Pháp lệnh thể dục, thể thao năm 2000

thuộc tính Pháp lệnh 28/2000/PL-UBTVQH10

Pháp lệnh về thể dục, thể thao
Cơ quan ban hành: Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:28/2000/PL-UBTVQH10
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Pháp lệnh
Người ký:Nông Đức Mạnh
Ngày ban hành:25/09/2000
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Văn hóa-Thể thao-Du lịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Pháp lệnh 28/2000/PL-UBTVQH10

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

Số: 28/2000/PL-UBTVQH10

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2000

PHÁP LỆNH

CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 28/2000/PL-UBTVQH10 NGÀY 25 THÁNG 9 NĂM 2000 VỀ THỂ DỤC, THỂ THAO

Thể dục, thể thao là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân.

Để phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về thể dục thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực toàn dân, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách con người Việt Nam, phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 6 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2000;

Pháp lệnh này quy định về thể dục, thể thao.

Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Pháp lệnh này điều chỉnh các hoạt động thể dục, thể thao; xác định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
Điều 2
Nhà nước và xã hội phát triển nền thể dục, thể thao dân tộc, khoa học và nhân dân.
Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp thể dục, thể thao; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển thể dục, thể thao; đầu tư thoả đáng cho thể dục thể thao; quy hoạch sử dụng đất đai làm sân bãi, cơ sở vật chất thể dục thể thao, công trình thể thao công cộng.
Điều 3
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để mọi người tham gia hoạt động thể dục, thể thao và hưởng thụ giá trị thể dục thể thao; phát triển thể thao thành tích cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; giữ gìn và phát triển thể thao dân tộc kết hợp với phát triển thể thao hiện đại phù hợp với bản sắc văn hoá Việt Nam.
Điều 4
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao; thực hiện đa dạng hoá các cơ sở thể dục thể thao và các hình thức hoạt động thể dục, thể thao; huy động mọi nguồn lực để xây dựng và phát triển thể dục, thể thao.
Điều 5
1. Nhà nước có chính sách và biện pháp đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao, cán bộ, giáo viên, giảng viên chuyên ngành thể dục thể thao đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.
2. Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích nghiên cứu khoa học, tổ chức triển khai ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong hoạt động thể dục, thể thao.
Điều 6
Nghiêm cấm mọi hành vi gian lận trong hoạt động thể dục, thể thao; lợi dụng hoạt động thể dục, thể thao để xâm phạm an ninh quốc gia, gây rối trật tự công cộng, làm ảnh hưởng xấu đến thuần phong mỹ tục.
Chương 2:
THỂ DỤC, THỂ THAO QUẦN CHÚNG
Điều 7
Thể dục, thể thao quần chúng là hoạt động tập luyện, biễu diễn và thi đấu thể dục thể thao mang tính tự nguyện của đông đảo nhân dân.
Nhà nước phát triển thể dục, thể thao quần chúng nhằm tăng cường sức khoẻ, phát triển hài hoà các yếu tố về thể chất và tinh thần của con người.
Điều 8
Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao các cấp phối hợp với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân để đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn phương pháp tập luyện thể dục, thể thao; hình thành thói quen rèn luyện thân thể hàng ngày cho mọi người; xây dựng đội ngũ hướng dẫn viên thể dục thể thao quần chúng.
Điều 9
Liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội nông dân và các tổ chức khác có trách nhiệm động viên, giúp đỡ thành viên tham gia hoạt động thể dục, thể thao, xây dựng gia đình thể thao; xây dựng chương trình hoạt động thể dục, thể thao, tổ chức các hoạt động tập luyện, biễu diễn và thi đấu thể dục thể thao quần chúng của tổ chức mình.
Điều 10
1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phối hợp với Uỷ ban Thể dục thể thao quy định chế độ rèn luyện thể lực trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
2. Các đơn vị vũ trang nhân dân tạo điều kiện để cán bộ, chiến sĩ tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
Điều 11
Nhà nước và xã hội tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ người cao tuổi, người tàn tật, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có cơ hội tham gia hoạt động thể dục, thể thao; trợ giúp phương tiện, điều kiện tập luyện và thi đấu những môn thể thao dành riêng cho người cao tuổi, người tàn tật.
Điều 12
Uỷ ban Thể dục thể thao phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin, các ngành, các địa phương để khai thác và phát triển thể thao dân tộc, chú trọng các loại hình thể thao của các dân tộc thiểu số. Trong các lễ hội, hội thi thể thao - văn hoá phải coi trọng các môn thể thao dân tộc.
Điều 13
1. Nhà nước khuyến khích các hình thức tổ chức thi đấu thể dục thể thao quần chúng.
2. Nội dung, hình thức và các quy định về thi đấu thể dục thể thao quần chúng phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện của địa phương, đơn vị; thuận tiện cho quần chúng tham gia.
3. Các giải thi đấu thể dục thể thao quần chúng của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên phải tuân theo điều lệ giải được cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có thẩm quyền phê duyệt.
4. Vận động viên thi đấu thể dục thể thao quần chúng đạt thành tích cao được xét phong cấp vận động viên và công nhận kỷ lục thể thao quốc gia.
Chương 3:
THỂ DỤC, THỂ THAO TRƯỜNG HỌC
Điều 14
1. Thể dục, thể thao trường học bao gồm giáo dục thể chất và hoạt động thể dục, thể thao ngoại khoá cho người học.
2. Giáo dục thể chất trong trường học là chế độ giáo dục bắt buộc nhằm tăng cường sức khoẻ, phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho người học.
3. Nhà nước khuyến khích hoạt động thể dục, thể thao ngoại khoá trong nhà trường.
Điều 15
Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Uỷ ban Thể dục thể thao trong việc thực hiện các nhiệm vụ:
1. Xây dựng, chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình giáo dục thể chất;
2. Quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và đánh giá kết quả rèn luyện thân thể của người học;
3. Đào tạo, bồi dưỡng và bảo đảm đủ giáo viên, giảng viên thể dục thể thao;
4. Quy định hệ thống thi đấu thể dục thể thao trường học.
Điều 16
Nhà trường có trách nhiệm:
1. Thực hiện chương trình giáo dục thể chất cho người học;
2. Tổ chức hoạt động thể dục, thể thao ngoại khoá;
3. Xây dựng cơ sở vật chất cần thiết đáp ứng việc giảng dạy và hoạt động thể dục, thể thao trong nhà trường.
Điều 17
Giáo viên, giảng viên thể dục thể thao trong trường học có nhiệm vụ giảng dạy đầy đủ, có chất lượng theo chương trình giáo dục thể chất; tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao ngoại khoá; phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao.
Giáo viên, giảng viên thể dục thể thao được hưởng phụ cấp nghề nghiệp về thể dục thể thao theo quy định của Chính phủ.
Điều 18
Người học có nhiệm vụ học tập theo chương trình giáo dục thể chất; được khuyến khích và tạo điều kiện tham gia hoạt động thể dục, thể thao; được bồi dưỡng phát triển năng khiếu thể thao.
Điều 19
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Hội sinh viên, Hội cha mẹ học sinh trong trường học có trách nhiệm động viên, giúp đỡ người học tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
Chương 4:
THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO
Điều 20
1. Thể thao thành tích cao là hoạt động tập luyện và thi đấu thể thao của vận động viên, trong đó thành tích cao, kỷ lục thể thao được coi là giá trị văn hoá, là sức mạnh và năng lực sáng tạo của con người.
2. Nhà nước phát triển thể thao thành tích cao nhằm phát huy tối đa khả năng về thể lực, ý chí và trình độ kỹ thuật thể thao của vận động viên để đạt được thành tích cao trong thi đấu thể thao.
Điều 21
1. Nội dung đào tạo, huấn luyện thể thao phải đảm bảo tính toàn diện, khoa học, kết hợp việc đào tạo chuyên môn nhằm nâng cao thành tích thể thao với việc giáo dục phẩm chất đạo đức, nâng cao trình độ văn hoá cho vận động viên.
2. Phương pháp đào tạo, huấn luyện thể thao phải phát huy tối đa năng lực, tính tích cực, tự giác, tính tập thể, ý chí trong tập luyện và thi đấu, đề cao trách nhiệm công dân của vận động viên.
3. Nội dung, phương pháp đào tạo, huấn luyện thể thao phải được thể hiện thành chương trình đào tạo, huấn luyện thể thao phù hợp với mục tiêu đào tạo, huấn luyện thể thao.
Điều 22
Nhà nước có chính sách và biện pháp phát triển thể thao thành tích cao; xây dựng lực lượng thể thao chuyên nghiệp; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo và bồi dưỡng tài năng thể thao; tạo điều kiện cho vận động viên học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn, lập thành tích xuất sắc trong thi đấu thể thao.
Điều 23
1. Vận động viên được tuyển chọn vào đội tuyển thể thao quốc gia phải có đủ các điều kiện:
a) Là công dân Việt Nam;
b) Có năng lực, trình độ chuyên môn phù hợp với tiêu chuẩn tuyển chọn của từng môn thể thao;
c) Có phẩm chất đạo đức tốt.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này được tuyển chọn vào đội tuyển thể thao quốc gia để thi đấu quốc tế phù hợp với pháp luật Việt Nam và quy định của giải thi đấu thể thao quốc tế.
3. Ngành, địa phương, cơ sở có vận động viên được tuyển chọn vào đội tuyển thể thao quốc gia có trách nhiệm tạo điều kiện cho vận động viên hoàn thành nhiệm vụ tập huấn và thi đấu thể thao quốc tế.
Uỷ ban Thể dục thể thao quy định cụ thể việc tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao quốc gia.
Điều 24
1. Vận động viên được tuyển chọn vào đội tuyển thể thao để thi đấu tại các giải thể thao phải có đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 23 của Pháp lệnh này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này được tham gia thi đấu giải thể thao trong nước theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có thẩm quyền quy định cụ thể việc tuyển chọn vận động viên vào các đội tuyển thể thao.
Điều 25
Uỷ ban Thể dục thể thao quy định tiêu chuẩn phong cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao; quyết định phong cấp thể thao cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao; công nhận việc phong cấp của các tổ chức thể thao quốc tế đối với vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao Việt Nam.
Điều 26
Nhà nước từng bước xây dựng và phát triển thể thao chuyên nghiệp đối với những môn thể thao có đủ điều kiện.
Chính phủ quy định cụ thể về thể thao chuyên nghiệp.
Điều 27
1. Hình thức thi đấu thể thao thành tích cao được tổ chức tại Việt Nam bao gồm:
a) Đại hội thể thao, giải thi đấu thể thao khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam;
b) Đại hội thể dục thể thao toàn quốc;
c) Giải thi đấu quốc gia hàng năm từng môn thể thao;
d) Đại hội thể dục thể thao, giải thi đấu các môn thể thao của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Thủ tướng Chính phủ cho phép tổ chức các giải thi đấu thể thao quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Thể dục thể thao cho phép tổ chức các giải thi đấu thể thao quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép tổ chức các giải thi đấu thể thao quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 28
1. Điều kiện để tổ chức giải thi đấu thể thao thành tích cao bao gồm:
a) Có điều lệ giải thi đấu thể thao được cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có thẩm quyền chấp thuận;
b) Có ban tổ chức giải thi đấu thể thao do cơ quan, tổ chức đăng cai tổ chức giải thành lập;
c) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tổ chức giải thi đấu thể thao và được cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có thẩm quyền phê duyệt.
2. Người tổ chức giải thi đấu thể thao, huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên tham gia thi đấu phải trung thực, thể hiện đạo đức thể thao; không được sử dụng dược liệu và phương pháp bị cấm trong thi đấu thể thao.
Điều 29
1. Hình thức công nhận thành tích thi đấu thể thao thành tích cao cho vận động viên bao gồm:
a) Công nhận kỷ lục quốc gia các môn thể thao;
b) Tặng huy chương thể thao.
c) Công nhận thành tích thi đấu thể thao trong các giải thi đấu thể thao quốc tế.
2. ủy ban Thể dục thể thao công nhận kỷ lục quốc gia các môn thể thao, công nhận thành tích thi đấu thể thao trong các giải thể thao quốc tế, tặng huy chương thể thao.
Điều 30
Tên gọi, huy chương thể thao, huy hiệu, cờ hiệu, biểu tượng của giải thi đấu thể thao thành tích cao và các hoạt động tiếp thị, quảng cáo trong thể thao phải phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc và các quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 31
1. Vận động viên là người có tài năng thể thao, tập luyện thường xuyên và có hệ thống về một môn hay nhiều môn thể thao để tham gia thi đấu thể thao thành tích cao và được cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có thẩm quyền công nhận.
Vận động viên có cống hiến lớn cho sự nghiệp thể dục, thể thao Việt Nam, có đủ điều kiện về văn hóa được ưu tiên tuyển chọn để đào tạo và tuyển dụng vào làm việc tại các cơ sở thể dục thể thao.
