Quyết định 19/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cung cấp, quản lý, khai thác dữ liệu phao Cospas-Sarsat và tiếp nhận, xử lý, truyền phát thông tin báo động cấp cứu Cospas-Sarsat

thuộc tính Quyết định 19/2013/QĐ-TTg

Quyết định 19/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cung cấp, quản lý, khai thác dữ liệu phao Cospas-Sarsat và tiếp nhận, xử lý, truyền phát thông tin báo động cấp cứu Cospas-Sarsat
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:19/2013/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:02/04/2013
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thông tin-Truyền thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Cho phép khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu cứu nạn miễn phí
Đây là nội dung được quy định tại Quy chế cung cấp, quản lý, khai thác dữ liệu phao Cospas-Sarsat và tiếp nhận, xử lý, truyền phát thông tin báo động cấp cứu Cospas-Sarsat được ban hành kèm theo Quyết định số 19/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 02/04/2013.
Quy chế này quy địnhh hệ thống Cospas-Sarsat là hệ thống thông tin vệ tinh toàn cầu của Tổ chức thông tin vệ tinh tìm kiếm, cứu nạn quốc tế Cospas-Sarsat và phao Cospas-Sarsat là thiết bị thuộc hệ thống này dùng để truyền phát thông tin báo động, cấp cứu và chỉ báo vị trí qua vệ tinh, trợ giúp cho hoạt động tìm kiếm, cứu nạn bao gồm các loại phao như phao EPIRB, ELT va PLB, được lắp đặt, sử dụng trên tàu biển và các công trình biển ngoài khơi; trên tàu bay và trên đất liền.
Theo đó, Chủ phao Cospas-Sarsat có trách nhiệm cung cấp cho Trung tâm điều hành thông tin vệ tinh Cospas-Sarsat của Việt Nam thông tin (VNMCC), dữ liệu về phao Cospas-Sarsat chính xác, đầy đủ và kịp thời. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm tổ chức quản lý dữ liệu phao; các ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về phao. Và các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tại Việt Nam liên quan đến hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và các cơ quan chức năng có thể sử dụng thông tin, dữ liệu phao Cospas-Sarsat miễn phí.
Để được cấp tài khoản truy cập, khai thác thông tin, dữ liệu phao Cospas-Sarsat, các tổ chức, cá nhân nêu trên cần tiến hành thủ tục đăng ký bằng cách gửi văn bản yêu cầu theo mẫu đến trung tâm VNMCC...
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013.

Xem chi tiết Quyết định19/2013/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-----------------

Số: 19/2013/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------

Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2013

 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ CUNG CẤP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC DỮ LIỆU PHAO COSPAS-SARSAT

VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, TRUYỀN PHÁT THÔNG TIN BÁO ĐỘNG CẤP CỨU COSPAS-SARSAT

 

 

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành Quy chế cung cấp, quản lý, khai thác dữ liệu phao Cospas-Sarsat và tiếp nhận, xử lý, truyền phát thông tin báo động cấp cứu Cospas-Sarsat,

 

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế cung cấp, quản lý, khai thác dữ liệu phao Cospas-Sarsat và tiếp nhận, xử lý, truyền phát thông tin báo động cấp cứu Cospas-Sarsat”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2013.

Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm, Cứu nạn;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

 

 

 

QUY CHẾ

CUNG CẤP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC DỮ LIỆU PHAO COSPAS-SARSAT VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, TRUYỀN PHÁT THÔNG TIN BÁO ĐỘNG CẤP CỨU COSPAS-SARSAT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2013/QĐ-TTg ngày 02 tháng 4 năm 2013

của Thủ tướng Chính phủ)

 

 

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về việc cung cấp, quản lý, khai thác thông tin, dữ liệu phao Cospas-Sarsat và tiếp nhận, xử lý, truyền phát thông tin báo động cấp cứu thông qua hệ thống Cospas-Sarsat.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài liên quan đến việc cung cấp, quản lý, khai thác dữ liệu phao Cospas-Sarsat và tiếp nhận, xử lý, truyền phát thông tin báo động cấp cứu Cospas-Sarsat.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tổ chức Cospas-Sarsat là Tổ chức thông tin vệ tinh tìm kiếm, cứu nạn quốc tế.

2. Hệ thống Cospas-Sarsat là hệ thống thông tin vệ tinh toàn cầu của Tổ chức Cospas-Sarsat cung cấp thông tin báo động cấp cứu và thông tin vị trí trợ giúp hoạt động tìm kiếm cứu nạn.

3. Thông tin Cospas-Sarsat là thông tin báo động cấp cứu thông qua hệ thống thông tin vệ tinh toàn cầu của Tổ chức Cospas-Sarsat.

4. Phao Cospas-Sarsat là thiết bị thuộc hệ thống Cospas-Sarsat dùng để truyền phát thông tin báo động, cấp cứu và chỉ báo vị trí qua vệ tinh, trợ giúp cho hoạt động tìm kiếm, cứu nạn; bao gồm các loại: Phao EPIRB, phao ELT và phao PLB.

