Nghị định 71/2012/NĐ-CP sửa quy định xử phạt VPHC giao thông đường bộ

thuộc tính Nghị định 71/2012/NĐ-CP

Nghị định 71/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 34/2010/NĐ-CP ngày 02/04/2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:71/2012/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:19/09/2012
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Vi phạm hành chính, Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Uống rượu bia điều khiển ôtô bị phạt đến 15 triệu đồng
Ngày 19/09/2012, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 71/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02/04/2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

Theo đó, Chính phủ quyết định nâng mức phạt đối với các hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, điều khiển xe khi nồng độ cồn vượt quá quy định, xe ôtô chở quá số người quy định… từ ngày 10/11/2012.

Cụ thể, mức phạt tiền đối với hành vi điều khiển xe ôtô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu (hoặc vượt quá 0,4 miligam/lít khí thở) và người điều khiển xe ôtô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 - 80 miligam/100 mililít máu (hoặc vượt quá 0,25 - 0,4 miligam/lít khí thở) lần lượt là 10 - 15 triệu đồng (mức phạt theo quy định hiện nay từ 04 - 06 triệu đồng) và 08 - 10 triệu đồng, cao hơn mức phạt hiện nay từ 02 - 03 triệu đồng…  Ngoài việc phạt tiền nêu trên, lái xe uống rượu bia còn có thể chịu hình phạt bổ sung như: Tước giấy phép lái xe 60 ngày nếu nồng độ cồn cao; tước giấy phép không thời hạn trường hợp gây tai nạn nghiêm trọng.

Bên cạnh đó, Chính phủ cũng quy định mức phạt tăng nặng đối với các hành vi vi phạm an toàn giao thông trong khu vực nội thành tại các thành phố trực thuộc Trung ương (Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội...), như: Phạt từ 600.000 đồng - 01 triệu đồng và 1,4 - 2 triệu đồng đối với lỗi dừng ôtô không sát lề đường, nơi có biển cấm dừng, dời khỏi vị trí lái, tắt máy khi dừng xe, dừng xe không đúng quy định; lái ôtô vào đường cấm, dừng đỗ, quay đầu xe trái quy định gây tai nạn hoặc ùn tắc giao thông, đi không đúng làn đường hoặc phần đường...

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/11/2012.

Xem thêm: Nghị định 46/2016/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông

Xem chi tiết Nghị định71/2012/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
------------------

Số: 71/2012/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------

Hà Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2012

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 34/2010/NĐ-CP

NGÀY 02 THÁNG 4 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ,

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cụ thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm a, Điểm c, Điểm d Khoản 5; Điểm a Khoản 6; Điểm a Khoản 7 Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
d) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
đ) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe theo quy định, trừ trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;
e) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau; xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;
g) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm i Khoản 4 Điều này;
h) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều này;
i) Bấm còi hoặc gây ồn ào, tiếng động lớn làm ảnh hưởng đến sự yên tĩnh trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
k) Người điều khiển, người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô có trang bị dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi xe đang chạy;
l) Chở người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô có trang bị dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi xe đang chạy.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm i Khoản 4 Điều này;
b) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi về bên phải phần đường xe chạy;
c) Để người ngồi trên buồng lái quá số lượng quy định;
d) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
đ) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Xe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ không có tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng quy định;
g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
h) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 mét; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, nơi có biển cấm dừng; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
i) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;
k) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “cấm quay đầu xe”;
l) Lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
c) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ;
d) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;
e) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 mét; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ xe nơi có biển cấm dừng hoặc biển cấm đỗ; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật;
g) Không sử dụng đủ đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh nhau;
h) Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên;
i) Xe ô tô kéo theo từ hai xe ô tô khác trở lên; xe ô tô đẩy xe khác; xe ô tô kéo xe thô sơ, mô tô, xe gắn máy hoặc kéo lê vật trên đường; xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo theo rơ moóc hoặc xe khác;
k) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
b) Đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi ngược chiều của đường một chiều; trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
c) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định;
d) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
e) Dừng xe, đỗ xe, mở cửa xe không bảo đảm an toàn gây tai nạn;
g) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên;
h) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
i) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định ghi trên biển báo hiệu về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
k) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm a Khoản 8 Điều này;
c) Vượt trong các trường hợp cấm vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép; không có báo hiệu trước khi vượt;
d) Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
đ) Không tuân thủ hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc nơi ùn tắc giao thông; không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường; bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
7. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h; điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
d) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ;
đ) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; tránh, vượt không đúng; quy định gây tai nạn giao thông hoặc không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ.
9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 7 Điều này mà gây tai nạn hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc chống người thi hành công vụ.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Vi phạm Điểm h Khoản 3 Điều này bị tịch thu còi, cờ, đèn sử dụng trái quy định;
b) Vi phạm Điểm h Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm a Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;
c) Vi phạm Điểm i Khoản 3; Điểm a, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 4; Điểm c, Điểm đ Khoản 5; Điểm b Khoản 6; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 7; Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày. Vi phạm một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông nhưng chưa tới mức nghiêm trọng thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày: Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 2; Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b Khoản 5;
d) Vi phạm Điểm c Khoản 7, Khoản 9 Điều này hoặc tái phạm Điểm d Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn. Vi phạm một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông từ mức nghiêm trọng trở lên thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn: Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 2; Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5; Điểm b, Điểm đ Khoản 7; Khoản 8.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm c, Điểm đ, Điểm h Khoản 3; Điểm c, Điểm d, Điểm e, Điểm g, Điểm i Khoản 4; Điểm a, Điểm c, Điểm d Khoản 5; Điểm đ Khoản 6; Điểm d Khoản 7 Điều này;
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
đ) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
đ) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
e) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
g) Dùng đèn chiếu xa khi tránh nhau;
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính; người ngồi trên xe sử dụng ô.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
b) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 3 (ba) xe trở lên;
c) Không sử dụng đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
d) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
đ) Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
e) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
g) Xe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ không có tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng quy định;
h) Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
b) Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
d) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;
đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 3 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;
e) Bấm còi, rú ga liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
g) Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên;
h) Không thực hiện đúng các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, trên cầu, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển cấm dừng; đỗ xe tại nơi có biển cấm dừng hoặc biển cấm đỗ;
i) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
l) Chở theo 2 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ;
b) Chở theo từ 3 (ba) người trở lên trên xe;
c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
d) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông;
e) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố;
h) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
i) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
k) Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người ngồi trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
l) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế.
5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
c) Vượt xe trong những trường hợp cấm vượt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;
d) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
đ) Không tuân thủ hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc nơi ùn tắc giao thông; không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; không nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
c) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;
d) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy;
b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
d) Điều khiển xe thành nhóm từ 2 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm Khoản 7 Điều này mà gây tai nạn hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc chống người thi hành công vụ.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Vi phạm Điểm g Khoản 3 Điều này bị tịch thu còi, cờ, đèn sử dụng trái quy định;
b) Vi phạm Điểm b, Điểm c, Điểm i Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm đ Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;
c) Vi phạm Điểm đ Khoản 5; Điểm a, Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 6; Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn, tịch thu xe. Vi phạm một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông nhưng chưa tới mức nghiêm trọng thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày: Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm đ, Điểm g, Điểm h Khoản 3; Điểm a; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5;
d) Vi phạm Điểm b Khoản 6, Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn. Vi phạm một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông từ mức nghiêm trọng trở lên thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn: Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm đ, Điểm g, Điểm h Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 5; Điểm a, Điểm c, Điểm e, Điểm g Khoản 6.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Xử phạt cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 3, Điểm e Khoản 4 Điều này;
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình và an toàn giao thông;
b) Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng nhà ở trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị;
b) Dựng lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này;
c) Họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày, bán hàng hóa, sửa chữa xe, rửa xe, đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo, làm mái che trên lòng đường đô thị, hè phố hoặc thực hiện các hoạt động, dịch vụ khác trái phép trên lòng đường đô thị, hè phố gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 4, Điểm c Khoản 5, Điểm a Khoản 6 Điều này;
d) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị;
b) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong hành lang an toàn đường bộ;
c) Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;
d) Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;
đ) Dựng lều quán, công trình tạm thời khác trái phép trong khu vực đô thị tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ;
e) Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố;
c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ xe.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng nhà ở trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường trong đô thị;
b) Trồng cây xanh trên đường phố không đúng quy định;
c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;
b) Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ không được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;
c) Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình kiên cố khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải dỡ bỏ các công trình xây dựng, biển quảng cáo, di dời cây trồng trái phép, thu dọn vật liệu, chất phế thải, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ, không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió).
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (nếu có quy định phải có những thiết bị đó);
b) Điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh hoặc có nhưng không đúng quy chuẩn kỹ thuật.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có nhưng không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
b) Hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;
d) Điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
đ) Tự ý thay đổi kích thước thành thùng xe; tự ý lắp thêm ghế trên xe vận chuyển khách.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy đăng ký xe, đăng ký rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc theo quy định;
b) Không gắn biển số (nếu có quy định phải gắn biển số);
c) Không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (nếu có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định;
đ) Điều khiển xe lắp thêm đèn chiếu sáng về phía sau xe.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (nếu có quy định về niên hạn sử dụng);
c) Điều khiển loại xe tự sản xuất, lắp ráp (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông);
d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
đ) Sử dụng Sổ chứng nhận kiểm định, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Vi phạm Khoản 1; Khoản 2; Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 3 Điều này bị buộc phải lắp đầy đủ hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định;
b) Vi phạm Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này buộc phải khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;
c) Vi phạm Điểm d, Điểm đ Khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng và buộc phải lắp còi có âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;
d) Vi phạm Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;
đ) Vi phạm Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều này bị tịch thu Sổ chứng nhận kiểm định, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;
e) Vi phạm Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều này bị tịch thu phương tiện và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (nếu có quy định phải kiểm định);
c) Người điều khiển xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, các loại xe tương tự mô tô không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (nếu có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo không mang theo Giấy đăng ký xe, Giấy phép lái xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (nếu có quy định phải kiểm định).
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 6 (sáu) tháng.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này.
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 6 (sáu) tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Vi phạm Khoản 5, Điểm b Khoản 7 Điều này bị tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:
“Điều 26. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hướng dẫn hành khách ngồi đúng vị trí quy định trong xe;
b) Không thực hiện đúng quy định về tắt, bật sáng hộp đèn “TAXI”.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) vi phạm hành vi: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ ngồi, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ ngồi, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy;
b) Để người ngồi trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà (trừ người già yếu, người bệnh, người khuyết tật);
c) Không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định;
d) Để người mắc võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;
đ) Sắp xếp chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường;
e) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe hoặc quá kích thước bao ngoài của xe; để hàng hóa trong khoang chở hành khách;
g) Vận chuyển hàng có mùi hôi thối trên xe chở hành khách;
h) Xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không có danh sách hành khách, hợp đồng vận chuyển theo quy định;
i) Vận chuyển hành khách theo tuyến cố định không đúng tuyến xe chạy, không có “Sổ nhật trình chạy xe” hoặc có nhưng không có xác nhận của bến xe hai đầu tuyến theo quy định;
k) Xe vận chuyển hành khách không có nhân viên phục vụ trên xe đối với những xe quy định phải có nhân viên phục vụ;
l) Xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng bán vé cho hành khách;
m) Không sử dụng đồng hồ tính tiền cước hoặc sử dụng đồng hồ tính tiền cước không đúng theo quy định khi chở khách.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km vi phạm hành vi: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ ngồi, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ ngồi.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để người lên, xuống xe khi xe đang chạy;
b) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
c) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền;
d) Xếp hàng trên xe làm lệch xe;
đ) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón trả khách;
e) Đón, trả hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (nếu có quy định phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định;
b) Chở hàng cấm lưu thông,
7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở hành khách;
b) Chở người trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý của xe;
c) Hành hung hành khách;
d) Điều khiển xe ô tô liên tục quá thời gian quy định;
đ) Xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết hạn.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Vi phạm Khoản 2, Khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 3; Khoản 5; Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày. Vi phạm Điểm b Khoản 6 Điều này bị tịch thu hàng hóa cấm lưu thông;
b) Vi phạm Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày; vi phạm Khoản 2, Khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn;
c) Vi phạm Khoản 2, Khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
“Điều 27. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô vận chuyển hàng hóa
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không được chằng buộc chắc chắn; xếp hàng trên nóc buồng lái; xếp hàng làm lệch xe;
b) Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường mà chưa đến mức vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 4 Điều này.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường từ 10% đến 40% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và từ 5% đến 30% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Xếp hàng trên nóc thùng xe; xếp hàng vượt quá bề rộng thùng xe; xếp hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
c) Chở người trên thùng xe trái quy định; để người ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;
d) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không mang theo hợp đồng vận tải hoặc giấy vận chuyển theo quy định, trừ xe taxi tải.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;
b) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (nếu có quy định phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định;
c) Chở hàng cấm lưu thông; vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển động vật hoang dã;
d) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải thùng hở (không mui); chở hàng vượt quá chiều cao theo thiết kế của xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với xe ô tô tải thùng kín (có mui).
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Số chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 40% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và trên 30% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe liên tục quá thời gian quy định;
c) Điều khiển xe không có phù hiệu hoặc có nhưng đã hết hạn đối với loại xe quy định phải có phù hiệu.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người có hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Vi phạm Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm d Khoản 3; Điểm a Khoản 4 Điều này bị buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định; vi phạm Điểm c Khoản 3 Điều này bị tịch thu hàng hóa cấm lưu thông, động vật hoang dã vận chuyển trái phép;
b) Vi phạm Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;
c) Vi phạm Điểm c Khoản 2; Điểm c, Điểm d Khoản 3; Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:
“Điều 33. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự mô tô tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;
b) Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe; không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 41 của Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với chủ xe mô tô, xe gắn máy; các loại xe tương tự mô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý đục lại số khung, số máy;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước của xe;
d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật điều khiển xe tham gia giao thông;
e) Không chuyển quyền sở hữu phương tiện theo quy định;
g) Không mua hoặc nộp phí cho phương tiện khi tham gia giao thông theo quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý đục lại số khung, số máy;
b) Tẩy xóa hoặc sửa chữa Giấy đăng ký xe, hồ sơ đăng ký xe, Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc các loại giấy tờ khác về phương tiện;
c) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;
d) Vẽ, dán quảng cáo trên xe không đúng quy định;
đ) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe khi xe đã được cải tạo;
e) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật điều khiển xe tham gia giao thông;
g) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định;
b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định ra tham gia giao thông.
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý thay đổi tổng thành khung; tổng thành máy; hệ thống phanh; hệ thống truyền động; hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe;
b) Cải tạo các loại xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách;
c) Không chuyển quyền sở hữu phương tiện theo quy định;
d) Không mua hoặc nộp phí cho phương tiện khi tham gia giao thông theo quy định.
7. Ngoài việc bị phạt tiền, người có hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Vi phạm Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
b) Vi phạm Điểm b, Điểm d Khoản 3; Điểm b, Điểm g Khoản 4 Điều này bị thu hồi biển số, Giấy đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại), tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo;
c) Vi phạm Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 6 Điều này buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước hoặc tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe; vi phạm Điểm b Khoản 6 Điều này bị tịch thu phương tiện;
d) Vi phạm Điểm g Khoản 3, Điểm d Khoản 6 Điều này bị buộc phải mua hoặc nộp phí theo quy định.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:
“Điều 36. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người đuợc chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường từ 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ;
b) Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
d) Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành;
đ) Điều khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường;
e) Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điền khiển phương tiện vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Vi phạm Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này bị đình chỉ lưu hành cho đến khi thực hiện đúng quy định hoặc bị buộc phải hạ tải ngay phần quá tải, dỡ phần quá khổ; nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 30 (ba mươi) ngày;
c) Vi phạm Khoản 3 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 60 (sáu mươi) ngày.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:
‘‘Điều 37. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;
b) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người cổ vũ, kích động đua xe trái phép mà cản trở hoặc chống người thi hành công vụ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người đua xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe đạp máy mà chống người thi hành công vụ;
b) Tổ chức đua xe trái phép.
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Vi phạm Điểm b Khoản 1 Điều này bị tịch thu xe (trừ xe bị chiếm đoạt, súc vật kéo, cưỡi); vi phạm Khoản 3, Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn và tịch thu xe (trừ xe bị chiếm đoạt).”
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:
“Điều 38. Xử phạt người có hành vi cản trở việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, tiếp tay, chỉ dẫn cho người điều khiển phương tiện trốn tránh việc kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ về: Các giấy tờ liên quan đến người và phương tiện, điều kiện hoạt động của phương tiện, hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải, đào tạo, sát hạch lái xe, đăng kiểm phương tiện;
b) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự hoặc chống lại người thi hành công vụ, xúi giục người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ, sử dụng uy tín của cá nhân, tổ chức để gây áp lực, cản trở người thi hành công vụ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: Điểm b Khoản 8, Khoản 9 Điều 8; Điểm g Khoản 6, Khoản 8 Điều 9; Khoản 2, Điểm a Khoản 5 Điều 37 của Nghị định này;
c) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều 8, Điểm g Khoản 6 Điều 9 của Nghị định này;
d) Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp sau đây:
a) Vi phạm Điểm d Khoản 2 Điều này còn bị tịch thu số tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Vi phạm Khoản 2 Điều này nếu người vi phạm là người điều khiển phương tiện thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, mô tô, máy kéo, các loại xe tương tự ô tô, các loại xe tương tự mô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 60 (sáu mươi) ngày.”
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau:
“Điều 41. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với giáo viên dạy lái xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Giáo viên dạy thực hành để học viên không có phù hiệu “Học viên tập lái xe” lái xe tập lái hoặc có phù hiệu nhưng không đeo khi lái xe tập lái;
b) Giáo viên dạy thực hành chở người, hàng trên xe tập lái trái quy định;
c) Giáo viên dạy thực hành chạy sai tuyến đường, thời gian quy định trong Giấy phép xe tập lái; không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe;
d) Không đeo phù hiệu “Giáo viên dạy lái xe” khi giảng dạy;
đ) Không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe không bố trí giáo viên dạy thực hành ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe; bố trí giáo viên không đủ tiêu chuẩn để giảng dạy;
b) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không có “Giấy phép xe tập lái”, biển xe "Tập lái", không ghi tên cơ sở đào tạo, cơ quan quản lý trực tiếp ở mặt ngoài hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe theo quy định;
c) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không trang bị thêm bộ phận hãm phụ hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Cơ sở đào tạo lái xe tuyển sinh học viên không đủ điều kiện quy định về độ tuổi, sức khỏe, thâm niên, số Km lái xe an toàn tương ứng với từng hạng đào tạo;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng giáo viên dạy thực hành lái xe các hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;
e) Cơ sở đào tạo lái xe không lưu trữ đầy đủ hồ sơ các khóa đào tạo theo quy định;
g) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ hoặc nhận lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi bị tước quyền sử dụng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo không đúng hạng Giấy phép lái xe được phép đào tạo; đào tạo vượt quá lưu lượng quy định trong Giấy phép đào tạo lái xe;
b) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức đào tạo lái xe ngoài địa điểm được ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;
c) Cơ sở đào tạo lái xe tuyển sinh, đào tạo lái xe mà không có Giấy phép đào tạo lái xe hoặc có Giấy phép đào tạo lái xe nhưng đã hết hạn;
d) Cơ sở đào tạo lái xe đào tạo không đúng chương trình, giáo trình theo quy định; bố trí số lượng học viên tập lái trên xe tập lái vượt quá quy định;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ hệ thống phòng học; phòng học không đủ trang thiết bị, mô hình học cụ;
e) Cơ sở đào tạo lái xe không có sân tập lái hoặc sân tập lái không đủ điều kiện theo quy định;
g) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng xe tập lái các hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;
h) Cơ sở đào tạo lái xe cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng chỉ sơ cấp nghề cho học viên sai quy định;
i) Trung tâm sát hạch lái xe không đủ điều kiện, quy chuẩn theo quy định;
k) Trung tâm sát hạch lái xe tự ý thay đổi hoặc sử dụng phần mềm sát hạch, thiết bị chấm điểm, chủng loại xe ô tô sát hạch khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
l) Trung tâm sát hạch lái xe để phương tiện, trang thiết bị chấm điểm hoạt động không chính xác trong kỳ sát hạch; để các dấu hiệu, ký hiệu trái quy định trên sân sát hạch trong kỳ sát hạch;
m) Trung tâm sát hạch lái xe không niêm yết mức thu phí sát hạch, phí các dịch vụ khác theo quy định; thu phí sát hạch, phí các dịch vụ khác trái quy định.
4. Giáo viên dạy thực hành để học viên thực hành lái xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại Điều 8 của Nghị định này, bị xử phạt theo quy định đối với hành vi đó.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe vi phạm Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 3 Điều này bị đình chỉ tuyển sinh cho đến khi có đủ điều kiện theo quy định hoặc khắc phục xong vi phạm;
b) Trung tâm sát hạch lái xe vi phạm Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 3 Điều này bị đình chỉ tổ chức sát hạch lái xe cho đến khi có đủ điều kiện theo quy định hoặc khắc phục xong vi phạm;
c) Vi phạm Điểm g Khoản 2 Điều này bị tịch thu các giấy tờ, tài liệu giả mạo.”
13. Sửa đổi, bổ sung Mục 7 Chương II như sau:
“Mục 7. ÁP DỤNG THÍ ĐIỂM ĐỐI VỚI MỘT SỐ VI PHẠM TRONG KHU VỰC NỘI THÀNH CỦA CÁC THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều 43. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm một số hành vi áp dụng riêng trong khu vực nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại: Điểm a, Điểm h Khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại: Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.400.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại: Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3 Điều 8 Nghị định này.
4. Phạt tiền từ 1.400.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại: Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm k Khoản 4 Điều 8 Nghị định này.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại: Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều 26 Nghị định này.
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Vi phạm Điểm h Khoản 2; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Khoản 4 Điều 8 Nghị định này (trong trường hợp dừng xe, đỗ xe trái quy định) bị buộc phải đưa phương tiện ra khỏi nơi vi phạm;
b) Vi phạm Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 2; Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm k Khoản 4 Điều 8 Nghị định này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;
c) Vi phạm Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều 26 Nghị định này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;
d) Vi phạm Điểm a, Điểm e, Điểm g Khoản 4 Điều 8 Nghị định này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày. Vi phạm một trong các Điểm, Khoản sau của Điều 8 Nghị định này mà gây tai nạn giao thông nhưng chưa tới mức nghiêm trọng thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày: Điểm a, Điểm h Khoản 1; Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 2; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm k Khoản 4;
đ) Vi phạm một trong các Điểm, Khoản sau của Điều 8 Nghị định này mà gây tai nạn giao thông từ mức nghiêm trọng trở lên thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn: Điểm a, Điểm h Khoản 1; Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 2; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm k Khoản 4.
Điều 44. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm một số hành vi áp dụng riêng trong khu vực nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại: Điểm a Khoản 1; Điểm a Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại: Điểm đ, Điểm h Khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển, người ngồi trên xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại: Điểm c, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 4 Điều 9 Nghị định này.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Vi phạm Điểm c, Điểm i Khoản 4 Điều 9 Nghị định này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;
b) Vi phạm một trong các Điểm, Khoản sau của Điều 9 Nghị định này mà gây tai nạn giao thông nhưng chưa tới mức nghiêm trọng thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày: Điểm a Khoản 1; Điểm đ, Điểm h Khoản 3; Điểm c, Điểm g, Điểm i, Điểm k Khoản 4;
c) Vi phạm một trong các Điểm, Khoản sau của Điều 9 Nghị định này mà gây tai nạn giao thông từ mức nghiêm trọng trở lên thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn: Điểm a Khoản 1; Điểm đ, Điểm h Khoản 3; Điểm c, Điểm g, Điểm i, Điểm k Khoản 4,
Điều 45. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy, xe thô sơ khác vi phạm một số hành vi áp dụng riêng trong khu vực nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển, người ngồi trên xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại:
a) Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm g Khoản 1; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm g Khoản 2; Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 11 Nghị định này;
b) Khoản 1 Điều 21 Nghị định này.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu xe.
Điều 46. Xử phạt người đi bộ vi phạm một số hành vi áp dụng riêng trong khu vực nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với người đi bộ vi phạm một trong các hành vi quy định tại: Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với người đi bộ vi phạm một trong các hành vi quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định này.”
14. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 47 như sau:
“3. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, Điểm i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm h Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5; Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 7; Khoản 8; Khoản 9 Điều 8;
b) Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 5; Điểm b, Điểm e, Điểm g Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 9;
c) Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b, Điểm đ, Điểm h Khoản 3; Điểm d, Điểm e, Điểm g Khoản 4; Điểm b, Điểm c Khoản 5; Điểm a Khoản 6; Khoản 7 Điều 10;
d) Điểm c, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4 Điều 11;
đ) Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15;
e) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 18;
g) Điều 21, Điều 23;
h) Điểm b Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e Khoản 5; Điểm c Khoản 7 Điều 26;
i) Điều 29, Điều 32;
k) Khoản 3, Khoản 4 Điều 34; Điều 35, Điều 37, Điều 38.
4. Thanh tra đường bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí, cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ, khi phương tiện (có hành vi vi phạm) dừng, đỗ trên đường bộ; hành vi vi phạm quy định về đào tạo sát hạch, cấp Giấy phép lái xe, hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ và một số hành vi vi phạm khác quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm đ, Điểm h Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5; Điểm b Khoản 7; Khoản 8 Điều 8;
b) Điểm a, Điểm đ, Điểm h Khoản 3; Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều 9;
c) Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b Khoản 3; Điểm e, Điểm g Khoản 4; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 10;
d) Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 3 Điều 11;
đ) Điểm a Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Điểm b Khoản 5 Điều 14;
e) Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18;
g) Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5 Điều 19;
h) Điều 22, Điều 23;
i) Điểm b Khoản 3; Điểm b, Điểm c Khoản 4; Khoản 6; Khoản 7 Điều 24;
k) Điều 25; Điều 26;
l) Khoản 1; Điểm a, Điểm b, Điểm d Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4 Điều 27;
m) Điều 28, Điều 30, Điều 31;
n) Khoản 2; Điểm a, Điểm d, Điểm e Khoản 4; Khoản 5; Điểm a, Điểm b Khoản 6 Điều 33;
o) Điều 34, Điều 36, Điều 38, Điều 41, Điều 42.”
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:
“Điều 54. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 10 (mười) ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này:
a) Vi phạm Điểm g, Điểm k Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5; Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 7; Khoản 8 Điều 8;
b) Vi phạm Điểm b, Điểm đ Khoản 5; Điểm b, Điểm e, Điểm g Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 9;
c) Vi phạm Điểm đ Khoản 3; Điểm d, Điểm g Khoản 4; Điểm a Khoản 6; Khoản 7 Điều 10;
d) Vi phạm Điểm d, Điểm đ Khoản 4 Điều 11 trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện;
đ) Vi phạm Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 4; Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều 19;
e) Vi phạm Khoản 3 Điều 20;
g) Vi phạm Điểm a, Điểm đ Khoản 1 Điều 22;
h) Vi phạm Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều 24;
i) Khoản 2, Khoản 4 Điều 26 trong trường hợp xe kinh doanh vận chuyển hành khách chở vượt trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện; Điểm đ Khoản 7 Điều 26;
k) Khoản 3 Điều 36;
l) Vi phạm Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 38 trong trường hợp người vi phạm là người điều khiển phương tiện.
2. Để bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại Khoản này, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.
3. Khi phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, chủ phương tiện phải chịu mọi chi phí (nếu có) cho việc sử dụng phương tiện khác thay thế để vận chuyển người, hàng hóa được chở trên phương tiện bị tạm giữ.
4. Bộ Công an hướng dẫn cụ thể việc áp dụng biện pháp tạm giữ phương tiện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.”
16. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4, Khoản 6, Khoản 7 Điều 57 như sau:
“4. Đối với người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 8, Điểm h Khoản 2 Điều 10 Nghị định này, trong trường hợp đặt báo hiệu nguy hiểm không đúng quy định bị xử phạt kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
6. Quy định tại Mục 7 Chương II Nghị định này được thực hiện thí điểm trong thời gian 36 (ba mươi sáu) tháng kể từ ngày Nghị định có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân các thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể phạm vi khu vực nội thành để thực hiện việc thí điểm. Hàng năm, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Ủy ban nhân dân các thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện thí điểm; kết thúc thời hạn thí điểm, tổ chức tổng kết đánh giá việc thực hiện thí điểm và báo cáo Chính phủ đề xuất chủ trương thực hiện tiếp theo.
7. Về việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành vi quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 26, Điểm b Khoản 3 Điều 27 Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2012.
2. Bãi bỏ Nghị định số 33/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
3. Các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này được phát hiện và lập biên bản trước ngày Nghị định này có hiệu lực, vẫn thực hiện theo quy định của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 và Nghị định số 33/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2011.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
--------

No.: 71/2012/ND-CP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
----------------

Hanoi, September 19, 2012

 

DECREE

AMENDMENTS AND SUPPLEMENTS TO A NUMBER OF ARTICLES OF DECREE NO.34/2010/ND-CP OF APRIL 02, 2010 OF THE GOVERNMENT DEFINING ADMINISTRATIVE SANCTIONS IN THE FIELD OF ROAD TRANSPORT

 

Pursuant to the December 25, 2001 Law on the Organization of Government;

Pursuant to the Law on Road Transport dated November 13, 2008;

At the proposal of the Minister of Transport;

The Government issues Decree amending and supplementing a number of Articles of the Decree No.34/2010/ND-CP of April 02, 2010 of the Government on sanction of administrative violations in the field of road transport,

Article 1. To amend and supplement a number of Articles of the Decree No.34/2010/ND-CP of April 02, 2010 of the Government on sanction of administrative violations in the field of road transport as follows:

1. To amend and supplement Article 8 as follows:

 "Article 8. Sanction of drivers, persons who are sitting on automobiles and types of vehicles similar to automobile violating principle of road transport

1. A fine of between VND 100,000 and 200,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failing to obey command and instructions of the signboard, painted lines, except for violations specified in point a, point h, point i, point k clause 2; point a, point đ, point e clause 3; point a, point b, point c, point d, point đ, point i, point k clause 4; point a, point c, point d clause 5; point a clause 6; point a clause 7 of this Article;

b) Shifting direction without giving up the right to go ahead to: pedestrians, wheelchairs of disabled people crossing road at the place where the painted line has for pedestrians; rudimentary vehicles traveling on the roadway for rudimentary vehicles;

c) Shifting direction without giving up the right to go ahead to: vehicles in the opposite direction; pedestrians, wheelchairs of disabled people crossing road at the place where there is no painted lines for pedestrians;

d) When stopping or parking without signal to the drivers of other vehicles;

đ) When parking occupying a street part without locating dangerous signboard in the front and at rear of vehicle as required, except for parking at the location specified to be permitted parking;

e) Failing to keep a safe distance leading collision with the vehicle running right in front or failing to keep a distance as prescribed by the signboard "minimum distance between two vehicles," except for the violations specified in point i clause 4 of this Article;

g) Do not keep a safe distance to collision with the preceding vehicle or distance prescribed by signs "minimum distance between two vehicles", except for violations specified at Point i Paragraph 4 of this Article;

h) Failing to comply with the regulations on giving way at the intersections, except for violations specified in point d, point đ, clause 2 of this Article;

i) Pressing horn or making noise, loud noise affecting the quiet in urban and densely populated areas in the period from 22 pm of the previous day to 5 am of the next day, other than the on-duty prioritized vehicles as prescribed;

k) Drivers, those who sit in the front seats of the vehicles equipped with seat belts without belting when the vehicle are running;

l) Carrying people sitting in the front seats of the vehicles equipped with seat belts without belting when the vehicle are running.

2. A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed on the drivers violate one of the following acts:

a) Shifting lanes not in compliance with the allowed place or having no signals, except for the violations specified in point i clause 4 of this Article;

b) Driving vehicles with a low speed without going on the right side of the roadway;

c) Letting people to sit in the driver’s cab in excess of the prescribed number;

d) Failing to slow down and give way when driving from the alley, the branch roads to the main roads;

đ) Failing to give way to overtaking vehicles when having sufficient safety conditions; failing to give way to vehicles on the priority road and the main road from any direction at the crossroads;

e) On-duty prioritized vehicles having no signal of horn, flags, lights in accordance with provisions;

g) Stopping or parking on the running way of vehicles in the suburban roads where the side-walk is wide; stopping or parking not close to the road edge of the right side in the direction where the roads have narrow the side-walk or have no the side-walk; parking on a slope not inserting wheels; opening vehicles’ doors, letting vehicles’ doors open without ensuring safety;

h) Parking not close to the side-walk, pavement on the right side upon the running way or the nearest wheel away from the side-walk, pavement over 0.25 meters; stopping on the rail way, dedicated bus line; stopping on sewer’s cover, the tunnel’s cover of lines of telephone, high voltage, space for fire trucks to get water; stopping at the place where the signboard “no stopping” locates; leaving driving position, turning off engine when stopping; stopping, parking in the improper place as prescribed on the sections arranged places of stopping, parking; stopping, parking on the road sections served for pedestrians;

i) Turning contrary to the regulations in residential areas;

k) Turning in the lane for pedestrians to cross roads, on bridges, bridge-head, under overpasses, underground, narrow roads, slope road, the road section with many bends where visibility is hidden, where having signboard "no U turn”;

l) Backing up in one-way streets, in the non-stopping areas, on the lanes for pedestrians to cross roads, junction location of roads at the same level with railway, location where visibility is hidden; backing up without observation or signals.

3. A fine of between VND 600,000 and 800,000 shall be imposed for drivers who commit one of the following violations:

a) Driving vehicles beyond the prescribed speed of 05 km/h to less than 10 km/h;

b) Pressing horn, revving up consecutively; pressing hooters, using remote lights in urban areas and densely populated areas, except for on-duty priority vehicles in accordance with provisions;

c) Shifting without reducing speed or turning signals;

d) Turning at the junction location of roads at the same level with railway; failing to comply with the regulations on stopping, parking at the road junction at the same level with railway; stopping or parking within the safe scope of railway;

đ) Stopping or parking in the locations: the left side of one-way streets; on the road section with many bends or near the top of the slope where visibility is hidden; on the bridges, under the overpasses, along with another vehicle which is stopping or parking; the intersection location of roads or within 05 meters from the edge of the junction; the stopping station of the bus; in front or within 05 meters of the two sides of gates of agencies and organizations’ head offices arranged the way for going out and in of cars; where the road width is just enough for one lane; place where road signboard is hidden;

e) Parking not close to the side-walk, pavement on the right side upon the running way or the nearest wheel away from the side-walk, pavement over 0.25 meters; stopping on the rail way, dedicated bus line; stopping on sewer’s cover, the tunnel’s cover of lines of telephone, high voltage, space for fire trucks to get water; stopping at the place where having the signboard “no parking, no stopping”; parking on the pavement contrary to law provisions;

g) Failing to use sufficient lights at night or when having fog, bad weather limiting visibility; using remote lights while avoiding each other;

h) Vehicles without priority right using the signals of horn, flags, lights of the prioritized vehicles;

i) Cars pulling from two different cars or more; cars pushing other cars; cars pulling rudimentary vehicles, motorcycles, motorbikes or dragging things on the road; and vehicles pulling trailers, semi trailers pulling trailers or other vehicles;

k) Carrying people on towed vehicles except for drivers.

4. A fine of between VND 800,000 and 1,200,000 shall be imposed for drivers who commit one of the following violations:

a) Driving in the road tunnels without using near lights; backing up, turning in the road tunnels; stopping, parking, overtaking in the road tunnels not in compliance with the prescribed place;

b) Driving into the forbidden roads, restricted areas and driving opposite to the way of the one-way streets, except for the on-emergency- duty prioritized vehicles in accordance with provisions;

c) Failing to drive in the right side upon its running way, driving improper roadway or lanes as provided;

d) Driving less than the minimum speed on the road sections prescribing the allowed minimum speed;

đ) Stopping, parking, turning contrary to provisions causing traffic jam;

e) Stopping, parking, opening vehicle’s doors not ensuring safety causing accident;

g) Failing to give way or interrupt prioritized vehicles;

h) Failing to take measures to ensure safety in accordance with provisions when car is damaged right at the intersection of roads at the same level with the railway;

i) Failing to comply with the regulations when entering or leaving the highway; driving in emergency lane or the curb of the highway; stopping or parking vehicles on the roadway on the highway; turning, backing up on the highway; changing lanes improperly allowed location or without warning signal when running on the highway; failing to comply with the provisions stated in the signboards on the safety distance for vehicles right in front when running on the highway;

k) Failing to obey the order of traffic light.

5. A fine of between VND 2,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for drivers who commit one of the following violations:

a) Driving in access of the prescribed speed from 10 km/h to 20 km/h;

b) Driving on the road that driver’s blood or breath has alcohol concentration but not enough violation level provided in point b clause 1, point a clause 8 of this Article;

c) Overtaking in the case of being banned; overtaking on the right side of other vehicles in the case of not being allowed; having no signal before overtaking;

d) Avoiding vehicles improper provisions; failing to give way to vehicles going the opposite direction as prescribed in place of narrow streets, slope road, location where having the obstacles;

đ) Failing to comply with instructions of the traffic controllers when going through ferry, pontoon bridge or place where having traffic jam; failing to obey the commands of the traffic controllers or traffic inspector.

6. A fine of between VND 4,000,000 and 6,000,000 shall be imposed for drivers who commit one of the following violations:

a) Driving in access of the prescribed speed more than 20 km/h to 35 km/h;

b) Causing a traffic accident but failing to stop, failing to keep intact the field; fled away and failing to report to the competent authority, failing to participate in rescuing victims.

7. A fine of between VND 8,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for drivers who commit one of the following violations:

a) Driving in access of the prescribed speed of more than 35 km/h; driving the opposite direction on the highway, except for the on-emergency-duty prioritized vehicles as prescribed;

b) Driving on the road that driver’s blood or breath has alcohol concentration exceeding 50 milligram to 80 milligram/100 milliliters of blood or exceeding 0,25 to 0,4 milligram/1 liter of gas;

c) Driving on the road that driver’s body contains narcotic;

d) Driving a vehicle to weave in between traffic and to drive in a zigzag fashion; chasing each other on the road;

e) Failing to pay close attention, driving in access of the prescribed speed causing traffic accidents; avoiding, overtaking not in compliance with provisions causing traffic accident or failing to keep a safe distance between two vehicles in accordance with provisions causing traffic accidents.

8. A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 shall be imposed for drivers who commit one of the following violations:

a) Driving on the road that driver’s blood or breath has alcohol concentration exceeding 80 milligram/100 milliliters of blood or exceeding 0,4 milligram/1 liter of gas;

b) Failing to comply with the inspection requirements of drugs, alcohol content of the traffic controller or persons who are on duty.

9. A fine of between VND 15,000,000 and 25,000,000 shall be imposed for the violations prescribed in point d clause 7 of this Article causing accident or disregarding the command to stop of persons who are on duty or opposing persons who are on duty.

10. In addition to the fine, the drivers who commit violations are also subject to the following additional sanctions:

a) Violation of point h clause 3 of this Article shall be confiscated whistles, flags and lamps used in contravention of regulations;

b) Violation of Point h, Clause 3; Points b, c, i, k clause 4; Point b, Clause 5; Point a, Clause 6 of this Article shall be stripped the right to use driving license for 30 (thirty) days;

c) Violation of Point i, Clause 3; Points a, e, g, h, Clause 4; Points c, đ Clause 5; Point b, Clause 6; Points a, b, d and đ, Clause 7; Clause 8 of this Article shall be stripped the right to use the driving license 60 (sixty) days. Violation of one of the following points, Clauses of this Article that cause traffic accidents, but not serious enough shall be stripped the right to use the driving license 60 (sixty) days: Points a, b, c, Points d, đ, e, g, h, Clause 1; Points a, b, d, g, h and i, k, l Clause 2; Points c and d, đ, e, g, h, Clause 3; Points b, c, i and k Clause 4; Point b, Clause 5;

d) Violation of Point c, Clause 7, Clause 9 of this Article or recidivism of Point d, Clause 7 of this Article shall be stripped the right to use the driving license for a indefinite term. Violation of one of the following points, Clauses of this Article that causes traffic accidents from level of severity or more shall be stripped the right to use the driving license for a indefinite term: Points a, b, c, d, đ, e, g, h, Clause 1; Points a, b, d, g, h and i, Points k, l Clause 2; Points c, d, đ, e, g, h and i, Clause 3; Points a, b, c, e, h, i and k Clause 4; Points b, đ, Clause 5; Points b, đ, Clause 7; Clause 8. "

2. To amend and supplement Article 9 as follows:

"Article 9. Sanction of riders, persons who are sitting on motorcycles, motorbikes (including electric scooter) and types of vehicles similar to motorcycles and motorbikes violating rules of road transport

1. A fine of between VND 60,000 and 80,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failing to obey command and instructions of the signal, painted lines, except for violations specified in point a, point đ, point h, clause 2; point c, point đ, point h, clause 3; point c, point d, point e, point g, point i, clause 4; point a, point c, point d clause 5; point đ clause 6; point d clause 7 of this Article;

b) Giving no signal to overtake before doing it;

c) Failing to keep a secure distance leading to collision with the right-in-front vehicle or failing to keep a distance as prescribed of the sign board "minimum distance between two vehicles";

đ) Shifting without giving way to: pedestrians, wheelchairs of disabled people crossing roads on the painted lines for pedestrians; rudimentary vehicles traveling on the roadway for rudimentary vehicles;

đ) Shifting without giving way to: the vehicles in the opposite direction; pedestrians, wheelchairs of disabled people crossing roads at the place where there is no painted line for pedestrians;

e) Backing up three-wheel vehicles without observation or giving warning signals;

g) Using remote lights to avoid each others;

h) Vehicles riders using umbrella, cell phones, audio equipment, except for hearing aids device and those who sit in the vehicles using umbrella.

2. A fine of between VND 80,000 and 100,000 shall be imposed for riders who commit one of the following violations:

a) Shifting lanes improperly allowed location or without giving warning signals;

b) Riding abreast from 3 (three) or more vehicles;

c) Failing to use lights at night or in fog, bad weather limiting visibility;

d) Failing to give way to overtaking vehicles when having sufficient conditions of safety; failing to give way to vehicles on the priority road, main road from any direction at the road junction;

đ) Avoiding vehicles improper provisions; failing to give way to vehicles going the opposite direction as prescribed at the place of narrow streets, slope streets, at the place where having the obstacles;

e) Pressing horn in a period of from 22 pm of the previous day to 5 am of the next day, using remote lights in urban areas, densely populated areas, except for prioritized vehicles which are on duty in accordance with provisions;

g) On-duty prioritized vehicles having no signal of horn, flags and lights in accordance with provisions;

h) Turning at the location being banned.

3. A fine of between VND 100,000 and 200,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Stopping or parking on the roadway in the suburban roads where side-walk has;

b) Failing to slow down or give way when driving from the alleys, branch road to the main one;

c) Riding in access of the prescribed speed from 05 km/h to less than 10 km/h;

d) Riding at a low speed without going on the right side of the roadway obstructing traffic;

đ) Stopping or parking in urban roadway obstructing traffic; gathering from 3 (three) or more vehicles in the road, on bridges, in tunnels; parking in urban roadway, street contrary to the provisions of law;

e) Pressing horn, revving up consecutively in urban areas and densely populated areas, except for on-duty priority vehicles in accordance with provisions;

g) Vehicles having no priority right but using the signal of horn, flags, lights of the prioritized vehicles;

h) Failing to comply with provisions of stopping, parking at the road junction at the same level with railway; stopping or parking within the safe scope of railway; stopping or parking on the tramway, loading and disembark of the buses, on the bridge, the road junction, on the lanes for pedestrians to cross the road; stopping at places where have signboard of non-stop; parking at the places where have signboards of non-stop, non-park;

i) The riders, those who sit in the vehicles without helmet or with helmet but not fastening straps in accordance with standard when participating in traffic on the road;

k) Carrying those who are sitting on vehicles without helmets or with helmets but not fastening straps in accordance with standard, except for emergency transport of patients, children under 06 years old, escorting those who violate the law;

l) Carrying two (two) people on the vehicles, except for emergency transport of patients, children under 14 years old, escorting those who violate the law.

4. A fine of between VND 200,000 and 400,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Shifting without reducing speed or without signals of turning direction;

b) Carrying from 3 (three) people or more on vehicle;

c) Failing to obey the order of traffic lights;

d) Riding below minimum speed on the road specified the allowed minimum speed;

đ) Riding as group obstructing the traffic;

e) Riding into the highway, except for vehicles for the management and maintenance of highways;

g) Driving a vehicle not following the right direction; going the wrong way, lanes as specified or riving on the pavements;

h) Overtaking the right side in cases of not permitted;

i) Going into the prohibited and restricted areas; going in the opposite direction of one-way streets, except for prioritized vehicles going to do emergency duties as prescribed;

k) The riders or persons sitting on the vehicles hanging on to, pulling or pushing other vehicles, other things, leading animals, carrying bulky objects, persons sitting in the vehicles standing on the saddle, holder or sitting on the steering wheel; loading goods in vehicles exceeding the prescribed limit; operating vehicles to pull other vehicles, other animals;

l) Carrying goods in excess of design load recorded in the vehicle registration certificate for vehicles with design load regulations.

5. A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for riders who commit one of the following violations:

a) Riding in access of the prescribed speed from 10km/h to 20 km/h;

b) Riding on the road that rider’s blood or breath has alcohol concentration exceeding 50 milligram to 80 milligram/100 milliliters of blood or exceeding 0,25 milligram to 0,4 milligram/1 liter of gas;

c) Overtaking in the case of being banned, except for violations specified in point h clause 4 of this Article;

d) Riding in the road tunnels without using lights; stopping, parking, overtaking in the road tunnel not in compliance with the prescribed places; turning in road tunnels;

đ) Failing to comply with instructions of the traffic operators when going on ferry, pontoon bridge or place of traffic congestion; failing to obey the commands of the traffic operators or traffic controllers; failing to give way or obstructing traffic prioritized vehicles.

6. A fine of between VND 2,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for riders who commit one of the following violations:

a) Using strut or other things dragging on the road when the vehicle is running;

b) Riding on the road that has narcotic in the body;

c) Failing to pay close attention, riding vehicles over speed as regulated causing traffic accidents; overtaking or changing lanes improperly as prescribed causing traffic accidents;

d) Causing traffic accidents without stopping, keeping intact the scene, escaping without reporting to the competent authority, participating in the first aid for victims;

đ) Riding in access of the prescribed speed more than 20 km/h;

e) Riding on the road that rider’s blood or breath has alcohol concentration exceeding 80 milligram/100 milliliters of blood or exceeding 0.4 milligrams/1 liter of gas;

g) Failing to comply with inspection requirements for drug and alcohol concentration of traffic controller or on-duty officials.

7. A fine of between VND 5,000,000 and 7,000,000 shall be imposed for riders who commit one of the following violations:

a) Letting both hands down while riding; using legs to ride; sitting on one side to ride vehicle; lying down on the saddle while riding; changing rider when the vehicle is running;

b) Driving a vehicle to weave in between traffic and to drive in a zigzag fashion in and outside urban areas;

c) Riding one wheel for a two-wheel vehicle, two wheels for tricycles;

d) Riding into groups from 2 (two) or more vehicles running over the prescribed speed.

8. A fine of between VND 10,000,000 and 14,000,000 shall be imposed for violation of clause 7 of this Article which causes the accident or fails to obey orders to stop vehicle of on-duty officer or against on-duty officer.

9. Apart from fine, violating riders are also subject to the following forms of additional sanctions:

a) Violations of point g clause 3 of this Article, horns, flags, flights used contrary to provisions shall be confiscated;

b) Violation of points b, c, i Clause 4; Point b, Clause 5; Point đ, Clause 6 of this Article, shall be stripped the right to use the driving license 30 (thirty) days;

c) A violation of Point đ, Clause 5; Points a, c, đ, e, g, Clause 6; Clause 7 of this Article shall be stripped the right to use the driving license 60 (sixty) days; recidivism or violation of multiple times of Clause 7 of this Article shall be stripped the right to use the driving license for an indefinite term, confiscated vehicles. Violation of one of the following points, clauses of this Article that causes traffic accidents, but not serious enough shall be stripped the right to use the driving license for 60 (sixty) days: Points a, c, d, đ, e, g, h, Clause 1; Points b, c, d, đ, h, Clause 2; Points a, b, đ, g, h, Clause 3; Point a ; Points b, c, e, g, Points i, k, Clause 4; Points b, đ, Clause 5;

d) Violation of Point b, Clause 6, Clause 8 of this Article shall be stripped the right to use the driving license for an indefinite term. Violation of one of the following points, clauses of this Article that causes traffic accidents from severity or more shall be stripped the right to use the driving license for an indefinite term: Points a, c, d, đ, e, g, h, Clause 1; Points b, c, d, đ, h, Clause 2; Points a, b, đ, g, h, Clause 3; Points a, b, c, e, g and i and k Clause 4; Points b, d and đ, Clause 5; Points a, c, e, g, Clause 6. "

3. To amend and supplement Article 15 as follows:

"Article 15. Sanction of individuals and organizations that violate the use and exploitation within the land reserved for roads

1. A warning or a fine of between VND 100,000 and 200,000 shall be imposed on vendors or other retailers of goods on urban roadways, sidewalk and streets prescribed to prohibit vendors, except for violations of regulations at Point c, Clause 3, Point e, Clause 4 of this Article;

2. A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Using, exploiting temporarily on road corridor land for agricultural purposes affecting work safety and traffic safety;

b) Planting trees within the land reserved for roads in the suburban road section hiding the visibility of operators of vehicles.

3. A fine of between VND 2,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Constructing illegally houses in the land reserved for roads in suburban roads;

b) Setting up tents, kiosk, gates, fences of all kind, other temporary works illegally within the land reserved for roads other than the violations specified in point đ clause 4, point a clause 5 of this Article;

c) Gathering as market, trading food service, showing and sale of goods, repairing vehicles, washing car, setting, hanging signboards, billboards, roofs on urban roadways, pavements or conducting unauthorized activities, services on urban roadways, streets obstructing traffic, except for violations specified at Point d, đ, e, g, Clause 4, Point c, Clause 5, Point a, Clause 6 of this Article;

d) Appropriating urban roadways or pavements under 05 m2 to be vehicle keeping service.

4. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Discharging, placing illegally materials, wastes in the land reserved for roads in suburban roads;

b) Arbitrarily excavating, filling, leveling ground in the road corridor;

c) Arbitrarily mounting to the works of road signs the contents not related to meaning, purpose of the road works;

d) Illegally using road land or road safety corridor as a place to gather or transit goods, supplies, building materials, machinery, equipment and other items;

đ) Erecting tents, kiosks, other temporary works illegally in urban areas in the road tunnels, overpass and tunnels for pedestrians;

e) Showing and selling machinery, equipment, supplies, construction materials or producing or processing goods on urban roadways, pavements;

c) Appropriating urban roadway or pavements from 05 m2to less than 10 m2to be vehicle keeping service.

6. A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Constructing illegally houses in the land reserved for roads in urban roads;

b) Planting trees on the streets not in compliance with regulations;

c) Appropriating urban roadway or pavements from 10 m2to less than 20 m2to be vehicle keeping service.

6. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Appropriating urban roadway or pavements from 20 m2or more to be vehicle keeping service;

b) Setting Billboards up on the road safety corridor land without written agreement of the competent road management agency;

c) Opening the branch roads to illegally connect to the main roads.

7. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for acts of constructing other solid works illegally within land reserved for roads.
8. Apart from being fined, violating organizations, individuals provided in clause 2, 3, 4, 5, 6 and clause 7 of this Article are also applied the following remedies: forced to remove the construction works, billboards, trees planted illegally, clean up materials, waste, goods, and restore the original state which has been changed due to administrative violations".

4. To amend and supplement Article 19 as follows:

"Article 19. Sanction of automobile drivers and types of vehicles similar to automobile violating the provisions on conditions of means when participating in traffic

1. A fine of between VND 100,000 and 200,000 shall be imposed for the act driving vehicles without windshields or with but broken, useless (for vehicles designed to mount windshield).

2. A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Driving vehicles without sufficient lights, license plate lights, brake lights, signal lights, wipers, mirrors, instruments of exit, firefighting equipment, air pressure clock, clock of vehicle’s speed or with all of mentioned things but useless, not in compliance with design standard (if having provisions required to have those things).

b) Driving without horn or with horn but useless;

c) Driving vehicles without silencers or with but not in compliance with technical regulations.

3. A fine of between VND 800,000 and 1,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Driving vehicles not enough braking system or with but not in compliance with technical safety standards;

b) The vehicle s navigation system is not in compliance with the technical safety standards;

c) Driving vehicle without mounting license plate or with but not in compliance with prescribed place; license plate with unclear words, number; the license plates to be bent, hidden, broken;

d) Driving vehicles not fitted with full wheels or tires or mounted wrong size tires or not ensuring technical standards;

e) Arbitrarily changing the size of trunk; arbitrarily fitting more seats on the vehicle of transporting passengers.

4. A fine of between VND 2,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Driving vehicle having no vehicle registration certificate, registration of trailers or semi trailers in accordance with provisions;

b) Failing to mount license plates (if having regulations required to mount license plates);

c) Having no certificates or stamps of technical safety and environmental protection testing (if required to be tested) or with but expired (including trailers and semi-trailers);

d) Driving vehicle installed horn exceeding prescribed volume;

đ) Driving vehicle fitted more rear lights.

5. A fine of between VND 4,000,000 and 6,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Vehicle registered for temporary work over the scope and duration permitted;

b) Driving vehicles over the service year to participate in traffic (if having regulations on the use life);

c) Driving vehicles produced or assembled by themselves (including small farm trucks subject to suspension of participation in traffic);

d) Driving motorcycles with incorrect license plates compared to the vehicle registration certificates or with license plates not be issued by the competent agencies;

đ) Using testing certification book, certificates, stamps of technical safety and environmental protection testing, vehicle registration certificate which is not issued by the competent agency or using vehicle registration certificate not in compliance with number of frames, number of machines (including trailers and semi-trailers).

6. Apart from being fined, violating drivers also applied the following forms of additional sanctions and remedies:

a) Violation of clause 1, clause 2; point c, point d, point đ Clause 3 of this Article shall be forced to install completely or replace the technical safety standards sufficient equipment; to remove the equipment installed more not in compliance with provisions;

b) Violation of point a, b Clause 3 of this Article shall be forced to restore the technical features of the equipment or replace the technical safety standards sufficient equipment; to be stripped the right to use driving license for 30 (thirty) days;

c) Violation of Points d and đ, Clause 4 of this Article shall be confiscated added lights, horn exceeding volume and forced to mount the horn according to technical regulations;

d) Violation of Clause 4 of this Article shall be stripped the right to use the driving license for 30 (thirty) days;

đ) Violation of point d, point đ, clause 5 of this Article shall be confiscated testing certification book, certificates, stamps of technical safety and environmental protection testing, vehicle registration certificate, license plates not issued by the competent authority; to be stripped the right to use driving license for 30 (thirty) days;

e) Violation of Point b, Point c, Clause 5 of this Article shall be confiscated vehicles and stripped of the right to use the driving license for 60 (sixty) days."

5. To amend and supplement Article 24 as follows:

"Article 24. Sanctions against violations of regulations on the conditions of motorized vehicle riders

1. Issuing a warning to those who are from enough 14 and under 16 years old riding mopeds and motorcycles (including electric scooters) and vehicles similar to motorcycles or driving automobiles, tractors and vehicles similar to automobiles.

2. A fine of between VND 80,000 and 120,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Riders of mopeds and motorcycles, other vehicles similar to motorcycles and similar to mopeds having no or not carrying the valid certificate of civil liability insurance of motorized vehicle owner;

b) Riders of mopeds and motorcycles, other vehicles similar to motorcycles and similar to mopeds not bringing their vehicle registration certificates, certificates of technical safety and environmental protection testing (if required to be inspected);

c) Riders of motorcycles not bringing their driving license.

3. A fine of between VND 200,000 and 400,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Riders of motorcycles, other vehicles similar to motorcycles having no certificate of technical safety and environmental protection inspection (if required to be inspected) or having but expired;

b) Drivers of cars, tractors not bringing their vehicle registration certificates, driving licenses, certificates of technical safety and environmental protection inspection (if required to be inspected);

4. A fine of between VND 400,000 and 600,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Those who are from enough 16 and under 18 years old riding motorcycles with cylinder capacity of from 50 cm3or more;

b) Drivers of automobiles, tractors and other vehicles similar to automobiles having no or not carrying the valid certificate of civil liability insurance of motorized vehicle owner;

c) Drivers of automobiles, tractors and other vehicles similar to automobiles having driving licenses but have expired less than 6 (six) months.

5. A fine of between VND 800,000 and VND 1,200,000 shall be imposed for motorcycle riders having no driving licenses or using driving licenses not issued by the competent authority, driving licenses to be erased, except for the violations specified at Point b, Clause 7 of this Article.

6. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for those who are from enough 16 years to less than 18 years old driving automobiles, tractors, types of vehicles similar to automobiles.

7. A fine of between VND 4,000,000 and 6,000,000 shall be imposed for riders of motorcycles with a cylinder capacity of from 175 cm3or more, drivers of automobiles, tractors and types of vehicles similar to automobiles violating one of the following violations:

a) Having driving license but incompatible with type of vehicle which is being controlled or has expired from 6 (six) months or more;

b) Having no driving license or using driving license not issued by the competent agency, driving license which was erased.

8. Apart from being fined, violating drivers also applied the following forms of additional sanctions: violation of clause 5, point b clause 7 of this Article shall be confiscated driving license not granted by the competent agency or driving license which was erased."

6. To amend and supplement Article 26 as follows:

"Article 26. Sanction of drivers of passenger carrying cars, cars carrying violators of regulations on road transport

1. A fine of between VND 100,000 and 200,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failing to guide passengers to sit in the right location specified in cars;

b) Failing to comply with regulations on turn on, turn off the light box "TAXI".

2. A fine of between VND 300,000 and VND 500,000 shall be imposed per each person over the provisions that the means are allowed to carry to drivers of people, passenger carrying cars (excluding buses) committing violation: carrying over from 02 people or more on the 9 seat cars, carrying over from 03 people or more on the cars from 10 seats to 15 seats, carrying over from 04 people or more on the cars from 16 seats to 30 seats, carrying over from 05 people or more on the cars over 30 seats, except for the violations specified in clause 4 of this Article.

3. A fine of between VND 500,000 and 800,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failing to shut down doors when the car is running;

b) Letting people sit in the cars when they are up and down the ferry, pontoon bridge, or when they are on the ferry (except for the elderly, the sick, the disabled);

c) Failing to run the right routes, schedules, itineraries of transportation as prescribed;

d) Letting people mount hammocks on the car or cling to the door, outside the car when it is running;

đ) Arranging, tying luggage or cargo not ensuring safety; let the baggage, cargo drop down the road;

e) Carrying luggage and cargo in excess of tonnage upon the design of the vehicle or in access of the vehicle’s outside dimensions; putting cargo in the passenger compartments;

g) Carrying goods with smelliness in the passenger carrying cars;

h) Vehicles transporting tourist, passengers under the contract without passenger list, the contract of carriage in accordance with provisions;

i) Transporting passengers upon fixed routes not in compliance with vehicle routes, having no “vehicle’s log book” or with but having no confirmation of two head depots as prescribed;

k) Vehicles transporting passengers without service personnel in accordance with provisions;

l) Vehicles transporting tourist, passengers under the contract selling tickets to passengers;

m) Failing to use meter or using meter not in accordance with provisions as carrying passengers.

4. A fine of between VND 800,000 and VND 1,000,000 shall be imposed per each person over the provisions that the means are allowed to carry to drivers of passenger carrying cars running the routes with distances more than 300 km committing violation: carrying over from 02 people or more on the 9 seat cars, carrying over from 03 people or more on the cars from 10 seats to 15 seats, carrying over from 04 people or more on the cars from 16 seats to 30 seats, carrying over from 05 people or more on the cars over 30 seats

5. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Letting people get in or down when the vehicle is running;

b) Transferring passengers to another vehicle along the way without passengers consent; threatening, insulting, competing, drawing passengers; forcing passengers to use the service unwanted;

c) Letting passengers down to avoid the inspection and control of the competent persons;

d) Loading on the vehicles deflecting vehicles;

đ) Loading and drop off of passengers not in compliance with prescribed place on the routes determined the place of dropping off passengers;

e) Loading and drop off of passengers at the place prohibited stopping, parking and curve where visibility is obscured.

6. A fine of between VND 2,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Driving vehicle to participate in transportation business without mounting equipment for monitoring vehicle s journey (if required to be fitted) or with but equipment does not work, not in compliance with regulations as prescribed;

b) Transporting goods banned from circulation,

7. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Transporting dangerous, hazardous, flammable, explosive goods or animals and other goods that affect the health of the passengers on passenger carrying vehicles;

b) Transporting passengers on the hood, roof and the luggage compartment of the vehicle;

c) Assaulting passengers;

d) Driving cars constantly exceeding the stipulated time;

đ) Vehicles transporting passengers having no or failing to stick badges (signboard) in accordance with provisions or with but expired.

8. Apart from being fined, violating drivers also applied the following forms of additional sanctions and remedies:

a) Violation of clause 2; clause 4 (in case of exceeding more than 50% to 100% of number of people allowed to carry of means as stipulated); point d, point đ, point e, point g, point h, point i clause 3; clause 5; clause 6 of this Article shall be stripped the right to use driving license for 30 (thirty) days. Violation of point b clause 6 of this Article, goods banned from circulation shall be confiscated;
b) Violation of clause 7 of this Article shall be stripped the right to use driving license for 60 (sixty) days; violation of clause 2, clause 4 of this Article (in case of exceeding more than 100% of number of people allowed to carry of means as stipulated) shall be stripped the right to use driving license for an indefinite term;

c) Violation of clause 2, clause 4 of this Article (in case of transporting passengers) violators must arrange other means to transport the passengers over the provisions that the vehicles are permitted to transport.

7. To amend and supplement Article 27 as follows:

"Article 27. Sanction of drivers of trucks, tractors and vehicles similar to automobile carrying goods

1. A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Transporting goods on vehicles which are required to be tied firmly but not implemented; loading on the roof of the cab; loading deflecting vehicles;

b) Transporting goods exceeding the design tonnage stated in the vehicle registration certificate or book certifying technical safety and environmental protection inspection, but not enough level as violation stipulated in point a clause 2, point a clause 4 of this Article.

2. A fine of between VND 800,000 and 1,200,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Transporting goods exceeding the design tonnage stated in the vehicle registration certificate or book certifying technical safety and environmental protection inspection from 10% to 40% for vehicles with tonnage of less than 5 tons and from 5% to 30% for vehicles from 5 tons or more (including trailers and semi-trailers);

b) Loading on the roof of the vehicle trunk; loading in access of the width of the vehicle trunk; loading beyond the front, rear of the vehicle trunk more than 10% of length of vehicle;

c) Transporting people on the vehicle trunk contrary to regulations; letting people sit on the hood, cling to the outside of the vehicles when they are running;

d) Driving vehicles in the transportation business of goods without bringing the transportation contract or shipping document as required, except for taxi-trucks.

3. A fine of between VND 2,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Driving taxi-trucks without a meter or installing meter not in compliance with provisions;

b) Driving vehicles for the transportation business of goods without installing equipment monitoring vehicle’s journey (if required to be fitted) or with but equipment does not work, not in compliance with regulations as prescribed;
c) Transporting goods banned from circulation; transporting illegally or failing to fully comply with the regulations on transport of wildlife;

d) Carrying goods in excess of permissible height of loading goods for opened trucks (without hood); carrying goods in exceed of the height according to the vehicle’s design or design, improvement which has been approved by the competent authority for closed trucks (with hood).

4. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Transporting goods exceeding the design tonnage stated in the vehicle registration certificate or book certifying technical safety and environmental protection more than 40% for trucks with tonnage of less than 5 tons and more than 30% for trucks with tonnage from 5 tons or more (including trailers and semi trailers);

b) Driving vehicles continuously over the prescribed time;

c) Driving vehicles without badges or with but expired for vehicles required to have badges.

5. Apart from being fined, violators are also applied the following forms of additional sanctions and remedies:

a) Violation of Point a, Point b, Clause 2; Point d, Clause 3; Point a, Clause 4 of this Article shall be required to lower part of overload goods and unload the goods in exceed of the specified size; violations of Point c, Clause 3 of this Article, then confiscate goods banned from circulation, wildlife illegally transported;

b) Violation of Point a, Point b, Clause 2; Point a, Point b, Clause 3 of this Article shall be striped the right to use the driving license for 30 (thirty) days;

c) Violation of Point c, Clause 2; Points c and d, Clause 3; Clause 4 of this Article shall be striped the right to use the driving license for 60 (sixty) days."

8. To amend and supplement Article 33 as follows:

"Article 33. Sanctioning vehicle’s owner violating regulations related to road transport

1. A fine of between VND 100,000 and 200,000 for moped, motorcycle owner and vehicles similar to motorcycles arbitrarily changing brands, the vehicle s paint color not in compliance with the vehicle registration certificate.

2. A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for owners of automobiles, tractors, specialized motorcycles, and types of vehicles similar to automobile committing one of the following violations:

a) Installing the windshield, the vehicle’s door glass which is not type of safety glass;

b) Arbitrarily changing the color of the vehicle not in compliance with the color recorded in the vehicle registration certificate; failing to comply with the provisions of license plates and regulations on words on the vehicle’s walls and doors except for violations prescribed at point b clause 2 Article 41 of this Decree.

3. A fine of between VND 800,000 and 1,200,000 shall be imposed for owners of automobiles, mopeds and types of vehicles similar to automobile committing one of the following violations:

a) Arbitrarily re-chiseling numbers of frame and engine numbers;

b) Erasing or repairing or forging vehicle registration documents;

c) Arbitrarily changing frames, machine, shape, size of the vehicle;

d) Declaring untrue or using the false papers and documents to be re-issued license plates, vehicle registration certificate;

đ) Lending vehicle or letting persons who are insufficient conditions as prescribed by law drive it to participate in traffic;

e) Failing to transfer ownership of the means as prescribed;

g) Failing to buy or pay fee for the vehicle when participating in traffic according to regulations.

4. A fine of between VND 2,000,000 and 4,000,000 shall be imposed for owners of automobiles, tractors, specialized motorcycles, and types of vehicles similar to automobile committing one of the following violations:

a) Arbitrarily re-chiseling numbers of frame and engine numbers;

b) Erasing or repairing vehicle registration certificate, vehicle registration documents, certificates or stamps of technical safety and environmental protection inspection or the other documents on the vehicles;

c) Failing to comply with the revocation of vehicle registration certificate; vehicle license plate; certification book of technical safety and environmental protection inspection of motorized transportation vehicles of road in accordance with provisions;

d) Drawing, pasting ads on the vehicle in contravention of regulations;

đ) Failing to conduct procedures of vehicle registration certificate modification when the vehicle has been improved;

e) Lending vehicle or letting persons who are insufficient conditions as prescribed by law drive it to participate in traffic;

g) Declaring untrue or using the false papers and documents to be re-issued license plates, vehicle registration certificate.

5. A fine of between VND 4,000,000 and 6,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Renting, borrowing components and accessories of the cars when testing;

b) Taking motorized vehicles, specialized motorcycles without certificates or stamps of technical safety and environmental protection inspection in accordance with provisions to participate in traffic.

6. A fine of between VND 6,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for owners of automobiles, tractors, specialized motorcycles and types of vehicles similar to automobile committing one of the following violations:

a) Arbitrarily changing all of frame; all of engine; brake system; the transmission system; moving system or arbitrarily renovating the structure, shape, size of vehicles not in compliance with design of the manufacturer or renovated design approved by the competent authority; arbitrarily changing the use features of vehicles;

b) Renovating other types of cars into passenger cars;

c) Failing to transfer ownership of the vehicles as prescribed;

d) Failing to buy or pay fee for the vehicle when participating in traffic according to regulations.

7. Apart from being fined, violators are also applied the following forms of additional sanctions and remedies:

a) Violation of Clause 1, Point b, Clause 2 of this Article shall be forced to restore the brand, paint color recorded in vehicle registration certificate or to comply with provisions on the license plates and regulations on words on the car’s wall and door;

b) Violation of Points b, d, Clause 3; Points b, g, Clause 4 of this Article shall be revoked the license plates, vehicle registration certificate (where re-granted), confiscated false dossiers, papers, documents;

c) Violation of Point a, Clause 2, Point a, Clause 6 of this Article shall be forced to restore the shape, size or the status of original technical safety of the vehicle; violation of point b clause 6 of this Article shall be confiscated vehicles;

d) Violation of Point g, Clause 3, Point d, Clause 6 of this Article shall be required to purchase or make payment of fee as prescribed. "

9. To amend and supplement Article 36 as follows:

"Article 36. Sanction of drivers of caterpillar; vehicles of overloaded, over the limit size of bridges, roads (including passenger carrying cars)

1. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed for the acts of failing to comply with the provisions stated in the circulation permits, except for violations specified at Points b, d and đ, Clause 3 of this Article.

2. A fine of between VND 2,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for the acts of driving vehicle which the total vehicle weight or axle weight (including goods loaded on it, persons transported on it) exceeds the permitted tonnage of the bridges, roads from 10% to 20%, except for having the valid permits for circulation.

3. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Failing to comply with the inspection of vehicle weight, vehicle size limits when having the signal, command; transferring load or using other tricks to evade detection of vehicles’ overload, over-sized;

b) Driving with valid license of circulation, but the total vehicle’s weight or vehicle axle’s weight (including goods loaded on vehicles if any) is in excess of provisions in the permit for circulation;

c) Driving vehicle that the total vehicle’s weight or vehicle axle’s weight (including goods loaded on vehicles, persons transported on it) exceeds the permitted tonnage of the bridges, roads more than 20%, except for the license of circulation is still valid;

d) Carrying goods exceeding size limits of the bridges, roads stated in the License circulation;

đ) Driving caterpillar to participate in traffic without valid circulation permit under the regulations or directly circulate on the roads;

e) Driving vehicles in excess of the size limits of bridges, roads or carrying cargo in excess of the size limits of bridges, roads to participate in traffic, except for the license of circulation is still valid.

4. Apart from being fined, violating drivers also applied the following forms of additional sanctions and remedies:

a) Violation of Clause 1, Clause 2, Clause 3 of this Article shall be suspended from circulation until the implementation according to regulations is complied or be forced to immediately unload the overloaded, the oversized parts; if causing damage for bridges, roads, violators must restore the original state which has been changed due to administrative violations;

b) Violation of clause 1, Clause 2 of this Article is also stripped the right to use the driving license (as driving cars, tractors and other vehicles similar to cars), certificate of fostering legal knowledge on road transport (when driving specialized motorcycle) for 30 (thirty) days;

c) Violation of Clause 3 of this Article shall be stripped the right to use the driving license (as driving cars, tractors and other vehicles similar to cars), certificate of fostering legal knowledge on road transport (when driving specialized motorcycle) for 60 (sixty) days."

10. To amend and supplement Article 37 as follows:

Article 37. Sanctions against those who race illegally, promote to raceillegally

1. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Gathering to cheer or incite acts of driving vehicles in access of the prescribed speed, swinging, chasing each other on the street or racing illegally;

b) Competing bicycles, mopeds, cyclos, carts, riding animals to compete illegally on roads.

2. A fine of between VND 4,000,000 and 6,000,000 shall be imposed for persons who cheer or incite illegal racing which obstructs or resist the on-duty officers.

3. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for persons who race motorcycles, motorbikes, electric scooters illegally.

4. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for persons who race cars illegally.

5. A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Persons who race cars, motorcycles, motorbikes, electric scooters, mopeds and resists the on-duty officers;

b) Organization of illegal racing.

6. Apart from being fined, violating drivers are also applied the following forms of additional sanctions: violation of point b clause 1 of this Article, means used for violation shall be confiscated (except for stolen vehicles, pulling, riding animals); violation of clause 3, clause 4, point a clause 5 of this Article shall be stripped the right to use driving license indefinitely and confiscated vehicles(except for stolen vehicles).”

11. To amend and supplement Article 38 as follows:

"Article 38. Sanctions of those who obstruct the inspection, examination, control of the on-duty officers or bribe the on-duty officers

1. A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed for brokerage, abetting, guidance to drivers, riders to avoid the inspection, control of the on-duty officers.

2. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Obstructing or failing to obey the requirements of inspection, examination, control of the on-duty officers  for: papers relating to people and vehicles, operation conditions of vehicles, transportation operations and services of transportation support, driving test and training, vehicle register;

b) Having words and actions threatening, insulting, hurting the honor or against the on-duty officers, inciting others not to obey the requirement of inspection, examination, control of the on-duty officers, using the reputation of individuals and organizations to pressure, obstruct the on-duty officers except for the violations specified in point b, clause 8, clause 9 Article 8, Point g, Clause 6, Clause 8 Article 9; Clause 2, Point a, Clause 5, Article 37 of this Decree.

c) Failing to obey the requirement of inspection on drug, alcohol concentration of the on-duty officers or the on-duty officers except for violations specified at Point b, Clause 8, Article 8, Point g, Clause 6 Article 9 of this Decree;

d) Giving money, property or other material benefits to the on-duty officers to avoid the handling of administrative violations.

3. Apart from being fined, violators are also applied the following forms of additional sanctions and remedies:

a) Violation of point d Clause 2 of this Article shall be subject to confiscation of money, property or other material benefit;

b) Violation of Clause 2 of this Article if the violators are the one who drive/ride vehicles, they shall also be stripped the right to use driving license (when driving/riding cars, motorcycles, tractors, vehicles similar to cars, vehicles similar to motorcycles), certificate of fostering legal knowledge on road transport (when riding specialized motorcycles) for 60 (sixty) days."

12. To amend and supplement Article 41 as follows:

"Article 41. Sanctions against violations of regulations on training, driving test

1. A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for driving teacher violating one of the following acts:

a) Letting learners without badges "driving learner" drive the driving practice vehicles or with but not wearing when driving practice vehicles;

b) Practice teachers carrying people and goods on the driving practice vehicle contrary to the provisions;

c) Practice teachers running the wrong routes, the wrong time specified in the license of driving practice vehicle; failing to sit next to the learners to support them;

d) Failing to wear the badge "driving teacher" as teaching;

đ) Failing to have lesson plans of the subject assigned to teach as prescribed.

2. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for individuals and organizations that violate one of the following acts:

a) Driving training centers fail to arrange practice teachers to sit next to the driving learners to support them; arrange teachers not qualified to teach;

b) Driving training centers use car for driving practice without "Permit of driving practice car," license plate "Car for driving practice", fail to write name of the driving training center, agency of direct management in the outer sides of the doors or sides of the vehicle as prescribed;

c) Driving training centers use car for driving practice not equipped with an extra brake parts or with but useless;

d) Driving training centers enroll learners not sufficient standards under the provisions on age, health, seniority, number of km of safe driving corresponding to each training class;

đ) Driving training centers do not have enough teachers to teach driving practice for all classes in response to training number recorded in the driving training license;

e) Driving training centers fail to archive completely records of the training courses as prescribed;

g) Driving training centers make false declaration or use false papers, documents to be learned, examined, tested, newly issued, re-issued driving licenses, certificates of fostering knowledge of road traffic law or got back driving licenses, certificates of fostering knowledge of road traffic law when being stripped the right to use.

3. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for the driving training centers, driving testing centers committing one of the following violations:

a) Driving training centers organize enrollment, training not in compliance with driving license class allowed to train; train in excess of number stated in the driving training license;

b) Driving training centers organize driving training outside the location stated in the driving training license;

c) Driving training centers enroll, train driving without a license of driving training or with but it has expired;

d) Driving training centers train not in compliance with programs and curricula as prescribed; arrange number of driving learner in the driving training car exceeding the regulations;

đ) Driving training centers do not have enough learning room system; room does have enough equipment, tool model;

e) Driving training centers do not have driving practice yard or driving practice yard are not eligible in accordance with provisions;

g) Driving training centers do not have enough number of driving practice cars for all classes in response to training number recorded in the driving training license;

h) Driving training centers granted certificate of graduation or primary certificate of occupation for learners in contravention of the regulations;

i) Driving test center is not eligible in accordance with regulations;

k) Driving test center arbitrarily changes or uses the software of testing, grading equipment, classes of testing cars without the approval of the competent State management agencies;

l) Driving test center sets up making facilities, equipment to incorrectly operate during the period of examination; put the signs, notation contrary to provisions on the testing yard in a testing period;

m) Driving test center fails to list rates of charges for examination, charge for other services as prescribed; collects examination charges, other service charges contrary to the regulations.

4. Teacher teaching practice let learners practicing driving commit one of the acts specified in Article 8 of this Decree, shall be sanctioned in accordance with provisions for the behavior.

5. Apart from being fined, violating individuals, organizations are also applied the following forms of additional sanctions and remedies:

a) Driving training centers violate Points a, b, c, d, đ, e, Clause 2; Points a, b, c, d, đ, e, g , Point h, Clause 3 of this Article shall be suspended enrollment until they are eligible as prescribed or remedied the violations;

b) Driving test centers violate Points i, k, l Clause 3 of this Article shall be suspended the organization of driving test until it has satisfied the conditions prescribed or remedied the violations;

c) Violation of Point g, Clause 2 of this Article shall be confiscated forged papers, documents. "

13. To amend and supplement Section 7 of Chapter II as follows:

"Section 7. PILOT APPLICATION FOR A NUMBER OF VIOLATIONS IN THE INNER AREA OF THE CENTRALLY-RUN CITIES

Article 43. Sanction of drivers of cars and vehicles similar to cars violating a number of acts applied separately to the inner area of the centrally-run cities

1. A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for drivers committing one of the provisions in: Points a, h, Clause 1, Article 8 of this Decree.

2. A fine of between VND 600,000 and 1,000,000 shall be imposed for drivers committing one of the provisions in: Points h, i and k of Clause 2 of Article 8 of this Decree.

3. A fine of between VND 1,000,000 and 1,400,000 shall be imposed for drivers committing one of the provisions in: Points d, đ, e, Clause 3 of Article 8 of this Decree.

4. A fine of between VND 1,400,000 and 2,000,000 shall be imposed for drivers committing one of the acts specified in: Points a, b, c, đ, e, g, k Clause 4 Article 8 of this Decree.

5. A fine of between VND 2,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for drivers committing one of the acts specified in: points đ, e, Clause 5, Article 26 of this Decree.

6. Apart from being fined, violating drivers are also applied the following forms of additional sanctions and remedies:

a) Violation of Point h, Clause 2; Points d, đ, e, Clause 3; Point a, Clause 4, Article 8 of this Decree (in the case of stopping or parking in contravention of regulations) is forced to take the vehicles out of the violated place;

b) Violation of Points h, i and k Clause 2; points đ, e, Clause 3; Points b, c, đ, k, Clause 4, Article 8 of this Decree shall be stripped the right to use the driving license for 30 (thirty) days;

c) Violation of points đ and e, Clause 5, Article 26 of this Decree shall be stripped the right to use the driving license for 30 (thirty) days;

d) Violation of Points a, e, g, Clause 4, Article 8 of this Decree shall be stripped the right to use the driving license for 60 (sixty) days. Violation of one of the following points, clauses of Article 8 of this Decree that cause traffic accidents, but not serious enough shall be stripped the right to use the driving license for 60 (sixty) days: Points a, h Clause 1; Points h, i and k Clause 2; Points d, đ, e, Clause 3; Points b, c and k Clause 4;

e) Violation of one of the following points, clauses of Article 8 of this Decree that cause traffic accidents from serious level or more shall be stripped the right to use the driving license for an indefinite term: Point a, Point h, Clause 1 ; Points h, i and k Clause 2; Points d, đ, e, Clause 3; Points a, b, c, e, k, Clause 4.

Article 44.Sanction of riders, those who sit on the motorcycles, mopeds (including electric scooters), and vehicles similar to motorcycles and vehicles similar to mopeds violating a number of acts applied separately to the inner area of the centrally-run cities

1. A fine of between VND 100,000 and 200,000 shall be imposed for riders committing one of the acts specified in: Point a Clause 1; Point a, Clause 2, Article 9 of this Decree.

2. A fine of between VND 300,000 and 500,000 shall be imposed for riders committing one of the acts specified in: points đ, h, Clause 3 of Article 9 of this Decree.

3. A fine of between VND 400,000 and VND 800,000 shall be imposed for riders, those who sit on the motorcycles, mopedscommitting one of the acts specified in: Points c, g, i, k, l, Clause 4 of Article 9 of this Decree.

4. Apart from being fined, violating drivers are also applied the forms of additional sanctions as follows:

a) Violation of Points c, i, Clause 4, Article 9 of this Decree shall be stripped the right to use the driving license for 30 (thirty) days;

b) Violation of one of the following points, clauses of Article 9 of this Decree that cause traffic accidents but not serious enough shall be stripped the right to use the driving license for 60 (sixty) days: Point a, Clause 1 ; Points đ and h, Clause 3; Points c, g, i and k Clause 4;

c) Violation of one of the following points, clauses of Article 9 of this Decree that cause traffic accidents from serious level or more shall be stripped the right to use the driving license for an indefinite term: Point a, Clause 1; point đ, Point h, Clause 3; Points c, g, i and k Clause 4;

Article 45. Sanction of riders, those who sit on the bikes, electric bikes, other rudimentary vehicles violating a number of acts applied separately to the inner area of the centrally-run cities

1. A fine of between VND 100,000 and 200,000 shall be imposed for riders, those who sit on vehicles committing one of the acts specified in:

a) Points a, c, d, g, Clause 1; Points a, b, d, g, Clause 2; Point b, Point c, Clause 3, Article 11 of this Decree;

b) Clause 1 of Article 21 of this Decree.

2. Apart from being fined, riders violating provisions in clause 1 Article 21 of this Decree are also applied the form of additional sanction to be confiscation of vehicles.

Article 46.Sanction of pedestrians violating a number of acts applied separately to the inner area of the centrally-run cities

1. A fine of between VND 60,000 to VND 80,000 shall be imposed for pedestrians violating one of the acts specified in: Point b, Point c, Clause 1, Article 12 of this Decree.

2. A fine of between VND 80,000 to VND 120,000 shall be imposed for pedestrians violating one of the acts specified in Clause 2, Article 12 of this Decree."

14. To amend and supplement Clause 3, Clause 4, Article 47 as follows:

"3. Order Police, rapid response Police, mobile police, administration management police on the social orders, the commune-level police chiefs within the functions and assigned tasks related to the order, safety of road transport are competent to sanction for violations provided in the points, clauses, Articles of this Decree as follows:

a) Point đ, point i clause 1; Points g and h, Clause 2; Points b, d, đ, e, Clause 3; Points a, b, d, đ, h, Clause 4; point b and đ, Clause 5; Points b, c and d, Clause 7; Clause 8; Clause 9, Article 8;

b) Point e, Clause 2; Points a, đ, e, h, i and k Clause 3; Points b, c, đ, e, g and i and k Clause 4; Points b, d and đ, Clause 5; Points b, e, g, Clause 6; Clause 7; Clause 8, Article 9;

c) Points d, đ, e, h and i Clause 2; Points b, đ, h, Clause 3; Points d, e, g, Clause 4; Points b, c, Clause 5; point a Clause 6; clause 7 of Article 10;

d) Points c, g, h, i clause 1; Clauses 2; 3; 4 of Article 11;

đ), Article 12, Article 13, Article 14, Article 15;

e) Clause 1, Clause 2, Clause 4, Clause 5 of Article 18;

g), Article 21, Article 23;

h) Point b, Clause 3; Points b, c, đ, e Clause 5; Point c, Clause 7, Article 26;

i) Article 29, Article 32;

k) Clause 3, Clause 4 of Article 34; Article 35, Article 37, Article 38.

4. Inspectorate of road within the functions and assigned tasks is competent to sanction for violations of regulations on transport operations and transport support services at the locations of stopping or parking on the road, the depots, parking lots, halts, stations of testing vehicles’ weight, toll booths, road transport business establishments when the vehicles (with violations) stop or park on the road; violations of regulations on training and testing, granting driving license, technical safety and environmental protection inspection activities of motorized vehicles, protecting the infrastructure of road transport, ensuring the technical standards of the road works and a number of other violations provided in the points, clauses, Articles of this Decree as follows:

a) Point đ Clause 1; Points g and h, Clause 2; Points d, đ, e, Clause 3; Points a, b, đ, h, Clause 4; Points b, đ, Clause 5; Point b Clause 7; Clause 8, Article 8;

b) Points a, đ, h, Clause 3; Points d, đ, Clause 5 of Article 9;

c) Points d, đ, e, g, h and i, Clause 2; Point b, Clause 3; Points e, g Clause 4; Point b, Point c, Clause 5, Article 10;

d) Points c, e, g, h, Clause 1; Points a, b, Clause 2; Point b, Clause 3 of Article 11;

đ) Point a, Clause 1, Clause 2, Clause 3, 4, Point b, Clause 5, Article 14;

e) Article 15, Article 16, Article 17, Article 18;

g) Clauses 1; 2; Clause 3; 4; Points b and đ, Clause 5, Article 19;

h) Article 22, Article 23;

i) Point b, Clause 3; Point b, Point c, Clause 4; Clause 6; Clause 7 of Article 24;

k) Article 25; 26;

l) Clause 1; Points a, b, and d, Clause 2; Clause 3; Clause 4 of Article 27;

m) Article 28, Article 30, Article 31;

n) Clause 2; Points a, d and e, Clause 4; Clause 5; Point a, Point b, Clause 6 of Article 33;

o) Article 34, Article 36, Article 38, Article 41, Article 42. "

15. To amend and supplement Article 54 as follows:

"Article 54. Temporary detention of vehicles, documents relating to drivers and violating vehicles

1. To immediately stop the administrative violations, the persons who are competent to sanction are entitled to conduct the temporary detention of vehicles up to 10 (ten) days before making decision to sanction for the acts of violation specified in the following Articles, clauses, points of this Decree:

a) Violation of Points g, k Clause 4; Points b, đ, Clause 5; Points b, c, and d, Clause 7; Clause 8, Article 8;

b) Violation of Points b, đ, Clause 5; Points b, e, and g, Clause 6; Clause 7; Clause 8, Article 9;

c) Violation of Point đ, Clause 3; Points d, g Clause 4; Point a, Clause 6; Clause 7 of Article 10;

d) Violation of Points d and đ, Clause 4, Article 11, in cases the violators are under 16 years old and control vehicles;

đ) Violation of Points a, b, c and d, Clause 4; Points d and đ, Clause 5, Article 19;

e) Violation of Clause 3 of Article 20;

g) Violation of Point a, đ Clause 1 of Article 22;

h) Violation of Clause 1; Point a, Point c, Clause 4; Clause 5; Clause 6; Clause 7 of Article 24;

i) Clause 2, Clause 4 of Article 26 in the case passenger carrying cars transport in excess of 50% of the number of people allowed to carry on the means; Point đ, Clause 7, Article 26;

k) Clause 3 of Article 36;

l) Violation of Points a, b and c, Clause 2, Article 38 in the cases the violators are means controllers.

2. To ensure the sanction of administrative violations, the persons who are competent to sanction may also decide to detain temporarily vehicles and papers related to drivers and vehicles for committing one of the acts specified in the Decree according to the provisions of the law on handling of administrative violations. When the violators are kept temporarily papers as prescribed in this Clause, if the time limit for appointment to the settlement for the violation stated in the record of administrative violation is over but the violators have not yet come to the administrative agencies’ offices of the persons who are competent to sanction for handling the violation and they continue to drive/ride vehicles or bring the vehicle in traffic, they will be subject to sanctions as undocumented behavior.

3. When the vehicles are detained temporarily under the provisions of clause 1, clause 2 of this Article, means owners must bear all costs (if any) for using alternative means to transport people and goods on the detained vehicles.

4. Ministry of Public Security guides in detail the application of measures to detain temporary the means as specified in clause 1, clause 2 of this Article. "

16. To amend and supplement Clause 4, Clause 6, Clause 7 of Article 57 as follows:

"4. For drivers who commit violations prescribed in point đ clause 1 Article 8, point h Clause 2 Article 10 of this Decree, in case of placing dangerous signboard not in compliance with provisions shall be sanctioned since July 01, 2013.

6. Provisions in Section 7 Chapter II of this Decree are piloted for 36 (thirty six) months from the effective date of this Decree. People s Committees of centrally-run cities specify the scope of urban areas to make the pilot. Every year, the Ministry of Transport presides over and coordinates with the Ministry of Public Security and People s Committees of centrally-run cities to report to the Prime Minister the results of the pilot; when the time limit of the pilot expires, sum up, evaluate the pilot and report to the Government and propose the guidelines for next implementation.

7. On sanctions against individuals, organizations committing violation acts prescribed at Point a, Clause 6, Article 26, Point b, Clause 3 of Article 27 of this Decree shall be implemented from July 01, 2013. "

Article 2. Effect

1. This Decree takes effect from November 10, 2012.

2. To annul the Decree No.33/2011/ND-CP of May 16, 2011 of the Government amending and supplementing a number of Articles of the Decree No.34/2010/ND-CP of April 02, 2010 of the Government on the sanction of administrative violations in the field of road transport.

3. The violations of the provisions of this Decree detected and recorded in writing before the effective date of this Decree, are still comply with the provisions of the Decree No.34/2010/ND-CP dated April 02, 2010 and the Decree No.33/2011/ND-CP of May 16, 2011.

Article 3. Responsibility for implementation

Ministers, heads of ministerial-level agencies, the heads of the governmental agencies, Presidents of the People s Committees of provinces and cities directly under the Central Government are responsible for the implementation of this Decree./.

 

 

 

FOR THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 71/2012/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1896/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ

Vi phạm hành chính, Sở hữu trí tuệ

văn bản mới nhất