2. Huấn luyện viên là người được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ huấn luyện thể thao, có phẩm chất đạo đức tốt và được cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có thẩm quyền công nhận.
3. Trọng tài thể thao là người điều khiển và xác định kết quả thi đấu thể thao theo luật thi đấu của từng môn thể thao, được đào tạo chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt và được cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có thẩm quyền công nhận.
4. Quyền và nghĩa vụ của vận động viên, huấn luyện viên và trọng tài thể thao do Chính phủ quy định.
5. Vận động viên, huấn luyện viên là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ quy định tại hợp đồng đã ký với tổ chức sử dụng và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương 5:
CƠ SỞ THỂ DỤC THỂ THAO, UỶ BAN Ô-LIM-PÍCH VIỆT NAM, LIÊN ĐOÀN THỂ THAO QUỐC GIA
Mục 1: CƠ SỞ THỂ DỤC THỂ THAO
Điều 32
1. Cơ sở thể dục thể thao được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao của Nhà nước, ngành, địa phương; được tổ chức theo loại hình cơ sở thể dục thể thao công lập, cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập.
2. Nhà nước thành lập cơ sở thể dục thể thao công lập để bảo đảm yêu cầu phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao; khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập để đáp ứng nhu cầu hoạt động thể dục, thể thao của xã hội.
Điều 33
1. Cơ sở thể dục thể thao bao gồm:
a) Trường đại học thể dục thể thao, trường cao đẳng thể dục thể thao được thành lập để đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, giảng viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao; nghiên cứu khoa học thể dục thể thao; tham gia đào tạo tài năng thể thao;
b) Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia được thành lập để thực hiện kế hoạch tập huấn đội tuyển thể thao quốc gia, đội tuyển trẻ quốc gia các môn thể thao;
c) Trung tâm thể dục thể thao được thành lập để huấn luyện, đào tạo, tập huấn các đội tuyển thể thao của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao;
d) Trường nghiệp vụ thể dục thể thao được thành lập để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, hướng dẫn viên thể dục thể thao ở cơ sở;
đ) Trường, trung tâm thể thao thanh thiếu niên được thành lập để tổ chức, hướng dẫn tập luyện thể thao cho thanh thiếu niên; phát hiện, bồi dưỡng tài năng thể thao trẻ;
e) Câu lạc bộ thể dục thể thao được thành lập để tổ chức, hướng dẫn các hoạt động thể dục, thể thao cho người tập;
g) Cơ sở dịch vụ hoạt động thể dục, thể thao được thành lập để cung cấp dịch vụ về tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể dục thể thao theo yêu cầu.
2. Cơ sở thể dục thể thao phải hoạt động đúng mục đích, theo nội dung đã được cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có thẩm quyền phê duyệt; quản lý, sử dụng cán bộ, nhân viên trong cơ sở, đất đai, công trình, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật.
Cơ sở thể dục thể thao được tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật
Điều 34
Điều kiện thành lập cơ sở thể dục thể thao bao gồm:
1. Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn về thể dục thể thao phù hợp với nội dung hoạt động;
2. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật cần thiết;
3. Có phương án hoạt động được cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 35
1. Thẩm quyền thành lập cơ sở thể dục thể thao được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trường đại học thể dục thể thao;
b) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập trường cao đẳng thể dục thể thao;
c) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao quyết định thành lập trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia;
d) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quyết định thành lập cơ sở thể dục thể thao trực thuộc;
đ) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định thành lập cơ sở thể dục thể thao do cấp mình quản lý.
Cấp có thẩm quyền quyết định thành lập cơ sở thể dục thể thao nào thì có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở thể dục thể thao đó.
2. Cơ sở dịch vụ hoạt động thể dục, thể thao do tổ chức, cá nhân thành lập phải đăng ký nội dung hoạt động chuyên môn với cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có thẩm quyền ở địa phương và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 36
1. Cơ sở thể dục thể thao được hưởng các ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở thể dục thể thao có trách nhiệm giúp đỡ, tạo điều kiện để trẻ em, người cao tuổi và người tàn tật tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
Điều 37
Tiêu chuẩn kỹ thuật về cơ sở vật chất, công trình thể thao, trang thiết bị, điều kiện tập luyện và thi đấu thể thao của cơ sở thể dục thể thao do ủy ban Thể dục thể thao quy định.
Mục 2: UỶ BAN Ô-LIM-PÍCH (OLYMPIC) VIỆT NAM
Điều 38
1. Uỷ ban Ô-lim-pích Việt Nam là tổ chức xã hội về thể dục thể thao, hoạt động theo nguyên tắc tự quản và theo quy định của pháp luật.
2. Uỷ ban Ô-lim-pích Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước về thể dục thể thao của ủy ban Thể dục thể thao.
3. Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập và chuẩn y điều lệ tổ chức và hoạt động của ủy ban Ô-lim-pích Việt Nam.
Điều 39
Uỷ ban Ô-lim-pích Việt Nam đại diện cho thể thao Việt Nam trong phong trào Ô-lim-pích quốc tế.
Uỷ ban Ô-lim-pích Việt Nam có trách nhiệm tham gia phát triển phong trào thể dục thể thao trong nước, giúp đỡ các Liên đoàn thể thao quốc gia hoạt động; cùng với Uỷ ban Thể dục thể thao chuẩn bị cho Đoàn thể thao Việt Nam tham gia các Đại hội thể thao quốc tế.
Điều 40
Uỷ ban Ô-lim-pích Việt Nam được nhận tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ này theo quy định của pháp luật.
Mục 3: LIÊN ĐOÀN THỂ THAO QUỐC GIA
Điều 41
1. Liên đoàn thể thao quốc gia, Hiệp hội thể thao quốc gia (sau đây gọi chung là Liên đoàn thể thao quốc gia) là tổ chức xã hội về một môn thể thao, hoạt động theo nguyên tắc tự quản và theo quy định của pháp luật.
2. Liên đoàn thể thao quốc gia chịu sự quản lý nhà nước về thể dục thể thao của ủy ban Thể dục thể thao.
3. Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập và chuẩn y điều lệ tổ chức và hoạt động của Liên đoàn thể thao quốc gia.
Điều 42
Liên đoàn thể thao quốc gia có trách nhiệm tập hợp, đoàn kết, động viên các thành viên tham gia phát triển môn thể thao ở trong nước; tổ chức các giải thi đấu thể thao theo hệ thống thi đấu thể thao quốc gia; quản lý danh sách vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài môn thể thao; tổ chức các giải thi đấu thể thao quốc tế tại Việt Nam; cử vận động viên, đội tuyển môn thể thao tham gia thi đấu quốc tế.
