Quyết định 936/QĐ-TTg 2018 ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh

thuộc tính Quyết định 936/QĐ-TTg

Quyết định 936/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:936/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Trịnh Đình Dũng
Ngày ban hành:30/07/2018
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT VĂN BẢN

Quy trình vận hành liên hồ chứa lưu vực sông Kôn - Hà Thanh

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 936/QĐ-TTg ngày 30/07/2018 về Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh.

Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh bao gồm các hồ: Vĩnh Sơn A, Vĩnh Sơn B, Vĩnh Sơn C, Vĩnh Sơn 4, Vĩnh Sơn 5, Trà Xom 1, Định Bình, Núi Một, Thuận Ninh và Văn Phong.

Mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên sông tại trạm thủy văn Bình Nghi: 15,5m - Báo động I; 16,5m - Báo động II; 17,5m - Báo động III; tại trạm thủy văn Thạnh Hòa: 6m - Báo động I; 7m - Báo động II; 8m - Báo động III.

Các hồ Trà Xom 1, Định Bình, Núi Một, Thuận Ninh, Vĩnh Sơn 4, Vĩnh Sơn 5 và Văn Phong trong điều kiện thời tiết bình thường, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ được phép chủ động vận hành điều tiết hồ.

Khi dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ… có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24-48 giờ tới có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Kôn, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định quyết định vận hành hồ.

Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định936/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

Số: 936/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2018 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG KÔN - HÀ THANH

-----------------

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Khí tượng Thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh, bao gồm các hồ: Vĩnh Sơn A, Vĩnh Sơn B, Vĩnh Sơn C, Vĩnh Sơn 4, Vĩnh Sơn 5, Trà Xom 1, Định Bình, Núi Một, Thuận Ninh và Văn Phong.

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2018 và thay thế Quyết định số 1841/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh.

2. Khi hồ Vĩnh Sơn 4 được cấp có thẩm quyền cho phép tích nước thì vận hành theo các quy định của Quy trình này.

3. Các quy trình vận hành của các hồ chứa nêu tại Điều 1 của Quyết định này đã ban hành trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành phải được sửa đổi bổ sung để phù hợp với quy trình vận hành liên hồ ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Bộ trưởng các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải; Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định; Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn; Tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị quản lý, vận hành hồ và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai &TKCN;
- Cục Quản lý tài nguyên nước;
- Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia;
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ;
- Các đơn vị quản lý, vận hành hồ trong Quy trình;
- VPCP: BTCN, các PCN, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: CN, NC;
- Lưu: Văn thư, NN (2b), Tuynh.

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trịnh Đình Dũng

 

QUY TRÌNH
VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG KÔN - HÀ THANH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ)

 

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Hàng năm, các hồ: Vĩnh Sơn A, Vĩnh Sơn B, Vĩnh Sơn C, Vĩnh Sơn 4, Vĩnh Sơn 5, Trà Xom 1, Định Bình, Núi Một, Thuận Ninh và Văn Phong trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh (sau đây gọi tắt là lưu vực sông Kôn) phải vận hành theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên như sau:

1. Trong mùa lũ:

a) Đảm bảo an toàn công trình:

- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình hồ chứa Vĩnh Sơn C và các công trình thủy lợi Định Bình và Văn Phong không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 1.000 năm;

- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các công trình hồ chứa Trà Xom 1, Vĩnh Sơn 4 và Vĩnh Sơn 5 không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 500 năm;

- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các công trình hồ chứa Vĩnh Sơn A, Vĩnh Sơn B, Núi Một và Thuận Ninh không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ thiết kế ứng với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 200 năm.

b) Góp phần giảm lũ cho hạ du;

c) Đảm bảo hiệu quả cấp nước, phát điện và dòng chảy tối thiểu trên sông.

2. Trong mùa cạn:

a) Đảm bảo an toàn công trình;

b) Đảm bảo nhu cầu sử dụng nước ở hạ du và dòng chảy tối thiểu trên sông;

c) Đảm bảo hiệu quả phát điện.

Điều 2. Mùa lũ, mùa cạn trong Quy trình này được quy định như sau:

1. Mùa lũ từ ngày 01 tháng 9 đến ngày 15 tháng 12.

2. Mùa cạn từ ngày 16 tháng 12 đến ngày 31 tháng 8 năm sau.

Điều 3. Việc vận hành các công trình xả của các hồ chứa phải thực hiện theo đúng quy trình vận hành công trình xả đã được ban hành, nhằm đảm bảo ổn định cho hệ thống công trình đầu mối.

Điều 4. Các thông số kỹ thuật cơ bản của các hồ chứa

1. Hồ Vĩnh Sơn A:

 

- Cao trình mực nước lũ thiết kế:

780,85 m;

- Cao trình mực nước dâng bình thường:

775,00 m;

- Cao trình mực nước chết:

765,00 m;

- Dung tích toàn bộ:

34,00 triệu m3;

- Dung tích hữu ích:

22,00 triệu m3.

2. Hồ Vĩnh Sơn B:

 

- Cao trình mực nước lũ thiết kế:

832,10 m;

- Cao trình mực nước dâng bình thường:

826,00 m;

- Cao trình mực nước chết:

813,60 m;

- Dung tích toàn bộ:

97,00 triệu m3;

- Dung tích hữu ích:

80,00 triệu m3.

3. Hồ Vĩnh Sơn C:

 

- Cao trình mực nước lũ kiểm tra:

987,52 m;

- Cao trình mực nước dâng bình thường:

981,00 m;

- Cao trình mực nước chết:

971,30 m;

- Dung tích toàn bộ:

58,00 triệu m3;

- Dung tích hữu ích:

35,00 triệu m3.

4. Hồ Trà Xom 1:

 

- Cao trình mực nước lũ kiểm tra:

668,72 m;

- Cao trình mực nước dâng bình thường:

668,00 m;

- Cao trình mực nước chết:

653,00 m;

- Dung tích toàn bộ:

39,50 triệu m3;

- Dung tích hữu ích:

31,22 triệu m3.

5. Hồ Định Bình:

 

- Cao trình mực nước lũ kiểm tra:

94,80 m;

- Cao trình mực nước dâng bình thường:

91,93 m;

- Cao trình mực nước chết:

65,00 m;

- Dung tích toàn bộ:

226,21 triệu m3;

- Dung tích hữu ích:

209,93 triệu m3;

- Dung tích phòng lũ:

112,00 triệu m3.

6. Hồ Núi Một:

- Cao trình mực nước lũ thiết kế:

48,68 m;

- Cao trình mực nước dâng bình thường:

46,20 m;

- Cao trình mực nước chết:

25,00 m;

- Dung tích toàn bộ:

111,00 triệu m3;

- Dung tích hữu ích:

109,55 triệu m3.

7. Hồ Thuận Ninh:

- Cao trình mực nước lũ thiết kế:

69,25 m;

- Cao trình mực nước dâng bình thường:

68,00 m;

- Cao trình mực nước chết:

56,00 m;

- Dung tích toàn bộ:

35,36 triệu m3;

- Dung tích hữu ích:

32,26 triệu m3.

8. Hồ Vĩnh Sơn 4:

- Cao trình mực nước lũ kiểm tra:

207,70 m;

- Cao trình mực nước dâng bình thường:

205,00 m;

- Cao trình mực nước chết:

195,00 m;

- Dung tích toàn bộ:

21,80 triệu m3;

- Dung tích hữu ích:

9,10 triệu m3.

9. Hồ Vĩnh Sơn 5:

- Cao trình mực nước lũ kiểm tra:

158,25 m;

- Cao trình mực nước dâng bình thường:

155,00 m;

- Cao trình mực nước chết:

154,00 m;

- Dung tích toàn bộ:

1,53 triệu m3;

- Dung tích hữu ích:

0,19 triệu m3.

10. Hồ Văn Phong:

- Cao trình mực nước lũ kiểm tra:

30,20 m;

- Cao trình mực nước dâng bình thường:

25,00 m.

     

Điều 5: Ngoài thời gian mùa lũ quy định tại Điều 2 của Quy trình này, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định quyết định theo thẩm quyền việc vận hành các hồ theo chế độ vận hành trong mùa lũ quy định tại Quy trình này hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai nếu xảy ra một trong các tình huống bất thường sau đây:

1. Khi Tổng cục Khí tượng Thủy văn cảnh báo ở hạ du xuất hiện hoặc có nguy cơ xuất hiện lũ, ngập lụt với cấp độ rủi ro thiên tai do lũ, ngập lụt theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai từ cấp độ 1 trở lên.

2. Khi mực nước của một trong các hồ Trà Xom 1, Định Bình, Núi Một và Thuận Ninh đã đạt đến mực nước dâng bình thường mà mực nước tại các trạm thủy văn quy định tại Bảng 1, Điều 7 của Quy trình này trên báo động I.

3. Xuất hiện sự cố hoặc có nguy cơ sự cố công trình xả hoặc sự cố của các hạng mục bảo đảm an toàn công trình.

4. Các tình huống khác có nguy cơ đe dọa đến an toàn công trình, khu vực hạ du do Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định quyết định.

Việc xem xét, quyết định phương án vận hành các hồ trong các tình huống bất thường quy định tại Điều này phải căn cứ vào diễn biến tình hình mưa, lũ và yêu cầu đảm bảo an toàn cho hạ du nhưng phải đảm bảo an toàn công trình.

 

Chương II. VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA TRONG MÙA LŨ

 

Điều 6. Nguyên tắc vận hành các hồ giảm lũ cho hạ du

1. Không cho phép sử dụng phần dung tích hồ từ cao trình mực nước dâng bình thường đến cao trình mực nước lũ kiểm tra hoặc mực nước lũ thiết kế để điều tiết lũ khi các cửa van của công trình xả chưa ở trạng thái mở hoàn toàn đối với các hồ, trừ hồ Định Bình và các trường hợp bất thường quy định tại Điều 14 của Quy trình này hoặc các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ hoặc Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai quyết định.

2. Khi vận hành giảm lũ cho hạ du phải tuân thủ theo quy định về trình tự, phương thức đóng, mở cửa van các công trình xả đã được cấp có thẩm quyền ban hành, bảo đảm không gây lũ nhân tạo đột ngột, bất thường đe dọa trực tiếp đến tính mạng và tài sản của nhân dân khu vực ven sông ở hạ du hồ chứa.

3. Trong thời kỳ mùa lũ quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Quy trình này, khi chưa tham gia vận hành giảm lũ cho hạ du, mực nước các hồ chứa Trà Xom 1, Định Bình, Núi Một và Thuận Ninh không được vượt mực nước cao nhất trước lũ được quy định tại Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Điều 15 của Quy trình này.

4. Trong quá trình vận hành phải thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về tình hình thời tiết, mưa, lũ; mực nước tại các trạm thủy văn; mực nước, lưu lượng đến hồ và các bản tin dự báo tiếp theo để vận hành, điều tiết hồ cho phù hợp với tình hình thực tế.

5. Khi các hồ Trà Xom 1, Định Bình, Núi Một và Thuận Ninh kết thúc quá trình giảm lũ cho hạ du phải đưa dần mực nước hồ về cao trình mực nước cao nhất trước lũ quy định tại Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Điều 15 của Quy trình này.

Điều 7. Quy định mực nước để vận hành các hồ Trà Xom 1, Định Bình, Núi Một và Thuận Ninh trong mùa lũ.

1. Mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên sông tại các trạm thủy văn được quy định tại Bảng 1.

Bảng 1. Mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ

Sông

Trạm Thủy văn

Báo động I

(m)

Báo động II

(m)

Báo động III

(m)

Kôn

Bình Nghi

15,5

16,5

17,5

Kôn

Thạnh Hòa

6,0

7,0

8,0

2. Mực nước cao nhất trước lũ của các hồ trong mùa lũ được quy định tại Bảng 2

Bảng 2. Mực nước cao nhất trước lũ của các hồ trong mùa lũ

(trừ trường hợp tích nước cuối mùa lũ quy định tại Điều 15 của Quy trình)

Hồ

Mực nước hồ (m)

Từ 01 tháng 9 đến 30 tháng 9

Từ 01 tháng 10 đến 31 tháng 10

Từ 01 tháng 11 đến 15 tháng 11

Từ 16 tháng 11 đến 15 tháng 12

Trà Xom 1

665,0

666,0

667,0

Định Bình

70,0

75,0

80,93

85,0

Núi Một

42,7

44,5

45,2

Thuận Ninh

63,0

65,0

67,0

3. Mực nước đón lũ thấp nhất của các hồ khi tham gia giảm lũ cho hạ du được quy định tại Bảng 3.

Bảng 3. Mực nước đón lũ thấp nhất của các hồ

(trừ trường hợp tích nước cuối mùa lũ quy định tại Điều 15 của Quy trình)

Hồ

Mực nước hồ (m)

Từ 01 tháng 9 đến 30 tháng 9

Từ 01 tháng 10 đến 31 tháng 10

Từ 01 tháng 11 đến 15 tháng 11

Từ 16 tháng 11 đến 15 tháng 12

Trà Xom 1

661,0

665,0

666,0

Định Bình

65,0

65,0

75,0

82,0

Núi Một

42,7

43,5

44,5

Thuận Ninh

63,0

65,5

4. Mực nước tại các trạm thủy văn để quyết định dừng xả nước đón lũ và vận hành các hồ giảm lũ được quy định tại Bảng 4 và Bảng 5.

Bảng 4. Mực nước tại các trạm thủy văn để quyết định dừng xả nước đón lũ

Trạm Thủy văn

Bình Nghi

Thạnh Hòa

Mực nước tại Trạm Thủy văn (m)

16,2

7,0

Bảng 5. Mực nước tại các trạm thủy văn để quyết định vận hành các hồ giảm lũ

Trạm Thủy văn

Bình Nghi

Thạnh Hòa

Mực nước tại Trạm Thủy văn (m)

16,5

7,5

Điều 8. Thẩm quyền quyết định vận hành hồ trong mùa lũ

1. Đối với các hồ Trà Xom 1, Định Bình, Núi Một và Thuận Ninh, Vĩnh Sơn 4, Vĩnh Sơn 5 và Văn Phong

a) Trong điều kiện thời tiết bình thường, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ (sau đây gọi tắt là chủ hồ) được phép chủ động vận hành điều tiết hồ theo quy định tại Điều 13 nhưng phải đảm bảo mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 2 đối với các hồ Trà Xom 1, Định Bình, Núi Một, Thuận Ninh, không vượt mực nước dâng bình thường đối với các hồ Vĩnh Sơn 4, Vĩnh Sơn 5, Văn Phong và thực hiện việc tích nước cuối mùa lũ theo thẩm quyền quy định tại Điều 15 của Quy trình này;

b) Khi Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời tiết khác có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Kôn hoặc xuất hiện lũ trên lưu vực sông Kôn (sau đây gọi tắt là dự báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện lũ), Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định quyết định vận hành các hồ;

c) Trường hợp xuất hiện các tình huống bất thường quy định tại Điều 14 của Quy trình này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định quyết định vận hành các hồ hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai;

d) Trường hợp phải chuyển sang chế độ vận hành bảo đảm an toàn công trình, chủ hồ quyết định việc vận hành theo quy định tại Điều 12 của Quy trình này.

2. Đối với cụm hồ Vĩnh Sơn A, Vĩnh Sơn B và Vĩnh Sơn C (sau đây gọi tắt là cụm hồ Vĩnh Sơn), chủ hồ được phép chủ động vận hành phát điện, nhưng phải tuân thủ quy định tại Điều 13 của Quy trình này.

