Thông tư 26/2015/TT-BCT thi đua, khen thưởng trong ngành công thương

thuộc tính Thông tư 26/2015/TT-BCT

Thông tư 26/2015/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc quy định chi tiết thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành công thương
Cơ quan ban hành: Bộ Công Thương
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:26/2015/TT-BCT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Vũ Huy Hoàng
Ngày ban hành:17/08/2015
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
Số: 26/2015/TT-BCT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------
Hà Nội, ngày 17 tháng 08 năm 2015
 
 
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
 TRONG NGÀNH CÔNG THƯƠNG
 
 
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 (dưới đây gọi tắt là Luật Thi đua, Khen thưởng);
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP); Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 39/2012/NĐ-CP) và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 65/2014/NĐ-CP);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng;
Bộ trưởng Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương.
 
 
 
 
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
 
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương, bao gồm: hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua; danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định trao tặng, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp; quỹ thi đua, khen thưởng và xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng thi đua
Đối tượng thi đua áp dụng theo Thông tư này, bao gồm: cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong biên chế, hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là cá nhân); các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương, Sở Công Thương, các doanh nghiệp thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là tập thể).
2. Đối tượng khen thưởng
a) Các đối tượng quy định tại khoản 1 của Điều này;
b) Cá nhân và tập thể có hoạt động liên quan đến lĩnh vực Công Thương ở các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, ban, ngành và địa phương;
c) Cá nhân, tập thể người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích góp phần xây dựng, bảo vệ và phát triển ngành Công Thương Việt Nam.
Điều 3. Mục tiêu thi đua, khen thưởng
Công tác thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực, động viên, khuyến khích và tôn vinh các tập thể, cá nhân hăng hái thi đua lao động sáng tạo, vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp phát triển của ngành Công Thương.
Điều 4. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua
a) Tự nguyện, tự giác, công khai; đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển;
b) Xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả phong trào thi đua;
c) Cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua phải đăng ký thi đua, xác định mục tiêu thi đua, tiêu chí thi đua. Những cá nhân, tập thể không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng
a) Chính xác, công khai, dân chủ, công bằng và kịp thời trên cơ sở đánh giá đúng hiệu quả công tác của các tập thể, cá nhân; coi trọng chất lượng theo tiêu chuẩn, không gò ép để đạt số lượng; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng mức cao hơn; chú trọng khen thưởng cá nhân là người trực tiếp lao động, công tác và cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, công tác;
b) Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo;
c) Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo, quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có quá trình cống hiến được giảm 03 năm so với quy định chung. Đối với khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng;
d) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được;
đ) Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
e) Kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất;
g) Thời gian để đề nghị khen thưởng cho lần tiếp theo được tính từ khi có quyết định khen thưởng lần trước.
Điều 5. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Bộ trưởng phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn ngành Công Thương. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng về nội dung thi đua và tổ chức phong trào thi đua.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong cơ quan, đơn vị mình quản lý.
3. Các tổ chức đoàn thể thuộc cơ quan, đơn vị cần phối hợp chặt chẽ với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cùng cấp chỉ đạo tổ chức phát động và duy trì thường xuyên phong trào thi đua, nhân rộng các phong trào thi đua và các gương điển hình tiên tiến trong phạm vi cơ quan, đơn vị; chủ động phát hiện, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 6. Trách nhiệm các cơ quan báo chí của ngành
Các báo, tạp chí của ngành Công Thương có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, cổ động các phong trào thi đua; phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương.
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng
1. Cá nhân được tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng được cấp Bằng khen, Giấy khen, Giấy chứng nhận và tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định; có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng Bằng khen, Giấy khen, Giấy chứng nhận, hiện vật khen thưởng; được xét nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định; ưu tiên cử đi nghiên cứu học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn ở trong và ngoài nước; các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng là một trong những căn cứ để đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ hàng năm.
2. Tập thể được tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng được cấp Bằng khen, Giấy khen, Giấy chứng nhận và tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định; có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng Bằng khen, Giấy khen, Giấy chứng nhận hoặc hiện vật khen thưởng trên các văn bản tài liệu chính thức của cơ quan, đơn vị.
3. Tập thể, cá nhân được công nhận các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng có trách nhiệm phát huy thành tích đã đạt được tiếp tục phấn đấu để lập thành tích và danh hiệu thi đua cao hơn; bảo quản các hiện vật khen thưởng. Nghiêm cấm các hành vi mua, bán, cho thuê, cho mượn, tặng hoặc cho hiện vật khen thưởng dưới mọi hình thức.
 
Chương II
HÌNH THỨC, NỘI DUNG TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA DANH HIỆU THI ĐUA
VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
 
Điều 8. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.
2. Thi đua theo đợt, theo chuyên đề được tổ chức nhằm thực hiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất trong một thời gian nhất định, hoặc giải quyết những công việc khó khăn, phức tạp, những việc còn yếu kém, tồn đọng.
a) Ngành Công Thương tổ chức phát động thi đua theo đợt, theo chuyên đề nhằm phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm được Nhà nước giao.
b) Các cơ quan, đơn vị trong ngành tổ chức phát động thi đua lập thành tích chào mừng Ngày truyền thống của ngành, cơ quan, đơn vị, kỷ niệm ngày thành lập ngành, cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, đề ra các chỉ tiêu, khẩu hiệu, nội dung thi đua và thời hạn thi đua. Việc xác định nội dung và tiêu chí thi đua phải khoa học, phù hợp với thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị và có tính khả thi.
2. Xác định biện pháp tổ chức phong trào thi đua; có hình thức tổ chức phát động phong trào thi đua phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm.
3. Phát động, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua; có kế hoạch triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quy trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm làm tốt cho các đối tượng tham gia thi đua.
4. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua. Đối với các đợt thi đua dài ngày (thời gian từ một năm trở lên), các cơ quan, đơn vị phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc các đợt thi đua ngắn ngày (thời gian dưới một năm) hoặc từng đợt phải tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả; công khai lựa chọn, bình xét, biểu dương, khen thưởng những cá nhân, tập thể đạt thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua. Tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến trong cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Đăng ký danh hiệu thi đua
Hàng năm, chậm nhất ngày 15 tháng 3, các cơ quan, đơn vị tổ chức cho cá nhân, tập thể đăng ký phấn đấu thực hiện các phong trào thi đua, các chỉ tiêu thi đua, các danh hiệu thi đua và gửi bản đăng ký thi đua (theo mẫu số 1a và 1b Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này) về Bộ để theo dõi, làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua.
Điều 11. Danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân
a) Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
b) Chiến sĩ thi đua cấp Bộ;
c) Chiến sĩ thi đua cơ sở;
d) Lao động tiên tiến.
2. Đối với tập thể
a) Cờ thi đua của Chính phủ;
b) Cờ thi đua của Bộ;
c) Tập thể lao động xuất sắc;
d) Tập thể lao động tiên tiến.
Điều 12. Tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu thi đua đối với cá nhân
1. Cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có 02 (hai) lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”;
b) Có sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học đạt hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc và được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, Hội đồng Khoa học cấp Bộ xem xét, công nhận.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, Hội đồng khoa học cấp Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, Hội đồng khoa học cấp Bộ do Bộ trưởng quyết định thành lập và làm việc theo Quy chế hoạt động của Hội đồng.
Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ” lần thứ hai.
2. Cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ” phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong số những cá nhân có 03 (ba) lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học của cá nhân có tác dụng ảnh hưởng trong ngành Công Thương.
Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ” là năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba.
3. Cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Là Lao động tiên tiến;
b) Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị công nhận.
Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét công nhận. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập và làm việc theo Quy chế hoạt động của Hội đồng.
Việc xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tiến hành thường xuyên hàng năm, thực hiện với tỷ lệ bình bầu không quá 15% số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013.
Cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 (một) năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 (một) năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 (sáu) tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).
Trường hợp được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định (có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái).
Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với một trong các trường hợp: Mới tuyển dụng dưới 10 (mười) tháng, nghỉ từ 40 (bốn mươi) ngày làm việc trở lên, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Điều 13. Tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu thi đua đối với tập thể
1. Tập thể đạt danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 25 của Luật Thi đua, Khen thưởng; Khoản 7, Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 6 của Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
Tập thể được xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ phải là tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất được xét chọn không quá 20% trong số những tập thể được xét tặng “Cờ thi đua của Bộ”.
Việc xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được tiến hành hàng năm vào dịp tổng kết công tác năm của Bộ (đối với các cơ sở đào tạo được xét tặng vào dịp kết thúc năm học).
Hàng năm, trên cơ sở đăng ký thi đua với Chính phủ (qua Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương), Bộ Công Thương phân bổ số lượng Cờ cho các cơ quan, đơn vị trong ngành.
2. Tập thể đạt danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ” phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là những tập thể tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong ngành Công Thương học tập;
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Việc xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Bộ được tiến hành hàng năm vào dịp tổng kết công tác năm của Bộ (đối với các cơ sở đào tạo được xét tặng vào dịp kết thúc năm học). Hàng năm, Bộ có văn bản hướng dẫn cụ thể về phân bổ số lượng Cờ thi đua của Bộ cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, các đơn vị trong ngành Công Thương đăng ký Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của Bộ với Vụ Thi đua - Khen thưởng.
3. Tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” phải là tập thể tiêu biểu, được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, theo tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Điều 27 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
4. Tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 1, Điều 28 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Đối với các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ một năm (12 tháng) trở lên mới bình xét danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.
 
Chương III
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG, TIÊU CHUẨN CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
 
Điều 14. Các loại hình khen thưởng
1. Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng năm hoặc thực hiện kế hoạch nhiều năm.
2. Khen thưởng theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong công tác sau khi kết thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ trưởng đơn vị phát động gắn với thực hiện nhiệm vụ công tác của đơn vị.
3. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân hoặc của Nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận).
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc ngành Công Thương), có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
5. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích, có đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển ngành Công Thương.
Điều 15. Hình thức khen thưởng
1. Hình thức khen thưởng của Nhà nước:
Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hình thức khen thưởng của Bộ”:
a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”;
b) Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công Thương;
c) Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
3. Hình thức khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân:
Giấy khen.
Điều 16. Tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng
1. Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 20; Khoản 1, 4 Điều 21; Điều 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 42, 43, 44, 45, 46, 47 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; từ Điều 7 đến Điều 23 của Nghị định số 65/2014/NĐ-CP và Nghị định số 123/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam” thực hiện theo Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam” ban hành kèm theo Quyết định số 46/2008/QĐ-BCT ngày 17 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Thông tư số 08/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính tại Quyết định số 46/2008/QĐ-BCT.
3. Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công Thương thực hiện theo Quy chế xét tặng Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công Thương ban hành kèm theo Quyết định số 38/2008/QĐ-BCT ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
4. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương tặng thưởng đối với cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập thành tích xuất sắc, được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ Công Thương phát động;
b) Lập thành tích đột xuất đặc biệt xuất sắc;
c) Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc Bộ;
d) 02 (hai) năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 (hai) sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở;
đ) Có quá trình công tác, có nhiều cống hiến đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Công Thương được xét tặng nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập ngành, cơ quan, đơn vị hoặc trước khi nghỉ chế độ hưu trí;
e) Các trường hợp khác Bộ trưởng xem xét, quyết định.
5. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương tặng thưởng đối với tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập thành tích xuất sắc, tiêu biểu được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ Công Thương phát động;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc ngành Công Thương;
c) 02 (hai) năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
Việc xét tặng khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị, các tập thể nhỏ thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ lập được thành tích đột xuất, đặc biệt xuất sắc hoặc có thành tích xây dựng và phát triển cơ quan, đơn vị nhân dịp cơ quan, đơn vị kỷ niệm ngày thành lập được thực hiện vào dịp tổng kết công tác cuối năm của Bộ.
6. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân
Thực hiện theo quy định tại Khoản 42, Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013.
7. Thi đua theo đợt, theo chuyên đề có thể tổ chức với quy mô rộng lớn trong phạm vi một đơn vị, một địa phương, một ngành, một Bộ
a) Khi tiến hành sơ kết, tổng kết thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề, chủ yếu thực hiện hình thức khen thưởng của cấp phát động thi đua (Giấy khen, Bằng khen);
b) Trường hợp tổ chức trong phạm vi cả nước, khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua từ 03 (ba) năm trở lên, đơn vị chủ trì phát động thi đua lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng Bằng khen;
c) Trường hợp tổ chức trong phạm vi cả nước, khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua từ 05 (năm) năm trở lên, đơn vị chủ trì phát động thi đua lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc đề nghị Chủ tịch nước xét tặng “Huân chương Lao động” hạng ba và chủ yếu khen thưởng cho đối tượng trực tiếp lao động sản xuất, công tác.
 
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ
VÀ QUY TRÌNH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
 
Điều 17. Thẩm quyền quyết định, trao tặng
1. Thẩm quyền quyết định, trao tặng Huân chương, Huy chương, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện theo quy định tại các Điều 77, 78 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua:
a) Cờ thi đua của Bộ;
b) Chiến sĩ thi đua cấp Bộ;
c) Tập thể lao động xuất sắc:
- Bộ trưởng quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ; các Doanh nghiệp thuộc Bộ (trừ các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty);
- Bộ trưởng ủy quyền cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng, con dấu riêng quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các đơn vị, ban, phòng, khoa, xí nghiệp, phân xưởng, tổ, đội là đơn vị thành viên trực thuộc.v.v…
d) Lao động tiên tiến và Chiến sĩ thi đua cơ sở cho cá nhân và Tập thể lao động tiên tiến cho tập thể đối với các đơn vị thuộc cơ quan Bộ không có tư cách pháp nhân.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định tặng thưởng các hình thức khen thưởng:
a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”;
b) Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công Thương;
c) Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng, con dấu riêng quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua:
a) Tập thể lao động tiên tiến;
b) Tập thể lao động xuất sắc;
c) Lao động tiên tiến;
d) Chiến sĩ thi đua cơ sở.
5. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng, con dấu riêng quyết định tặng thưởng hình thức khen thưởng:
Giấy khen.
Điều 18. Lễ trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Việc công bố, trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là dịp để tôn vinh những gương người tốt, việc tốt và điển hình tiên tiến. Lễ trao tặng phải được tổ chức trang trọng, thiết thực, tiết kiệm, tránh phô trương, lãng phí.
1. Tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định việc tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương được sự uỷ quyền của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước trao tặng danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và trực tiếp trao tặng Cờ thi đua của Bộ, Bằng khen của Bộ trưởng cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ và Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại Hội nghị tổng kết công tác hàng năm của Bộ.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương uỷ quyền cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, cụ thể như sau:
a) Đối với Huân chương và Huy chương: sau khi nhận được thông báo của Vụ Thi đua - Khen thưởng và các quyết định, hiện vật khen thưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị lập kế hoạch tổ chức, đón nhận, trình Bộ trưởng (thông qua Vụ Thi đua - Khen thưởng). Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Vụ Thi đua - Khen thưởng phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức công bố, trao tặng và có thể tổ chức kết hợp với những chương trình, nội dung thiết thực khác của cơ quan, đơn vị để tiết kiệm thời gian, chi phí. Đối với một số trường hợp đặc biệt, Vụ Thi đua - Khen thưởng lập kế hoạch tổ chức đón nhận trình Bộ trưởng và tổ chức công bố, trao tặng;
b) Đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc và hình thức khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho cá nhân, tập thể: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ động lập kế hoạch, tổ chức công bố, trao tặng cho cá nhân, tập thể được khen thưởng của cơ quan, đơn vị mình phụ trách và thông báo cho Vụ Thi đua - Khen thưởng biết để chỉ đạo, theo dõi;
c) Đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Công Thương: Bộ trưởng uỷ quyền cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức công bố, trao tặng cho cá nhân, tập thể thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý;
d) Đối với tập thể, cá nhân được tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị do cơ quan, đơn vị tổ chức công bố, trao tặng.
Điều 19. Tuyến trình khen thưởng
1. Cấp nào chủ trì phát động thi đua theo đợt, theo chuyên đề thì cấp đó lựa chọn cá nhân, tập thể xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với cá nhân, tập thể thuộc phạm vi quản lý.
3. Đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Việc đề nghị tặng thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét trình theo các quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Bộ Công Thương hiệp y khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của Nhà nước theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
c) Việc đề nghị danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công Thương” và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện như các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ khi Bộ tiến hành phát động thi đua theo chuyên đề.
4. Đối với các Hiệp hội ngành hàng thuộc ngành Công Thương
Chủ tịch Hiệp hội xem xét và đề nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương khen thưởng theo thẩm quyền.
5. Đối với đơn vị ngoài ngành
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có hoạt động liên quan trong lĩnh vực Công Thương có đề xuất với các cấp có thẩm quyền xem xét và đề nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương khen thưởng theo thẩm quyền.
Điều 20. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành.
2. Đối với Bằng khen và Cờ thi đua của Bộ Công Thương, 01 (một) bộ hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với tập thể, cá nhân thuộc Sở hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đối với tập thể và cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị đó (Phụ lục 2);
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc biên bản họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (Phụ lục 3);
c) Báo cáo thành tích của tập thể (ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị) và cá nhân (ký, ghi rõ họ tên, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký tên và đóng dấu) được đề nghị khen thưởng (Phụ lục 4 và Phụ lục 5);
d) Bản sao Quyết định hoặc Chứng nhận tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động xuất sắc” của cấp có thẩm quyền;
đ) Xác nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học được Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ sở công nhận; Bản sao Giải thưởng quốc gia, quốc tế (nếu có).
3. Đối với danh hiệu “Anh hùng Lao động”, hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Khoản 23, Điều 1 của Nghị định số 39/2012/NĐ-CP (Phụ lục 6 và Phụ lục 7).
4. Đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Cờ thi đua của Chính phủ” và các hình thức khen thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huy chương, hồ sơ được thực hiện theo quy định tại các Khoản 6, 10, 12, 15, 18, Điều 1 của Nghị định số 39/2012/NĐ-CP, hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị (Phụ lục 2);
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (Phụ lục 3);
c) Bản sao Quyết định hoặc Chứng nhận tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng của cấp có thẩm quyền cho tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
d) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng phải có chữ ký, ghi rõ họ tên người lập và có chữ ký, đóng dấu (nếu có) xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (Phụ lục 4 và Phụ lục 5);
đ) Xác nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học được Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học các cấp công nhận; Bản sao Giải thưởng quốc gia, quốc tế (Phụ lục 8);
e) Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước đối với tập thể, cá nhân là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước (có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương);
g) Ý kiến của Ủy ban nhân dân địa phương (xã, phường) về các mặt hoạt động trên địa bàn;
h) Đối với các tập thể, cá nhân trong ngành (thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương cần có hiệp y của Bộ Công Thương chỉ cần gửi báo cáo thành tích kèm theo công văn đề nghị xin ý kiến hiệp y.
5. Đối với khen thưởng đột xuất, khen thưởng thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề
Hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 61 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Khoản 20, Điều 1 của Nghị định số 39/2012/NĐ-CP, gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng (Phụ lục 2);
b) Báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp lập, (nêu rõ thành tích, công trạng lập được) để đề nghị khen thưởng (Phụ lục 9 hoặc Phụ lục 10).
6. Đối với khen thưởng quá trình cống hiến, hồ sơ được thực hiện theo quy định của Nghị định số 39/2012/NĐ-CP, gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (Phụ lục 2);
b) Báo cáo thành tích (Phụ lục 11).
7. Đối với khen thưởng cho người nước ngoài, hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Khoản 13, Điều 1 của Nghị định số 39/2012/NĐ-CP, gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị có người nước ngoài công tác (Phụ lục 2);
b) Báo cáo thành tích (Phụ lục 12).
8. Bằng khen của cấp Bộ, Bằng chứng nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ” (Phụ lục 13).
9. Bằng chứng nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến” (Phụ lục 14).
10. Bằng chứng nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” (Phụ lục 15).
Điều 21. Thời gian nhận hồ sơ
1. Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được đối với tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền của Bộ
a) Đối với khen thưởng hàng năm cho các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, chậm nhất ngày 15 tháng 12 hàng năm (tính theo dấu bưu điện);
b) Đối với khen thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, chậm nhất ngày 20 tháng 02 hàng năm (tính theo dấu bưu điện);
c) Đối với Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, thời hạn nhận hồ sơ theo từng trường hợp cụ thể.
d) Đối với danh hiệu “Anh hùng Lao động”, 5 năm xét một lần, trừ trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
2. Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 17 Thông tư này thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định thời gian nhận hồ sơ.
3. Khen thưởng đột xuất, khen thưởng theo chuyên đề, hồ sơ được gửi chậm nhất không quá 15 (mười lăm) ngày kể từ khi lập được thành tích đột xuất hoặc sau khi kết thúc chuyên đề công tác.
Điều 22. Quy trình đề nghị khen thưởng
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng hoặc hiệp y khen thưởng, Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm thẩm định các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định hiện hành và tổng hợp trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xem xét, quyết định hoặc xin ý kiến các thành viên Hội đồng bằng văn bản. Kết quả bình xét của Hội đồng được tổng hợp trình Bộ trưởng quyết định. Quy trình đề nghị khen thưởng cho các đối tượng cụ thể như sau:
1. Đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng Huân chương Sao Vàng, Huân chương Hồ Chí Minh và danh hiệu “Anh hùng Lao động”, Vụ Thi đua - Khen thưởng báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng trước khi họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ và trong hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ (thông qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định để Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước) phải có ý kiến bằng văn bản của Ban cán sự Đảng Bộ Công Thương.
2. Đối với các trường hợp xét tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cho các cá nhân, tập thể của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị lập Tờ trình, Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng để thẩm định trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xem xét.
Vụ Thi đua - Khen thưởng hoàn tất hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định (thông qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương).
3. Đối với các trường hợp xét tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng Cờ thi đua của Bộ, Bằng khen của Bộ trưởng cho các cá nhân và tập thể thuộc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Vụ Thi đua - Khen thưởng tổng hợp, thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xem xét và hoàn tất hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định.
4. Đối với các trường hợp khen thưởng cho cá nhân, tập thể ngoài ngành, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có quan hệ trực tiếp lập Tờ trình kèm báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng, gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng để tổng hợp, thẩm định trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xem xét và hoàn tất hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định.
5. Vụ Thi đua - Khen thưởng chịu trách nhiệm đề xuất với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ để trình Bộ trưởng xem xét đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng đối với Lãnh đạo Bộ.
 
Chương V
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
 
Điều 23. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp trong ngành Công Thương
1. Thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Công Thương để chỉ đạo hoạt động thi đua, khen thưởng của ngành Công Thương.
2. Thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ để chỉ đạo hoạt động thi đua, khen thưởng ở cơ quan, đơn vị.
Điều 24. Thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp trong ngành Công Thương
1. Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, đơn vị mình phụ trách.
Điều 25. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp trong ngành Công Thương
1.Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ thực hiện theo Quyết định số 10292/QĐ-BCT ngày 13 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Công Thương.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân gồm:
a) Chủ tịch là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
b) Phó Chủ tịch là Chủ tịch Công đoàn cơ quan, đơn vị;
c) Ủy viên Thường trực là người đảm nhận một trong các chức danh sau: Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, ban Hành chính, Tổ chức, Tổng hợp hoặc cá nhân phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị;
d) Các uỷ viên gồm đại diện cấp uỷ Đảng, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Trưởng các phòng, ban, bộ phận chuyên môn do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định trên nguyên tắc số lượng là 3, 5, 7, 9 hoặc 11 thành viên.
Điều 26. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp có chức năng giúpcho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cùng cấp về công tác thi đua, khen thưởng, làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và biểu quyết theo đa số. Trường hợp ý kiến các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngang nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là quyết định.
2. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ thực hiện theo Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Công Thương ban hành kèm theo Quyết định số 10293/QĐ-BCT ngày 13 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Công Thương.
3. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định không trái với Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ.
 
Chương VI
THÔNG BÁO KẾT QUẢ KHEN THƯỞNG, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG
SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
 
Điều 27. Thông báo kết quả khen thưởng
1. Các tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn khen thưởng và đã được cấp có thẩm quyền Quyết định khen thưởng, trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày có Quyết định khen thưởng, cơ quan thẩm định hồ sơ phải thông báo cho đơn vị đề nghị khen thưởng biết.
2. Đối với các trường hợp không đủ tiêu chuẩn khen thưởng, cơ quan thẩm định phải thông báo (có nêu rõ lý do) cho đơn vị đề nghị khen thưởng biết trong thời gian 15 (mười lăm) ngày như quy định tại Khoản 1, Điều này.
3. Trường hợp hồ sơ được gửi không đúng tuyến trình, cơ quan thẩm định phải thông báo và trả hồ sơ cho đơn vị đề nghị khen thưởng trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Điều 28. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình theo quy định để ghi nhận thành tích của các thế hệ đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc, giáo dục truyền thống, xây dựng cơ quan, đơn vị và phục vụ cho việc tra cứu, giải quyết đơn, thư khiếu nại của công dân hoặc xác nhận cho các đối tượng được hưởng chính sách khi có yêu cầu.
2. Hồ sơ khen thưởng phải được bàn giao cho Lưu trữ của cơ quan, đơn vị khi hết thời hạn lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 29. Quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 67 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
2. Bộ Công Thương khuyến khích các cá nhân, tập thể trong và ngoài ngành hỗ trợ, đóng góp để bổ sung Quỹ thi đua, khen thưởng hàng năm của Bộ.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ được sử dụng để:
a) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể thuộc cơ quan Bộ theo các quyết định khen thưởng;
b) Trích 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua;
c) Cuối năm số dư trong Quỹ được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng.
4. Mức chi tiền thưởng cụ thể kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định từ Điều 71 đến Điều 76 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
5. Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ do Vụ Thi đua - Khen thưởng chịu trách nhiệm quản lý; Quỹ thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng, con dấu riêng được sử dụng chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể thuộc cơ quan, đơn vị được khen thưởng.
 
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
 
Điều 30. Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng
1. Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm giúp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị trong ngành.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại cơ quan, đơn vị do mình quản lý.
Điều 31. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cá nhân, tập thể gian dối trong việc kê khai thành tích để được khen thưởng thì bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng, bị thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ cho người khác để đề nghị khen thưởng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng thực hiện theo Điều 98 của Luật Thi đua, Khen thưởng và theo các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền và phối hợp với Thanh tra Bộ, các đơn vị có liên quan kiểm tra, xác minh và báo cáo Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ, Lãnh đạo Bộ Công Thương xem xét, quyết định.
Điều 32. Báo cáo công tác thi đua, khen thưởng
1. Định kỳ quý IV hàng năm, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương tổng kết, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng, bình xét khen thưởng năm và gửi báo cáo về Bộ Công Thương chậm nhất là ngày 15 tháng 12.
2. Các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Công Thương tổng kết, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng, bình xét khen thưởng năm và gửi báo cáo về Bộ Công Thương chậm nhất là ngày 10 tháng 8.
3. Các cơ quan, đơn vị trong ngành có phát động phong trào thi đua và sau một đợt thi đua, có trách nhiệm sơ kết, tổng kết, bình xét thi đua và gửi báo cáo về Bộ Công Thương.
Điều 33. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 10 năm 2015 và thay thế Thông tư số 43/2011/TT-BCT ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ Công Thương về việc quy định chi tiết thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ chỉ đạo thực hiện Thông tư này.
3. Giao Vụ Thi đua - Khen thưởng chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này và căn cứ tình hình thực tiễn phong trào thi đua hàng năm, nghiên cứu đề xuất số lượng và tỷ lệ khen thưởng hợp lý để Bộ trưởng xem xét, quyết định.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này và cụ thể hoá các tiêu chuẩn phù hợp với tình hình hoạt động của cơ quan, đơn vị.
5. Trong quá trình thực hiện Thông tư quy định chi tiết thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương, nếu có vướng mắc hoặc những điều chưa phù hợp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi./.
 

 Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Hội đồng TĐKT Trung ương;
- Ban TĐKT Trung ương;
- Các Uỷ viên HĐTĐKT Bộ;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Sở Công Thương các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ TP);
- Công đoàn CTVN, Đảng uỷ BCT;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, TĐKT.
BỘ TRƯỞNG




Vũ Huy Hoàng

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2134/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch phát động phong trào thi đua đặc biệt “Đẩy nhanh tiến độ, về đích sớm, hoàn thành thắng lợi chỉ tiêu, nhiệm vụ các phong trào thi đua của Bộ, ngành Tư pháp giai đoạn 2021 – 2025, lập thành tích xuất sắc chào mừng Kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp (28/8/1945- 28/8/2025) và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ VI”

Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật, Tư pháp-Hộ tịch

văn bản mới nhất