Thông tư 02/2010/TT-BTTTT hướng dẫn Luật Xuất bản 2004

thuộc tính Thông tư 02/2010/TT-BTTTT

Thông tư 02/2010/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết thi hành một số quy định của Luật Xuất bản ngày 03 tháng 12 năm 2004, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất bản ngày 03 tháng 6 năm 2008, Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 và Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009
Cơ quan ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:02/2010/TT-BTTTT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Đỗ Quý Doãn
Ngày ban hành:11/01/2010
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thông tin-Truyền thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

-----------------------

Số: 02/2010/TT-BTTTT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------------------

Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2010

 

 

THÔNG TƯ

Quy định chi tiết thi hành một số quy định của Luật Xuất bản ngày 03 tháng 12 năm 2004, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất bản ngày 03 tháng 6 năm 2008,

Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 và

Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009

-------------------------------

BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

 

Căn cứ Luật Xuất bản số 30/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều bằng Luật số 12/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản;

Căn cứ Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất bản,

 

 

QUY ĐỊNH:

 

 

Điều 1.Quy hoạch phát triển ngành xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm

1. Công tác quy hoạch phát triển ngành xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

a) Thực hiện chính sách của Nhà nước trong việc khuyến khích, hỗ trợ phát triển sự nghiệp xuất bản, xác định rõ mục tiêu, định hướng phát triển của từng giai đoạn;

b) Phù hợp và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;

c) Phát triển thị trường xuất bản phẩm trong nước, tiếp cận và mở rộng thị trường ngoài nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế;

d) Ứng dụng công nghệ tiên tiến và bảo vệ môi trường;

đ) Quy hoạch phát triển ngành xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm của từng vùng kinh tế, từng địa phương phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm toàn quốc.

2. Trách nhiệm xây dựng quy hoạch:

a) Cục Xuất bản chủ trì xây dựng quy hoạch phát triển ngành xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm toàn quốc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Căn cứ quy hoạch phát triển ngành xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm toàn quốc và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì xây dựng quy hoạch phát triển ngành xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm của địa phương trình cấp có thẩm quyền phê quyệt.

Điều 2.Xuất bản tác phẩm, tài liệu dưới hình thức xuất bản phẩm

Tác phẩm, tài liệu xuất bản dưới các hình thức sau đây phải thực hiện thông qua nhà xuất bản:

1. Sách in, sách chữ nổi; sách đọc, nghe bằng thiết bị điện tử, thiết bị kỹ thuật số, trên mạng internet;

2. Lịch tờ, lịch blốc, lịch túi, lịch sổ, lịch để bàn;

3. Tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp có nội dung quy định tại Điều 4 Luật Xuất bản;

4. Băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình có nội dung thay sách hoặc minh hoạ cho sách.

Điều 3.In ca-ta-lô (catalogue), tờ rời, tờ gấp thuộc loại không phải xin phép

1. Tổ chức, cá nhân đặt in ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp có nội dung chỉ để giới thiệu, hướng dẫn sử dụng hàng hóa, sản phẩm; tự giới thiệu về doanh nghiệp, hàng hoá và dịch vụ thì không phải xin phép xuất bản.

2. Trên ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp quy định tại khoản 1 Điều này ít nhất phải thể hiện các thông tin:

a) Tên, địa chỉ, số điện thoại của tổ chức, cá nhân đặt in;

b) Tên cơ sở in.

3. Cơ sở chế bản, in, gia công sau in không phải xin cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm khi chỉ thực hiện chế bản, in, gia công sau in ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 4.Thẩm định tác phẩm theo quy định của Điều 21 Luật Xuất bản

1. Trước khi đăng ký kế hoạch xuất bản tác phẩm quy định tại Điều 21 Luật Xuất bản, nhà xuất bản phải thành lập hội đồng để thẩm định nội dung. Thành phần hội đồng thẩm định gồm Giám đốc, Tổng biên tập, trưởng bộ phận biên tập, biên tập viên và đại diện cơ quan chủ quản nhà xuất bản;

Trường hợp tác phẩm có nội dung liên quan đến chính trị, lịch sử, địa lý phải có thêm ý kiến bằng văn bản của cơ quan nghiên cứu chuyên ngành của nhà nước cấp trung ương hoặc cấp tỉnh về lĩnh vực đó.