5. Phao EPIRB (Emergency Position Indicating Radio Beacon) là thiết bị chỉ báo vị trí cấp cứu sử dụng sóng vô tuyến trên tần số 406Mhz, được lắp đặt, sử dụng trên tàu biển và công trình biển hoạt động ngoài khơi.

6. Phao ELT (Emergency Locator Transmitter) là thiết bị phát tín hiệu vị trí khẩn cấp sử dụng sóng vô tuyến điện trên tần số 406Mhz chuyên dùng trên tàu bay.

7. Phao PLB (Personal Locator Beacon) là thiết bị phát tín hiệu vị trí sử dụng sóng vô tuyến trên tần số 406Mhz chuyên dùng cho phương tiện, con người hoạt động trên đất liền.

8. Chủ phao Cospas-Sarsat là chủ phao EPIRB, chủ phao ELT và chủ phao PLB.

9. Chủ phao EPIRB là chủ tàu thuyền hoặc người quản lý, khai thác, sử dụng công trình biển hoạt động ngoài khơi.

10. Chủ phao ELT là chủ sở hữu tàu bay Việt Nam.

11. Chủ phao PLB là chủ phương tiện hoặc là người sử dụng phao PLB chuyên hoạt động trên đất liền.

12. Dữ liệu phao Cospas-Sarsat bao gồm các thông tin liên quan tới phao Cospas-Sarsat được cung cấp bởi chủ phao Cospas-Sarsat.

13. Vùng trách nhiệm xử lý thông tin Cospas-Sarsat của Việt Nam (Vùng VNMCC) là vùng trách nhiệm của Việt Nam trong việc truyền phát các thông tin báo động cấp cứu Cospas-Sarsat, được Tổ chức Cospas-Sarsat công bố.

14. Trung tâm VNMCC (Vietnam Mission Control Centre) là trung tâm điều hành thông tin vệ tinh Cospas-Sarsat của Việt Nam.

15. Chế độ 24/7 là chế độ hoạt động liên tục 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần.

Chương 2.

CUNG CẤP DỮ LIỆU PHAO COSPAS-SARSAT

 

Điều 4. Nghĩa vụ cung cấp dữ liệu phao Cospas-Sarsat

Chủ phao Cospas-Sarsat có trách nhiệm cung cấp cho Trung tâm VNMCC thông tin, dữ liệu về phao Cospas-Sarsat chính xác, đầy đủ và kịp thời phục vụ cho công tác tìm kiếm, cứu nạn.

Điều 5. Thủ tục cung cấp dữ liệu phao Cospas-Sarsat

1. Hồ sơ cung cấp thông tin, dữ liệu: 01 bộ hồ sơ gồm:

a) Bản khai cung cấp thông tin, dữ liệu phao Cospas-Sarsat theo mẫu quy định tại Phụ lục của Quy chế này;

b) Bản sao chụp Giấy phép sử dụng tin số theo quy định của pháp luật.

2. Cách thức nộp hồ sơ: Chủ phao Cospas-Sarsat nộp trực tiếp hoặc gửi hồ sơ tới Trung tâm VNMCC thông qua hệ thống bưu chính.

3. Trình tự nhận và xử lý hồ sơ

a) Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ: Trung tâm VNMCC nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ theo quy định và xác nhận việc cung cấp dữ liệu vào Bản khai cung cấp dữ liệu phao và gửi lại cho chủ phao Cospas-Sarsat 01 bản sao chụp;

b) Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính: Trung tâm VNMCC nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và xác nhận việc cung cấp dữ liệu vào Bản khai cung cấp dữ liệu phao và gửi lại cho chủ phao Cospas-Sarsat 01 bản sao chụp;

c) Đối với hồ sơ không đúng quy định: Trường hợp chủ phao Cospas-Sarsat nộp hồ sơ trực tiếp, Trung tâm VNMCC hướng dẫn chủ phao Cospas-Sarsat hoàn thiện hồ sơ theo quy định; trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính, chậm nhất 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trung tâm VNMCC thông báo đến chủ phao Cospas-Sarsat đề nghị bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

d) Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Trung tâm VNMCC có nghĩa vụ đưa dữ liệu phao đã được cung cấp vào cơ sở dữ liệu phao Cospas-Sarsat quốc gia và quốc tế.

Điều 6. Trách nhiệm của chủ phao Cospas-Sarsat khi có thay đổi thông tin, dữ liệu phao

1. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày có sự thay đổi, chủ phao Cospas-Sarsat có trách nhiệm cung cấp cho Trung tâm VNMCC thông tin, dữ liệu thay đổi của phao Cospas-Sarsat. Trường hợp thay đổi Giấy phép sử dụng tần số, chủ phao Cospas-Sarsat có trách nhiệm gửi kèm theo 01 bản sao chụp Giấy phép sử dụng tần số.

2. Chủ phao Cospas-Sarsat có trách nhiệm cung cấp thông tin trong trường hợp phao bị mất hoặc không sử dụng được trong thời gian 15 (mười lăm) ngày, kể từ thời điểm bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được.

3. Thông tin thay đổi về dữ liệu phao Cospas-Sarsat phải được gửi đến Trung tâm VNMCC theo mẫu quy định tại Phụ lục của Quy chế này để cập nhật, bổ sung theo quy định.

4. Trình tự tiếp nhận và xử lý hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Quy chế này.

Chương 3.

QUẢN LÝ, KHAI THÁC DỮ LIỆU PHAO COSPAS-SARSAT

 

Điều 7. Nguyên tắc quản lý, khai thác dữ liệu phao Cospas-Sarsat

1. Dữ liệu phao Cospas-Sarsat phải được quản lý tập trung, thống nhất tại Trung tâm VNMCC và bảo đảm tính sẵn sàng sử dụng theo chế độ 24/7.

2. Khi có sự thay đổi dữ liệu phao Cospas-Sarsat phải kịp thời được điều chỉnh, cập nhật.

3. Dữ liệu phao Cospas-Sarsat được khai thác theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, đảm bảo an toàn, hiệu quả vì mục đích nhân đạo.

Điều 8. Tổ chức và hoạt động của Trung tâm VNMCC

1. Trung tâm điều hành thông tin vệ tinh Cospas-Sarsat Việt Nam trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam; có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh: “Vietnam Mission Control Centre”, viết tắt là VNMCC.

2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Trung tâm VNMCC

a) Tiếp nhận dữ liệu phao Cospas-Sarsat từ chủ phao;

b) Thu nhận, xử lý, phân phối thông tin Cospas-Sarsat trợ giúp hoạt động tìm kiếm cứu nạn;

c) Phối hợp, trao đổi dữ liệu với các MCC quốc gia khác trong hệ thống Cospas-Sarsat;

d) Xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về phao Cospas-Sarsat;

đ) Cung cấp dữ liệu phao Cospas-Sarsat của Việt Nam cho Tổ chức Cospas-Sarsat và các cơ quan, tổ chức của Việt Nam có trách nhiệm về công tác tìm kiếm, cứu nạn;

e) Quản lý, vận hành cơ sở vật chất hạ tầng hệ thống Cospas-Sarsat theo quy định của pháp luật;

g) Định kỳ sáu tháng và hàng năm báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam về việc tiếp nhận, quản lý, khai thác dữ liệu phao Cospas-Sarsat và tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin Cospas-Sarsat.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của Trung tâm VNMCC.

Điều 9. Tổ chức quản lý, khai thác dữ liệu phao Cospas-Sarsat

1. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm tổ chức quản lý dữ liệu phao Cospas-Sarsat; ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về phao Cospas-Sarsat.

2. Trung tâm VNMCC thực hiện việc quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu phao Cospas-Sarsat.

3. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền của Việt Nam liên quan đến hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, chủ phao Cospas-Sarsat và cơ quan chức năng có liên quan đến hoạt động tìm kiếm, cứu nạn có quyền truy cập, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu phao Cospas-Sarsat.

4. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu phao Cospas-Sarsat của tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 3 Điều này không phải trả tiền.

5. Thủ tục đăng ký truy cập, khai thác thông tin, dữ liệu phao Cospas-Sarsat: Tổ chức, cá nhân đăng ký bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục của Quy chế này và gửi trực tiếp hoặc gửi cho Trung tâm VNMCC thông qua hệ thống bưu chính để được cấp tài khoản truy cập, khai thác dữ liệu phao Cospas-Sarsat.

Chương 4.

TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ TRUYỀN PHÁT THÔNG TIN COSPAS-SARSAT

 

Điều 10. Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin Cospas-Sarsat

Thông tin Cospas-Sarsat phải được tiếp nhận, xử lý và truyền phát kịp thời, chính xác, tới các tổ chức phối hợp tìm kiếm cứu nạn theo quy định của Tổ chức Cospas-Sarsat.

Điều 11. Quy trình tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin Cospas-Sarsat

1. Đối với thông tin tiếp nhận trong vùng trách nhiệm VNMCC: Trung tâm VNMCC xử lý thông tin báo động cấp cứu từ phao Cospas-Sarsat qua hệ thống Cospas-Sarsat; phân tích, xác minh và truyền phát thông tin tới các tổ chức liên quan dưới đây:

a) Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam, đối với thông tin Cospas-Sarsat từ phao EPIRB;

b) Trung tâm Khẩn nguy tìm kiếm, cứu nạn hàng không, đối với thông tin Cospas-Sarsat từ phao ELT;

c) Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm, cứu nạn đối với thông tin Cospas-Sarsat từ phao PLB;

d) Các tổ chức có thẩm quyền liên quan khác đối với các thông tin báo động, cấp cứu tiếp nhận từ phao Cospas-Sarsat.

2. Các tổ chức quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này có nghĩa vụ xác minh thông tin và chỉ đạo, tổ chức các hoạt động tìm kiếm cứu nạn cần thiết theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm báo cáo

a) Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam ngay sau khi nhận được thông tin báo động, cấp cứu Cospas-Sarsat từ phao EPIRB;

b) Trung tâm Khẩn nguy tìm kiếm, cứu nạn hàng không có trách nhiệm báo cáo Cục Hàng không Việt Nam ngay sau khi nhận được thông tin báo động, cấp cứu Cospas-Sarsat từ phao ELT.

4. Đối với thông tin báo động cấp cứu từ phao Cospas-Sarsat tiếp nhận ngoài vùng trách nhiệm VNMCC: Trung tâm VNMCC thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên.

Chương 5.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 12. Trách nhiệm thực hiện

1. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm:

a) Quy định chi tiết việc đăng ký phao Cospas-Sarsat;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức quản lý việc sử dụng tần số của các phao Cospas-Sarsat tại Việt Nam theo quy định của pháp luật./.

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC MỘT SỐ MẪU BẢN KHAI CUNG CẤP DỮ LIỆU PHAO COSPAS-SARSAT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2013/QĐ-TTg ngày 02 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)

1. Mẫu số 01: Bản khai đăng ký dữ liệu phao EPIRB.

2. Mẫu số 02: Bản khai đăng ký dữ liệu phao PLB.

3. Mẫu số 03: Bản khai đăng ký dữ liệu phao ELT.

4. Mẫu số 04: Giấy đề nghị truy cập cơ sở dữ liệu đăng ký phao Cosspas-Sarsat

 

 

 

Mẫu số 01

BẢN KHAI DỮ LIỆU PHAO EPIRB
(EPIRB Data Declaration)

 

Thông tin EPIRB (EPIRB Information)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(15 ký tự ID (15 Digit Character ID))

□ Loại 1 (Phát tự động hoặc thủ công)
(Category 1) (Automatic/Manual Activation)

□ Loại 2 (Phát thủ công)
(Category 2) (Manual Activation)

Nhà sản xuất EPIRB (EPIRB Manufacturer): …………………………………………………………….

Mẫu (Model): ………………………………… Số Serial (Serial No.): …………………………………..

Thiết bị định vị phụ trợ (Homing Beacon Device):

□ 121.5 MHz

□ SART

 

□ Không có (None)

Khác (Other): …………

Thông tin khác (Other Information): ……………………………………………………………………….

Dữ liệu phao EPIRB (EPIRB’S data)

□ Cung cấp mới (New Supply)  □ Thay đổi thông tin EPIRB hoặc chủ tàu (Change of EPIRB Information or Ship Owner Information)

Thông tin về chủ sở hữu phao (EPIRB - Owner Information)

Tên (Name): …………………………………………………………………………………………………

Tên giao dịch quốc tế (International Name): …………………………………………………………….

Địa chỉ (Address):………………………………….… Tỉnh/ Thành phố (Province/City):……………..

Mã bưu điện (Postal Code):………………………….. Nước (Country):............................................

Điện thoại (Phone); Cơ quan (Office) ………………………….. Nhà riêng (Home):...........................

Fax (Fax No): …………………………… Email (E-mail): ………………………………………………..

Thông tin về tàu/Công trình biển ngoài khơi (Vessel’s/Offshore Installation Information)

Tên tàu/Công trình biển ngoài khơi (Name of vessel/Offshore Installation):..... Hô hiệu (Call Sign):…

Số MMSI (MMSI Number): …………………………………………………………………………………   

Loại tàu (Type of vessel):

□ Tàu cá (Fishing)

□ Tàu hàng (Cargo)

□ Tàu kéo (Tug)

 

□ Tàu dầu (Tanker)

Khác (Other): ……………………………..

Màu thân tàu (Vessel Color): …………………………………….. Chiều dài (Length):………………..

Thiết bị vô tuyến (Radio Equipment): □ VHF □ MF □ HF □ NAVTEX       Khác (Other):....................

Số INMARSAT (INMARSAT No.): …………………………… Số IMO (IMO Number.):.......................

Số thuyền viên và hành khách (Number Of Crew And Passengers): ………. Trọng tải (DWT):..........

Thông tin khác (Other Information): ……………………………………………………………………….

Thông tin liên hệ trong trường hợp khẩn cấp 24h (24- hour Emergency Contact Information):

 

Đầu mối chính
(Primary Emergency Contact)

Đầu mối dự phòng
(Alternative Emergency Contact)

Tên (Name)

 

 

Điện thoại cơ quan (Work Phone)

 

 

Điện thoại nhà riêng (Home Phone)

 

 

Di động (Mobile No.)

 

 

Fax (Fax No.)

 

 

Email (Email Address)

 

 

 

 

 

 

 

....... ngày ... tháng ... năm........
(Date ...................................)
Cơ quan xác nhận
(Certified by Agency)




Ký và đóng dấu
(Sign and Seal)

Chúng tôi cam kết thông tin cung cấp trên là hoàn toàn chính xác.
(We guarantee the correctness of the above mentioned declaration)
........ ngày ..... tháng ..... năm ......
(Date ................................)
Tổ chức, cá nhân cung cấp dữ liệu
(Organizations, Individuals to Provide Data)



Ký và đóng dấu
(Sign and Seal)

                                               

 

 

Mẫu số 02

BẢN KHAI DỮ LIỆU PHAO PLB
(PLB Data Declaration)

 

Thông tin PLB (PLB Information)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(15 ký tự ID (15 Digit Character ID))

Nhà sản xuất PLB (PLB Manufacturer): …………………………………………………………….

Mẫu (Model): ………………………………… Số Serial (Serial No.): …………………………………..

Dữ liệu phao PLB (PLB data)

□ Cung cấp mới (New Supply)

□ Thay đổi thông tin PLB hoặc chủ phao (Change of PLB Information or Owners Information)

Thông tin về chủ sở hữu (PLB - Owner Information)

Tên (Name): …………………………………………………………………………………………………

Địa chỉ (Address):………………………………….… Tỉnh/ Thành phố (Province/City):……………..

Mã bưu điện (Postal Code):………………………….. Nước (Country):............................................

Điện thoại công ty (Work Phone):………………………….................................................................

Điện thoại nhà riêng (Home Phone):............................................................................................

Fax (Fax No.): ……………………................. Email (E-mail address): …………………………………

Thông tin sử dụng (Use Information)

Mục đích (Usage): □ Phương tiện trên đất liền (Land Vehicle)         □ Du thuyền (Boating)

□ Tàu cá (Fishing)

□ Tàu bay (Aircraft)

Khác (Other):..................................

Thông tin bổ sung (Additional Information): .....................................................................................

.........................................................................................................................................................

Thông tin liên hệ trong trường hợp khẩn cấp 24h (24-hour Emergency Contact Information):

 

Đầu mối chính
(Primary Emergency Contact)

Đầu mối dự phòng
(Alternative Emergency Contact)

Tên (Name)

 

 

Điện thoại công ty (Work Phone)

 

 

Điện thoại nhà riêng (Home Phone)

 

 

Di động (Mobile)

 

 

Fax (Fax No.)

 

 

Email (Email Address)

 

 

 

 

....... ngày ... tháng ... năm........
(Date ...................................)
Cơ quan xác nhận
(Certified by Agency)




Ký và đóng dấu
(Sign and Seal)

Chúng tôi cam kết thông tin cung cấp trên là hoàn toàn chính xác.
(We guarantee the correctness of the above mentioned declaration)
........ ngày ..... tháng ..... năm ......
(Date ................................)
Tổ chức, cá nhân cung cấp dữ liệu
(Organizations, Individuals to Provide Data)



Ký và đóng dấu
(Sign and Seal)

                                     

 

 

 

Mẫu số 03

BẢN KHAI DỮ LIỆU PHAO ELT
(ELT Data Declaration)

 

Thông tin ELT (ELT Information)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(15 ký tự ID (15 Digit Character ID))

□ Loại 1 (Phát tự động hoặc thủ công)
(Category 1) (Automatic/Manual Activation)

□ Loại 2 (Phát thủ công)
(Category 2) (Manual Activation)

Nhà sản xuất ELT (ELT Manufacturer): …………………………………………………………….

Mẫu (Model): ………………………………… Số Serial (Serial No.): …………………………………..

Dữ liệu phao ELT (ELT’S Data)

□ Cung cấp mới (New Supply)  □ Thay đổi thông tin ELT hoặc chủ tàu (Change of ELT Information or Ship Owner Information)

Thông tin về chủ sở hữu phao (ELT - Owner Information)

Tên (Name): …………………………………………………………………………………………………

Tên giao dịch quốc tế (International Name): …………………………………………………………….

Địa chỉ (Address):………………………………….… Tỉnh/ Thành phố (Province/City):……………..

Mã bưu điện (Postal Code):………………………….. Nước (Country):............................................

Điện thoại công ty (Work Phone): …………….. Điện thoại nhà riêng (Home Phone):.......................

Fax (Fax No): ……………………… Email (E-mail Address): …………………………………………..

Thông tin về tàu bay (Aircraft Information)

Tên tàu bay (Name): .................................................................................................................

Nhà sản xuất (Aircraft Manufacturer):..........................................................................................

Nhà khai thác (Aircraft Operating Agency):..................................................................................

Số đăng ký (Aircraft Registration Number): ................................................................................

Màu tàu bay (Color): …………. Mẫu (model):……………..Lượng ghế ngồi (Seating Capacity):.........

Loại tàu bay (Type): □ Trực thăng (Helicopter)  □ Động cơ đơn cánh quạt (Single-engine Propeller)

□ Động cơ đơn phản lực (Single-engine Jet) □ Động cơ đa cánh quạt (Multi-engine Propeller)

□ Động cơ đa phản lực (Multi-engine Jet)                     □ Khác (Other)

Thiết bị vô tuyến (Radio Equipment)  □ VHF □ MF □ HF    Khác (Other):........................................

Thông tin khác (Other information): ……………………………………………………………………….

Thông tin liên hệ trong trường hợp khẩn cấp 24h (24- hour Emergency Contact Information):

 

Đầu mối chính
(Primary Emergency Contact)

Đầu mối dự phòng
(Alternative Emergency Contact)

Tên (Name)

 

 

Điện thoại công ty (Work Phone)

 

 

Điện thoại nhà riêng (Home Phone)

 

 

Di động (Mobile No.)

 

 

Fax (Fax No.)

 

 

Email (Email Address)

 

 

 

 

 

 

 

....... ngày ... tháng ... năm........
(Date ...................................)
Cơ quan xác nhận
(Certified by Agency)




Ký và đóng dấu
(Sign and Seal)

Chúng tôi cam kết thông tin cung cấp trên là hoàn toàn chính xác.
(We guarantee the correctness of the above mentioned declaration)
........ ngày ..... tháng ..... năm ......
(Date ................................)
Tổ chức, cá nhân cung cấp dữ liệu
(Organizations, Individuals to Provide Data)



Ký và đóng dấu
(Sign and Seal)

                                     

 

 

Mẫu số 04

GIẤY ĐỀ NGHỊ TRUY CẬP CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐĂNG KÝ
PHAO COSPAS-SARSAT
(Request for Accessing Cospas-Sarsat Beacon Registration Database)

 

 

Kính gửi: ………………..
(To) .......................

 

1. Thông tin đơn vị đề nghị (Information Of The Requestor)

Tên (Name):

…………………………………………………………………………………

Địa chỉ (Address):

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Điện thoại (Tel No.):

………………………

 …..…………………..

Fax (Facsimile No.):

…………………………

…………………………

Email (Email Address):

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Đầu mối liên hệ
(Contact Point):

Tên người liên hệ (Name of Contact Person):

…………………………………………….

Bộ phận (Department):

…………………………………………….

…………………………………………..

Điện thoại (Tel):

…………………………………………..

Email (Email Address):

…………………………………………….

         

2. Mục đích sử dụng (Purpose of Use):

Phục vụ Tìm kiếm Cứu nạn
(For Search and Rescue)

Phục vụ quản lý phương tiện mang Phao Cospas-Sarsat (For management On Fleet Carring Cospas-Sarsat Beacon)

Phục vụ đăng kiểm (For Registration)

 

Khác (Other): ……………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………

3. Thời hạn sử dụng (Duration of Use):

Từ (From): ………………………………………… Đến (To): …………………………….

Đề nghị Quý Cơ quan cấp tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu đăng ký phao Cospas-Sarsat.
(You are kindly requested to provide us with account for accessing Cospas-Sarsat Beacon Registration Database).

 

 

……. ngày …….. tháng …… năm ……
(Date ……………..)




Ký và đóng dấu
(Sign and Seal)

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER 

Decision No. 19/2013/QD-TTg dated April 02, 2013 of the Prime Minister issuing the regulation on supply, management, use of Cospas-Sarat Beacon data and receipt, handling and transmission of Cospas-Sarat emergency alert information

Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Maritime Code of Vietnam dated June 14, 2005;

Pursuant to the Law on Civil Aviation dated June 29, 2006;

Pursuant to the Law on Radio Frequencies dated December 25, 2001;

At the proposal of the Minister of Transport;

The Prime Minister issues the Decision issuing the regulation on supply, management, use of Cospas-Sarat Beacon data and receipt, handling and transmission of Cospas-Sarat emergency alert information.

Article 1.To promulgate together this Decision “the Regulation on supply, management, use of cospas-sarsat beacon data and receipt, handling, transmittance of the cospas-sarsat emergency alert information”.

Article 2.This circular takes effect on June 01, 2013.

Article 3.The Minister, Heads of ministerial-level agencies, Heads of government-attached agencies, the Presidents of People’s Committees of central-affiliated cities and provinces and relevant agencies, organizations and individuals shall implement this Decision.

The Prime Minister

Nguyen Tan Dung

 

REGULATION

ON SUPPLY, MANAGEMENT, USE OF COSPAS-SARSAT BEACON DATA AND RECEIPT, HANDLING, TRANSMITTANCE OF THE COSPAS-SARSAT EMERGENCY ALERT INFORMATION
(Issued with the Decision No. 19/2013/QD-TTg, of April 02, 2013 of the Prime Minister)

Chapter 1.

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Regulation provides for the supply, management and use of cospas-sarsat beacon data as well as receipt, handling and transmitting of the emergency alert information through the cospas-sarsat system.

Article 2. Subjects of application

This Regulation applies to foreign and Vietnamese organizations and individuals related to the supply, management and use of cospas-sarsat beacon data as well as receipt, handling and transmitting of the cospas-sarsat emergency alert information.

Article 3. Term interpretations

In this Regulation, the following terms are construed as follows:

1. Cospas-Sarsat organization means international organization of satellite information for search and rescue.

2. Cospas-Sarsat system means a global satellite information system of the Cospas-Sarsat organization, supplying emergency alert information and position information to assist activities of search and rescue.

3. Cospas-Sarsat information means emergency alert information performed through the global satellite information system of the Cospas-Sarsat organization.

4. Cospas-Sarsat beacon means a device of the Cospas-Sarsat system used for transmittance of emergency alert information and position instruction and notification through satellite, assist activities of search, rescue; including types: EPIRB, ELT and PLB.

5. EPIRB (Emergency Position Indicating Radio Beacon) means device instructing and notifying the emergency position, it uses the radio wave on the frequency of 406 MHz, installed and used on the sea ships and sea construction works operating offshore.

6. ELT (Emergency Locator Transmitter) means the device transmitting signals of emergency position; it uses the electric radio wave on the frequency of 406 MHz, in specialized use for airplane.

7. PLB (Personal Locator Beacon) means the device transmitting signals of position; it uses the radio wave on the frequency of 406 MHz, specialized in use for means and people operating on the land.

8. Cospas-Sarsat beacon owners include EPIRB owners, ELT owners and PLB owners.

9. EPIRB owners mean owners of ships or managers, users of sea construction works operating offshore.

10. ELT owners mean owners of Vietnamese airplanes.

11. PLB owners mean owners of means or user of PLB specialized in operation on the land.

12. Cospas-Sarsat beacon data includes information related to Cospas-Sarsat beacons supplied by Cospas-Sarsat owners.

13. Area in mission of handling the Cospas-Sarsat information of Vietnam (VNMCC) means the mission area of Vietnam in transmittance of Cospas-Sarsat emergency alert information; it is announced by the Cospas-Sarsat organization.

14. The VNMCC (Vietnam Mission Control Centre) means centre controlling Cospas-Sarsat satellite information of Vietnam.

15. The regime 24/7 means the regime of continuos operation of 24 hours in day and 07 days in a week.

Chapter 2.

PROVISION OF COSPAS-SARSAT BEACON DATA

Article 4. Obligation of cospas-sarsat beacon data provision

Cospas-Sarsat beacon owner shall exactly, fully and timely provide Cospas-Sarsat beacon information and data for the VNMCC in order to serve for search and rescue.

Article 5. Procedures for cospas-sarsat beacon data provision

1. Dossier of information and data provision: 01 set of dossier includes:

a. Declaration of Cospas-Sarsat beacon information and data provision in according to the form in Annex of this Regulation;

b. Copy of permit for digital information use as prescribed by law.

2. Method of filing dossier: Cospas-Sarsat beacon owner may directly file or send dossier via the postal system to the VNMCC.

3. Process of receipt and handling of dossier

a. Case of directly filing dossier: The VNMCC shall receive dossier, inspect dossier in accordance with regulation and confirm the data provision in the declaration of beacon data provision and send back 01 copy for Cospas-Sarsat beacon owner;

b. Case of sending dossier via the postal system: The VNMCC shall receive dossier, inspect dossier in accordance with regulation and confirm the data provision in the declaration of beacon data provision and send back 01 copy for Cospas-Sarsat beacon owner;

c. For dossier improper with regulation: In case Cospas-Sarsat bouy owner directly submits dossier, the VNMCC shall guide the applicant to complete dossier in accordance with law; in case dossier is sent via the postal system, within 02 (two) working days after receiving dossier, the VNMCC shall notify to the applicant for supplementation and completion of dossier;

d. Within 05 (five) working days after receiving a valid dossier, the VNMCC shall put the provided beacon data into the international and national Cospas-Sarsat the database.

Article 6. Duties of the Cospas-Sarsat beacon owners

1. Within 30 (thirty) days, after change arising, the Cospas-Sarsat beacon owner shall provide changed information and data of Cospas-Sarsat beacon for the VNMCC. In case of changing the permit of frequency use, the Cospas-Sarsat beacon owner shall send together with 01 copy of the frequency use permit.

2. The Cospas-Sarsat beacon owner shall supply information when the buoy is lost or unusable within 15 (fifteen) days, after buoy is lost or corrupted and unusable.

3. Information of Cospas-Sarsat buoy data’s changes must be sent to the VNMCC according to the form specified in Annex of this Regulation for updating and supplementation in accordance with regulation.

4. The order of receipt and handling of dossier as prescribed in clause 3 Article 5 of this Regulation.

Chapter 3.

MANAGEMENT, USE OF COSPAS-SARSAT BEACON DATA

Article 7. Principle of management and use of Cospas-Sarsat beacon data

1. The Cospas-Sarsat beacon data must be managed concentratedly and uniformly at the VNMCC and the availability for use of data in accordance with the regime 24/7 must be assured.

2. When has change of Cospas-Sarsat beacon data, it must be timely adjusted and updated.

3. The Cospas-Sarsat beacon data is used in accordance with law of Vietnam and International treaties, of which Vietnam is a member, ensure safety and effectiveness for the humanitarian purpose.

Article 8. VNMCC’s organization and operation

1. The Centre of Cospas-Sarsat satellite information control of Vietnam is affiliated the Vietnam Maritime Administration; with English name is “Vietnam Mission Control Centre”, abbreviated as VNMCC.

2. Basic functions and tasks of the VNMCC

a. Receiving Cospas-Sarsat beacon data from beacon owners;

b. Receiving, handling and distributing the Cospas-Sarsat information to assist activities of search and rescue;

c. Coordinating, exchanging data with MCCs of other countries in the Cospas-Sarsat search;

d. Formulating, managing and using the national Cospas-Sarsat beacon data;

dd. Supplying the Cospas-Sarsat beacon data of Vietnam for Cospas-Sarsat organization and agencies, organizations of Vietnam which are responsible for search and rescue.

e. Managing, operating the material facilities of the Cospas-Sarsat system in accordance with law;

g) Biannually and annually, reporting the receipt, management and use of Cospas-Sarsat beacon data and the receipt, handling and transmittance of Cospas-Sarsat information for Vietnam Maritime Administration.

3. The Minister of Transport shall specify organization and operation of the VNMCC.

Article 9. Management and use of Cospas-Sarsat beacon data

1. The Vietnam Maritime Administration shall hold management of Cospas-Sarsat beacon data; apply information technology in formulation, management and use of the national Cospas-Sarsat beacon data.

2. The VNMCC shall perform management, opeartion and use of Cospas-Sarsat beacon data.

3. Vietnamese competent organizations and individuals relating to activities of search and rescue, Cospas-Sarsat beacon owners and functional agencies relating to activities of search and rescue have right to access, use the Cospas-Sarsat beacon information and data.

4. The use of Cospas-Sarsat beacon information and data of organizations and individuals specified in clause 3 of this Article is free of charge.

5. Procedures for register to access and use of Cospas-Sarsat beacon information and data: Organizations and individuals may register in writing made according to the form set in Annex of this Regulation and send directly or via the postal system to the VNMCC for issuance of account to access and use Cospas-Sarsat beacon data.

Chapter 4.

THE RECEIPT, HANDLING AND TRANSMITTANCE OF COSPAS-SARSAT INFORMATION

Article 10. The principle of receipt, handling and transmittance of Cospas-Sarsat information

The Cospas-Sarsat information must be received, handled and transmitted timely, exactly to organizations in coordination for search and rescue as prescribed by the Cospas-Sarsat organization.

Article 11. The process of receipt, handling and transmittance of Cospas-Sarsat information

1. For information that is received in mission area of VNMCC: The VNMCC shall handle the emergency alert information from Cospas-Sarsat beacon through the Cospas-Sarsat system; analyze, verify and transmit information to the relevant organizations below:

a. The Vietnam maritime search and rescue coordination center, for Cospas-Sarsat information from EPIRB;

b. The aviation search and rescue emergency centre, for Cospas-Sarsat information from ELT;

c. The National Committee of search and rescue for Cospas-Sarsat information from PLB;

d. Other relevant competent organizations for alert and rescue information received from Cospas-Sarsat beacon.

2. Organizations specified in point a, point b and point c clause 1 of this Article shall verify information and direct, organize the necessary activities of search and rescue under their jurisdiction and regulations of law.

3. The report responsibility

a. The Vietnam maritime search and rescue coordination center shall report to Vietnam Maritime Administration as soon as receiving the Cospas-Sarsat alert and rescue information from EPIRB;

b. The Vietnam aviation search and rescue emergency center shall report to Civil Aviation Authority of Vietnam as soon as receiving the Cospas-Sarsat alert and rescue information from ELT.

4. For alert and rescue information from Cospas-Sarsat beacon that is received at outside of mission area of VNMCC: The VNMCC shall comply with relevant International treaties of which Vietnam is a member.

Chapter 5.

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

Article 12. The implementation responsibility

1. The Ministry of Transport shall:

a. Specify in details for register of Cospas-Sarsat beacon;

b. Assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Information and Communications and relevant ministries and sectors in this Regulation’s implementation.

2. The Ministry of Information and Communications shall manage the use of Cospas-Sarsat beacon’s frequency in Vietnam as prescribed by law.

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decision 19/2013/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 356/QĐ-TTg ngày 03/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ

Hành chính, Thông tin-Truyền thông

Quyết định 289/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành mức chi hỗ trợ trưng bày, giới thiệu, bảo quản, phục vụ người đọc và báo cáo tình hình phục vụ người đọc đối với xuất bản phẩm, ấn phẩm truyền thông thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 - 2015 tại các điểm Bưu điện- văn hóa xã

Thông tin-Truyền thông

văn bản mới nhất