Điều 43
Liên đoàn thể thao quốc gia được nhà nước hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện hoạt động, được nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ này theo quy định của pháp luật.
Chương 6:
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ THỂ DỤC THỂ THAO
Điều 44
Nhà nước có chính sách và biện pháp đẩy mạnh hợp tác quốc tế về thể dục thể thao trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng có lợi, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia; góp phần tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc.
Điều 45
Nội dung hợp tác quốc tế về thể dục thể thao bao gồm:
1. Tổ chức và tham gia biểu diễn, thi đấu thể dục thể thao quốc tế ;
2. Thực hiện hợp tác đầu tư về thể dục thể thao;
3. Xây dựng và thực hiện chương trình, dự án về thể dục thể thao;
4. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực thể dục thể thao;
5. Đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi chuyên gia, huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài thể thao;
6. Trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong lĩnh vực thể dục thể thao;
7. Chống tiêu cực trong các hoạt động thể dục, thể thao.
Điều 46
1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về thể dục thể thao. Chuyên gia thể dục thể thao, huấn luyện viên, vận động viên Việt Nam được làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước Việt Nam khuyến khích và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hợp tác về thể dục thể thao với tổ chức, cá nhân Việt Nam. Chuyên gia thể dục thể thao, huấn luyện viên, vận động viên nước ngoài được làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 47
Việc thành lập cơ sở thể dục thể thao của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, của tổ chức, cá nhân nước ngoài, của tổ chức quốc tế tại Việt Nam do Chính phủ quy định.
Chương 7:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỂ DỤC THỂ THAO
Mục 1: NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỂ DỤC THỂ THAO
Điều 48
Nội dung quản lý nhà nước về thể dục thể thao bao gồm :
1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thể dục, thể thao;
2. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thể dục thể thao;
3. Quy định về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thể dục thể thao;
4. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài, cán bộ, giáo viên, giảng viên, nhân viên nghiệp vụ thể dục thể thao; huấn luyện và thi đấu thể thao;
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển thể dục, thể thao;
6. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thể dục thể thao;
7. Tổ chức, quản lý hợp tác quốc tế về thể dục thể thao;
8. Tổ chức, chỉ đạo công tác khen thưởng trong hoạt động thể dục, thể thao;
9. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thể dục thể thao.
Điều 49
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
2. Uỷ ban Thể dục thể thao chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phối hợp với Uỷ ban Thể dục thể thao thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở địa phương theo quy định của Chính phủ.
Điều 50
Thanh tra thể dục thể thao là thanh tra chuyên ngành về thể dục thể thao.
Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra chuyên ngành về thể dục thể thao do Chính phủ quy định.
Mục 2: NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO
Điều 51
Các nguồn tài chính đầu tư cho thể dục thể thao bao gồm:
1. Ngân sách nhà nước đầu tư phát triển thể dục, thể thao;
2. Các khoản thu từ hoạt động và dịch vụ thể dục, thể thao; các khoản tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 52
1. Nhà nước đầu tư xây dựng các công trình thể dục thể thao chủ yếu; đào tạo nhân lực và bồi dưỡng tài năng thể thao; hỗ trợ phát triển thể dục, thể thao tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Các nguồn tài chính đầu tư phát triển thể dục, thể thao phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 53
1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư, tài trợ để phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao. Khoản đóng góp, tài trợ của doanh nghiệp cho thể dục thể thao được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp và khoản đóng góp của doanh nghiệp, cá nhân không tính vào thu nhập chịu thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình thể dục thể thao công cộng, ủng hộ tiền hoặc tài sản khác để phát triển thể dục, thể thao được xem xét ghi nhận bằng hình thức thích hợp.
Điều 54
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai dành cho các công trình thể dục thể thao.
2. Khi quy hoạch xây dựng trường học, khu dân cư, doanh trại đơn vị vũ trang nhân dân phải đặt công trình thể dục thể thao vào quy hoạch xây dựng chung.
3. Công trình thể dục thể thao phải được bố trí ở những nơi thuận tiện để mọi người có điều kiện tham gia hoạt động.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả công trình thể dục thể thao, đất đai dành cho công trình thể dục thể thao.
Chương 8:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 55
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong xây dựng và phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao, trong hoạt động thể dục, thể thao được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 56
Chế độ thưởng vật chất cho vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích xuất sắc tại các giải thi đấu thể thao trong nước và quốc tế do Chính phủ quy định.
Điều 57
1. Người có hành vi vi phạm điều lệ giải, luật thi đấu thể thao; gian dối trong thi đấu thể thao; sử dụng dược liệu và phương pháp bị cấm trong tập luyện và thi đấu thể thao thì bị xử phạt theo quyết định của Liên đoàn thể thao quốc gia.
2. Cán bộ, công chức có hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến các vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
3. Người nào có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
a) Lợi dụng thi đấu thể thao để đánh bạc, cá độ bất hợp pháp;
b) Xâm phạm, sử dụng sai mục đích nguồn tài chính, đất đai, cơ sở vật chất dành cho thể dục thể thao;
c) Gây rối trật tự công cộng tại nơi đang tiến hành tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao;
d) Các hành vi khác vi phạm pháp luật về thể dục thể thao.
Chương 9:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 58
Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày công bố.
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 59 Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.

 

Nông Đức Mạnh

(Đã ký)

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STANDING COMMITTEE OF NATIONAL ASSEMBLY
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
No: 28/2000/PL-UBTVQH10
Hanoi, September 25, 2000
 
ORDINANCE
ON PHYSICAL TRAINING AND SPORTS
Physical training and sports constitute a cause of the State and the entire population.
In order to develop the cause of physical training and sports; enhance the effectiveness of State management over physical training and sports, aimed at enhancing the entire people’s health and physical development, contributing to the creation and fostering of Vietnamese personality and serving the national construction and defense;
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
Pursuant to the Resolution of the Xth National Assembly, 6th session regarding the 2000 law- and ordinance-making program;
This Ordinance provides for physical training and sports.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- This Ordinance governs physical training and sport activities; determines rights and obligations of organizations and individuals involved in physical training and sport activities.
Article 2.- The State and society develop the national, scientific and popular physical training and sports.
The State exercises the unified management of the cause of physical training and sports; guides and inspects the implementation of physical training and sport development plans; makes rational investment in physical training and sports; and elaborates planning on the use of land for construction of physical training and sport stadiums and fields as well as material bases and public sport facilities.
Article 3.- The State encourages and creates conditions for all people to take part in physical training and sport activities and benefit from physical training and sport values; develops high-achievement sports to meet the international integration requirements; preserves and develops national sports in combination with the development of modern sports suited to Vietnam’s cultural identities.
Article 4.- The State encourages organizations and individuals to take part in the development of the cause of physical training and sports; diversifies physical training and sport establishments as well as forms of physical training and sport activities; and mobilizes all resources for building and development of physical training and sports.
Article 5.-
1. The State adopts policies and measures for the training and fostering of athletes, coaches, referees, administrators, teachers and lecturers specialized in physical training and sports so as to meet the requirements of developing the cause of physical training and sports.
2. The State creates conditions for and encourages the scientific research and the application of scientific and technological advances in physical training and sport activities.
Article 6.- Acts of fraud in physical training and sport activities; abusing physical training and sport activities to infringe on the national security, disturbing public order, adversely affecting fine traditions and customs, are strictly prohibited.
Chapter II
MASS PHYSICAL TRAINING AND SPORTS
Article 7.- Mass physical training and sports mean activities of physical and sport training, performance and competition voluntarily participated by the majority of the people.
The State develops mass physical training and sports with a view to enhancing the people’s health and harmoniously developing their physical and spiritual conditions.
Article 8.- The State bodies in charge of physical training and sports of all levels shall coordinate with the other State agencies, political organizations, socio-political organizations, economic organizations, social organizations, socio-professional organizations and people’s armed force units in stepping up the propagation and guidance for physical and sport training methods; form the habit of doing physical exercise daily for everyone; and build a contingent of mass physical training and sports instructors.
Article 9.- The Labor Confederation, the Ho Chi Minh Communist Youth Union, the Peasants’ Association and other organizations shall have to encourage and support their members to participate in physical training and sport activities, and build sporting families; work out programs on physical training and sport activities; and organize the mass physical training and sport training, performance and competition in their respective organizations.
Article 10.-
1. The Ministry of Defense and the Ministry of Public Security shall coordinate with the Commission for Physical Training and Sports in stipulating the physical training regime in the People’s Army and the People�s Police.
2. The people’s armed force units shall create conditions for their officers and men to participate in physical training and sport activities.
Article 11.- The State and society create favorable conditions for and assist the elderly, disabled persons as well as people falling in extremely difficult circumstances to have opportunities for participation in physical training and sport activities; provide facilities and conditions for the training and competition in those sports exclusively for the elderly and disabled people.
Article 12.- The Commission for Physical Training and Sports shall coordinate with the Ministry of Culture and Information, branches and localities in exploiting and developing the national sports, paying attention to the sports of ethnic minorities. In festivals, sport and cultural contests, attention should be paid to the national traditional sports.
Article 13.-
1. The State encourages the organization of different forms of mass physical training and sport competition.
2. The contents, forms and regulations on mass physical training and sport competition must conform with the characteristics and conditions of concerned localities and units, and convenient for people’s participation.
3. Mass physical training and sport tournaments of branches, provinces, centrally-run cities or higher level must comply with the corresponding regulations approved by the competent State bodies in charge of physical training and sports.
4. Athletes competing in mass physical training and sports and making outstanding achievements shall be considered for grade promotion and recognition of the national sport records.
Chapter III
SCHOOL PHYSICAL TRAINING AND SPORTS
Article 14.-
1. The school physical training and sports cover physical education and extracurricular physical training and sport activities for learners.
2. Physical education in schools is compulsory, aiming to enhance the learners’ health and physical development, contributing to the formation and fostering of their personalities, thus meeting the requirements of all-sided education for learners.
3. The State encourages extracurricular physical training and sport activities in schools.
Article 15.- The Ministry of Education and Training shall coordinate with the Commission for Physical Training and Sports in performing the following tasks:
1. Working out physical education programs and directing the implementation thereof.
2. Setting criteria for physical training and assessing the results of the learners’ physical training;
3. Training, fostering and ensuring enough physical training and sport teachers and lecturers;
4. Stipulating the system of physical training and sport competition in schools.
Article 16.- Schools shall have the responsibility:
1. To implement physical education programs for the learners;
2. To organize extracurricular physical training and sport activities;
3. To build necessary material bases to meet the requirements of physical training and sport teaching and activities in schools.
Article 17.- Physical training and sport teachers and lecturers in schools have the task of giving lessons in full and with quality under the physical education programs; organize extracurricular physical training and sport activities; discover and foster sport aptitudes.
Physical training and sport teachers and lecturers are entitled to occupational allowances on physical training and sports according to the Government’s stipulations.
Article 18.- Learners have the task of learning according to physical education programs; are encouraged and provided with conditions to take part in physical training and sport activities; and are fostered to develop their sport aptitudes.
Article 19.- The Ho Chi Minh Communist Youth Union, the Ho Chi Minh Young Pioneer League, the Students’ Association and the Pupil Parents’ Associations in schools shall have to encourage and support the learners to participate in physical training and sport activities.
Chapter IV
HIGH-ACHIEVEMENT SPORTS
Article 20.-
1. High-achievement sports mean the athletes’ sport training and competition activities whereby high achievements and sport records are considered cultural values as well as the people’s strength and creativeness.
2. The State develops high- achievement sports with a view to bringing into full play the athletes’ physical capabilities, will and sport skills in order to obtain high achievements in sport competitions.
Article 21.-
1. The sport training contents must be comprehensive and scientific, combining the professional training to raise the sport achievements with the ethical education and the raising of educational levels of athletes.
2. The sport training methods must bring into the fullest play the athletes’ capabilities, activeness, voluntariness and collectiveness as well as their will in training and competition, heightening their sense of citizen responsibility.
3. The sport training contents and methods must be reflected in sport training programs in conformity with the sport training objectives.
Article 22.- The State adopts policies and measures to develop high- achievement sports; builds up professional sport forces; encourages organizations and individuals to take part in the training and fostering of sport talents; and creates conditions for athletes to learn, practice and raise their professional levels, and record outstanding achievements in sport competitions.
Article 23.-
1. To be selected to the national sport teams, athletes must fully meet the following conditions:
a/ Being Vietnamese citizens;
b/ Having professional capabilities and qualifications compatible with the selection criteria of each sport;
c/ Possessing good moral qualities.
2. Overseas Vietnamese meeting all conditions prescribed in Clause 1 of this Article shall be selected to national sport teams for international competitions in accordance with Vietnamese law and regulations of international sport tournaments.
3. Branches, localities and establishments having athletes selected to the national teams shall have to create conditions for those athletes to fulfill the task of practices and international sport competitions.
The Commission for Physical Training and Sports shall stipulate in detail the selection of athletes to the national sport teams.
Article 24.-
1. Athletes selected to national sport teams for competition in tournaments must fully satisfy the conditions prescribed at Points b and c, Clause 1, Article 23 of this Ordinance.
2. Overseas Vietnamese and foreigners residing and working in Vietnam who fully meet the conditions prescribed in Clause 1 of this Article are allowed to compete in tournaments in the country according to the provisions of Vietnamese law.
The competent State management bodies in charge of physical training and sports shall prescribe in detail the selection of athletes to sport teams.
Article 25.- The Commission for Physical Training and Sports shall specify conditions for the grade promotion of athletes, coaches and referees; decide the grade promotion of athletes, coaches and referees; recognize the grade promotion of Vietnamese athletes, coaches and referees by international sport organizations.
Article 26.- The State shall step by step build and develop professional sports with regard to the sports where conditions permit.
The Government shall stipulate in detail the professional sports.
Article 27.-
1. Forms of high- achievement sport competition organized in Vietnam:
a/ The sport festivals; regional, continental and world sport tournaments organized in Vietnam;
b/ The national physical training and sport festivals;
c/ The annual national tournament for each sport game;
d/ The physical training and sport competitions as well as tournaments for different sports of branches, provinces and centrally-run cities.
2. The Prime Minister shall permit the organization of sport tournaments specified at Points a and b, Clause 1 of this Article.
3. The minister-chairman of the Commission for Physical Training and Sports shall permit the organization of sport tournaments specified at Point c, Clause 1 of this Article.
4. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall permit the organization of sport tournaments specified at Point d, Clause 1 of this Article.
Article 28.-
1. Conditions for the organization of high-achievement sport tournaments:
a/ Having the tournament regulations adopted by the competent State management bodies in charge of physical training and sports;
b/ Having tournament organizing committees set up by the hosting agencies or organizations;
c/ Having material bases and technical facilities that meet the tournament organization requirements and getting approval from the competent State management bodies in charge of physical training and sports.
2. The tournament organizers, coaches, referees and athletes participating in sport competitions must be honest, showing the sport ethics, and must not use pharmaceuticals and methods banned in sport competitions.
Article 29.-
1. Forms of recognition of athletes’ high achievements in sport competitions:
a/ Recognizing national records in different sports;
b/ Awarding sport medals.
c/ Recognizing competition achievements in international tournaments.
2. The Commission for Physical Training and Sports shall recognize national records in different sports as well as sport competition achievements in international tournaments, and award sport medals.
Article 30.- The titles, sport medals, badges, pennants and symbols of high- achievement sport tournaments as well as the marketing and advertising activities in sports must conform with the national cultural identities and the provisions of Vietnamese law.
Article 31.-
1. Athletes are persons having sport talents, who are engaged in regular and systematic practice in one or several sports for participation in high- achievement sport competitions and are recognized by the competent State management bodies in charge of physical training and sports.
Athletes who make great contributions to the cause of physical training and sports of Vietnam and fully satisfy educational conditions shall be given priority in selection for training and recruitment by physical training and sport establishments.
2. Coaches are persons trained in professional sport coaching, who are possessed of good moral qualities and recognized by the competent State management bodies in charge of physical training and sports.
3. Sport referees are persons who administer sport contests and determine the results thereof according to the rules of each sport; are professionally trained, possessed of good moral qualities and recognized by the competent State bodies in charge of physical training and sports.
4. The rights and obligations of sport athletes, coaches and referees shall be stipulated by the Government.
5. Athletes and coaches being foreigners working in Vietnam shall have the rights and obligations provided for in the contracts signed with the employing organizations and in the relevant law provisions.
Chapter V
PHYSICAL TRAINING AND SPORT ESTABLISHMENTS, VIETNAM OLYMPIC COMMITTEE, NATIONAL SPORT FEDERATION
Section 1. PHYSICAL TRAINING AND SPORT ESTABLISHMENTS
Article 32.-
1. Physical training and sport establishments are set up under physical training and sport development planning and plans of the State, branches and localities; and organized in form of public or non-public physical training and sport establishments.
2. The State sets up public physical training and sport establishments to meet the requirements of developing the cause of physical training and sports; encourages organizations and individuals to set up non-public physical training and sport establishments to meet the social demand for physical training and sport activities.
Article 33.-
1. Physical training and sport establishments include:
a/ The physical training and sport universities and colleges, which are set up to train and foster administrators, teachers, lecturers, coaches and referees; conduct scientific research into physical training and sports; and participate in the training of sport talents;
b/ The national sport training centers, which are set up to carry out the training plans of national sport teams and national juvenile sport teams;
c/ The physical training and sport centers, which are set up for coaching, training and practice sport teams of branches, provinces, centrally-run cities, urban and rural districts, provincial capitals and cities; as well as for training and fostering of sport talents;
d/ The physical training and sport vocational schools, which are set up to train and foster physical training and sport administrators, teachers and instructors at the grassroots level;
e/ The juvenile sport schools and centers, which are set up to organize and guide the sport practice for young people; discover and foster young sport talents;
f/ The physical training and sport clubs, which are set up to organize and guide physical training and sport activities for practicers;
g/ The physical training and sport service establishments, which are set up to provide services on physical training and sport practice, performance and competition at people’s requests.
2. The physical training and sport establishments shall have to comply with the operation purposes and contents already approved by the competent State bodies in charge of physical training and sports; manage and employ officials and employees in their respective establishments and use land, projects, facilities and finance according to the provisions of law.
The physical training and sport establishments are entitled to receive and use financial supports and assistance of organizations and individuals according to law provisions.
Article 34.-
Conditions for setting up physical training and sport establishments:
1. Having a contingent of physical training and sport officials and employees suited to the operation contents;
2. Having necessary material bases and technical facilities;
3. Having an operation plan approved by the competent State management body in charge of physical training and sports.
Article 35.-
1. The competence to set up physical training and sport establishments is stipulated as follows:
a/ The Prime Minister shall decide the establish-ment of physical training and sport universities;
b/ The Minister of Education and Training shall decide the establishment of physical training and sport colleges;
c/ The Minister-Chairman of the Commission for Physical Training and Sports shall decide the establishment of national physical training and sport centers;
d/ The ministers, the heads of the ministerial-level agencies and the heads of the agencies attached to the Government shall decide the setting up of their attached physical training and sport establishments;
e/ The presidents of the People’s Committees of all levels shall decide the setting up of physical training and sport establishments under their respective management.
The authority competent to decide the setting up of a physical training and sport establishment shall also have competence to suspend the operation, merger, division, split or dissolution of such physical training and sport establishment.
2. Physical training and sport service establishments set up by organizations or individuals must register their professional operation contents with the competent State bodies in charge of physical training and sports in localities and operate according to the provisions of law.
Article 36.-
1. The physical training and sport establishments shall enjoy land, tax and credit preferences prescribed by law;
2. The physical training and sport establishments shall have the responsibility to assist and create conditions for children, elderly and disabled persons to take part in physical training and sport activities.
Article 37.- Technical criteria for material bases, sport projects and facilities as well as sport practice and competition conditions of physical training and sport establishments shall be stipulated by the Commission for Physical Training and Sports.
Section 2. VIETNAM OLYMPIC COMMITTEE
Article 38.-
1. Vietnam Olympic Committee is a social physical training and sport organization operating on the principle of self-management and according to law provisions.
2. Vietnam Olympic Committee is subject to the State management of physical training and sports by the Commission for Physical Training and Sports.
3. The Prime Minister shall permit the establishment and ratify the Statute on organization and operation of Vietnam Olympic Committee.
Article 39.-
Vietnam Olympic Committee shall represent Vietnam’s sports in the international Olympic movement.
Vietnam Olympic Committee shall have to take part in the development of domestic physical training and sport movement, support operations of the National Sport Federations; and join the Commission for Physical Training and Sports in making preparation for Vietnamese sport delegations to participate in international Olympic Games.
Article 40.- Vietnam Olympic Committee is entitled to receive financial supports and assistance from domestic and foreign organizations and individuals, and use and manage these financial sources according to the provisions of law.
Section 3. NATIONAL SPORT FEDERATIONS
Article 41.-
1. A National Sport Federation or National Sport Association (hereinafter referred collectively to as the National Sport Federation) is a social organization for a sport, which operates on the principle of self-management according to law provisions.
2. The National Sport Federations are subject to the State management of physical training and sports by the Commission for Physical Training and Sports.
3. The Prime Minister shall permit the establishment and ratify the Statutes on organization and operation of the National Sport Federations.
Article 42.- The National Sport Federations shall have to gather, unite and encourage their members to take part in the development of their respective sports in the country; organize tournaments within the system of national sport competition; manage lists of athletes, coaches and referees of the respective sports; organize international tournaments in Vietnam; and send athletes and selected teams to international sport competitions.
Article 43.-
The National Sport Federations are provided with financial support and conditions by the State for their operations, entitled to receive financial supports from domestic and foreign organizations and individuals, and to manage and use such financial sources according to the provisions of law.
Chapter VI
INTERNATIONAL COOPERATION ON PHYSICAL TRAINING AND SPORTS
Article 44.- The State adopts policies and measures to boost the international cooperation on physical training and sports on the basis of respect for each other’s independence, sovereignty, equality and mutual benefits in accordance with the provisions of Vietnamese law and international agreements which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to; thereby contributing to enhancing the friendly and cooperative relations as well as mutual understanding among nations.
Article 45.- Contents of international cooperation on physical training and sports:
1. Organizing and participating in international physical training and sport performances and competitions;
2. Effecting investment cooperation on physical training and sports;
3. Elaborating and implementing programs and projects on physical training and sports;
4. Conducting scientific research and application as well as transfer of advanced technologies in the field of physical training and sports;
5. Training, fostering and exchanging sport specialists, coaches, athletes and referees;
6. Exchanging information and experiences in the field of physical training and sports;
7. Combating negative phenomena in physical training and sport activities.
Article 46.-
1. The State encourages and creates conditions for Vietnamese organizations and individuals to take part in activities concerning international cooperation on physical training and sports. Vietnamese physical training and sport specialists, coaches and athletes may work overseas according to the provisions of law.
2. The Vietnamese State encourages and creates conditions for foreign organizations and individuals as well as overseas Vietnamese to enter into cooperation on physical training and sports with Vietnamese organizations and individuals. Foreign physical training and sport specialists, coaches and athletes may work in Vietnam according to the provisions of law.
Article 47.- The setting up of physical training and sport establishments in Vietnam by overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals as well as international organizations shall be stipulated by the Government.
Chapter VII
STATE MANAGEMENT OF PHYSICAL TRAINING AND SPORTS
Section 1. CONTENTS AND AGENCIES OF STATE MANAGEMENT OF PHYSICAL TRAINING AND SPORTS
Article 48.- Contents of State management of physical training and sports:
1. Elaborating and directing the implementation of, strategy, planning, plans and policies for physical training and sport development;
2. Promulgating and organizing the implementation of, legal documents on physical training and sports;
3. Stipulating the organization of the apparatus for the State management of physical training and sports;
4. Organizing and directing the training and fostering of athletes, coaches, instructors, referees, administrators, teachers, lecturers and physical training and sport personnel; as well as sport training and competitions;
5. Mobilizing, managing and using resources for physical training and sport development;
6. Organizing and managing the scientific and technological research and application in the field of physical training and sports;
7. Organizing and managing international cooperation on physical training and sports;
9. Organizing and directing the commendation and reward in physical training and sport activities;
10. Inspecting, examining, settling complaints and denunciations and handling violations of the legislation on physical training and sports.
Article 49.-
1. The Government exercises the unified State management of physical training and sports.
2. The Commission for Physical Training and Sports is responsible before the Government for exercising the State management of physical training and sports.
3. The ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government shall, within the ambit of their tasks and powers, have to exercise the State management of physical training and sports.
The Government shall specify the responsibilities of ministries, ministerial-level agencies and agencies attached to the Government in coordination with the Commission for Physical Training and Sports to exercise the State management of physical training and sports.
4. The People’s Committees of all levels shall perform the function of State management of physical training and sports in their respective localities according to the Government’s stipulations.
Article 50.- The physical training and sport inspectorate is the specialized physical training and sport inspectorate.
The organization, tasks and powers of the specialized physical training and sport inspectorate shall be provided for by the Government.
Section 2. PHYSICAL TRAINING AND SPORTS DEVELOPMENT SOURCES
Article 51.- Financial sources for investment in physical training and sport shall include:
1. State budget allocation for investment in physical training and sport development;
2. Revenues from physical training and sport activities and services; financial supports and assistance from domestic and foreign organizations and individuals as prescribed by law.
Article 52.-
1. The State invests in the construction of major physical training and sport projects; trains human resources and foster sport talents; supports the physical training and sport development in localities that meet with difficult or extremely difficult socio-economic conditions.
2. The financial investment sources for physical training and sport development must be used for the right purposes and in an efficient manner according to law provisions.
Article 53.-
1. The State encourages and creates conditions for domestic and foreign organizations as well as individuals to invest in and support the development of the cause of physical training and sports. Enterprises’ contributions and financial supports for physical training and sports shall be accounted into the enterprises’ reasonable expenses and the contributions of enterprises and individuals shall not be included in their taxable incomes as prescribed by law.
2. Organizations and individuals that invest in the construction of public physical training and sport facilities, provide supports in cash or properties for physical training and sport development shall be considered for recognition in appropriate forms.
Article 54.-
1. The ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government and the People’s Committees of all levels shall have to implement the planning on the use of land for physical training and sport projects.
2. When planning the construction of schools, population quarters or camps of the people’s armed force units, the physical training and sport projects must be included in the general planning for construction.
3. The physical training and sport projects must be arranged in areas convenient for people’s participation in activities thereat.
4. Agencies, organizations and individuals shall have to use for the right purposes and in an efficient manner physical training and sport projects as well as the land reserved therefor.
Chapter VIII
COMMENDATION, REWARD AND HANDLING OF VIOLATIONS
Article 55.- Organizations and individuals that record achievements in the building and development of the cause of physical training and sports as well as in physical training and sport activities shall be commended or rewarded according to law.
Article 56.- The material reward regime for athletes and coaches who record outstanding achievements in domestic and international tournaments shall be stipulated by the Government.
Article 57.-
1. Any persons who commit acts of violating the tournaments’ regulations or sport competition rules; tricking in sport competition; using pharmaceuticals and methods banned in sport practice and competition shall be sanctioned according to decisions of the National Sport Federations.
2. Officials and employees who commit acts of violation directly related to the violations stipulated in Clause 1 of this Article shall be disciplined according to the provisions of law.
3. Any person who commits one of the following acts shall, depending on the nature and seriousness of his/her violation, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liabilities; and, if causing damage, pay compensation therefor as prescribed by law:
a/ Abusing sport competition for unlawful gambling or betting;
b/ Appropriating or using financial sources, land and material bases which are reserved exclusively for physical training and sports for the wrong purposes;
c/ Disturbing public order at places of sport practice, performance or competition;
d/ Other acts violating the legislation on physical training and sports.
Chapter IX
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 58.- This Ordinance takes effect as from the date of its promulgation.
The earlier provisions contrary to this Ordinance are all now annulled.
Article 59.- The Government shall stipulate in detail and guide the implementation of this Ordinance.
 

 
ON BEHALF OF THE NATIONAL ASSEMBLY STANDING COMMITTEE
CHAIRMAN




Nong Duc Manh

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Ordinance 28/2000/PL-UBTVQH10 DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất