti-subsidy measures.

Chapter II

INVESTIGATION FOR THE APPLICATION OF ANTI-SUBSIDY MEASURES

Article 8.- Grounds of investigation

1. Investigation for the application of anti-subsidy measures shall be conducted when there are dossiers requesting the application of anti-subsidy measures from organizations and/or individuals representing domestic production branches.

Organizations and/or individuals submitting dossiers requesting the application of anti-subsidy measures shall be considered as representing domestic production branches when meeting two following conditions:

a/ The volume, quantity or value of goods they produce or represent accounts for at least 25% of the total volume, quantity or value of similar goods of the domestic production branches;

b/ The volume, quantity or value of goods defined at Point a, Clause 1 of this Article and goods of domestic producers that support the submission of dossiers requesting the application of anti-subsidy measures must be bigger than the volume, quantity or value of similar goods of other domestic producers opposing the application of anti-subsidy measures.

2. The Trade Minister may issue investigation decisions when there are clear evidences that the subsidized imports cause or threaten to cause material injuries to domestic production branches.

Article 9.- Dossiers requesting the application of anti-subsidy measures

A dossier requesting the application of anti-subsidy measures shall be sent to the investigation agency, consisting of:

1. A written request for the application anti-subsidy measures with the following contents:

a/ Names and addresses of, and other necessary information on, organizations and/or individuals requesting the application of anti-subsidy measures;

b/ Descriptions of the imports requested for the application of anti-subsidy measures, including their appellations, basic properties and use purposes, codes according to the current import tariff and current import tax rate applicable to them as well as their origins;

c/ Descriptions of the volume, quantity, unit price and value of goods defined at Point b of this Clause, imported within 12 months before the submission of the dossier requesting the application of anti-subsidy measures;

d/ Descriptions of the volume, quantity, unit price and value of similar goods produced in the country within 12 months before the submission of the dossier requesting the application of anti-subsidy measures;

e/ Information on the foreign Government's subsidy policies, subsidy situation and form;

f/ Information, data and evidences on material injuries caused or threatening to be caused to domestic production branches by subsidized imports into Vietnam;

g/ Names and addresses of, and other necessary information on, organizations and/or individuals producing or exporting goods into Vietnam, which are requested for the application of anti-subsidy measures;

h/ The specific request for the application of anti-subsidy measures, the application time-limit and extent;

2. Other relevant documents and information deemed necessary by organizations and/or individuals requesting the application of anti-subsidy measures.

Article 10.- Decision on investigation for the application of anti-subsidy measures

1. Within fifteen days after receiving dossiers requesting the application of anti-subsidy measures, if deeming that such dossiers are incomplete according to the provisions of Article 9 of this Ordinance, the investigation agency must notify the dossier-submitting organizations and/or individuals thereof for supplementation of the dossiers.

2. The time-limit for dossier supplementation shall be defined by the investigation agency but must not be less than thirty days as from the date the concerned organizations and/or individuals are notified of the dossier supplementation.

3. Before the Trade Minister issues investigation decisions, the investigation agency must notify Vietnam's anti-subsidy regulations to the competent agencies of the countries or territories that produce or export goods requested for the application of anti-subsidy measures.

4. Within sixty days after receiving dossiers with full contents prescribed in Article 9 of this Ordinance, the Trade Minister must issue investigation decisions; in special cases, this time limit may be extended but for no more than thirty days.

5. Within fifteen days as from the date of issuance of decisions on investigation for the application of anti-subsidy measures, the investigation agency shall notify such decisions to organizations and/or individuals requesting the application of anti-subsidy measures as well as to competent organizations, individuals and/or agencies of the countries or territories that produce or export goods requested for the application of anti-subsidy measures, and announce such decisions to relevant parties.

6. The Trade Minister must not issue investigation decisions if organizations and/or individuals requesting the application of anti-subsidy measures withdraw their dossiers, except for the cases defined in Clause 2, Article 8 of this Ordinance.

Article 11.- Parties involved in the investigation process

Parties involved in the investigation process include:

1. Organizations and/or individuals that submit dossiers requesting the application of anti-subsidy measures;

2. Foreign-based organizations and/or individuals that produce or export goods requested for the application of anti-subsidy measures;

3. Organizations and/or individuals that import goods requested for the application of anti-subsidy measures;

4. Home-based organizations and/or individuals that produce similar goods;

5. Domestic business-line associations that represent the majority of organizations and/or individuals producing or importing similar goods;

6. Foreign business-line associations that represent the majority of organizations and/or individuals that produce and/or export goods requested for the application of anti-subsidy measures;

7. Trade unions or other organizations that represent the interests of laborers of domestic production branches;

8. Organizations that protect the consumers' interests;

9. Vietnam's competent agencies;

10. Competent agencies of the countries or territories that produce or export goods requested for the application of anti-subsidy measures;

11. Other organizations and individuals whose rights and interests are related to the investigation process.

Article 12.- Providing information and documents in the investigation process

1. The parties involved in the investigation process, defined in Article 11 of this Ordinance, shall have to provide truthful information and necessary documents at the request of the investigation agency.

2. In cases where necessary information and documents are not provided strictly according to its request, the investigation agency shall make decision based on available information and documents.

Article 13.- Contents of investigation for the application of anti-subsidy measures

Contents of investigation for the application of anti-subsidy measures include:

1. Determination of subsidy;

2. Determination of material injuries and the threat to cause material injuries to domestic production branches.

Article 14.- Determination of subsidy

The determination of subsidy shall be conducted according to the following provisions:

1. Determining subsidized imports into Vietnam, particular subsidy and level of subsidy for those imports;

2. Determining the total subsidy value. The calculation of the total subsidy value is prescribed as follows:

a/ In cases where the subsidy is a nonrefundable allocation, the subsidy value shall be calculated on the basis of the actual value of the allocation granted to the concerned organization or individual.

b/ In cases where the subsidy is granted in form of a loan, the subsidy value shall be calculated on the basis of the difference between the payable interest rate applicable to that loan under normal trade conditions and that actually paid by the concerned organization or individual;

c/ In cases where the subsidy is granted in form of loan guarantee, the subsidy value shall be determined on the basis of the difference between the payable interest rate applicable to non-guaranteed loans and the actual interest rate applicable to the guaranteed loan;

d/ In cases where the subsidy is granted in form of share transfer, the subsidy value shall be determined on the basis of the capital amount actually received by the concerned enterprise;

e/ In cases where the subsidy is granted in the form under which the Government or Government agencies purchase goods and/or services at prices higher that the market prices and resell them to organizations and/or individuals at prices below or equal to the market prices, the subsidy value shall be determined on the basis of the difference between the market prices and the actual prices already paid by the Government or Government agencies for such goods and/or services, or the difference between the purchase prices and sale prices of goods when such goods are resold by the Government or Government agencies to organizations and/or individuals.

3. The value of subsidy granted in other forms shall be calculated in an equitable and reasonable manner, not contrary to international practices.

Article 15.- Determining material injuries and threat to cause material injuries to domestic production branches

The determination of material injuries and threat to cause material injuries to domestic production branches shall comply with the following provisions:

1. It must be based on concrete evidences;

2. The determination of the extent of material injuries or threat to cause material injuries to domestic production branches must be based on the examination of the following contents:

a/ The quantity, volume or value of the subsidized imports has been rising considerably due to the low sale prices, thus reducing the market shares of domestic production branches, changing the consumption structure and/or decreasing the productivity of domestic production branches;

b/ The imports' prices are low due to the subsidy, thus entailing the lower prices of home-made goods;

c/ The impacts of subsidized imports on domestic production branches as reflected in their economic, productivity and profit indexes;

d/ The impacts of subsidized imports in relation to the outputs of similar home-made products. In cases where this relation cannot be determined, such impacts shall be assessed through examination of the output of a group of certain products or one product among the most similar home-made products;

3. When goods imported from two or more countries or territories are all subject to investigation for the application of anti-subsidy measures, the investigation agency may assess impacts of the import of those goods from such countries or territories when it can determine:

a/ That the total value of subsidy for imports from every country or territory is considerable as is the volume of imports from each country or territory;

b/ The conditions of competition among the imports and those between the imports and home-made goods, which serve as basis for assessment of the impacts.

Article 16.- Consultation

1. Before and during investigation, the investigation agency may organize consultation with parties involved in the investigation process, defined in Article 11 of this Ordinance, so as to create conditions for these parties to present their opinions and provide necessary information.

2. The parties involved in the investigation process are not necessarily be present at consultation sessions; a party absent at consultation sessions shall still have its interests related to the application of anti-subsidy measures guaranteed.

3. The consultation must not obstruct the process of investigation and application of anti-subsidy measures according to the provisions of this Ordinance.

Article 17.- Information confidentiality

1. The investigation agency shall have to keep secret supplied information when receiving reasonable requests from the parties involved in the investigation process and shall request such parties to supply the summarized information that must be kept secret.

2. The parties involved in the investigation process are allowed to access information supplied to investigation agency, excluding information which need to be kept secret.

Article 18.- Investigation time-limit

1. The time-limit for investigation for the application of anti-subsidy measures shall not exceed twelve months as from the date of issuance of an investigation decision.

2. In special cases, the Trade Minister may decide on extension of the investigation time- limit, which, however, must not exceed 6 months.

Article 19.- Preliminary conclusions

1. Within ninety days as from the date of issuance of an investigation decision, the investigation agency shall announce preliminary conclusions on the contents related to the investigation process as defined in Articles 13, 14 and 15 of this Ordinance. In special cases, the time limit for announcement of preliminary conclusions may be extended but must not exceed sixty days.

2. The preliminary conclusions and principal grounds therefor shall be announced by appropriate modes to the parties involved in the investigation process.

Article 20.- Final conclusions

1. Upon the completion of the investigation process, the investigation agency shall announce final conclusions on the contents related to the investigation process according to the provisions of Articles 13, 14 and 15 of this Ordinance.

2. The final conclusions and major grounds therefor must be notified through appropriate media to the parties involved in the investigation process.

Article 21.- Stopping investigations

The Trade Minister shall decide to stop investigations in the following cases:

1. Organizations and/or individuals requesting the application of anti-subsidy measures withdraw dossiers at their own will;

2. The preliminary conclusions defined in Article 19 of this Ordinance contain one of the following contents:

a/ There’s no subsidy for the imports into Vietnam;

b/ The volume, quantity or value of subsidized imports into Vietnam is immaterial;

c/ The subsidy level is immaterial;

d/ There are neither material injuries nor threat to cause material injuries to domestic production branches.

Chapter III

APPLICATION OF ANTI-SUBSIDY MEASURES

Article 22.- Imposition of provisional anti-subsidy tax

1. Sixty days from the date of issuance of an investigation decision, based on the preliminary conclusions, the Trade Minister may issue decision on the imposition of provisional anti-subsidy tax.

2. The provisional anti-subsidy tax rate must not exceed the subsidy level defined in the preliminary conclusions.

3. The payment of provisional anti-subsidy tax may be guaranteed by deposits or by other measures as prescribed by law.

4. The time-limit for the imposition of provisional anti-subsidy tax must not exceed one hundred and twenty days as from the date the decision on the application of this measure is issued.

5. The Trade Minister may extend time- limit for the imposition of provisional anti-subsidy tax, but for no more than sixty days.

Article 23.- Application of commitment measures

1. After the announcement of the preliminary conclusions and before the end of the investigation stage, organizations and/or individuals producing or exporting goods subject to investigation or the Governments of goods-producing/exporting countries or territories may make commitments with the Trade Ministry on the voluntary termination of subsidy, reduction of subsidy levels, adjustment of export prices or application of other appropriate measures.

2. The Trade Minister may accept or not accept the contents of commitments or propose the adjustment thereof but must not force the concerned parties to make commitments.

3. The investigation agency shall publicly announce the contents of commitments to the parties involved in the investigation process.

4. If not accepting commitments of relevant parties, the Trade Minister must notify the reasons therefor and permit further investigation for the application of anti-subsidy measures under the provisions of this Ordinance.

5. The Trade Minister shall issue decision to stop anti-subsidy investigations and apply the commitment measure if deeming that the realization of such commitments shall not cause or threat to cause material injuries to domestic production branches.

The parties making the commitments must periodically supply the investigation agency with information and documents related to the commitment realization and prove the accuracy of such information and documents under the Trade Minister’s decisions.

6. In cases where the concerned parties fail to strictly comply with their commitments, thus causing or threatening to cause material injuries to domestic production branches, the Trade Minister shall issue decisions on further investigations for the application of anti-subsidy measures or on the application of anti-subsidy measures according to the provisions of this Ordinance.

Article 24.- Imposition of anti-subsidy tax

1. In case of failure to reach commitments defined in Article 23 of this Ordinance, basing him/herself on the final conclusions and proposals of the anti-subsidy case- handling council, the Trade Minister shall issue decision to impose or not to impose anti-subsidy tax.

2. The anti-subsidy tax rate must not exceed the subsidy level defined in the final conclusions.

3. The time-limit for the imposition of anti-subsidy tax shall not exceed five years as from the date of issuance of a decision on anti-subsidy tax imposition.

4. The time-limit for imposition of anti-subsidy tax may be extended in cases where the Trade Minister issues decision to review the imposition of anti-subsidy tax under the provisions of Chapter IV of this Ordinance.

5. The investigation agency shall announce through appropriate media the imposition or non-imposition of anti-subsidy tax on the parties involved in the investigation process.

Article 25.- Imposition of anti-subsidy tax with retrospective effect

1. In cases where the final conclusions determine that there are material injuries or threat to cause material injuries to domestic production branches and the provisional anti-subsidy tax had been imposed before the announcement of such final conclusions, the imposed anti-subsidy tax shall have retrospective effect.

2. The imposed anti-subsidy tax shall have retrospective effect on the imports for ninety days prior to the application of provisional measures if two following conditions are met:

a/ Such imports have been subsidized by foreign governments or Government agencies;

b/ The volume, quantity or value of subsidized imports into Vietnam increases unexpectedly, thus causing hardly-redressable material injuries to domestic production branches.

3. Not to retrospectively collect tax differences when the applied anti-subsidy tax rate defined in the final conclusions is higher than the provisional anti-subsidy tax rate prescribed in Article 22 of this Ordinance.

4. To reimburse tax differences when the applied anti-subsidy tax rate defined in the final conclusions is lower than the provisional anti-subsidy tax rate prescribed in Article 22 of this Ordinance.

5. In cases where the Trade Minister issues decisions not to impose anti-subsidy tax, the collected provisional anti-subsidy tax amounts or other amounts paid as guarantees for the payment of provisional anti-subsidy tax under the provisions of Article 22 of this Ordinance shall be refunded.

Chapter IV

REVIEWING THE APPLICATION OF ANTI-SUBSIDY MEASURES

Article 26.- Reviewing the application of anti-subsidy measures

1. Twelve months after the issuance of a decision on the application of anti-subsidy measures, the Trade Minister may decide on reviewing the application of anti-subsidy measures at the request of one or many relevant parties defined in Article 11 of this Ordinance and on the basis of examining evidences provided by such parties.

2. Twelve months before a decision on the application of anti-subsidy measures ceases to be effective, the Trade Minister shall issue decision to review the application of anti-subsidy measures.

3. The investigation agency shall review the application of anti-subsidy measures according to the provisions of Articles 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 and 17 of this Ordinance.

4. The filling of procedures related to the reviewing process must not obstruct the application of anti-subsidy measures.

5. The time-limit for reviewing the application of anti-subsidy measures defined in Clauses 1 and 2 of this Article shall not exceed twelve months as from the date of issuance of the reviewing decision.

Article 27.- Decisions on the results of reviewing the application of anti-subsidy measures

Upon the completion of the review of the application of anti-subsidy measures, the Trade Minister shall issue one of the following decisions:

1. To continue applying the anti-subsidy measures or extend the application thereof;

2. To adjust anti-subsidy tax rate or accept commitments corresponding to the review results;

3. To stop the application of anti-subsidy measures.

Chapter V

COMPLAINTS AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 28.- Complaint and initiation of lawsuits

1. Within sixty days as from the date the Trade Minister issues decisions on the imposition of anti-subsidy tax, if the parties involved in the process of investigation and application of anti-subsidy measures disagree with such decisions, they may lodge their complaints to the Trade Minister.

2. Within sixty days after receiving complaints, the Trade Minister shall have to settle them; in special cases, the complaint-settlement time- limit may be extended but for not more than sixty days and such must be notified by appropriate modes to complaining organizations and/or individuals.

3. If past the time-limit prescribed in Clause 2 of this Article the Trade Minister has not issued complaint-settling decisions or the complaining organizations and/or individuals disagree with the Trade Minister's complaint-settling decisions, such organizations and/or individuals may initiate lawsuits at courts according to the provisions of Vietnamese law.

Article 29.- Dispute settlement and violation handling

The settlement of disputes and handling of law violations on anti-subsidy for imports into Vietnam shall comply with Vietnamese law provisions; in cases where an international agreement which Vietnam has signed or acceded to contains different provisions, the provisions of such international agreement shall apply.

Chapter VI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 30.- Implementation effect

This Ordinance takes effect as from January 1, 2005.

Article 31.- Guidance for implementation

The Government and the Supreme People's Court shall, within the ambit of their tasks and powers, detail and guide the implementation of this Ordinance.

 

 

ON BEHALF OF THE NATIONAL ASSEMBLY STANDING COMMITTEE
CHAIRMAN




Nguyen Van An

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Ordinance 22/2004/PL-UBTVQH11 DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư liên tịch 05/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT-BNN-BYT-NHNN của Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế và Ngân hàng Nhà nước về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 252/2003/QĐ-TTg ngày 24/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý buôn bán hàng hoá qua biên giới với các nước có chung biên giới

Xuất nhập khẩu, Thương mại-Quảng cáo

văn bản mới nhất