2. Kết luận của hội đồng thẩm định được lập thành văn bản và có ý kiến phê duyệt của lãnh đạo cơ quan chủ quản nhà xuất bản gửi kèm bản đăng ký kế hoạch xuất bản.

Điều 5.Nộp lưu chiểu xuất bản phẩm

1. Việc nộp lưu chiểu xuất bản phẩm thực hiện theo quy định của Quy chế lưu chiểu xuất bản phẩm ban hành kèm theo Quyết định số 102/2006/QĐ-BVHTT ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá-Thông tin.

Cục Xuất bản có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ cho các Sở Thông tin và Truyền thông về nhận và đọc kiểm tra lưu chiểu xuất bản phẩm.

2. Ít nhất 10 ngày trước khi đăng tải xuất bản phẩm được xuất bản trên mạng internet, nhà xuất bản phải nộp lưu chiểu cho Cục Xuất bản thiết bị chứa xuất bản phẩm nộp lưu chiểu (CD-ROM, DVD, VCD, USB) hoặc thư điện tử - email có đính kèm tệp tin (file chứa nội dung xuất bản phẩm có dung lượng không quá 03 MB) kèm theo 02 tờ khai lưu chiểu.

Điều 6.Xuất bản và phát hành xuất bản phẩm trên mạng thông tin máy tính (mạng internet)

1. Nhà xuất bản thực hiện việc xuất bản trên mạng internet phải thiết lập trang thông tin điện tử (website) sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam - ".vn" hoặc có văn bản uỷ quyền đăng tải xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phát hành xuất bản phẩm và website sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam - ".vn".

2. Nhà xuất bản và tổ chức, cá nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về phát hành xuất bản phẩm mới được phát hành xuất bản phẩm trên mạng internet và phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009.

Điều 7.Điều kiện ký hợp đồng chế bản, in và gia công sau in xuất bản phẩm

Khi ký hợp đồng, cá nhân đặt in phải cung cấp các giấy tờ sau đây cho cơ sở chế bản, in và gia công sau in xuất bản phẩm để lưu giữ:

1. Giấy giới thiệu hoặc văn bản uỷ quyền của nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được phép xuất bản cấp cho cá nhân đặt in, trong đó ghi rõ nội dung giới thiệu hoặc ủy quyền, họ tên, chức vụ, địa chỉ, số điện thoại của người được giới thiệu hoặc uỷ quyền, tên xuất bản phẩm, số quyết định xuất bản của giám đốc nhà xuất bản hoặc số giấy phép xuất bản;

2. Quyết định xuất bản của giám đốc nhà xuất bản hoặc giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh do Cục Xuất bản hoặc Sở Thông tin và Truyền thông cấp;

3. Bản thảo xuất bản phẩm đã được giám đốc nhà xuất bản ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu đã được đóng dấu của Cục Xuất bản hoặc Sở Thông tin và Truyền thông.

Điều 8.Điều kiện về thiết bị để cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm

1. Cơ sở chế bản, in ít nhất phải có thiết bị sau đây tùy theo chức năng hoạt động mới được cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm:

a) Máy vi tính, máy ghi phim hoặc ghi kẽm;

b) Máy in;

c) Máy dao, máy khâu thép, máy vào bìa hoặc máy liên hợp hoàn thiện xuất bản phẩm.

2. Cơ sở chế bản, in phải nộp bản sao một trong các giấy tờ sau đây chứng minh về việc có thiết bị quy định tại khoản 1 Điều này để Cục Xuất bản hoặc Sở Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép:

a) Hoá đơn mua thiết bị hoặc giấy tờ, chứng từ tương đương;

b) Hợp đồng thuê thiết bị, các giấy tờ khác có liên quan.

3. Trường hợp cơ sở chỉ thực hiện gia công sau in thì không phải xin cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm nhưng phải lập sổ quản lý sản phẩm nhận gia công.

Điều 9.Xuất bản phẩm không được chế bản, in, gia công sau in cho nước ngoài

Không được chế bản, in, gia công sau in cho tổ chức, cá nhân nước ngoài các xuất bản phẩm sau đây:

1. Có nội dung vi phạm các quy định tại Điều 10 Luật Xuất bản;

2. Vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ;

3. Đã có quyết định đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy tại Việt Nam;

4. Có nội dung không phù hợp với quan hệ đối ngoại của Việt Nam.

Điều 10.Đăng ký và xác nhận đăng ký xuất bản phẩm nhập khẩu để kinh doanh

1. Trước khi nhập khẩu, cơ sở kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm phải gửi giấy đăng ký danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu để kinh doanh kèm theo 03 bản danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu đến Cục Xuất bản.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được giấy đăng ký và danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu để kinh doanh, Cục Xuất bản xem xét, xác nhận đăng ký bằng văn bản, đóng dấu vào 03 bản danh mục và gửi trả lại cơ sở kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm 02 bản.

Điều 11.Hồ sơ xin cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh

1. Hồ sơ xin cấp giấy phép bao gồm:

a) Đơn xin cấp giấy phép kèm theo 03 bản danh mục xuất bản phẩm xin nhập khẩu;

b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đến làm thủ tục xin cấp giấy phép (có bản gốc để đối chiếu), trừ trường hợp gửi hồ sơ xin cấp giấy phép qua hệ thống bưu điện hoặc chuyển phát;

c) Bản sao vận đơn, hoá đơn, giấy báo nhận hàng kèm theo bản gốc để đối chiếu (nếu có) đối với xuất bản phẩm nhập khẩu đang được hải quan, bưu điện,   doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát lưu giữ;

d) Bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động tại Việt Nam đối với  cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế đứng tên xin cấp giấy phép;

đ) Trường hợp nhập khẩu xuất bản phẩm để phục vụ công tác nghiên cứu chuyên ngành phải có thêm văn bản đề nghị cấp phép nhập khẩu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở trung ương hoặc cấp tỉnh phụ trách lĩnh vực thuộc chuyên ngành đó.

2. Cơ quan, tổ chức trung ương; cơ quan, tổ chức nước ngoài; tổ chức quốc tế có trụ sở tại thành phố Hà Nội nộp hồ sơ xin cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh tại Cục Xuất bản hoặc Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội.

3. Cơ quan, tổ chức của địa phương; chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc của cơ quan, tổ chức trung ương đóng tại địa phương; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế có trụ sở tại địa phương hoặc đang hoạt động tại địa phương; cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài đến địa phương hoặc đang sinh sống tại địa phương nộp hồ sơ xin cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh tại Sở Thông tin và Truyền thông sở tại.

Điều 12.Thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu không kinh doanh

Việc thẩm định nội dung xuất bản phẩm để quyết định việc cấp giấy phép nhập khẩu không kinh doanh thực hiện như sau:

1. Tổ chức, cá nhân có xuất bản phẩm nhập khẩu không kinh doanh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xuất bản phẩm do mình nhập khẩu;

2. Khi phát hiện xuất bản phẩm có dấu hiệu vi phạm Luật Xuất bản và các quy định khác của pháp luật có liên quan, Cục Xuất bản hoặc Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:

a) Đối với xuất bản phẩm đang được lưu giữ tại hải quan, bưu điện, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát để hoàn tất thủ tục nhập khẩu:

- Cấp giấy phép nhập khẩu với số lượng xuất bản phẩm tối thiểu đủ để thẩm định nội dung;

- Yêu cầu tổ chức, cá nhân nhập khẩu nộp xuất bản phẩm để thẩm định nội dung và chịu trách nhiệm về chi phí thẩm định theo quy định hiện hành;

- Thành lập hội đồng thẩm định nội dung gồm các chuyên gia có đủ trình độ để thẩm định. Thời gian thẩm định không quá 10 ngày đối với 01 xuất bản phẩm là sách và 05 ngày đối với 01 xuất bản phẩm khác quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 2 Thông tư này. Kết quả thẩm định phải được lập thành văn bản.

- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định, Cục Xuất bản hoặc Sở Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép nhập khẩu đối với số xuất bản phẩm phải thẩm định, nếu không cấp phép phải có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân có xuất bản phẩm nhập khẩu tái xuất hoặc tiêu huỷ xuất bản phẩm xin nhập khẩu.

b) Đối với xuất bản phẩm là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân để sử dụng riêng, tài liệu phục vụ hội thảo, hội nghị quốc tế đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tổ chức hội thảo, hội nghị tại Việt Nam mà chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác của Việt Nam:

- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận xuất bản phẩm thẩm định nội dung. Biên bản thẩm định được lập thành văn bản và gửi về Cục Xuất bản hoặc Sở Thông tin và Truyền thông;

- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định, Cục Xuất bản hoặc Sở Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép nhập khẩu; Trường hợp không cấp giấy phép nhập khẩu phải có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân xin cấp phép từ chối tiếp nhận xuất bản phẩm đó.

Điều 13.Thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu để kinh doanh có dấu hiệu vi phạm pháp luật

Việc thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu để kinh doanh có dấu hiệu vi phạm pháp luật thực hiện như sau:

1. Khi phát hiện xuất bản phẩm có dấu hiệu vi phạm Luật Xuất bản và các quy định khác của pháp luật có liên quan, Cục Xuất bản có văn bản yêu cầu cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm thành lập Hội đồng thẩm định gồm các chuyên gia có đủ trình độ để tổ chức thẩm định trước khi xác nhận đăng ký nhập khẩu. Biên bản của Hội đồng thẩm định được lập thành văn bản và gửi về Cục Xuất bản;

2. Trường hợp cơ sở nhập khẩu không đủ điều kiện thẩm định nội dung xuất bản phẩm trước khi nhập khẩu thì Cục Xuất bản xác nhận đăng ký nhập khẩu với số lượng xuất bản phẩm tối thiểu đủ để thẩm định nội dung và yêu cầu cơ sở nhập khẩu thẩm định nội dung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định, Cục Xuất bản xem xét, xác nhận đăng ký nhập khẩu hoặc có văn bản khước từ việc xác nhận đăng ký nhập khẩu và buộc cơ sở nhập khẩu phải tái xuất hoặc tiêu huỷ xuất bản phẩm đã được nhập khẩu dùng để thẩm định.

Điều 14.Triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trưng bày xuất bản phẩm để kinh doanh dưới hình thức hội chợ phải xin cấp giấy phép tổ chức hội chợ xuất bản phẩm theo quy định tại Điều 42 của Luật Xuất bản, khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trưng bày xuất bản phẩm để giới thiệu, quảng bá đến nhiều người không nhằm mục đích kinh doanh dưới hình thức triển lãm phải xin cấp giấy phép tổ chức triển lãm xuất bản phẩm theo quy định tại Điều 42 của Luật Xuất bản, khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005.

Điều 15.Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông trong việc tạm đình chỉ hoạt động của nhà xuất bản, cơ sở in, cơ sở phát hành xuất bản phẩm của trung ương tại địa phương

Trường hợp nhà xuất bản, cơ sở in, cơ sở phát hành xuất bản phẩm của trung ương đóng tại địa phương có sai phạm phải tạm đình chỉ hoạt động, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:

1. Báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

2. Sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, xử lý theo thẩm quyền quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005.

Điều 16.Cấp lại giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm

Trong thời hạn sau 60 ngày, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, cơ sở kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm đã được cấp giấy phép hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2009 phải làm thủ tục xin cấp lại giấy phép hoạt động.

Điều 17.Ban hành biểu mẫu

Ban hành kèm theo Thông tư này 22 biểu mẫu để thực hiện các thủ tục hành chính trong các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm.

Điều 18.Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2010.

Thông tư số 30/2006/TT-BVHTT ngày 22 tháng 02 năm 2006 của Bộ Văn hoá-Thông tin về hướng dẫn thi hành Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ và Quyết định số 31/2006/QĐ-BVHTT ngày 01 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá-Thông tin về ban hành các mẫu giấy phép, giấy xác nhận đăng ký, tờ khai nộp lưu chiểu sử dụng trong hoạt động xuất bản hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Thông tin và Truyền thông (qua Cục Xuất bản) để xem xét, giải quyết./.

 

Nơi nhận:

- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng CP;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Chính phủ;

- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;

- Bộ TTTT: BT và các TT;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Cơ quan TW của các đoàn thể;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Hội Xuất bản Việt Nam; Hiệp hội in Việt Nam ;

- Cổng TTĐT Chính phủ, Công báo;

- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);

- Các cơ quan đơn vị thuộc Bộ TT&TT;

- Các nhà xuất bản, cơ sở in, công ty phát hành sách;

- Các VPĐD NXB, tổ chức phát hành nước ngoài tại Việt Nam;

- Lưu: VT, XB, (400b)

KT.BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

 

 

 

 

 

Đỗ Quý Doãn

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTER OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness

----------

No. 02/2010/TT-BTTTT

Hanoi, January 11, 2010

 

CIRCULAR

DETAILING THE DECEMBER 3, 2004 PUBLICATION LAW, THE JUNE 3, 2008 LAW AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE PUBLICATION LAW, DECREE NO. 111/2005/ND-CP OF AUGUST 26, 2005, AND DECREE NO. 11/2009/ ND-CP OF FEBRUARY 10, 2009

THE MINISTER OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS

 

Pursuant to December 3, 2004 Publication Law No. 30/2004/QH11, which was amended and supplemented under Law No. 12/2008/QH12 of June 3, 2008;

Pursuant to the Governments Decree No. 111/2005/ND-CP of August 26, 2005, detailing and guiding a number of articles of the Publication Law;

Pursuant to the Governments Decree No. 11/2009/ND-CP of February 10, 2009, amending and supplementing the Government's Decree No. 111/2005/ND-CP of August 26, 2005, detailing and guiding a number of articles of the Publication Law;

At the proposal of the General Director of the Publication Department,

 

STIPULATES:

Article 1. Development planning for the publication, printing and publication distribution industries

1. Planning to develop the publication, printing and publication distribution industries must adhere to the following principles:

a/ To implement state policies to promote and support the development of publication, to clearly set development objectives and orientations for each period;

b/ To match and meet national socio­economic development requirements;

c/ To develop the domestic publication market, to approach and expand overseas markets to meet international economic integration requirements;

d/ To apply advanced and environmentally friendly technologies;

e/ To plan on development of the publication, printing and publication distribution industries of each economic region and locality in conformity with the national master plan on development of the publication, printing and publication distribution industries.

2. Planning responsibilities:

a/ The Publication Department shall assume the prime responsibility for elaborating a national master plan to develop the publication, printing and publication distribution and submitting it to a competent authority for approval;

b/ Based on the national master plan to develop the publication, printing and publication distribution industries and local socio-economic development master plans, provincial-level Information and Communications Departments shall assume the prime responsibility for elaborating local master plans to develop the publication, printing and publication distribution industries and submitting them to competent authorities for approval.

Article 2. Publication of works and documents as publications

Works and documents in the forms below must be published through publishing houses:

1. Printed book, book printed in Braille; work read or heard through electronic devices, digital
devices or the internet;

2. Calendar, tear-off calendar, pocket calendar, book calendar, desk calendar;

3. Picture, photo, map, poster, leaflet and brochure with the contents specified in Article 4 of the Publication Law;

4. Audio tape and disc, video tape and disc substituting or illustrating books.

Article 3. Printing of catalogs, leaflets and brochures freed from licensing

1. Organizations and individuals that order printing of catalogs, leaflets or brochures only to introduce or provide use instructions for goods and products: or introduce their enterprises, goods and services are not required to apply for publication permits.

2. A catalog, leaflet or brochure under Clause 1 of this Article must contain at least the following information:

a/ Name, address and telephone number of the printing order maker;

b/ Name of the printer.

3. When designing, printing or post-press processing catalogs, leaflets and brochures specified in Clause 1 of this Article, designing, printing or post-press processing establishments are not required to apply for publication printing permits.

Article 4. Work evaluation under Article 21 of the Publication Law

1. Before registering a work publication plan under Article 21 of the Publication Law, a publishing house shall set up a council to evaluate work contents. Such a council consists of the director, editor-in-chief, head of the editing section, editors and representative of the agency managing the publishing house;

For a work with political, historical or geographical contents, written opinions of central- or provincial-level relevant state research institutions must additionally be obtained.

2. Conclusions of the evaluation council shall be made in writing and approved by the leader of the agency managing the publishing house, enclosed with the written publication plan registration.

Article 5. Deposit of publications

1. Publications shall be deposited under the Regulation on depositing of publications promulgated together with the Culture and Information Minister's Decision No. 102/2006/QD-BVHTT of December 29, 2006.

The Publication Department shall provide professional guidance for provincial-level Information and Communications Departments in receiving and reading for check deposited publications.

2. At least 10 days before publishing a publication on the internet, a publishing house shall deposit at the Publication Department a device storing the deposited publication (CD-ROM, DVD, VCD, USB) or send an email attached with the file containing the publication content with a capacity not exceeding 3 MB enclosed with 2 completed deposit declaration forms.

Article 6. Publishing and distribution of publications on the internet

1. A publishing house which publishes publications on the internet shall set up a website using the Vietnam national domain ".vn" or authorize in writing the publishing of publications to organizations or individuals with business registration certificates of publication distribution and websites with the Vietnam national domain ".vn".

2. Only publishing houses, organizations and individuals with business registration certificates of publication distribution may distribute publications on the internet and shall comply with Clause 2, Article 2 of Decree No. 11/2009/ND-CP of February 10, 2009.

Article 7. Conditions on conclusion of contracts on designing, printing and post-press processing of publications

When signing a contract, a printing order maker shall provide the publication designing, printing and post-press processing establishment with the following papers for storage:

1. A letter of reference or written authorization of the publishing house, agency or organization licensed for publication issued to that order maker, which clearly specifies contents of reference or authorization, full name, post, address and telephone number of the referred or authorized person, the publication title, and the number of the publication decision of the publishing house director or of the publication permit;

2. The publication decision of the publishing house director or the permit to publish documents for non-commercial purpose issued by the Publication Department or provincial-level Information and Communications Department;

3. The draft publication appended with the approval signature of the publishing house director or the draft document affixed with the seal of the Publication Department or provincial-level Information and Communications Department.

Article 8. Conditions on equipment for licensing of publication printing

1. Depending on its operation, a designing and printing establishment must have at least the following equipment to obtain a publication printing permit:

a/ Computers, film or zincograph recording machines;

b/ Printers;

c/ Cutters, steel sewers, binding machines or complex lines for completing publications.

2. A designing and printing establishment shall submit a copy of either of the following papers proving their possession of the equipment specified in Clause 1 of this Article to the Publication Department or provincial-level Information and Communications Department for consideration and licensing:

a/ Equipment purchase invoice or equivalent papers or documents;

b/ Equipment lease contract and other related documents.

3. An establishment which only makes post-press processing is not required to apply for a pbulication printing permit, but shall keep records of their processed products.

Article 9. Publications prohibited from designing, printing and post-press processing for foreign parties

Designing, printing and post-press processing of the following publications for foreign organizations and individuals are prohibited:

1. Having contents in violation of Article 10 of the Publication Law;

2. Violating the law on intellectual property;

3. Having decisions on distribution termination, withdrawal, confiscation, ban from circulation or destruction in Vietnam;

4. Having contents inappropriate to Vietnam's foreign relations.

Article 10. Registration and certification of publications imported for commercial purpose

1. Prior to import, a publication importer shall send the written registration for the list of publications imported for commercial purpose enclosed with 3 copies of this list to the Publication Department.

2. Within 15 days after receiving the written registration and the list of publications imported for commercial purpose, the Publication Department shall examine and certify such registration in writing, affix its seal on the 3 copies of the list and return 2 copies to the publication importer.

Article 11. Dossiers of application for permits to import publications for non-commercial purpose

1. A permit application dossier comprises:

a/ An application for a permit enclosed with 3 copies of the list of publications to be imported;

b/ A copy of the people's identity card or passport of the person carrying out permit application procedures (with the original for comparison), unless the dossier is sent by post or delivery service;

c/ Copies of the bill of lading, invoice and notice of goods arrival enclosed with the originals for comparison (if any), for imported publications currently kept by the customs, post or delivery service provider;

d/ A certified copy of the license for operation in Vietnam, for permit applicants being foreign agencies or organizations or international organizations;

e/ For cases of importing publications for research purpose, a written request for permit grant of the Minister or head of the ministerial-­level agency, government-attached agency, central or provincial-level agency or organization in charge of that research.

2. Central agencies and organizations; foreign agencies and organizations; and international organizations based in Hanoi shall submit dossiers of application for permits to import non-commercial publications to the Publication Department or Hanoi Information and Communications Department.

3. Local agencies and organizations; branches, representative offices and units under central agencies and organizations based in localities; foreign agencies and organizations and international organizations based in localities or currently operating in localities; Vietnamese and foreign individuals visiting or residing in localities shall submit dossiers of application for permits to import non-commercial publications to provincial-level Information and Communications Departments of such localities.

Article 12. Evaluation of contents of non­commercial imported publications

Before making decision to grant non­commercial import permits, evaluation of contents of publications shall be conducted as follows:

1. Organizations and individuals having non­commercial imported publications shall take responsibility before law for the contents of their imported publications;

2. When detecting a publication's signs of violation of the Publication Law and other relevant laws, the Publication Department or provincial-level Information and Communications Department shall:

a/ For the publication currently kept at the customs, post or delivery service provider for completion of import procedures:

- Grant an import permit for a quantity of publication copies only sufficient for content evaluation;

- Request the importer to submit the publication for content evaluation. The importer shall cover evaluation expenses under current regulations;

- Set up an evaluation council consisting of qualified evaluators. The evaluation time must not exceed 10 days, for a book, and 5 days, for other publications specified in Clauses 2, 3 and 4, Article 2 of this Circular. Evaluation results shall be made in writing.

- Within 5 days after receiving the evaluation record, the Publication Department or provincial-level Information and Communications Department shall consider and grant the import permit for the publication already evaluated, or request in writing the publication importer to re­export or destroy the publication copies, in case of refusal to grant a permit.

b/ When the publication is a movable asset of an organization or individual for private use or a document for an international seminar or conference permitted by competent Vietnamese authorities to be held in Vietnam, and is transferred to another Vietnamese agency, organization or individual:

- Request the recipient to evaluate its contents. The evaluation record shall be made and sent to the Publication Department or provincial-level Information and Communications Department;

- Within 7 days after receiving the evaluation record, the Publication Department or provincial-level Information and Communications Department shall consider and grant an import permit. In case of refusal, it shall request in writing the organization or individual to refuse the receipt of that publication.

Article 13. Evaluation of commercial imported publications with signs of violation

Commercial imported publications with signs of violation shall be evaluated as follows:

1. When detecting a publication's signs of violation of the Publication Law and other relevant laws, the Publication Department shall request in writing the publication importer to set up an evaluation council consisting of qualified evaluators to evaluate the publication prior to import registration certification. An evaluation record shall be made and sent to the Publication Department;

2. When the importer cannot evaluate the publication content prior to import, the Publication Department shall certify the import registration with a quantity of publication copies only sufficient for content evaluation and request the importer to evaluate its contents under Point a, Clause 1 of this Article;

3. Within 10 days after receiving the evaluation record, the Publication Department shall consider and certify the import registration or issue a written refusal to certify the import registration and request the importer to re-export or destroy the publication copies used for evaluation.

Article 14. Publication exhibitions and fairs

1. Vietnamese and foreign agencies, organizations and individuals and international organizations wishing to display publications in fairs for commercial purpose shall apply for permits to organize publication fairs under Article 42 of the Publication Law, and Clauses 1 and 2, Article 19 of Decree No. 111/2005/ND-CP of August 26, 2005.

2. Foreign agencies, organizations and individuals and international organizations wishing to display publications in exhibitions for public introduction rather than for commercial purpose shall apply for permits to organize publication exhibitions under Article 42 of the Publication Law and Clauses 1 and 2, Article 19 of Decree No. 111/2005/ND-CP of August 26, 2005.

Article 15. Responsibilities of provincial-level Information and Communications Departments for suspension from operation of central publishing houses and publication printing and distribution establishments based in localities

When a central publishing house or a publication printing or distribution establishment based in a locality commits violations and is subject to operation suspension, the provincial-level Information and Communications Department shall:

1. Report such to the Minister of Information and Communications and the provincial-level People's Committee chairperson;

2. After receiving written opinions of the Minister of Information and Communications, the provincial-level Information and Communications Department shall propose the provincial-level People's Committee chairperson to consider and handle violations according to his/her competence under Point d, Clause 1, Article 6 of Decree No. 111/2005/ND-CP of August 26, 2005.

Article 16. Re-grant of permits for commercial import of publications

Within 60 days from the effective date of this Circular, commercial publication importers licensed before January 1, 2009, shall apply for new operation permits.

Article 17. Promulgation of forms

Promulgated together with this Circular are 22 forms for carrying out administrative procedures in the publication, printing and publication distribution domains (not printed herein).

Article 18. Effect

This Circular takes effect on March 15, 2010.

The Culture and Information Ministry's Circular No. 30/2006/TT-BVHTT of February 22, 2006, guiding the Government's Decree No. 111/2005/ND-CP of August 26, 2005, and the Culture and Information Minister's Decision No. 31/2006/QD-BVHTT of March 1, 2006, promulgating permit, registration certification and deposit declaration forms used in publication activities, cease to be effective on the effective date of this Circular.

In the course of implementation, any arising problems should be reported in writing to the Ministry of Information and Communications (the Publication Department) for consideration and settlement.-

 

 

FOR THE MINISTER OF
INFORMATION AND COMMUNICATIONS
DEPUTY MINISTER




Do Quy Doan

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 02/2010/TT-BTTTT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 356/QĐ-TTg ngày 03/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ

Hành chính, Thông tin-Truyền thông

văn bản mới nhất