Điều 9. Vận hành giảm lũ cho hạ du đối với các hồ Trà Xom 1 và Định Bình

Khi Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện lũ, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định xem xét, quyết định việc vận hành các hồ như sau:

1. Trường hợp mực nước tại Trạm Thủy văn Bình Nghi đang dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành hạ mực nước hồ để đón lũ như sau:

a) Trường hợp mực nước hồ lớn hơn giá trị quy định tại Bảng 3, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để hạ dần mực nước hồ, nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 3. Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm thủy văn Bình Nghi vượt giá trị quy định tại Bảng 4 và dưới giá trị quy định tại Bảng 5, vận hành với lưu lượng xả tương đương lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ;

b) Trường hợp mực nước hồ nhỏ hơn giá trị quy định tại Bảng 3, căn cứ vào mực nước hiện tại của hồ, dự báo tình hình mưa, lũ trên lưu vực và yêu cầu giảm lũ cho hạ du, vận hành điều tiết để bảo đảm mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 3;

c) Trong quá trình vận hành theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, trường hợp Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự báo các hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Kôn, vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2.

2. Trường hợp mực nước tại Trạm Thủy văn Bình Nghi từ giá trị quy định tại Bảng 4 đến dưới giá trị quy định tại Bảng 5, vận hành với lưu lượng xả tương đương lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ.

3. Vận hành giảm lũ cho hạ du:

a) Trường hợp mực nước tại Trạm Thủy văn Bình Nghi vượt giá trị quy định tại Bảng 5, vận hành các hồ với lưu lượng xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ để giảm lũ cho hạ du nhưng phải bảo đảm mực nước hồ không vượt cao trình mực nước dâng bình thường;

b) Khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng bình thường, vận hành điều tiết hồ với lưu lượng xả tương đương lưu lượng đến hồ; đồng thời, sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình theo quy định tại Điều 12 của Quy trình này.

Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm Thủy văn Bình Nghi hoặc Thạnh Hòa vượt báo động III, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định có thể xem xét, quyết định sử dụng một phần dung tích từ cao trình mực nước dâng bình thường đến mực nước lũ kiểm tra của hồ Định Bình để giảm lũ cho hạ du nhưng phải đảm bảo an toàn cho công trình.

4. Trong quá trình vận hành theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, nếu mực nước tại Trạm Thủy văn Bình Nghi vượt giá trị quy định tại Bảng 5 thì chuyển sang chế độ vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

5. Vận hành đưa mực nước hồ về mực nước cao nhất trước lũ:

a) Trong quá trình vận hành theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, nếu mực nước tại Trạm Thủy văn Bình Nghi xuống dưới mức báo động I và mực nước tại Trạm Thủy văn Thạnh Hòa xuống dưới mức báo động II và mực nước hồ cao hơn giá trị quy định tại Bảng 2, căn cứ vào dự báo tình hình mưa, lũ trên lưu vực, yêu cầu giảm lũ cho hạ du và mực nước hiện tại của hồ, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2;

b) Trong quá trình vận hành quy định tại Điểm a Khoản này, nếu mực nước tại Trạm Thủy văn Bình Nghi hoặc mực nước tại Trạm Thủy văn Thạnh Hòa đạt giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành điều tiết để duy trì mực nước hiện tại của hồ.

Điều 10. Vận hành giảm lũ cho hạ du đối với các hồ Núi Một và Thuận Ninh

Khi Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện lũ, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định xem xét, quyết định việc vận hành hồ như sau:

1. Trường hợp mực nước tại Trạm Thủy văn Thạnh Hòa đang dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành hạ mực nước hồ để đón lũ như sau:

a) Trường hợp mực nước hồ lớn hơn giá trị quy định tại Bảng 3, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để hạ dần mực nước hồ, nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 3. Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm thủy văn Thạnh Hòa vượt giá trị quy định tại Bảng 4 và dưới giá trị quy định tại Bảng 5, vận hành với lưu lượng xả tương đương lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ;

b) Trường hợp mực nước hồ nhỏ hơn giá trị quy định tại Bảng 3, căn cứ vào mực nước hiện tại của hồ, dự báo tình hình mưa lũ trên lưu vực và yêu cầu giảm lũ cho hạ du, vận hành điều tiết để bảo đảm mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 3;

c) Trong quá trình vận hành theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, trường hợp Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự báo các hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến lưu vực sông Kôn, vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2.

2. Trường hợp mực nước tại Trạm Thủy văn Thạnh Hòa vượt giá trị quy định tại Bảng 4 và dưới giá trị quy định tại Bảng 5, vận hành với lưu lượng xả tương đương lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ.

3. Vận hành giảm lũ cho hạ du:

a) Trường hợp mực nước tại Trạm Thủy văn Thạnh Hòa vượt giá trị quy định tại Bảng 5, vận hành các hồ với lưu lượng xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ để giảm lũ cho hạ du nhưng phải bảo đảm mực nước hồ không vượt cao trình mực nước dâng bình thường;

b) Khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng bình thường, vận hành điều tiết hồ với lưu lượng xả tương đương lưu lượng đến hồ; đồng thời sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình theo quy định tại Điều 12 của Quy trình này.

4. Trong quá trình vận hành theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, nếu mực nước tại Trạm Thủy văn Thạnh Hòa vượt giá trị quy định tại Bảng 5 thì chuyển sang chế độ vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

5. Vận hành đưa mực nước hồ về mực nước cao nhất trước lũ:

a) Trong quá trình vận hành theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, nếu mực nước tại Trạm Thủy văn Thạnh Hòa xuống dưới mức báo động II và mực nước hồ cao hơn giá trị quy định tại Bảng 2, căn cứ vào dự báo tình hình mưa, lũ trên lưu vực, yêu cầu giảm lũ hạ du và mực nước hiện tại của hồ, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2;

b) Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm Thủy văn Bình Nghi đạt giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành điều tiết để duy trì mực nước hiện tại của hồ.

Điều 11. Vận hành đối với các hồ Vĩnh Sơn 4, Vĩnh Sơn 5, cụm hồ Vĩnh Sơn và Văn Phong trong mùa lũ

1. Khi Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện lũ, căn cứ mực nước hồ, tình hình mưa lũ trên lưu vực và yêu cầu giảm lũ cho hạ du, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định xem xét, quyết định việc vận hành các hồ Vĩnh Sơn 4, Vĩnh Sơn 5, cụm hồ Vĩnh Sơn và Văn Phong để phối hợp với hồ Trà Xom 1, Định Bình góp phần giảm lũ cho hạ du.

2. Khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng bình thường thì thực hiện chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình theo quy định tại Điều 12 của Quy trình này.

Điều 12. Vận hành bảo đảm an toàn công trình

Trong quá trình vận hành, khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng bình thường, mà lưu lượng đến hồ còn tiếp tục tăng và có khả năng ảnh hưởng đến an toàn của công trình, chủ hồ xem xét, quyết định thực hiện chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình theo Quy trình vận hành của hồ được cấp có thẩm quyền ban hành, đồng thời, phải báo cáo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định.

Điều 13. Vận hành các hồ khi không tham gia vận hành giảm lũ cho hạ du

1. Trong điều kiện thời tiết bình thường, khi các hồ được phép tích nước theo quy định tại Điều 15 hoặc không tham gia vận hành giảm lũ cho hạ du hoặc vận hành bảo đảm an toàn công trình theo quy định tại các Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Quy trình này, chủ hồ phải vận hành bảo đảm dòng chảy tối thiểu ở sau đập theo quy định.

2. Trường hợp có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định thì các hồ phải vận hành xả nước về hạ du theo yêu cầu.

Điều 14. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định quyết định vận hành các hồ theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai nếu xảy ra một trong các tình huống bất thường sau đây:

1. Trong quá trình vận hành theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 của Quy trình này, nếu Tổng cục Khí tượng Thủy văn cảnh báo tiếp tục xuất hiện hoặc có nguy cơ xuất hiện đợt mưa, lũ lớn tiếp theo mà ở dưới hạ du đang bị ngập, lụt từ cấp độ 3 trở lên; hoặc khi mực nước của một trong các hồ Trà Xom 1, Định Bình, Núi Một và Thuận Ninh đã đạt đến mực nước dâng bình thường mà mực nước tại các trạm thủy văn quy định tại Bảng 1 của Quy trình này trên báo động III.

2. Xuất hiện sự cố hoặc có nguy cơ đe dọa đến an toàn của công trình thủy lợi, kết cấu hạ tầng ở hạ du.

3. Các tình huống khẩn cấp khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định quyết định để đảm bảo an toàn cho hạ du.

Việc xem xét, quyết định các phương án vận hành các hồ trong các tình huống bất thường quy định tại Điều này phải căn cứ vào diễn biến tình hình mưa, lũ và yêu cầu đảm bảo an toàn cho hạ du nhưng phải đảm bảo an toàn công trình.

Điều 15. Tích nước cuối mùa lũ

1. Tích nước cuối mùa lũ:

a) Hồ Trà Xom 1:

Từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12 hàng năm, căn cứ nhận định xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn của Tổng cục Khí tượng Thủy văn, nếu không xuất hiện hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ lớn trên lưu vực sông Kôn, chủ hồ được phép chủ động vận hành ưu tiên tích nước để nâng dần mực nước hồ về mực nước dâng bình thường.

b) Các hồ Định Bình, Núi Một và Thuận Ninh:

Từ ngày 01 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12 hàng năm, căn cứ nhận định xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn của Tổng cục Khí tượng Thủy văn, nếu không xuất hiện hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ lớn trên lưu vực sông Kôn, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định xem xét, quyết định việc cho phép các hồ tích nước để đưa dần mực nước hồ về mực nước dâng bình thường.

2. Trong thời gian các hồ vận hành tích nước theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện lũ, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định quyết định vận hành các hồ như sau:

a) Vận hành các hồ Trà Xom 1 và Định Bình để đón lũ theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Quy trình này nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 2 và vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Quy trình này;

b) Vận hành các hồ Núi Một và Thuận Ninh để đón lũ theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Quy trình này nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 2 và vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 của Quy trình này;

c) Trong quá trình vận hành theo Điểm a, Điểm b Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của Tổng cục Khí tượng Thủy văn, nếu các hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Kôn hoặc không xuất hiện lũ thì vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về mực nước dâng bình thường.

 

Chương III. VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA TRONG MÙA CẠN

 

Điều 16. Nguyên tắc vận hành trong mùa cạn

1. Vận hành hồ với lưu lượng xả phù hợp với các thời kỳ, đảm bảo mực nước hồ theo từng khoảng thời gian 10 ngày đối với hồ Định Bình.

2. Trong quá trình vận hành, phải căn cứ vào mực nước hồ hiện tại và dự báo dòng chảy đến hồ để điều chỉnh chế độ vận hành cho phù hợp để đưa mực nước hồ về khoảng mực nước để điều hành hồ trong mùa cạn quy định tại Phụ lục III của Quy trình này (sau đây gọi tắt là khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III) hoặc cao hơn.

Điều 17. Các thời kỳ vận hành hồ chứa trong mùa cạn

1. Thời kỳ sử dụng nước gia tăng: từ ngày 16 tháng 12 đến ngày 31 tháng 3 năm sau và từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 31 tháng 7.

2. Thời kỳ sử dụng nước bình thường: bao gồm thời gian còn lại của mùa cạn.

Điều 18. Thẩm quyền quyết định vận hành hồ trong mùa cạn

1. Chủ hồ được phép chủ động vận hành hồ nhưng phải tuân thủ các quy định tại các Điều 19, Điều 20, Điều 21 và Điều 22 của Quy trình này, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.

2. Việc quyết định điều chỉnh chế độ vận hành (lưu lượng, thời gian) xả nước xuống hạ du của các hồ khi xuất hiện một trong các tình huống sau đây:

a) Trong trường hợp vào đầu mùa cạn mà mực nước hồ Định Bình thấp hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, thì căn cứ tình hình thực tế, lưu lượng đến hồ, mực nước hồ và dự báo lưu lượng đến hồ, chủ hồ phải đề xuất phương án xử lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét, quyết định điều chỉnh lưu lượng, thời gian vận hành các hồ nhằm bảo đảm chậm nhất đến ngày 01 tháng 02 mực nước hồ không thấp hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III;

b) Trường hợp 10 ngày liên tục mà mực nước hồ Định Bình vẫn thấp hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này, thì chủ hồ phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định để xem xét, quyết định điều chỉnh chế độ vận hành hồ để phù hợp với yêu cầu sử dụng nước tối thiểu ở hạ du và dòng chảy đến hồ, đồng thời phải bảo đảm yêu cầu sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;

c) Trường hợp sau khi đã điều chỉnh chế độ vận hành theo quy định tại Điểm b Khoản này mà 30 ngày liên tục, mực nước hồ vẫn thấp hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, thì chủ hồ đề xuất phương án gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định việc điều chỉnh chế độ vận hành cho phù hợp nhằm bảo đảm yêu cầu sử dụng tối thiểu đến cuối mùa cạn.

3. Trường hợp xảy ra hạn hán với cấp độ rủi ro thiên tai do hạn hán từ cấp độ 2 trở lên, thì căn cứ tình hình thực tế, lưu lượng đến hồ, mực nước hồ, dự báo lưu lượng đến hồ và nhu cầu sử dụng nước tối thiểu ở hạ du, chủ hồ đề xuất phương án xử lý gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo thẩm quyền quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai để xem xét, quyết định chế độ vận hành các hồ cho phù hợp với tình hình hạn hán và bảo đảm yêu cầu sử dụng tối thiểu đến cuối mùa cạn, kể cả việc xem xét sử dụng một phần dung tích chết của các hồ.

Điều 19. Vận hành hồ Định Bình

Hàng ngày, hồ Định Bình phải vận hành xả nước về hạ du để bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu sau đập theo quy định, vận hành các cống lấy nước đầu kênh để bảo đảm yêu cầu sử dụng nước trong hệ thống tưới và vận hành xả nước xuống hạ du sông Kôn như sau:

1. Trường hợp mực nước hồ Văn Phong nằm trong khoảng từ 24,4 m đến 24,8 m:

a) Trường hợp mực nước hồ Định Bình cao hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, hồ Định Bình vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng trung bình ngày không nhỏ hơn: 28,0 m3/s đối với thời kỳ sử dụng nước gia tăng; 13,0 m3/s đối với thời kỳ sử dụng nước bình thường.

b) Trường hợp mực nước hồ Định Bình trong khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, hồ Định Bình vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng trung bình ngày: Từ 25,0 m3/s đến 28,0 m3/s đối với thời kỳ sử dụng nước gia tăng; từ 10,0 m3/s đến 13,0 m3/s đối với thời kỳ sử dụng nước bình thường.

c) Trường hợp mực nước hồ Định Bình thấp hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, hồ Định Bình vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng trung bình ngày: Từ 20,0 m3/s đến 25,0 m3/s đối với thời kỳ sử dụng nước gia tăng; từ 8,0 m3/s đến 10 m3/s đối với thời kỳ sử dụng nước bình thường.

2. Trường hợp mực nước hồ Văn Phong thấp hơn 24,2 m, thì căn cứ mực nước hồ và lưu lượng xả tương ứng quy định tại Khoản 1 Điều này, hồ Định Bình vận hành điều chỉnh tăng lưu lượng xả xuống hạ du để đưa mực nước hồ Văn Phong không thấp hơn 24,4 m.

3. Trường hợp mực nước hồ Văn Phong cao hơn 24,8 m, căn cứ mực nước hồ và lưu lượng xả tương ứng quy định tại Khoản 1 Điều này, hồ Định Bình điều chỉnh giảm lưu lượng xả xuống hạ du để duy trì mực nước của hồ Văn Phong không vượt quá 25,0 m, trừ trường hợp mực nước hồ Định Bình cao hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III.

Điều 20. Vận hành hồ Văn Phong

Trong quá trình hồ Định Bình vận hành theo quy định tại Điều 19 của Quy trình này, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khai thác công trình thủy lợi Bình Định (sau đây gọi tắt là Công ty TNHH KTCTTL Bình Định) phải vận hành các cống lấy nước đầu kênh để bảo đảm yêu cầu sử dụng nước trong hệ thống thủy lợi Văn Phong; đồng thời, phải căn cứ dòng chảy đến hồ, phối hợp với hồ Định Bình để vận hành xả nước liên tục bảo đảm tổng lưu lượng xả xuống hạ du sông Kôn như sau:

1. Trường hợp mực nước hồ Văn Phong năm trong khoảng từ 24,4 m đến 24,8 m:

a) 25,0 m3/s đối với thời kỳ sử dụng nước gia tăng;

b) 8,0 m3/s đối với thời kỳ sử dụng nước bình thường.

2. Trường hợp mực nước hồ Văn Phong thấp hơn 24,2 m mà lưu lượng đến hồ vẫn giảm, thì căn cứ lưu lượng xả tương ứng quy định tại Khoản 1 Điều này, hồ Văn Phong điều chỉnh giảm lưu lượng xả xuống hạ du để đưa mực nước hồ Văn Phong không thấp hơn 24,4 m.

3. Trường hợp mực nước hồ Văn Phong cao hơn 24,8 m mà lưu lượng đến hồ vẫn tăng, thì căn cứ lưu lượng xả tương ứng quy định tại Khoản 1 Điều này, hồ Văn Phong được phép điều chỉnh tăng lưu lượng để duy trì mực nước của hồ không vượt quá 25,0 m. Trong quá trình vận hành, nếu mực nước hồ Văn Phong xuống thấp hơn 24,8m thì vận hành theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 21. Vận hành cụm hồ Vĩnh Sơn, hồ Vĩnh Sơn 4, hồ Vĩnh Sơn 5 và hồ Trà Xom 1

1. Hàng ngày, cụm hồ Vĩnh Sơn, hồ Vĩnh Sơn 4 và hồ Trà Xom 1 phải vận hành xả nước về hạ du để đảm bảo duy trì dòng chảy tối thiểu sau đập theo quy định và phải bảo đảm vận hành theo các quy định như sau:

a) Khi mực nước hồ Định Bình trong khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III hoặc cao hơn, cụm hồ Vĩnh Sơn, hồ Vĩnh Sơn 4 và hồ Trà Xom 1 được phép chủ động vận hành xả nước về hạ du.

b) Khi mực nước hồ Định Bình thấp hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, cụm hồ Vĩnh Sơn, hồ Vĩnh Sơn 4 và hồ Trà Xom 1 vận hành xả nước xuống hạ du bảo đảm lưu lượng trung bình ngày không nhỏ hơn: 5,0 m3/s đối với cụm hồ Vĩnh Sơn; 3,0 m3/s đối với hồ Vĩnh Sơn 4; 1,0 m3/s đối với hồ Trà Xom 1.

2. Hàng ngày, hồ Vĩnh Sơn 5 vận hành như sau:

a) Vận hành xả nước về hạ du để bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu sau đập theo quy định. Trường hợp có yêu cầu đột xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, hồ Vĩnh Sơn 5 phải xả nước xuống hạ du sông Kôn theo yêu cầu.

b) Trong quá trình cụm hồ Vĩnh Sơn vận hành xả nước xuống hạ du theo quy định tại Khoản 1 Điều này, hồ Vĩnh Sơn 5 phải vận hành xả nước để bảo đảm lưu lượng xả trung bình ngày không nhỏ hơn lưu lượng đến hồ.

Điều 22. Vận hành các hồ Núi Một và Thuận Ninh

1. Hằng ngày, hồ Núi Một và Thuận Ninh phải vận hành xả nước về hạ du để đảm bảo duy trì dòng chảy tối thiểu sau đập theo quy định và vận hành các cống lấy nước đầu kênh để bảo đảm yêu cầu sử dụng nước trong hệ thống thủy lợi.

2. Trong quá trình vận hành theo quy định tại Khoản 1 Điều này, căn cứ mực nước hồ và dòng chảy đến hồ, nếu có khả năng bổ sung nguồn nước cho hạ du thì các hồ phải chủ động vận hành xả nước về sông An Tượng và suối Quéo để bổ sung nguồn nước cho hạ du.

Điều 23. Vận hành các đập dâng Bảy Yển và Bình Thạnh

Trong quá trình hồ Văn Phong vận hành xả nước, đập dâng Bảy Yển và Bình Thạnh vận hành điều tiết để đảm bảo phân phối lưu lượng giữa các nhánh sông Đập Đá, Gò Chàm, Tân An phù hợp với yêu cầu sử dụng nước của từng nhánh sông.

 

Chương IV. QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM, TỔ CHỨC VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN, BÁO CÁO

 

Điều 24. Trách nhiệm của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định

1. Trong mùa lũ:

a) Tổ chức xây dựng giải pháp lưu trữ, cập nhật các thông tin, số liệu khí tượng thủy văn, vận hành hồ chứa và công cụ tính toán, hỗ trợ tham mưu chỉ đạo điều hành việc vận hành các hồ theo thẩm quyền quy định tại Điều 8 của Quy trình này;

b) Quyết định vận hành các hồ theo thẩm quyền quy định tại Quy trình này;

c) Tổ chức thường trực, theo dõi chặt chẽ diễn biến mưa lũ, quyết định phương án điều tiết, ban hành lệnh vận hành các hồ theo quy định. Việc ban hành lệnh vận hành hồ phải trước ít nhất 04 giờ tính đến thời điểm mở cửa xả đầu tiên, trừ các trường hợp khẩn cấp, bất thường;

d) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện lệnh vận hành hồ, chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và xử lý các tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du khi các hồ xả nước;

đ) Khi ban hành lệnh vận hành hồ phải thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ, lụt do vận hành hồ; đồng thời thông báo cho Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của các Bộ Giao thông vận tải, Công Thương và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định và Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.

2. Trong mùa cạn:

Quyết định vận hành các hồ theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền trong trường hợp bất thường theo quy định tại Điều 5 của Quy trình này, đồng thời báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định để chỉ đạo, xử lý.

3. Khi nhận được thông báo lệnh vận hành từ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện phải thông báo ngay đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã khu vực hạ du bị ảnh hưởng, đồng thời chỉ đạo triển khai các biện pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thiệt hại do lũ lụt. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thông báo để nhân dân biết và triển khai các biện pháp ứng phó.

4. Các lệnh, thông báo, chỉ đạo, kiến nghị, trao đổi có liên quan đến việc điều tiết, ban hành lệnh vận hành các hồ và các cơ quan liên quan quy định tại Điều này đều phải thực hiện bằng văn bản và được gửi qua fax hoặc chuyển bản tin bằng mạng vi tính hoặc đọc trực tiếp bằng điện thoại, sau đó văn bản gốc phải được gửi cho các cơ quan, đơn vị nêu trên để theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý.

Điều 25. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định

1. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giải thích công khai Quy trình này trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống truyền thanh ở địa phương để các cơ quan và nhân dân trên địa bàn hiểu, chủ động phòng ngừa, ứng phó, hạn chế thiệt hại do lũ, lụt và chủ động bố trí kế hoạch sản xuất, lấy nước phù hợp với chế độ vận hành của các hồ theo quy định của Quy trình này nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nước.

2. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy trình này đối với các chủ hồ.

3. Quyết định vận hành các hồ theo thẩm quyền trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8, Điều 14 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 18 của Quy trình này.

4. Chỉ đạo xây dựng phương án chủ động phòng, chống lũ lụt, hạn hán và tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó với các tình huống lũ, lụt và hạn hán trên địa bàn; đồng thời chỉ đạo việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn dân cư, hạn chế thiệt hại; chỉ đạo việc đảm bảo an toàn cho công trình có liên quan theo thẩm quyền.

5. Chỉ đạo chủ các hồ Định Bình, Núi Một, Thuận Ninh và Văn Phong thực hiện việc đảm bảo an toàn hồ chứa; thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và cung cấp số liệu, thông tin cho các cơ quan, đơn vị theo quy định và thực hiện vận hành hồ theo quy định của Quy trình này.

6. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai để chỉ đạo chống lũ cho hạ du trước khi các hồ Định Bình, Núi Một, Thuận Ninh và Văn Phong xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối.

7. Chỉ đạo Công ty TNHH KTCTTL Bình Định và các đơn vị quản lý, vận hành công trình khai thác, sử dụng nước trên địa bàn thực hiện việc lấy nước phù hợp với thời gian, lịch vận hành của các hồ chứa theo quy định tại Quy trình này.

8. Chỉ đạo các địa phương điều chỉnh lịch thời vụ gieo trồng và kế hoạch sử dụng nước phù hợp với quy định của Quy trình này.

9. Chỉ đạo các chủ hồ lắp đặt camera giám sát việc xả nước và truyền tín hiệu hình ảnh về Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Tổng cục Khí tượng Thủy văn và Cục Quản lý tài nguyên nước; xây dựng, lắp đặt hệ thống giám sát tự động, trực tuyến việc vận hành xả nước của các hồ chứa theo quy định. Riêng đối với các hồ thủy điện còn phải truyền tín hiệu hình ảnh về Cục Điều tiết điện lực.

Điều 26. Trách nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai

1. Quyết định cảnh báo và chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với tình huống lũ, lụt, hạn hán ở hạ du theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai và pháp luật về thủy lợi.

2. Quyết định việc vận hành các hồ theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai nếu xảy ra các tình huống bất thường quy định tại Điều 5 và Điều 14 của Quy trình này.

Điều 27. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công Thương

1. Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Tổng công ty Phát điện 3, Công ty cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty cổ phần Thủy điện Trà Xom và Công ty Cổ phần đầu tư Vĩnh Sơn thực hiện việc đảm bảo an toàn các hồ thủy điện.

2. Chỉ đạo, đôn đốc chủ các hồ thủy điện thực hiện vận hành giảm lũ và vận hành điều tiết nước cho hạ du theo quy định của Quy trình này; thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và cung cấp số liệu, thông tin cho các cơ quan, đơn vị quy định của Quy trình này; lắp đặt hệ thống báo động, thông tin đến các hộ dân vùng hạ lưu nhận biết các tín hiệu khi các hồ chứa thủy điện tiến hành xả lũ.

3. Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Giám đốc Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia xây dựng kế hoạch huy động của các nhà máy thủy điện vào hệ thống điện Quốc gia, phù hợp với yêu cầu về vận hành giảm lũ cho hạ du trong mùa lũ và các yêu cầu về thời gian, lưu lượng xả của từng hồ trong mùa cạn theo quy định của Quy trình này.

4. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai trước khi các hồ thủy điện xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối.

Điều 28. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Trong mùa lũ:

a) Chỉ đạo việc đảm bảo an toàn cho công trình có liên quan theo thẩm quyền;

b) Chỉ đạo biện pháp xử lý các sự cố khẩn cấp đối với hệ thống đê và công trình thủy lợi trên lưu vực sông Kôn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai theo quy định;

c) Đề xuất phương án xử lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp các hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối hoặc xảy ra sự cố bất thường.

2. Trong mùa cạn:

a) Chỉ đạo các địa phương, đơn vị liên quan tổ chức rà soát, kiểm tra, sẵn sàng cho việc lấy nước khi các hồ xả nước, đảm bảo không gây lãng phí nước;

b) Chỉ đạo các địa phương và các cơ quan có liên quan chủ động điều chỉnh kế hoạch sản xuất nông nghiệp phù hợp với khả năng nguồn nước trong những trường hợp cần thiết;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quyết định việc vận hành các hồ theo thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 18 của Quy trình này.

Điều 29. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

1. Tổ chức công bố, hướng dẫn, tập huấn thực hiện Quy trình. Chỉ đạo Cục Quản lý tài nguyên nước và các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra việc vận hành các hồ chứa theo Quy trình này và tổ chức xây dựng công cụ giám sát, tính toán, hỗ trợ tham mưu chỉ đạo điều hành việc vận hành các hồ theo thẩm quyền.

2. Chỉ đạo Tổng cục Khí tượng Thủy văn tổ chức thực hiện việc quan trắc, dự báo, cảnh báo và nhận định theo chế độ và cung cấp thông tin, số liệu theo quy định của Quy trình này.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan quyết định việc điều chỉnh lưu lượng, thời gian vận hành các hồ theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Quy trình này.

4. Trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh Quy trình vận hành liên hồ khi cần thiết.

Điều 30. Trách nhiệm của Bộ trưởng các Bộ, ngành liên quan

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Chỉ đạo đảm bảo an toàn công trình, kết cấu hạ tầng và các hoạt động khác có liên quan đến khai thác, sử dụng nước trên sông, suối thuộc phạm vi quản lý.

2. Chỉ đạo các tổ chức trực thuộc, các cơ quan có liên quan xây dựng biện pháp xử lý các sự cố do lũ gây ra và lập kế hoạch sử dụng nước phù hợp với Quy trình này.

Điều 31. Trách nhiệm của Chủ hồ

1. Thực hiện vận hành hồ chứa theo quy định của Quy trình này.

2. Theo dõi tình hình khí tượng, thủy văn; thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và cung cấp thông tin số liệu theo quy định của Quy trình này.

3. Lắp đặt camera giám sát việc xả nước và truyền tín hiệu hình ảnh về Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định; Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai; Tổng cục Khí tượng Thủy văn và Cục Quản lý tài nguyên nước; xây dựng, lắp đặt hệ thống giám sát tự động, trực tuyến việc vận hành xả nước của các hồ chứa theo quy định. Riêng đối với các hồ thủy điện còn phải truyền tín hiệu hình ảnh về Cục Điều tiết điện lực.

4. Hàng ngày, cung cấp số liệu vận hành hồ về hệ thống thông tin, giám sát việc vận hành hồ của Cục Quản lý tài nguyên nước và Cục Điều tiết điện lực theo yêu cầu.

5. Trong quá trình vận hành theo Quy trình này, chủ hồ phải thực hiện việc thông báo để bảo đảm an toàn cho người dân và các hoạt động có liên quan trên sông suối ở khu vực hạ lưu đập, nhà máy trước khi vận hành xả lũ qua tràn, bắt đầu xả nước phát điện hoặc khi tăng lưu lượng xả lớn hơn 50%.

6. Trong mùa lũ:

a) Trách nhiệm thực hiện lệnh vận hành được quy định như sau:

- Thực hiện lệnh vận hành hồ của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định;

- Trường hợp xảy ra tình huống bất thường, không thực hiện được theo đúng lệnh vận hành, phải báo cáo ngay với người ra lệnh vận hành;

- Trường hợp mất thông tin liên lạc hoặc không nhận được lệnh vận hành của người có thẩm quyền ra lệnh và các tình huống bất thường khác, quyết định việc vận hành hồ theo đúng quy định của Quy trình này, đồng thời phải chủ động thực hiện ngay các biện pháp ứng phó phù hợp.

b) Khi thực hiện lệnh vận hành các cửa xả, chủ hồ phải thông báo ngay tới các cơ quan, đơn vị được quy định như sau:

- Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ;

- Định Bình đối với việc thực hiện lệnh vận hành các hồ Trà Xom 1, Vĩnh Sơn 4 và Vĩnh Sơn 5.

c) Thực hiện việc vận hành bảo đảm an toàn công trình theo quy định tại Điều 12 của Quy trình này. Khi vận hành đảm bảo an toàn công trình, phải báo cáo ngay tới Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai; Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định; Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đối với các hồ Định Bình, Núi Một, Thuận Ninh và Văn Phong; Bộ Công Thương đối với các hồ thủy điện;

d) Việc thông báo tới các cơ quan quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này được gửi qua fax hoặc chuyển bản tin bằng mạng vi tính hoặc đọc trực tiếp bằng điện thoại hoặc bằng máy thông tin vô tuyến điện, sau đó văn bản gốc phải được gửi cho các cơ quan, đơn vị nêu trên để theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý;

đ) Khi xuất hiện các trường hợp bất thường quy định tại Điều 14 của Quy trình này, phải báo cáo ngay tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định kèm theo phương án đề xuất để xem xét, quyết định việc vận hành hồ.

7. Trong mùa cạn:

a) Tổ chức vận hành bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;

b) Đề xuất phương án, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định và Bộ Tài nguyên và Môi trường để thống nhất phương án điều tiết nước cho hạ du nếu xảy ra sự cố mà không thể vận hành hồ theo quy định của Quy trình này;

c) Đề xuất phương án, báo cáo Trưởng ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định để xem xét, quyết định việc vận hành nếu xảy ra các tình huống bất thường quy định tại Điều 5 của Quy trình này;

d) Đề xuất phương án, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chế độ vận hành nếu xảy ra các tình huống hạn hán, thiếu nước theo quy định tại Điều 18 của Quy trình này.

Điều 32. Trách nhiệm về an toàn các công trình

1. Lệnh vận hành các hồ điều tiết lũ trái với các quy định trong Quy trình này, dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì người ra lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

2. Việc thực hiện sai lệnh vận hành dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì chủ hồ liên quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

3. Trong quá trình vận hành công trình nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều chỉnh tức thời thì chủ hồ có trách nhiệm báo cáo sự cố, đề xuất phương án khắc phục với Bộ Công Thương đối với các hồ thủy điện; Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đối với các hồ Định Bình, Núi Một, Thuận Ninh và Văn Phong để chỉ đạo xử lý, khắc phục sự cố; đồng thời báo cáo ngay tới Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai; Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định để chỉ đạo công tác phòng, chống lũ cho hạ du.

4. Nếu phát hiện sự cố các công trình thủy lợi ở hạ du, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định có trách nhiệm báo cáo và đề xuất phương án khắc phục với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xử lý, đồng thời báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.

5. Hàng năm, phải thực hiện tổng kiểm tra trước mùa lũ theo quy định. Chủ hồ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra các trang thiết bị, các hạng mục công trình và tiến hành sửa chữa để đảm bảo vận hành theo chế độ làm việc quy định, đồng thời báo cáo tới Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định, Bộ Công Thương đối với các hồ thủy điện, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với các hồ thủy lợi.

6. Trường hợp có sự cố công trình và trang thiết bị, không thể sửa chữa xong trước ngày 31 tháng 8, chủ hồ phải báo cáo ngay tới các cơ quan quy định tại Khoản 5 Điều này để chỉ đạo xử lý.

Điều 33. Chế độ quan trắc, dự báo trong mùa lũ

1. Trong điều kiện thời tiết bình thường, khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa, lũ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, chủ hồ, Tổng cục Khí tượng Thủy văn chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phải thực hiện chế độ quan trắc, dự báo như sau:

a) Hàng ngày, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia phải thực hiện 01 bản tin dự báo tại Trạm Thủy văn Thạnh Hòa vào 15 giờ;

b) Hàng ngày, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ phải thực hiện 01 bản tin dự báo tại các Trạm Thủy văn Bình Nghi và Thạnh Hòa vào 15 giờ;

c) Hàng ngày, chủ hồ phải thực hiện việc quan trắc, dự báo như sau:

- Tổ chức quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 04 lần vào các thời điểm: 01 giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ;

- Thực hiện bản tin dự báo 01 lần vào 9 giờ. Nội dung bản tin dự báo phải bao gồm lưu lượng đến hồ, mực nước hồ thời điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới; dự kiến tổng lưu lượng xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới.

2. Khi dự báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện lũ, chủ hồ, Tổng cục Khí tượng Thủy văn chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phải thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và duy trì cho đến khi kết thúc đợt lũ như sau:

a) Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia:

- Thực hiện các bản tin dự báo, cảnh báo. Tần suất thực hiện bản tin dự báo, cảnh báo theo quy định tại Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai (sau đây gọi tắt là Quyết định số 46);

- Thực hiện việc thu thập số liệu quan trắc mưa, mực nước tại các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn thuộc hệ thống sông Kôn theo quy định;

- Thực hiện bản tin dự báo lũ, lũ khẩn cấp tại Trạm Thủy văn Thạnh Hòa. Tần suất thực hiện bản tin theo quy định tại Quyết định số 46.

b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ:

- Thực hiện bản tin cảnh báo lũ tại các Trạm Thủy văn Bình Nghi và Thạnh Hòa. Tần suất thực hiện bản tin dự báo theo quy định tại Quyết định số 46;

- Thực hiện việc thu thập số liệu mưa, mực nước tại các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý trên hệ thống sông Kôn và quy định về điện báo;

- Thực hiện các bản tin dự báo mực nước, tin lũ, tin lũ khẩn cấp tại các Trạm Thủy văn Bình Nghi và Thạnh Hòa. Tần suất thực hiện bản tin dự báo theo quy định tại Quyết định số 46;

- Theo dõi, dự báo và phát hiện thời điểm mực nước tại các Trạm Thủy văn Bình Nghi và Thạnh Hòa đạt giá trị quy định tại Bảng 1, Bảng 4 và Bảng 5.

c) Các chủ hồ phải thực hiện việc quan trắc, dự báo như sau:

- Tổ chức quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 15 phút một lần;

- Thực hiện bản tin dự báo lũ về hồ định kỳ 03 giờ một lần. Nội dung bản tin dự báo gồm mực nước hồ, lưu lượng đến hồ thời điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới, trong đó phải dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ về hồ; dự kiến tổng lưu lượng xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới.

3. Hàng năm, trước thời gian bắt đầu được phép tích nước quy định tại Điều 15 của Quy trình này, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia phải thực hiện bản tin nhận định xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn và khả năng xuất hiện lũ trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12 để phục vụ việc điều hành vận hành các hồ theo quy định tại Điều 15 của Quy trình này.

Điều 34. Trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo trong mùa lũ

1. Trong điều kiện thời tiết bình thường, khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa lũ, chủ hồ, Tổng cục Khí tượng Thủy văn chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phải thực hiện việc cung cấp số liệu, thông tin như sau:

a) Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia phải cung cấp bản tin quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 33 của Quy trình này cho Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai trước 16 giờ hàng ngày;

b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ phải cung cấp bản tin dự báo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 33 của Quy trình này cho Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định, Công ty Cổ phần Thủy điện Trà Xom, Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Cổ phần đầu tư Vĩnh Sơn, Công ty TNHH KTCTTL Bình Định trước 16 giờ hàng ngày;

c) Các chủ hồ phải cung cấp bản tin dự báo và số liệu quan trắc, tính toán quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 33 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ trước 10 giờ hàng ngày.

Riêng đối chủ hồ Vĩnh Sơn 4, cụm hồ Vĩnh Sơn, Vĩnh Sơn 5 và Trà Xom 1 còn phải thực hiện việc cung cấp ngay bản tin dự báo và số liệu quan trắc, tính toán được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 33 của Quy trình này cho chủ hồ Định Bình.

2. Khi dự báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện lũ, chủ hồ, Tổng cục Khí tượng Thủy văn chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phải thực hiện việc cung cấp thông tin, số liệu như sau:

a) Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia phải cung cấp ngay và liên tục các số liệu, bản tin cảnh báo, dự báo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 33 của Quy trình này cho Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ phải cung cấp ngay và liên tục các số liệu, bản tin cảnh báo, dự báo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 33 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định, Công ty cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Cổ phần Thủy điện Trà Xom, Công ty Cổ phần đầu tư Vĩnh Sơn và Công ty TNHH KTCTTL Bình Định;

Khi mực nước tại các Trạm Thủy văn Bình Nghi và Thạnh Hòa đạt mức quy định tại Bảng 1, Bảng 4, Bảng 5 phải thông báo ngay cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định, Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Cổ phần Thủy điện Trà Xom và Công ty TNHH KTCTTL Bình Định.

c) Các chủ hồ phải cung cấp ngay bản tin dự báo kèm theo số liệu quan trắc, tính toán quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 33 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định; Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia và Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ.

Riêng các chủ hồ Vĩnh Sơn 4, cụm hồ Vĩnh Sơn, Vĩnh Sơn 5 và Trà Xom 1 còn phải thực hiện việc cung cấp ngay bản tin dự báo và số liệu quan trắc, tính toán được quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 33 của Quy trình này cho chủ hồ Định Bình.

3. Trách nhiệm báo cáo:

Các chủ hồ có trách nhiệm báo cáo kết quả vận hành giảm lũ và trạng thái làm việc của công trình, việc báo cáo được thực hiện như sau:

a) Chậm nhất 02 ngày sau khi kết thúc đợt lũ, các chủ hồ phải báo cáo kết quả vận hành giảm lũ, trạng thái làm việc sau đợt lũ của hồ và các thông tin có liên quan đến Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai; Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định; Cục Quản lý tài nguyên nước; Bộ Công Thương, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia đối với các hồ thủy điện để theo dõi, chỉ đạo;

b) Hàng năm chậm nhất sau 15 ngày khi kết thúc mùa lũ quy định tại Điều 2 của Quy trình này, các chủ hồ phải báo cáo kết quả vận hành trong mùa lũ, trạng thái làm việc trong mùa lũ của hồ, các đề xuất, kiến nghị và các thông tin có liên quan đến Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai; Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định; Cục Quản lý tài nguyên nước; Bộ Công Thương, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia đối với các hồ thủy điện để theo dõi, chỉ đạo.

4. Phương thức cung cấp thông tin, số liệu:

Việc cung cấp các thông tin, số liệu cho các cơ quan, đơn vị quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được thực hiện theo một trong các phương thức sau:

a) Bằng fax;

b) Chuyển bản tin bằng liên lạc;

c) Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;

d) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;

đ) Liên lạc bằng máy thông tin vô tuyến điện.

Điều 35. Chế độ quan trắc, dự báo và trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo trong mùa cạn

1. Trách nhiệm tổ chức quan trắc, dự báo:

a) Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, phân công các đơn vị trực thuộc:

- Tổ chức đo đạc, quan trắc các trị số khí tượng thủy văn: số liệu mưa, mực nước của toàn bộ mạng quan trắc thuộc hệ thống sông Kôn;

- Nhận định xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn trong tháng tới trên lưu vực sông Kôn vào ngày 02 hàng tháng.

b) Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Cổ phần Thủy điện Trà Xom, Công ty Cổ phần đầu tư Vĩnh Sơn và Công ty TNHH KTCTTL Bình Định:

- Tổ chức đo đạc, quan trắc lưu lượng đến hồ, lưu lượng qua đập tràn, qua nhà máy, mực nước thượng, hạ lưu hồ ít nhất 02 lần một ngày vào lúc 07 giờ và 19 giờ;

- Tổ chức dự báo lưu lượng đến hồ, mực nước hồ 10 ngày tới vào các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng.

- Đối với Công ty TNHH KTCTTL Bình Định, hàng ngày còn phải tổ chức đo đạc, quan trắc như sau:

+ Lưu lượng lấy vào hệ thống kênh tưới đối với các hồ Định Bình, Núi Một, Thuận Ninh và Văn Phong ít nhất 02 lần một ngày vào lúc 07 giờ và 19 giờ;

+ Lưu lượng qua đập Văn Phong về hạ du sông Kôn ít nhất 02 lần một ngày vào lúc 07 giờ và 19 giờ.

2. Trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu:

a) Tổng cục Khí tượng Thủy văn: Chỉ đạo, phân công các đơn vị trực thuộc cung cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Cổ phần Thủy điện Trà Xom, Công ty Cổ phần đầu tư Vĩnh Sơn và Công ty TNHH KTCTTL Bình Định các số liệu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này trong 10 ngày qua trước 16 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng;

b) Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Cổ phần Thủy điện Trà Xom, Công ty Cổ phần đầu tư Vĩnh Sơn và Công ty TNHH KTCTTL Bình Định cung cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ và Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia các số liệu:

- Mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu các hồ; lưu lượng đến hồ, tổng lưu lượng xả về hạ du thực tế 10 ngày qua trước 11 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng;

- Lưu lượng đến hồ, tổng lưu lượng xả về hạ du dự kiến 10 ngày tới trước 11 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng.

3. Phương thức cung cấp thông tin, số liệu:

Việc cung cấp các thông tin, số liệu cho các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được thực hiện theo một trong các phương thức sau:

a) Bằng fax;

b) Chuyển bản tin bằng liên lạc;

c) Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;

d) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;

đ) Liên lạc bằng máy thông tin vô tuyến điện.

Điều 36. Trong quá trình thực hiện Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan kiến nghị bằng văn bản gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.

 

PHỤ LỤC I

BẢNG THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÁC HỒ CHỨA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 936/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ)

 

 

Thông số

Đơn vị

Hồ

Vĩnh Sơn A

Vĩnh Sơn B

Vĩnh Sơn C

Vĩnh Sơn 4

Vĩnh Sơn 5

Trà Xom 1

Định Bình

Núi Một

Thuận Ninh

I

Thông số hồ chứa

 

 

 

1

Diện tích lưu vực Flv

km2

97,00

117,00

72,00

470,00

482,00

86,90

1.040,00

110,00

78,50

2

Lưu lượng trung bình năm Q0

m3/s

3,70

3,28

2,52

27,20

24,20

3,27

36,00

3,70

 

3

Lưu lượng đỉnh lũ kiểm tra

m3/s

1.910,00

2.150,00

1.090,00

5.041,06

5.910,00

920,00

9.690,00

 

 

4

Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế

m3/s

1.530,00

1.730,00

869,00

 

3.730,00

760,00

8.130,00

1.125,00

 

5

Mực nước lũ kiểm tra

m

 

 

987,52

207,70

158,25

668,72

94,80

 

 

6

Mực nước dâng bình thường

m

775,00

826,00

981,00

205,00

155,00

668,00

91,93

46,20

68,00

7

Mực nước chết

m

765,00

813,60

971,30

195,00

154,00

653,00

65,00

25,00

56,00

8

Dung tích toàn bộ Wtb

106 m3

34,00

97,00

58,00

21,80

1,53

39,50

226,21

111,00

35,36

9

Dung tích hữu ích Whi

106 m3

22,00

80,00

35,00

9,10

0,19

31,22

209,93

109,55

32,26

10

Dung tích chết Wc

106 m3

12,00

17,00

23,00

12,70

1,34

8,28

16,28

1,45

3,10

11

Diện tích mặt hồ ở MNDBT

km2

2,71

9,90

4,41

0,82

0,25

2,81

13,20

10,60

4,96

II

Nhà máy thủy điện

 

 

 

1

Lưu lượng lớn nhất qua nhà máy

m3/s

13,20

 

 

46,19

66,80

4,90

37,50

 

 

2

Cột nước phát điện lớn nhất

m

615,26

 

 

49,80

 

510,60

39,62

 

 

3

Cột nước phát điện nhỏ nhất

m

575,84

 

 

43,20

 

484,10

22,03

 

 

4

Cột nước phát điện tính toán

m

588,00

 

 

47,60

48,80

486,50

30,74

 

 

5

Công suất đảm bảo (Ndb)

MW

 

 

 

5,04

 

8,33

5,00

 

 

6

Công suất lắp máy (Nlm)

MW

66,00

 

 

18,00

28,00

20,00

9,90

 

 

7

Điện lượng bình quân năm (E0)

106Kwh

308,00

 

 

74,18

 

85,64

60,00

 

 

8

Số tổ máy

Tổ máy

2

 

 

2

2

2

3

 

 

 

PHỤ LỤC II

BẢNG TRA VÀ BIỂU ĐỒ QUAN HỆ

MỰC NƯỚC DIỆN TÍCH VÀ DUNG TÍCH CÁC HỒ CHỨA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ)

 

I. HỒ CHỨA VĨNH SƠN A

Bảng tra quan hệ F=f(Z) và W=f(Z) hồ chứa thủy điện Vĩnh Sơn A

STT

Mực nước hồ (Z),

Diện tích mặt nước (F),

Dung tích (W), triệu

STT

Mực nước hồ (Z),

Diện tích mặt nước (F),

Dung tích (W), triệu

 

m

km2

m3

 

m

km2

m3

1

750,0

0,00

0,00

10

773,0

2,45

28,83

2

765,0

1,58

12,00

11

774,0

2,57

31,41

3

766,0

1,69

13,75

12

775,0

2,71

34,11

4

767,0

1,79

15,60

13

776,0

2,82

36,91

5

768,0

1,89

17,56

14

777,0

2,95

39,87

6

769,0

1,99

19,61

15

778,0

3,07

43,40

7

770,0

2,10

21,77

16

779,0

3,20

46,60

8

771,0

2,21

24,02

17

780,0

3,32

49,90

9

772,0

2,34

26,37

18

780,85

3,42

52,80

 

 

II. HỒ CHỨA VĨNH SƠN B

Bảng tra quan hệ F=f(Z) và W=f(Z) hồ chứa Vĩnh Sơn B

STT

Mực nước hồ (Z), m

Diện tích mặt nước (F), km2

Dung tích (W), triệu m3

STT

Mực nước hồ (Z), m

Diện tích mặt nước (F), km2

Dung tích (W), triệu m3

1

813,6

3,74

17,00

11

823,6

8,48

76,90

2

814,6

4,14

18,30

12

824,6

9,10

85,90

3

815,6

4,54

23,72

13

825,6

9,72

94,90

4

816,6

4,94

29,13

14

826,6

10,34

103,90

5

817,6

5,35

34,66

15

827,6

10,96

113,27

6

818,6

5,85

41,26

16

828,6

11,60

125,97

7

819,6

6,35

47,86

17

829,6

12,24

138,67

8

820,6

6,85

54,46

18

830,6

12,88

151,37

9

821,6

7,35

61,06

19

831,6

13,52

164,07

10

822,6

7,86

67,90

20

832,1

13,85

170,57

 

 

III. HỒ CHỨA VĨNH SƠN C

Bảng tra quan hệ F=f(Z) và W=f(Z) hồ chứa Vĩnh Sơn C

STT

Mực nước hồ (Z), m

Diện tích mặt nước (F), km2

Dung tích (W), triệu m3

STT

Mực nước hồ (Z), m

Diện tích mặt nước (F), km2

Dung tích (W), triệu m3

1

947,6

0,00

0,00

5

970,0

2,24

17,32

2

950,0

0,03

0,02

6

975,0

3,02

30,42

3

960,0

0,76

2,73

7

980,0

3,79

47,41

4

965,0

1,45

8,17

8

985,0

4,70

68,59

 

 

IV. HỒ CHỨA VĨNH SƠN 5

Bảng tra quan hệ F=f(Z) và W=f(Z) hồ chứa thủy điện Vĩnh Sơn 5

STT

Mực nước hồ (Z), m

Diện tích mặt nước (F), km2

Dung tích (W), triệu m3

STT

Mực nước hồ (Z), m

Diện tích mặt nước (F), km2

Dung tích (W), triệu m3

1

137,5

0,03

0,05

6

150,0

0,14

0,58

2

140,0

0,06

0,10

7

152,5

0,19

1,06

3

142,5

0,07

0,22

8

155,0

0,25

1,54

4

145,0

0,07

0,33

9

157,5

0,32

2,32

5

147,5

0,11

0,46

10

158,5

0,36

2,85

 

 

V. HỒ CHỨA TRÀ XOM 1

Bảng tra quan hệ F=f(Z) và W=f(Z) hồ chứa thủy điện Trà Xom 1

STT

Mực nước hồ (Z), m

Diện tích mặt nước (F), km2

Dung tích (W), triệu m3

STT

Mực nước hồ (Z), m

Diện tích mặt nước (F), km2

Dung tích (W), triệu m3

1

635,0

0,00

0,00

6

660,0

2,06

19,72

2

640,0

0,01

0,01

7

665,0

2,55

31,22

3

645,0

0,47

0,88

8

670,0

2,98

45,02

4

650,0

1,02

4,50

9

675,0

3,43

61,03

5

655,0

1,52

10,80

 

 

 

 

 

 

VI. HỒ CHỨA ĐỊNH BÌNH

Bảng tra quan hệ F=f(Z) và W=f(Z) hồ chứa Định Bình

STT

Mực nước hồ (Z), m

Diện tích mặt nước (F), km2

Dung tích (W), triệu m3

STT

Mực nước hồ (Z), m

Diện tích mặt nước (F), km2

Dung tích (W), triệu m3

1

45,0

0,00

0,00

7

75,0

6,30

61,37

2

50,0

0,12

0,20

8

80,0

8,36

97,89

3

55,0

0,50

1,62

9

85,0

10,36

144,58

4

60,0

1,36

6,08

10

90,0

12,17

200,82

5

65,0

2,81

16,28

11

95,0

14,09

266,40

6

70,0

4,52

34,43

 

 

 

 

 

 

VII. HỒ CHỨA NÚI MỘT

Bảng tra quan hệ F=f(Z) và W=f(Z) hồ chứa Núi Một

STT

Mực nước hồ (Z), m

Diện tích mặt nước (F), km2

Dung tích (W), triệu m3

STT

Mực nước hồ (Z), m

Diện tích mặt nước (F), km2

Dung tích (W), triệu m3

1

20,0

0,00

0,00

10

42,0

6,13

71,37

2

30,0

0,79

9,15

11

43,0

6,87

80,00

3

35,0

2,19

25,50

12

44,0

7,64

88,97

4

36,0

2,64

30,79

13

45,0

8,42

98,00

5

37,0

3,11

36,25

14

46,0

9,53

111,00

6

38,0

3,63

42,31

15

47,0

10,31

120,00

7

39,0

4,17

48,50

16

48,0

11,16

130,00

8

40,0

4,80

55,92

17

49,0

11,90

138,60

9

41,0

5,45

63,50

18

50,0

13,20

153,70

 

 

VIII. HỒ CHỨA THUẬN NINH

Bảng tra quan hệ F=f(Z) và W=f(Z) hồ chứa Thuận Ninh

STT

Mực nước hồ (Z), m

Diện tích mặt nước (F), km2

Dung tích (W), triệu m3

STT

Mực nước hồ (Z), m

Diện tích mặt nước (F), km2

Dung tích (W), triệu m3

1

42,0

0,00

0,00

9

58,0

1,25

5,18

2

44,0

0,03

0,02

10

60,0

1,85

8,26

3

46,0

0,08

0,12

11

62,0

2,64

12,73

4

48,0

0,12

0,32

12

64,0

3,30

18,65

5

50,0

0,15

0,59

13

66,0

4,24

26,17

6

52,0

0,27

1,00

14

68,0

4,96

35,36

7

54,0

0,51

1,77

15

70,0

6,17

46,47

8

56,0

0,84

3,10

16

72,0

7,20

59,82

 

IX. HỒ VĂN PHONG

Bảng tra quan hệ F=f(Z) và W=f(Z) hồ Văn Phong

STT

Mực nước hồ (Z), m

Diện tích mặt nước (F), km2

Dung tích (W), triệu m3

STT

Mực nước hồ (Z), m

Diện tích mặt nước (F), km2

Dung tích (W), triệu m3

1

18,0

0,005

0,00

8

25,0

3,11

6,22

2

19,0

0,015

0,01

9

26,0

5,32

10,43

3

20,0

0,041

0,04

10

27,0

6,67

16,43

4

21,0

0,34

0,23

11

28,0

8,16

23,84

5

22,0

0,78

0,79

12

29,0

9,53

32,68

6

23,0

1,40

1,87

13

30,0

11,01

42,96

7

24,0

2,09

3,62

14

30,7

11,87

50,96

 

PHỤ LỤC III

KHOẢNG MỰC NƯỚC ĐỂ ĐIỀU HÀNH HỒ TRONG MÙA CẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Khoảng thời gian
(ngày/tháng)

Khoảng mực nước của hồ Định Bình
(m)

Từ

Đến

Từ

Đến

1

16/12

20/12

86,8

89,0

2

21/12

31/12

86,8

89,0

3

01/01

10/01

86,8

89,0

4

11/01

20/01

86,8

89,0

5

21/01

31/01

86,8

89,0

6

01/02

10/02

86,2

88,4

7

11/02

20/02

85,6

87,8

8

21/02

28/02

(29/02)

84,9

87,1

9

01/3

10/3

84,1

86,3

10

11/3

20/3

83,1

85,3

11

21/3

31/3

82,1

84,3

12

01/4

10/4

81,1

83,3

13

11/4

20/4

80,5

82,7

14

21/4

30/4

80,0

82,2

15

01/5

10/5

79,5

81,7

16

11/5

20/5

78,9

81,1

17

21/5

31/5

78,4

80,6

18

01/6

10/6

77,6

79,8

19

11/6

20/6

76,5

78,7

20

21/6

30/6

75,0

77,2

21

01/7

10/7

72,9

75,1

22

11/7

20/7

70,9

73,1

23

21/7

31/7

69,0

71,2

24

01/8

10/8

67,5

69,7

25

11/8

20/8

66,5

68,7

26

21/8

31/8

65,0

67,2

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER

Decision No.936/QD-TTg dated July 30, 2018 of the Prime Minister on promulgating procedure for operating inter-reservoirs in Kon – Ha Thanh river basin

Pursuant to the Law on Government organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Natural Water Resources dated June 21, 2015;

Pursuant to the Law on Natural Disasters Prevention and Control dated June 19, 2013;

Pursuant to the Law on Irrigation dated June 19, 2017;

Pursuant to the Law on Hydrometeorology dated November 23, 2015;

At the request of the Minister of Natural Resources and Environment,

DECIDES:

Article 1.The procedures for operating inter-reservoirs in Kon – Ha Thanh river basin including Vinh Son A, Vinh Son B, Vinh Son C, Vinh Son 4, Vinh Son 5, Tra Xom 1, Dinh Binh, Nui Mot, Thuan Ninh and Van Phong are issued thereto.

Article 2.Implementation provisions

1. This Decision takes effect on September 01, 2018 and replaces Decision No.1841/QD-TTg dated October 29, 2015 of the Prime Minister on procedures for operating inter-reservoirs in Kon – Ha Thanh river basin.

2. When Vinh Son 4 reservoir is allowed to store water by competent authorities, it shall be operated in accordance with regulations herein.

3. Procedures for operating reservoirs prescribed in Article 1 herein issued before the effective date of this Decision must be amended to be suitable for the procedures for operating inter-reservoirs issued thereto.

Article 3.The Minister of Natural Resources and Environment, Minister of Agriculture and Rural Development, Minister of Industry and Trade, Minister of Construction and Minister of Transport, head of Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Chairperson of People’s Committee and head of Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of Binh Dinh province, Director General of Vietnam Meteorological and Hydrological Administration, Director General of Vietnam Electricity, Directors of reservoir management and operation entities, relevant organizations and individuals shall implement this Decision./.

For the Minister

The Deputy Minister

Trinh Dinh Dung

 

PROCEDURES

OPERATING INTER-RESERVOIRS IN KON – HA THANH RIVER BASIN
(Issued together with Decision No.936/QD-TTg dated July 30, 2018 of the Prime Minister)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Annually operating Vinh Son A, Vinh Son B, Vinh Son C, Vinh Son 4, Vinh Son 5, Tra Xom 1, Dinh Binh, Nui Mot, Thuan Ninh and Van Phong reservoirs in Kon – Ha Thanh river basin (hereinafter referred to as “Kon river basin”) in the following order of priority:

1. During flood season:

a) Ensure safety of reservoirs and irrigation systems:

- Ensure absolute safety of Vinh Son C reservoir, Dinh Binh and Van Phong irrigation systems, preventing the reservoir’s water level from exceeding the checked water level of all floods with a repeated cycle of less than or equal to 1,000 years;

- Ensure absolute safety of Tra Xom 1, Vinh Son 4 and Vinh Son 5 reservoirs, preventing the reservoir’s water level from exceeding the checked water level for all floods with a repeated cycle of less than or equal to 500 years;

- Ensure absolute safety of Vinh Son A, Vinh Son B, Nui Mot and Than Ninh reservoirs, preventing the reservoir’s water level from exceeding the designed water level for all floods with a repeated cycle of less than or equal to 200 years;

b) Contribute to reduction of floods hitting lowlands:

c) Ensure efficiency in water provision, electricity generation and minimum river runoff

2. During dry season:

a) Ensure safety of reservoirs and irrigation works:

b) Ensure lowlands water demand and minimum flow of the river

c) Ensure efficiency in electricity generation

Article 2. Interpretation of flood and dry season in this document

1. The flood season lasts from September 01 to December 15.

2. The dry season lasts from December 16 to August 31 of the following year.

Article 3. Operating discharge works of reservoirs according to the issued procedure for discharge work operation for ensuring the stability of central works

Article 4. Fundamental technical specifications of reservoirs

1. Vinh Son A reservoir:

 

- Designed flood water level:

780.85 m;

- Retention water level:

775.00 m;

- Dead water level:

765.00 m;

- Total storage:

34.00 million m3;

- Active storage:

22.00 million m3;

2. Vinh Son B reservoir:

 

- Designed flood water level:

832.10 m;

- Retention water level:

826.00 m;

- Dead water level:

813.60 m;

- Total storage:

97.00 million m3;

- Active storage:

80.00 million m3;

3. Vinh Son C reservoir:

 

- Checked flood water level:

987.52 m;

- Retention water level:

981.00 m;

- Dead water level:

971.30 m;

- Total storage:

58.00 million m3;

- Active storage:

35.00 million m3;

4. Tra Xom 1 reservoir:

 

- Checked flood water level:

668.72 m;

- Retention water level:

668.00 m;

- Dead water level:

653.00 m;

- Total storage:

39.50 million m3;

- Active storage:

31.22 million m3;

5. Dinh Binh reservoir:

 

- Checked flood water level:

94.80 m;

- Retention water level:

91.93 m;

- Dead water level:

65.00 m;

- Total storage:

226.21 million m3;

- Active storage:

209.93 million m3;

- Flood storage:

112.00 million m3;

6. Nui Mot reservoir:

- Designed flood water level:

48.68 m;

- Retention water level:

46.20 m;

- Dead water level:

25.00 m;

- Total storage:

111.00 million m3;

- Active storage:

109.55 million m3;

7. Thuan Ninh reservoir:

- Designed flood water level:

69.25 m;

- Retention water level:

68.00 m;

- Dead water level:

56.00 m;

- Total storage:

35.36 million m3;

- Active storage:

32.26 million m3;

8. Vinh Son 4 reservoir:

- Checked flood water level:

207.70 m;

- Retention water level:

205.00 m;

- Dead water level:

195.00 m;

- Total storage:

21.80 million m3;

- Active storage:

9,10 million m3;

9. Vinh Son 5 reservoir:

- Checked flood water level:

158.25 m;

- Retention water level:

155.00 m;

- Dead water level:

154.00 m;

- Total storage:

1.53 million m3;

- Active storage:

0.19 million m3;

10. Van Phong reservoir:

- Checked flood water level:

30.20 m;

- Retention water level:

25.00 m;

 

 

 

Article 5. In addition to the flood duration prescribed in Article 2 herein, the Head of Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of Binh Dinh province, as authorized, shall decide to operate reservoirs according to the procedures for reservoir operation during flood season specified in this document or notify the situation to competent authorities in accordance with provisions of the Law on Natural Disaster Prevention and Control in case of one of the following unusual circumstances:

1. The Vietnam Meteorological and Hydrological Administration warns that the lowlands are likely to be hit by floods resulting in natural disaster risk level 1 or higher as prescribed in the Law on Natural Disaster Prevention and Control.

2. The water level at Tra Xom 1, Dinh Binh, Nui Mot or Thuan Ninh reservoir reaches the retention water level and water at hydrological stations prescribed in Table 1 provided in Article 7 herein exceeds the water warning level I

3. There are incidents or potential incidents regarding the discharge works or incidents arising from the work items for ensuring safety of reservoirs and irrigation systems

4. Other circumstances posing a risk to safety of the reservoirs and irrigation systems or lowlands decided by the Head of Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of Binh Dinh province.

Plans for operating reservoirs in case of unusual circumstances prescribed in this Article must be considered and decided according to flood and rain development and requirements for ensuring safety of both the lowlands and reservoirs.

Chapter II

OPERATION OF RESERVOIRS DURING FLOOD SEASON

Article 6. Principles for operating reservoirs to reduce floods hitting lowlands

1.The storage capacity from retention water level to checked flood water level or designed flood water level must not be used to regulate flood when valves of the discharge work are yet to be fully open, except Dinh Binh reservoir and unusual cases prescribed in Article 14 herein and other cases stated in the decision of the Prime Minister or head of the Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control.

2.The operation of reservoirs to reduce floods hitting lowlands shall comply with procedures for closing and opening valves of the discharge work issued by the competent authority and ensure no creation of artificial flood, which may threaten lives and assets of people living in riverside area in lower reservoirs.

3. During the flood season prescribed in Clause 1 in Article 2 of herein, while Tra Xom 1, Dinh Binh, Nui Mot and Thuan Ninh reservoirs have not been operated, the water level at those reservoirs shall not exceed the maximum water level before flood provided in table 2, unless otherwise prescribed in Article 15 of herein.

4.During operation, it is required to regularly update information about weather, rain, floods and water level at hydrological stations, reservoir water level, reservoir inflow, and the next weather forecasts to operate and regulate reservoirs in a manner that suits actual conditions.

5.After the process of reducing floods hitting lowlands is completed, reservoir water level at the above-mentioned reservoirs shall be gradually reduced to the water level before flood provided in Table 2, unless otherwise prescribed in Article 15 of this document.

Article 7. Water level maintained during operation of Tra Xom 1, Dinh Binh, Nui Mot and Thuan Ninh reservoirs during flood season

1. The water level corresponding to the river flood water warning level at hydrological stations is provided in the Table 1.

Table 1. Water level corresponding to flood water warning level

River

Hydrological station

Water warning level I

 (m)

Water warning level II

 (m)

Water warning level III

 (m)

Kon

Binh Nghi

15,5

16,5

17,5

Kon

Thanh Hoa

6,0

7,0

8,0

2. The maximum water level before flood at reservoirs during flood season is provided in Table 2.

Table 2. Maximum water level before flood at reservoirs during flood season

 (except for water storage at the end of flood season prescribed in Article 15 herein)

River

Water level (m)

From September 01 to September 30

From October 01 to October 31

From November 01 to November 15

From November 16 to December 15

Tra Xom 1

665,0

666,0

667,0

Dinh Binh

70,0

75,0

80,93

85,0

Nui Mot

42,7

44,5

45,2

Thuan Ninh

63,0

65,0

67,0

3. The minimum flood prevention water level at reservoirs during reduction of floods hitting lowlands is provided in Table 3.

Table 3. Minimum flood prevention water level at reservoirs

 (except for water storage at the end of flood season prescribed in Article 15 herein)

River

Water level (m)

From September 01 to September 30

From October 01 to October 31

From November 01 to November 15

From November 16 to December 15

Tra Xom 1

661,0

665,0

666,0

Dinh Binh

65,0

65,0

75,0

82,0

Nui Mot

42,7

43,5

44,5

Thuan Ninh

63,0

65,5

4. The water level at hydrological stations, which is the basis for stopping discharge of water to prevent floods and operating reservoirs for flood reduction is provided in Table 4 and 5.

Table 4. Water level at hydrological station as the basis for stopping the discharge of water for flood prevention

Hydrological station

Binh Nghi

Thanh Hoa

Water level at the hydrological station (m)

16,2

7,0

Table 5. Water level at hydrological stations as the basis for operating reservoirs for flood reduction

Hydrological station

Binh Nghi

Thanh Hoa

Water level at the hydrological station (m)

16,5

7,5

Article 8. The authority to issue a decision on reservoir operation during flood season

1. For Tra Xom 1, Dinh Binh, Nui Mot, Thuan Ninh, Vinh Son 4, Vinh Son 5 and Van Phong reservoirs

a) Under normal weather conditions, Director of the reservoir management and operation entities (hereinafter referred to as " reservoir owners") may proactively operate and regulate the reservoirs as prescribed in Article 13 in such a way that the reservoir water level does not exceed the water level provided in Table 2 for Tra Xom 1, Dinh Binh, Nui Mot and Thuan Ninh reservoirs or not exceed the retention water level for Vinh Son 4, Vinh Son 5 and Van Phong reservoirs and store water at the end of flood season as authorized in accordance with regulations in Article 15 herein;

b) When the Vietnam Meteorological and Hydrological Administration forecasts an emergency storm, inshore tropical depression or other weather conditions, which are likely to cause rain and flood, thereby directly affecting the areas in Kon river basin in the next 24-to-48 hours (hereinafter referred to as "rain and flood forecast"), the head of Steering Committee of Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of Binh Dinh province shall decide to operate reservoirs;

c) In case of unusual circumstances prescribed in Article 14 herein, Chairperson of People s Committee of Binh Dinh province shall issue a reservoir operation decision or notify the situation to the competent authority in accordance with provisions of the Law on Natural Disaster Prevention and Control.

d) If it is required to operate reservoirs for ensuring safety of works, reservoir owners shall decide to operate reservoirs as prescribed in Article 12 herein.

2. With regard to Vinh Son A, Vinh Son B and Vinh Son C reservoir cluster (hereinafter referred to as “Vinh Son reservoir cluster”), reservoir owners may, on their own initiative, operate reservoirs for electricity generation in accordance with regulations in Article 13 herein.

Article 9. Operation of Tra Xom 1 and Dinh Binh reservoirs for reduction of floods hitting lowlands

When the Vietnam Meteorological and Hydrological Administration forecasts rain and/or flood, the head of Steering Committee of Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue shall consider and decide to operate reservoirs as follows:

1. In case the water level at Binh Nghi Hydrological station is below the water level provided in Table 4, reservoirs shall be operated to reduce the reservoir water level for flood prevention as follows:

a) If the reservoir water exceeds the level provided in Table 3, reservoirs shall be operated in such a way that the total discharge is greater than the reservoir inflow to gradually reduce the reservoir water level, but not below the level provided in Table 3. During the operation, if the water level at the Binh Nghi Hydrological station exceeds the level provided in Table 4 and is under the level provided in Table 5, reservoirs shall be operated in such a way that total discharge is equal to reservoir inflow to maintain current reservoir water level;

b) If the reservoir water level is below the level provided in Table 3, reservoirs shall be operated and regulated to ensure the reservoir water level does not exceed the level provided in Table 3 upon consideration of the current water level, forecasts about rain and flood in the river basin and requirements for reduction of floods hitting lowlands;

c) During the operation prescribed in Point a and b in this Clause, in case the Vietnam Meteorological and Hydrological Administration forecasts that weather conditions which are likely to cause rain and flood are no longer directly affecting the areas in Kon river basin, reservoirs shall be operated and regulated to gradually reduce the reservoir water level to the level provided in Table 2.

2. If the water level at Binh Nghi Hydrological station is equal to the level provided in Table 4 or below the level provided in Table 5, reservoirs shall be operated in such a way that the total discharge is equal to reservoir inflow to maintain the current reservoir water level.

3. Operation of reservoirs for reduction of floods hitting lowlands:

a) In case the water level at Binh Nghi Hydrological station exceeds the level provided in Table 5, reservoirs shall be operated in such a way that the total discharge is smaller than reservoir inflow to reduce floods hitting lowlands and ensure the reservoir water level does not exceed the retention water level.

b) When the reservoir water reaches the retention water level, reservoirs shall be operated and regulated in such a way that the total discharge is equal to reservoir inflow and shall be fully operational to ensure reservoir safety as prescribed in Article 12 herein.

During the operation, if the water level at Binh Nghi or Thanh Hoa Hydrological station exceeds the water warning level III, Chairperson of People’s Committees of Binh Dinh province may consider and decide to partially use the storage capacity from retention water level to checked flood water level at Dinh Binh reservoir for reduction of floods hitting lowlands but must ensure safety of such reservoir.

4. During the operation prescribed in Clause 1 and 2 in this Article, if the water level at Binh Nghi Hydrological station exceeds the level provided in Table 5, reservoirs shall be operated to reduce flood hitting lowlands as prescribed in Clause 3 in this Article.

5. Operating reservoirs to reduce the reservoir water level to the maximum water level before flood:

a) During the operation prescribed in Clause 1, 2 and 3 in this Article, if the water level of Binh Nghi Hydrological station is lower than the water warning level I and water level at Thanh Hoa Hydrological station is below the water warning level II and the reservoir water level exceeds the level provided in Table 2, reservoirs shall be operated and regulated in such a way that the total discharge equals reservoir inflow to gradually reduce the reservoir water to the level provided in Table 2 upon consideration of the forecasts about rain and flood in the river basin and requirements for reduction of floods hitting lowlands.

b) During the operation prescribed in Point a in this Clause, if the water level at Binh Nghi or Thanh Hoa Hydrological is equal to the level provided in Table 4, reservoirs shall be operated and regulated to maintain the current reservoir water level.

Article 10. Operation of Nui Mot and Thuan Ninh reservoirs for reduction of floods hitting lowlands

When the Vietnam Meteorological and Hydrological Administration forecasts rain and/or flood, the head of Steering Committee of Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue shall consider and decide to operate reservoirs as follows:

1. In case the water level at Thanh Hoa Hydrological station is below the level provided in Table 4, reservoirs shall be operated to lower the reservoir water level for flood prevention as follows:

a) If the reservoir water exceeds the level provided in Table 3, reservoirs shall be operated and regulated in such a way that the total discharge is greater than the reservoir inflow to gradually reduce the reservoir water level, but not below the level provided in Table 3. During the operation, if the water level at the Thanh Hoa Hydrological station exceeds the level provided in Table 4 and is below the level provided in Table 5, reservoirs shall be operated in such a way that total discharge is equal to reservoir inflow to maintain current reservoir water level;

b) If the reservoir water level is below the level provided in Table 3, reservoirs shall be operated and regulated to ensure the reservoir water level does not exceed the level provided in Table 3 upon consideration of the current water level, forecasts about rain and flood in the river basin and requirements for reduction of floods hitting lowlands;

c) During the operation prescribed in Point a and b in this Clause, in case the Vietnam Meteorological and Hydrological Administration forecasts that weather conditions which are likely to cause rain and flood are no longer directly affecting the areas in Kon river basin, reservoirs shall be operated and regulated to gradually reduce the reservoir water level to the level provided in Table 2.

2. If the water level at Thanh Hoa Hydrological station exceeds the level provided in Table 4 and is below the level provided in Table 5, reservoirs shall be operated in such a way that the total discharge is equal to reservoir inflow to maintain the current reservoir water level.

3. Operating reservoirs for reduction of floods hitting lowlands:

a) In case the water level at Thanh Hoa Hydrological station exceeds the level provided in Table 5, reservoirs shall be operated in such a way that the total discharge is smaller than reservoir inflow to reduce floods hitting lowlands and ensure the reservoir water level does not exceed the retention water level.

b) When the reservoir water reaches the retention water level, reservoirs shall be operated and regulated in such a way that the total discharge is equal to reservoir inflow and shall be fully operational to ensure reservoir safety as prescribed in Article 12 herein.

4. During the operation prescribed in Clause 1 and 2 in this Article, if the water level at Thanh Hoa Hydrological station exceeds the level provided in Table 5, reservoirs shall be operated to reduce floods hitting lowlands as prescribed in Clause 3 in this Article.

5. Operating reservoirs to reduce the reservoir water level to the maximum water level before flood:

a) During the operation prescribed in Clause 1, 2 and 3 in this Article, if the water level of Thanh Hoa Hydrological station is lower than the water warning level II and the reservoir water level exceeds the level provided in Table 2, reservoirs shall be operated and regulated in such a way that the total discharge is greater than reservoir inflow to gradually reduce the reservoir water to the level provided in Table 2 upon consideration of the forecasts about rain and flood in the river basin and requirements for reduction of flood hitting lowlands.

b) During the operation, if the water level at Binh Nghi Hydrological is equal to the level provided in Table 4, reservoirs shall be operated and regulated to maintain the current reservoir water level.

Article 11. Operation of Vinh Son 4, Vinh Son 5, Van Phong reservoirs and Vinh Son reservoir cluster during flood season

1. When the Vietnam Meteorological and Hydrological Administration forecasts rain and/or flood, the Head of Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of Binh Dinh province shall consider and decide to operate Vinh Son 4, Vinh Son 5, Van Phong reservoirs and Vinh Son reservoir cluster in cooperation with operation of Tra Xom 1 and Dinh Binh reservoirs to reduce floods hitting lowlands upon consideration of the reservoir water level, rain and flood conditions in the river basin and requirements for reduction of floods hitting lowlands.

2. When the reservoir water reaches the retention water level, reservoirs shall be operated to ensure reservoir safety as prescribed in Article 12 herein.

Article 12. Operation for reservoir safety assurance

During the operation, when the reservoir water reaches the retention water level and the reservoir inflow is still in a increase which is likely to affect the reservoir safety, reservoir owners shall consider and decide to operate reservoirs for ensuring safety of reservoirs according to the reservoir operation procedures issued by competent authorities and immediately notify such operation to the head of Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of Binh Dinh province.

Article 13. Operation of reservoirs not for reduction of floods hitting lowlands

1. Under normal weather conditions, when reservoirs are allowed to store water as prescribed in Article 15 or are not involved in reduction of floods hitting lowlands or not operated for ensuring reservoir safety as prescribed in Article 9, 10, 11 and 12 herein reservoir owners must operate such reservoir to maintain the minimum flow behind the dam as regulated.

2. Reservoirs must be operated in such a way that water is released into the lowlands as required by People’s Committee of Binh Dinh province.

Article 14. Chairperson of People’s Committee of Binh Dinh province shall decide to operate reservoirs as authorized or notify the situation to competent authorities in accordance with provisions of the Law on Natural Disaster Prevention and Control in case of one of the following unusual circumstances:

1. Forecast of the Vietnam Meteorological and Hydrological Administration about floods or potential floods hitting the lowlands which have been flooded at level 3 or higher or the water level at Tra Xom 1, Dinh Binh, Nui Mot or Thuan Ninh reaching the retention water level and water level at Hydrological stations provided in Table 1 herein exceeding the water warning level III during the operation of reservoirs prescribed in Article 9, 10, 11 and 12 herein

2. Incidents or potential incidents which pose a risk to safety of irrigation systems and infrastructure in lowlands

3. Other emergency situations requiring operation of reservoirs for ensuring safety of lowlands decided by Chairperson of People s Committee of Binh Dinh province

Plans for operating reservoirs in case of unusual circumstances prescribed in this Article must be considered and decided according to flood and rain development and requirements for ensuring safety of both the lowlands and reservoirs.

Article 15. Storage of water at the end of flood season

1. Storage of water at the end of flood season:

a) For Tra Xom 1 reservoir:

From November 15 to December 15, according to the judgment about trends in weather and hydrological conditions which is delivered by the Vietnam Meteorological and Hydrological Administration, if weather conditions which are likely to cause heavy rain and flood in the Kon river basin do not prevail, reservoir owners may proactively store water to gradually raise the reservoir water level to the retention water level.

b) For Dinh Binh, Nui Moi and Thuan Ninh reservoirs:

From November 01 to December 15, according to the judgment about trends in weather and hydrological conditions which is delivered by the Vietnam Meteorological and Hydrological Administration, if weather conditions which are likely to cause heavy rain and flood in the Kon river basin do not prevail, the head of Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of Binh Dinh province shall consider and decide to permit reservoir owners to store water to gradually raise the reservoir water level to the retention water level.

2. During storage of water prescribed in Clause 1 in this Article, if the Vietnam Meteorological and Hydrological Administration forecasts rain and/or flood, the head of Steering Committee of Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of Binh Dinh province shall decide to operate reservoirs as follows:

a) Tra Xom 1 and Dinh Binh reservoirs shall be operated to prevent flood as prescribed in Clause 1 in Article 9 herein in such a way that the reservoir water level is not below the level provided in Table 2 and operated for reduction of floods hitting lowlands in accordance with regulations in Clause 3 in Article 9 herein.

a) Nui Mot and Thuan Ninh reservoirs shall be operated to prevent flood as prescribed in Clause 1 in Article 10 herein in such a way that the reservoir water level is not below the level provided in Table 2 and operated for reduction of floods hitting lowlands in accordance with regulations in Clause 3 in Article 10 herein.

c) During the operation as prescribed in Point a and b in this Clause, according to weather forecast provided by the Vietnam Meteorological and Hydrological Administration, if weather conditions which are likely to cause rain and flood are no longer directly affecting the areas in Kon river basin or there is no flood, reservoirs shall be operated and regulated to gradually raise the reservoir water level to the retention water level.

Chapter III

OPERATION OF RESERVOIRS DURING DRY SEASON

Article 16. Principles for operating reservoirs during dry season

1. Reservoirs shall be operated in a manner that water is discharged according to periods and the water level is maintained according to a 10-day period (for Dinh Binh reservoir).

2.During operation of reservoirs, according to the current reservoir water level and reservoir inflowforecast, reservoirs shall be operated in a manner that the water level is equal to or higher than the level for operating reservoirs provided in Appendix III issued thereto (hereinafter referred to as "water level provided in Appendix III")

Article 17. Periods over which reservoirs are operated during dry season

1. Period of increasing water use: from December 16 to March 31 of the succeeding year and from May 01 to the July 31

2. Period of normal water use: the remaining period of dry season

Article 18. The authority to issue reservoir operation decisions

1. Reservoir owners may, on their own initiative, operate reservoirs in accordance with regulations in Article 19, 20, 21 and 22 herein, unless otherwise prescribed in Clause 2 and 3 in this Article.

2. Reservoirs shall be operated (adjusting flow rate and operation period) to discharge water into lower reservoirs in case of one of the following circumstances:

a) If the water level at Dinh Binh reservoir is below the level provided in Appendix III at the beginning of dry season, according to the reality, reservoir inflow, reservoir water level and reservoir inflow forecast, the reservoir owner must send a solution to the Ministry of Natural Resources and Environment for presiding over and cooperating with relevant agencies in considering and deciding to adjust the flow rate and operation time to make sure by February 01, the reservoir water level is not below the level provided in Appendix III;

b) In case the water level at Dinh Binh reservoir has been below the level provided in Appendix III for 10 consecutive days, the reservoir owner must notify the situation to the Chairperson of People’s Committee of Binh Dinh province for considering and deciding to operate the reservoir for the purpose of satisfying the demand for minimum water use in lowlands and reservoir inflow and ensuring efficiency and economy in water, unless otherwise prescribed in Point a in this Clause

c) In case the reservoir water level still remains below the level provided in Appendix III in 30 consecutive days after the operation prescribed in Point b in this Clause, the reservoir owner shall send a solution to the Ministry of Natural Resources and Environment for considering and deciding to operate the reservoir in such a way the demand for minimum water use until the end of dry season is fully satisfied.

3. In case of drought, resulting in natural disaster risk at level 2 or higher, according to the reality, reservoir inflow, water level, reservoir inflow forecast and demand for minimum water use in lowlands, reservoir owners shall send a solution to the Ministry of Agriculture and Rural Development as authorized in accordance with provision with the Law on Natural Disaster Prevention and Control for considering and deciding to operate reservoirs according to the drought for satisfying the demand for minimum water use until the end of dry season, including consideration of partial use of dead storage of reservoirs.

Article 19. Operation of Dinh Binh reservoir

Daily operating the Dinh Binh reservoir to discharge water into lowlands for the purpose of maintaining minimum water flow behind the dam as regulated, operating canal head regulators for irrigation water supply and discharging water into lower Kon river as follows:

1. In case the water level at Van Phong reservoir is from 24.4 m to 24.8 m:

a) In case the water level at Dinh Binh reservoir exceeds the level provided in Appendix III, such reservoir shall be operated to discharge water into lowlands at a flow rate of at least 28.0m3/s in the period of increasing water use and 13.0m3/s in the period of normal water use.

a) In case the water level at Dinh Binh reservoir is equal to the level provided in Appendix III, such reservoir shall be operated to discharge water into lowlands at a flow rate of from at least 25.0m3/s to 28.0 m3/s in the period of increasing water use and from 10.0m3/s to 13.0m3/s in the period of normal water use.

c) In case the water level at Dinh Binh reservoir is below the level provided in Appendix III, such reservoir shall be operated to discharge water into lowlands at a flow rate of from at least 20.0m3/s to 25.0 m3/s in the period of increasing water use and from 8.0 m3/s to 10.0 m3/s in the period of normal water use.

2. In case the water level at Van Phong reservoir is lower than 24.2 m, according to the reservoir water level and the discharge flow rate corresponding to water level prescribed in Clause 1 in this Article, Dinh Binh reservoir shall be operated to increase the discharge flow rate for the purpose of raising the water level at Van Phong reservoir to at least 24.4 m.

3. In case the water level at Van Phong reservoir is lower than 24.8 m, according to the reservoir water level and the discharge flow rate corresponding to such water level prescribed in Clause 1 in this Article, Dinh Binh reservoir shall be operated to reduce the discharge flow rate for the purpose of maintaining the water level at Van Phong reservoir below 25.0 m, unless the water level at Dinh Binh reservoir exceeds the level provided in Appendix III.

Article 20. Operation of Van Phong reservoir

During the operation of Dinh Binh reservoir prescribed in Article 19 herein, Binh Dinh Irrigation Limited Liability Company (hereinafter referred to as"Binh Dinh Irrigation Co., Ltd") must operate canal head regulators to supply water to Van Phong irrigation system and, according to the reservoir inflow, cooperate with the Dinh Binh reservoir owner in operating reservoirs to discharge water continuously into the lower Kon river as follows:

1. In case the water level at Van Phong reservoir is from about 24.4 m to 24.8 m, water shall be discharged at a flow rate of:

a) 25.0 m3/s in the period of increasing water use;

b) 8.0 m3/s in the period of normal water use;

2. In case the water level at Van Phong reservoir is lower than 24.2 m and the reservoir inflow is in a decrease, according to the discharge flow rate corresponding to water level prescribed in Clause 1 in this Article, Van Phong reservoir shall be operated to reduce the discharge flow rate for the purpose of raising the water level at such reservoir to at least 24.4 m.

3. In case the water level at Van Phong reservoir exceeds 24.8 m and the reservoir inflow in still in an increase, according to the discharge flow rate corresponding to water level prescribed in Clause 1 in this Article, Dinh Binh reservoir may be operated to increase the discharge flow rate for the purpose keeping the water level at such reservoir not higher than 25.0 m. During the operation, if the water level at Van Phong reservoir is below 24.8 m, such reservoir shall be operated as prescribed in Clause 1 in this Article.

Article 21. Operation of Vinh Son reservoir cluster, Vinh Son 4, Vinh Son 5 and Tra Xom 1 reservoirs

1. Vinh Son reservoir cluster, Vinh Son 4 and Tran Xom 1 reservoirs must be daily operated to discharge water into lowlands for maintaining the minimum water flow behind the dam as regulated meeting the following regulations:

a) When the water level at Dinh Binh reservoir is equal to or higher than the level provided in Appendix III, Vinh Son reservoir cluster, Vinh Son 4 and Tra Xom 1 may be proactively operated to discharge water into lowlands.

b) In case the water level at Dinh Binh reservoir is below the level provided in Appendix III, Vinh Son reservoir cluster, Vinh Son 4 and Tra Xom 1 reservoirs shall be operated to discharge water into lowlands at a flow rate of at least 5.0m3/s for Vinh Son reservoir cluster, 3.0 m3/s for Vinh Son 4 reservoir and 1.0 m3/s for Tra Xom 1 reservoir.

2. Vinh Son 5 shall be operated daily as follows:

a) Operating to discharge water into lowlands for maintaining the minimum water flow behind the dam as regulated. Such reservoir must be operated to discharge water into the lower Kon river as required by People s Committee of Binh Dinh province.

b) During the operation of Vinh Son reservoir cluster for discharging water into lowlands prescribed in Clause 1 in this Article, Vinh Son 5 reservoir must be operated in such a way that average daily discharge is not smaller than the reservoir inflow.

Article 22. Operation of Nui Mot and Thuan Ninh reservoirs

1. On a daily basis, Nui Mot and Thuan Ninh reservoirs must be operated to discharge water into lowlands for maintaining the minimum water flow behind the dam and canal head regulators must also be operated for irrigation water supply.

2. During the operation prescribed in Clause 1 in this Article, according to the reservoir water level and reservoir inflow, reservoirs must be proactively operated to discharge water into An Tuong river and Queo stream for the purpose of supplying additional water to the lowlands if they are eligible for additional water supply.

Article 23. Operation of Bay Yen and Binh Thanh spillways

During the operation of Van Phong reservoir for discharging water, Bay Yen and Binh Thanh spillways shall be operated and regulated to ensure the water distributed among Dap Da, Go Cham and Tan An rivers fully satisfies the water use demand of each river.

Chapter IV

RESPONSIBILITIES FOR OPERATION OF RESEVOIRS, PROVISION OF INFORMATION AND REPORTING

Article 24. Responsibilities of the head of Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of Binh Dinh province

1. During flood season, the head of Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of Binh Dinh province is required to:

a) work out solutions for storing and updating hydrological and meteorological information and data, operate reservoirs and calculation tools and provide guidelines for operation of reservoirs as authorized in accordance with regulations in Article 8 herein;

b) decide to operate reservoirs as authorized in accordance with regulations herein;

c) keep a permanent and close watch on rain and flooding developments, decide on reservoir operation scheme and issue the reservoir operation order as regulated The reservoir operation order must be issued at least 4 hours before the first discharge door is opened, except for emergency and unusual cases;

d) inspect and supervise the execution of the reservoir operation order, provide guidance on implementation of flood response plans and response to situations that affect the safety of people in lowlands when the reservoir water is discharged;

dd) upon issuance of the reservoir operation order, immediately notify the head of Steering Committee for Natural Disaster and Control, Search and Rescue of the district which may be flooded due to the reservoir operation and notify such order issuance to the mid-central regional Hydro-Meteorological Observatory, National Centre for Hydro-Meteorological Forecasting, Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue affiliated to the Ministry of Transport and Ministry of Industry and Trade and send a report to Chairperson of People s Committee of Binh Dinh province and the head of Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control

2. During dry season, the head of Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of Binh Dinh province is required to:

issue the reservoir operation decision as authorized or notify unusual cases to competent authorities as prescribed in Article 5 herein and inform Chairperson of People s Committee of Binh Dinh provinces for guidelines on solutions

3. The head of Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of the district must immediately notify the Chairperson of People’s Committee of commune which is affected by the reservoir operation and provide guidelines for implementation of appropriate response plans for preventing losses caused by flood when receiving the reservoir operation order from the Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of province. Chairperson of People s Committee of commune must notify the people for implementing response plans.

4. Orders, announcements, guidelines and proposals concerning the adjustment and issuance of reservoir operation order and relevant agencies mentioned in this Article must be recorded and sent by fax or over the Internet or by telephone and the original must be sent to the above-mentioned agencies for supervising, comparing and storing the management document.

Article 25. Responsibilities of Chairperson People’s Committee of Binh Dinh province
Chairperson of People’s Committee of Binh Dinh province is required to:

1. organize dissemination and provide public explanation for this document on mass media and local radio network in order for authorities and people, on their own initiative, to prevent and respond to floods, thereby reducing losses and prepare production and storage water plan in consistent with reservoir operation procedures herein for the purpose of using the water resources in an efficient manner;

2. provide guidelines for inspection and supervision of reservoir owners adopting these procedures;

3. decide to operate reservoirs as authorized in cases prescribed in Clause 1 in Article 8, Article 14 and Clause 2 and 3 in Article 18 herein;

4. direct the preparation of plans for proactively preventing and controlling floods and drought and organize the implementation of plans for responding to floods and drought and provide guidelines on methods for ensuring the people s safety, reducing losses as well as ensuring safety of relevant works as authorized;

5. instruct owners of Dinh Binh, Nui Mot, Thuan Ninh and Van Phong reservoirs to implement plans for ensuring safety of reservoirs, monitor, forecast and provide information and data to authorities as regulated and operate reservoirs in accordance with regulations herein;

6. inform the Prime Minister and the head of Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control for guidelines on prevention of floods hitting lowlands before Dinh Binh, Nui Mot, Thuan Ninh and Van Phong reservoirs are operated for emergency discharge to ensure safety of central works;

7. instruct Binh Dinh Irrigation Co., Ltd and work operation and management agencies to store water in conformity with reservoir operation period specified herein;

8. instruct local government authorities to adjust the cultivating period and water use plans in conformity with regulations herein;

9. instruct reservoir owners to install the closed-circuit television for supervision of water discharge and image signal transmission to the Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of Binh Dinh province, Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Vietnam Meteorological and Hydrological Administration and Department of Water Resources Management and install an auto and online monitoring system to keep a watch on reservoir operation as regulated; The image signals collected from the closed-circuit television installed at hydroelectric reservoirs must also be transmitted to the Electricity Regulatory Authority.

Article 26. Responsibilities of the head of Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control

The head of Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control is required to:

1. issue warning decision and provide guidelines on plans for responding to floods and droughts in lowlands in accordance with provisions of the Law on Natural Disaster Prevention and Control and the Law on Irrigation;

2. decide to operate reservoirs as authorized or notify unusual circumstances prescribed Article 5 and 14 herein to competent authorities in accordance with provisions of the Law on Natural Disaster Prevention and Control.

Article 27. Responsibilities of the Minister of Industry and Trade

The Minister of Industry and Trade is required to:

1. instruct the Vietnam Electricity, National Load Dispatch Centre, Electricity Generation Corporation 3, Vinh Son – Song Hinh Hydroelectricity JSC, Tra Xom Hydroelectricity JSC and Vinh Son Investment JSC to implement plans for ensuring safety of hydroelectric reservoirs;

2. instruct and urge owners of hydroelectric reservoirs to operate reservoirs for reducing flood and regulating water in lowlands as prescribed herein, monitor, forecast and provide data and information to authorities specified herein and install alarm systems in lowlands in order for people to recognize signals indicating discharge from hydroelectric reservoirs 3. instruct Vietnam Electricity and Director of National Load Dispatch Centre to prepare electricity capacity mobilization plans in conformity with requirements for reservoir operation for reduction of floods hitting lowlands during flood season, discharge period and discharge flow rate of each reservoir during dry season according to regulations herein;

4. notify the discharge to the Prime Minister and head of Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control before hydroelectric reservoirs are operated for emergency discharge to ensure safety of central works.

Article 28. Responsibilities of the Minister of Agriculture and Rural Development

1. During flood season, the Minister of Agriculture and Rural Development is required to:

a) provide guidelines for ensuring safety of relevant works as authorized;

b) provide guidelines for responses to emergencies regarding dike systems and irrigation systems in the Kon river basin and send a report on such situation to the Prime Minister and the head of Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control as regulated;

c) send solutions and notify the Prime Minister of emergency discharge from reservoirs for ensuring safety of central works or unusual circumstances.

2. During dry season, the Minister of Agriculture and Rural Development is required to:

a) instruct local government authorities and relevant entities to review, inspect and prepare to collect water before reservoirs are operated to discharge water for preventing from wasting water;

b) instruct local government authorities and relevant agencies to proactively adjust agricultural production plans in conformity with water resources capacity where necessary;

c) preside over and cooperate with relevant agencies in issuing the reservoir operation decision as authorized in accordance with regulations in Clause 3 in Article 18 herein.

Article 29. Responsibilities of the Minister of Natural Resources and Environment
The Minister of Natural Resources and Environment is required to:

1. publish this document and provide instructions to carry out reservoir operation procedures herein; instruct the Department of Water Resources Management and competent authorities to inspect the reservoir operation according to procedures herein and install monitoring and calculating instruments as well as provide guidelines for reservoir operations as authorized;

2. instruct the Vietnam Meteorological and Hydrological Administration to monitor, forecast, warn, judge and provide information and data in accordance with regulations herein;

3. preside over and cooperate with relevant agencies and entities in deciding to adjust the flow rate and operation period of reservoirs as authorized according to regulations in Clause 2 in Article 18 herein;

4. send reservoir operation procedures to the Prime Minister where necessary.

Article 30. Responsibilities of relevant Ministers

Relevant ministers, as assigned and authorized, shall take responsibility to:

1. provide guidelines for safety of works, infrastructure and other activities relating to use of water from rivers or streams under their management;

2. instruct affiliated organizations and relevant agencies to develop methods for dealing with incidents caused by floods and prepare water use plans in conformity with the procedures herein.

Article 31. Responsibilities of reservoir owners

Reservoir owners are required to:

1. operate reservoirs according to the procedures herein;

2. put a watch on hydrological and meteorological situation, monitor, forecast and provide data and information in according with regulations herein;

3. install the closed-circuit television for surveillance of water discharge and image signal transmission to the Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of Binh Dinh province, Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Vietnam Meteorological and Hydrological Administration and Department of Water Resources Management and install an auto and online monitoring system to keep a watch on reservoir operation for water discharge as regulated; Image signals collected from the closed-circuit television system at hydroelectric reservoirs must also be transmitted to the Electricity Regulatory Authority of Vietnam.

4. on a daily basis, send data on reservoir operation to the information and monitoring systems for reservoir operation of the Department of Water Resources Management and Electricity Regulatory Authority of Vietnam as required;

5. notify the operation to people to ensure safety of people and relevant activities in rivers or streams in lower dams or plants before operating reservoirs to discharge water for electricity generation or the increasing the discharge flow rate by more than 50%

6. During flood season:

a) Reservoir owners are required to operate reservoir as follows:

- Execute the reservoir operation order of the head of Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of Binh Dinh province

- Immediately notify the person issuing such order if failing to obey the order due to unusual circumstances;

- decide to operate reservoirs according to procedures herein and proactively adopt methods for flood response if failing to keep in touch with the person competent to issue the operation order or failing to receive the order from such person in case of other unusual circumstances;

b) When executing the discharge door operation order, reservoir owners must immediately notify such discharge to the following agencies or entities:

- The head of Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of Binh Dinh province, National Centre for Hydro-Meteorological Forecasting and mid-central regional Hydro-Meteorological Observatory;

- Dinh Binh government authorities if operating Tra Xom 1, Vinh Son 4 and Vinh Son 5 reservoirs to discharge water.

c) Operate reservoirs for ensuring safety of works as prescribed in Article 12 herein During reservoir operation for work safety assurance, immediately notify such operation to the Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, the head of Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of Binh Dinh province, People’s Committee of Binh Dinh province for operation of Binh Dinh, Nui Mot, Thuan Ninh and Van Phong reservoirs and to the Ministry of Industry and Trade for operation of hydroelectric reservoirs;

d) Send written notification to agencies mentioned in Point b and c in this Clause by fax or through the Internet, telephone or radio communication and send the original to the above-mentioned agencies for supervising, comparing and storing the management documents;

dd) Immediately notify Chairperson of People s Committee and the head of Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of Binh Dinh province of unusual circumstances prescribed in Article 14 herein in conjunction with reservoir operation proposals for consideration and ratification

7. During dry season, reservoir owners are required to:

a) operate reservoirs for ensuring efficiency and economy in water use;

b) send proposals to People’s Committee of Binh Dinh province and the Ministry of Natural Resources and Environment for unifying plans for regulating water in lowlands in case of incidents which results in reservoir operation inconsistent with procedures herein

c) send proposals to the head of Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of Binh Dinh province for consideration and issuance of reservoir operation decision in case of unusual circumstances prescribed in Article 5 herein;

d) send proposals to authorities who have power to decide the adjustment of reservoir operation in case of drought or water lackage as prescribed in Article 18 herein.

Article 32. Responsibilities for safety of works

1.If the order to operate reservoirs is issued against the regulations specified herein, thereby threatening safety of central works, irrigation and traffic work systems and people in lowlands, the issuer must be responsible to law.

2.If the operation order is executed against regulations herein, thereby threatening safety of central works, irrigation and traffic work systems and people in lowlands, relevant reservoir owners must be responsible to law.

3.If threats to central works are found during operation, thereby requiring remedial measures, reservoir owners shall inform and propose remedial measures to the Ministry of Industry and Trade for hydroelectric reservoirs; to People’s Committee of Binh Dinh province for Dinh Binh, Nui Mot, Thuan Ninh and Van Phong reservoirs and inform the Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, the head of Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of Binh Dinh province for guidelines on prevention and control of floods hitting lowlands.

4.If any incident involving irrigation works in lowlands is found, the People’s Committee of Binh Dinh province shall inform and send remedial measure proposal to the Ministry of Agriculture and Rural Development, and inform the Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control.

5.Annual general inspection shall be carried out before flood season as regulated. Reservoir owners shall inspect equipment and work items, and carry out repair to operate reservoirs according to procedures herein, and inform the Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, People’s Committee and the head of Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of Binh Dinh province, theMinistry of Industry and Trade for hydroelectric reservoirs and the Ministry of Agriculture and Rural Development for irrigation reservoirs.

6.In case works or equipment breakdowns occur and have yet to be completely repaired before August 31, reservoir owners must immediately inform the authorities specified in Clause 5 of this Article.

Article 33. Regulations on monitoring and forecast during flood season

1.Under normal weather conditions, if weather conditions that may cause flood and rain as prescribed in Clause 2 of this Article are yet to prevail, reservoir owners and the Vietnam Meteorological and Hydrological Administrative shall instruct affiliated entities to comply with the following regulations on monitoring and forecast:

a) Every day, National Centre for Hydro-Meteorological Forecasting shall provide 01 forecast made at Thanh Hoa Hydrological station at 15:00;

a) Every day, the mid-central regional Hydro-Meteorological Observatory shall provide 01 forecast made at Binh Nghi and Thanh Hoa Hydrological station at 15:00;

c) Every day, reservoir owners shall monitor and forecast as follows:

-Carry out monitoring and calculation of reservoir water level, reservoir inflow, spillway and plant overflow rate at least 04 times at 01:00, 07:00, 13:00 and 19:00;

- Provide the forecast once before 9:00The forecast must include reservoir inflow, water level measured at the forecasting time and at 06:00, 12:00, 18:00 and in the next 24 hours; expected total discharge at 06:00, 12:00, 18:00 and in the next 24 hours.

2. When the rain and/or flood is forecasted, reservoir owners and the Vietnam Meteorological and Hydrological Administration shall instruct affiliated entities to carry out the monitoring and forecast until the end of flood season. To be specific:

a) The National Centre for Hydro-Meteorological Forecasting shall:

- provide forecasts and warningsForecasting and warning frequency are specified in the Decision No. 46/2014/QD-TTg dated August 15, 2014 of the Prime Minister on natural disaster forecasting, warning and communication (hereinafter referred to as “Decision No. 46”);

- collect data on monitoring rain and water level at hydro-meteorological stations included in Kon river system as regulated;

- provide flood and emergency flood forecasts at Thanh Hoa Hydrological station Forecasting frequency is specified in Decision No.46.

b) The mid-central regional Hydro-Meteorological Observatory shall:

- provide flood forecasts at Thanh Hoa and Binh Nghi Hydrological station Forecasting frequency is specified in Decision No.46;

- collect data on monitoring rain and water level at hydro-meteorological stations under its management which are included in the Kon river system in accordance with regulations on telegraphy;

- provide forecasts about water level, floods and emergency floods at Thanh Hoa and Binh Nghi Hydrological stations Forecasting frequency is specified in Decision No.46;

- monitor, forecast and discover the period over which water level at Binh Nghi and Thanh Hoa Hydrological stations reaches the level provided in Table 1, 4 and 5

c) Reservoir owners shall:

- carry out monitoring and calculation of reservoir water level, reservoir inflow, spillway and plant overflow rate at least 15 minutes at a time;

- provide the forecast about flood hitting reservoirs once every 3 hours The forecast must include reservoir inflow, water level measured at the forecasting time and at 06:00, 12:00, 18:00 and in the next 24 hours; flood peak and expected total discharge at 06:00, 12:00, 18:00 and in the next 24 hours.

3. Before the water storage period specified in Article 15 herein, the National Centre for Hydro-Meteorological Forecasting shall provide annual forecastsabout the trends in weather and hydrological conditions and probability of flood occurrence from November 01 to December 15 to serve reservoir operation prescribed in Article 15 herein.

Article 34. Responsibilities for information provision and reporting during flood season

1. Under normal weather conditions, if weather conditions that may cause flood and rain as prescribed in Clause 2 of this Article are yet to prevail, the Vietnam Meteorological and Hydrological Administration shall instruct affiliated entities to make data and information provision. To be specific:

a) The National Centre for Hydro-Meteorological Forecasting shall provide the forecast specified in Point a in Clause 1 in Article 33 herein for the Central Steering for Natural Disaster Prevention and Control before 16:00 every day;

b) The mid-central regional Hydro-Meteorological Observatory shall provide the forecast specified in Point b in Clause 1 in Article 33 herein for the National Centre for Hydro-Meteorological Forecasting, Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of Binh Dinh province, Tra Xom Hydroelectricity JSC, Vinh Son – Song Hinh Hydroelectricity JSC, Vinh Son Investment JSC and Binh Dinh Irrigation Co., Ltd before 16:00 every day;

c) Reservoir owners shall provide forecasts and monitoring and calculating data specified in Point c in Clause 1 in Article 33 herein for the Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of Binh Dinh province, National Load Dispatch Centre, National Centre for Hydro-Meteorological Forecasting, mid-central regional Hydro-Meteorological Observatory before 10:00 every day.

Owners of Vinh Son 4, Vinh Son 5 and Tra Xom 1 reservoirs and Vinh Son reservoir cluster shall also provide forecasts and monitoring and calculating data specified in Point c in Clause 1 in Article 33 herein for the owner of Dinh Binh reservoir.

2. When the rain and/or flood are forecasted, reservoir owners and the Vietnam Meteorological and Hydrological Administration shall instruct affiliated entities to make data and information provision. To be specific:

a) The National Centre for Hydro-Meteorological Forecasting shall promptly and continuously provide data, forecasts and warnings specified in Point a in Clause 2 in Article 33 herein for the Central Steering for Natural Disaster Prevention and Control, the Ministry of Industry and Trade and Vietnam Electricity;

b) The mid-central regional Hydro-Meteorological Observatory shall promptly and continuously provide data, forecasts and warnings specified in Point b in Clause 2 in Article 33 herein for the Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of Binh Dinh province, Tra Xom Hydroelectricity JSC, Vinh Son – Song Hinh Hydroelectricity JSC, Vinh Son Investment JSC and Binh Dinh Irrigation Co., Ltd;

Immediately inform the Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of Binh Dinh province, Vinh Son – Song Hinh Hydroelectricity JSC, Tra Xom Hydroelectricity JSC and Binh Dinh Irrigation Co., Ltd if water level at Binh Nghi and Thanh Hoa Hydrological station reaches the level provided in Table 1, 4 and 5.

c) Reservoir owners shall promptly provide forecasts and monitoring and calculating data specified in Point c in Clause 2 in Article 33 herein for the Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of Binh Dinh province, National Load Dispatch Centre, National Centre for Hydro-Meteorological Forecasting, mid-central regional Hydro-Meteorological Observatory.

Owners of Vinh Son 4, Vinh Son 5 and Tra Xom 1 reservoirs and Vinh Son reservoir cluster shall also promptly provide forecasts and monitoring and calculating data specified in Point c in Clause 2 in Article 33 herein for the owner of Dinh Binh reservoir.

3. Responsibilities for reporting:

Reservoir owners shall report results of reservoir operation for flood reduction and operation condition of works as follows:

a)Within 02 days after the flood event ends, reservoir owners shall report results of reservoir operation for flood reduction, operating condition of reservoirs after the flood event and relevant information to the Central Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Ministry of Industry and Trade, Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of Binh Dinh province, Department of Water Resources Management, theMinistry of Industry and Trade and National Load Dispatch Centre (for hydroelectric reservoirs) for instructions.

b) Within 15 days after the flood season specified in Article 2 herein, reservoir owners shall send annual reports on results of reservoir operation for flood reduction, operation condition of reservoirs during flood season, proposals and relevant information to the Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, People s Committee and Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control, Search and Rescue of Binh Dinh province, Department of Water Resources Management, the Ministry of Industry and Trade and National Load Dispatch Centre (for hydroelectric reservoirs) for instructions.

4. Methods for providing data and information:

Information and data shall be provided for agencies and entities prescribed in Clause 1, 2 and 3 in this Article in one of the following forms:

a) By fax;

b) Provision of newscast through communication;

c) Provision of newscast via the Internet;

d) By telephone;

dd) Communication via the radio communication system

Article 35. Regulations on monitoring and forecasting and responsibilities for information provision and reporting during dry season

1. Responsibilities for monitoring and forecasting:

a) The Vietnam Meteorological and Hydrological Administration and Ministry of Natural Resources and Environment shall instruct and assigned affiliated entities to:

-carry out measurement and monitoring of hydro-meteorological values, including rainfall and water level of the entire monitoring network in Kon river system;

-deliver judgments on trends in weather and hydrological conditions prevailing in Kon river basin on the second of every month.

b) Vinh Son – Song Hinh Hydroelectricity JSC, Tra Xom Hydroelectricity JSC, Vinh Son Investment JSC and Binh Dinh Irrigation Co., Ltd shall:

- carry out measurement and monitoring of reservoir inflow, spillway and plant overflow rate and upper and lower reservoir water levelat least twice a day at 07:00 and 19:00;

- forecast reservoir inflow and reservoir water level in the next 10 days on the first, eleventh and twenty-first of every month

- Binh Dinh Irrigation Co., Ltd shall also carry out everyday measurement and monitoring as follows:

+ Carry out measurement and monitoring of inflow into Dinh Binh, Nui Mot, Thuan Ninh and Van Phong reservoirs for irrigation water supply at least twice a day at 7:00 and 19:00

+ Carry out measurement and monitoring of Van Phong spillway overflow to lower Kon river at least twice a day at 7:00 and 19:00

2. Responsibilities for data and information provision:

a) The Vietnam Meteorological and Hydrological Administration shall instruct and assign affiliated entities to provide People s Committees of Binh Dinh province, National Load Dispatch Centre, Vinh Son – Song Hinh Hydroelectricity JSC, Tra Xom Hydroelectricity JSC, Vinh Son Investment JSC and Binh Dinh Irrigation Co., Ltd with data specified in Point a in Clause 1 in this Article in the past 10 days before 16:00 on the first, eleventh and twenty-first of every month;

b) Vinh Son – Song Hinh Hydroelectricity JSC, Tra Xom Hydroelectricity JSC, Vinh Son Investment JSC and Binh Dinh Irrigation Co., Ltd shall provide People s Committee of Binh Dinh province, National Centre for Hydro-Meteorological Forecasting, mid-central regional Hydro-Meteorological Observatory and National Load Dispatch Centre with:

- upper and lower water level, reservoir inflow, total discharge into lowlands in the past 10 days before 11:00 on the first, eleventh and twenty-first of every month;

- reservoir inflow and total discharge to lowlands in the past 10 days before 11:00 on the first, eleventh and twenty-first of every month

3. Methods for providing data and information:

Information and data shall be provided for agencies and entities prescribed in Clause 1, 2 and 3 in this Article in one of the following forms:

a) By fax;

b) Provision of newscast through communication;

c) Provision of newscast via the Internet;

d) By telephone;

dd) Communication via the radio communication system

Article 36. The amendments arising during the completion of the procedures for operating inter-reservoirs in Kon - Ha Thanh river basin shall be included in a written request submitted to The Ministry of Natural Resources and Environment which is then consolidated and sent to the Prime Minister for ratification./.

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 936/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 3940/QĐ-BNN-KL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bãi bỏ Quyết định 4737/QĐ-BNN-TCLN ngày 02/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục loài động vật trên cạn khác thuộc lớp chim, thú, bò sát, lưỡng cư không thuộc đối tượng quản lý như động vật hoang dã quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ

Tài nguyên-Môi trường, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe